Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Nhóm 4 công tác dân tộc thiểu số và chính sách hỗ trợ phát triển dân tộc của việt nam trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.82 MB, 32 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

H C VI N NGO<b>ỌỆẠI GIAO VI T NAM Ệ</b>

KHOA KINH T <b>Ế QUỐ</b>C T <b>Ế</b>

------

<b>CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ - PHÁT TRIỂ</b>N

<b>DÂN TỘC CỦA VIỆT NAM </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 4 </b>

STT H ọ và tên Mã số sinh viên Đánh giá đóng góp

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC L C Ụ</b>

M C L<b>ỤỤC ... 3 </b>

<b>PHẦ</b>N M <b>Ở ĐẦ</b>U ... 5

<b>PHẦ</b>N N I DUNG ... 7 <b>ỘCHƯƠNG I: CƠ SỞ XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH DÂN TỘ</b>C ... 7

<i><b>1.1. Quan điểm c a ch ủủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộ</b></i>c ... 7

<i><b>1.2. Đặc điểm của các dân tộc ở Việ</b></i>t Nam ... 8

<i><b>1.3. Yêu cầu chung của cách mạ</b></i>ng Vi<i><b>ệt Nam và nhiệ</b></i>m v <i><b>ụ chủ ế</b></i> y u trong <i><b>mỗi th i kờ ỳ ... 9 </b></i>

<b>CHƯƠNG II: Quan điểm, nguyên tắc công tác dân tộc và chính sách dân tộc ... 10 </b>

<i><b>2.1. Những quan điểm cơ bản về vấn đề dân tộc và công tác dân tộ</b></i>c ... 10

<i><b>2.2. Các nguyên tắc cơ bản trong chính sách dân tộc </b></i>... 13

<i><b>2.3. Quá trình thự</b></i>c hi<i><b>ện chính sách dân tộ</b></i>c ... 15

<i><b>2.3.1. Q trình thự</b></i>c hi<i><b>ện chính sách dân tộc của Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên c ủ nghĩa xã hội: ... 15 </b></i>h <i><b>2.3.2. Những định hướng cơ bản trong chính sách dân tộ</b></i>c c<i><b>ủa nướ</b></i>c ta <i><b>giai đoạn hiện nay: ... 18 </b></i>

<b>CHƯƠNG III: Thực hiện cơng tác dân tộc và chính sách dân tộc trong thời k ỳ đổi mới ... 19 </b>

<i><b>3.1. Thành tựu, khó khăn, thách thức và nhữ</b></i>ng v<i><b>ấn đề đặt ra trong công </b></i>

3.2. Ch <i><b>ủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nướ</b></i>c v<i><b>ới dân tộc thiểu số... 22 </b></i>

3.2.1. Ch <i><b>ủ trương về vấn đề dân tộc, chính sách dân tộc ... 22 </b></i>

<i><b>3.2.2. Chính sách phát triển vùng dân tộc thiểu số và miền núi của Đả</b></i>ng <i><b>và Nhà nước ... 24 </b></i>

<b>CHƯƠNG IV: </b> Nh<b>ận xét và đánh giá</b> ... 27

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>PHẦ</b>N K T LU N ... 30 <b>ẾẬTÀI LIỆU THAM KH O Ả ... 31</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>PHẦN MỞ ĐẦU</b>

<b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Đề tài nghiên cứu công tác dân tộc và chính sách dân tộc ở Việt Nam là một vấn đề cực kỳ cấp thiết trong thời điểm hiện nay. Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, với hơn 50 dân tộc và ngôn ngữ khác nhau. Để đảm bảo sự phát triển bền vững và dồngđều dành cho tất cả các dân tộc cũng như mọi vùng miền trên Tổ quốc, việc nghiên cứu và xây dựng chính sách dân tộc là hết sức quan trọng.

Công tác dân tộc và chính sách dân tộc khơng chỉ đảm bảo quyền lợi và lợi ích của các dân tộc thiểu số, mà cịn góp phần vào sự đồn kết và thống nhất của toàn dân. Việc nghiên cứu và đề xuất các chính sách phù hợp sẽ giúp tạo ra một môi trường sống thuận lợi cho tất cả các dân tộc, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa của cả nước.

Ngồi ra, việc nghiên cứu cơng tác dân tộc và chính sách dân tộc cịn giúp khắc phục những khó khăn, thách thức mà các dân tộc thiểu số đang phải đối mặt. Đặc biệt là trong bối cảnh tồn cầu hóa ngày càng phát triển, việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của các dân tộc là điều khơng thể thiếu.

Chính vì nhận thức được tầm quan trọng của việc nghiên cứu cơng tác dân tộc và chính sách dân tộc ở Việt Nam, nhóm sinh viên ngành Kinh doanh quốc tế, Học viện Ngoại giao chúng em đã quyết định lựa chọn đề tài: “ Cơng tác dân tộc thiểu số và chính sách hỗ trợ phát triển dân tộc của Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa” với mong muốn có được sự hiểu biết sâu sắc về các vấn đề liên quan đến dân tộc, từ đó đề xuất những giải pháp hợp lý và hiệu quả.

<b>2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu : </b>

<i>a, Đối tượng nghiên cứu: </i>

Đề tài nghiên cứu về Công tác dân tộc thiểu số và chính sách hỗ trợ phát triển dân tộc của Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<i>b. Phạm vi nghiên cứu: </i>

Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác Lênin; quan điểm , nguyên tắc cơ - bản của cơng tác dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

<b>3. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu: </b>

<i>a. Cơ sở lý luận: </i>

Đề tài dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, những quan điểm, - đường lối của Đảng; chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc và chính sách dân tộc.

<i>b. Phương pháp nghiên cứu: </i>

Đề tài được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa lịch sử. Cùng với đó là sự vận dụng và kết hợp các phương pháp khác như: khái quát hóa, trừu tượng hóa, lịch sử và logic, phân tích và tổng hợp, ... để làm sáng tỏ vấn đề.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>PHẦN NỘI DUNG</b>

<b>CHƯƠNG I: CƠ SỞ XÂY DỰ</b>NG <b>CHÍNH SÁCH DÂN TỘ</b>C

Khoản 1 Điều 4 Nghị định 05/2011/NĐ CP về công tác dân tộc như sau: -“Công tác dân tộc” là những hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực dân tộc nhằm tác động và tạo điều kiện để đồng bào các dân tộc thiểu số cùng phát triển, đảm bảo sự tôn trọng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân.

<b>1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về </b>

<b>-vấn đề dân tộc</b>

Dân tộc là chỉ một cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có sinh hoạt kinh tế chung, có ngơn ngữ riêng và những nét văn hóa đặc thù hay chỉ một cộng đồng người ổn định hợp thành nhân dân một nước, có lãnh thổ, quốc gia, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất quốc gia của mình, gắn bó với nhau bởi lợi ích chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước.

<i>Dân tộc thường được nhận biết thông qua các đặc trưng chủ yếu sau: Một là, </i>

có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế. Đây là một trong những đặc trưng quan trọng nhất của dân tộc. Các mối quan hệ kinh tế là cơ sở liên kết các bộ phận, các thành viên của dân tộc, tạo nên nền tảng vững chắc cho cộng đồng dân tộc. <i>Hai là</i>, có thể tập trung cư trú trên một vùng lãnh thổ của một quốc gia hoặc hoặc cư trú đan xen với nhiều dân tộc anh em. Vận mệnh dân tộc một phần rất quan trọng gắn với việc xác lập và bảo vệ lãnh thổ đất nước. <i>Ba là</i>, có ngơn ngữ riêng hoặc có thể có chữ viết riêng (trên cơ sở ngôn ngữ chung của quốc gia) làm công cụ giao tiếp trên mọi lĩnh vực: kinh tế, văn hóa, tình cảm… <i>Bốn là</i>, có nét tâm lý riêng biểu hiện kết tinh trong nền văn hóa dân tộc và tạo nên bản sắc riêng của nền văn hóa dân tộc, gắn bó với nền văn hóa của cả cộng đồng các dân tộc.

Xu hướng phát triển khách quan của dân tộc: <i>Xu hướng thứ nhất</i>, do sự thức tỉnh, sự trưởng thành của ý thức dân tộc mà các cộng đồng dân cư muốn tách ra để xác lập các cộng đồng dân cư độc lập. Trong thực tế, xu hướng này đã biểu hiện thành phong trào đấu tranh chống áp bức dân tộc, thành lập các quốc gia

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

dân tộc độc lập. Xu hướng này phát huy tác động nổi bật trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản và vẫn còn tác động trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Xu

<i>hướng thứ hai, các dân tộc trong cùng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở nhiều </i>

quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau. Xu hướng này phát huy tác động trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Chính sự phát triển của lực lượng sản xuất, của khoa học và công nghệ, của giao lưu kinh tế và văn hóa trong xã hội tư bản đã xuất hiện nhu cầu xóa bỏ hàng rào ngăn cách giữa các dân tộc, tạo nên mối liên hệ quốc gia và quốc tế rộng lớn giữa các dân tộc, thúc đẩy các dân tộc xích lại gần nhau.

Chủ nghĩa Mác Lênin đã đề cập một cách toàn diện vấn đề dân tộc và đề ra - những giải pháp triệt để giải quyết vấn đề dân tộc. Cương lĩnh dân tộc của V.I.Lênin bao gồm ba điểm cơ bản nhất, có quan hệ mật thiết với nhau, đó là: Thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc; Thực hiện quyền dân tộc tự quyết; Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc.

Tư tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng dân tộc là biểu hiện tập trung của sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác Lênin trong cuộc đấu tranh giải - phóng dân tộc thế kỷ XX. Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc là qn triệt quan điểm giải phóng dân tộc và đồn kết, bình đẳng giữa các dân tộc. Muốn đồn kết phải thực hiện bình đẳng, giúp nhau và các dân tộc cùng nhau làm chủ đất nước. Chỉ có đại đồn kết dân tộc mới giành và giữ vững nền độc lập của Tổ quốc và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.

<b>1.2. Đặc điểm của các dân tộc ở Việt Nam</b>

Việt Nam là quốc gia có nhiều dân tộc, hiện có 54 dân tộc anh em, đây là kết quả của một quá trình hình thành và phát triển lâu dài trong lịch sử. Trong đó, dân số giữa các dân tộc khơng đều nhau, Dân tộc Kinh (Việt) là dân tộc đa số, chiếm hơn 85,7% dân số và sinh sống xen kẽ nhau, để tăng cường hiểu biết nhau, xây dựng cộng đồng các dân tộc ngày càng gắn bó vững chắc, cùng nhau tiến bộ và phát triển, nhằm thu hẹp lại khoảng cách về trình độ phát triển.

Dù là một quốc gia có sự đa dạng giữa cộng đồng dân tộc, nhưng các dân tộc ln ln duy trì mối quan hệ khăng khít, đoàn kết với nhau. Truyền thống đoàn kết, tương trợ đó được thể hiện qua sự nghiệp dựng nước và giữ nước của các dân tộc trong lịch sử, đó là quy luật phát triển của dân tộc Việt Nam. Tuy nhiên,

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

do sự cư trú không đồng đều, chủ yếu ở các vùng núi, biên giới, các vùng có vị trí quan trọng nên phần nào giữa các dân tộc có mơi trường phát triển khác nhau, dẫn đến trình độ phát triển kinh tế xã hội khơng đều nhau.-

<b>1.3. Yêu cầu chung của cách mạng Việt Nam và nhiệm vụ chủ yếu trong mỗi thời kỳ</b>

Trong thời kỳ hiện nay, Chính phủ ta đang thực hiện chính sách dân tộc "bình đẳng, tơn trọng, đồn kết, giải quyết hài hòa quan hệ giữa các dân tộc, giúp nhau cùng phát triển" cần chú ý đến hai điểm: Thứ nhất, phát huy được sức mạnh của toàn bộ cộng đồng dân tộc, bảo đảm cho đại đoàn kết toàn dân. Hai là, bảo đảm lợi ích của các dân tộc, giải quyết thỏa đáng mối quan hệ giữa các dân tộc, phát huy sức mạnh của từng dân tộc để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>CHƯƠNG II: Quan điểm, nguyên tắc công tác dân tộc và chính sách dân tộc</b>

<b>2.1. Những quan điểm cơ bản về vấn đề dân tộc và công tác dân tộc </b>

Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX đã đưa ra Nghị quyết số 24, tập trung vào công tác dân tộc. Trong Nghị quyết đã chỉ rõ: “Ngay từ khi mới ra đời và trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Ðảng ta luôn xác định vấn đề dân tộc, cơng tác dân tộc và đồn kết các dân tộc có vị trí chiến lược quan trọng trong cách mạng nước ta. Dựa trên những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc, Ðảng ta đã đề ra các chủ trương, chính sách dân tộc, với những nội dung cơ bản là: Bình đẳng, đồn kết, tương trợ giúp nhau cùng phát triển”<small>1</small> . Cùng với việc thúc đẩy cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, nghị quyết đã đề ra 5 quan điểm quan trọng để giải quyết vấn đề dân tộc. Nội dung cốt lõi của những quan điểm này được xác định

<i>là: “Vấn đề dân tộc và đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược. Đó là vấn đề </i>

<i>cơ bản, lâu dài, song cũng là vấn đề cấp bách của cách mạng Việt Nam”</i><small>2</small> . Quan điểm cơ bản này đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề dân tộc trong ngữ cảnh của cuộc cách mạng hiện nay của Đảng ta.

<i>Điều thứ nhất: vấn đề dân tộc là vấn đề chiến lược. Quan điểm này thể hiện </i>

một cách rõ ràng vị trí của vấn đề dân tộc trong quá trình cách mạng của đất nước chúng ta. Vấn đề dân tộc là vấn đề chiến lược của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Vấn đề dân tộc gắn liền với vấn đề giai cấp. Giải quyết vấn đề dân tộc vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đây là luận điểm rất quan trọng thể hiện tầm nhìn chiến lược, tư duy đổi mới của Đảng ta trong bối cảnh trong nước và quốc tế trong thời kỳ đổi mới. Mặt khác, vấn đề dân tộc hiện nay phần lớn tập trung ở vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Đây là những lĩnh vực chiến lược quan trọng về an ninh, quốc phòng, kinh tế và đối ngoại. Giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc có nghĩa là góp phần giữ vững ổn định ở các vùng chiến lược, giữ vững biên giới, bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.

Xác định vấn đề dân tộc là nhiệm vụ chiến lược, Đảng ta đã quán triệt sâu sắc những nguyên tắc của chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn - <small> </small>

<small>1Ngh quy</small><i><small>ịết s ố 24, ngày 12/3/2003, Hội Nghị lần th ứ 7 BCHTW Đả</small></i><small>ng </small><i><small>(khóa IX) về cơng tác dân tộ</small></i><small>c</small>

<small>2Ngh quy t s </small><i><small>ịế ố 24, ngày 12/3/2003, Hội Nghị lần th ứ 7 BCHTW Đảng (khóa IX) về cơng tác dân tộ</small></i><small>c</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

đề dân tộc và vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của nước ta. Điều này tiếp tục được khẳng định trong các nghị quyết, đường lối, chính sách của Đảng, chính sách của Nhà nước trong những năm đổi mới, tạo nền tảng quan trọng để Đảng, Nhà nước ta xây dựng đường lối, chính sách quốc gia đúng đắn, đúng đắn, giải quyết thành công vấn đề dân tộc.

<i>Điều thứ hai: vấn đề dân tộc là vấn đề cơ bản, lâu dài. Việc xác định vị trí </i>

chiến lược lâu dài về vấn đề dân tộc và công tác dân tộc của Đảng ta xuất phát từ đặc điểm của quốc gia đa dân tộc. Đây là cơ sở rất quan trọng để từ đó xác định những chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước ta về các vấn đề của đất nước trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Lênin từng nhấn mạnh: “Những sai biệt về mặt dân tộc và quốc gia giữa các dân tộc và các nước, những sai biệt này sẽ còn tồn tại lâu dài ngay cả sau khi nền chun chính vơ sản được thiết lập trong phạm vi toàn thế giới”<sup>3</sup> . Điều này cho thấy chừng nào cịn có sự khác biệt về dân tộc thì dân tộc vẫn tồn tại và vẫn tiềm ẩn nguy cơ mâu thuẫn và xung đột dân tộc nên vấn đề dân tộc vẫn sẽ tiếp tục nảy sinh.

Đối với nước ta, vấn đề dân tộc thiểu số vừa là vấn đề giai cấp, vấn đề núi non, vấn đề biên giới, vấn đề an ninh quốc gia, chủ quyền lãnh thổ, đồng thời cũng là vấn đề nông dân, nông thôn mà Đảng ta đã đặt ra. Sự tồn tại lâu dài của vấn đề dân tộc, nhất là trong bối cảnh một đất nước đa dân tộc, đa dạng về văn hóa, là đặc điểm nổi bật của nước ta, là dấu ấn của diện mạo lịch sử, văn hóa Việt Nam. Hiến pháp năm 2013 nêu rõ: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam; Các dân tộc bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc; Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình; Nhà nước thực hiện chính sách phát triển tồn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước”<small>4</small> .

Vấn đề dân tộc sẽ còn trường tồn. Do dân số và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các dân tộc không đồng đều; do sự khác biệt về lợi ích; do sự khác biệt về ngơn ngữ, văn hóa, tâm lý; do tính dân tộc hẹp hịi, sự tự ti về dân tộc; do <small> </small>

<small>3</small><i><small>Việ</small></i><small>n S h c: Ch </small><i><small>ử ọủ nghĩa Mác Lênin bàn về</small></i><small>- </small> <i><small> lịch sử, Nxb. S hử ọc, Hà Nội, 1961, tr.320-321.</small></i>

<small>4</small><i><small> Khoản 1, 2, 3, 4 (Điều 5, Hiến pháp năm 2013).</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

những bất cập, hạn chế trong việc hoạch định và thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội của nhà nước cầm quyền; do sự thống trị, kích động chia rẽ của các thế lực phản động chống lại các dân tộc. Vấn đề dân tộc không thể giải quyết trong một sớm một chiều mà phải mất thời gian, thông qua một quá trình gồm nhiều bước với các biện pháp thích hợp để từng bước thu hẹp khoảng cách về từng vấn đề cụ thể giữa các nước.

<i>Điều thứ ba: Vấn đề dân tộc là vấn đề cấp bách của cách mạng Việt Nam. </i>

Đây là lần đầu tiên Đảng ta nêu cụm từ “cơ bản, cấp bách” trong quan điểm, đường lối của mình về các vấn đề dân tộc, đại đồn kết dân tộc. Thực hiện Nghị quyết số 24 NQ/TW ngày 12 tháng 3 năm 2003, Hội nghị Ban Chấp hành Trung -ương Đảng lần thứ 7 (khóa IX) về cơng tác dân tộc, Đảng, Chính phủ, các bộ, ngành và địa phương quan tâm đến công tác dân tộc, ban hành nhiều chính sách, giải quyết những vấn đề căn bản, cấp bách của công tác dân tộc. Quốc hội và Chính phủ phân bổ ngân sách đầu tư ngày càng lớn để thực hiện chính sách dân tộc. Nhờ đó, diện mạo nơng thơn, thành thị ở vùng dân tộc thiểu số có những thay đổi rõ rệt, đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào các dân tộc thiểu số từng bước được cải thiện. Cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội được đầu tư, góp phần - tạo diện mạo mới cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi; Sự nghiệp giáo dục, đào tạo và y tế của nhân dân có nhiều tiến bộ; Những giá trị văn hóa truyền thống dân tộc được bảo tồn và phát huy. Sự bình đẳng cơ bản giữa các dân tộc được bảo đảm; Tình đồn kết giữa các dân tộc tiếp tục được tăng cường. Hệ thống chính trị cơ bản ở vùng dân tộc và miền núi được củng cố, đội ngũ cán bộ được củng cố, đáp ứng tốt hơn yêu cầu, nhiệm vụ. Quốc phòng an ninh, chính trị được giữ vững và ổn định.

Tuy nhiên, hiện nay, dưới tác động của cơ chế thị trường và xu hướng tồn cầu hóa mạnh mẽ, đã xuất hiện nhiều vấn đề dân tộc mới phức tạp, khó hiểu. Tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết 24 về Dân tộc, Đảng ta nhận xét: “Đến nay, một số mục tiêu quan trọng Nghị quyết đề ra vẫn chưa thực hiện được. Kết quả thực hiện một số nhiệm vụ chủ yếu, cấp bách đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, nhất là ở khu vực Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ và Tây duyên hải miền Trung chuyển biến chậm. So với sự phát triển chung của cả nước và từng địa phương, đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số vẫn cịn nhiều khó khăn, kinh tế xã hội phát triển chậm; tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo và nguy cơ - tái nghèo cao; khoảng cách giàu nghèo có xu hướng gia tăng. Hủ tục, tập quán -

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

lạc hậu, mê tín dị đoan chậm được khắc phục; còn tiềm ẩn yếu tố phức tạp về an ninh chính trị, trật tự, an tồn xã hội”<small>5</small> .

Công tác dân tộc là một lĩnh vực nhạy cảm và phức tạp, yêu cầu sự hiểu biết rõ ràng và quan tâm đến các vấn đề xã hội, văn hóa và chính trị. Vậy nên, tất cả những vấn đề dân tộc nếu không được phát hiện kịp thời và giải quyết triệt để sẽ ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phá vỡ sự ổn định của các dân tộc và đe dọa `nền hịa bình của đất nước. Bài học của nhiều quốc gia trên thế giới những năm cuối thế kỷ XX cho thấy nếu coi nhẹ vấn đề dân tộc và không xác định đúng vị trí vấn đề dân tộc trong chiến lược phát triển quốc gia, không giải quyết kịp thời và triệt để các vấn đề dân tộc thì tất yếu dẫn đến xung đột dân tộc trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, đe dọa sự tồn vong quốc gia và thậm chí dẫn đến nguy cơ sụp đổ nhà nước.

<b>2.2. Các nguyên tắc cơ bản trong chính sách dân tộc</b>

Nguyên tắc cơ bản của chính sách dân tộc: đồn kết, bình đẳng, tương trợ giữa các dân tộc đã được Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh xác định. Trong thời kỳ đổi mới, các nguyên tắc cơ bản này tiếp tục được khẳng định và bổ sung thêm. Nếu như trong các văn kiện Đại hội Đảng từ lần thứ II đến lần thứ V đều nhấn mạnh: đồn kết, bình đẳng giữa các dân tộc thì từ Đại hội VI trở đi nguyên tắc này đã được xác định là: “Đồn kết, bình đẳng, giúp đỡ lẫn nhau’’ (Đại hội VI), “Đồn kết, bình đẳng, giúp đỡ lẫn nhau” (Đại hội VII), “Bình đẳng, đồn kết, tương trợ’’ (Đại hội VIII), “Bình đẳng, đồn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển’’ (Đại hội IX), “Bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ’’ (Đại hội X) và “Cộng đồng các dân tộc Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tôn trọng giúp nhau cùng phát triển” (Đại hội XI)

<i>Nguyên tắc đầu tiên: Bình đẳng giữa các dân tộc</i>

Bình đẳng giữa các dân tộc là một trong những nguyên tắc cơ bản trong chính sách dân tộc của Đảng. Bình đẳng dân tộc được hiểu là quyền ngang nhau của mọi dân tộc, khơng phân biệt đa số hay thiểu số, trình độ phát triển, chủng tộc. Bình đẳng giữa các dân tộc được thực hiện trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, được bảo đảm bằng pháp luật. Bình đẳng cịn thể hiện trong quyền phát triển, được đảm bảo và tạo mọi điều kiện để các dân tộc thực hiện và có cơ hội <small> </small>

<small>5K t lu n s 65-</small><i><small>ếậốKL/TW, ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị về tiế</small></i><small>p t c th</small><i><small>ụực hi n Ngh quy t s 24.ệịế ố</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

phát triển bình đẳng với các dân tộc khác. Để thực hiện bình đẳng dân tộc thì phải làm giảm, tiến tới từng bước xóa bỏ khoảng cách giữa các dân tộc do các điều kiện lịch sử quy định trên thực tế mang lại ấm no hạnh phúc của nhân dân.

Nguyên tắc này đã được thể hiện rõ trong tư tưởng Hồ Chí Minh và các Hiến pháp ở nước ta. Hiến pháp đầu tiên ở nước ta năm 1946 đã khẳng định: “Tất cả quyền bính trong nước là của tồn thể nhân dân Việt Nam, khơng phân biệt nịi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo’’.Các Hiến pháp tiếp theo đã thể hiện rõ nguyên tắc quan trọng này. Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013) quy định rõ: “Các dân tộc bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc”.

<i>Nguyên tắc thứ hai: Đoàn kết dân tộc</i>

Nguyên tắc đoàn kết dân tộc là một nguyên tắc cơ bản, nhất quán, xuyên suốt q trình hoạch định chính sách dân tộc của Đảng ta. Phát triển nguyên tắc đoàn kết giai cấp công nhân tất cả các dân tộc của Lênin, trên nền tảng truyền thống Việt Nam, Đảng ta coi đoàn kết dân tộc có ý nghĩa then chốt đối với sự phát triển đất nước. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết; Thành cơng, thành cơng, đại thành công’’. Đại hội lần thứ X của Đảng đã khẳng định: Vấn đề dân tộc và đồn kết dân tộc có vị trí chiến lược lâu dài trong sự nghiệp cách mạng nước ta.

Đoàn kết các dân tộc là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đoàn kết đã trở thành truyền thống của dân tộc Việt Nam.Trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, đoàn kết các dân tộc đã tạo nên sức mạnh to lớn để giành lại nền độc lập dân tộc, tự do cho Tổ quốc. Trong cơng cuộc đổi mới, đồn kết các dân tộc nhằm hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, các dân tộc ở nước ta được làm chủ vận mệnh của mình trong khối đại đồn kết tồn dân tộc. Đó chính là cơ sở để chúng ta thực hiện thắng lợi đường lối, chính sách dân tộc của Đảng.

Thực chất của đoàn kết dân tộc là sự đoàn kết giữa những người cùng chung một mục đích giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc và giải phóng xã hội. Trong cách mạng dân tộc dân chủ, đó là mục tiêu độc lập dân tộc và người cày

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

có ruộng. Ngày nay, trong cơng cuộc xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa là mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh"

<i>Nguyên tắc thứ ba: Tương trợ giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ giữa các dân tộc</i>

Nguyên tắc này xuất phát từ một thực tế lịch sử là sự phát triển không đều giữa các dân tộc khi chúng ta bắt tay vào xây dựng đất nước trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội ở - nước ta cho thấy, sự chênh lệch về phát triển kinh tế xã hội là một vấn đề lớn. - Tương trợ giúp đỡ lẫn nhau là sự giúp đỡ của dân tộc này với dân tộc khác, không phải là sự giúp đỡ một chiều. Tương trợ giúp đỡ lẫn nhau vừa là yêu cầu, vừa là mục tiêu của sự phát triển, vì sự phát triển bền vững của cộng đồng quốc gia dân tộc. Đó cũng chính là bản chất của chính đảng vơ sản. Để thực hiện vấn đề này, vai trò của Nhà nước và hệ thống chính trị rất quan trọng. Trong các văn kiện của Đảng, nguyên tắc tương trợ được bổ sung các thành tố tôn trọng, giúp đỡ nhau cùng phát triển, cùng tiến bộ. Có thể coi đây là một nguyên tắc đối với vấn đề dân tộc trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay.

Có thể thấy, tơn trọng, giúp nhau cùng phát triển là một tất yếu khách quan trong quan hệ giữa các dân tộc. Sự tôn trọng, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc bao hàm cả việc các dân tộc đa số có trình độ phát triển cao hơn giúp đỡ các dân tộc thiểu số, chậm phát triển và ngược lại.

Bình đẳng là cơ sở để đoàn kết, đoàn kết là biểu hiện thực hiện bình đẳng và tương trợ giúp đỡ nhau là điều kiện để thực hiện bình đẳng và đoàn kết. Các nguyên tắc cơ bản trên có mối quan hệ mật thiết với nhau, được xác định và triển khai đồng bộ trong quá trình xây dựng và triển khai thực hiện chính sách dân tộc ở nước ta.

Đồng thời, chúng tác động qua lại nhau, hợp thành một thể thống nhất, vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển. Có bình đẳng thì mới thực hiện được đồn kết dân tộc; có đồn kết, tơn trọng và giúp nhau cùng phát triển thì mới thực hiện được bình đẳng dân tộc.

<b>2.3. Q trình thực hiện chính sách dân tộc</b>

<i>2.3.1. Q trình thực hiện chính sách dân tộc của Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Nhận thức rõ truyền thống đồn kết và gắn bó lâu đời của 54 dân tộc anh em, Đảng ta luôn nhấn mạnh việc thực hiện chính sách dân tộc và cơng tác dân tộc là chiến lược quan trọng hàng đầu trong cơng cuộc xây dựng đất nước. Q trình thực hiện chính sách dân tộc của VIệt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn gắn liền với lịch sử nước nhà và mỗi giai đoạn lại có nhiều yếu tố đặc thù riêng.

Thứ nhất, giai đoạn kháng chiến chống Pháp và giành độc lập 1945- 1954, Nhà nước Việt Nam vừa thành lập vẫn cịn non trẻ, tuy nhiên đã có ý thức sâu sắc về tầm quan trọng của các đồng bào dân tộc. Cụ thể Việt Nam đã áp dụng nhiều chính sách nhằm đảm bảo quyền lợi của các dân tộc thiểu số và thúc đẩy bảo tồn, đồng thời đa dạng hóa các văn hóa dân tộc. Các chính sách nổi bật trong giai đoạn kháng chiến chống Pháp như chính sách về tự quản dân tộc, chính sách về bình đẳng dân tộc. Tháng 8/ 1952, Nghị quyết của Bộ Chính trị về vấn đề dân tộc có khẳng định: “Đồn kết các dân tộc trên nguyên tắc bình đẳng, tương trợ để giúp nhau tiến bộ về mọi mặt: chính trị, qn sự, kinh tế, văn hóa”<small>6</small>. Đây là chính sách dân tộc tồn diện đầu tiên của Đảng, phù hợp với đường lối kháng chiến tồn dân, tồn diện. Nhờ có chính sách này, Đảng đã tập hợp được toàn thể dân tộc cùng chung mục tiêu đánh đuổi thực dân Pháp trong trận chiến Điện Biên Phủ và giành được thắng lợi thành quả của cả dân tộc đặc biệt với sự góp - sức của anh em dân tộc vùng Tây Bắc.

Tiếp đó là giai đoạn kháng chiến chống Mỹ, trong Nghị quyết Trung ương Đảng lần thứ 15 (13/01/1959), xác định miền núi là địa bàn chiến lược quan trọng với lực lượng cách mạng then chốt là các dân tộc thiểu số. Ngày 10/09/1960, Đại hội toàn quốc lần thứ 3 của Đảng đề ra nhiệm vụ, đường lối của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới, trong đó đề cập tới vấn đề dân tộc: “Dưới sự lãnh đạo của Đảng ta, các dân tộc đa số và thiểu số có một truyền thống đoàn kết anh em. Đảng và Nhà nước ta cần phải có kế hoạch tồn diện và lâu dài phát triển kinh tế và văn hố ở miền núi tiến kịp miền xi, các dân tộc thiểu số tiến kịp dân tộc đa số, giúp các dân tộc phát huy tinh thần cách mạng và khả năng to lớn của mình. Trong cán bộ cũng như trong nhân dân cần khắc phục tư tưởng dân tộc hẹp hịi, đồn kết chặt chẽ giữa các dân tộc để cùng nhau tiến

<small> </small>

<small>6 Ngh quy</small><i><small>ịết v ề “Chính sách dân tộc thiểu số của Đả</small></i><small>ng hi</small><i><small>ện nay” củ</small></i><small>a B </small><i><small>ộ Chính trị tháng 8/1952.</small></i>

</div>

×