Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.09 KB, 23 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>Mối liên hệ giữa hiểu biết tài chính và hoạt động cho vay với lãi suất cao1.3 Mục tiêu nghiên cứu</b>
<b>1.3.1. Mục tiêu chung</b>
Xác định mối liên hệ và tầm ảnh hưởng của những hiểu biết về tài chính của người dân tới hoạt động đi vay với lãi suất cao. Từ đó, nhóm nghiên cứu sẽ dựa vào kết quả thu được để đưa ra một số giải pháp giúp bảo vệ người tiêu dùng tín dụng.
<b>1.3.2. Mục tiêu cụ thể</b>
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đi vay với lãi suất cao.
Tiến hành đánh giá mức độ về hiểu biết tài chính của các đối tượng tham gia khảo sát.
Đề xuất một số giải pháp được đưa ra dựa trên kết quả mà nghiên cứu đạt được giúp bảo vệ người tiêu dùng tín dụng.
<b>1.8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu</b>
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu (hành vi cho vay tín dụng đen) Chương 2: Cơ sở lý thuyết về hành vi cho vay tín dụng đen
Chương 3: Phương Pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Thảo luận và khuyến nghị từ kết quả nghiên cứu
<b>3.1. Quy trình nghiên cứuBước 1: Tổng quan nghiên cứu</b>
Nhóm nghiên cứu tiến hành nghiên cứu chọn lọc, phân tích, đánh giá và tổng hợp thông tin thứ cấp từ các nghiên cứu trước đó, đồng thời xây dựng cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu.
<b>Bước 2: Nghiên cứu định tính </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Đối với nghiên cứu định tính, nhóm nghiên cứu tiến hành phương pháp phỏng vấn sâu với các chuyên gia. Sau khi tiếp nhận kết quả, nhóm nghiên cứu đã tham khảo, hiệu chỉnh và thay đổi các biến trong mơ hình đề xuất, phát triển thang đo để tiến hành nghiên cứu định lượng sơ bộ.
<b>Bước 3: Nghiên cứu định lượng chính thức </b>
Nhóm nghiên cứu tiến hành thu thập kết quả khảo sát thơng qua bảng hỏi. Q trình khảo sát thu được hơn 300 phiếu trả lời, nhóm nghiên cứu đã kiểm tra thủ công tất cả phiếu trả lời đã được hồn thành. Các phiếu trả lời thiếu thơng tin đã bị loại khỏi nghiên cứu này nhằm tăng chất lượng dữ liệu và tăng tính chính xác cho nghiên cứu còn lại thu được 253 câu trả lời hợp lệ. Nghiên cứu định lượng chính thức được thực hiện với 253 đối tượng khách thể. Dữ liệu thu thập được sẽ được nhập liệu, chạy dữ liệu bằng phần mềm SPSS phiên bản 26.0, phân tích tương quan và kiểm định mơ hình cũng như giả thuyết nghiên cứu bằng phương pháp hồi quy tuyến tính.
<b>Bước 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu </b>
Sau khi đã có kết quả chạy dữ liệu từ SPSS, nhóm đã tiến hành phân tích, đánh giá kết quả các thang đo.
<b>Bước 5: Đưa ra giải pháp kiến nghị</b>
Dựa trên kết quả phân tích thu được, nhóm nghiên cứu đã đưa ra các khuyến nghị, giải pháp nhằm nâng cao nhận thức cũng như bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.
<b>Bước 6: Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học với hội đồng thẩm địnhtrường Đại học Kinh tế </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>3.3 Thiết kế mẫu </b>
Với phạm vi nghiên cứu đã được xác định, mẫu nghiên cứu được nhóm tác giả lựa chọn phi ngẫu nhiên theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện.
Đối tượng khảo sát: Người dân đang sinh sống trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
<b>Kích thước mẫu: </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Đối với phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA, kích thước mẫu tối thiểu phải gấp 5 lần tổng số biến quan sát (Hair và cộng sự,1998):
n = 5*m = 5* =
(n: kích thước mẫu; m: số lượng câu hỏi khảo sát)
Đối với phân tích hồi quy đa biến, kích thước mẫu tối thiểu cần đạt được: n = 50+8*m = 50+8* =
(n: kích thước mẫu; m: số biến độc lập)
Do đó, nhóm tác giả sẽ chọn cỡ mẫu tối thiểu để nghiên cứu là n = 165.
<b>Cách thức khảo sát: thực hiện gửi khảo sát trực tuyến. Mỗi câu hỏi khảo</b>
sát được đo lường bằng thang đo Likert 5 mức độ.
<b>Thời gian thực hiện khảo sát: từ ngày 01 tháng 02 đến ngày 01 tháng 03</b>
năm 2024.
Sau khi thực hiện khảo sát, nhóm nghiên cứu đã thu được 253 câu trả lời hợp lệ (lớn hơn cỡ mẫu tối thiểu 150), đã đạt yêu cầu về cỡ mẫu nghiên cứu.
<b>3.5. Thu thập và xử lý dữ liệu 3.5.1. Dữ liệu định tính </b>
<i><b>3.5.1.1. Thu thập dữ liệu </b></i>
Nhóm tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu bán cấu trúc với những câu hỏi mở nhằm mục đích khám phá ra các nhân tố mới. Ngồi ra, nhóm cũng sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu có cấu trúc nhằm mục đích đánh giá tính phù hợp của mơ hình, các biến được đưa vào mơ hình, quy trình cũng như phương pháp nghiên cứu mà nhóm thực hiện đối với đề tài. Nhóm tác giả đã thực hiện phỏng vấn thơng qua hình thức phỏng vấn qua mạng đồng thời gửi email. Q trình nghiên cứu định tính sẽ kết thúc khi việc thu thập không cho thêm thơng tin mới có giá trị nào nữa.
<i><b>3.5.1.2. Xử lý dữ liệu </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Quy trình xử lý gồm các bước sau:
❖Bước 1: Thiết kế bảng hỏi định tính bằng cơng cụ Google Forms.
❖Bước 2: Tiến hành phỏng vấn. Gửi link bảng hỏi định tính đến đối tượng được phỏng vấn qua địa chỉ email và các tài khoản mạng cá nhân.
❖Bước 3: Tổng hợp kết quả.
❖Bước 4: Phân tích kết quả thu được nhằm phục vụ mục đích nghiên cứu.
<b>3.5.2. Dữ liệu định lượng </b>
<i><b>3.5.2.1. Thu thập dữ liệu </b></i>
Các bước thu thập dữ liệu định lượng bao gồm:
❖ Xây dựng bảng hỏi: Bảng hỏi được xây dựng dựa vào các nhân tố ảnh hưởng và các biến quan sát để đo lường các nhân tố đó. Sau đó, bảng hỏi được lấy ý kiến từ các học giả về nội dung các câu hỏi sao cho người trả lời hiểu đúng nội dung các câu hỏi như ý người hỏi. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đã hồn thành xây dựng bảng hỏi khảo sát định lượng như Phụ lục 2.
❖ Chọn mẫu khảo sát: Đối tượng điều tra là người dân hiện đang sinh sống trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
❖ Gửi bảng hỏi đến người được điều tra: Bảng hỏi được gửi bằng phiếu khảo sát online.
❖ Thu thập bảng hỏi đã được trả lời: Câu trả lời từ phiếu khảo sát online được cập nhật ngay khi người trả lời hoàn thành bảng hỏi.
<i><b>3.5.2.2. Xử lý dữ liệu </b></i>
Dữ liệu sau khi thu thập từ các bảng hỏi sẽ được xử lý như sau:
❖ Xử lý bảng hỏi thu thập được: loại bỏ các câu trả lời thu về không hợp lệ như các câu trả lời được trả lời theo quy luật nhất định. Các bảng hỏi có nhiều lựa chọn trong một câu hỏi hay các bảng hỏi chưa hoàn thành toàn bộ câu hỏi sẽ được
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">hệ thống loại bỏ tự động theo thiết lập ban đầu của nhóm nghiên cứu. Các bảng hỏi được đánh số thứ tự từ 1 cho đến hết khi nhập dữ liệu vào phần mềm SPSS 26.0 trên nguyên tắc bảng hỏi nào thu hồi trước thì sẽ được nhập dữ liệu vào trước. Các bảng hỏi được nhập vào phần khai biến và dữ liệu biến trong phần mềm SPSS 26.0 theo quy định mã hóa trong mơ hình nghiên cứu.
❖ Phân tích dữ liệu: Dữ liệu thu thập được sẽ được dùng để tính tốn cho mẫu và kiểm định cho tổng thể. Nhóm tác giả thực hiện phân tích dữ liệu sơ cấp qua phần mềm SPSS 26.0 với các bước cụ thể như sau:
● Mã hóa dữ liệu: nhóm nghiên cứu đã tiến hành mã hóa dữ liệu thu được. ● Thống kê các đặc điểm của mẫu quan sát: Các yếu tố thuộc nhân khẩu học được kết hợp quan sát gồm: năm học, ngành học, trường học, điểm GPA, giới tính
● Kiểm định độ tin cậy thang đo: đo lường độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha
● Đánh giá giá trị thang đo: phân tích nhân tố khám phá EFA, phương pháp phép xoay Varimax và trích Principal Components Analysis.
● Kiểm định hệ số tương quan: phân tích tương quan Pearson.
● Phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết: phương pháp Linear Regression.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ TỪ KẾT QUẢ NGHIÊNCỨU</b>
<b>5.1. Giới thiệu </b>
Chương 5 đưa ra kết luận và tổng kết quy trình thực hiện của nhóm. Nhóm nghiên cứu đã xây dựng mơ hình dựa trên các nền tảng lý thuyết của các cơng bố trước đây. Sau đó, kết hợp phương pháp định tính và định lượng để kiểm định cho mơ hình trong bối cảnh Việt Nam. Từ đó, nhóm nghiên cứu tổng hợp lại kết quả, đưa ra kết luận, hàm ý, khuyến nghị cho các chủ thể liên quan giúp nâng cao hiểu biết cũng như bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. Ngoài ra, chương 5 cịn nêu ra các đóng góp của đề tài về mặt lý luận và thực tiễn đồng thời chỉ ra những mặt hạn chế của đề tài và gợi ý hướng nghiên cứu cho các nghiên cứu tiếp theo trong tương lai.
<b>5.2 Thảo luận về kết quả nghiên cứu5.3 Khuyến nghị</b>
Căn cứ vào kết quả mà nghiên cứu đã đạt được, nhóm tác giả hy vọng đề ra các ý kiến phù hợp cho các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức tài chính cũng như chính bản thân người tiêu dùng nhằm nâng cao hiểu biết cũng như bảo vệ các quyền lợi của họ.
<i><b>5.3.1 Khuyến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước</b></i>
<i><b>5.3.1.1 Các giải pháp về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật</b></i>
Các cơ quan quản lý nhà nước cần đẩy mạnh, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhân dân về vấn đề cho vay trong các giao dịch dân sự, bao gồm:
Tuyên truyền các quy định của pháp luật về hợp đồng vay tài sản, lãi suất trong các giao dịch dân sự, Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Tuyên truyền sâu rộng các văn bản về cơ chế, chính sách tín dụng ngân hàng, các gói và khoản vay ưu đãi đến mọi tầng lớp nhân dân. Địa phương cần tăng cường tuyên truyền, thông báo cho người dân về
những phương thức, thủ đoạn của cá nhân, tổ chức cho vay lãi nặng; lừa đảo thông qua hoạt động huy động vốn tự phát với lãi suất cao bất thường; các hành vi đòi nợ trái pháp luật, hậu quả của vay lãi suất cao,... thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội. Qua đó, giúp nâng cao ý thức cảnh giác của người dân, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật.
<i><b>5.3.1.2 Các giải pháp quản lý Nhà nước về dịch vụ cho vay cầm đồ, hỗ trợtài chính</b></i>
Cơ quan chức năng cần siết chặt hơn việc cấp Giấy chứng nhận dịch vụ kinh doanh cầm đồ; cũng như thường xuyên kiểm tra các cơ sở, cá nhân kinh doanh dịch vụ cầm đồ, đòi nợ. Một khi phát hiện sai phạm trong quá trình hoạt động phải kiên quyết xử lý, thu hồi Giấy chứng nhận hoạt động đối với các cơ sở, cá nhân có vi phạm.
Rà sốt các ngành nghề kinh doanh thường bị các đối tượng hoạt động tín dụng đen lợi dụng, núp bóng hoạt động, dễ phát sinh các loại tội phạm và vi phạm pháp luật, đánh giá tác động ảnh hưởng đến tình hình an ninh để tăng cường kiểm tra, rà soát.
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng, để đảm bảo hoạt động an toàn hiệu quả cũng như kịp thời phát hiện, xử lý các vi phạm, chuyển hồ sơ cho Cơ quan điều tra đối với các vụ việc có dấu hiệu tội phạm để điều tra, xử lý.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><i><b>5.3.1.3 Các giải pháp đấu tranh, trấn áp tội phạm “tín dụng đen”</b></i>
Tăng cường trấn áp tội phạm trên phạm vi tồn quốc và trên khơng gian mạng, chú trọng đấu tranh làm rõ nguyên nhân của tội phạm, trên cơ sở đó, làm rõ hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến cho vay lãi suất cao để xử lý nghiêm khắc, đúng theo quy định của pháp luật.
Cần xét xử cơng khai và có hình phạt nghiêm khắc đối với các trường hợp phạm tội liên quan tới tín dụng đen hoặc các vụ án hình sự mà nguyên nhân trực tiếp liên quan tới tín dụng đen nhằm răn đe, giáo dục, phịng ngừa chung.
<i><b>5.3.1.4 Các giải pháp hoàn thiện pháp luật</b></i>
Cần xem xét các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động tín dụng, trên cơ sở đó nghiên cứu, đề xuất để sửa đổi, bổ sung nhằm khắc phục những vướng mắc, bất cập trong hoạt động tín dụng, hoạt động cho vay, mượn trong giao dịch dân sự.
Cần dựa vào tình hình thực tế hiện nay để đưa ra các quy định về cấp phép, quản lý, giám sát, kiểm tra hoạt động kinh doanh dịch vụ cầm đồ, hỗ trợ tài chính từ đó tăng cường sự quản lý Nhà nước.
<i><b>5.3.2 Khuyến nghị cho các tổ chức tín dụng</b></i>
Khuyến khích các tổ chức tài chính phát triển mạng lưới chi nhánh và phịng giao dịch ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
Các tổ chức tài chính cần tập trung nguồn vốn để sẵn sàng đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, nhu cầu đời sống, tiêu dùng của người dân.
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển đổi số, phát triển các dịch vụ cho vay, thanh toán trực tuyến, gắn với cải cách thủ tục hành chính, đồng thời đơn giản hóa thủ tục vay vốn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"> Đồng thời, tiếp tục hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng Chính sách xã hội trong hoạt động tín dụng chính sách xã hội để đáp ứng tốt hơn nhu cầu vay vốn của hộ nghèo, các đối tượng chính sách.
Tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra; chỉ đạo các cơng ty tài chính nhằm đảm bảo hoạt động của hệ thống tài chính quốc gia; nếu phát hiện sai phạm cần chấn chỉnh lại hoạt động cho vay, có chính sách lãi suất phù hợp.
Tăng cường các công tác truyền thông về các cơ chế, chính sách tín dụng, khuyến mãi của ngân hàng đến người dân.
Các cơng ty tài chính cần tiếp tục triển khai chương trình tín dụng tiêu dùng cho công nhân tại khu công nghiệp.
<i><b>5.3.3 Khuyến nghị cho người tiêu dùng tài chính</b></i>
Mỗi người dân cần nâng cao cảnh giác với các hình thức vay với lãi suất cao, đồng thời tự mình điều chỉnh kế hoạch tài chính thích hợp, tránh mắc bẫy của các đối tượng hoạt động cho vay bất hợp pháp.
Mọi công dân cần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, cũng như ý thức cảnh giác với các phương thức thủ đoạn của các đối tượng hoạt động tín dụng đen, cho vay lãi suất cao.
Nếu vơ tình vướng vào các giao dịch vay bất hợp pháp, thì tuyệt đối không giấu giếm, trong trường hợp xấu phải chủ động đến cơ quan cơng an để trình báo.
<b>5.4. Đóng góp của đề tài</b>
Từ kết quả bài nghiên cứu thu được, đã có một số đóng góp về mặt lý luận và mặt thực tiễn:
Đầu tiên là về mặt lý luận: Một lần nữa khẳng định các nhân tố về sự hiểu biết tài chính có ảnh hưởng đến hành vi vay với lãi suất cao của người dân hiện đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Nghiên cứu đã góp một phần vào việc củng
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">cố thêm vào nghiên cứu về hành vi vay với lãi suất cao nói chung với mối quan hệ giữa hành vi và hiểu biết của người tiêu dùng nói riêng.
Đóng góp về mặt thực tiễn: Nghiên cứu đã đưa ra các yếu tố có ảnh hưởng tới. Thơng qua các kết quả phân tích, nhóm nghiên cứu đề ra một số kiến nghị, giải pháp cho các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức tài chính cũng như bản thân người tiêu dùng tài chính để nâng cao hiểu biết cũng như bảo vệ quyền lợi của họ.
<b>5.5. Hạn chế của nghiên cứu và định hướng cho các nghiên cứu tiếptheo </b>
<i><b>5.5.1. Hạn chế nghiên cứu</b></i>
Bài nghiên cứu này của nhóm vẫn cịn một số hạn chế do các giới hạn về thời gian, nguồn lực, nhân lực, năng lực chuyên môn...
Đầu tiên, vẫn có thể tồn tại một số các nhân tố tác động tới hành vi vay lãi suất cao mà nhóm nghiên cứu vẫn chưa tìm hiểu hoặc bị bỏ sót. Đối với phần nghiên cứu định lượng, nhóm đã tiến hành khảo sát và chọn lọc ra được 253 mẫu đủ điều kiện trong hơn 300 câu trả lời thu được để thực hiện các bước phân tích, tuy nhiên số lượng mẫu này có thể vẫn chưa đảm bảo được yêu cầu về quy mô, cũng như số lượng người tham gia khảo sát do đó tính đại diện của mẫu có thể cịn chưa cao.
Khơng chỉ vậy, khi thu thập dữ liệu, bảng hỏi khảo sát được nhóm nghiên cứu được thực hiện hồn tồn thơng qua phương pháp trực tuyến nên nhóm nghiên cứu chưa thể phỏng vấn sâu với các đối tượng nhóm hướng tới. Do đó, khơng thể loại trừ khả năng có chứa các sai sót tiềm ẩn trong các câu trả lời đã thu thập được của nhóm.
Về vấn đề kích thước mẫu của nghiên cứu định lượng mặc dù bài đã đáp ứng đủ điều kiện gấp 5 lần số biến quan sát có trong mơ hình và đạt số lượng khá cao
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">so với các đề tài trước đó cùng chủ đề. Tuy nhiên, nếu có thể tăng số lượng mẫu nhiều hơn thì có thể giúp tăng tính đại diện cho bài nghiên cứu.
Cuối cùng là về nội dung và phạm vi nghiên cứu của nhóm. Phạm vi của đề tài hiện đang tập trung chủ yếu vào đối tượng khảo sát là người dân đang sinh sống trên địa bàn Thành phố Hà Nội nên chưa bao quát được các đối tượng khác như người dân trên toàn quốc, …. Bên cạnh đó, nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi vay với lãi suất cao từ sự hiểu biết của mỗi cá nhân với hình thức vay này. Vậy nên chưa thể bao quát tới các yếu tố khác cũng có tác động tới quyết định đi vay của người dân.
<i><b>5.5.2. Định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo </b></i>
Trên quan điểm những mặt cần khắc phục, nhóm tác giả khuyến nghị những bài nghiên cứu tiếp theo có thể phát triển thêm và khắc phục những điều trên. Trước hết là mở rộng phạm vi nghiên cứu, khảo sát trên các khu vực khác nhau trên cả nước để mẫu thu được mang tính khách quan, đại diện hơn. Kết hợp phương pháp định tính và phương pháp định lượng đồng thời áp dụng phạm vi không gian và thời gian lớn hơn. Ngồi ra, có thể nghiên cứu các nhân tố khác tác động đến quyết định vay với lãi suất cao của người dân.
</div>