Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.96 KB, 18 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MAI</b>
Nhóm thực hiện: 7
Mã lớp học phần: 2286MIEC0111
Giảng viên hướng dẫn: Hoàng Anh Tuấn
Hà Nam, Ngày 22 Tháng 11 Năm 2022 Mục lục
Lời mở đầu...3
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Chương 1: Thị trường độc quyền bán thuần túy...4
1.1 Khái niệm...4
1.2. Đặc trưng...4
1.3. Nguyên nhân dẫn tới độc quyền...5
1.4. Đường cầu và doanh thu cận biên của hãng độc quyền bán thuần túy... 7
1.4.1. Đường cầu (D)...7
1.4.2. So sánh đường cầu của hãng CTHH và hãng độc quyền bán thuần túy...8
1.4.3. Đường doanh thu cận biên (MR)...8
1.4.4. Mối liên hệ giữa doanh thu cận biên và độ co dãn...9
Chương 2: Ví dụ minh họa...10
2.1. Nguyên nhân dẫn đến độc quyền...10
2.2. Phân tích ngành cung cấp nước thơng qua bảng số liệu minh họa của một chi nhánh ở Hà Nội:...12
2.2.1.Trong ngắn hạn:...12
2.2.2. Trong dài hạn:...14
Lời kết...15
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>Lời mở đầu</b>
Kinh tế vi mô là môn học cơ sở ngành, nghiên cứu cách thức mà các tác nhân trong nền kinh tế đưa ra các quyết định lựa chọn tối ưu trong điều kiện nguồn lực khan hiếm trong một nền kinh tế thị trường.
Xã hội ngày càng phát triển, kéo theo đó là sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau như kiểm sốt đầu vào, quy định của chính phủ,… đã dẫn đến một hiện tượng là “ Độc quyền kinh tế”. Độc quyền trong kinh tế học là trạng thái thị trường chỉ có duy nhất một người bán và sản xuất ra sản phẩm khó có sản phẩm thay thế gần gũi.
Bài thảo luận của nhóm 7 về chủ đề “Thị trường độc quyền thuần túy” sẽ bàn luận chi tiết hơn về thị trường này. Nhóm 7 hi vọng bài thảo luận sẽ giúp người đọc hiểu rõ hơn về thị trường độc quyền thuần túy trong kinh tế học. Trong quá trình nghiên cứu, bài thảo luận không thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Nhóm rất mong nhận được sự đóng góp và nhận xét của thầy cơ và các bạn để bài thảo luận có thể hoàn thiện tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>Chương 1: Thị trường độc quyền bán thuần túy1.1 Khái niệm</b>
- Độc quyền trong kinh tế học là trạng thái thị trường chỉ có duy nhất một người bán và sản xuất ra sản phẩm khơng có sản phẩm thay thế gần gũi. Hiểu cách khác là khi hãng sản xuất một hàng hóa mà khơng có hàng hóa nào có thể thay thế gần trong thị trường mà các hãng khác bị các rào cản ngăn cản gia nhập. - Thị trường độc quyền thuần túy (tiếng Anh: Pure Monopolistic Market). Trong tiếng Anh monopoly có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp monos (nghĩa là một) và polein (nghĩa là bán). Đây là một trong những dạng của thất bại thị trường, là trường hợp đáp ứng hoàn hảo hai tiêu chuẩn của độc quyền và do đó độc quyền thuần túy có thể coi là khơng tồn tại nhưng những dạng độc quyền không thuần túy đều dẫn đến sự phi hiệu quả của lợi ích xã hội.
- Độc quyền được phân loại theo nhiều tiêu thức: mức độ độc quyền, nguyên nhân của độc quyền, cấu trúc của độc quyền. Độc quyền bán là thị trường chỉ có duy nhất một hãng cung ứng tồn bộ sản lượng của thị trường. Ví dụ: Hãng Microsoft độc quyền trên toàn thế giới với hệ điều hành Windows. Hãng độc quyền có vị trí đặc biệt trên thị trường cụ thể nếu nhà độc quyền quyết định nâng giá bán sản phẩm, hãng sẽ không phải lo về việc các đối thủ cạnh tranh sẽ đặt giá thấp hơn để chiếm thị phần lớn hơn, làm thiệt hại tới mình. Hãng độc quyền quyết định và kiểm soát mức giá, sản lượng cung ứng. Để hiểu rõ về thị trường độc quyền bán thuần túy, chúng ta nghiên cứu những đặc trưng của nó.
<b>1.2. Đặc trưng</b>
Thị trường độc quyền bán thuần túy được nhận biết thông qua các đặc trưng cơ bản sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">- Chỉ có một hãng duy nhất cung ứng toàn bộ sản phẩm trên thị trường.
- Sản phẩm hàng hóa trên thị trường độc quyền khơng có hàng hóa thay thế gần gũi. Nếu khơng có sản phẩm thay thế tương tự với sản phẩm của mình, nhà độc quyền sẽ không lo ngại về việc người tiêu dùng sẽ chuyển sang sử dụng các sản phẩm thay thế khi nhà độc quyền định giá cao hơn.
- Thị trường độc quyền bán thuần túy có rào cản lớn về việc gia nhập hoặc rút lui khỏi thị trường. Rào cản gia nhập khiến cho hãng độc quyền bán là nhà sản xuất và cung ứng duy nhất trên thị trường. Nếu khơng có rào cản rút lui khỏi thị trường thì sẽ khơng có bất kỳ sản phẩm nào mà nhà độc quyền đó đã cung cấp cho thị trường. - Đường cầu của hãng độc quyền là đường dốc xuống về phía phải, tuân theo luật cầu.
<b>1.3. Nguyên nhân dẫn tới độc quyền</b>
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới độc quyền bán thuần túy, có thể là những điều kiện chủ quan (bản thân) của hãng và những điều kiện khách quan (bên ngồi) doanh nghiệp. Ta có thể kể đến các nguyên nhân như:
- Hàng rào gia nhập: Đây là nguyên nhân cơ bản của độc quyền. Doanh nghiệp độc quyền tiếp tục là người bán duy nhất trên thị trường của nó vì các doanh nghiệp khác không thể Độc quyền: Một hãng sản xuất một hàng hóa mà khơng có hàng hóa nào có thể thay thế gần trong thị trường mà các hãng khác bị các rào cản ngăn cản gia nhập.
- Sức mạnh thị trường: Khả năng của các hãng định giá có thể tăng giá mà không bị mất đi tất cả doanh thu. Sức mạnh thị trường khiến cho đường cầu của các hãng định giá là một đường dốc xuống. gia nhập thị trường và cạnh tranh với nó. Các hàng rào
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">ngăn cản gia nhập đến lượt nó lại phát sinh từ các nguồn chính sau:
- Quá trình sản xuất đạt được hiệu suất kinh tế tăng theo quy mô (độc quyền tự nhiên). Một ngành được coi là độc quyền tự nhiên khi một hãng duy nhất có thể cung cấp một hàng hóa hoặc dịch vụ cho tồn bộ thị trường với chi phí thấp hơn trường hợp có hai hoặc nhiều hãng. Khi đó một hãng lớn cung cấp sản phẩm là cách sản xuất có hiệu quả nhất. Điều này có thể thấy ở các ngành dịch vụ công cộng như sản xuất và phân phối điện năng, cung cấp nước sạch, đường sắt, điện thoại... Ví dụ: Ngành cung cấp nước sạch, để cung cấp nước sạch cho dân cư ở một thị trấn nào đó, hãng phải xây dựng mạng lưới ống dẫn trong toàn bộ thị trấn. Nếu hai hoặc nhiều doanh nghiệp cạnh tranh nhau trong việc cung cấp dịch vụ này thì mỗi hãng phải trả một khoản chi phí cố định để xây dựng mạng lưới ống dẫn. Do đó, tổng chi phí bình quân của nước sẽ thấp nếu chỉ có một hãng duy nhất nào đó phục vụ cho tồn bộ thị trường.
- Sự kiểm soát được yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Điều này giúp cho người nắm giữ có vị trí gần như độc quyền trên thị trường. Một ví dụ điển hình là Nam Phi được sở hữu những mỏ kim cương chiếm phần lớn sản lượng của thế giới và do đó quốc gia này có vị trí gần như độc quyền trên thị trường kim cương.
- Bằng phát minh sáng chế: Bằng phát minh, sáng chế được pháp luật bảo vệ là một trong những nguyên nhân tạo ra độc quyền vì luật bảo hộ bằng sáng chế chỉ cho phép một nhà sản xuất sản xuất mặt hàng vừa được phát minh và do vậy họ trở thành nhà độc quyền. Ví dụ: Bill Gate chủ tịch tập đoàn Microsoft là người phát minh sáng chế phần mềm Microsoft Office. Nhờ bằng phát minh sáng chế này mà tập đoàn Microsoft đã trở thành tập đoàn độc quyền trong việc cung cấp phần mềm này ở Mỹ. Những quy
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">định về bằng phát minh, sáng chế một mặt khuyến khích những phát minh, sáng chế nhưng mặt khác nó tạo cho người nắm giữ bản quyền có thể giữ được vị trí độc quyền trong thời hạn được giữ bản quyền theo quy định của luật pháp.
- Các quy định của Chính phủ trong nhiều trường hợp, các doanh nghiệp độc quyền hình thành do Chính phủ trao cho một cá nhân hay doanh nghiệp nào đó đặc quyền trong việc bn bán một hàng hóa hoặc dịch vụ nhất định. Nhà nước tạo ra cơ chế độc quyền nhà nước cho một công ty như trường hợp Chính phủ Anh trao độc quyền bn bán với Ấn Độ cho cơng ty Đơng Ấn. Ví dụ, Chính phủ Mỹ trao độc quyền cho cơng ty Network Solutions – một tổ chức quản lý cơ sở dữ liệu của tất cả các địa chỉ
Internet: .com, .net, .org, vì người ta cho rằng những dữ liệu như vậy cần được tập trung hóa và đầy đủ.
- Do sở hữu được một nguồn lực lớn: điều này giúp cho người nắm giữ có vị trí gần như trọn vẹn trên thị trường. Một ví dụ điển hình là Nam Phi được sở hữu những mỏ kim cương chiếm phần lớn sản lượng của thế giới và do đó quốc gia này có vị trí gần như đứng đầu trên thị trường kim cương. Sau khi đã biết sự hình thành độc quyền bán trên thị trường, chúng ta có thể tiếp tục đi phân tích xem một hãng độc quyền bán ra quyết định như thế nào về việc sản xuất bao nhiêu sản phẩm và định giá nào cho nó. Để phân tích hành vi độc quyền trong phần này trước tiên chúng ta phải đi xem xét đường cầu và đường doanh thu cận biên của hãng.
<b>1.4. Đường cầu và doanh thu cận biên của hãng độc quyền bán thuần túy</b>
<i><b>1.4.1. Đường cầu (D)</b></i>
- Là người sản xuất duy nhất với 1 loại sản phẩm, nhà độc quyền bán có sức kiểm sốt tồn diện đối với lượng sản phẩm đem ra
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">bán. Nhưng điều này khơng có nghĩa là hãng đặt giá cao bao nhiêu cũng được, vì mục đích của hãng là tối đa hóa lợi nhuận. Đặt giá cao sẽ có ít người mua và lợi nhuận thu về sẽ ít hơn.
- Vì là người duy nhất bán 1 loại hàng hóa, dịch vụ cụ thể trên thị trường, nhà độc quyền bán đứng trước cầu của thị trường là 1 đường thẳng dốc xuống về phía phải và có độ dốc âm
⇒ Đường cầu tạo ra ràng buộc đối với khả năng kiếm lợi nhuận của nhà độc quyền bán bằng cách tận dụng sức mạnh thị trường ⇒ Hãng không thể bán hết sản phẩm nếu định giá quá cao.
<i><b>1.4.2. So sánh đường cầu của hãng CTHH và hãng độc quyền bán thuần túy</b></i>
<i>Cạnh tranh hoàn hảoHãng độc quyền bán thuần tuý</i>
- Thị trường CTHH: Đường cầu là đường nằm ngang tại mức giá của thị trường. Doanh nghiệp không có khả năng chi phối thị
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">trường và giá, là “người chấp nhận giá”, khơng có sức mạnh thị trường.
- Thị trường độc quyền bán thuần túy: Đường cầu là đường thẳng dốc xuống về tay phải và có độ dốc âm. Doanh nghiệp có khả năng chi phối thị trường và giá, là “người ần định giá”, có sức mạnh thị trường.
<i><b>1.4.3. Đường doanh thu cận biên (MR)</b></i>
- Khi đường cầu của hãng là đường tuyến tính dạng: P = a – b.Q - Tổng doanh thu của hãng độc quyền được tính bằng
- Khi đường cầu dốc xuống thì giá và doanh thu bình qn ln lớn hơn doanh thu cận biên, vì tất cả đơn vị bán ở cùng một giá. Tăng lượng bán thêm một đơn vị thì giá bán phải giảm xuống, như vậy tất cả đơn vị bán ra đều phải giảm giá chứ không phải chỉ một đơn vị bán thêm
⇒ Đường doanh thu cận biên (MR) là một đường dốc xuống từ trái qua phải, luôn nằm dưới đường cầu (trừ điểm chặn trên trục tung) và có độ dốc gấp 2 lần đường cầu
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><i><b>1.4.4. Mối liên hệ giữa doanh thu cận biên và độ co dãn</b></i>
- Khi xem xét đến đường cầu, chúng ta cũng có sự nghiên cứu về độ co dãn của cầu theo giá, chúng ta đã thấy được mối quan hệ giữa độ co dãn và doanh thu của hãng, dựa trên cơ sở đó hãng nên quyết định tăng giá hay giảm giá để tối đa hóa doanh thu. Trong đồ thị về mối quan hệ đó chúng ta có đề cập đến một chỉ tiêu TR’ là đạo hàm của hàm TR hay qua những kiến thức đã học ở bài sau chúng ta biết rõ đó là doanh thu cận biên.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><i>Mối quan hệ giữa hệ số co dãn, doanh thu cận biên và tổngdoanh thu</i>
- Qua đồ thị có thể thấy được mối quan hệ giữa độ co dãn của cầu theo giá và doanh thu biên cũng như tổng doanh thu:
+ E<small>P</small><sup>D </sup>< -1 thì MR > 0 hàm doanh thu là hàm đồng biến, có nghĩa là lúc này tăng lượng cầu (đường cầu là giảm giá để tăng sản lượng bán) sẽ làm tăng doanh thu.
+ -1 < E<small>P</small><sup>D</sup> < 0 thì MR < 0 hàm doanh thu là hàm nghịch biến, có nghĩa là lúc này giảm lượng cầu (đường cầu là tăng giá bán, lượng cầu giảm) sẽ làm tăng doanh thu.
+ E<small>P</small><sup>D</sup> =0 thì MR=0 hàm doanh thu đạt cực đại
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">- Vì vậy, tại các miền cầu khác nhau thì doanh thu cận biên của hãng độc quyền bán thuần tuý là khác nhau.
<b>Chương 2: Ví dụ minh họa</b>
Để hiểu rõ hơn về thị trường độc quyền thuần túy và hãng độc quyền bán thuần túy, ta sẽ tìm hiểu về độc quyền bán thuần tuý trong ngành nước của Tổng Công ty đầu tư nước và môi trường Việt Nam (VIWASEEN).
<b>2.1. Nguyên nhân dẫn đến độc quyền</b>
- Do tính chất của ngành:
+ Ngành nước là một mũi nhọn trong phát triển kinh tế ổn định chất lượng của
người dân, sánh tầm trên con đường trở thành một cường quốc khi phải trang bị được những nhu cầu sinh hoạt tất yếu, nguồn nội lực quốc gia. Do đó trong xây dựng các nhà máy cung cấp nước sạch hay xử lí nước cần có bàn tay chính phủ can thiệp để đảm bảo tính ổn định của quốc gia.
+ Ngành cần nguồn đầu tư lớn, thời gian đầu tư dài nên ít doanh nghiệp có khả năng tham gia. Nước sạch chủ yếu khai thác từ nguồn nước ngầm, nước từ các sông lớn,... Để khai thác, sử dụng được cần phải có hạ tầng cơ sở lớn (nhà máy, hệ thống ống dẫn nước,…) mang tính vĩ mơ, khi đó cần nguồn vốn rất lớn, quy mơ pháp lí cao và có sự quan tâm của tồn xã hội. Từ đó khiến cho các doanh nghiệp tư nhân khó có thể tiếp cận đường do cần nguồn vốn đầu tư rất lớn, hoạt động thu hồi vốn diễn ra rất lâu. - Tổng công ty cung cấp hầu hết về dịch vụ trong thị trường Việt Nam:
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">+ VIWASEEN có hơn 40 năm trong lĩnh vực cấp thốt nước và mơi trường.
+ Đầu tư xây dựng và kinh doanh các hệ thống cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải và vệ sinh môi trường như đầu tư hệ thống cấp nước vùng Hà Nội khu vực Bắc sông Hồng ( 2008), …<small>1</small>
+ Thi công, tổng thầu EPC các công trình cấp thốt nước, vệ sinh mơi trường và các cơng trình hạ tầng kĩ thuật đơ thị, các dự án công nghiệp như dự án hệ thống cấp nước thơ cho khu kinh tế Đình Vũ ở thành phố Hải Phòng (2008),…<small>2</small>
+ Hiện nay, VIWASEEN thi cơng nhiều dự án có giá trị lớn như gói thầu VY-CW02 xây dựng các trạm bơm nước thải và mạng lưới thu gom tại các lưu vực Tích Sơn và Đồng Tâm- Vĩnh Phúc, giá trúng thầu 193,675 tỷ đồng (T6/2021), gói thầu thu gom nước thải TP. Lào Cai với giá 101,797 tỷ đồng (T9/2021),…. <small>3</small>
+ Địa bàn kinh doanh: Hà Nội, Huế, Bắc Ninh, Hải Phịng, TP. Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Bình Dương, Bến Tre,…
⇒ VIWASEEN liên tục đổi mới, tăng cường hợp tác đầu tư phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh, đa dạng hoá các sản phẩm trong lĩnh vực cấp thốt nước và mơi trường, khơng ngừng phát triển để trở thành một Tổng Công ty hàng đầu của Việt Nam về về thi công các cơng trình cấp thốt nước và mơi trường.
- Minh chứng kết quả đạt được của Tổng công ty trong năm 2021:
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Lợi nhuận từ hoạt
<b>2.2. Phân tích ngành cung cấp nước thông qua bảng số liệu minh họa của một chi nhánh ở Hà Nội</b>
Bảng số liệu minh họa về giá bán, sản lượng của một chi nhánh thuộc Công ty Đầu Tư Nước và Môi Trường Việt Nam tại Hà Nội:
Q( nghìn m³/ ngày)
Chi phí cố định trong 10 năm: TFC = 300 triệu - Ta có: P = a-bQ ⇒
Giả sử doanh nghiệp lựa chọn sản xuất tại mứcTa thấy doanh thu cận biên MR cao hơn chi phí cận biên MC
- Giả sử doanh nghiệp lựa chọn sản xuất tại mức sản lượng bất kì Q₁ < Q⃰
Ta thấy doanh thu cận biên MR cao hơn chi phí cận biên MC ⇒ Nếu sản xuất và bán thêm sản phẩm thì lợi nhuận sẽ tăng. Tuy nhiên do chỉ
sản xuất ở Q₁ nên doanh nghiệp không thu được phần lợi nhuận tăng thêm là S₁ so với khi sản xuất ở mức sản lượng Q*.
- Giả sử doanh nghiệp lựa chọn sản xuất tại mức sản lượng bất kì Q₂ > Q*
Ta thấy doanh thu cận biên MR nhỏ hơn chi phí cận biên MC ⇒ Nếu doanh nghiệp sản xuất và bán thêm sản phẩm thì lợi nhuận sẽ giảm đi
một lượng bằng diện tích S2 so với khi sản xuất ở mức sản lượng Q*.
Như vậy, lợi nhuận được tối đa hóa khi doanh nghiệp lựa chọn sản xuất ở mức sản lượng Q* thỏa mãn điều kiện MR = MC. Công ty cung cấp nước sạch muốn tối đa hóa lợi nhuận phải sản xuất ở mức sản lượng sao cho doanh thu cận biên bằng chi phí cận biên. - Xét tại mức sản lượng Q* :
</div>