Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Báo cáo chuyên đề thực hành nghề nghiệp tình hình xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao trên địa bàn xã xuân sơn, tx sơn tây,thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.25 KB, 47 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

<b>KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN</b>

<b>BÁO CÁO</b>

<b>CHUYÊN ĐỀ THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆPCHUN NGÀNH KINH TẾ</b>

<b>“TÌNH HÌNH XÂY DỰNG NƠNG THÔN MỚI, NÔNG THÔN MỚINÂNG CAO TRÊN ĐỊA BÀN XÃ XUÂN SƠN, TX SƠN TÂY,</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI CAM ĐOAN</b>

Chúng tôi xin cam đoan báo cáo thực hành nghề nghiệp này là cơng trình nghiên cứu của riêng nhóm. Các số liệu, báo cáo, kết quả nghiên cứu là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng trong bất kì bài khóa luận, luận văn, luận án nào.

Tôi xin cam đoan các thông tin trong báo cáo đều được ghi rõ nguồn gốc và trích dẫn đầy đủ.

<i>Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2023</i>

<b>Sinh viên thực hiện Trần Khánh Linh</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN</b>

Trong thời gian thực hành nghề nghiệp vừa qua, chúng tôi đã nhận được sự quan tâm, ủng hộ cũng như sự giúp đỡ của rất nhiều các cá nhân, tập thể để chúng tơi có thể hồn thành tốt khóa thực hành nghề nghiệp này. Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Bộ môn Kế hoạch đầu tư đã tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài này.

Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo ThS. Lê Khắc Bộ đã hướng dẫn, trực tiếp chỉ bảo tận tình để chúng tơi có thể hồn thành khóa thực hành nghề nghiệp này. Chúng tơi xin trân trọng cảm ơn tới các lãnh đạo ban ngành tại Ủy ban Nhân dân xã Xuân Sơn, TX Sơn Tây, tỉnh Hà Nội và những người dân đã tạo điều kiện về mọi mặt trong suốt thời gian tôi về địa phương thực tế nghiên cứu.

Cuối cùng, xin gửi lòng biết ơn sâu sắc tới mọi thành viên trong gia đình và những người bạn thân yêu đã luôn luôn động viên, hỗ trợ, ủng hộ chúng tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài này.

<i>Hà Nội, ngày22 tháng 12 năm 2023 </i>

<b>Sinh viên thực hiện</b>

<b>Trần Khánh Linh </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b> DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT</b>

Viết tắt Ý nghĩa NTM Nông thôn mới PTNT Phát triển nông thôn

CHH – HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn SXNN Sản xuất nông nghiệp

UBND – HĐND Ủy ban nhân dân – hội đồng nhân dân HTX Hợp tác xã

THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông

VH – TT – DL Văn hóa – Thể thao – Du lịch NNNT Nông nghiệp Nông thôn

<b>MỤC LỤC</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

LỜI CAM ĐOAN...1

LỜI CẢM ƠN...1

MỞ ĐẦU...1

1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI...1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu...2

1.2.1. Mục tiêu chung...2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể...2

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...2

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu...2

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu...3

PHẦN 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....4

2.1 ĐẶC ĐIỂM VÈ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU...4

2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên...4

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội...7

2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của địa bàn...11

2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...12

PHẦN 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...1

3.1 Bối cảnh ra đời chương trình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn xã Xuân Sơn, thị xã Sơn Tây, Hà Nội...1

3.2 Thực trạng thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới xã Xuân Sơn, thị xã Sơn Tây, Hà Nội...1

3.2.1. Thực trang các tiêu chí trong xây dựng nơng thơn mới...1

3.2.2 Tình hình xây dựng nơng thơn mới tại xã Xuân Sơn...3

<b>3.2.3 Đánh giá tình hình thực hiện nông thôn mới của xã Xuân Sơn...16</b>

3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao tại xã Xuân Sơn...27

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

3.3.1 Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước...27

3.3.2. Năng lực, trình độ cán bô địa phương...29

3.3.3 Nhận thức của người dân về chương trình xây dựng nơng thơn mới, nơng thơn mới nâng cao...30

3.3.4 Sự phối hợp, hỗ trợ của cơ quan, đơn vị liên quan...31

3.3.5 Kiểm tra, xử lý những sai phạm, không đúng trong thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới, nơng thơn mới nâng cao...31

3.4 Định hướng nhiệm vụ và giải pháp nâng cao hiệu quả của mơ hình xây dựng NTM nâng cao tại xã Xuân Sơn...32

Thứ ba: Tăng cường đoàn kết trong cán bộ, đảng viên và nhân dân. Phát huy dân chủ, cơng khai, minh bạch, có sự giám sát của nhân dân trong huy động và sử dụng các nguồn lực xây dựng NTM nâng cao...33

<b>PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...33</b>

4.1 Kết luận...33

4.2 Kiến nghị...34

TÀI LIỆU THAM KHẢO...34

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>MỞ ĐẦU1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI</b>

<b> Với đặc điểm của một nước nơng nghiệp, Việt Nam có tới trên 70%</b>

dân số sống và làm việc ở nông thơn. Cùng với tốc độ đơ thị hóa ngày càng cao thì sự khác biệt về thu thập và mức sống ngày càng lớn. Thậm chí mức độ phát triển không đồng đều đã và đang diễn ra giữa các khu vực nông thôn, đặc biệt là khu vực miền núi. PTNT có vai trị và vị trí quan trọng trong sự phát triển chung của mỗi quốc gia. Công cuộc PTNT ngày càng được Chính phủ các nước trên khắp thế giới, nhất là các nước đang phát triển đặc biệt quan tâm. Ở các quốc gia kém phát triển vấn đề này càng được nhấn mạnh trong những năm gần đây. Quan điểm tập trung phát triển các vùng đô thị của nhiều quốc gia trong những năm gần đây đã dẫn đến sựu lạc hậu của các vùng nơng thơn. Chính sự lạc hậu này là một trong những nguyên nhân tạo nên sự suy thoái kinh tế, đã và đang làm chậm lại tốc độ tăng trưởng của các khu vực đô thị và cả nền kinh tế của quốc gia. Sự giàu có của các vùng nông thôn sẽ hỗ trợ và thúc đẩy mạnh quá trình tăng trưởng và phát triển của các thành phố và khu vực đơ thị, thúc đẩy q trình phát triển chung của đất nước.

Trước yêu cầu phát triển và hội nhập, mực tiêu đẩy nhanh CNH-HĐH đất nước đòi hỏi phải có nhiều chính sách đột phá và giải quyết toàn diện các vấn đề về kinh tế, xã hội, văn hóa của nơng thơn. Giải quyết tốt vấn đề về nơng dân, nơng nghiệp và nơng thơn có ý nghĩa chiến lược đối với sự ổn định và phát triển của đất nước.

Có thể nói trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước đã đưa ra những chính sách NN & PTNT có những bước đột phá và đã có những thay đổi căn bản. Đó là việc xem NNNT là mặt trận hàng đầu, chú trọng các chương trình xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư, chú trọng đến các mặt hàng nông sản để đảm bảo chât lượng phục vụ nhu cầu trong nước và như cầu xuất khẩu. Bên cạnh đó, Nhà nước phối hợp với các tổ chức quốc tế, các tổ chức xã hội trong nước trong nỗ lực xóa đói, giảm nghèo và cải thiện môi trường sống ở vùng nông thơn. Tuy vậy, các chính sách của Nhà nước đối với nông nghiệp chưa được thực sự hiệu quả, thiếu tính bền vững ở nhiều mặt, có thể nói là chưa đáp ứng được yêu cầu CHH – HĐH nông nghiệp nông thôn.

Trước tình hình đó Đảng ta đã đưa ra nghị quyết 26 NQ/TW của hội nghị lần thứ 7 ban chấp hành trung ương khóa X về nơng nghiệp, nông dân nông thôn được ban hành ngày 5/8/2008. Sau 20 năm đổi mới, đây là lần đầu tiên Đảng ta có một quyết định tồn diện về nơng nghiệp, nông dân, nông thôn trong điều kiện kinh tế thị trường hội nhập. Với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” xây dựng nơng thơn mới chính là một cuộc cách mạng phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sự tham gia của người dân, giúp người dân hiểu rõ trách nhiệm, quyền lợi chủ

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

động tham gia, tích cực thực hiện nơng thơn mới. Trên tinh thần đó, Chính phủ đã ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và dự thảo địa hội XI đã đề ra mục tiêu số xã đạt tiêu chuẩn nông thông mới đến năm 2015 đạt 20% và đến năm 2020 đạt 50%. Tiêu chuẩn để một dã đạt nông thơn mới bao gồm 19 tiêu chí, đánh giá trên nhiều mặt, nhiều lĩnh vực từ quy hoạch, đến hoàn thiện cơ sở hạ tầng, cơ chế, chính sách…

Qua quá trình nghiên cứu, xã Xuân Sơn là một trong những xã gặp nhiều khó khăn trong việc xây dựng nơng thơn mới. Năm 2012, khi bắt tay vào việc xây dựng nông thôn mới, xuất phát điểm xây dựng nông thôn mới của xã gặp nhiều khó khăn thách thức. Số tiêu chí đạt và cơ bản đtạ của xã thấp, chỉ từ 3 đến 5 tiêu chí, thu nhập bình quân đầu người còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp cao nhưng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề thấp. Kinh tế tập thể tuy đã được quan tâm nhưng phát triển chậm và hiệu quả chưa cao, kinh tế trang trại, gia trại ở quy mô nhỏ, công nghiệp - dịch vụ chưa phát triển đồng bộ. Bên cạnh đó, địa hình chủ yếu của các xã là đất đồi gò, bán sơn địa, ruộng đồng manh mún, khó canh tác. Do vậy, để tìm hiểu rõ hơn những khó khăn cũng như đưa ra một số giải pháp trong quá trình xây dựng NTM, NTM nâng

<b>cao nên em đã lựa chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài: Tình hình xâydựng nơng thơn mới, nông thôn mới nâng cao trên địa bàn xã XuânSơn, Tx Sơn Tây, Hà Nội.</b>

<b>1.2 Mục tiêu nghiên cứu1.2.1. Mục tiêu chung</b>

<b> Tìm hiểu tình hình, kết quả xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn xã</b>

Xuân Sơn, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, từ đó để xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Xuân Sơn. Tx Sơn Tây, Hà Nội.

<b>1.2.2. Mục tiêu cụ thể</b>

Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn

mới. Đánh giá thực trạng xây dựng NTM, NTM nâng cao trên địa bàn xã. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến q trình thực hiện xây dựng nơng thôn mới trên địa bàn xã. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường, đẩy mạnh xây dựng nông thôn

mới trên địa bàn xã Xuân Sơn, Tx Sơn Tây, Hà Nội.

<b>1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu1.3.1. Đối tượng nghiên cứu</b>

Đối tượng nghiên cứu là quá trình xây dựng NTM ở 19 tiêu chí. Đối tượng khảo sát là các hộ nông dân trên địa bàn xã Xuân Sơn, cán bộ địa

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>1.3.2. Phạm vi nghiên cứu</b>

<i>1.3.2.1. Phạm vi về nội dung</i>

<i> Đề tài nghiên cứu về tình hình xây dựng NTM trên địa bàn xã Xuân</i>

Sơn, Tx Sơn Tây, Hà Nội. Từ đó, đề xuất giải pháp nhằm tăng cường đẩy mạnh xây dựng aNTM trong thời gian tới.

<i>1.3.2.2. Phạm vi về không gian</i>

Đề tài nghiên cứu trên phạm vi xã Xuân Sơn.

<i>1.3.2.3. Phạm vi thời gian nghiên cứu</i>

- Số liệu thứ cấp được thu thập trong 3 năm 2020-2022. - Số liệu sơ cấp được thực hiện vào.

- Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 11/2023 – 12/2023.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>PHẦN 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1 ĐẶC ĐIỂM VÈ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU</b>

<b>2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên</b>

<i>2.1.1.1. Vị trí địa lý</i>

Xã Xuân Sơn cách trung tâm Hà Nội 47km về phía tây và cách trung tâm thị xã Sơn Tây 9km. Xã Xn Sơn có tổng diện tích đất tự nhiên là 13,33 km²

Hình 2.1. Bản đồ địa hình xã Xuân Sơn – thị xã Sơn Tây – Hà Nội Ranh giới được xác định như sau:

- Phía đơng xã Xuân Sơn giáp xã Thanh Mỹ (thị xã Sơn Tây)

- Phía tây giáp phường Xuân Khanh (thị xã Sơn Tây) và huyện Ba Vì - Phía nam giáp xã Kim Sơn (thị xã Sơn Tây)

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

- Phía bắc giáp Thụy An và xã Cam Thượng (huyện Ba Vì).

<i>2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu</i>

Xã Xuân Sơn thuộc vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, đặc trưng bởi mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều; mùa đơng hanh khơ, lượng mưa ít. Với 4 mùa rõ rệt, Xuân Sươn có điều kiện thuận lợi để đa dạng hóa cơ cấu cây trồng, phát triển các vùng chuyên canh sản xuất nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp hàng hóa.

<i>* Nhiệt độ khơng khí</i>

- Nhiệt độ trung bình trong năm: 23 – 240C - Nhiệt độ trung bình mùa hạ: 270C

- Nhiệt độ trung bình mùa đơng: 18,90C - Nhiệt độ trung bình cao nhất: 240C - Nhiệt độ trung bình thấp nhất: 130C

<i>* Lượng mưa</i>

- Lượng mưa phân bố không đều trong năm. - Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.600 mm. - Lượng mưa năm lớn nhất: 1.800 mm.

<i>* Gió, bão</i>

- Hướng gió chủ đạo mùa hạ: gió Đơng Nam. - Hường gió mùa đơng: gió Đơng Bắc.

- Tốc độ gió lớn nhất: 40m/s.

<i>2.1.1.3. Đặc điểm địa hình</i>

- Xã Xuân Sơn nằm ở phía Tây Bắc của thủ đô Hà Nội, cách trung tâm Thủ đô Hà Nội, cách trung tâm Thủ đơ khoảng 42km về phía đơng.

- Xã Xuân Sơn thuộc vùng đồng bằng sơng Hồng và có địa hình đa dạng, bao gồm vùng đồng bằng và vùng núi thấp.

<i>2.1.1.4. Đặc điểm thủy văn, nguồn nước</i>

- Xã Xuân Sơn có ba con sơng chính chảy qua, bao gồm sơng Hồng, sơng Tích và sơng Hằng.

- Với vị trí nằm trong vùng đồng bằng sơng Hồng, xã Xn Sơn có điều kiện thuận lợi phát triền giao thông thủy và nông nghiệp.

- Nguồn nước cho xã Xuân Sơn chủ yếu đến từ các con sông và hệ thống mương rạch trong khu vực.

- Xã Xuân Sơn cũng có các vùng đất canh tác và sản xuất nông nghiệp, nhờ vào nguồn nước từ các con sông và hệ thống mương rạch.

<i>2.1.1.5. Đất đai, thổ nhưỡng</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Tổng diện tích đất tự nhiên của xã Xuân Sơn 1432,47ha. Trong đó:  Đất nông nghiệp: 746,03 ha, chiếm 52,08% tổng diện tích đất tự

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Từ bảng 1 ta thấy tình hình sử dụng đất tại xã Xuân Sơn giai đoạn 2020 – 2022 có sự biến động nhưng khơng q lớn. Diện tích đất trồng tự nhiên khơng thay đổi, diện tích đất nơng nghiệp giảm nhưng khơng đáng kể, diện tích đất phi nơng nghiệp tăng. Tuy nhiên diện tích đất chưa sử dụng có biến động giảm nhưng khơng nhiều, chứng tỏ vẫn chưa đưa vào sửu dụng nhiều.

<b>2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội </b>

<i>2.1.2.1. Tình hình dân số lao động</i>

- Dân số

Tồn xã Xn Sơn có 2.132 hộ với 8.318 khẩu cư trú trên địa bàn 9 thôn, tổ dân phố: Lễ Khê, Tam Sơn, Kỳ Sơn, Xuân Khanh, Xóm Chằm, Văn Khê, Xóm Bướm, Nhân Lý, tổ dân phố Z175.

- Lao động

Dân số trong độ tuổi xã Xuân Sơn là 4.652 người vào năm 2020 chiếm 56% tổng số nhân khẩu của xã, tổng dân số lao động của xã khơng ngừng tăng, trung bình từ năm 2020-2022 tăng khoảng 5,89%, dự kiến đến năm 2030 sẽ tăng cao hơn nữa. Nhìn chung lao động trên địa bàn tập trung chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp chiếm 63,2%, lao động phi nông nghiệp là những người phục vụ hoạt động thương mại bán lẻ tại trung tâm. Cơ cấu

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

lao động ở các khu vực có sự chuyển dịch theo hướng ngành công nghiệp – xây dựng, ngành nông lâm nghiệp.

<b>Bảng 2: Cơ cấu dân số và lao động của xã Xuân Sơn qua 3 năm </b>

<i>2.1.2.2. Tình hình cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kĩ thuậta. Giáo dục và đào tạo</i>

- Đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt ≥98%; đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở mức độ 3; đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2; trung tâm học tập cộng đồng được đánh giá/xếp loại tốt.

- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học ( phổ thông, giáo dục thường xuyên, trung cấp) Năm học 2022-2023 có 73/80=

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

91.25% học sinh được học tiếp THPT.

<i>b. Hệ thống y tế</i>

- Qua điều tra rà sốt năm 2022 tồn xã có 8437/9156 người tham gia bảo hiểm y tế đạt 92,1% . Đến cuối năm 2023 toàn xã có 8992/9268 người tham gia bảo hiểm y tế (áp dụng cho cả nam và nữ), đạt tỷ lệ 97% .

- Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế: Năm 2016 xã được công nhận đạt chuẩn tiêu chí Quốc gia về y tế theo QĐ. Năm 2023 hiện nay đã hoàn thiện hồ sơ đề nghị Thành phố thẩm định và công nhận xã Xuân Sơn đạt chuẩn QG về y tế năm 2023 .

<i>c. Hệ thống đường giao thông</i>

- Đường giao thông trục xã được bê tơng hố : Xã có 03 tuyến đường trục xã, liên xã với chiều dài 9,1km/9,1km = 100% được bê tơng hóa và bảo trì hàng năm, đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp và cơ bản có các hạng mục cần thiết (biển báo, biển chỉ dẫn, chiếu sáng, gờ giảm tốc, cây xanh...) theo quy định, đạt tỷ lệ 100%.

- Đường ngõ, xóm: Dài 20,945 km rộng nền 3-5m, mặt từ 2-4m, đã được cứng hóa 17.245 km. Hiện nay trên tồn xã cịn 3.7km đường chưa được cứng hóa tuy nhiên vẫn đảm bảo cho Nhân dân đi lại và xanh, sạch, đẹp .

- Đường trục chính nội đồng: Tổng số km đường trục chính nội đồng được quy hoạch là 42km. Đến nay đã tạo thành các tuyến đường đáp ứng yêu cầu về giao thông sau dồn điền đổi thửa của Nhân dân được 35km trong đó có 26,8km trục chính.

<i>d. Thủy lợi và nguồn nước</i>

- Xã có tổng diện tích đất sản xuất nơng nghiệp là 466 ha trong đó diện tích được tưới và tiêu chủ động là 420/466 đạt 90.1%. Công tác tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp chủ yếu được công ty thủy lợi Sơng tích và HTX nơng nghiệp Xn Sơn thực hiện.

- Hàng năm UBND xã thành lập Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, xây dựng kế hoạch, phương án. Tổ chức phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong Ban chỉ huy.Thành lập 2 lực lượng xung

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

kích gồm 250 người. Chuẩn bị các phương tiện, vật tư, nhân lực theo phương châm 4 tại chỗ. Xã đã xây dựng phương án ứng phó thiên tai để chủ động khi có thiên tai, bão lũ xảy ra.

<i>e. Văn hóa xã hội, thể dục thể thao</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

- Tỷ lệ thơn, bản, ấp đạt tiêu chuẩn văn hố theo quy định, có kế hoạch và thực

hiện kế hoạch xây dựng nông thôn mới>=70%. Xã Xuân Sơn có 9/9 =100% thôn, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa.

<i>* Nhận xét chung</i>

Xã Xuân Sơn đang phát triển ổn định với các cơ sở hạ tầng đa dạng, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng. Cơ cấu dân số và lao động đang có sự

chuyển động tích cực. Ngồi ra, người ta cũng thấy sự chú trọng vào việc phát triển kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp và chăn nuôi. Các chỉ số về giáo dục, y tế và cơ sở hạ tầng đều đạt tiêu chuẩn, đánh giá tích cực về sự quan tâm của chính quyền địa phương đối với phát triển bền vững của xã.

<i>2.1.2.3 Thực trạng phát triển kinh tế của xã</i>

<b>Bảng 3: Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của xã Xuân Sơn qua 3 năm</b>

<i> Xã Xuân Sơn là xã có đường tỉnh lộ 413 đi qua, hệ thống giao thông </i>

thuận lợi, thuận tiện cho sản xuất phát triển kinh tế, chuyển đổi sản xuất từ trồng lúa kém hiệu quả sang trồng cây ăn quả, chăn ni lợn sinh học mang tính hàng hóa giá trị kinh tế cao.

Người dân cần cù, chịu khó, phát huy được truyền thống hiếu học, đóng góp nhân lực cho nhiều lĩnh vực kinh tế của đất nước, nâng cao thu nhập, đời sống cho hộ gia đình, nhân dân. Cán bộ và nhân dân trong xã đoàn kết,

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

chấp hành chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đồng lòng chung sức quyết tâm xây dựng quê hương giàu đẹp, văn minh.

Công tác xây dựng nông thôn mới với sự vào cuộc quyết liệt của cấp ủy, chính quyền, sự hưởng ứng và tham gia tích cực của người dân nên năm 2016 xã Xuân Sơn được thành phố Hà Nội công nhận là xã đạt chuẩn nơng thơn mới.

<i>2.1.3.2. Khó khăn</i>

Bên cạnh những thuận lợi trên cịn khó khăn trong việc huy động nguồn vốn để đáp ứng các tiêu chí xây dựng nơng thơn mới, trong việc huy động từ nhân dân còn hạn chế.

Việc đầu tư, khai thác, phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch cịn gặp nhiều khó khăn, hạ tầng phục vụ cho du lịch còn hạn chế. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang khai thác dịch vụ - du lịch cịn gặp nhiều bỡ ngỡ, mà nhóm tập chung chính là cán bộ đang sản xuất nơng nghiệp thuần túy. Kết cấu hạ tầng ở nơng thơn cịn yếu kém, chưa đáp ứng được tiềm năng phát triển ở nông thơn, đời sống và sản xuất cịn gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt là giao thông nông thôn gây cản trở lớn cho sản xuất, kinh doanh. Các dịch vụ y tế ở một số thôn chưa được chú trọng. Thiết bị giảng dạy chưa được quan tâm và đầu tư.

<b>2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.2.1. Phương pháp chọn điểm</b>

Xã Xuân Sơn là một trong những xã gặp nhiều khó khăn trong việc xây dựng nơng thơn mới. Xã có 9 thơn và khoảng cách các thơn khá xa. Vì vậy để đánh giá tình hình xây dựng nơng thơn mới với tiêu chí Quốc gia NTM tơi chọn thơn Xóm Chằm và thơn Nhân Lý là các thôn gần trung tâm xã để điều tra.

Sử dụng phương pháp điều tra theo bảng hỏi: Do điều kiện về thời gian và dịch covid, nên tôi chọn hộ điều tra theo phương pháp ngẫu nhiên trên hệ

thống dựa trên danh sách các hộ gia đình trong thơn, phỏng vấn 30 hộ dân.

<b>2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu</b>

<i><b> 2.2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp</b></i>

Thông tin thứ cấp là thông tin sẵn được công bố trên các văn bản chính sách, các báo cáo, tài liệu của địa phương, thông tin trên internet và một số nghiên cứu trước để tiến hành đánh giá chi tiết.

Đề tài sử dụng các nguồn số liệu và thông tin khác nhau như: Quyết định của chính phủ về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, các số liệu, thông tin xin tại Ủy ban nhân dân xã Xuân Sơn, các báo cáo

kết quả xây dựng nông thôn mới tại xã Xuân Sơn, báo cáo kết quả kinh tế

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

-hội... Bên cạnh đó còn thu thập thêm từ các bài báo liên quan đến xây dựng nông thôn mới...

<i>2.2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp</i>

<b> Các thông tin và số liệu sơ cấp được thu thập qua các phương pháp</b>

như: phỏng vấn chuyên sâu 30 hộ dân tại thơn Xóm Chằm và thơn Nhân Lý bằng bảng hỏi mức độ hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới. Phỏng vấn thu thập ý kiến của 05 cán bộ xã về tiến độ quy hoạch sử dụng đất, công tác tuyên truyền và ý kiến riêng về các vấn đề liên quan đến thực hiện 19 tiêu chí.

<b>2.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu</b>

<b> Phần mềm excel: nhập số liệu, sử dụng các hàm để xử lý, tính tốn và</b>

đánh giá. Nhập liệu: số liệu của UBND xã cung cấp được nhập và lưu vào file dữ liệu, thiết kế khung file thuận tiện cho việc nhập dữ liệu.

<b>2.2.4. Phương pháp phân tích thơng tin - Phương pháp Thống kê mô tả</b>

- Phương pháp thống kê so sánh - Phân tích ma trận SWOT

<b>2.2.5. Hệ thống chỉ tiêu </b>

<b>2.2.5.1. Nhóm chỉ tiêu về huy động nguồn lực</b>

<b> Tỷ lệ các nguồn vốn được huy động: nguồn vốn nhà nước, vốn dân</b>

đóng góp,…Tỷ lệ tham gia của người dân và các tổ chức đồn thể.

<b>2.2.5.2. Nhóm chỉ tiêu về kết quả thực hiện công tác xây dựng nôngthôn mới</b>

<b> a. Chỉ tiêu đánh giá về quy hoạch</b>

Tỷ lệ quy hoạch sử dụng đất và cơ sở hạ tầng thiết yếu cho phát triển SXNN hàng hóa, cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp,…Tỷ lệ quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chính trang các khu dân cư hiện có.

b. Chỉ tiêu đánh giá về hạ tầng kinh tế - xã hội

Tỷ lệ các tiêu chí: giao thơng, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, thơng tin truyền thơng, nhà ở đáp ứng đạt chuẩn.

c. Chỉ tiêu đánh giá về kinh tế và tổ chức sản xuất

Tỷ lệ người có việc làm/dân số trong độ tuổi lao động. Tỷ lệ xã có HTX hoạt động theo đúng quy định của Luật HTX.

d. Chỉ tiêu đánh giá về văn hóa-xã hội-mơi trường

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS, THPT, lao động có việc làm qua đào tạo. Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế. Tỷ lệ y tế xã đạt chuẩn quốc gia. Tỷ lệ số thôn đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ VHTT&DL. Tỷ lệ người dân được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn Quốc gia. Tỷ lệ rác thải trong chăn nuôi, sản xuất nông nghiệp được thu gom, xử lý.

e. Chỉ tiêu đánh giá hệ thống chính trị

Số cán bộ đạt chuẩn. Số dân quân hoàn thành tiêu chí quốc phịng.

<b>2.2.5.3. Nhóm chỉ tiêu về giám sát, đánh giá</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>PHẦN 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN</b>

<b>3.1 Bối cảnh ra đời chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Xuân Sơn, thị xã Sơn Tây, Hà Nội.</b>

Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới, Chương trình của Thành ủy Hà Nội và các chương trình, nghị quyết, kế hoạch lãnh đạo, chỉ đạo của Thị ủy, HĐND, UBND thị xã Sơn Tây về đẩy mạnh thực hiện hiểu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nơng thôn mới gắn với cơ cấu ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân. Đảng ủy, HĐND, UBND xã Xuân Sơn đã tập trung lãnh đạo và tổ chức thực hiện nhằm nâng cao nội dung, tiêu chí xây dựng nơng thơn mới. Đồng thời, chương trình cũng nhằm mục đích thúc đẩy chuyển đổi cơ sở trồng cây, tăng cường hạ tầng và phát triển kinh tế. Tuy nhiên, là một trong những xã có xuất phát điểm thấp so với mặt bằng chung trong toàn huyện xã Xn Sơn cịn gặp nhiều khó khăn trong thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới, nơng thơn mới nâng cao. Ngân sách địa phương cịn hạn hẹp, sức huy động nguồn vốn đóng góp hỗ trợ trong nhân dân cũng thật sự khó khăn, do đó có phần ảnh hưởng đến việc huy động nguồn kinh phí đầu tư cho các cơng trình xây dựng cơ bản, huy động nguồn lực trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế, những bất cập về các chính sách hỗ trợ trong triển khai xây dựng nông thôn mới.

Để triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025. Trong quá trình triển khai thực hiện xây dựng NTM xã Xuân Sơn đã tập trung huy động các nguồn lực kinh phí bằng nhiều hình thức: tranh thủ sự hỗ trợ nguồn đầu tư từ cấp trên, tận dụng và khai thác tối đa các nguồn thu từ ngân sách địa phương nhằm đạt được nhiều thắng lợi trong mục tiêu xây dựng nông thôn mới.

<b>3.2 Thực trạng thực hiện Chương trình xây dựng nơng thôn mới xã Xuân Sơn, thị xã Sơn Tây, Hà Nội</b>

<b> 3.2.1. Thực trang các tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới</b>

Từ kết quả rà sốt theo Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn xã Xuân Sơn, thị xã Sơn Tây, TP Hà Nội đã đạt 1 số chỉ tiêu trong các nhóm chỉ tiêu xây dựng nơng thơn mới nâng cao.

<i>a. Nhóm tiêu chí giao thơng</i>

<b> Tỷ lệ hộ dân được tham gia giám sát các hoạt động thực hiện xây dựng</b>

NTM. Đánh giá của hộ về tình hình thực hiện xây dựng NTM. Số liền kiểm tra việc thực hiện các hoạt động của cấp trên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i> Đường giao thông trục xã được bê tơng hóa: Xã có 03 tuyến đường</i>

trục xã, liên xã với chiều dài 9,1km/9,1km = 100% được bê tông hóa và bảo trì hằng năm, đảm bảo sáng – xanh – sạch – đẹp và cơ bản có các hạng mục cần thiết (biển báo, biển chỉ dẫn, chiếu sáng, gờ giảm tốc, cây xanh…) theo quy định, đat tỷ lệ 100%. Tổng số đường trục liên thôn được quy hoạch là 26,45 km đã được bê tông hóa 100%. Đường ngõ, xóm: dài 20,945 km rộng nền 3-5m, mặt từ 2-4m, đã được cứng hóa 17.245 km. Hiện nay trên tồn xã cịn 3.7km đường chưa được cứng hóa tuy nhiên vẫn đảm bảo cho Nhân dân đi lại và xanh, sạch, đẹp. Đường trục chính nội đồng: Tổng số km đường trục chính nội đồng được quy hoạch là 42km. Đến nay đã tạo thành các tuyến đường đáp ứng yêu cầu về giao thông sau dồn điền đổi thửa của Nhân dân được 35km trong đó có 26,8km trục chính.

Về thủy lợi: Hàng năm UBND xã thành lập Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, xây dựng kế hoạch, phương án. Tổ chức phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong Ban chỉ huy.Thành lập 2 lực lượng xung kích gồm 250 người. Chuẩn bị các phương tiện, vật tư, nhân lực theo phương châm 4 tại chỗ. Xã đã xây dựng phương án ứng phó thiên tai để chủ động khi có thiên tai, bão lũ xảy ra.

Về điện: Có hệ thống điện (bao gồm các nguồn từ lưới điện quốc gia hoặc ngoài lưới điện quốc gia; hệ thống các trạm biến áp phân phối, các đường dây trung áp, các đường dây hạ áp, công tơ đo đếm phục vụ sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của Nhân dân) đảm bảo đạt yêu cầu kỹ thuật của ngành điện. Có 100% đường dây trung áp đạt chuẩn, 100% trạm biến áp phân phối (hồ sơ pháp lý, an toàn điện, cung cấp điện, kết cấu chịu lực, vận hành) đạt chuẩn, đường dây hạ áp đạt chuẩn, dây dẫn về hộ gia đình sau cơng tơ điện và cơng tơ điện đạt chuẩn, tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn là 100%

Về trường học: Xã có 03 nhà trường cơng lập, trong đó: Trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1, trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 1, trường THCS đạt chuẩn quốc gia mức độ 1.

<i>b. Nhóm tiêu chí về cơ sở vật chất văn hóa</i>

<i> Xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ</i>

sinh hoạt văn hóa, thể thao của tồn xã. Xã có 9/9 nhà văn hóa thơn, tổ dân phố phục vụ tốt cho sinh hoạt văn hóa cộng đồng của Nhân dân, WIFI có kết nối internet, có đầy đủ bàn ghế, phông màn, trang âm, ánh sáng,.. đạt tỷ lệ 100%.

<i> c. Nhóm tiêu chí về nhà ở dân cư</i>

<i> Qua rà sốt xã khơng có nhà tạm, nhà dột nát. Các cơng trình nhà ở</i>

đều đảm bảo quy hoạch, đảm bảo nền cứng, khung cứng, mái cứng, có đầy

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

đủ cơng trình phụ trợ bếp, nhà vệ sinh đảm bảo sinh họat của hộ gia đình. Tỷ lệ nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ Xây dựng là tỷ lệ 2251/2251= 100 %.

<i>d. Tiêu chí về lao động</i>

<i> Tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 80% :Tổng số lực lượng lao động</i>

của xã là 5216 người. Lao động qua đào tạo là 4436/5216 người, đạt tỷ lệ 85.04%. Tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ trên 30% : Lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ là 1828/5216 người, đạt tỷ lệ 35.04%.

<i>e. Tiêu chí về giáo dục </i>

Đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt ≥98%; đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở mức độ 3; đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2; trung tâm học tập cộng đồng được đánh giá/xếp loại tốt. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học ( phổ thông, giáo dục thường xuyên, trung cấp) Năm học 2022-2023 có 73/80= 91.25% học sinh được học tiếp THPT.

<i>f. Tiêu chí về hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật</i>

<i> 100% Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn. Đảng bộ, chính quyền</i>

xã được xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên: Năm 2018, 2019, 2021 Đảng bộ xã Xuân Sơn là Đảng bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ. Năm 2020, 2022 Đảng bộ xã Xuân Sơn là Đảng bộ hồn thành xuất sắc nhiệm vụ. Tổ chức chính trị - xã hội của xã được xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Đảm bảo bình đẳng giới và phịng chống bạo lực gia đình; phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; phòng chống xâm hại trẻ em; bảo vệ và hỗ trợ trẻ em có hồn cảnh đặc biệt trên địa bàn (nếu có); bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong gia đình và đời sống xã hội. Có kế hoạch và triển khai kế hoạch bồi dưỡng kiến thức về xây dựng nông thôn mới cho người dân, đào tạo nâng cao năng lực cộng đồng gắn với nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Phát triển thôn .

<i><b> (Nguồn: UBND xã Xn Sơn </b></i>

<b>3.2.2 Tình hình xây dựng nơng thơn mới tại xã Xn Sơn</b>

<i>3.2.2.1 Xây dựng Chương trình nơng thôn mới xã Xuân Sơn</i>

Thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, từ năm 2012 xã Xuân Sơn đã triển khai, ban hành các nghị quyết, đưa ra những kế hoạch cho những năm tiếp theo và thực hiện về những nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới của chủ đạo cấp trên.

Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thôn mới giai đoạn 2021-2025.

</div>

×