Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện a lưới, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.2 MB, 139 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HÀ VĂN TRUNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN A LƯỚI,

TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2024

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HÀ VĂN TRUNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI PHỊNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN A LƯỚI,

TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam kết rằng đây là kết quả nghiên cứu do tôi tự thực hiện. Mọi số liệu và chứng cứ được trình bày trong luận án này đều hết sức trung thực, không bị ảnh hưởng hay chi phối bởi bất kỳ nghiên cứu nào hoặc bất kỳ mục đích nào. Tất cả các thơng tin được trích dẫn từ nguồn khác đều được trình bày rõ ràng và cơng khai.

Thừa Thiên Huế, tháng năm 2024 Học viên

Hà Văn Trung

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được khóa học này, tơi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, hỗ trợ từ thầy cô, cơ quan, gia đình và bạn bè. Để bày tỏ sự biết ơn của mình, tơi xin chân thành cảm ơn các cá nhân đã tạo điều kiện giúp cho tơi có thể hồn thành khóa học một cách thuận lợi.

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS. Đỗ Thị Kim Tiên – Giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia là giáo viên hướng dẫn trực tiếp cho luận văn cuối khóa của mình, giúp tơi hồn thành được luận văn đúng tiến độ và thời gian quy định. Đồng thời cũng xin cảm ơn các Quý Thầy, Cô tại Học viện đã giảng dạy tơi trong suốt khóa học.

Tơi cũng xin cảm ơn Ban Giám đốc và các cán bộ các phòng ban của NHCSXH tỉnh Thừa Thiên Huế, Phòng giao dịch NHCSXH huyện A Lưới đã tạo điều kiện cho tôi được tham gia học tập, thực hiện luận văn một cách thuận lợi để tơi được hồn thành khóa học.

Học viên

Hà Văn Trung

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

iii MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ... i

LỜI CẢM ƠN ...ii

DANH MỤC CÁC BẢNG ... vii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ... ix

MỞ ĐẦU ... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ... 3

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ... 7

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 7

5. Phương pháp nghiên cứu ... 8

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ... 9

7. Kết cấu luận văn ... 9

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 10 1.1. Cho vay hộ nghèo của Ngân hàng chính sách xã hội ... 10

1.1.1. Khái niệm cho vay hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội ... 10

1.1.2. Khái niệm và đặc điểm Ngân hàng Chính sách xã hội ... 13

1.1.3. Mục đích cho vay hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội ... 16

1.1.3. Nội dung cho vay hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội ... 18

1.1.4. Đặc điểm cho vay hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội thơng qua các

1.2.2. Khái niệm, đặc điểm cho vay hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội thơng qua Phịng giao dịch ... 26

1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội 27 1.2.4. Các yếu tố chi phối hiệu quả cho vay hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội thơng qua Phịng giao dịch ... 31

1.3. Nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội thơng qua Phịng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội ... 34

1.3.1. Quan niệm nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội thơng qua Phịng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội ... 34

1.3.2. Nội dung nâng cao hiệu quả hiệu quả cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội thơng qua Phịng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội. ... 35

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

iv

1.4. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả tín dụng hộ nghèo của các Phịng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội và bài học rút ra đối với Phòng giao dịch Ngân hàng

Chính sách xã hội huyện A Lưới ... 36

1.4.1. Kinh nghiệm của các Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương ... 36

1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế ... 38

Tiểu kết Chương 1 ... 39

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ... 40

2.1. Điều kiện Kinh tế - Xã hội huyện A Lưới ... 40

2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện ... 40

2.1.2. Thực trạng nghèo đói trên địa bàn huyện A Lưới ... 44

2.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động cho vay hộ nghèo của Phịng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện A Lưới ... 45

2.2.1. Giới thiệu về Phịng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện A Lưới 45 2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện A Lưới ... 46

2.2.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện A Lưới ... 47

2.2.4. Tình hình lao động của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện A Lưới ... 48

2.2.5. Tổ chức hoạt động cho vay hộ nghèo của Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện A Lưới ... 49

2.2.6. Kết quả hoạt động của Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện A Lưới ... 51

2.3. Tình hình cho vay hộ nghèo tại Phịng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế ... 53

2.3.1. Tình hình thực hiện các chính sách, điều kiện cho vay hộ nghèo thơng qua Phịng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện A Lưới ... 53

2.3.2. Đánh giá hiệu quả cho vay hộ nghèo dưới góc độ ngân hàng ... 65

2.3.3. Đánh giá hiệu quả tín dụng hộ nghèo dưới góc độ xã hội ... 71

2.3.4. Đánh giá hiệu quả tín dụng ở góc độ sự hài lịng của hộ nghèo vay vốn với dịch vụ tín dụng ... 73

2.4. Đánh giá hoạt động cho vay hộ nghèo tại Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế ... 81

2.4.1. Kết quả đạt được ... 81

2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ... 82

Tiểu kết chương 2 ... 86

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

v

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG

CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ... 87

3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Phịng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế ... 87

3.1.1. Định hướng chung về cho vay hộ nghèo tại Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030 ... 87

3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Phịng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện A Lưới ... 88

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế ... 89

3.2.1. Giải pháp về tổ chức quản lý tín dụng hộ nghèo của Phịng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện A Lưới ... 89

3.2.2. Giải pháp tăng cường huy động nguồn vốn trên thị trường đáp ứng cho vay hộ nghèo ... 92

3.2.3. Giải pháp về các cơng cụ quản lý vốn vay của Phịng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện A Lưới ... 93

3.2.4. Giải pháp tăng cường công tác công khai chính sách tín dụng hộ nghèo... 95

3.2.5. Tăng cường đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho nhân viên, các tổ TK&VV, các tổ chức chính trị xã hội ... 97

3.3. Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế ... 98

3.3.1. Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội huyện A Lưới ... 98

3.3.2. Đối với các Hội và Đoàn thể nhận ủy thác ... 99

Tiểu kết chương 3 ... 99

KẾT LUẬN ... 101 TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

SXKD Sản xuất kinh doanh TK&VV Tiết kiệm và Vay vốn TDCSXH Tín dụng chính sách xã hội

TNCSHCM Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Kết quả thực hiện chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội ... 42

huyện A Lưới giai đoạn 2020 - 2022 ... 42

Bảng 2.2. Tình hình nghèo đói trên địa bàn huyện A Lưới ... 44

giai đoạn 2020 -2022 ... 44

Bảng 2.3. Tình hình lao động tại PGD NHCSXH huyện A Lưới giai đoạn 2020 -2022 ... 49

Bảng 2.4. Lực lượng cán bộ quản lý tín dụng hộ nghèo tại PGD NHCSXH huyện A Lưới giai đoạn 2020-2022 ... 50

Bảng 2.5. Kết cấu nguồn vốn tại PGD NHCSXH huyện A Lưới giai đoạn 2020 - 2022 ... 51

Bảng 2.6. Tình hình sử dụng vốn tại PGD NHCSXH huyện A Lưới giai đoạn 2020 - 2022 ... 52

Bảng 2.7. Quy định lãi suất, mức vay và thời hạn vay hộ nghèo theo các chương trình tại PGD NHCSXH huyện A Lưới giai đoạn 2020 - 2022 ... 54

Bảng 2.8. Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tín dụng hộ nghèo tại PGD NHCSXH huyện A Lưới giai đoạn 2020-2022 ... 57

Bảng 2.9. Tỷ lệ hồn thành kế hoạch tín dụng hộ nghèo tại PGD NHCSXH huyện A Lưới giai đoạn 2020 - 2022 ... 58

Bảng 2.10. Các hoạt động thơng tin đến khách hàng về tín dụng hộ nghèo .. 58

tại PGD NHCSXH huyện A Lưới giai đoạn 2020 - 2022 ... 58

Bảng 2.11. Tình hình phát triển mạng lưới tổ TK&VV tại PGD NHCSXH huyện A Lưới giai đoạn 2020 - 2022 ... 60

Bảng 2.12. Xếp loại tổ TK&VV tại PGD NHCSXH huyện A Lưới giai đoạn 2020 - 2022 ... 62

Bảng 2.13. Tình hình phát triển mạng lưới điểm giao dịch tại PGD NHCSXH huyện A Lưới giai đoạn 2020 - 2022 ... 63

Bảng 2.14. Số văn bản được ban hành, cơ sở vật chất phục vụ tín dụng hộ nghèo tại PGD NHCSXH huyện A Lưới giai đoạn 2020 - 2022 ... 64

Bảng 2.15. Kết quả kiểm tra, kiểm sốt hoạt động tín dụng hộ nghèo ... 65

tại PGD NHCSXH huyện A Lưới giai đoạn 2020 - 2022 ... 65

Bảng 2.16. Dư nợ tín dụng hộ nghèo tại PGD NHCSXH huyện A Lưới... 66

giai đoạn 2020-2022 ... 66

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

viii

Bảng 2.17. Dư nợ tín dụng hộ nghèo theo địa bàn tại PGD NHCSXH huyện A

Lưới giai đoạn 2020 - 2022 ... 67

Bảng 2.18. Dư nợ tín dụng hộ nghèo theo phương thức ủy thác tại PGD NHCSXH huyện A Lưới giai đoạn 2020 - 2022 ... 68

Bảng 2.19. Dư nợ tín dụng hộ nghèo theo thời hạn vay tại PGD NHCSXH huyện A Lưới giai đoạn 2020 - 2022 ... 69

Bảng 2.20. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khoanh tín dụng hộ nghèo tại PGD NHCSXH huyện A Lưới giai đoạn 2020 - 2022 ... 70

Bảng 2.21. Hệ số sử dụng vốn đối với tín dụng hộ nghèo tại PGD NHCSXH huyện A Lưới giai đoạn 2020 - 2022 ... 71

Bảng 2.22. Tình hình tăng trưởng hộ nghèo vay vốn tại PGD NHCSXH huyện A Lưới giai đoạn 2020 - 2022 ... 71

Bảng 2.23. Thông tin cơ bản về các đối tượng điều tra ... 74

Bảng 2.24. Thông tin về các chương trình tín dụng, thời gian, quy mơ vốn vay và mục đích sử dụng ... 75

Bảng 2.25. Những khó khăn khi sử dụng vốn vay từ tín dụng chính sách ... 76

Bảng 2.26. Đánh giá của hộ nghèo vay vốn tín dụng về sự tin cậy ... 77

Bảng 2.27. Đánh giá của hộ nghèo vay vốn tín dụng về sự đáp ứng ... 78

Bảng 2.28. Đánh giá của hộ nghèo vay vốn tín dụng về năng lực phục vụ ... 79

Bảng 2.29. Đánh giá của hộ nghèo vay vốn tín dụng về sự đồng cảm ... 80

Bảng 2.30. Đánh giá của hộ nghèo vay vốn tín dụng về phương tiện hữu hình .. 80

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

ix

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế ... 47 Sơ đồ 2.2. Quy trình thủ tục cho vay hộ nghèo ... 56

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài

Vấn đề xóa đói giảm nghèo đã trở thành một ưu tiên quốc tế, nhận được sự quan tâm và nỗ lực giải quyết từ nhiều quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Xóa đói giảm nghèo, trong ngữ cảnh của nước ta, được coi là một nhiệm vụ dài hạn của Đảng và Nhà nước, một cuộc cách mạng xã hội sâu sắc về nhân văn, một quyết sách quan trọng và một chương trình hành động. Sau hơn 35 năm thực hiện đường lối đổi mới và triển khai nhiều chương trình dự án, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn trong việc xóa đói, giảm nghèo, tạo việc làm và đảm bảo an sinh xã hội. Các chính sách nhằm hỗ trợ hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác để giúp họ vượt qua khó khăn trong cuộc sống và tiến bước trên con đường thốt nghèo bền vững bao gồm chính sách tín dụng ưu đãi, luôn được ưu tiên và thực hiện. Việc cho vay cho hộ nghèo là một phần của các chương trình tín dụng chính sách được lan tỏa mạnh mẽ và nhận được sự đồng tình và hưởng ứng cao từ cấp ủy, chính quyền các cấp, đặc biệt là từ các hộ dân. Chương trình này đã kịp thời hỗ trợ các hộ nghèo tiếp tục đầu tư vào trồng trọt, chăn nuôi, phát triển sản xuất, tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống và tiến lên phía trước trên con đường thoát nghèo bền vững.

Trong thời gian vừa qua, việc thực hiện Tín dụng Chính sách xã hội (TDCSXH) bởi Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đã nhận được đánh giá tích cực như một "giải pháp độc đáo, mang đặc điểm nhân văn sâu sắc và thích hợp với bức tranh thực tế tại Việt Nam." Được coi là "điểm sáng" trong chiến lược giảm nghèo, TDCSXH đã nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ từ phía cộng đồng dân cư. Vốn TDCSXH khơng chỉ đóng vai trị quan trọng trong việc thực hiện một cách hiệu quả các chính sách, mục tiêu và nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước đã đề ra, mà còn kết hợp chặt chẽ với chính sách tín dụng ưu đãi và chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Đặc biệt, với sự hỗ trợ của nguồn vốn vay ưu đãi, nhiều hộ gia đình thuộc diện nghèo và khó khăn ở các khu vực nơng thơn, vùng miền khó khăn đã có cơ hội phát triển sản xuất, chăm sóc đàn ni, và phục hồi các làng nghề truyền thống. Kết quả là, diện mạo nơng thơn đã có sự cải thiện đáng kể, mang lại tinh thần lạc quan và sự đồng lòng từ cộng đồng. Tín dụng chính sách xã hội đã giúp những hộ nghèo và hộ

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

2

chính sách có những điều kiện tốt nhất, và nhằm đảm bảo tính cân bằng xã hội. Những thành tựu này đã khích lệ nhiều hộ dân có khả năng vượt qua khó khăn, tiếp tục bước tiến trong cuộc sống.

Kể từ khi Ban Bí thư Trung ương ban hành Chỉ thị số 40-CT/TW vào ngày 22/11/2014 về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội, nguồn vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội đã được cải thiện đáng kể. Hệ thống tín dụng chính sách xã hội đã từng bước tiếp cận đến từng hộ nghèo và khó khăn. Ln tạo điều kiện cho các hộ thốt nghèo và cải thiện cuộc sống. Trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế, các hộ nghèo khó khăn, cịn thiếu thốn chủ yếu tập trung ở đồng bào dân tộ thiểu số ở 2 huyện miền núi là Nam Đông và A Lưới. Đây là các hộ khó tiếp cận hoặc có thể nắm biết được thơng tín về các chương trình tín dụng chính sách xã hội. Do đó việc tuyên truyền, giải ngân tín dụng chính sách phải được hệ thống NHCSXH trên địa bàn quan tâm đặc biệt hơn nữa.

Đó là Phịng Giao dịch (PGD) của Ngân hàng Chính sách xã hội tại huyện A Lưới, một đơn vị trực thuộc Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong những năm vừa qua, PGD này đã đóng góp khơng ít cho nỗ lực xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn huyện A Lưới. Sau hơn 20 năm hình thành và phát triển Phịng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) huyện A Lưới đã khẳng định vai trò sứ mệnh của một mơ hình quản lý vốn tín dụng chính sách đặc thù, huy động được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và xã hội góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu giảm nghèo bền vững đảm bảo an sinh xã hội, xây dựng nơng thơn mới, ổn định chính trị và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện; đồng thời đã làm thay đổi lớn về nhận thức của hộ đồng bào dân tộc thiểu số nên nhiều hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện miền núi A Lưới. Thông qua vốn TDCSXH, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác có điều kiện tiếp cận dịch vụ tài chính, được hướng dẫn cách thức làm ăn, học hỏi kinh nghiệm, mơ hình kinh tế hiệu quả, từ đó có điều kiện vươn lên thốt nghèo. Nguồn vốn TDCSXH giai đoạn 2020 - 2022 đã giúp cho 1.754 hộ nghèo được vay vốn với số tiền 81,696 tỷ đồng. Đến 31/12/2022 tổng dư nợ hộ nghèo đạt 92,479 tỷ đồng, với 2.273 hộ nghèo được vay vốn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

3

Tuy nhiên, ta vẫn thấy rằng các bất cập vẫn còn tồn tại. Một số hộ nghèo, đặc biệt là người đồng bào Dân tộc thiểu số (DTTS), vẫn chưa sử dụng vốn vay một cách hiệu quả. Một số trong họ có tư duy trơng chờ, ỷ lại, khơng có ý chịu làm ăn và trả nợ, gây ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH). Quy mơ của các chương trình tín dụng cho hộ nghèo vẫn cịn thấp, và công tác cho vay thường được ủy thác qua các tổ chức Hội đoàn thể, nhưng ở một số địa phương, việc này chưa được thực hiện đầy đủ và nghiêm túc. Thêm vào đó, Hiệp hội tín chấp chưa đóng góp tích cực trong việc hỗ trợ tổ chức, thậm chí khơng tham gia trực tiếp vào việc thẩm định các kế hoạch sản xuất kinh doanh.

Tổng thể, việc nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng cho hộ nghèo là một thách thức lớn. Mục tiêu là đảm bảo nguồn vốn này phát triển bền vững và đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để hộ nghèo có thể tiếp cận vốn một cách nhanh chóng và hiệu quả, giúp họ vươn lên thốt khỏi tình trạng nghèo đói một cách bền vững - điều này là một yêu cầu cấp thiết và không thể phủ nhận.

Từ những tồn tại, khó khăn, bất cập nêu trên, việc nghiên cứu một đề tài nhằm tìm ra những giải pháp phù hợp, kịp thời để tháo gỡ là vơ cùng cần thiết. Chính vì vậy, để phát huy hiệu quả hoạt động Cho vay Hộ nghèo tại NHCSXH góp phần thực hiện thành cơng các Chương trình Mục tiêu Quốc gia (MTQG) giai đoạn 2021 - 2030, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Phịng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế” để làm đề tài thạc sĩ của mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Nhiều tác giả và tổ chức nghiên cứu đã làm rõ vấn đề về hiệu quả tín dụng trong hệ thống ngân hàng nói chung và Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) nói riêng thơng qua các cơng trình như luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, và trên các tạp chí khoa học như:

Trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Huệ (2020) về "Tăng cường cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Lào Cai", tác giả đã thực hiện phân tích và đánh giá tình hình cơng tác cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2016-2018.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

4

Với hơn 15 hoạt động, Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) Lào Cai đã luôn là một đối tác đáng tin cậy của các đối tượng chính sách như hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ nghèo. Trong hơn ba năm gần đây, NHCSXH Lào Cai đã thực hiện chính sách của Đảng một cách đáng chú ý hơn đối với việc cho vay hộ nghèo, nhằm giúp các hộ dân thoát khỏi nghèo một cách bền vững. Sự chú ý này được thể hiện qua việc dư nợ cho vay cho hộ nghèo ngày càng tăng (tăng đến 50% sau 3 năm), số lượng hộ nghèo tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngày càng gia tăng (ví dụ, đến cuối năm 2018 đã có 1682 hộ nghèo có dư nợ với ngân hàng), cũng như việc các hộ nghèo sử dụng vốn đúng mục đích. Hơn nữa, NHCSXH và các tổ chức hội đồn ln nỗ lực hỗ trợ các hộ nghèo sử dụng vốn hiệu quả bằng cách cung cấp đào tạo kỹ thuật nuôi trồng, thường xuyên giám sát và nhắc nhở về quá trình trả nợ của các hộ dân, và tổ chức quy trình ngân hàng trực tiếp tại một điểm giao dịch trong một xã vào một ngày cố định hàng tháng. Ngân hàng và nhân viên ngân hàng đã được đánh giá 3,84/5. Đây là mức điểm khá tốt. Từ nghiên cứu của mình, tác giả đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị cho Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) Lào Cai nhằm tăng cường việc cho vay đối với hộ nghèo.

- Tác giả Lê Ngọc Hải (2018) đã thực hiện nghiên cứu về "Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị". Trong nghiên cứu này, tác giả đã phân tích và đánh giá tình trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội của huyện Triệu Phong trong khoảng thời gian 3 năm từ 2014 đến 2016. Kết quả phân tích chỉ ra rằng, hoạt động tín dụng chính sách của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Triệu Phong đã đóng góp vào việc giảm tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn thị xã một cách hiệu quả. Trong giai đoạn này, số lượng hộ nghèo nhận được vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội đã tăng gần 2.000 lượt, góp phần quan trọng vào việc giảm tỷ lệ hộ nghèo trên toàn huyện, với mức giảm từ 2-2,5% mỗi năm, và năm 2016 giảm 1.834 hộ so với năm 2014. Tỷ lệ nợ q hạn được duy trì khơng q 1,5% (cho phép không quá 2%). Qua việc vay vốn tín dụng chính sách, các hộ nghèo và đối tượng chính sách đã được nâng cao về năng lực sản xuất và quản lý kinh tế hộ gia đình, cũng như nhận thức, giúp họ tự chủ hơn trong việc lập kế hoạch sản xuất. Để đề xuất các giải pháp mang tính khách quan và toàn diện, tác giả đã tiến hành điều tra khảo sát 167

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

5

hộ nghèo và các đối tượng chính sách vay vốn tại 3 xã trong huyện, sử dụng các câu hỏi đã được chuẩn bị trước. Kết quả của khảo sát cho thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng đến đánh giá về chất lượng tín dụng, trong đó yếu tố sự bảo đảm được đánh giá là tác động mạnh nhất.

Tác giả Ngơ Mạnh Chính (2019) với đề tài luận án tiến sĩ “Tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam đối với người nghèo”. Ngành kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Tác giả đã phân tích và chỉ ra 13 yếu tố tác động đến hiệu quả của chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, trong đó yếu tố mạnh nhất là việc Người dân thuộc dân tộc gặp khó khăn hơn trong việc thốt nghèo so với người nghèo thuộc dân tộc kinh. Nguyên nhân của điều này có thể xuất phát từ các thực tế về tập quán và cách tiếp cận các ứng dụng kỹ thuật, làm cho họ gặp khó khăn hơn trong việc sử dụng hiệu quả vốn tín dụng. Tuy chính sách tín dụng hộ nghèo đã đến tay người nghèo, nhưng vấn đề nằm ở việc sử dụng vốn một cách hiệu quả. Điều này đặt ra thách thức lớn cho chính quyền địa phương trong việc định hình và hướng dẫn cách sử dụng vốn nhằm đẩy nhanh q trình xóa đói và giảm nghèo. [2].

- Trong đề tài luận văn thạc sĩ "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội quận Hồng Bàng, Hải Phịng" của tác giả Ngơ Đức Lộc (2018), thuộc ngành Tài chính Ngân hàng tại Trường Đại học dân lập Hải Phòng, tác giả đã thực hiện nghiên cứu cơ sở lý luận về hiệu quả của hoạt động tín dụng đối với người nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH). Nghiên cứu này đã phát hiện ra các nhân tố có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHCSXH. Bên cạnh đó, tác giả tìm hiểu thực trạng hoạt động tín dụng đối với người nghèo tại NHCSHXS quận Hồng Bàng, Hải Phòng giai đoạn 2015 – 2019, rút ra được những kết quả đạt được cũng như những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động tín dụng tại phịng giao dịch NHCSXH quận Hồng Bàng.

- Trong đề tài luận văn thạc sĩ "Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Vĩnh Long" của tác giả Dương Nguyễn Hữu Phương (2020), thuộc ngành Tài chính Ngân hàng tại Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Trong giai đoạn từ 2014 đến 2021, tác giả đã tiến hành một nghiên cứu chi tiết về tình hình tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH Vĩnh Long. Kết quả nghiên

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

6

cứu cung cấp thơng tin chính xác và chi tiết về tình hình tín dụng, đồng thời làm nổi bật những khía cạnh tích cực và nhược điểm của chính sách trong giai đoạn đó. Việc đánh giá hiệu quả này có thể bao gồm các chỉ số như tỷ lệ trả nợ, tăng trưởng kinh tế của các hộ vay, và đánh giá về sự ổn định của nợ. Ngoài ra, tác giả đã đề xuất các giải pháp này có thể liên quan đến việc tối ưu hóa quy trình vay vốn, cung cấp hỗ trợ tư vấn và đào tạo kỹ thuật cho người vay, cũng như tối ưu hóa cơ cấu lãi suất và thời hạn vay. Mục tiêu là tối đa hóa lợi ích kinh tế và xã hội cho các hộ nghèo trong quá trình sử dụng vốn từ NHCSXH Vĩnh Long. Những đề xuất này có thể phản ánh sự quan tâm và cam kết của tác giả đối với sự phát triển bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng hộ nghèo tại địa phương.

- Trong đề tài nghiên cứu khoa học "Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn tín dụng cho hộ nghèo từ Ngân hàng Chính sách xã hội Quận Ơ Môn, thành phố Cần Thơ", tác giả Nguyễn Thị Xuân Hương & Dương Thị Bích Diệu (2018) đã cơng bố trên Tạp chí Khoa học và Cơng nghệ Lâm nghiệp số 3 – 2018. Kết quả nghiên cứu đã làm rõ ràng về ảnh hưởng của 5 nhóm yếu tố đối với hiệu quả sử dụng vốn tín dụng hộ nghèo, và điều này mở ra những triển vọng tích cực trong việc cải thiện chính sách vay vốn. Kết quả nghiên cứu cũng chứng minh sự đa dạng và linh hoạt trong việc tổ chức và triển khai chương trình cho vay hộ nghèo tại quận Ơ Mơn. Việc khơng ngừng gia tăng số lượng hộ vay vốn phản ánh sự hỗ trợ mạnh mẽ từ cộng đồng và sự đáp ứng tích cực đối với chính sách này. Mặc dù tình hình nợ đọng được kiểm sốt ở mức rất thấp, điều này là một dấu hiệu tích cực về tính ổn định của chính sách vay vốn. Tuy nhiên, thách thức lớn là đảm bảo rằng những khoản vay này thực sự mang lại hiệu quả kinh tế mong đợi, đặc biệt là trong q trình giúp hộ nghèo thốt khỏi cảnh nghèo. Điều này đòi hỏi sự tập trung đặc biệt vào việc hướng dẫn và hỗ trợ kỹ thuật, giúp người vay tận dụng một cách tối ưu nguồn vốn để phát triển sản xuất và cuộc sống, đồng thời thúc đẩy bền vững cho cả cộng đồng.

Đề tài "Nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Phịng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế" là một bước nghiên cứu quan trọng và độc đáo, đặc biệt khi thấy rằng vẫn chưa có nghiên cứu nào tập trung sâu vào chất lượng tín dụng của chương trình vay vốn cho hộ nghèo tại địa phương

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

7

này. Qua đề tài này, tác giả sẽ có cơ hội tìm hiểu và phân tích một cách chi tiết về hiệu quả của chính sách tín dụng đối với hộ nghèo tại Phòng Giao dịch NHCSXH huyện A Lưới. Việc này sẽ giúp bổ sung thông tin và hiểu biết về tình hình cụ thể ở cấp địa phương, từ đó tạo ra những đề xuất cụ thể và thực tế nhằm cải thiện chất lượng tín dụng.

Những kết quả và giải pháp được đề xuất từ đề tài có thể đóng góp vào việc nâng cao hiệu quả của chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, không chỉ ở cấp địa phương mà cịn có thể mang lại những bài học chung và áp dụng được ở các địa phương khác. Điều này giúp xây dựng một cơ sở kiến thức toàn diện và hữu ích cho người nghiên cứu và người quyết định chính sách.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu

Dựa trên việc đánh giá thực trạng hiệu quả của việc cho vay cho hộ nghèo tại Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) huyện A Lưới trong giai đoạn 2020-2022, nghiên cứu này nhằm mục đích đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc cho vay cho hộ nghèo tại Phòng Giao dịch trong tương lai.

3.2. Nhiệm vụ của luận văn

- Hệ thống hoá lý luận về hiệu quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH;

- Việc đánh giá thực trạng hiệu quả của việc cho vay cho hộ nghèo tại Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) huyện A Lưới trong giai đoạn 2020-2022

- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả của việc cho vay cho hộ nghèo tại Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) huyện A Lưới trong thời gian sắp tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Phòng Giao dịch NHCSXH huyện A Lưới tỉnh Thừa Thiên Huế.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nội dung: Hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

8

- Phạm vi khơng gian: Phịng Giao dịch NHCSXH huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Phạm vi thời gian: Phân tích thực trạng giai đoạn 2020-2022. Số liệu sơ cấp điều tra năm 2023. Các giải pháp được đề xuất áp dụng đến năm 2030.

5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận

Luận văn vận dụng tổng hợp phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm cơ sở lý luận và phương pháp luận.

5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập số liệu

+ Đối với số liệu thứ cấp: Dữ liệu được thu thập từ các báo cáo tổng kết của Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) huyện A Lưới trong khoảng thời gian 3 năm từ 2020 đến 2022, được tổng hợp từ Báo cáo hoạt động của NHCSXH huyện A Lưới trong nhiệm kỳ 2020-2022. Phương hướng và nguồn tài liệu đã được thu thập từ các cơ quan báo chí và truyền thơng. Ngồi ra, tác giả cũng tham khảo các báo cáo uy tín từ các cơ quan ban ngành cấp Trung ương và tỉnh, cùng các cơng trình khoa học đã được cơng bố và có liên quan.

+ Đối với số liệu sơ cấp: Nghiên cứu về hiệu quả chương trình cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện A Lưới đã được tiến hành thông qua việc phát phiếu khảo sát ngẫu nhiên đến các hộ nghèo vay vốn. Phương pháp lựa chọn mẫu được thực hiện ngẫu nhiên từ danh sách các hộ nghèo đang vay vốn tại Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) huyện A Lưới. Cán bộ tín dụng của Ngân hàng đã tiếp cận và phát phiếu khảo sát trực tiếp tại nhà của các khách hàng được chọn. Quá trình khảo sát diễn ra từ ngày 02/8/2023 đến ngày 31/8/2023.

-Trong luận văn này, các phương pháp sau được sử dụng để xử lý và phân tích số liệu:

+ Phương pháp thống kê mô tả: Trong nghiên cứu này, việc sử dụng phần mềm SPSS giúp thống kê tỷ lệ đánh giá các tiêu chí đánh giá.

+ Phương pháp phân loại: Nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân loại mục

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

9

tiêu nghiên cứu thành các nhóm tiêu chí khác nhau để tiến hành so sánh, đánh giá và phân tích.

+ Phương pháp phân tích so sánh: Để làm rõ sự biến động của các chỉ tiêu đánh giá qua các năm, nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích để so sánh sự biến động của các chỉ tiêu giữa các kỳ theo số tuyệt đối (±) và tương đối (%).

+ Phương pháp kiểm định One -Sample T –Test: Là phương pháp dựa vào dữ liệu sơ cấp thu thập được từ mẫu nghiên cứu về ý kiến đánh giá, của các hộ nghèo đang vay tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện A Lưới nhằm so sánh các chỉ tiêu nghiên cứu.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Về mặt lý luận: Làm khái quát lý luận về hiệu quả hoạt động cho vay hộ nghèo, bao gồm việc làm rõ các khía cạnh như khái niệm, vai trò, các chỉ tiêu đánh giá, và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của chương trình cho vay này.

- Về mặt thực tiễn: Dựa trên kết quả nghiên cứu, đề tài sẽ đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả cho vay hộ nghèo. Các số liệu và thơng tin trong luận văn đóng vai trị quan trọng trong việc làm rõ thực trạng hiệu quả của việc cho vay hộ nghèo tại Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện A Lưới, tỉnh Thiên Thiên Huế. Những dữ liệu này có thể hỗ trợ nhà quản lý và nhà hoạch định chính sách trong việc xác định cơ sở để quản lý và đề xuất các chính sách phù hợp hơn dựa trên điều kiện thực tế. Luận văn cũng có thể phục vụ như một tài liệu tham khảo hữu ích cho các tổ chức đào tạo và những người làm công tác thực tiễn trong lĩnh vực Ngân hàng Chính sách Xã hội.

7. Kết cấu luận văn

Luận văn được thực hiện với kết cấu nơi dung chính gồm 3 chương :

Chương 1. Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Phòng giao dịch NHCSXH

Chương 2. Thực trạng hoạt động cho vay hộ nghèo tại Phòng Giao dịch NHCSXH huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Chương 3. Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Phòng Giao dịch NHCSXH huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

10

CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

1.1. Cho vay hộ nghèo của Ngân hàng chính sách xã hội

1.1.1. Khái niệm cho vay hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội 1.1.1.1. Quan niệm về hộ nghèo và nhu cầu vay vốn của hộ nghèo

Tại Hội nghị Chống Đói Nghèo Châu Á - Thái Bình Dương, được tổ chức bởi ESCAP tại Bangkok vào tháng 9 năm 1993, Việt Nam đã chấp nhận một định nghĩa chung về nghèo đói, mơ tả nó là tình trạng mà một phần của dân số không đáp ứng được những nhu cầu cơ bản của con người mà xã hội có thể cơng nhận. Tuy nhiên, ở Việt Nam, khái niệm nghèo đói được phân chia thành hai khái niệm riêng biệt:

- Nghèo: Tình trạng này đặc trưng bởi một phần của dân số chỉ đủ điều kiện để đáp ứng một phần nhỏ những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống, và họ thường có mức sống thấp hơn so với mức sống trung bình của cộng đồng, được đánh giá trên mọi phương diện.

- Đói: Mơ tả tình trạng của một phần dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ để đảm bảo đáp ứng các nhu cầu cơ bản và vật chất để duy trì cuộc sống.

Dựa trên những phân tích trên, đói nghèo có thể được hiểu là tình trạng mà một phần của dân cư không đủ điều kiện để đáp ứng nhu cầu cơ bản trong cuộc sống. Điều này bao gồm khả năng đảm bảo ăn uống, mặc, có nơi ở, duy trì vệ sinh cá nhân, tiếp cận chăm sóc y tế, tham gia giáo dục, di chuyển, và quyền tham gia vào quyết định của cộng đồng. Đói nghèo khơng chỉ liên quan đến thiếu hụt về nguồn thu nhập mà còn phản ánh sự thiếu hụt trong các khía cạnh quan trọng của cuộc sống và quyền lợi cơ bản của con người.

Theo quy định mới nhất về chuẩn hộ nghèo, Chính phủ đã ban hành theo Quyết định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ, để quy định chuẩn nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2022 – 2025 như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

11

+ Trong khu vực nơng thơn, hộ gia đình được xác định là có thu nhập bình qn đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

+Trong khu vực thành thị, hộ gia đình được xác định là có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

Quan niệm về nhu cầu vay vốn của hộ nghèo có thể được nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau. Dưới đây là một số quan điểm chung:

Khả năng sinh tồn và phát triển kinh tế: Hộ nghèo thường đối mặt với khó khăn trong việc tạo ra nguồn thu nhập ổn định và duy trì cuộc sống hàng ngày. Vay vốn có thể giúp họ đầu tư vào các hoạt động kinh doanh nhỏ, nâng cao khả năng sinh tồn và tạo ra thu nhập ổn định hơn.

Giáo dục và y tế: Vay vốn cũng có thể được sử dụng để đảm bảo quyền lợi giáo dục và y tế của hộ nghèo. Chẳng hạn, vay để chi trả học phí, mua sách giáo trình, hay chi trả chi phí y tế có thể giúp họ cải thiện chất lượng cuộc sống và tương lai của con em.

Phát triển nông nghiệp và nghề nghiệp: Đối với những hộ nghèo chủ yếu sống bằng nông nghiệp hoặc nghề nghiệp tự do, vay vốn có thể giúp cải thiện sản xuất, mua sắm thiết bị, và mở rộng quy mô kinh doanh, từ đó tăng thu nhập và cơ hội phát triển.

Xây dựng nhà ở và cơ sở hạ tầng: Vấn đề nhà ở là một trong những vấn đề quan trọng đối với hộ nghèo. Vay vốn có thể hỗ trợ xây dựng nhà ở ổn định, an toàn, giúp cải thiện điều kiện sống.

Phục hồi sau thảm họa và khẩn cấp: Trong trường hợp thảm họa tự nhiên hoặc tình trạng khẩn cấp khác, vay vốn có thể giúp hộ nghèo tái thiết và khắc phục thiệt hại.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng quan niệm về nhu cầu vay vốn của hộ nghèo cũng phải đi kèm với các chính sách và cơ chế hỗ trợ phù hợp để đảm bảo rằng việc vay vốn không tạo thêm gánh nặng nợ cho họ mà không giúp đỡ thực sự. Đồng thời, cần có sự quản lý và giáo dục tài chính để họ có khả năng quản lý và trả nợ một cách hiệu quả.

1.1.1.2. Mục tiêu vay vốn của hộ nghèo

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

12

Trong những nguyên nhân đói nghèo, nguyên nhân thiết yếu và hàng đầu là thiếu vốn, thiếu kỹ năng. Vốn, công nghệ và kỹ năng kinh doanh là chìa khóa để người nghèo vượt lên trên ngưỡng nghèo. Vì thiếu vốn, nhiều người lâm vào cảnh túng quẫn không đủ ăn, phải đi làm thuê kiếm sống qua ngày, vay nặng lãi, bán lúa non, thế chấp ruộng đất với hy vọng tối thiểu sinh hoạt hàng ngày, nhưng có nguy cơ nghèo đói vẫn có thể đeo đẳng họ thường xuyên. Bên cạnh thiếu kỹ năng kinh doanh, nên người nghèo vẫn mãi loay hoay vào những nghề họ đã làm trước đây, và hầu hết các nghề đều có thu nhập khá thấp. Do đó, việc giải quyết vấn đề vốn cho người nghèo sẽ có ý nghĩa thiết thực và hiệu quả, chẳng hạn như:

Thứ nhất, Vốn tín dụng khơng mang theo gánh nặng của nợ lãi cao, giúp người nghèo tập trung vào việc phát triển kinh doanh mà không phải lo lắng về áp lực tài chính đặt ra bởi lãi suất. Bên cạnh đó họ khơng bị mắc kẹt trong vịng xoay của nợ lãi, họ có thể chủ động hơn trong việc đầu tư vào sản xuất, cũng như duy trì cuộc sống hàng ngày một cách ổn định.

Thứ hai, vốn tín dụng giúp người nghèo nâng cao kiến thức tiếp cận với thị trường. Bằng cách cung cấp vốn tín dụng, chương trình có thể khuyến khích người nghèo tiếp cận và sử dụng các công nghệ tiên tiến, góp phần vào q trình chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp và tạo ra những ngành nghề mới. Việc này không chỉ tạo cơ hội việc làm mà cịn phản ánh vào sự phân cơng lại lao động trong cả nông thôn và xã hội, thúc đẩy sự chuyển đổi tích cực trong cơ cấu kinh tế và lao động.

Thứ ba, tín dụng thơng qua các tổ chức hợp tác tạo điều kiện cho sự hợp tác và gắn bó trong cộng đồng. Điều này không chỉ giúp tăng cường khả năng kinh doanh mà cịn thúc đẩy tình đồng đội và tương thân tương ái trong xã hội. Bằng cách cung cấp vốn cho người nghèo, chương trình tín dụng đóng góp vào mục tiêu phát triển cộng đồng, xóa đói giảm nghèo và tạo điều kiện cho cải thiện chất lượng cuộc sống cho những người dân đang đối mặt với khó khăn.

Thứ tư, Vốn tín dụng đóng vai trị quan trọng trong cuộc chiến chống đói giảm nghèo, một nhiệm vụ toàn cầu của Đảng, cộng đồng, và các cấp quản lý. Trong bối cảnh này, tín dụng khơng chỉ là một nguồn tài chính mà cịn là một cơng cụ động viên chính trị, hỗ trợ người nghèo trong việc xây dựng nông thôn mới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

13

Quy định nghiệp vụ về tín dụng đảm bảo tính minh bạch và sự công bằng trong phân phối nguồn lực. Việc bình xét cơng khai những người được vay vốn không chỉ tăng cường trách nhiệm cá nhân mà còn xây dựng sự đồng thuận trong cộng đồng. Sự tham gia của cộng đồng qua tổ tương trợ vay vốn tạo ra mơ hình mạnh mẽ về tình đồng đội và tương thân, tương ái, từ đó, hỗ trợ q trình phát triển nơng thơn mới.

Tín dụng khơng chỉ là một cơng cụ tài chính, mà còn là cơ hội để thúc đẩy sự phối hợp giữa chính trị và xã hội. Sự tham gia chặt chẽ của cấp ủy, chính quyền, và các tổ chức đồn thể tạo ra một mơi trường tốt cho việc hỗ trợ người nghèo, đồng thời, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế và xã hội một cách bền vững. Vậy nên, vốn tín dụng khơng chỉ cung cấp nguồn lực tài chính mà cịn đóng vai trị quan trọng trong việc hình thành và phát triển nông thôn mới.

1.1.2. Khái niệm và đặc điểm Ngân hàng Chính sách xã hội 1.1.2.1. Khái niệm

Ngân hàng Chính sách là một ngân hàng đặc biệt, hoạt động khơng vì mục đích lợi nhuận mà để thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi của nhà nước đối với một số đối tượng cụ thể.

Trong quá trình phát triển, nền kinh tế thị trường có sự phù hợp nhưng cũng gặp phải những mặt trái như sự phân hóa giàu nghèo và sự thiếu cân bằng trong đầu tư. Các ngành hàng và khu vực có sức cạnh tranh kém, không đủ điều kiện tiếp cận dịch vụ tín dụng của các ngân hàng thương mại, như các ngành hàng có lợi ích cơng cộng và các khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện thời tiết khắc nghiệt, chi phí đầu tư cao và rủi ro lớn. Do đó, các Ngân hàng Thương mại ít đầu tư vào những khu vực này. Trong trường hợp này, Chính phủ có thể thiết lập các kênh tín dụng hoặc các ngân hàng chuyên biệt để thực hiện chính sách cho vay cho các nhóm đối tượng này, tùy thuộc vào điều kiện và quan điểm của mỗi quốc gia.

Như vậy, các khoản tín dụng chính sách đề cập đến việc cho vay chỉ định nhằm hỗ trợ các chính sách kinh tế - xã hội của Chính phủ. Đây là việc cho vay khơng vì mục đích thương mại, mà thực hiện cho các hoạt động không đáp ứng các tiêu chí thương mại, nhưng lại có ảnh hưởng xã hội và chính trị quan trọng trong từng thời kỳ

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

14

của mỗi quốc gia. Các Ngân hàng được thành lập đặc biệt để thực hiện tín dụng chính sách của Chính phủ được gọi là loại hình Ngân hàng Chính sách.

Các mơ hình phổ biến trên thế giới về việc hình thành các Ngân hàng Chính sách thường bao gồm hai loại chính: Ngân hàng Chính sách phục vụ chính sách phát triển kinh tế theo định hướng của Nhà nước, thường được gọi là Ngân hàng Phát triển; và Ngân hàng Chính sách phục vụ các chính sách xã hội của Nhà nước, thường được gọi là Ngân hàng Chính sách xã hội.

1.1.2.2.Đặc điểm của ngân hàng Chính sách xã hội

- NHCSXH là một dạng ngân hàng đặc biệt, không hoạt động với mục tiêu lợi nhuận, vì vậy cấu trúc tổ chức của nó mang những đặc điểm riêng biệt. Đối tượng phục vụ là những khách hàng được Chính phủ chỉ định theo chính sách từng thời kỳ. Đây là những khách hàng khơng có khả năng tiếp cận các tổ chức tín dụng thơng thường; nói cách khác, họ là những khách hàng phi thương mại không đủ điều kiện vay vốn từ các ngân hàng thương mại.

- Loại hình NHCSXH chủ yếu là các ngân hàng thuộc sở hữu của Nhà nước, sử dụng một phần nguồn tài chính từ Nhà nước để hỗ trợ các ngành và khu vực. Do đó, cấu trúc tổ chức quản lý của loại hình ngân hàng này phải có sự tham gia của một số cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan để điều hành ngân hàng, đề xuất các chính sách về nguồn vốn và đầu tư cho các khu vực và đối tượng tương ứng trong từng giai đoạn cho Ngân hàng Chính sách xã hội.

+ Ở cấp Trung ương: Hội đồng quản trị của Ngân hàng chính sách xã hội, ngồi các thành viên chuyên trách, còn bao gồm các thành viên kiêm nhiệm là đại diện có thẩm quyền từ các cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội.

+ Ở cấp địa phương: Ngoài bộ phận tác nghiệp chuyên trách của Ngân hàng chính sách xã hội, cịn có sự tham gia của chính quyền địa phương (bao gồm cả chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã).

+ Ở cấp cơ sở: Chính quyền phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, thành lập các Tổ vay vốn gồm các đối tượng chính sách có nhu cầu vay vốn tại các thôn, bản, tự nguyện hoạt động theo thoả thuận tập thể và có trách nhiệm trong việc sử dụng vốn vay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

15

- Đối tượng khách hàng có thể bao gồm hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ và vừa ở vùng nghèo, cùng các đối tượng thụ hưởng các chính sách xã hội khác. Những khách hàng này thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận dịch vụ tín dụng của các ngân hàng thương mại và thường là những đối tượng dễ bị tổn thương. Họ cần sự hỗ trợ tài chính từ Chính phủ và cộng đồng để có thể cải thiện điều kiện sống của mình.

- Trong khi các ngân hàng thương mại thường "đi vay" để huy động nguồn vốn và sau đó cho vay, Ngân hàng Chính sách xã hội lại chủ yếu dựa vào tạo lập nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước. Các hình thức này bao gồm việc cấp vốn điều lệ hàng năm từ Ngân sách Trung ương và địa phương để thực hiện các chương trình tín dụng cho các đối tượng chính sách theo vùng và đối tượng, nguồn vốn được huy động từ Chính phủ thơng qua việc phát hành trái phiếu hoặc công trái, cũng như từ Quỹ tiết kiệm bưu điện của Chính phủ để thực hiện các chương trình tín dụng chính sách. Khối lượng nguồn vốn huy động trên thị trường phụ thuộc vào kế hoạch cấp bù về chênh lệch lãi suất giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động từ Ngân sách Nhà nước. Do nguồn vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội chủ yếu phụ thuộc vào Ngân sách Nhà nước, khối lượng nguồn vốn này tăng trưởng được xác định theo kế hoạch được Chính phủ phê duyệt.

-. Do đặc thù của đối tượng khách hàng vay vốn, những người thường gặp khó khăn, sống tại các vùng sâu, xa, kinh tế kém phát triển, và ít tiếp cận được dịch vụ tài chính của các ngân hàng thương mại, NHCSXH cũng phải đối mặt với những thách thức trong việc sử dụng vốn. Điều này bao gồm việc cung cấp các khoản vay nhỏ và địi hỏi chi phí quản lý cao. Ngồi ra, vốn tín dụng được đầu tư thường mang tính rủi ro cao, như là việc cho vay cho các hộ gia đình nghèo thiếu vốn sản xuất, chủ yếu sinh sống ở các vùng nông thôn, sâu, xa, nơi mà môi trường tự nhiên thường bị tàn phá và thường xuyên gặp phải bão lụt và hạn hán. Hơn nữa, đối với những người này, trình độ dân trí thấp và thiếu kiến thức kinh doanh làm cho việc sản xuất kinh doanh trở nên dễ gặp rủi ro thua lỗ. Vì vậy, việc sử dụng vốn tín dụng dễ gặp rủi ro.

- Thường áp dụng phương thức giải ngân uỷ thác một phần qua các tổ chức trung gian như các tổ chức chính trị - xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

16

1.1.3. Mục đích cho vay hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội 1.1.2.1. Khái niệm cho vay đối với hộ nghèo

Cho vay đối với hộ nghèo là một biện pháp mà Nhà nước áp dụng để huy động nguồn vốn và cung cấp tín dụng cho nhóm này, nhằm hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho hộ nghèo.Chính sách này nhằm mục đích nâng cao chất lượng cuộc sống cho người nghèo, đồng thời hỗ trợ thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo và xóa đói, cũng như tạo ra cơ hội việc làm mới và đảm bảo an sinh xã hội. Tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo được xem xét trong bối cảnh là một chính sách kinh tế phi lợi nhuận.

Do đó, cho vay đối với hộ nghèo không chỉ là một hoạt động kinh tế, mà cịn mang tính chất chính sách xã hội. Các khoản vay này không phải là để đáp ứng các tiêu chí thương mại, mà là để thực hiện các mục tiêu chính trị xã hội quan trọng. Trong q trình thực hiện, ngân hàng có thể không thu được lợi nhuận đầy đủ từ việc cho vay, và đơi khi có thể khơng có lợi nhuận. Tuy nhiên, bản chất của tín dụng vẫn bị ảnh hưởng bởi quy luật kinh tế khách quan trong cơ chế thị trường.

Chính sách tín dụng ưu đãi khơng chỉ đóng một vai trị quan trọng và mang ý nghĩa to lớn đối với nhóm hộ nghèo, mà cịn là cơng cụ quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến thu nhập thấp, tiết kiệm thấp và năng suất thấp. Đồng thời, chính sách này cũng được coi là chìa khóa vàng để giảm nghèo. Được thiết kế để hỗ trợ chính sách xã hội của Nhà nước, nguồn vốn cho vay ưu đãi không chỉ là một nguồn tài chính, mà cịn đóng vai trị quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế, chính trị và xã hội của đất nước. Vai trị của nó được thể hiện bên dưới đây:

- Cung cấp vốn thơng qua nguồn tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo có những ảnh hưởng quan trọng đối với cộng đồng và thị trường tài chính cộng đồng, đặc biệt là nơi có sự hiện diện của các hộ nghèo. Đây không chỉ là một biện pháp hỗ trợ tài chính mà cịn là cơ hội để cải thiện thị trường tài chính cộng đồng bằng cách đưa nguồn vốn đến với những người ở vùng này;

- Nguồn vốn ưu đãi từ ngân hàng giúp giảm tệ nạn vay nặng lãi, tạo ra một mơi trường tài chính tích cực hơn. Điều này giúp ngăn chặn hiện tượng lạm dụng vốn và giảm gánh nặng lãi suất cho những người vay, đặc biệt là trong trường hợp của những

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

17 người nghèo đang đối mặt với khó khăn kinh tế.;

- Vốn tín dụng khơng chỉ là nguồn tài chính mà cịn là một cơng cụ mạnh mẽ để tạo việc làm cho người nghèo. Bằng cách này, họ không chỉ nhận được sự hỗ trợ tài chính mà cịn có cơ hội nâng cao kiến thức và kỹ năng để tiếp cận thị trường lao động. Điều này làm tăng khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh trong môi trường kinh tế thị trường;

- Cung ứng vốn thông qua nguồn tín dụng ưu đãi đóng vai trị quan trọng trong việc xây dựng nơng thơn mới. Nó khơng chỉ hỗ trợ tài chính cho những người nghèo mà cịn đóng góp vào việc phát triển kinh tế và cơ sở hạ tầng nơng thơn. Điều này có thể thúc đẩy sự đổi mới và phát triển bền vững trong cộng đồng nơng thơn;

1.1.2.2. Mục đích cho vay hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội

Mục đích cho vay hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội khơng chỉ là việc cung cấp nguồn vốn tài chính cho những người nghèo, mà còn nhấn mạnh vào việc hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội ở những khu vực có điều kiện kinh tế khó khăn. Dưới đây là một số mục đích chính của chính sách cho vay hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội:

Hỗ trợ phát triển kinh tế cộng đồng: Ngân hàng chính sách xã hội thường hướng đến việc tăng cường năng lực sản xuất và kinh tế cho các cộng đồng nghèo, đặc biệt là những khu vực nông thôn và miền núi.

Tạo ra cơ hội kinh doanh và sản xuất:Mục đích quan trọng là cung cấp vốn cho những người nghèo có ý định kinh doanh hoặc tham gia các hoạt động sản xuất nhỏ, giúp họ tự cung ứng nhu cầu về thu nhập và tạo ra việc làm.

Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn: Hỗ trợ nông dân và người làm nông nghiệp để cải thiện năng suất, chất lượng sản phẩm, và thu nhập từ hoạt động nơng nghiệp.

Giảm nhẹ nghèo đói: Đặc biệt quan trọng là giảm đói, nâng cao mức sống và giảm bất cơng trong cộng đồng, nhằm đóng góp vào mục tiêu phát triển bền vững và giảm độ chệch đối xử xã hội.

Hỗ trợ giáo dục và y tế: Cung cấp nguồn lực tài chính để hỗ trợ giáo dục và y tế trong cộng đồng, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và kiến thức của những người nghèo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

18

Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững: Hỗ trợ các dự án và hoạt động có thể góp phần vào bảo vệ mơi trường, sử dụng nguồn lực một cách bền vững và thân thiện với mơi trường.

Xây dựng tài chính cộng đồng: Khuyến khích việc xây dựng và phát triển các hình thức tài chính cộng đồng, bao gồm cả việc tạo ra các tổ chức tài chính cơ sở để cộng đồng có khả năng quản lý tài chính của mình.

Những mục đích này thể hiện cam kết của ngân hàng chính sách xã hội đối với việc giảm nghèo và thúc đẩy sự phát triển bền vững trong các cộng đồng các hộ nghèo.

1.1.3. Nội dung cho vay hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội Tổ chức bộ máy quản lý tín dụng hộ nghèo

Bộ máy quản lý hoạt động cho vay hộ nghèo theo 1 trong 2 mơ hình: mơ hình tập trung và mơ hình chun mơn hóa.

Quản lý chun mơn hóa đặt u cầu cao đối với tổ chức bộ máy quản lý, đòi hỏi phải có sự phân cơng và phân cấp hệ thống linh hoạt để đáp ứng các nhu cầu của các nhóm chun mơn ngành. Đội ngũ nhân lực cần được đào tạo đầy đủ và được ủy quyền đủ để thực hiện những nhiệm vụ liên quan. Tính chất của mơ hình này địi hỏi tổ chức phải xác định rõ phạm vi, chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận, đảm bảo sự cân đối và loại trừ chồng chéo, trùng lặp nhiệm vụ.

Sự phân cấp và phân cơng chun mơn hóa giúp công việc được chia nhỏ thành những nhiệm vụ đơn giản và độc lập, nhằm nâng cao năng suất lao động. Chính sự chun mơn hóa này giúp tổ chức tiết kiệm chi phí đào tạo, dễ dàng tìm kiếm và đào tạo người lao động cho những nhiệm vụ cụ thể.

Mặc dù mơ hình chun mơn hóa mang lại hiệu quả và năng suất, nhưng cũng có nhược điểm. Các nhiệm vụ bị chia cắt q nhỏ có thể làm cho cơng việc trở nên nhàm chán đối với người thực hiện. Đồng thời, chun mơn hóa q mức có thể ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc, tốc độ luân phiên cơng việc, và tăng cường chi phí lao động.

Ngồi ra, khi chun mơn hóa q mức, có thể gây mất cân bằng trong tổ chức và ảnh hưởng đến sự phối hợp giữa các bộ phận chức năng. Sự thiếu hịa hợp này có

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

19

thể dẫn đến mâu thuẫn nội bộ, thông tin không khớp và trùng lặp nhiệm vụ, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động tổ chức.

Mơ hình tập trung mang lại ưu điểm là khơng có sự chồng chéo, mỗi quyết định được đưa ra một cách duy nhất và hoạt động được thực hiện một cách liên tục và ít gặp trở ngại, từ đó bảo đảm quyền lực thống nhất khơng bị phân tán. Tuy nhiên, mơ hình này cũng mang theo nhược điểm là không tạo ra sự chuyên mơn hóa trong các bước cơng việc liên quan đến hoạt động cho vay, đồng thời đòi hỏi một lượng lớn tài nguyên và chi phí để xây dựng được một hệ thống toàn diện.

Hoạch định chính sách tín dụng hộ nghèo

Chính sách tín dụng hộ nghèo của NHCSXH do Chính phủ hoạch định, bao gồm những nội dung như sau:

Đối tượng cho vay: Ngân hàng chính sách hướng đến đối tượng khách hàng là những người khơng có khả năng tiếp cận các tổ chức tín dụng thơng thường. Chúng thường là những người không đủ điều kiện vay vốn từ các ngân hàng thương mại truyền thống. Các tiêu chí để xác định đối tượng này thường được đặt ra theo các chuẩn mực nghèo đói được quy định bởi chính phủ hoặc tổ chức địa phương trong từng giai đoạn cụ thể.

Điều kiện cho vay: Điều kiện cơ bản cho vay đối với hộ nghèo thường là họ phải có địa chỉ cư trú hợp pháp và đáp ứng các tiêu chuẩn nghèo đói được quy định trong từng quốc gia và giai đoạn cụ thể. Thông thường, vay vốn cho hộ nghèo khơng địi hỏi sự thế chấp tài sản. Tuy nhiên, để đảm bảo vốn vay được sử dụng hiệu quả và có khả năng hồn trả, ngân hàng chính sách có thể u cầu một số điều kiện bổ sung, trong đó có:

- Phải có tiết kiệm bắt buộc: Một điều kiện quan trọng của việc vay vốn từ ngân hàng chính sách là việc khách hàng phải duy trì một số dư trên tài khoản tiết kiệm tại ngân hàng. Được gọi là tiết kiệm bắt buộc, điều này đồng nghĩa với việc số tiền trong tài khoản tiết kiệm không thể rút nếu món vay vẫn cịn nợ. Điều này giúp coi tiết kiệm bắt buộc như một hình thức thế chấp phần nào cho món vay. Do yêu cầu này, người vay không thể sử dụng số tiền tiết kiệm để đầu tư vào kinh doanh hoặc các hoạt động tạo ra thu nhập khác. Tuy nhiên, tiết kiệm bắt buộc có thể tạo ra tác động tích cực khi

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

20

khách hàng cần sắp xếp cách thức tiêu dùng của họ và có thể rút tiết kiệm trong trường hợp khẩn cấp. Hầu hết các khoản tiết kiệm bắt buộc có thể rút vào cuối kỳ hạn vay nếu món vay đã được hoàn trả đầy đủ. Điều này cung cấp thêm nguồn tiền cho khách hàng ở cuối thời hạn vay để đầu tư hoặc tiêu dùng. Tiết kiệm bắt buộc cịn giúp khách hàng tích luỹ cải cách thức hiệu quả. Đối với ngân hàng, tiết kiệm bắt buộc là nguồn vốn ổn định, đồng thời làm tăng nguồn cung vốn và quỹ đầu tư của ngân hàng.

- Phải có bảo lãnh của bên thứ ba: Một yếu tố quan trọng khác là việc đòi hỏi sự bảo lãnh từ bên thứ ba, thường là bạn bè hoặc người thân. Thông qua sự bảo lãnh này, món vay sẽ được thanh tốn bởi những người bảo lãnh nếu khách hàng không thể trả nợ cho ngân hàng. Điều này tăng cường khả năng đảm bảo rủi ro cho ngân hàng và làm cho quá trình vay vốn trở nên an toàn hơn. Bảo lãnh của bên thứ ba cũng tạo ra một mơi trường tích cực, khuyến khích sự hỗ trợ trong cộng đồng và xây dựng mối quan hệ đáng tin cậy giữa ngân hàng và khách hàng.

Nguyên tắc cho vay:

- Sử dụng vốn vay đúng mục đích;

- Hồn trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã thỏa thuận. Phương thức cho vay hộ nghèo:

- Cho vay theo nhóm: Một đặc điểm quan trọng của ngân hàng chính sách là khả năng tổ chức việc cho vay theo nhóm. Hộ nghèo thường khơng sở hữu tài sản có giá trị để thế chấp khi vay vốn, và do đó, họ gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn từ các ngân hàng thương mại với các yêu cầu nghiêm ngặt về tài sản thế chấp. Để vượt qua thách thức này, ngân hàng chính sách cho phép hộ nghèo vay vốn theo nhóm, sử dụng nhóm như một cơng cụ bảo lãnh cho vốn vay của từng thành viên trong nhóm.

Ưu điểm của cho vay theo nhóm: Phương thức này áp dụng áp lực tập thể từ các thành viên trong nhóm như một hình thức bảo đảm thay thế cho tài sản thế chấp. Sự đoàn kết giữa các thành viên đặt lên hàng đầu, với sự cam kết không bỏ rơi nhau và sẵn lịng chịu mọi hình phạt nếu có vi phạm trễ trả nợ. Trong trường hợp nguyên nhân chậm trả là hợp pháp, ví dụ như có thành viên trong gia đình gặp sự cố sức khỏe hoặc bị mất trộm, các thành viên khác sẽ hỗ trợ cho đến khi tình huống khó khăn được giải

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

21

quyết. Hình thức cho vay theo nhóm khơng chỉ giúp giảm chi phí giao dịch của ngân hàng mà cịn chuyển giao quá trình xem xét và giám sát sang cấp độ nhóm.

Cho vay theo nhóm có một nhược điểm là hình thức này có thể dẫn đến việc mất khả năng hồn trả của nhóm do những yếu tố khách quan như mất mùa, hạn hán và các sự kiện khó lường khác.

- Cho vay cá nhân, từng hộ: Ngân hàng chính sách tiếp tục triển khai chính sách cho vay cá nhân, hướng tới các hộ nghèo nhưng trong hình thức này, khơng áp dụng cho vay theo nhóm như đã trình bày trước đó. Trong ngữ cảnh khơng có tài sản thế chấp có giá trị từ phía hộ nghèo, ngân hàng linh hoạt chấp nhận các tài sản thế chấp mang tính tượng trưng như các cơng cụ, dụng cụ hàng ngày được sử dụng trong quá trình sản xuất (ví dụ: cày, bừa, máy khâu), hoặc có thể là sự bảo lãnh từ bên thứ ba như họ hàng, bạn bè, hoặc tổ chức xã hội. Quy trình xác định quy mơ vốn cho vay được thực hiện thông qua việc lập bản luân chuyển vốn đơn giản của từng hộ nghèo, giúp đánh giá rõ ràng tình hình sử dụng vốn và đảm bảo an tồn cho q trình cho vay. Đồng thời, ngân hàng thực hiện kiểm tra uy tín của khách hàng thông qua các kênh như hàng xóm, chính quyền địa phương, hoặc các ngân hàng đã từng cung cấp vốn cho họ, nhằm đảm bảo quyết định vay được đưa ra an toàn và minh bạch.

Liên hệ thường xuyên và gần gũi giữa cán bộ tín dụng và khách hàng là yếu tố quan trọng trong quá trình cho vay cá nhân. Điều này giúp cập nhật thông tin về sử dụng vốn, đánh giá khả năng hoàn trả của khách hàng và hỗ trợ kịp thời khi cần thiết. Quyết định cho vay cuối cùng được đưa ra sau khi hộ nghèo đáp ứng đủ các điều kiện vay vốn theo quy định của ngân hàng chính sách.

Mức cho vay, lãi suất cho vay, thời hạn cho vay

- Mức độ cho vay đối với từng hộ nghèo đều được xác định dựa trên nhu cầu vay vốn cụ thể, số vốn tự có của hộ và khả năng hồn trả nợ. Điều này có nghĩa là mỗi hộ có thể đề xuất vay vốn một hoặc nhiều lần, nhưng tổng dư nợ không được vượt quá giới hạn đã được quy định trước đó, đảm bảo tính bền vững của q trình cho vay.

- Lãi suất cho vay đối với hộ nghèo thường được áp dụng với mức lãi suất ưu đãi, được quyết định bởi Chính phủ theo từng thời kỳ. Chính sách này nhằm hỗ trợ hộ

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

22

nghèo, giảm gánh nặng lãi suất và tạo điều kiện thuận lợi cho q trình hồn trả nợ, đồng thời đảm bảo tính cơng bằng trong quá trình cung cấp vốn.

- Thời hạn cho vay được chia thành ba loại, bao gồm vay ngắn hạn (thời hạn dưới 12 tháng), vay trung hạn (thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng), và vay dài hạn (thời hạn trên 60 tháng). Việc chia thành các khoản vay này giúp điều chỉnh thời gian hồn trả phù hợp với mục đích sử dụng vốn và khả năng tài chính của từng hộ nghèo, đồng thời tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nguồn vốn cho cộng đồng.

Phương thức giải ngân và kiểm soát khoản vay

Nguyên tắc cơ bản của ngân hàng trong việc tài trợ là xác định dựa trên uy tín của khách hàng. Trong truyền thống ngân hàng, nếu khách hàng có uy tín, ngân hàng có thể cung cấp vay mà khơng u cầu ký hợp đồng đảm bảo. Ngược lại, khi độ an tồn về khả năng trả nợ của khách hàng khơng chắc chắn, ngân hàng sẽ đòi hỏi ký kết hợp đồng đảm bảo. Điều này giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro và bảo vệ quyền lợi của họ khi khách hàng gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ. Tuy nhiên, khi đối tượng cho vay là các hộ nghèo, nhóm người nghèo, thì yếu tố tài sản thế chấp truyền thống như đất đai, nhà cửa, máy móc không phải lúc nào cũng thích hợp. Do hộ nghèo thường ít có tài sản, ngân hàng sẽ chú trọng đến uy tín cá nhân của người vay hoặc thực hiện cho vay theo hình thức nhóm liên đới. Việc này không chỉ giúp giảm bớt áp lực về tài sản đối với người vay mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình giải ngân và kiểm sốt khoản vay.

- Đối với hình thức cho vay thơng qua nhóm liên đới: Phương thức cho vay thơng qua nhóm liên đới là một cách tiếp cận đặc biệt, trong đó các thành viên của nhóm cam kết bảo đảm cho nhau về việc trả nợ. Sự cam kết này có thể được thể hiện một cách ngầm định, dẫn đến việc một thành viên không thể tiếp cận vốn vay nếu tất cả các thành viên trong nhóm khơng hồn trả đúng hạn. Hoặc nó có thể là đảm bảo thực sự, khi các thành viên chịu trách nhiệm pháp lý và tài chính nếu có thành viên nào chậm trả.

- Cho vay dựa trên uy tín và tính cách: Ngân hàng thường xuyên dựa vào uy tín và tính cách của khách hàng để quyết định việc cho vay. Cán bộ tín dụng sẽ thực hiện các cuộc thăm và đánh giá thông tin từ cộng đồng để hiểu rõ về khách hàng. Việc này

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

23

giúp ngân hàng đảm bảo rằng khách hàng vẫn duy trì hoạt động kinh doanh và có khả năng hồn trả món vay. Các cuộc thăm cũng đóng vai trị quan trọng trong việc hiểu rõ hơn về hoạt động kinh doanh của khách hàng, đồng thời tăng cường sự tôn trọng và tương tác tích cực giữa ngân hàng và khách hàng. Trong trường hợp cho vay món nhỏ, quyết định cho vay thường dựa trên tính cách và tư cách của người vay, tạo ra một quy trình trực tiếp và cá nhân hóa trong việc giải ngân và kiểm soát khoản vay.

Triển khai thực hiện, thu nợ tín dụng hộ nghèo

- Cơng tác tuyên truyền về các chủ trương và chính sách cho vay đối với hộ nghèo được triển khai mạnh mẽ trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhằm tạo ra sự nhận thức rõ ràng và sâu sắc trong cộng đồng. Các chiến dịch tuyên truyền đặc biệt chú trọng đến việc thông báo đến người dân, các thành viên của tổ TK&VV, và các tổ chức chính trị - xã hội. Mục tiêu là giúp mọi người hiểu rõ về các ưu đãi, điều kiện và lợi ích của việc vay vốn, đồng thời thúc đẩy sự quan tâm và tham gia tích cực trong q trình vay vốn.

- Cơng tác phối hợp giữa Ngân hàng và cơ quan chính quyền, hội đồn thể đóng vai trị quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả của chương trình cho vay. Sự hợp tác này giúp đưa ra các giải pháp linh hoạt và thích ứng với nhu cầu cụ thể của từng địa phương. Các cơ quan chính quyền cùng với hội đồn thể có thể hỗ trợ trong việc xác định và giới thiệu những hộ nghèo có nhu cầu vay vốn, đồng thời đảm bảo rằng các quy định và điều kiện của chính sách được thực hiện đúng đắn

- Kiện toàn, phát triển mạng lưới Tổ TK&VV. - Công tác cho vay:

+ Xét duyệt hộ vay và khoản vay. + Công tác giải ngân.

- Công tác kiểm tra, giám sát nợ, thu nợ, thu lãi đóng vai trị quan trọng trong việc đảm bảo tính đúng đắn và hiệu quả của chương trình cho vay đối với hộ nghèo. Để thực hiện công tác này, cần sự phối hợp chặt chẽ giữa ngân hàng và các tổ chức hội. Các tổ chức hội đóng vai trị tích cực trong việc kiểm tra vốn vay và nhắc nhở người vay về việc trả nợ và lãi đúng hạn, đầy đủ. Sự hỗ trợ này không chỉ giúp bảo vệ

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

24

quyền lợi của ngân hàng mà còn đảm bảo rằng chương trình vay vốn đóng góp vào mục tiêu xóa đói giảm nghèo

- Cơng tác xử lý nợ có vấn đề.

Kiểm tra, kiểm sốt nội bộ tín dụng hộ nghèo

Q trình kiểm tra và kiểm sốt nội bộ tín dụng hộ nghèo là một hệ thống đánh giá khơng ngừng về chất lượng của q trình quản lý nội bộ trong suốt các hoạt động. Ngân hàng tiếp cận q trình kiểm tra này thơng qua việc thực hiện giám sát thường xuyên và định kỳ, bao gồm nhiều khía cạnh quan trọng. Đầu tiên, ngân hàng đảm bảo sự tuân thủ chặt chẽ chính sách tín dụng và thực hiện đầy đủ quy trình và thủ tục cho vay trong các chương trình tín dụng ưu đãi. Bằng cách sử dụng hệ thống báo cáo thống kê, ngân hàng có thể đánh giá kết quả của các chương trình tín dụng bằng cách tập trung vào các yếu tố như đối tượng cho vay, mức độ cho vay và lãi suất được áp dụng. Qua hệ thống Intellect, ngân hàng kiểm tra và phân tích chi tiết về chất lượng tín dụng, bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, và lãi tồn của từng hợp đồng tín dụng tại các đơn vị cụ thể như xã phường và tổ TK&VV. Hơn nữa, ngân hàng cũng thực hiện việc kiểm tra đối chiếu trực tiếp tại một số khách hàng vay vốn để đánh giá cách họ sử dụng tiền vay và tiền gửi tiết kiệm. Điều này bao gồm việc kiểm tra các tài sản đảm bảo của các khoản vay để đánh giá khả năng trả nợ, trả lãi và thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với ngân hàng. Như vậy, q trình kiểm tra và kiểm sốt nội bộ giúp ngân hàng đảm bảo rằng chương trình vay vốn được triển khai một cách minh bạch, hiệu quả và giảm thiểu rủi ro trong việc hỗ trợ các hộ nghèo.

1.1.4. Đặc điểm cho vay hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội thơng qua các Phòng giao dịch

Phòng giao dịch NHCSXH là nơi tổ chức thực hiện các chương trình tín dụng chích sách cho các đối tượng trên địa bàn. Phần lớn các hộ nghèo sẽ làm việc trực tiếp thông qua các PGD, bởi đây là kênh thuận tiện nhất, cũng như là kênh trực tiếp giải ngân thu nợ cho các hộ nghèo. Do đó đặc điểm cho vay hộ nghèo thơng qua Phịng giao dịch NHCSXH được thể hiện ở những điểm sau:

Về địa lý và xã hội: PGD NHCSXH thường hướng đến những khu vực nghèo, các vùng quê, và những người thuộc diện hộ nghèo cụ thể trên địa bàn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

25

Điều kiện thu nhập: PGD NHCSXH sẽ tự đánh giá chủ thể vay cần thuộc diện hộ nghèo, có thu nhập thấp và khả năng trả nợ hạn chế trên địa bàn mà mình quản lý hay khơng.

Chính sách lãi suất ưu đãi: PGD NHCSXH sẽ đưa ra các lãi suất ưu đãi và có thể áp dụng các chính sách giảm lãi suất hoặc hỗn trả nếu khách hàng gặp khó khăn cho từng đối tượng mà mình quản lý trên địa bàn.

Hỗ trợ tư vấn và đào tạo: Ngồi việc cung cấp vốn, PGD NHCSXH cịn có thể cung cấp dịch vụ tư vấn và đào tạo để nâng cao khả năng quản lý tài chính của khách hàng trên địa bàn của mình.

Điều kiện trả nợ linh hoạt: PGD NHCSXH sẽ cung cấp các kế hoạch trả nợ linh hoạt, có thể điều chỉnh tùy thuộc vào thu nhập và khả năng tài chính của khách hàng trên địa bàn.

Kiểm sốt rủi ro: PGD NHCSXH có thể thực hiện quy trình đánh giá rủi ro để đảm bảo khả năng trả nợ của khách hàng và ngăn chặn các vấn đề nợ xấu trên địa bàn của mình.

Những đặc điểm trên có thể thay đổi tùy thuộc vào chính sách và chiến lược cụ thể của từng PGD NHCSXH. Dựa trên các chính sách chung của Chính phủ, các quy

Hiệu quả cho vay đề cập đến khả năng sử dụng nguồn tài chính đầu tư để tạo ra giá trị và lợi nhuận cao nhất. Điều này bao gồm việc cân nhắc kỹ lưỡng khi cấp vay tiền cho các cá nhân, doanh nghiệp hoặc tổ chức. Hiệu quả cho vay không chỉ đo lường bằng lãi suất, mà còn phải xem xét khả năng trả nợ của người vay, mức độ rủi ro, và mục tiêu cụ thể của việc vay tiền. Nếu việc cho vay không được thực hiện một cách hiệu quả, có thể dẫn đến tình trạng nợ xấu và gây tổn thất cho các tổ chức tài chính và nền kinh tế.

Đặc điểm hoạt động của PGD NHCSXH Việt Nam:

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

26

- Hoạt động của PGD NHCSXH khơng hướng đến mục đích lợi nhuận, mà tập trung chủ yếu vào việc phục vụ các chính sách xã hội của Nhà nước, với nguyên tắc bảo toàn vốn đầu tư.

- Trong lĩnh vực kinh tế nông thôn,PGD NHCSXH cung cấp các dịch vụ cho vay để hỗ trợ kinh tế của các hộ gia đình, từng bước giúp cải thiện chất lượng đời sống.

- Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, và cơ sở kinh doanh thuộc diện người tàn tật,PGD NHCSXH cung cấp các khoản vay nhằm tạo ra cơ hội việc làm, thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong cộng đồng.

- Đối với tổ chức kinh tế và các hộ sản xuất kinh doanh ở những vùng kinh tế kém phát triển, vùng sâu, và vùng xa,PGD NHCSXH cung cấp dịch vụ vay để đáp ứng nhu cầu vốn trong quá trình sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ, đầu tư, và hỗ trợ phát triển đời sống.

- Trong trường hợp của học sinh và sinh viên đang đối mặt với khó khăn, PGD NHCSXH cung cấp các khoản vay để giúp chúng trang trải các chi phí học tập, nhằm hỗ trợ họ trong quá trình đào tạo và phát triển cá nhân.

1.2.2. Khái niệm, đặc điểm cho vay hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội thơng qua Phòng giao dịch

1.2.2.1. Khái niệm

Cho vay đối với hộ nghèo thông qua các PGD NHCSXH là một loại hình hoạt động kinh tế mang tính chất chính sách xã hội. Các khoản vay trong trường hợp này được thực hiện nhằm hỗ trợ chính sách kinh tế của Chính phủ và khơng đáp ứng các tiêu chí thương mại, mà lại có tác dụng quan trọng trong lĩnh vực chính trị xã hội. Khi thực hiện các khoản vay này, ngân hàng có thể không thu được lợi nhuận, tức là doanh thu từ việc cho vay không đủ để bù đắp các chi phí. Cho vay chính sách thơng qua các PGD NHCSXH là một hoạt động của ngân hàng không đáp ứng các tiêu chí kinh doanh thương mại và thường ít hoặc khơng mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, các ngân hàng được yêu cầu thực hiện điều này do áp lực từ các chính sách kinh tế, chính trị và xã hội của bộ máy quản lý Nhà nước.

1.2.2.2. Đặc điểm

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

27

Trong danh sách các kênh cung cấp vốn cho người nghèo, PGD NHCSXH nổi lên như một trong những phương tiện quan trọng và phổ biến nhất trong bất kỳ hệ thống kinh tế nào. Ngân hàng chính sách, một hình thức ngân hàng đặc biệt, không hoạt động với mục tiêu lợi nhuận, mà thay vào đó, thực hiện các chính sách được đặt ra bởi chính phủ về các vấn đề cụ thể. Ngân hàng Chính sách thường là đơn vị thuộc sở hữu của nhà nước, chuyên cung cấp công cụ hỗ trợ cho các cơ quan chính phủ để trực tiếp thực hiện chính sách của họ. Các khoản vay dành cho hộ nghèo thơng qua PGD NHCSXH thường có những đặc điểm chính sau:

- Mục đích cho vay: Hoạt động cho vay của PGD NHCSXH dành cho hộ nghèo hướng đến mục tiêu phi lợi nhuận, với mục đích góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo. Điều này là một phần quan trọng của sứ mệnh xã hội để cải thiện điều kiện sống và nâng cao thu nhập cho những gia đình nằm trong đối tượng người nghèo.

- Tính chất cho vay: Đây là các khoản vay phi thương mại, khơng theo các tiêu chí thương mại thơng thường mà lại có ảnh hưởng xã hội và chính trị quan trọng. Điều này giúp tạo ra các cơ hội cho nhóm đối tượng này, giảm bớt gánh nặng tài chính và hỗ trợ việc phát triển kinh tế cộng đồng.

- Chính sách cho vay: Chính sách về cho vay hộ nghèo của PGD NHCSXH thường được đặc định và quy định bởi Chính phủ, thích ứng với điều kiện và nhu cầu của từng thời kỳ cụ thể. Các biện pháp này thường bao gồm việc huy động nguồn vốn từ nhiều nguồn, cả trong và ngoài nước, để cung cấp vốn cho các hộ gia đình nghèo. Các điều kiện cho vay thường được thiết lập linh hoạt hơn, với mức lãi suất ưu đãi, thời hạn vay được điều chỉnh phù hợp với chu kỳ sản xuất và các điều kiện vay được đơn giản hóa để giảm bớt gánh nặng tài chính cho người vay. Điều này thường bao gồm việc không yêu cầu thế chấp tài sản, quy trình đơn giản hóa và chính sách xử lý khi gặp rủi ro.

1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội

1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả ở góc độ ngân hàng Doanh số cho vay

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

28

Doanh số cho vay là một chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của việc cho vay hộ nghèo của NHCSXH. Nó được xác định bằng tổng số vốn ưu đãi đã được cấp cho các hộ nghèo cần vay trong một khoảng thời gian nhất định. Thông qua các con số này, ta có thể đánh giá sự tăng trưởng hoặc suy giảm của quy mô vốn cho vay hộ nghèo giữa các thời kỳ.

Dư nợ cho vay

Dư nợ cho vay là một chỉ số quan trọng phản ánh quy mô cho vay của ngân hàng tại một thời điểm cụ thể, cung cấp thơng tin chính xác về quy mơ tổng cộng của các khoản vay hiện đang tồn tại. Chính qua chỉ số này, ta có thể nhận biết sự phân bố giữa nợ tốt và nợ xấu trong cơ cấu cho vay của ngân hàng.

Nợ quá hạn và nợ xấu

Đối với NHCSXH:Do đặc thù của quy định riêng, các chỉ tiêu phản ánh tình hình và mức độ rủi ro tín dụng có sự khác biệt đáng kể. Ví dụ, trong trường hợp này, khơng có việc phân loại nợ thành 05 nhóm như được quy định bởi NHNN, và chỉ tiêu "tỷ lệ nợ xấu" khơng được xác lập, thay vào đó chỉ có một chỉ tiêu là "tỷ lệ nợ quá hạn". Trong các văn bản pháp luật điều chỉnh trực tiếp về NHCSXH, không sử dụng khái niệm "nợ xấu", mà thay vào đó là khái niệm "nợ bị rủi ro". Các khoản nợ bị rủi ro thường phát sinh khi khách hàng không thể trả lãi, trả gốc hoặc cả lãi và gốc, có thể do nguyên nhân khách quan và chủ quan. Trong trường hợp nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan, Nhà nước thường quy định các chính sách đặc thù và ưu đãi khi giải quyết các khoản nợ này. Tuy nhiên, đối với những khoản nợ bị rủi ro do nguyên nhân chủ quan của tổ chức hoặc cá nhân trong quá trình vay vốn tại NHCSXH, họ phải chịu trách nhiệm và bồi thường theo quy định của pháp luật. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh tình hình và mức độ rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội hiện nay bao gồm:

+ Tỷ lệ nợ quá hạn: Là toàn thể nợ đã chuyển sang tài khoản nợ quá hạn trên tổng dư nợ cùng thời điểm.

Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn/Tổng dư nợ

+ Tỷ lệ các món vay trên 90 ngày khơng hoạt động: Gần 98% dư nợ của các chương trình vay vốn của Ngân hàng chính sách xã hội thường được thực hiện thông qua tổ TK&VV, và được định kỳ trả lãi theo tháng. Vì vậy, các trường hợp mà khách

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

29

hàng vay vốn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ (gốc, lãi) trong ít nhất 03 tháng sẽ được hệ thống chương trình máy tính liệt kê để theo dõi và kiểm tra. Thực tế đã chỉ ra rằng, những trường hợp món vay kéo dài hơn 3 tháng mà khơng có hoạt động trả nợ thường có nguy cơ rủi ro tín dụng cao hơn.

Điều này được giải thích là do: (1) Khách hàng bị rủi ro (cả do nguyên nhân khách quan và chủ quan) dẫn đến việc chấp hành nghĩa vụ bị ảnh hưởng; (2) Khách hàng chây ỳ không chấp hành nghĩa vụ đã cam kết khi vay (do ý thức); (3) Món vay có dấu hiệu bị xâm tiêu, vay ké (khách hàng có hoặc khơng biết); (4) Khách hàng đi khỏi địa phương.

+ Nợ bị chiếm dụng

Là khoản cho vay cấp cho hộ nghèo nhưng lại bị chiếm dụng và sử dụng không đúng mục đích, trái quy định. Nợ bị chiếm dụng có thể xuất phát từ các trường hợp như khách hàng vay vốn nhưng không sử dụng vốn vay mà cho phép người khác sử dụng; hoặc do BQL tổ thu lãi và tiền gửi của tổ viên mà không nộp lại cho ngân hàng; hoặc do các cán bộ Hội, đoàn thể lợi dụng chức vụ và lòng tin của người vay để thu tiền gốc và lãi nhưng không nộp lại cho NHCSXH.

+ Chỉ tiêu nợ khoanh, nợ xóa

Nợ khoanh là các khoản nợ của khách hàng vay vốn của NHCSXH nhưng ngân hàng chưa thu được nợ của khách hàng, đối với khoản nợ này ngân hàng sẽ khơng tính lãi tiền vay phát sinh trong thời gian được khoanh nợ. Nợ xóa là các khoản vay NHCSXH khơng thu một phần hoặc tồn bộ nợ gốc, lãi của khách hàng đang còn dư nợ tại NHCSXH do các nguyên nhân rủi ro khách quan như thiên tai, người vay chết, mất tích… hoặc các nguyên nhân chủ quan như giải thể, làm ăn thua lỗ, người vay đi tù, người thừa kế mất khả năng trả nợ… Khi khoản nợ được khoanh, xoá thì các nỗ lực thu hồi vẫn tiếp tục nếu điều đó có ý nghĩa kinh tế. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.

1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ở góc độ sự hài lòng của hộ nghèo vay vốn với dịch vụ tín dụng

Tiêu chí đánh giá này đóng vai trị quan trọng trong việc cải thiện hiệu quả của dịch vụ tín dụng hỗ trợ người nghèo, vì nó liên quan chặt chẽ đến cảm nhận của hộ

</div>

×