Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 71 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>MỤC LỤC</b>
<b>TỔNG QUAN TÀI LIỆU...1</b>
<b>1.Lý do chọn đề tài:...1</b>
<b>2.Tổng quan tài liệu...2</b>
<i>2.1. Thực trạng chất lượng dịch vụ du lịch tại các điểm đến du lịch...2</i>
<i>2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách về chất lượng dịch vụ du lịch tại các điểm đến du lịch...5</i>
<i>2.3 Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch tại các điểm đến du lịch...8</i>
<i>2.4 Nét mới của đề tài...12</i>
<b>3. Mục tiêu nghiên cứu:...12</b>
<b>5. Câu hỏi nghiên cứu:...13</b>
<b>6. Giả thuyết và mơ hình nghiên cứu...14</b>
<b>7. Phương pháp nghiên cứu...15</b>
<i>7.1. Phương pháp thu thập thông tin...15</i>
<i>7.2. Phương pháp xử lý thông tin...15</i>
<i>7.3. Khung nghiên cứu...16</i>
<b>8. Ý nghĩa nghiên cứu...16</b>
<i>8.1. Ý nghĩa lý luận...16</i>
<i>8.2. Ý nghĩa thực tiễn...16</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN...18</b>
<i>1.1.Khái niệm liên quan...18</i>
<b>CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG VỀ CHẤTLƯỢNG DỊCH VỤ CỦA SINH VIÊN TÔN ĐỨC THẮNG ĐỐI VỚI ĐIỂM ĐẾNVŨNG TÀU...22</b>
<b>CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNGDỊCH VỤ CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG ĐỐI VỚIĐIỂM ĐẾN VŨNG TÀU...43</b>
<b>Kết Luận...46</b>
<b>Tài liệu tham khảo...47</b>
<b>PHỤ LỤC...49</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>DANH MỤC HÌNH</b>
Hình 1: Mơ hình nghiên cứu 15 Hình 2: Khung nghiên cứu đề tài 16
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>TỔNG QUAN TÀI LIỆU1. Lý do chọn đề tài:</b>
Du lịch được Nhà nước Việt Nam xem là một ngành kinh tế mũi nhọn vì đất nước Việt Nam có tiềm năng du lịch đa dạng và phong phú. Năm 2019, ngành Du lịch Việt Nam lập kỳ tích lần đầu tiên đón 18 triệu lượt khách quốc tế, tăng 16,2% so với năm 2018. Giai đoạn từ 2015-2019, lượng khách quốc tế đến Việt Nam đã tăng 2,3 lần từ 7,9 triệu lượt lên 18 triệu lượt, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 22,7% mỗi năm. Việt Nam liên tục nằm trong nhóm những quốc gia có tốc độ tăng trưởng khách du lịch nhanh nhất thế giới. (Báo cáo thường niên Du Lịch Việt Nam 2019)
Việt Nam có bờ biển dài 3260 Km chạy dài từ bắc tới nam, đứng thứ 27 trên thế giới. Có 29/64 tỉnh, thành phố ven biển với số dân chiếm khoảng ½ dân số cả nước. Nước ta có chủ quyền hoặc quyền chủ quyền trên khoảng 1.000.000 km2 trên Biển Đông, chiếm khoảng 29% diện tích của biển Đơng (Những điều cần biết về Đất-Trời-Biển Việt Nam-Nhà xuất bản Thanh Niên).
Biển đảo là một tài nguyên thiên nhiên mạnh của Việt Nam chính vì thế mà du lịch biển đảo là một trong số những loại hình du lịch đang phát triển mạnh mẽ tại nơi này. Nhắc tới du lịch biển thì mọi người sẽ nhớ ngay tới Vũng Tàu, Vũng Tàu là một thành phố cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh chỉ khoảng 3 tiếng lái xe, Vũng Tàu là một trong những điểm đến yêu thích của du khách phía Nam. Nằm nhơ hẳn ra khỏi đất liền như một dải đất, từ nơi đây, người ta có thể nhìn biển Đơng cả khi trời mọc lẫn lúc hồng hơn. Với lợi thế có đường bờ biển kéo dài hơn 300km, bãi cát thoai thoải, nước biển trong xanh, Cơn Đảo với nhiều hịn đảo lớn nhỏ…, Bà Rịa-Vũng Tàu vốn được thiên nhiên ưu đãi nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển các dịch vụ du lịch biển
Ngành du lịch đã được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh BRVT. Trục bãi biển Vũng Tàu - Long Hải - Phước Hải – Bình Châu, nơi tập trung phần lớn các cơ sở du lịch của tỉnh với nhiều sản phẩm du lịch phịng phú, hình thành một hành lang kinh tế du lịch ven biển liên hoàn với nhiều dự án đầu tư trong và ngồi nước. Những dự án quy mơ lớn như: Hồ Tràm Strip; Sài Gòn Atlantis Hotel; Vườn thú hoang dã Safari Bình Châu; v.v... đã trở thành những điểm nhấn quan trọng cho ngành du lịch của BRVT
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Nhiều năm qua, Bà Rịa-Vũng Tàu trở thành điểm đến của du khách trong và ngoài nước nhờ điểm đến hấp dẫn, cơ sở hạ tầng phát triển, chất lượng dịch vụ ngày càng được nâng cao… Hàng loạt bãi tắm, các resort cao cấp mọc khắp các bờ biển hoạt động rất hiệu quả, thu hút hàng triệu lượt khách mỗi năm. Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu, suối nước nóng Bình Châu thích hợp với nhu cầu du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh…
Tuy nhiên, so với tiềm năng và lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, ngành du lịch tại Vũng Tàu vẫn đang phát triển chưa tương xứng, mà nguyên nhân chủ yếu là do vai trò của du lịch chưa được nhận thức đầy đủ, hạ tầng kỹ thuật đầu tư trực tiếp phục vụ cho du lịch chưa đồng bộ.
Hiện nay ngành du lịch Vũng Tàu tuy đã có thương hiệu nhưng vẫn chưa được phổ biến rộng rãi khách du lịch quốc tế vẫn ít biết đến. Cơng tác quảng bá du lịch không theo kịp tốc độ và nhu cầu phát triển; chưa chú trọng khai thác đầu tư cho lịch sử, tơn giáo. Ngồi ra sự thiếu chun nghiệp trong hoạt động du lịch, sự liên kết kinh doanh giữa các doanh nghiệp chưa chặt chẽ lượng khách cao cấp, khách quốc tế thấp đã dẫn tới những tiếng xấu cho chất lượng dịch vụ tại điểm đến này.
Từ những lý do trên nhóm tơi đã lựa chọn đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về chất lượng dịch vụ của sinh viên Tôn Đức Thắng đối với điểm đến Vũng Tàu.” Để làm đề tài nghiên cứu, với mục đích tìm hiểu thực trạng sự hài lịng của sinh viên Tơn Đức Thắng về chất lượng dịch vụ tại Vũng Tàu, các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ từ đó đưa ra các giải pháp để phát triển dịch vụ du lịch tại Vũng Tàu.
<b>2. Tổng quan tài liệu</b>
<b>2.1. Thực trạng chất lượng dịch vụ du lịch tại các điểm đến du lịch.</b>
Theo bài “Sự hài lòng với sản phẩm du lịch tại khu du lịch Hồ Núi Cốc (2017). Theo hai tác giả Phạm Thị Mai Yến, Phạm Thị Minh Khuyên thì với vẻ đẹp của thiên nhiên nơi này đã thu hút dự án dây dựng quy hoạch phát triển khu vực Hồ Núi Cốc thành khu vực du lịch trọng điểm năm 2015-2020 và đã được Thủ tướng chỉnh phủ ký duyệt. Năm 2007, số lượng khách du lịch tới Thái Nguyên có xu hướng tang. Tuy nhiên, lượng khách tới Hồ Núi Cốc giảm do lượng du khách tăng lên chủ yếu tập trung vào An toàn
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Hồ Núi Cốc tăng chậm nhưng doanh thu có xu hướng đóng góp nhiều hơn trong tổng doanh thu du lịch của tỉnh, nhờ việc gia tăng các dịch vụ vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng giúp gia tăng thời gian lưu lại của khách. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, sự phát triển du lịch của Hồ Cốc đã làm giảm chức năng của nhiều hệ sinh thái quý hiếm, nhiều giá trị văn hóa truyền thống bị mai một dần, các di tích lịch sử bị xuống cấp và do thiếu định hướng phát triển, thái độ phục vụ kém, … đã làm tổn hại tới hình ảnh du lịch tại nơi này, giảm sức hấp dẫn đối với du khách, ảnh hưởng đến khả năng phát triển khu du lịch.
Theo báo cáo "Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng và lòng trung thành của khách du lịch homestay: Nghiên cứu điển hình tại Bến Tre" Nguyễn Văn Sĩ, Nguyễn Viết Bằng (2018), kết quả cho thấy: Sự trung thành của khách du lịch bị ảnh hưởng: sự hài lòng, chất lượng dịch vụ homestay, tương tác văn hóa và sự hài lòng của khách hàng ẩm thực địa phương. Sự hài lòng của khách du lịch: chất lượng dịch vụ, tương tác văn hóa và ẩm thực địa phương. Hành vi của khách du lịch đến Việt Nam đã thay đổi rất nhiều trong những năm gần đây, và khách du lịch muốn trải nghiệm chuyến đi của họ theo một cách khác. Du lịch homestay, là hình thức du lịch mà họ muốn trải nghiệm, cho phép khách du lịch có cái nhìn thống qua về cuộc sống hàng ngày của cư dân địa phương, để phục vụ họ và tương tác với cuộc sống của người dân trong cuộc sống hàng ngày của họ.
Theo bài viết “Những yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách với chất lượng dịch vụ tại các khu du lịch tỉnh Hà Giang (2021)” của tác giả đã Cao Thị Thanh và Phạm Thu Hà đã chỉ ra Hà Giang là địa điểm du lịch đang có sức hút lớn với thị trường khách du lịch trong nước và quốc tế, từ khi cao nguyên đá Đồng Văn được gia nhập mạng lưới Cơng viên địa chất tồn cầu của UNESCO. Tuy nhiên, du lịch Hà Giang chưa phát triển cả về chất lượng và số lượng. Sự phát triển du lịch chưa tương xứng với tiềm năng, tính gắn kết chưa cao giữa các địa điểm tham quan. Mặc dù sản phẩm du lịch đã được mở rộng và phát triển nhưng còn phân tán, đơn điệu, thiếu sự kết nối, chất lượng dịch vụ cịn thấp, tính chun nghiệp chưa cao. Sự yếu kém và bất cập thể hiện trong các loại hình dịch vụ ở các khu du lịch như lưu trú, ăn uống, nghỉ dưỡng và tham quan.
Mặc khác, trong bài nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng về chất lượng dịch vụ du lịch sinh thái biển tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu (2019)” của tác giả
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Sang cho rằng: Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hoá bản địa gắn với giáo dục môi trường và phát triển bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương. BRVT có nhiều bãi tắm, thắng cảnh nguyên sơ tuyệt đẹp. Tuy nhiên, du lịch BRVT, đặc biệt là du lịch sinh thái biển chưa phát huy hết tiềm năng và lợi thế vốn có của mình, đó là điều lãng phí; hơn nữa, chất lượng dịch vụ du lịch sinh thái biển chưa đa dạng, phong phú và chưa đáp ứng được nhu cầu của du khách làm cho lượng khách đến du lịch BRVT chưa cao.
Theo bài viết “Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng về chất lượng dịch vụ du lịch sinh thái biển tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu” (2019) của tác giả Phạm Ngọc Khanh, bài viết đã đền cập đến một số thực trạng nhằm chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng về chất lượng dịch vụ du lịch sinh thái biển của du khách. Trong đó, tác giả đã chỉ rõ du lịch sinh thái là loại hình du lịch gắn liền với thiên nhiên văn hóa và với cộng đồng địa phương. Ngồi ra, việc chưa khai thác hết được tiềm năng của các bãi tắm, kèm theo các dịch vụ du lịch biển cũng còn chưa đa dạng tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, từ đó dẫn đến lượng khách du lịch tại tỉnh này chưa cao cũng là một trong những thực trạng được tác giả Phạm Ngọc Khanh đề cập đến trong bài viết. Tác giả đã chỉ ra một số thực trạng, nhấn mạnh việc quan tâm đến mức độ hài lòng của du khách về dịch vụ du lịch biển tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu nhằm nâng cao sức cạnh tranh của du lịch biển tại nơi này và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế du lịch theo hướng ổn định và bền vững hơn.
Theo bài viết “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách nội địa đối với chất lượng dịch vụ du lịch sinh thái tỉnh Cà Mau” (2021), nhóm tác giả Bùi Nhất Vương và Nguyễn Thị Thanh Huyền đã đề ra một số thực trạng về chất lượng dịch vụ du lịch tại tỉnh Cà Mau. Cụ thể, nhóm tác giả đã nêu rõ về vấn đề sự đòi hỏi của du khách về chất lượng dịch vụ du lịch khi nhu cầu du lịch trong xã hội ngày một tăng cao. Việc chú trọng vào chất lượng dịch vụ du lịch được nhóm tác giả cho là cần thiết nhằm khiến du khách sẽ sẵn sàng quay trở lại du lịch tại tỉnh Cà Mau. Việc nghiên cứu đến mức độ hài lòng của du khách được xem là một trong những phương pháp nhằm nâng cao mức độ hài lòng của du khách nội địa đối với chất lượng dịch vụ du lịch sinh thái tại tỉnh Cà Mau.
Theo bài viết “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách về
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Quân Việt, Phan Văn Toàn (2018). Cùng với sự phát triển của ngành du lịch Việt Nam, trong những năm qua du lịch của tỉnh Kiên Giang cũng phát triển khá tốt với những con số thống kê vượt bậc với tổng lượng khách du lịch khoảng 6 triệu lượt, trong đó quốc tế là 368.207 lượt. Tính riêng đảo ngọc Phú Quốc là trọng điểm phát triển du lịch của tỉnh đã đón gần 3 triệu lượt khách, khách quốc tế là 318.345 lượt. Những con số trên đã chứng tỏ Phú Quốc là một trong những trọng điểm của du lịch, là khu vực được định hướng phát triển trở thành đặc khu kinh tế được nhà nước chú trọng.
Trong “Nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách du lịch MICE nội địa tại Việt Nam - lấy ví dụ điển hình tại thành phố Hải Phịng” của tác giả Phạm Thị Khánh Ngọc (2017). Tác giả đã nêu ra một số thực trạng của du lịch MICE hiện nay. Loại hình du lịch MICE là một hình thức du lịch đặc thù và đang ngày càng phát triển ở Việt Nam.. Những câu hỏi như “khách du lịch MICE không tự lựa chọn điểm đến và không tự trả tiền các dịch vụ mà do cơ quan đơn vị tổ chức thực hiện, điều này có tác động tới sự hài lòng của họ như thế nào”, “khi họ tham dự du lịch MICE nhưng khơng phải trả tiền thì sự hài lòng của khách du lịch MICE chịu tác động bởi những nhân tố nào”, “điều gì làm khách du lịch MICE hài lòng” vẫn chưa được trả lời. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu này nhằm góp phần phát triển du lịch MICE ở Hải Phịng ngày một hồn thiện và phát triển hơn.
<b>2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách về chất lượng dịch vụ dulịch tại các điểm đến du lịch.</b>
Theo bài nghiên cứu: Sự hài lòng đối với sản phẩm du lịch tại Khu du lịch Hồ Núi Cốc. Phạm Thị Mai Yến, Phạm Thị Minh Khuyên (2017). Có thể thấy từ mơ hình, các yếu tố như tài nguyên thiên nhiên, cơ sở hạ tầng, chất lượng dịch vụ, thái độ dân số, giá cả, di sản và văn hóa đều có tác động tích cực về mặt thống kê đối với sự hài lòng tổng thể của khách du lịch. Trong số đó, di sản, chất lượng dịch vụ và sự kế thừa của văn hóa là những yếu tố có tác động lớn hơn.
Theo: Các yếu tố tác động đến sự hài lòng và lòng trung thành của khách du lịch Homestay: Nghiên cứu trường hợp Bến Tre (2018) của Nguyễn Văn Sĩ, Nguyễn Viết
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">khách du lịch homestay tại Bến Tre. Nhìn chung, kết quả cho thấy lòng trung thành của khách du lịch homestay bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các yếu tố: sự hài lịng, chất lượng dịch vụ, tương tác văn hóa và ẩm thực địa phương. Ngoài ra, kết quả của nghiên cứu cũng chỉ ra rằng sự hài lòng của khách du lịch bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các yếu tố: chất lượng dịch vụ, tương tác văn hóa và ẩm thực địa phương.
Theo bài viết “Những yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách với chất lượng dịch vụ tại các khu du lịch tỉnh Hà Giang (2021)” của tác giả đã Cao Thị Thanh và Phạm Thu Hà đã nêu ra một số nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách với chất lượng dịch vụ tại các khu du lịch tỉnh Hà Giang, gồm 6 nhân tố: độ tin cậy, sự đáp ứng, sự đồng cảm, năng lực phục vụ, phương tiện hữu hình, đặc thù địa phương.
Mặc khác, bài viết nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng về chất lượng dịch vụ du lịch sinh thái biển tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu (2019)” của tác giả Nguyễn Trọng Nhân, Phan Việt Đua, Nguyễn Thị Kim Thoa, Lê Thị Nữ, Nguyễn Thanh Sang đưa ra một số nhận định như sau: Chất lượng dịch vụ du lịch tỉnh Bạc Liêu chịu sự tác động của 4 nhân tố: “sự tin cậy_ tinh thần trách nhiệm_sự đảm bảo_ sự đồng cảm”, “cơ sở hạ tầng và hoạt động bổ sung”, “cơ sở vật chất và dịch vụ bổ trợ”, “an ninh trật tự và an tồn. Trong đó, nhân tố “an ninh trật tự và an toàn” tác động mạnh nhất trong 4 nhân tố.
Trong bài viết “Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng về chất lượng dịch vụ du lịch sinh thái biển tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu” (2019), tác giả Phạm Ngọc Khanh đã nêu ra được sáu nhân tố tác động cùng chiều đến sự hài lòng về chất lượng dịch vụ du lịch sinh thái biển tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu bao gồm: Hoạt động du lịch và giải trí; Mơi trường du lịch; Năng lực phục vụ; Cơ sở hạ tầng; An toàn; và Năng lực nhân viên. Trong đó, theo tác giả Phạm Ngọc Khanh, nhân tố “Hoạt động du lịch và giải trí” là nhân tố có sức ảnh hưởng lớn nhất đến chất lượng dịch vụ du lịch tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Nhân tố “Môi trường du lịch” là nhân tố có tác động lớn thứ hai đến dịch vụ du lịch tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu được đề cập đến trong bài viết “Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng về chất lượng dịch vụ du lịch sinh thái biển tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu” (2019) của tác giả Phạm Ngọc Khanh. Ngoài ra, sự hài lòng của du khách về chất lượng dịch vụ du lịch sinh thái biển tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu còn được thể hiện qua các nhân tố như Năng lực phục vụ; Cơ sở hạ
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Theo bài viết “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách nội địa đối với chất lượng dịch vụ du lịch sinh thái tỉnh Cà Mau” (2021) của nhóm tác giả Bùi Nhất Vương và Nguyễn Thị Thanh Huyền, có năm yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách bao gồm: Dịch vụ ăn uống, mua sắm và giải trí; Giá cả cảm nhận; Phong cảnh du lịch; An ninh trật tự và an toàn; và Phương tiện vận chuyển. Trong đó, nhóm tác giả có đề cập yếu tố có mức độ ảnh hưởng mạnh nhất đến sự hài lòng của du khách nội địa đối với chất lượng du lịch sinh thái tỉnh Cà Mau là “Dịch vụ ăn uống, mua sắm và giải trí”. Yếu tố thứ hai là “Giá cả cảm nhận”, được đề cập trong bài viết với nhiều ý kiến từ du khách về vấn đề niêm yết giá cả tại các điểm du lịch, đề xuất đưa ra giá cả hợp lý hơn nhằm nâng cao mức độ hài lòng của du khách nội địa về du lịch sinh thái tại tỉnh Cà Mau. Các yếu tố như “Phong cảnh du lịch” và “An ninh trật tự và an toàn” cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của du khách nội địa. Cuối cùng, yếu tố “Phương tiện vận chuyển” cũng ảnh hưởng một phần đến mức độ hài lòng của du khách nội.
Theo bài viết “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lịng của du khách về chất lượng dịch vụ du lịch ở các khu nghỉ dưỡng 4-5 sao tại Phú Quốc’’của tác giả Phan Quân Việt, Phan Văn Toàn (2018). Tác giả đã nghiên cứu và đưa ra một số các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách về chất lượng du lịch ở các khu nghỉ dưỡng 4-5 sao tại Phú Quốc gồm có 6 nhân tố đầu tiên là sự tin cậy, tiếp theo là năng lực phục vụ, tiếp đến là phương tiện hữu hình, tiếp đến là sự đồng cảm, sau là mức độ đáp ứng, cuối cùng là giá trị cảm nhận.
Trong “Nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách du lịch MICE nội địa tại Việt Nam - lấy ví dụ điển hình tại thành phố Hải Phòng” của tác giả Phạm Thị Khánh Ngọc (2017). Tác giả đã nêu ra một số nhân tố như là hình ảnh điểm đến, giá trị nhận thức của khách du lịch MICE khi có tác động của người mua tổ chức. Ngồi ra cịn có các nhân tố như năng lực của các đơn vị tổ chức là nhân tố ngoại sinh tác động trực tiếp đến sự hài lịng của du khách.
Trong bài nghiên cứu “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách khi đến du lịch ở Kiên Giang” của tác giả Lưu Thanh Đức Hải và Nguyễn Hồng Giang cho ta tthấy được các nhân tố ảnh hưởng đên sự hài lòng của du khách tại Kiên Giang gồm 5
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">hướng dẫn viên, (4) hạ tầng cơ sở và (5) hình thức hướng dẫn viên. Trong đó, thái độ hướng dẫn viên tác động mạnh nhất đến sự hài lịng du khách, kế đến là hình thức hướng dẫn viên, sự thoải mái phương tiện vận chuyển, hạ tầng cơ sở và cuối cùng là tiện nghi cơ sở lưu trú.
Còn trong bài nghiên cứu “Khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách du lịch tại làng mộc Kim Bồng – Hội An” của PGS.TS. Hà Nam Khánh Giao và ThS. Lê Thái Sơn thì chỉ ra 3 yếu tố tác động tới sự hài lòng của du khách khi ghé làng mộc Kim Bồng – Hội An là (1) sự đồng cảm, (2) sự tin cậy và (3) sựu bảo đảm. Sự đồng cảm có tác động mạnh nhất, tiếp đến là sự tin cậy và cuối cùng là sự bảo đảm.
<b>2.3 Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch tại các điểm đến du lịch.</b>
Hai tác giả Phạm Thị Mai Yến, Phạm Thị Minh Khuyên của bài nghiên cứu Sự Hài Lòng Với Sản Phẩm Du Lịchtại Khu Du Lịch Hồ Núi Cốc (2017) đã đề ra các giải pháp: Đầu tiên là nâng cao hình ảnh văn hóa, lịch sử và nâng cao vai trị của các làng nghề. Thứ hai, phát triển sản phẩm du lịch và nâng cao chất lượng dịch vụ song hành với nhau. Nâng cao nhận thức và vai trò của người dân địa phương trong việc định hình hình ảnh địa phương. Cải thiện điều kiện môi trường. Thu hút đầu tư và xây dựng cơ sở hạ tầng của địa phương. Theo bài nghiên cứu: Các yếu tố tác động đến sự hài lòng và lòng trung thành của khách du lịch Homestay: Nghiên cứu trường hợp Bến Tre. Hai tác giả Nguyễn Văn Sĩ, Nguyễn Viết Bằng đã đề ra các giải pháp như sau: Một là nâng cao chất lượng dịch vụ: nâng cao thái độ phục vụ thơng qua các khóa đào tạo kỹ năng phục vụ, tăng cường các chương trình miễn phí vận chuyển du lịch, công khai thông tin dịch vụ, chương trình du lịch, làm đa dạng và cải tiến món ăn; hai là duy trì và cải tiến các sản phẩm nấu ăn nhưng vẫn đảm bảo an toàn về sức khỏe Thứ ba là thường xuyên tổ chức và tăng cường các hoạt động văn hóa, tạo điều kiện cho khách du lịch tiếp xúc với văn hóa địa phương, nâng cao lòng trung thành và sự hài lòng của du khách.
Theo bài viết “Những yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách với chất lượng dịch vụ tại các khu du lịch tỉnh Hà Giang (2021)” của tác giả đã Cao Thị Thanh và Phạm Thu Hà đã chỉ ra một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế và định hướng phát triển du
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">nhân tố Đặc thù địa phương. Các nhà quản lý các khu/điểm du lịch, đặc biệt tại các điểm du lịch cộng đồng, khu vực đồi núi cần quan tâm và cải thiện chất lượng vệ sinh tại các địa điểm du lịch, sự sạch sẽ của đường xá, cảnh quan tại các địa điểm du lịch. cần tổ chức các khóa học ngắn hạn hoặc các buổi hội thảo, tư vấn trực tiếp tại các khu/điểm du lịch để nâng cao trình độ chun mơn cũng như phát triển kỹ năng mềm cho nguồn nhân lực phục vụ tại các khu du lịch. Ngoài ra, các nhà quản lý dịch vụ du lịch thời gian tới nên quan tâm tới việc đầu tư trang thiết bị (máy bộ đàm, tai nghe...) để giúp cho các du khách tiếp cận thông tin giới thiệu về các khu/điểm du lịch thuận tiện và dễ dàng hơn. Các nhà quản lý khu/điểm du lịch trong thời gian tới nên quan tâm đến việc tạo sự khác biệt hóa cũng như đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ du lịch. Nâng cao chất lượng các nhà sàn, cung cấp thêm các dịch vụ bổ sung phục vụ nhu cầu của du khách như: dịch vụ giặt, ủi là; dịch vụ phòng 24/24; dịch vụ spa dân tộc...Xây dựng và phát triển loại hình Du lịch gắn với di sản cao nguyên đá.
Để giải quyết các thực trạng đã nêu trong bài viết “Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng về chất lượng dịch vụ du lịch sinh thái biển tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu” (2019), tác giả Phạm Ngọc Khanh đã đưa ra một số giải pháp. Theo tác giả, giải pháp quan trọng nhất hiện nay là nâng cao hoạt động du lịch và giải trí phát huy giá trị du lịch tại địa phương. Các doanh nghiệp du lịch tai tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu cần phải biết kết hợp nhiều loại hình du lịch với nhau nhằm đem đến cho du khách những mơ hình dịch vụ du lịch mới mẻ, đa dạng. Ngoài ra việc xây dựng các khu trung tâm mua sắm và một số khu tham quan trưng bày các sản phẩm mang đặc trưng của tỉnh cũng là một trong những đề xuất được tác giả đưa ra trong bài viết. Giải pháp thứ hai là yếu tố mơi trường du lịch, yếu tố này có tác động mạnh đến sự hài lòng của khách du lịch với chất lượng dịch vụ du lịch sinh thái biển tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Bên cạnh đó giải pháp thứ ba được đề cập trong bài viết là nâng cao năng lực phục vụ du lịch tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Các gói tour du lịch cần được quan tâm hơn về chất lượng dịch vụ, giá cả và có chương trình tham quan rõ ràng là một trong những điều mà các nhà đầu tư, các công ty dịch vụ lữ hành cần phải quan tâm đến nhằm nâng cao mức độ hài lòng của du khách về chất lượng dịch vụ du lịch sinh thái biển tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Bên cạnh đó, 2 yếu tố thứ tư và thứ năm được đề ra đó là cải thiện
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">các yếu tố đáng được quan tâm đến hiện nay khi mà nhu cầu du lịch của du khách đang ngày một tăng cao và chất lượng cơ sở hạ tầng càng phải được cải tiến, cải thiện nhằm để thu hút và đảm bảo an toàn cho du khách khi đến du lịch biển tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Bên cạnh đó việc đảm bảo mơi trường du lịch văn minh, an tồn cũng là một trong các tiêu chí của giải pháp nhằm nâng cao sự uy tín tại điểm du lịch. Cuối cùng, tác giả Phạm Ngọc Khanh đã đề cập đến giải pháp nâng cao nhân lực nhân viên, khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở dịch vụ du lịch mở các lớp đào tạo nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng phục vụ và trình độ của đội ngũ nhân viên, từ đó nâng cao hơn mức độ hài lòng về chất lượng dịch vụ du lịch sinh thái biển tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Theo bài viết “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách nội địa đối với chất lượng dịch vụ du lịch sinh thái tỉnh Cà Mau” (2021) của nhóm tác giả Bùi Nhất Vương và Nguyễn Thị Thanh Huyền, một số giải pháp đã được đề xuất nhằm giải quyết các thực trạng mà nhóm tác giả đã đưa ra. Cụ thể, đối với Sở du lịch và văn hóa tỉnh Cà Mau cần tạo ra nhiều sản phẩm đặc trưng tại điểm đến du lịch nhằm để thu hút du khách nội địa. Một giải pháp được nhóm tác giả quan tâm tiếp theo chính là việc đề xuất giá vé vào cổng tại các khu du lịch hợp lí, niêm yết giá vé vào cổng tại các điểm du lịch nhằm làm tăng niềm tin của du khách đối với du lịch sinh thái tỉnh Cà Mau. Việc xây dụng thêm các cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch như các khu vui chơi giải trí, các bãi biển nhân tạo cũng được nhóm tác giả quan tâm và đề cập đến trong bài viết này. Hơn thế nữa, việc dảm bảo an toàn cho du khách nội địa trong quá trình tham quan và du lịch tại các điểm du lịch sinh thái tỉnh Cà Mau cũng là một trong những đề xuất của bài. Để tăng thêm tính an tồn trong q trình tham quan, nhóm tác gia đã đề xuất các nhà kinh doanh dịch vụ du lịch cung cấp cho du khách các thiết bị bảo hộ khi khách du lịch đến và tham gia vào các hoạt động du lịch. Cuối cùng là đề xuất việc kết hợp các dịch vụ du lịch tại các điểm với các công ty vận chuyển nhằm tạo nên sự đa dạng trong việc lựa chọn loại hình vận chuyển cho du khách nội địa khi đến tham quan và du lịch tại các khu du lịch sinh thái tỉnh Cà Mau.
Theo bài viết “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lịng của du khách về chất lượng dịch vụ du lịch ở các khu nghỉ dưỡng 4-5 sao tại Phú Quốc’’của tác giả Phan Quân
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">đặc biệt hơn so với các khu vực cùng tiêu chuẩn, nhất là vào các thời điểm thu hút nhiều khách hơn mà vẫn đảm bảo tính hài lịng của du khách. Hai là có thể giữ nguyên giá hoặc nâng cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh mà vẫn đảm bảo, cam kết chất lượng dịch vụ ở mức tốt nhất. Ba là tiếp tục đào tạo nhân viên theo hướng chuyên nghiệp thuộc các bộ phận tiếp xúc trực tiếp với khách hàng như chăm sóc khách hàng từ đó góp phần phát triển du lịch tại Phú Quốc một cách tốt hơn.
Trong “Nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách du lịch MICE nội địa tại Việt Nam - lấy ví dụ điển hình tại thành phố Hải Phịng” của tác giả Phạm Thị Khánh Ngọc (2017). Tác giả đã đưa ra những giải pháp về góp phần nâng cao hình ảnh điểm đến như đảm bảo an ninh và khả năng tiếp cận, giải pháp về bảo tồn và phát triển tài nguyên du lịch, luận án đề xuất và cơ sở vật chất. Và những giải pháp góp phần nâng cao giá trị nhận thức như giải pháp về nguồn nhân lực, về nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hóa các sản phẩm du lịch MICE. Sẽ giúp cho Hải Phịng có phát triển du lịch nhiều hơn và có cơ hội vươn ra thị trường quốc tế.
Một số kiến nghị của hai tác giả PGS.TS. Hà Nam Khánh Giao và ThS. Lê Thái Sơn đến các nhà quản lý du lịch, những cơ sở sản xuất mộc có tổ chức tham quan nghề nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tại làng nghề Kim Bồng - Hội An là cần tổ chức, sắp xếp lại nơi sản xuất, trưng bày sản phẩm; trùng tu các nhà thờ tộc, chỉnh trang không gian sân vườn, cây cảnh sao cho hợp lý, hấp dẫn, thu hút. Các sản phẩm trưng bày hoặc được chế tác cần được quảng bá, giới thiệu rộng rãi đến du khách như chim công múa, Lý Ngư Vọng Nguyệt, các Đức Thánh, các linh vật Long-Lân-Quy-Phụng …tại những điểm trưng bày kèm với lịch sử hình thành của nó hoặc những chế tác trang trí nội thất… Điều này thật sự thu hút du khách khám phá. Bên cạnh đó, chung quanh các điểm tham quan làng nghề, cần tạo ra thêm nhiều dịch vụ tiện ích cho du khách như ghế ngồi, nhà vệ sinh công cộng, không gian cây xanh…, tổ chức, sắp xếp lại các quầy bán hàng lưu niệm, đồ thủ cơng mỹ nghệ sao cho hợp lý, tránh tình trạng trùng lặp; Trang phục của nhân viên phục vụ cần mang được các nét văn hóa của người dân làng nghề nói riêng, Hội An nói chung.
Cùng với đó, dựa trên những nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng chất lượng dịch vụ du lịch tại ở Kiên Giang hai tác giả Lưu Thanh Đức Hải và Nguyễn Hồng Giang đã đưa ra
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách khi đến du lịch ở Kiên Giang” như địa phương cần quan tâm hơn nữa về thái độ ứng xử cũng như kỹ năng giao tiếp cho hướng dẫn viên của mình bởi đây là tác động mạnh nhất đến sự hài lịng du khách. Kế đến là hình thức của hướng dẫn viên, cần đầu tư về diện mạo, trang điểm và sự chỉnh tề tranh phục. Thêm nữa là sự thoải mái của phương tiện vẩn chuyển, cần trang bị ghế ngồi rộng rãi, thoải mái và độ ngã thân ghế rất tốt tạo sự thoải mái cho du khách khi di chuyển. Đối với hạ tầng cơ sở phục vu du lịch thì cần có sự đầu tư hoàn chỉnh về hệ thống điện, đường, trường, trạm và đặc biệt là dịch vụ internet. Cuối cùng là tiện nghi cơ sở lưu trú, nhằm làm hài lịng du khách thì phịng nghỉ cần rộng rãi, thống mát và nhà vệ sinh rộng rãi, sạch sẽ.
<b>2.4 Nét mới của đề tài</b>
Các bài nghiên cứu đều đã chỉ ra thực trạng về chất lượng dịch vụ, các yếu tố ảnh hưởng và đề ra các giải pháp để khắc phục những khón khăn trong hoạt động du du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch của du khách. Đến thời điểm hiện nay, chúng tôi không thấy đề tài nào cập nhật đến các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lịng của sinh viên Tơn Đức thắng tại Vũng Tàu, các đề tài chỉ phân tích các nhóm đối tượng là du khách nói chung chứ chưa đề cập đến một nhóm đối tượng cụ thể là sinh viên Tôn Đức Thắng, chúng tôi nhận thấy đây là một nhóm khách hàng đầy tiềm năng để phát triển về du lịch nội địa. Với đề tài này, chúng tôi sẽ vận dụng những kiến thức của các tác giả trên kết hợp với những phương pháp phân tích mới để phân tích về sự hài lịng, chất lượng dịch vụ và đề ra các giải pháp khắc phục những khó khăn và đề xuất phương án phát triển về chất lượng dịch vụ tại Vũng Tàu với đối tượng là sinh viên Đại học Tôn Đức Thắng. Và đề tài này nhóm chúng tơi sẽ nghiên cứu trong năm 2022, chúng tơi nghĩ thì việc cập nhật liên tục các đánh giá về sự hài lòng cũng như chất lượng dịch vụ của sinh viên Đại học Tôn Đức Thắng sẽ giúp các nhà đầu tư và các doanh nghiệp dịch vụ du lịch sẽ có định hướng đầu tư đúng đắn hơn. Đó là những nét mới của đề tài nghiên cứu của chúng tôi về đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về chất lượng dịch vụ của sinh viên Đại học Tôn Đức Thắng tại Vũng Tàu”.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><b>3. Mục tiêu nghiên cứu:3.1Mục tiêu chung:</b>
Tìm hiểu những nhân tố tác động đến sự hài lòng về chất lượng dịch vụ của sinh viên Trường Đại học Tôn Đức Thắng đối với Vũng Tàu.
<b>3.2Mục tiêu cụ thể:</b>
- Thực trạng của sinh viên Tôn Đức Thắng về sự hài lòng về chất lượng dịch vụ du lịch tại Vũng Tàu.
- Tiến hành khảo sát của sinh viên trường ĐH Tôn Đức Thắng về chất lượng dịch vụ tại Vũng Tàu. Từ đó đưa ra những yếu tố tác động tới sự hài lòng của sinh viên trường Đại học Tôn Đức Thắng
- Đề xuất ra những giải pháp nhằm gia tăng, nâng cao mức độ hài lòng của sinh viên trường Đại học Tôn Đức Thắng về chất lượng dịch vụ tại Vũng Tàu.
<b>4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu:4.1Khách thể nghiên cứu: </b>
Sinh viên trường Đại học Tôn Đức Thắng
<b>4.2Đối tượng nghiên cứu: </b>
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sv trường ĐH Tôn Đức Thắng về CLDV tại Vũng Tàu
<b>4.3 Phạm vi nghiên cứu:</b>
- Không gian: Điển đếm Vũng Tàu
- Thời gian: từ ngày 15/3/2022 đến ngày 20/5/2022.
- Nội dung: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên Tôn Đức Thắng tới chất lượng dịch vụ của Vũng Tàu
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><b>5. Câu hỏi nghiên cứu:</b>
Thực trạng của sinh viên Tôn Đức Thắng về sự hài lòng khi trải nghiệm dịch vụ du lịch tại Vũng Tàu hiện nay như thế nào?
Yếu tố nào tác động đến sự hài lòng về chất lượng dịch vụ của sinh viên Đại học Tôn Đức Thắng khi tới Vũng Tàu?
Những giải pháp để gia tăng, nâng cao mức độ hài lịng của sinh viên trường Đại học Tơn Đức Thắng về CLDV tại Vũng Tàu?
<b>6. Giả thuyết và mơ hình nghiên cứu</b>
Trên cơ sở các nghiên cứu trước, mơ hình bên dưới được đề xuất nhằm nhận dạng và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về chất lượng dịch vụ của sinh viên TDT đối với điểm đến Vũng Tàu, với 6 giả thuyết:
H1: Cơ sở hạ tầng đến sự hài lòng về chất lượng dịch vụ của sinh viên TDT đối với điểm đến Vũng Tàu.
H2: Môi trường du lịch ảnh hưởng đến sự hài lòng về chất lượng dịch vụ của sinh viên TDT đối với điểm đến Vũng Tàu.
H3: An tồn ảnh hưởng đến sự hài lịng về chất lượng dịch vụ của sinh viên TDT đối với điểm đến Vũng Tàu.
H4: Phương tiện hữu hình ảnh hưởng đến sự hài lòng về chất lượng dịch vụ của sinh viên TDT đối với điểm đến Vũng Tàu.
H5: Giá cả ảnh hưởng đến sự hài lòng về chất lượng dịch vụ của sinh viên TDT đối với điểm đến Vũng Tàu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Hình 1: Mơ hình nghiên cứu
<b>7. Phương pháp nghiên cứu</b>
<b>7.1. Phương pháp thu thập thông tin</b>
Thu thập thông tin thứ cấp: tác giả sử dụng phương pháp tham khảo các bài báo cáo khoa học từ nhiều tác giả nghiên cứu trước đó, tham khảo từ nhiều nguồn trích dẫn, thống kê lại từ các cơng trình nghiên cứu như phân tích, so sánh, thu thập dữ liệu, tác giả tiến hành lựa chọn, tổng hợp số liệu với nhằm thừa kế có sự chọn lọc từ các thành tựu cơng trình nghiên cứu khoa học của các tác giả trước; Tìm hiểu các thơng tin có chọn lọc từ nhiều nền tảng mạng xã hội khác nhau hoặc từ phương tiện truyền thơng đại chúng (các bài như tạp chí, báo chí, facebook, wedsite…); Dữ liệu từ Tổ Chức Du Lịch Thế Giới; Tổng Cục Du Lịch Việt Nam; Tổng Cục Thống Kê Việt Nam; Sở Du Lịch Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Thu thập thông tin sơ cấp: tác giả tiến hành sử dụng phương pháp thu thập định lượng dự kiến khảo sát 40 sinh viên bằng bảng hỏi (google form) với mục đích đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên TĐT tại điểm đến Vũng Tàu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Phương pháp chọn mẫu phi xác suất-hình thức chọn mẫu thuận tiện. Bảng hỏi có 2 phần, phần 1 là thơng tin cá nhân, phần 2 là nội dung chính được thừa kế từ Phạm Ngọc Khanh (2019), Tribe & Snaith (1998) và Zeithaml & Bitner (2000). Các biến quan sát được đo lường trên thang đo lòng thang đo Likert 5 mức từ không đồng ý tới mức đồng ý: (1) Hồn tồn khơng hài lịng; (2) Khơng hài lịng; (3) Bình thường; (4) hài lịng và (5) Hồn tồn hài lịng.
<b>7.2. Phương pháp xử lý thơng tin</b>
Dựa vào kết quả của bảng hỏi tác giả phân tích dữ liệu điều tra các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách bằng phần mềm SPSS (Statistical Package for the Social Sciences-là một chương trình máy tính phục vụ cơng tác phân tích thống kê) nhằm thống kê, mô tả tỷ lệ, tần suất và các giá trị trung bình của các biến số được mã hố.
<b>7.3. Khung nghiên cứu</b>
Hình 2: Khung nghiên cứu đề tài
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><b>8. Ý nghĩa nghiên cứu8.1. Ý nghĩa lý luận</b>
Đề tài nghiên cứu này có ý nghĩa minh họa thêm cho các lý thuyết về sự hài lòng của du khách đối với chất lượng dịch vụ tại điểm đến du lịch biển. Ngồi ra, đề tài cịn minh họa cho việc áp dụng một cách linh hoạt giữa các giải thuyết nghiên cứu và mơ hình nghiên cứu về mối quan hệ giữa sự hài lòng của du khách và chất lượng sản phẩm du lịch biển đảo. Bên cạnh đó, đề tài nghiên cứu này giúp củng cố thêm về nguồn tri thức khoa học, góp phần vào kho tư liệu phục vụ cho việc nghiên cứu các vấn đề về sự hài lòng của du khách đối với chất lượng du lịch biển về lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và làm phong phú thêm nguồn tài liệu cho lĩnh vực du lịch và khoa học xã hội.
<b>8.2. Ý nghĩa thực tiễn</b>
Đề tài này nghiên cứu này sẽ cho thấy các đánh giá của du khách đến đối với điểm đến tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, cụ thể là đối tượng sinh viên tại Đại Học Tôn Đức Thắng về chất lượng dịch vụ du lịch biển. Từ đề tài này, đưa ra những đề xuất nhằm điều chỉnh cách thức tổ chức và nâng cao chất lượng dịch vụ sản phẩm du lịch biển đảo nhằm mang đến cho khách du lịch những trải nghiệm tốt nhất trong quá trình sử dụng các dịch vụ du lịch. Ngồi ra, đề tài cịn giúp các nhà quản lý du lịch, các nhà cung ứng dịch vụ nhìn ra được những ưu điểm và nhược điểm của các sản phẩm dịch vụ du lịch và có những chiến lược, giải pháp phát triển cho phù hợp.
<b>9. Nội dung nghiên cứu</b>
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục, nội dung bài báo cáo được trình bày trong 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và phương pháp luận
Chương 2: Thực trạng tác động đến sự hài lịng về chất lượng dịch vụ của sinh viên Tơn Đức Thắng đối với điểm đến Vũng Tàu.
Chương 3: Những giải pháp để gia tăng, nâng cao mức độ hài lịng về chất lượng dịch vụ của sinh viên Tơn Đức Thắng đối với điểm đến Vũng Tàu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><b>CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN1.1.Khái niệm liên quan</b>
<i><b>1.1.1. Khái niệm du lịch</b></i>
Du lịch hiện nay đang là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn, mang lại nhiều lợi nhuận cho các quốc gia và nhiều vùng lãnh thổ. Tại một số nước hiện nay, du lịch đã được đầu tư, xúc tiến và quản bá rộng rãi. Tuy nhiên, khái niệm "du lịch" được định nghĩa khác nhau trong từng trường hợp khác nhau dựa vào góc độ nghiên cứu, mục đích nghiên cứu và các đối tượng nghiên cứu khác nhau.
Theo Luật Du Lịch 2017, khái niệm du lịch được hiểu là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác.
Theo tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO), khái niệm Du lịch được định nghĩa gần giống với khái niệm của Luật Du lịch 2017: Du lịch là các hoạt động của các cá nhân đi tới một nơi ngồi mơi trường sống thường xun (nơi sinh hoạt hàng ngày của mình) trong thời gian khơng quá 1 năm liên tục với mục đích chính của chuyến đi không liên quan tới hoạt động kiếm tiền nơi họ đến.
Khác với quan điểm trên, các học giả biên soạn bách khoa toàn thư Việt Nam đã tách hai nội dung cơ bản của du lịch thành hai phần riêng biệt. Theo các chuyên gia này, nghĩa thứ nhất của từ này là “một dạng nghỉ dưỡng sức tham quan tích cực của con người ngồi nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh…”. Theo định nghĩa thứ hai, du lịch được coi là “một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thơng lịch sử và văn hố dân tộc, từ đó góp phần làm tăng thêm tình u đất nước, đối với người nước ngồi là tình hữu nghị với dân tộc mình, về mặt kinh tế, du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn; có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ tại chỗ.
Để tránh sự hiểu lầm và không đầy đủ về du lịch, chúng ta tách du lịch thành hai phần để định nghĩa nó. Du lịch có thể được hiểu là:
• Sự di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">thế giới xung quanh, có hoặc khơng kèm theo việc tiêu thụ một số giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hoá và dịch vụ của các cơ sở chuyên cung ứng.
• Một lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu nảy sinh trong quá trình di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngồi nơi cư trú với mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng cao nhận thức tại chỗ về thế giới xung quanh.
Ngày nay, du lịch đã trở thành một trong những trụ cột kinh tế quan trọng và được quan tâm hàng đầu tại nhiều quốc gia và các vùng lãnh thổ. Thuật ngữ Du lịch đã trở nên phổ biến, và gắn liền với các hoạt động nghỉ ngơi và giải trí, nhưng do mỗi người có những quan điểm khác nhau, mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi hoàn cảnh nghiên cứu khác nhau nên định nghĩa du lịch được hiểu theo nhiều cách khác nhau.
<i><b>1.1.2. Điểm đến du lịch</b></i>
Trong hoạt động du lịch, địa điểm thu hút du khách và thu hút được một số lượng khách du lịch nhất định đến để tham quan được gọi là điểm đến du lịch (Tourist destination hoặc Tourist attraction). Điểm đến du lịch có thể là một địa dah cụ thể, có thể là một vùng, một quốc gia, một vũng lãnh thổ hoặc một châu lục.
Xét trên phương diện địa lí, điểm đến du lịch được xác định theo phạm vi không gian lãnh thổ. Điểm đến du lịch là một vị trí địa lí mà một du khách đang thực hiện hành trình đến đó nhằm thỏa mãn nhu cầu theo mục đích chuyến đi của người đó.
Tuy nhiên, các định nghĩa trên vẫn cịn mang tính khái quát, phụ thuộc nhiều vào nhu cầu của du khách du lịch và chưa cụ thể được những yếu tố cấu thành điểm đến du lịch. Để được gọi là một điểm đến du lịch, một địa điểm cụ thể cần phải đáp ứng được 5 yếu tố sau:
• Các điểm hấp dẫn du lịch - attractions
• Giao thông đi lại - khả năng tiếp cận nơi đến – access • Nơi ăn nghỉ - accommodation
• Các tiện nghi và dịch vụ hỗ trợ - amenities • Các hoạt động bổ sung – activities
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><i><b>1.1.3. Sự hài lòng của khách hàng.</b></i>
Theo bài báo khoa học “Sự hài lòng của khách hàng TPHCM đối với dịch vụ truyền hình trả tiền” của các tác giả Hà Nam Khánh Giao và Lê Quốc Dũng (2013), sự hài lịng của khách hàng được tóm tắt là sự thể hiện cảm xúc của họ sau khi sử dụng sản phẩm hay dịch vụ qua sự so sánh với giá trị mong đợi của họ về một sản phẩm hay dịch vụ trước khi sử dụng.
Với những đối tượng nghiên cứu khác nhau, các định nghĩa về sự hài lịng cũng có sự khác nhau. Theo Hansemark và Albinsson (2004), “Sự hài lòng của khách hàng là một thái độ tổng thể của khách hàng đối với một nhà cung cấp dịch vụ, hoặc một cảm xúc phản ứng với sự khác biệt giữa những gì khách hàng dự đốn trước và những gì họ tiếp nhận, đối với sự đáp ứng một số nhu cầu, mục tiêu hay mong muốn”. Theo Zeithaml & Bitner (2000), sự hài lòng của khách hàng là sự đánh giá của khách hàng về một sản phẩm hay một dịch vụ đã đáp ứng được nhu cầu và mong đợi của họ. Ngoài ra, Kotler (2000), định nghĩa “Sự hài lòng như là một cảm giác hài lòng hoặc thất vọng của một người bằng kết quả của việc so sánh thực tế nhận được của sản phẩm (hay kết quả) trong mối liên hệ với những mong đợi của họ”.
Sự hài lòng của khách hàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố chất lượng dịch vụ chiếm vai trị then chốt tác động đến sự hài lòng của du khách.
Ngoài ra việc thỏa mãn được các nhu cầu, kỳ vọng của khách hàng cũng tác động đến mức độ hài lòng của du khách tại điểm đến. Kỳ vọng của du khách bắt nguồn từ kinh nghiệm tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ, từ đó hình thành nên các trạng thái hài lịng hoặc khơng hài lịng dựa trên cảm giác so sánh chất lượng giữa các sản phẩm dịch vụ mà họ đã trải nghiệm với các sản phẩm dịch vụ mà họ đang trải nghiệm.
Như vậy, sự hài lòng của khách hàng là một cảm giác chủ quan được hình thành dựa trên những kinh nghiệm tích lũy được trong q trình sử dụng các sản phẩm, dịch vụ. Các kinh nghiệm cá nhân đó tích lũy và biến thành kỳ vọng của du khách đối với một chất lượng dịch vụ nhất định. Từ đó, du khách có xu hướng so sánh giữa chất lượng sản phẩm dịch vụ thực tế với kỳ vọng của họ và đánh giá mức độ hài lịng hoặc khơng hài lòng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Theo ISO 8002, chất lượng dịch vụ là “tập hợp các đặc tính của một đối tượng, tạo cho đối tượng đó khả năng thỏa mãn những yêu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn”. Nói một cách khác, chất lượng dịch vụ là yếu tố đặc trưng cho khả năng thỏa mãn của khách hàng đã được xác định hoặc ngầm định xác định trước trong những điều kiện nhất định. Chất lượng dịch vụ là khả năng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, tuy nhiên chất lượng dịch vụ lại phụ thuộc vào từng khách hàng khác nhau, vì thế khơng thể xác định một cách chuẩn xác.
Lấy ví dụ, cùng một dịch vụ được cung cấp nhưng với từng đối tượng với khách hàng sẽ có từng trải nghiệm và cảm nhận khác nhau vì thế đối với người này thì dịch vụ đó có chất lượng nhưng đối với người khác thì lại chưa đảm bảo chất lượng. Vì vậy, rất khó để có thể xác định chuẩn xác được chất lượng dịch vụ tại một điểm đến cụ thể vì nó khơng phải là một phạm trù tuyệt đối và khơng dễ đo lường một cách chính xác.
<b>1.2.Lý thuyết tiếp cận</b>
Lý thuyết tiếp cận của Zeithaml và Bitner (2000) đã chứng minh rằng, sự thỏa mãn của khách hàng không chỉ bị ảnh hưởng bởi chất lượng dịch vụ mà còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố chất lượng sản phẩm, yếu tố về giá cả, cũng như các yếu tố tình huống và yếu tố cá nhân. Qua kiểm tra mơ hình nghiên cứu, tác giả đã kết luận rằng một sản phẩm hay dịch vụ đều được khách hàng xem xét trong một thời gian và quyết định này chịu sự chi phối bới giá cả và chất lượng sản phẩm. Sau khi xem xét tác giả đã kế thừa yếu tố là giá cả của Zeithaml và Bitner để có thể làm bài luận.
Mặt khác, mơ hình nghiên cứu của tác giả Phạm Ngọc Khanh cho rằng sự thỏa mãn của khách hàng bị ảnh hưởng bởi 5 yếu tố cở sở hạ tầng, mơi trường du lịch, an tồn, các hoạt động du lịch và giải trí, năng lực phục vụ. Sau quá trình khảo sát và đánh giá, tác giả đã nêu rằng mơ hình trên đã cho thấy được những yếu tố tác động đến sự hải lòng của khách hàng và đã được tác giả đã kế thừa mơ hình trên cho bài luận của mình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><b>CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CỦA SINH VIÊN TÔN ĐỨC THẮNG ĐỐI VỚI ĐIỂM ĐẾN </b>
<i>(Nguồn: kết quả khảo sát sinh viên trường đại học Tôn Đức Thắng, 2022)</i>
Mẫu khảo sát nghiên cứu được thực hiện bởi 57 bạn sinh viên ở các khoa khác nhau và hiện đang học tại trường Đại học Tôn Đức Thắng. Những kết quả thu thập được phân loại theo các đặc điểm như Giới tính; Số năm sinh viên đang học; Thu nhập hằng tháng; Trong năm qua đã đi du lịch được mấy lần.
Về đặc điểm giới tính, tỉ lệ người thực hiện khảo sát là nữ nhiều hơn tỉ lệ người thực hiện khảo sát là nam. Cụ thể kết quả mẫu khảo sát được thống kê số người thực hiện khảo sát
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">là nữ chiếm 73.7% (42/57) so với số người thực hiện khảo sát là nam chỉ chiếm 26.3% trên tổng số 57 người.
Về đặc điểm trình độ học vấn: Kết quả bảng khảo sát cho thấy, có 18 người thực hiện khảo sát đang là sinh viên năm nhất (chiếm 31.6%); có 36 người thực hiện khảo sát là sinh viên năm hai (chiếm 63.2%); có 2 người là sinh viên năm ba (chiếm 3.5%) và số người thực hiện khảo sát đang là sinh viên theo học năm thứ 4 chiếm 1.8% (1 người). Từ kết quả bảng khảo sát, ta có thể thấy sự chênh lệch rất lớn về đặc điểm trình độ học vấn giữa các kết quả khảo sát.
Về đặc điểm thu nhập: Số người có thu nhập hàng tháng dưới 2 triệu là 31 người chiếm tỉ lệ 54.4%; Tiếp theo đó, số người có thu nhập từ 2 – 5 triệu là 22 người (chiếm 36.8%); Và cuối cùng, tỉ lệ người có thu nhập trên 5 triệu chiếm 7% với tổng số người là 4 người. Về đặc điểm tần suất đi du lịch trong năm: số người thực hiện khảo sát trong năm qua đi du lịch 1 lần là 23 người (chiếm 40.4%); tỉ lệ người đi du lịch 2 lần trong năm qua chiếm 29.8% với tổng số người là là 17 người; số người đi du lịch 3 lần trong năm qua là 4 người chiếm 7%; Và với phương án người đi du lịch trên 3 lần trong năm qua, số lượng người chọn phương án này là 13 người, chiếm 22.8%.
<b>2.2. Tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lịng về chất lượng dịch vụ củasinh viên Tơn Đức Thắng đối với điểm đến Vũng Tàu</b>
Kết quả cuộc khảo sát cho thấy, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về chất lượng dịch vụ của sinh viên Tôn Đức Thắng đối với điểm đến Vũng Tàu. Từ kết quả khảo sát, ta có thể hiểu rõ hơn về nhu cầu cũng nư kỳ vọng của nhóm đối tượng khách hàng cụ thể là sinh viên hiện đang theo học tại trường Đại học Tôn Đức Thắng đối với điểm đến là thành phố Vũng Tàu thông qua các biến khảo sát được thể hiện trong các bảng sau đây.
<i><b>Bảng 2.2.1. Mối liên hệ giữa hai biến thu nhập hằng tháng và số lần đi du lịch trong</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><i>(Nguồn: kết quả khảo sát sinh viên trường đại học Tôn Đức Thắng, 2022)</i>
Kết quả kiểm định trong bảng trên cho thấy, số ô trong bảng chéo là 66.7% (lớn hơn 20%) và P của bảng bằng 0.228 (lớn hơn 0.05), từ đó có thể kết luận hai biến thu nhập hằng tháng và biến số lần đi du lịch trong năm qua khơng có mối liên hệ với nhau.
<i><b>Bảng 2.2.2. Mối liên hệ giữa hai biến số trình độ học vấn và số lần đi du lịch trongnăm qua.</b></i>
<b>Sinh viên năm thứ mấy</b>
<b>Số lần đi du lịch trong năm qua</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Từ bảng mối liên hệ giữa hai biến số trình độ học vấn và số lần đi du lịch trong năm qua và thống số Chi-Square ta có thể thấy được số ô trong bản chéo là 62.5% (lớn hơn 20%) và mức Pearson Chi-Square là 0.028 (nhỏ hơn 0.05). Tuy P < 0.05 nhưng số ô trong bảng chéo lại lớn hơn 20% nên không thỏa được điều kiện để hai biến số nêu trên có mối quan hệ với nhau. Vì thế, ta có thể kết luận hai biến số trình độ học vấn và số lần đi du lịch trong năm qua độc lập với nhau.
<i><b>Bảng 2.2.3. Mối liên hệ giữa hai biến Giá cả và Cơ sở vật chất</b></i>
<i>(Nguồn: kết quả khảo sát sinh viên trường đại học Tôn Đức Thắng, 2022)</i>
Từ kết quả của bảng trên ta có giá trị của sig là 0.000 nhỏ hơn 0.05 nên điều này chứng tỏ hai biến giá cả và cơ sở vật chất có mối quan hệ với nhau. Vì vậy ta có thể kết luận biến giá cả có ảnh hưởng đến biến cơ sở vật chất tại điểm đến Vũng Tàu.
<i><b>Bảng 2.2.4. Mối liên hệ giữa hai biến Môi trường và Cơ sở vật chất</b></i>
<i>(Nguồn: kết quả khảo sát sinh viên trường đại học Tôn Đức Thắng, 2022)</i>
Kết quả kiểm định hai biến cơ sở vật chất và biến môi trường cho ta số liệu giá trị của sig là 0.000 bé hơn 0.05, nên hai biến đã nêu có mối liên hệ với nhau. Do đó, có thể kết luận, biến mơi trường có tác động đến biến cơ sở vật chất.
<i><b>Bảng 2.2.5. Mối liên hệ giữa hai biến An toàn và Cơ sở vật chất</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><i>(Nguồn: kết quả khảo sát sinh viên trường đại học Tôn Đức Thắng, 2022)</i>
Kết quả kiểm định của hai biến cơ sở vật chất và an tồn có sig bằng 0.000 bé hơn 0.05 nên ta có thể kết luận biến an tồn có tác động tới biến cơ sở vật chất. Điều này có thể thấy rõ tại các điểm đến được đầu tư phát triển hiện đại các trang thiết bị vật chất ở thành phố Vũng Tàu thường sẽ có mức độ an toàn được đảm bảo cao hơn một số điểm đến
<i>(Nguồn: kết quả khảo sát sinh viên trường đại học Tôn Đức Thắng, 2022)</i>
Khảo sát hai biến phương tiện hữu hình và cơ sở vật chất cho ra kết quả giá trị Sig bằng 0.000 bé hơn 0.05 nên biến cơ sở vật chất có tác động tới biến phương tiện hữu hình. Các giá trị phương tiện hữu hình như phong cảnh đẹp, khơng khí trong lành, việc đảm bảo an ninh, an toàn trong thời gian lễ hội, nhân viên phục vụ các hoạt động lễ hội rất chuyên nghiệp, bố trí khơng gian tổng thể của lễ hội phù hợp, trang phục của nhân viên phục vụ phù hợp với đặc trưng của lễ hội đều có tác động tới các giá trị trong biến cơ sở vật chất như sự đa dạng của nhà hàng, khách sạn phục vụ du khách, trang thiết bị cần thiết tại các điểm du lịch, hệ thống thông tin liên lạc, đường truyền mạng (Internet) luôn sẵn sàng
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">phục vụ du khách, dịch vụ y tế, ngân hàng, … luôn sẵn sàng phục vụ du khách, hệ thống giao thông thuận tiện.
<i><b>Bảng 2.2.7. Mối liên hệ giữa hai biến Môi trường và Giá cả</b></i>
<i>(Nguồn: kết quả khảo sát sinh viên trường đại học Tôn Đức Thắng, 2022)</i>
Kết quả trong bảng trên cho thấy giá trị của Sig là 0.000 bé hơn 0.05 nên có thể kết luận biến giá cả có tác động đến biến mơi trường.
<i>(Nguồn: kết quả khảo sát sinh viên trường đại học Tôn Đức Thắng, 2022)</i>
Nhìn vào bảng Tương Quan ta thấy sig bằng 0.011 nhỏ hơn 0.05 nên có thể kết luận rằng có sự tác động qua lại giữa hai biến an tồn và giá cả. Điều này có thể dễ dàng thấy được tại các điểm du lịch ở thành phố Vung Tàu, nơi có mức độ bảo đảm an tồn cao hơn sẽ có giá thành cao hơn.
<i><b>Bảng 2.2.9. Phương tiện hữu hình và giá cả</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><i>(Nguồn: kết quả khảo sát sinh viên trường đại học Tôn Đức Thắng, 2022)</i>
Từ kết quả của bảng Tương Quan trên, giá trị của Sig là 0.000 bé hơn 0.05 nên biến giá cả có tác động tới biến phương tiện hữu hình. Trên thực tế, tại các điểm du lịch ở thành phố Vũng Tàu, những nơi có phương tiện hữu hình có giá trị cao thường sẽ có mức giá cả cao hơn và để được tận hưởng các phương tiện hữu hình này, du khách phải trả một mức giá
<i>(Nguồn: kết quả khảo sát sinh viên trường đại học Tôn Đức Thắng, 2022)</i>
Sau khi chạy dữ liệu trên phần mềm SPSS ta có được bảng Correlation, có Sig bằng 0.000 nên kết luận được biến môi trường và biến an tồn có mối quan hệ với nhau.
<i><b>Bảng 2.2.11. Mối liên hệ giữa hai biến An toàn và Phương tiện hữu hình</b></i>
<i>(Nguồn: kết quả khảo sát sinh viên trường đại học Tôn Đức Thắng, 2022)</i>
Theo kết quả của bảng trên có sig bằng 0.000 nhỏ hơn 0.05 nên có sự tác động qua lại
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><i><b>Bảng 2.2.12. Mối liên hệ giữa hai biến Giới tính và Cơ sở vật chất.</b></i>
<i>(Nguồn: kết quả khảo sát sinh viên trường đại học Tôn Đức Thắng, 2022)</i>
Qua kết quả bảng khảo sát, ta nhận được giá trị Sig bằng 0.014 nhỏ hơn 0.05 nên có thể kết luận có mối liên hệ giữa hai biến giới tính và cơ sở vật chất. Cụ thể, dựa vào cột Mean ta có thể thấy Mean của nam là 17,6 bé hơn Mean của nữ là 20,14 từ đó ta có thể nhận thấy những sinh viên mang giới tính nữ quan tâm về cơ sở vật chất nhiều hơn sinh viên
<i>(Nguồn: kết quả khảo sát sinh viên trường đại học Tôn Đức Thắng, 2022)</i>
Sau khi sảo sát 57 sinh viên trường Đại học Tơn Đức Thắng và chạy SPSS có được bảng Correlation cho kết quả sig bằng 0.04 nhỏ hơn 0.05 nên có sự khác biệt về việc quan tâm tới mơi trường của biến giới tính đối với sinh viên tại Đại học Tôn Đức Thắng. Dựa vào bảng kết quả trên ta có thể thấy Mean của nữ là 19.4 lớn hơn Mean của nam là 17.27 nên những sinh viên mang giới tính nữ có phần quan tâm tới mơi trường hơn những sinnh viên mang giới tính nam khi thực hiện khảo sát.
<i><b>2.2.14. Mối quan hệ giữa hai biến Giới tính và An tồn</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><i>(Nguồn: kết quả khảo sát sinh viên trường đại học Tôn Đức Thắng, 2022)</i>
Kết quả bảng kiểm định T - Test cho thấy Sig bằng 0.481 lớn hơn 0.05, vì thế nên khơng có mối liên quan giữa biến giới tính và biến an tồn. Như vậy có thể kết luận khơng có sự khác biệt giữa sinh viên nam và nữ trong việc quan tâm tới vấn đề an toàn tại điểm đến
<i>(Nguồn: kết quả khảo sát sinh viên trường đại học Tôn Đức Thắng, 2022)</i>
Bảng kết quả khảo sát cho thấy giá trị Sig bằng 0.174 lớn hơn 0.05 nên có thể kết luận khơng có sự khác biệt giữa sinh viên mang giới tính nam và sinh viên mang giới tính nữ trong việc quan tâm tới phương tiện hữu hình. Biến giới tính khơng có mối liên hệ đối với biến phương tiện hữu hình.
<i><b>2.2.16. Mối liên hệ giữa hai biến Giới tính và Giá cả</b></i>
</div>