Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (76.96 MB, 135 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
GIẢI THUONG "SINH VIÊN NGHIÊN CUU KHOA HỌC" CUA TRUONG DAI HQC LUAT HA NOI NAM 2018
<small>Thuộc nhóm ngành khoa hoc: XH</small>
NAM 2018
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">J:798)/(06710ề®... 1 1. Tính cấp thiết của dé tài...--- 2s s92 eEksvsexeesesrsee 1
<small>Peo LÌNH hình THIÊN €ÝUeaseesesesaieneaeiinisiiiiiasig6440616545164ssi18cssssxssssesssssssessssay ;CMU CCUM | ed | a ein 44. Mục đích và nhiệm vụ nghiÊn CỨU... 2-5 ó6 s5 5S 58 S9 55525 955 25.5 se 44.1. Muc dich Của Ngnién CỨPH...c- << << 5% 9989993 89%899895895.989589895.845604.560 2ø 4£2, HC PE GIÁ NGHIÊN GIẪYNonsenntiinntdtyigttttttaiagi0IAS9040505766109/94180110155140146E14450s 9x 4</small>
4... hố ẽ . . . . ... 5
5.1. V nghia KO NQC 76a. ... 5 5.2. ¥ Nghia thc tiEN ..recsecseccsessecsseesrvessessessessessesssssesssssssssscsssssseessssssavssessuesseencenseneees 5
PHAN NỘI DUNG...cccsssssessesssessscsssssssssesssscsssscsssssscssssssessessssssnessusssuscuseseseuccenscescsecsecsaes 7 Chương 1. MOT SO VAN DE CHUNG VE HOA NHAP DOI VỚI NGƯỜI
KHUYET TAT wisscsssscssssssssssssscssscsssssssssssssscsscssssessessussussessuscuscssecsuscsucsessesseccucsnecsessecaesaees 7 1.1. Một số van đề lý luận về người khuyết tật ...- 2s se se seesessessse 7 1.1.1. Khái niệm về người KhuUyet tẬ...s- «se te eeEksksevcEEeerkeexereersre 7 1.1.2 Đặc điểm về người KNUYEl tẬT... - 5 s° e< set €EeveexeEeeveerevreereerserssei 15 1.1.3 Phân loại người KNUYEt tt ... << se << keEk*kske£keEvereeveersereereesesssrs 16 1.2. Hoà nhập người khuyẾt tật ... 2 << S6 £ ke eevseovsereersessee 18 1.2.1. Khái niệm về hoà nhập người KNUyEt tẬt... 5- << se se xee+eeteesetsess 18 1.2.2 Đặc điểm hồ nhập người Ì:huyt tt ... -- e<- s° se +se e+es+eee+eexeersessee 19
1.2.3. Ý nghĩa của việc hòa nhập đỗi với người khuyết tật...-.--eccee 19
1.3. Một số kinh nghiệm quốc tế trong việc hoà nhập người khuyết tật... 21
<small>V3.1. (7c nh eHg.-1.+2<—Ã..,... 211.3.2. NAGt BGM 008 neaeaeenne.ee... 22</small>
1.3.3. Trung QUOC vessecsscssressessessessvessssssusssssssvesesssesescssssassnescnscnscasensenseusscneesecsecasseess 25 KET LUẬN CHƯNG1 coccccssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssuscssscsseccssssnsecuscesssuscasseseesecsacsass 26
Chương 2. THUC TRANG PHAP LUAT VE HOA NHAP NGƯỜI KHUYET
TAT Ở VIỆT NAM HIEN NAY...ucccccssssscsscsscssscsscscecssscscecssscsuescucccescescsessuccsscssecsucsess 27
2.1. Hòa nhập người khuyết tật trong lĩnh vực giáo dục... .... 27 2.1.1 Những quy định của pháp luật Việt Nam về hòa nhập đối với người khuyết <small>tật trong Linh VỰC BidO (ỦHC...c G5 S00 9.509 9.895895805695 55095 5 95 5505. 6 6 g8 ZT</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">2.1.3 Trách nhiệm của một số chủ thỂ trong giáo duc doi với vẫn dé hòa nhập
2.1.4 Vai trò của giáo dục doi với hòa nhập người khuyết tật...--.-s-s 31
2.2. Hòa nhập với người khuyết tật trong lĩnh vực học nghề và việc làm... 32
2.2.1 Pháp luật vé học nghề đối với hòa nhập người khuyết tật...--- 32 2.2.2. Hòa nhập người khuyết tật trong lĩnh vực việc lầm... < se sesee 36
<small>2.2.3. Y nghĩa của việc dam bảo hoc nghề và việc lam đôi với hòa nhập người</small>
KNUYEt tit E000 00Nn0nn0nna nan n..Ũ...ốốố 38 2.3. Hòa nhập người khuyết tật trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe... 39
<small>2.3.1 Tam quan trọng của việc chăm sóc sức khỏe đơi với hịa nhập người khuyết0ốỐốốốỐốỐốỐốỐốỐốỐố.ố.ố.ố.ố..ố..ốố.ố.ố.ố.ố.ốM.... 39</small> 2.3.2. Hịa nhập người khuyết tật với việc chăm sóc sức khỏe theo quy định của <small>in THÍ semcmeoansnesncsnmsnasasvens sisasamnenunsaven DIEEUNSGHEA40C68. 163 4ou.0654g400801046-45851503299.46444 4g s66 40</small> 2.4. Hòa nhập với người khuyết tật trong lĩnh vực bảo trợ xã hội ... 45
2.4.1. Chính sách pháp luật của nhà nước đỗi với hòa nhập người khuyết tật
<small>trong lĩnh vn Dẫu G69 Xã HỆ xàanauaaeeaaaaanatiiatiatatiS GaxdasiaGin.tnA30856625658354ã+s6984stsssse 45</small>
2.4.2. Ý nghĩa của bảo trợ xã hội doi với hòa nhập người khuyết tật ... 49
2.5. Hòa nhập người khuyết tật với một số lĩnh vực xã hội điển hình khác ... 51
<small>2.5.1 Hịa nhập trong việc tiép cận nhà chung cu, cơng trình cơng cộng và giao</small>
thông dành cho người KNUYEt Ậ,... - 0< << ve ©Se9SseEEEt+EeEEeevesrereereese 51 2.5.2 Hoạt động thé dục, thể thao đối với hòa nhập người khuyết tật ... 53 2.5.3.Hòa nhập người khuyết tật với vẫn đề tiếp cận thơng tỉn...--- 56 KET LUẬN CHƯNG 22,...-- 22-2 ©2444 92442 vøevsecvee 58 Chương 3. THỰC TIẾN HÒA NHẬP NGƯỜI KHUYÉT TẬT TẠI VIỆT NAM
VÀ MOT SO KIÊN NGHỊ HOÀN THIEN QUY ĐỊNH CUA PHAP LUAT VIỆT
NAM VE VAN DE HÒA NHẬP DOI VỚI NGƯỜI KHUYET TẬT... 59 3.1. Thực trang về van dé hòa nhập người khuyết tật tại Việt Nam ... 59
3.1.1. Vẫn đề hòa nhập người khuyết tật đặt ra trước khi Việt Nam tham gia
Công ước của Liên Hiệp quốc về quyền của người khuyết tật...----c« 59
3.1.2. Hòa nhập người khuyết tật đặt ra sau khi Việt Nam là thành viên cong ước của Liên Hiệp quốc về quyên của người KNUYET tat ...- 5< 5< se sesecsecsee 60
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">từng lĩnh vực đời SONG g0 0... ... 62 3.2.1. Trên lĩnh vực giáo dục đỗi với người KNUYEt tật ...--.---<csecsececsess 62 3.2.2. Trên lĩnh vực học nghề và việc lam doi với người khuyết tật...-. 63 3.2.3. Trên lĩnh vực chăm sóc sức khỏe người lhuyễt tật ...---sc-se-se-- 65
3.2.5. Trên một số lĩnh vực điển hình: KNGC ...--s--°-s©s<ss<ssesxseserseksessrsee 68 3.3. Những vướng mắc và bat cập còn 70:8) 0110... ... 71 3.4. Một số kiến nghị xây dựng, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hòa nhập với người khuyết tật ở Việt Nam hiện nay...-..---s- Tỉ
3.4.1. Kiến nghị xây dựng và hoàn thiện pháp MUGt ...----s--s-secsesexes«e TT 3.4.2. Kién nghị nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về vấn dé hoa nhập người
BHYT _— Bảo hiểm y tế
<small>Bộ LD-TB&XH Bộ Lao động Thương binh và Xã hội</small>
NIT-_ TT Công nghệ thông tin — truyền thông TMC Trẻ mồ côi
NKT Người khuyết tật
PHCN Phục hồi chức năng
PHCNDVCĐ Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng ILO Tổ chức lao động Quốc tế
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">1. Tính cấp thiết của đề tài
Có thể thấy, Việt Nam đang ngày càng bước vào giai đoạn hội nhập mạnh mẽ với thế giới trên nhiều phương diện và lĩnh vực. Trong đó, khơng thể khơng ké đến cơng cuộc xây dựng và phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, đấu tranh chống lại bất bình đẳng của xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho mọi tầng lớp dân cư nói chung và sự chung tay của Việt Nam trong lộ trình thúc đây quyền lợi và khả năng hỗ trợ cho NKT nói riêng. Theo báo cáo của“ Ủy ban quốc gia về Người khuyết tật Việt Nam” con số thông kê về số lượng NKT của nước ta là 8 triệu người, chiếm khoảng
thực tế đó, để giúp NKT vượt qua được rào cản, mặc cam và những khó khăn trong cuộc sống thì việc thực hiện các chính sách của Nhà nước và sự hỗ trợ của cộng đồng là điều hết sức cần thiết.
Trước đây, vấn đề NKT chủ yếu được tiếp cận đưới góc độ phúc lợi xã hội, NKT
<small>cơ bản như nhau, NKT ngày càng được coi trong vi họ hồn tồn có khả năng học tập,</small>
lao động, sản xuất và cống hiến cho xã hội.
Là mắt xích quan trọng trong chính sách an sinh xã hội, với truyền thống nhân
<small>đạo của dân tộc, NKT luôn luôn nhận được sự quan tâm của Đảng va nhà nước ta, trong</small>
Cương lĩnh xây dựng đất nước thời ki qua độ lên chủ nghĩa xã hội (6-1991) đã khẳng định: “ Chính sách xã hội bảo đảm và không ngừng nâng cao đời sống vật chất của mọi
thành viên trong xã hội về ăn, ở, đi lại, học tập, nghỉ ngơi, chữa bệnh và nâng cao thể
chất... Chăm lo đời sống những người già cả, neo don, tàn tật, mắt sức lao động và trẻ mô coi’. Cùng với đó, Nghị quyết Đại hội Đảng tồn quốc lan thứ VI cũng đã khang
định rõ: “7»g bước xây dựng chính sách bảo trợ xã hội đối với tồn dân, theo phương
châm - Nhà nước và nhân dân cùng làm, mở rộng và phát triển sự nghiệp bảo trợ xã
<small>hội, tạo lập nhiễu hệ thơng và hình thức bảo trợ xã hội cho những người có cơng với1 Giảng day và nghiên cứu pháp luật về NKT dưới góc độ nhân quyén tại trường Dai học Luật TP. Hồ Chí Minh, trang số 12</small>
<small>3 Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kì qua độ lên chủ nghĩa xã hội. nxb Sự thật, Hà Nội.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">cách mang và những người gặp khó khăn ”°. Từ đó có thé thay, việc giải quyết van đề hịa nhập, tiếp cận và bình đẳng cho người khuyết tật khơng cịn là vấn đề của chính những người khuyết tật nữa mà nó là vấn đề chung của toàn thé xã hội. Một xã hội hịa nhập và phát triển khơng thé thiếu đi sự đồng hành của tất cả những công dân trong tồn thé xã hội đó”. |
Nhờ có sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương, chất lượng cuộc sống của NKT đang ngày càng có những chuyên biến, cải thiện rõ rệt, từ việc đáp ứng nhu cầu về dinh dưỡng, chăm sóc sức khoẻ đến việc làm, giáo dục, hoạt động văn hoá thể thao, vui chơi giải trí.... Bên cạnh những thành tựu đã đạt được về công tác bảo đảm quyền và lợi ích cho NKT thì vẫn cịn tồn tại rất nhiều khó khăn, bất cập, đặc biệt là vấn đề xóa bỏ những rào cản, mặc cảm, tự ti để tiến tới hòa nhập với cộng đồng, xã hội. Tại lễ ra mắt Uỷ ban Quốc gia về NKT Việt Nam năm 2016, Phó Thủ tướng Vũ
có tâm hồn cao đẹp mà khơng ít người du cơ thé lành lặn lại khơng có được. Họ là những người đặc biệt, những người rất đáng khâm phục, đáng được trân trọng. Họ tuyệt nhiên không cần những người khác thương hại. Họ can sự tôn trong, sẻ chia, tao điều kiện dé cùng nhau làm cuộc sống nay có ý nghĩa hơnŠ. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề hòa nhập NKT và góp phần khắc phục những khó khăn, thách thức, từ đó nâng cao ý thức, trách nhiệm của xã hội đối với việc thực hiện các chính sách xã hội nhằm bảo đảm tốt nhất quyền và lợi ích cho NKT, nhóm nghiên cứu lựa chọn đề tài: “
<small>nhập NKT nói riêng.</small>
<small>2. Tình hình nghiên cứu</small>
Tính đến thời điểm hiện nay, đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến
vấn đề hịa nhập NKT theo các hướng tiếp cận khác nhau, có thể kế đến một số cơng trình tiêu biểu như:
<small># Đành Cộng sản Việt Nam (1986), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI, nxb Sự thật, Hà Nội.</small>
<small>3 Vấn đề hòa nhập - Tiếp cận và trao quyên cho những người có khả năng - Nguyễn Thị Lan Anh - Giám đốc Trung tâmHành động vì Sự phát triển cộng đồng (ACDC).</small>
<small>5htp://baochinhphu.vn/Hoat-dong-cua-lanh-dao-Dang-Nha-nuoe/Nguoi-khuyet-tat-giup-ta-hieu-them-ve-y-nghia-euoe-song/246281.vgp</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">- Đề tài khoa học: “Nhu cầu hòa nhập xã hội của người khuyết tật “của Trương
Kim Kiều Duyên; Dương Thanh Văn; Phạm Thị Diễm My; Nguyễn Ngọc Thúy Vy
-Khoa -Khoa học xã hội và nhân văn — Trường Đại học Văn Hiến' - Hội thảo khoa học sinh viên lần IX — năm 2016.
- Đề tài khoa học: “Nhu cầu hòa nhập xã hội của người khuyết tật và khả năng đáp ứng từ phía xã hội cho họ ở những nơi công cộng tại khu vực trung tâm của TP.Hồ
Chi Minh - Thực trạng và giải pháp” - ThS.Nguyén Hải Nguyên, Giảng viên Khoa Đô
Thi Học - Trường Dai học Khoa học Xã hội và Nhân văn TP.Hồ Chí Minh.
- Đề tài khoa học: “Gido duc hòa nhập — cảnh của rộng mở cho trẻ em khuyết
tật tại Việt Nam” - Lê Minh Hang, Năm 2013”.
Nhu cẩu trợ giúp trong sinh hoạt và hòa nhập xã hội của người khuyết tật
-Nguyễn Thị Minh Thủy, Trần Trọng Hải, Tạp chí Y tế cơng cộng, số 28, Năm 2013."°
- Đề tài: “Nghiên cứu hòa nhập xã hội của người thiệt thịi qua các cơng trình
- Đề tài: “Thuc trạng và một số giải pháp phục hồi chức năng cho người khuyết tật nhằm đưa họ tải hịa nhập cộng đồng tại địa bàn Quận Hồng Mai” - Nguyễn Thúy Bình và cộng sự - Sở Khoa học và Cơng nghệ Hà Nội năm 2005”.
Ngồi ra, cịn có rất nhiều cơng trình khác liên quan đến vấn đề hịa nhập đối với NKT, các cơng trình nghiên cứu khoa học trên đều được tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau về các chính sách pháp luật, giáo dục, đào tạo NKT, chăm sóc sức khoẻ NKT hoặc đánh giá quá trình thực hiện pháp luật lao động liên quan đến đối tượng là NKT
cũng như việc tiếp cận xã hội trong những lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, các cơng
trình khoa học kể trên mới chi dừng lại ở việc đề cập đến vấn đề hòa nhập NKT ở một
hoặc một số lĩnh vực cụ thể, chưa thể hiện được sự bao quát, toàn điện và chưa thực
hiện việc nghiên cứu một cách trực tiếp, đầy đủ về vấn đề hòa nhập NKT ở Việt Nam
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Để thực hiện đề tài này, nhóm nghiên cứu vận dụng phương pháp luận của chủ
vật lịch sử. Đây là phương pháp luận xuyên suốt quá trình nghiên cứu và hồn thiện
<small>cơng trình nghiên cứu.</small>
Tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm pháp luật, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về hòa nhập của NKT cũng là cơ sở lí luận soi sáng cho
việc phân tích và nghiên cứu đề tài.
Ngồi ra, nhóm nghiên cứu còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phuong pháp phỏng van trực tiếp:
+ Xây dựng câu hỏi và tiến hành phỏng vấn trực tiếp các đối tượng là những NKT
- Phuong pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng câu hỏi:
+ Xây dựng các phiếu điều tra là hệ thống các câu hỏi liên quan đến vấn đề cần
<small>nghiên cứu</small>
+ Thực hiện việc điều tra đối với NKT và người bình thường - Phuong pháp thống kê tốn học:
+ Các phương pháp thống kê toán học được sử dụng để xử lý các kết quả điều tra về số lượng lựa chọn, ty lệ phan trăm.
<small>4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu4.1, Mục dich của nghiên cứu</small>
Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về NKT, hòa nhập đối với NKT ở Việt
Nam, đồng thời nghiên cứu thực trạng quy định của pháp luật cũng như thực tiễn áp
dụng, làm sáng tỏ những bắt cập hạn chế, để đưa ra những kiến nghị và giải pháp nhằm
thúc đây vấn đề hòa nhập NKT tại Việt Nam.
<small>4.2. Nhiệm vụ của nghiên cứu</small>
Dé đạt được mục dich nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là:
- Làm rõ những khái niệm, đặc điểm cơ bản của NKT, hòa nhập đối với NKT theo quy định của pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế
- Phân tích các chính sách, pháp luật và thể chế của nhà nước trong việc hỗ trợ,
thúc đây vấn đề hòa nhập NKT.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về hòa nhập đối <small>với NKT.</small>
- Kiến nghị hồn thiện các chính sách, pháp luật và thể chế nhằm mở rộng và
nâng cao hiệu quả trong hoạt động hòa nhập đối với NKT
5. Ý nghĩa đề tài $1.Ý nghĩa khoa học
Với kết quả nghiên cứu đạt được, đề tài sẽ thể hiện rõ được các khía cạnh sau:
<small>Hiệu quả của việc thực hiện các chính sách xã hội trong việc trợ giúp NKT giúp</small>
họ ổn định và cải thiện cuộc sống như thế nào cũng như tăng cường khả năng thực hiện quyền của NKT tại cộng đồng, qua đó minh chứng việc chính sách đi vào cuộc sống như thế nào, những rào cản và thách thức trong việc thực thi chính sách, giúp cho các
cơ quan quản lý có cái nhìn tồn diện hơn về các cơ chế, chính sách đã ban hành và tiếp
tục hồn thiện cơ chế, chính sách để giảm thiểu những rào cản trong việc tiếp cận chính sách trợ giúp đối với NKT.
<small>Đánh giá việc thực hiện của các cơ quan quản lý Nhà nước trong cơng tác thực</small> thi pháp luật, chính sách của Nhà nước đối với NKT, qua đó đề cao trách nhiệm của các <small>cơ quan nhà nước và cá nhân trong việc thực thi chính sách trợ giúp NKT, giúp NKT</small>
hịa nhập cộng đồng.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần bổ sung nhận thức lý luận về thực hiện pháp luật và đề xuất những giải pháp cần thiết trong q trình hoạch định chính
<small>sách, làm tài liệu tham khảo trong thực hiện pháp luật và đóng góp vào q trình hồn</small>
thiện pháp luật về vấn đề hịa nhập đối với NKT ở Việt nam hiện nay.
%2. Ý nghĩa thực tiễn
e Đối với Nhà nước
Kết quả nghiên cứu giúp nhà nước, nhà hoạch định chính sách, hiểu rõ hơn nhu cầu, đời sống, những khó khăn trong vấn đề hịa nhập của NKT cũng như gia đình ni
<small>dưỡng NKT. Từ đó, đưa ra các chính sách phù hợp với NKT và các chính sách phát huy</small>
được hiệu quả trong cuộc sống.
Đề tài nghiên cứu sẽ giúp Nhà nước có cái nhìn khách quan, tồn diện về cơng tác trợ giúp xã hội đối với NKT và gia đình NKT. Từ đó có các giải pháp hiệu quả hơn
<small>trong việc nghiên cứu ban hành chính sách và thực thi chính sách trợ giúp NKT.</small>
e Đối với gia đình người khuyết tật
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Gia đình NKT được Đảng và Nhà nước quan tâm bằng việc trợ cấp, trợ giúp đối
<small>với Người nuôi dưỡng NKT.</small>
Đồng thời cũng đề cao trách nhiệm của gia đình trong việc chăm sóc và trợ giup NKT Gia đình NKT được biết thêm những thông tin liên quan đến quyền lợi va nghĩa
<small>vụ của gia đình trong cơng tác chăm sóc NKT.</small>
e Đối với người khuyết tật
Hiểu biết thêm chính sách của nhà nước đối với NKT, được tìm hiểu nhu cầu và đánh giá được những khó khăn, vướng mắc NKT gặp phải trong cuộc sống.
Thông qua hiểu biết về sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đối với NKT từ đó giúp họ có được động cơ phấn đấu vươn lên vượt qua khó khăn của hồn cảnh tật ngun và hồ nhập với cuộc sống của cộng đồng.
Hòa nhập giúp cho NKT có nhiều điều kiện thuận lợi hơn giúp cho NKT xóa bỏ di mặc cảm, tự ti để từ đó tham gia vào các hoạt động xã hội một cách thuận lợi, dễ dàng hơn, giúp họ cảm thấy ln được quan tâm, hịa đồng khơng bị phân biệt đối xử
<small>hay xa lánh.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">PHAN NOI DUNG
<small>Chương I</small>
MOT SO VAN DE CHUNG VE HOA NHAP DOI VOI NGUOI KHUYET TAT 1.1. Một số van đề lý luận về người khuyết tật
1.1.1. Khái niệm về người khuyết tật * Dưới góc độ pháp luật quốc té
<small>Cách nhìn nhận về NKT có những thay đổi nhất định qua từng thời kì. Nếu như</small>
coi là các “đối tuong” của “phúc lợi xã hội” mà khơng phải là các chủ thé có quyền
như một cơng dân bình thường. Thì đến những năm 1970, cách nhìn nhận NKT đã có
sự thay đổi, theo đó những NKT là những người có khả năng, có quyền sống và lao động như những người bình thường chứ khơng phải là một đối tượng cần nhận sự
“chiếu cố ” của xã hội. Qúa trình chuyển biến nhận thức về NKT là kết quả đấu tranh
bằng nhiều hình thức khác nhau của bản thân NKT và các hiệp hội của họ xuất phát từ
Hoa Kỳ sau đó lan rộng và phổ biến ở nhiều nước như Thụy Điển, Nhật Bản,
Brazin...và gần đây là Hàn Quốc, Thái Lan. Tư tưởng cốt lõi của nhận thức mới này là
các vấn đề về NKT được xem xét dưới góc độ quyền con người, dựa trên quan điểm “tất cả mọi người đều có quyền được sống một cuộc sống đây đủ và có phẩm giá” đã
được ghi nhận trong Tun ngơn tồn thế giới về quyền con người năm 1948''. Tuy nhiên hiện nay vẫn chưa có cách nhìn nhận thống nhất về NKT. Lịch sử phát triển của
vấn đề này trên thế giới cho thấy đã có các quan điểm khác nhau về NKT. Tuy nhiên
hiện nay có hai quan điểm song song cùng tồn tại đó là: Quan điểm khuyết tật dưới góc độ y tế và quan điểm khuyết tật dưới góc độ xã hội.
* Dưới góc độ y tế
Quan điểm khuyết tật dưới góc độ y tế: Quan điểm này cho rằng khuyết tật là do hạn chế cá nhân, là ở chính con người đó, chú trọng rất ít hoặc không dé ý đến các yếu tố về môi trường xã hội và môi trường vật thể xung quanh NKT. Quan niệm này cho rằng NKT có thể hưởng lợi từ phương pháp khoa học như thuốc điều trị và các công
<small>13 oo</small>
<small>14 ILO, Công ước 102 ngày 28/6/1952 quy định những quy phạm tối thiểu về an sinh xã hội.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">nghệ cải thiện chức năng. Mơ hình y tế chú trọng vào việc trị liệu cá nhân chứ không
<small>xem trọng việc trị liệu xã hội.</small>
Như vậy, mơ hình y tế nhìn nhận NKT là một vấn đề và đưa ra giải pháp để làm
người đó “bình thudng” thơng qua việc cung cấp các dịch vụ giáo dục đặc biệt, giao
thông đặc biệt, nghề trị liệu, vật lý trị liệu...Nó cũng có thé dẫn đến việc chọn lọc khả năng sinh tồn, ngăn trẻ sơ sinh khuyết tật bằng cách ngăn chặn cả người mẹ khuyết tật và người mẹ bình thường sinh ra nó. Lý giải rõ thêm cho quan điểm này, theo phân loại
của Tổ chức Y tế Thế giới, có ba mức độ suy giảm là: khiếm khuyết (impairment),
khuyết tat (disability) và tàn tat (handicap). “Khiếm khuyết” chỉ đến sự mat mát hoặc khơng bình thường của cấu trúc cơ thể liên quan đến tâm lý hoặc sinh lý. “Khuyét tat” chỉ đến sự giảm thiểu chức năng hoạt động, là hậu quả của sự khiếm khuyết.
đo tác động của môi trường xung quanh lên tình trạng khuyết tật của họ.
Như đã trình bày, định nghĩa theo quan điểm y tế thường tập trung vào sự khiếm
đó, nhiều quốc gia định nghĩa về NKT theo quan niệm này như sau:
ban hành năm 1990, Điều 2 quy định: “ngwoi khuyết tật là một trong những người bị bắt thường, mất mát của một cơ quan nhất định hoặc chúc năng, tâm lý hay sinh lý,
hoặc trong cấu trúc giải phẫu và những người đã mat toàn bộ hoặc một phan khả năng
<small>tham gia vào các hoạt động một cách bình thường.</small>
“Người khuyết tật là những người có thính giác, thị giác, lời nói hoặc khuyết tật
khuyết tật khác. ”
+ Ấn Độ: Luật về Người khuyết tật ban hành năm 1995 (về cơ hội bình dang,
bao vệ quyền va đảm bao cho NKT tham gia mọi hoạt động xã hội) định nghĩa khuyết tật bao gồm những tình trạng bị mù, nghe kém, lành bệnh phong; thị lực kém; suy giảm
khả năng vận động; chậm phát triển trí óc và mắc bệnh về tâm thần. Trong khi đó định
nghĩa về NKT lại được nêu “mộ người bị bat kỳ một khuyết tật nào không dưới 40%
<small>: a ft a 3 À oS</small>
<small>theo xác nhận của cơ quan y tê có thâm quyên `” `.</small>
<small>15 class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">
+ Theo đạo luật số 7277 với tên gọi là “Đạo luật tạo nên sự phục hồi chức năng, tự phát triển và tự tin cho người khuyết tật và hòa nhập người khuyết tật vào xã hội và
<small>các mục đích khác”. Được thơng qua bởi Thượng nghị viện và Hạ nghị viện của Quốc</small>
hội Phillipines vào ngày 12 tháng 7 năm 1991; quy định: “Người khuyết tật — là người
có sự khác biệt về khả năng và hạn chế do khiếm khuyết về giác quan, vận động, và tâm than dé thực hiện một hoạt động được coi là bình thường ”.
Cùng với khái niệm về NKT, đạo luật số 7277 của Philipine cịn giải thích một
số thuật ngữ khác có liên quan đến NKT, cụ thể như sau:
* Sự khiếm khuyết: là sự mat, giảm hay rối loạn về chức năng, hay cấu trúc cơ thể, tâm lý và hành vi.
* Khuyết tật: có nghĩa là (i) sự khiếm khuyết về vận động hay trí não mà có ảnh hưởng đáng kể một hoặc nhiều chức năng vận động, tâm thần của một cá nhân hay các
hoạt động của cá nhân, hoặc (ii) được coi là có khiếm khuyết.
người có van đề về thé chất và cần phải chữa trị. Điều này đã đây những NKT vào thế
bị động của người bệnh. Mục tiêu của hướng tiếp cận y tế là làm cho những NKT cảm
thấy họ khơng bình thường. Theo đó vấn đề khuyết tật được cho là hạn chế ở từng cá nhân. Khi bị khuyết tật những người này cần phải thay đổi chứ không phải xã hội hay môi trường xung quanh phải thay đổi.
<small>* Dưới góc độ xã hội</small>
Quan điểm khuyết tật dưới góc độ xã hội: Vào cuối những năm 1990, mơ hình xã hội trở nên khá nổi trội trong những nghiên cứu khuyết tật trên thế giới, đó là khái niệm được sử dụng phổ biến nhất. Mơ hình xã hội là mơ hình có cơ sở lý thuyết và có quy tắc riêng được coi là nền tang của những biến chuyền về vấn dé NKT.
Trong mơ hình xã hội, khuyết tật được nhìn nhận là hệ quả bị xã hội loại trừ và phân biệt. Bởi vì xã hội được tổ chức khơng tốt nên những NKT phải đối mặt với một số phân biệt đối xử như: i/ Thái độ: thé hiện sự sợ hãi, sự thiếu hiểu biết và it kỳ vọng
(ảnh hưởng bởi văn hóa và tín ngưỡng), ii/ Mơi trường: dẫn đến việc không tiếp cận về
vật chất, ảnh hưởng đến tất cả các mặt của đời sống (trường học, cửa hàng, tịa nhà
cơng cộng, giao thơng...); iii/ Thể chế: là những phân biệt mang tính pháp lý (vi dụ như <small>khơng được lập gia đình hay có con, khơng được nhận vào trường học...). Mơ hình xã</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">hội đưa ra cơ sở để hiểu được những van đề phức tạp về khuyết tật. Nó thể hiện khuyết
tật là lát cắt ngang các vấn dé xã hội và chính sách cơ bản làm thay đổi tình trạng và
hồn cảnh mà NKT bị hạn chế hay ngăn cản tham gia đầy đủ như một cơng dân bình đẳng.
Mơ hình xã hội về khuyết tật cho rằng nhiều người bị khiếm khuyết ở các cách khác nhau nhưng chỉ xã hội biến họ thành khuyết tật, “con người bị khiếm khuyết nhưng xã hội bị khuyết tat”. Noi cách khác, mơ hình xã hội khuyết tật coi xã hội là vấn đề, giải pháp là phải thay đổi xã hội. Chính xã hội và chính sách cần phải cải tổ chứ khơng phải NKT. Tuy nhiên, mơ hình xã hội không phủ nhận tầm quan trọng cũng như
sự khác nhau của khiếm khuyết. Đặc biệt trước đây sự khác biệt về khuyết tật chỉ được
nhìn nhận theo cách tiêu cực, điều này dẫn đến việc NKT bị phân biệt và loại trừ khỏi đời sống xã hội. Mơ hình xã hội giúp thừa nhận sự khác biệt theo cách tích cực hoặc
xã hội phân biệt những rào cản khuyết tật và khiếm khuyết nên nó tạo điều kiện cho NKT chỉ tập trung vào khả năng và những điều cần làm là loại bỏ các yếu tố rào cản trợ
giúp cho các khiếm khuyết và được đối xử như những người khác.
Mơ hình xã hội giúp NKT hiểu điều gì cần thực hiện để tiếp cận với quyền công
dân và quyền con người. Điều có ý nghĩa ở đây là chính NKT cũng phải nhận thức được đầy đủ các nghĩa vụ của mình với tư cách là một công dân trong mọi lĩnh vực đời sống, kinh tế, chính trị, xã hội mà mình tham gia.
Định nghĩa NKT theo quan điểm xã hội là sự kết hợp giữa sự khiếm khuyết và
các yếu tố mơi trường và tiếp cận dưới góc độ quyền của NKT. Do đó trên thế giới cũng
có nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế phi chính phủ tiếp cận định nghĩa về NKT dưới góc độ của quan điểm này, điển hình phải kể đến như:
+ Cơng ước số 159 của ILO về phục hồi chức năng lao động và việc làm của người khuyết tật (năm 1983), khoản 1, Điều 1 quy định: “Người khuyết tật dùng dé chi
<small>một cả nhân mà khả năng có một việc làm phù hợp, trụ lâu dài với cơng việc đó và</small>
thăng tiễn với nó bị giảm sút đáng kế do hậu quả của một khiếm khuyết về thể chất và tâm thân được thừa nhận”
+ Công ước về Quyền của Người khuyết tật của Liên hợp quốc (năm 2006), Điều
1 quy định: “Người khuyết tật bao gồm những người bị suy giảm về thé chất, than kinh,
<small>trí tuệ hay giác quan trong một thời gian dai, có anh hưởng qua lại với hàng loạt những</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">rào cản có thé cản trở sự tham gia đây đủ va hiệu quả của người khuyết tật vào xã hội trên cơ sở bình đẳng với những người khác” '5.
+ Ở Đức, sách Số chín của Bộ luật xã hội định nghĩa: “Người khuyết tật là người có các chức năng về thé lực, trí lực hoặc tâm lý tiễn triển khơng bình thường so với người có cùng độ tuổi trong thời gian trên 6 tháng và sự khơng bình thường này là nguyên nhân dân đến việc họ bị hạn chế tham gia vào cuộc sống xã hội”.
+ Luật bình đăng về việc làm của Nam phi định nghĩa người khuyết tật là: “Người bị suy giảm khả năng về thể lực hoặc trí lực trong một thời gian dài hoặc tiếp diễn nhiều lan, khiến người đó bị hạn chế đáng kể về khả năng tham gia hoặc phát triển
nghề nghiệp” `".
+ Đạo luật về NKT của Hoa Kỳ năm 1990 (ADA — Americans with Disabilities Act of 1990) định nghĩa “Người khuyết tật là người có sự suy yếu về thé chất hay tỉnh
than gây ảnh hưởng đáng kể đến một hay nhiều hoạt động quan trọng trong cuộc sóng”. Cũng theo ADA, những ví dụ cụ thể về khuyết tật bao gồm: khiếm khuyết về vận động, thị giác, nói và nghe, chậm phát triển tinh thần, bệnh cảm xúc và những
khơng có triệu chứng) Š.
Có thể thấy, mỗi quan điểm có những điểm mạnh và điểm yếu nhất định. Quan
phục hồi chức năng và bảo dam xã hội. Quan điểm khuyết tật theo mơ hình xã hội là
cơng cụ quan trọng để giải quyết các nguyên nhân gốc rễ của NKT bị tách biệt khỏi
cuộc sống chung. Nhìn chung, khái niệm NKT có ý nghĩa là cơ sở pháp lý để cơng nhận
ai là NKT và từ đó được bảo vệ bằng hệ thống pháp luật liên quan'?. Thông qua quy định của các hệ thống pháp luật khác nhau cho thấy, để đưa ra khái niệm thuyết phục và
thống nhất về NKT là không dễ dàng. Tuy nhiên, cũng cần khẳng định rằng định nghĩa
về NKT dù tiếp cận dưới bất cứ góc độ nào, nhất thiết phải phản ánh thực tế là người
gia vào mọi hoạt động của kinh tế, chính trị, xã hội. Họ phải được đảm bảo rằng họ có
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>* Dưới góc độ pháp luật Việt Nam</small>
- Giai đoạn trước khi Luật khuyết tật 2010 được thông qua
Định nghĩa NKT tại Việt Nam xuất phát từ Pháp lệnh về người tàn tật được
<small>thông qua từ tháng 8/1998 với tên gọi là người tàn tật. Theo đó: “Người tàn tật theo quy</small>
định của Pháp lệnh này không phân biệt nguồn gốc gây ra tàn tật là người bị khiếm
biểu hiện dưới những dang tật khác nhau, bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở
lên, được Hội đồng giám định y khoa hoặc cơ quan y tế có thẩm quyên xác nhận theo quy định của Bộ y tế.”
Như vậy, sau khi Pháp lệnh về người tàn tật năm 1998 được ban hành, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về trợ giúp NKT do các cơ quan từ trung ương đến địa phương xây dựng tương đối đầy đủ và thể chế hóa các quan hệ chính trị, tư pháp, kinh tế, văn hóa và xã hội có liên quan đến người tàn tật, đặc biệt là việc xây dựng hoàn
khái niệm NKT nói riêng ở giai đoạn này vẫn ảnh hưởng bởi tư duy bảo trợ xã hội,
thiếu han sự đảm bảo về điều kiện, khả năng và sự tiếp cận hợp lý các quyền dành cho
<small>NKT.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">- Sau khi Luật người khuyết tật năm 2010 có hiệu lực pháp luật
Với cách gọi người tàn tật theo pháp luật trước đây vơ hình chung đã dẫn đến rất nhiều quan điểm trái chiều. Bởi lẽ, nhiều người cho rang từ “tan” trong cum từ “tan
tật” gợi đến hình ảnh tiêu cực, tạo cảm giác khơng cịn khả năng gì, khơng cịn tương
lai và điều đó ảnh hưởng không tốt đến nỗ lực phấn đấu vượt khó khăn của những NKT. Chính vì vậy, rất nhiều người thậm chí bản thân những NKT cũng phản đối, họ thích dùng từ “zgười khuyết tật” vì từ này mang sắc thái tình cảm, nội hàm tích cực hơn. Bên cạnh đó cũng có ý kiến cho răng đây chỉ là các tên gọi, các nhãn mác cho khái niệm, do vậy không cần phải quá câu nệ, cốt yếu là thái độ và hành vi thực tế. Thế nhưng, sau một thời gian, NKT và các tổ chức phi chính phủ quốc tế đã cố gắng khuyến khích mọi người sử dụng thuật ngữ “#gười khuyết tật” dé chỉ những NKT và bước đầu đã đạt được những tín hiệu đáng mừng và thành cơng nhất định.
khái niệm, từ năm 2009 trở về trước người ta vẫn dùng song song chúng trên cả các phương tiện truyền thông đại chúng và văn bản pháp quy. Tuy nhiên, với sự phát tiễn và hội nhập cùng với xu hướng quốc tế cũng như là để phù hợp với văn hóa xã hội Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, ngày 17/06/2010, Quốc hội Việt Nam đã chính thức thơng qua Luật người khuyết tật và sẽ có hiệu lực từ 01/01/2011, luật này chính thức sử dụng khái niệm “øgười khuyết tat” thay cho khái niệm “ngwoi tan tat”. Việc thay đôi tên gọi từ “người tàn tật” sang “người khuyết tật” thé hiện sự thay đổi cách nhìn nhận của xã hội đối với những người kém may mắn khi mang trên mình những dạng tật.
<small>NKT chỉ rõ họ là những người tuy có dạng tật khó khăn trong lao động, sinh hoạt</small>
nhưng họ vẫn là người có ích, có thể làm việc, giáo dục, đào tạo, vẫn có thể đóng góp vào sự phat triển chung của đất nước. NKT thé hiện tính nhân văn, dé cao tinh thần “ tàn nhưng không phế" của những đối tượng này và đồng thời phù hợp với thuật ngữ được sử dụng trên thế giới (disability)°.
Luật người khuyết tật 2010 tại khoản 1 điều 2 có ghi nhận rằng: “ Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiễu bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khan”. Có thể nói là văn bản luật toàn điện đầu tiên của quốc gia về NKT, điều này đặt một dấu mốc rất quan trọng trong việc nhìn nhận, cách thức sử dụng thuật ngữ NKT trong tất cả
<small>? Chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy và nghiên cứu pháp luật NKT trong các cơ sở đào tạo Luật, Hà Nội, 5-10-2015</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">mọi vấn đề pháp lý cũng như xã hội nhằm đảm bảo tính nhân văn, khơng gây mặc cảm,
tự t¡ cho NKT và sự tránh né kì thị của cả cộng đồng với NKT, theo đó NKT được quan tâm nhìn nhận một cách tồn diện ở góc độ y tế và góc độ pháp lý. Khái niệm này thể hiện sự tiến bộ và bao quát hơn so với Pháp lệnh về người tàn tật năm 1998 ở những
<small>khía cạnh sau:</small>
Thứ nhất, thuật ngữ “người tàn tật” đã được thay thế bằng thuật ngữ “người
khuyết tật”. Đánh giá về mặt ngơn ngữ thì thuật ngữ “øgười tan tật” nghe có vẻ mang
lại cảm giác nặng nề hơn thuật ngữ “ngwoi khuyết tật”, tuy nhiên thì xét về mặt bản chat thi hai thuật ngữ này dường như đồng nhất. Sự thay đối thuật ngữ này, như đã nói ở trên, mặc dù không thay đổi bản chất nhưng có vẻ nó cũng có tác động nhất định tới
<small>nhận thức của những người xung quanh.</small>
hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật. Theo cách hiểu này thì NKT
bao gồm cả những người bị khuyết tật bam sinh, người bị khiếm khuyết di bệnh tật, tai nạn, thương binh, bệnh binh... Như vậy, luật người khuyết tật Việt Nam đã đưa ra khái
Cơng ước về quyền của người khuyết tật.
Thứ ba, lao động, sinh hoạt, học tập của NKT gặp khó khăn. Có thé thấy, ca
trong định nghĩa “zgười tàn tật” và “người khuyết tật”, các hoạt động “gặp khó khăn”
<small>của NKT dường như bị giới han trong các hoạt động “lao động, sinh hoạt, học tập ”.</small>
quát đầy đủ các hoạt động của NKT gặp khó khăn, nhưng trên thực tế, NKT gặp khó khăn trên tất cả các lĩnh vực đời sống của xã hội chứ không chỉ riêng các hoạt động này
Việc nghiên cứu để đưa ra định nghĩa quốc tế về NKT là thách thức do những mơ hình của khuyết tật chịu ảnh hưởng bởi yếu tố văn hóa, điều kiện kinh tế - xã hội và các tiêu chí xác định khuyết tật. Tuy nhiên cũng cần khẳng định rằng định nghĩa về NKT, dù tiếp cận dưới bất kì góc độ nào, nhất thiết phải phản ánh thực tế là NKT có thé gặp các rào cản do yếu tố xã hội, môi trường hoặc con người khi tham gia vào mọi hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội. Họ phải được đảm bảo rằng họ có quyền và trách nhiệm
<small>tham gia vào mọi hoạt động của đời sông như bat cứ công dân nào với tư cach là các</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>khác ”.</small>
1.1.2 Đặc điểm về người khuyết tật
Việc xác định và làm rõ đặc điểm của NKT không chỉ có ý nghĩa trong việc xác định đúng đối tượng nào là NKT mà cịn có ý nghĩa trong việc xây dựng những quy
<small>21 Giáo trình Luật Người khuyết tật Việt Nam - Trường Đại học Luật Hà Nội „</small>
<small>22 Một số vấn dé lý luận về pháp luật Người khuyết tật và thực tiên giảng dạy pháp luật người khuyêt tật ở Đại học Vinh — Tinh</small>
<small>Nghệ An —- Ths Lê Van Đức — Khoa Luật, Dai học Vinh</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>chính gây ra những khó khăn cho NKT trong việc tham gia hoạt động xã hội. Những</small>
1.1.3 Phân loại người khuyết tật
độ khuyết tật sau đây:
<small>® Năm 2007, được sự tài trợ của Qđy Ford, Viện nghiên cứu phát triển xã hội (ISDS) đã tiến hành khảo sát 4 tỉnh thành ở Việt</small>
<small>Nam và đưa ra một vài con số thống kê sau đây về quan điểm của cộng đồng đối với NKT: Coi thường NKT(16%); Coi là</small>
<small>gánh nặng suốt cuộc đời(40%); Coi là vô dung (20,7%); Thường xuyên lăng mạ(14,2%); Bỏ mặc không chăm sóc(8,5%); Bỏrơi(7,1%); Khơng cho ăn(4,3%); Khóa/ xích trong nhà(10,2%); Bắt đi ăn xin(1.5%). ( Bách khoa toàn thư mở Wikipedia:</small>
<small>, ngày 08/06/2011)</small>
<small>4 Nghiên cứu của Erving Goffman (1963) đã miêu tả ba loại kì thị ( Discrimination): (1) “ Sự ghê sợ vê cơ thể” tức là nhữngkì thị liên quan đến những biến dạng thể chất; (2) “ Nhược điểm về tính cách của một cá nhân” chẳng hạn như một người bịcoi là thiếu ý ý chí nếu có những đam mê khơng bình thường hoặc khơng trung thực; (3) “ Ki thi bộ lạc” tức là sự kì thị vê sắctộc, quốc tịch hoặc tơn giáo hoặc là việc tham gia một tổ chức xã hội bị khinh miệt. Cơng trình sau đó của Parker và Aggleton(2003) đã coi kì thị là một quá trình xã hội, sản sinh và tái sản sinh ra những mối quan hệ về quyền lực và sự kiểm soát. Họcũng nghiên cứu kì thị được sử dụng phổ biến như thế nào để biên sự khác biệt thành sự bat bình đẳng, giúp một số nhómngười hạ thấp giá trị của . những nhóm khác trên những thuộc tính “ ‘khac biệt” ( Ogden và Nyblade, năm 2005). Theo đó, tình</small>
<small>trạng khuyết tật có thể dẫn đến kì thị loại thứ nhất (sự ghê sợ về biến dạng cơ thể), tuy nhiên, một số dạng khuyết tật cũng có</small>
<small>thể dẫn đến kì thị loại thứ hai.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">- Người khuyết tật đặc biệt nặng: Là những người do khuyết tật dẫn đến mat
hồn tồn chức năng, khơng tự kiểm sốt hoặc khơng tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hồn tồn”.
- Người khuyết tật nặng: là những người do khuyết tật dẫn đến mắt một phần hoặc suy giảm chức năng, khơng tự kiểm sốt hoặc không tự thực hiện được một số hoạt động đi lại, mặc quan áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh
hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc.
- Người khuyết tật nhẹ: là người có mức độ khuyết tật không hai trường hợp nêu
*Thit hai, căn cứ vào dạng lật, người khuyết tật được phân chia thành các nhóm
=— Khuyết tật vận động: Là những người có cơ quan vận động bị tốn thương, biểu
— Khuyết tật nghe, nói (khuyết tật ngơn ngữ): NKT nghe, nói là người có khó
khăn đáng kể về nói và/hoặc về đọc viết làm ảnh hưởng tiêu cực đến q trình giao tiếp và học tập, hịa nhập cộng đồng của họ. Để giảm bớt khó khăn cho những đối tượng
này, cần có sự hỗ trợ của phương tiện trợ giúp, ngơn ngữ kí hiệu dùng trong giao tiếp — Khuyét tật nhìn (khuyết tật thị giác, khiếm thị): Là những người có tật về mắt như: hỏng mắt, khơng đủ sức nhận biết thế giới hữu hình bằng mắt hoặc nhìn thấy khơng rõ rang. Cơng cụ hỗ trợ đối với đối tượng này là những chiếc gậy trắng, chữ nỗi Braille, các dụng cụ hỗ trợ thông minh, lối đi thuận tiện và dễ nhận biết.
— Khuyết tật than kinh, tâm than: là tình trạng tối loạn tri giác, trí nhớ, cả xúc, kiểm sốt hành vi, suy nghĩ và có biểu hiện với những lời nói, hành động bắt thường.
— Khuyết tật trí tuệ: Xét về mức độ, đây là nhóm khuyết tật thường chịu nhiều sự
thiệt thoi và khó khăn trong cuộc sống, nó được thé hiện thông qua việc giảm hoặc mat
<small>?' Khoản 1 điều 3 Nghị định 28/2012/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật NKT</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">khả năng nhận thức, tu duy biểu hiện bằng việc chậm hoặc không thể suy nghĩ, phân
- Khuyết tật khác: được hiểu là tình trạng giảm hoặc mất những chức năng cơ thể khiến cho hoạt động lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn mà khơng thuộc các
chứng tự kỉ, người bị rối loạn ngôn ngữ, người đa tật...
Trên đây là những nhóm NKT chiếm tỷ lệ chủ yếu trong tổng số NKT. Xét ở góc độ đặc điểm về tâm, sinh lý cho thấy tinh da dang của khuyết tật và rõ ràng việc đảm bảo các quyền của họ dưới phương diện pháp lý cũng cần tính đến yếu tố đặc thù của các dạng khuyết tật khác nhau.
1.2. Hoà nhập người khuyết tật
1.2.1. Khái niệm về hoà nhập người khuyết tật
Hoà nhập là một vẫn đề cơ bản được đặt ra với hầu hết mọi người nói chung và
NKT nói riêng, đồng thời nó cũng là một nhu cầu thiết yếu, là một phần quá trình phát triển của con người. Tuy nhiên hiện nay, vẫn chưa có bat kỳ một cơng trình nghiên cứu
khoa học nào đưa ra một khái niệm đầy đủ, rõ ràng và thống nhất về hòa nhập NKT.
Theo từ điển Oxford của Anh, hịa nhập (Integration) được hiểu: “là một q
trình, một hoạt động nhằm hội nhập”. Theo từ điển tiếng Việt, hoà nhập nghĩa là:
“cùng hoà chung, cùng tham gia vào dé khơng bị tách biệt””5. Từ đó hồ nhập có thé
hiểu một cách đơn giản là nhu cầu giao tiếp cơ bản, được hồ mình vào cộng đồng,
<small>được tham gia vào những hoạt động học tập, lao động, vui chơi, giải trí chung... Ví dụ</small>
như việc con người giao tiếp hàng ngày trong cuộc sống, cùng học tập, làm việc, sinh hoạt chung, tham gia vào các cuộc hội thảo, giao lưu văn hoá đa quốc gia,... để từ đó
mỗi cá nhân có thé giao lưu, trao đổi, tiếp thu kiến thức, tiếp thu những cái mới, tiến bộ
<small>từ xã hội.</small>
<small>Như vậy, từ những căn cứ trên, nhóm nghiên cứu đưa ra khái niệm sau: “Hoà</small>
cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng vươn lên, vượt qua những khó khăn của bản thân minh để tham gia, hịa mình vào các hoạt động chung trong đời sống xã hội như những người bình thường khác và mong muốn được cộng đồng cảm thơng, chia sẻ với những thiệt thịi mà họ gặp phải trong cuộc sống. ”
<small>6 class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">
1.2.2 Đặc diém hoà nhập người khuyết tật
Thứ nhất, về chủ thể: Vẫn đề hịa nhập NKT được đặt ra khơng chỉ hướng đến NKT mà còn bao gồm cả những người bình thường khác trong xã hội. NKT khi hịa nhập họ ln mong muốn mình có những quyền lợi, cơ hội và nghĩa vụ trên tất cả các lĩnh vực đời sống giống như những người bình thường khác trong xã hội. Việc hòa nhập
nếu chỉ đến từ một phía NKT hoặc từ một phía những người bình thường trong xã hội
sẽ không đem lại hiệu quả cao mà cần phải có sự liên kết giữa hai chủ thể này. Từ đó, hịa nhập NKT hướng đến một xã hội hịa nhập, khơng cịn những rào cản giữa những
<small>NKT và người bình thường.</small>
Thứ hai, về nội dung: Hịa nhập với NKT dién ra trên tat cả các lĩnh vực đời sống
<small>luật theo từng lĩnh vực của xã hội.</small>
Thứ ba, về mục đích: Hịa nhập với NKT được đặt ra nhằm giúp NKT xóa bỏ đi
đồng, xã hội cũng là một trong những mục đích của hòa nhập với NKT.
Việc hịa nhập NKT góp phan thể hiện chủ trương, chính sách của Dang và nha nước trong việc chăm lo cuộc sống cho người dân nói chung và quan tâm, chú trọng đến cuộc sống của NKT nói riêng, từ đó giúp NKT xóa bỏ mặc cảm, tự ti, vượt lên trên
<small>Cùng với đó, hịa nhập NKT cũng giúp cho nước ta ngày càng hội nhâp sâu rộng</small>
VỚI quốc tế, thé hiện sự tiễn bộ, văn minh và tiếp thu một cách có chọn lọc trong việc
Hịa nhập NKT góp phan củng cố niềm tin của người dân nói chung và NKT nói riêng về thé chế chính trị cũng như chính sách pháp luật của nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay cũng như trong quá trình đổi mới, xây dung đất nước trong thời gian tới.
* Vé mặt kinh té
Cũng như những người bình thường khác, NKT ln mong muốn được đóng góp sức mình vào sự phát triển của xã hội, thực hiện các quyền lợi hợp pháp và nghĩa vụ bình đẳng với những người khác, và hòa nhập NKT sẽ là cầu nối đáp ứng được những mong muốn trên của NKT.
Hòa nhập NKT giúp NKT phá bỏ đi rào cản giữa mình với cuộc sống diễn ra xunh quanh, dù mang khiếm khuyết, điều kiện thể chất không thể sánh băng những người khỏe mạnh bình thường khác nhưng một bộ phận trong số NKT luôn được biết đến là những người giàu nghị lực, giàu ý chí vươn lên và ln khát khao được cống
cao trình độ để đáp ứng tốt nhất nhu cầu công việc cũng như theo đuổi đến cùng đam mê của mình. Họ khơng chỉ giỏi lao động sản xuất, văn hóa, thể thao mà khơng ít người
<small>cịn giỏi trong lĩnh vực quản lý, làm chủ doanh nghiệp, cơ sở, gây dựng được thương</small>
hiệu của riêng mình.” * Về mặt xã hội
Việc hịa nhập NKT mang ý nghĩa vơ cùng to lớn đối với NKT nói riêng và tồn
thê xã hội nói chung, nó phá vỡ đi rào cản giữa NKT và những người bình thường trong xã hội, từ đó giúp NKT tự tin vươn lên trong cuộc sống, khơng vì những khiếm khuyết của cơ thể mà chịu khuất phục trước số phận của mình.
Có thé thấy, dé xóa bỏ những “cdi nhìn xa la” của người bình thường đối với NKT thực sự khơng dé dàng gi. Bởi vì họ thay NKT thật ki di, bởi vì họ thấy NKT thật phiền phức, bởi vì họ thấy NKT thật chậm phát triển trí não, và cịn nhiều lý do khiến cho người bình thường có cái nhìn chưa đúng về NKT. Chính vì khó xóa đi sự kì thị đó, người bình thường có thé có những hành động, lời nói làm tổn thương NKT. Và NKT sẽ mặc cảm nhiều hơn, ngại giao tiếp và tự tách bản thân khỏi cộng đồng. Tuy nhiên,
<small>hòa nhập đơi với NKT sẽ là “cha khóa ” dé giải “bài tốn ” trên, đây chính là cơ hội dé</small>
<small>27 http://hoanhap. vn/bai-viet/dong-gop-cua-nguoi-khuyet-tat-cho-xa-hoi-la-khong-nho-13893</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">người bình thường và NKT hiểu đúng giá tri của nhau, xóa bỏ sự cách biệt, mặc cam,
xa lánh dé mọi người có thé hiểu, đồng cảm và có trách nhiệm với nhau hơn.
Hịa nhập giúp NKT có nhiều hơn các cơ hội tiếp xúc với mọi người, tiếp xúc với môi trường xã hội phát triển, họ sẽ phát triển nhanh hơn về mọi mặt. Họ được học tập, làm việc và được tiếp thu những gì người bình thường được nhận mà khơng hề bị phân biệt hay đối xử. Ở đây, họ được sống với chính bản thân mình và họ đều bình dang như những người bình thường.
1.3. Một số kinh nghiệm quốc tế trong việc hoà nhập người khuyết tật
<small>1.3.1. Hoa Ki</small>
Đối với quyền của người khuyết tật: Đạo Luật Người Mỹ Khuyết Tật (ADA) năm 1990 của Hoa Kì bảo vệ quyền dân sự toàn diện cho NKT trong những lãnh vực việc làm, dịch vụ của chính phủ tiểu bang và địa phương, nhà ở công cộng, vận tải và
viễn thông, nhằm giúp cho người bị khuyết tật sống vui vẻ và có một đời sống hịa nhập
với cộng đồng. Người bị khuyết tật được đi học, lập gia đình hoặc trở thành cha mẹ, đi
làm, lái xe, chơi thé thao, và trở thành một nhà chuyên nghiệp theo khả năng của mình.
Đường xá, các tịa nhà... đều được quy hoạch, thiết kế hợp lý để người gặp khuyết tật vận động vẫn có thé tự dùng xe lăn di chuyển, mà không gặp bat kỳ sự bắt tiện hay cần
đến sự trợ giúp nào.
Đối với trợ cấp xã hội: Chính phủ cịn có nhiều chương trình trợ cấp xã hội dành
<small>cho NKT, như chương trình SSI (Supplemental Security Income). Với chương trìnhnày, chính phủ cung câp một sô tiên căn bản cho những người nghèo hoặc những người</small>
khơng đủ khả năng làm việc, trong đó có những NKT do bam sinh hay có thể do bệnh
tật gây ra”.
Đối với việc làm: Ngoài việc trợ cấp hàng tháng, NKT cũng được tạo nhiều điều kiện có việc làm phù hợp khả năng để kiếm thêm thu nhập và giúp họ gia nhập xã hội một cách bình thường, để họ có thể tự xoay sở, hạn chế việc phải nhờ vả đến sự giúp đỡ của người khác, đơi khi mặt nào đó họ cịn có thể giúp đỡ người khác trong điều kiện khả năng của họ. Nhờ vậy, NKT không bị mặc cảm tật nguyễn, và họ cịn có thêm cơ
<small>= 1%3Ba-ng%26%23432%3B%26%23790 1 %3 Bi-khuy%26%23787 | %3 </small>
<small>Bt-t%26%237853%3Bt-$%26%237889%3Bng-t%26%23784 1 %3 Bi-M%26%237929%3B</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">hội đóng góp cho xã hội, cũng như có thé tìm kiếm hạnh phúc với người ban đời của
Đối với việc tiếp cận các cơng trình, phương tiện cơng cộng: Khơng dùng khẩu hiệu, người Mỹ thể hiện chính sách ưu tiên NKT trong đời sống: bãi đậu xe hơi ở bất kỳ đâu cũng dành chỗ đậu gần điểm đến nhất cho NKT, kế đến là chỗ đậu xe dành cho ba
<small>mẹ có con nhỏ.</small>
Bắt kỳ điểm cơng cộng nào ở Mỹ cũng có lối đi/ thang máy/ toilet... dành riêng
cho NKT với bảng chỉ dẫn rõ ràng. Trong các siêu thị cịn có sẵn xe dành cho NKT,
giúp họ đi chuyển đễ dàng. NKT ở Mỹ cũng đi xe bus dễ dàng, vì cửa trước xe bus thiết kế sẵn tắm ván (hạ xuống và nâng lên tự động) để NKT di chuyển xe lăn
<small>1.3.2. Nhật Bản</small>
Nhật Bản là một quốc gia gồm nhiều đảo lớn, nhỏ ở Đông Bắc Á, có dân số
khuyết tật cơ thể và người khuyết tật trí tuệ”.
Trong hơn 1/4 thế kỷ qua, Chính phủ Nhật Ban đã quan tâm nhiều đến NKT,. dành một khoản tài chính hết sức lớn dé trợ cấp cho những NKT nặng. Chính phủ cũng
đã ban hành nhiều đạo luật liên quan đến lĩnh vực này. Trong quá trình thiết kế, xây
dựng các cơng trình lớn và giao thơng cơng cộng đều đảm bảo NKT tiếp cận sử dụng và được thực hiện nghiêm túc. Nhà nước có một hệ thống dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, trường, trung tâm dạy nghề và các cơ sở sản xuất, kinh doanh của NKT bên cạnh hàng ngàn cơ sở tư nhân và cơ sở của các tổ chức phi lợi nhuận và các công ty.
Về trợ cấp thương tật: NKT tại Nhật Bản bao gồm NKT cơ thể và khuyết tật trí tuệ, việc hưởng trợ cấp thương tật của họ sẽ căn cứ trên hạng thương tật của họ.
Đối với người khuyết tật cơ thể tại Nhật Bản được chia làm 8 hạng thương tật và mức trợ cấp phụ thuộc vào hạng thương tật của họ:
Hạng 1 - 2: được trợ cấp 83.000 yên/tháng Hạng 3 - 4: được trợ cấp trên 70.000 yên/tháng Hạng 5 - 6: được trợ cấp trên 60.000 yên/tháng Hang 7 - 8: không được trợ cấp.
Đối với người khuyết tật trí tuệ được chia thành 3 hạng: Hạng A: được trợ cấp 76.000 yên/tháng
<small>a0 http://www. drdvietnam.org/highvisibility/bai-viet/783-linh-vuc-nguoi-khuyet-tat-o-nhat-ban.html</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Hạng BI: được trợ cấp 60.000 yên/tháng
Và giáo đục: Mặc dù Nhật Bản đã thực hiện giáo dục hoà nhập từ hơn 30 năm
qua, nhưng cho đến nay vẫn tồn tại hai hình thức là giáo dục chuyên biệt và giáo dục hoà nhập. Hiện nay tại Nhật Bản đang có xu hướng giảm dần giáo dục chuyên biệt và thực hiện phổ biến giáo duc hoà nhập, trẻ em vào lớp 1 tiểu học cùng các bạn bình thường. Khi lên cấp II và cấp III, học sinh khuyết tật cũng được lên lớp cùng với học sinh bình thường, nhưng khi đánh giá về khối lượng kiến thức tiếp thu thì theo một quy
Về đào tạo nghề: Hiện nay, một số NKT được học tập trong các trường dạy nghề
<small>NKT vào làm việc theo quy định của Chính phủ.</small>
thé học từ 1- 2 năm với các mơn như vi tính, cơng việc văn phịng. Cịn NKT trí tuệ thì
Về việc làm: Trong Bộ luật “Xúc tiến lao động là người khuyết tật” có quy định mỗi doanh nghiệp phải tiếp nhận 1,8% lao động là NKT trong tông số biên chế của đơn vị, nhưng hiện nay con số này trung bình là khoảng 1,5%, những doanh nghiệp nào không nhận đủ 1,8% đều bị phat. Trung bình số lượng NKT làm việc trong một cơ sở là
<small>15 người, có cơ sở chỉ có 5 NKT, nhưng có cơ sở hơn 100 NKT làm việc. Nhà nướcmiễn mọi thứ thuê cho các cơ sở sản xuât của NKT. Ngồi ra các tập đồn lớn đêu có</small>
<small>31h ttp://www.drdvietnam.org/highvisibility/bai-viet/783-linh-vuc-nguoi-khuyet-tat-o-nhat-ban.html</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">“Công ty con” với 100% NKT làm việc và hau hết làm gia công cho các “Céng ty me”
nhằm đảm bảo tỷ lệ lao động là NKT tại các tập đồn.
Do có nhiều hình thức như vậy nên các tập đoàn lớn đã đảm bảo tỷ lệ lao động là
<small>NKT vào làm việc. Vi du tập đồn DAIKIN có một “Cong ty con” đang sử dụng 100%</small>
NKT về cơ thể và trí tuệ. Cơ cấu NKT làm việc tại cơ sở này gồm 23 NKT vận động,
15 người điếc, 11 người thiểu năng trí tuệ, 01 người mù và 01 người tâm thần với trình độ văn hố từ trung học đến đại học. Cơng việc hàng ngày là lắp ráp máy điều hoà, máy
hút bụi các thiết bị điện và thiết bị y tế. Trước đây tập đoàn DAIKIN chi dat tỷ lệ 1,34%
NKT làm việc, nhưng hiện nay con số này là 2,64%. Vốn pháp định của cơ sở này là
200 triệu yên ( “Công ty me” đảm bảo 51%, tinh OSAKA hỗ trợ 44% và thành phố địa phương hỗ trợ là 5%). Lương tối thiểu của một NKT làm việc là 138.000
yên/người/tháng (chưa bao gồm phí đi lại), trung bình là 802 n/người/giờ. Trong tồn quốc có khoảng 176 “cơng ty con” dé đảm bảo cho 176 tập đồn “Cơng ty mẹ” có đủ
tỷ lệ NKT làm việc ”.
Trung tâm dịch vụ và tư vấn: Các trung tâm dịch vụ và tư vẫn có khắp trong tồn
quốc để phục vụ NKT và điều phối nhân viên hỗ trợ đến tận nhà phục vụ NKT. Ví dụ
riêng ở Osaka đã có 500 cơng ty cung cấp dịch vụ này và có khoảng 60 trung tâm.
Trong nhiều năm qua, những chính sách của Chính phủ Nhật Bản mang nặng
tính bao cấp đối với NKT nên tháng 10/2005, Quốc hội Nhật Bản đã ban hành đạo luật
“Tạo điều kiện để người khuyết tật được sống tự lập” và chính thức có hiệu lực từ
tháng 4/2006. Đạo luật này ra đời nhằm giảm bớt một số chế độ bao cấp đành cho NKT, đề cao khả năng sống tự lập của NKT trong cộng đồng. Đạo luật này cũng quy định giảm phần trăm ngân sách trợ cấp NKT; chia thương tật làm sáu (06) hạng: những người sử dung dịch vụ y tế phải đóng 10% va mỗi cá nhân NKT được hưởng dich vu
theo quy định căn cứ vào từng dạng tật; và đóng cửa một số doanh nghiệp của Nhà
nước dành cho NKT hoạt động không hiệu qua’ 3
Hiện nay, NKT tai Nhật Bản đang băn khoăn, lo lắng và chưa đồng tình với dao luật mới liên quan đến họ, nhưng Nhà nước vẫn cương quyết thực hiện để giảm bớt các
<small>2h ttp://www.drdvietnam.org/highvisibility/bai-viet/783-linh-vuc-nguoi-khuyet-tat-o-nhat-ban.html33h ttp://www.drdvietnam.org/highvisibility/bai-viet/783-linh-vuc-nguoi-khuyet-tat-o-nhat-ban.html</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">khoản chỉ tiêu bao cấp và hoạt động khơng hiệu qua, đồng thời địi hỏi NKT phải phấn đấu vươn lên vượt qua tật nguyền và sống tự lập.
1.3.3. Trung Quốc
Pháp luật về NKT ở Trung Quốc được xây dựng với mục đích bảo vệ quyền, lợi ích của NKT, đồng thời bảo đảm sự tham gia một cách day đủ và bình dang của NKT vào đời sống xã hội, chia sẻ vật chất và sự thịnh vượng về mặt văn hóa trong xã hội.
Vè van dé giáo duc: Những quy định của nhà nước đảm bảo quyền của NKT với
giáo dục và đưa ra các chính sách và xây dựng các chương trình cụ thể để trợ giúp
người khuyết tât như: miễn phí sách vở, cung cấp tiền ăn ở; xây dựng hệ thống giáo dục chuyên biệt ở các cấp khác nhau và các khoa giáo dục chuyên biệt thuộc các trường học thông thường để giáo dục.
Vé van dé việc lam: Nhà nước bảo vệ quyền của NKT được làm việc thông qua
việc xây dựng các kế hoạch tổng thé về việc làm, thành lập hệ thống các doanh nghiệp
phúc lợi xã hội cho NKT, đưa ra các chỉ tiêu về tỷ lệ việc làm cho NKT và có các chính
sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp, tổ chức tuyển dụng NKT như giảm thuế, hỗ trợ khoa học công nghệ, cho vay vốn, địa điểm.
Về văn hóa: Bảo vệ quyền bình đẳng của NKT trong lĩnh vực đời sống văn hóa bằng cách các hoạt động văn hóa, thé thao, giải trí cho người khuyết tạt cần được định
hướng tới cấp cơ sở và thực hiện các biện pháp làm giàu đời sống văn hóa, tỉnh thần
<small>cho NKT</small>
Về phúc lợi xã hội: NKT được hưởng đầy đủ các chế độ phúc lợi xã hội. Để thực hiện được vấn đề này nhà nước và xã hội áp dụng các biện pháp hỗ trợ và các phúc lợi khác để đảm bảo và cải thiện đời sống của NKT như những người tuyển dụng người khuyết tạt cần đăng ký bảo hiểm xã hội phù hợp với những NKT có khó khăn về mặt tài chính, bảo hiểm xã hội và tiền trợ cấp sẽ được cấp theo quy định,...
Về mơi trường tiếp cận: Tìm các giải pháp dé tăng tính tiếp cận cho các phương tiện cũng như xóa bỏ các rào cản về mặt thông tin liên lạc để cung cấp môi trường cho NKT tham gia vào đời sống xã hội, bình đẳng với mọi người trong xã hội. Thực hiện vấn đề này trong Luật đã quy định cụ thể khi xây mới hoặc nâng cấp các cơng trình
cơng cộng và các phương tiện giao thơng công cộng NKT phải tiếp cận được.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">KET LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, nhóm nghiên cứu đề tài đã khái quát một cách cụ thể, rõ ràng những van dé liên quan đến NKT. Với tư cách là đối tượng, thực thể tồn tại trong đời sống xã hội, NKT có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Tuy nhiên, do những khiếm khuyết không mong muốn về cơ thể mà NKT gặp phải nhiều trở ngại, khó khăn trong hồ nhập với xã hội, cộng đồng. Qua những phân tích, đánh giá về khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa hoà nhập của NKT đã cho thấy được tam quan trọng và cần thiết của hoà nhập đối với mỗi cá nhân NKT. Những kinh nghiệm quý báu của một số quốc gia trên thế giới về hoà nhập NKT là cơ sở để góp phần hồn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về NKT, từ đó giúp họ có thé dé dàng hồ nhập với cộng đồng
<small>như những người bình thường khác.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>Chương 2</small>
<small>NAM HIỆN NAY</small>
2.1. Hòa nhập người khuyết tật trong lĩnh vực giáo dục
hỗ trợ phương tiện, đơ dùng hoc tập”. Bên cạnh đó, cũng theo quy định tại khoản 3 điều này: “Người khuyết tật còn được cung cấp phương tiện, tài liệu hỗ trợ học tập
nghiệp, cao đăng và đại học sẽ được hưởng chính sách hỗ trợ về giáo dục, đào tạo và
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">dạy nghé theo quy định của pháp luật .Có thé nhận thấy, việc pháp luật quy định NKT
được nhập học ở độ tuổi cao hơn so với độ tuổi quy định đối với giáo dục phố thơng cùng với những chính sách ưu tiên trong quá trình học tập thé hiện rất rõ quan điểm, chủ trương, sự quan tâm của Đảng và Nhà nước trong việc tiếp cận, hòa nhập giáo dục đối với NKT, trên cơ sở đó giúp cho NKT có được những kiến thức cơ bản, nền tảng cần thiết và quan trọng để họ có thể tham gia học nghề và tìm kiếm việc làm, tự ni sống bản thân mà khơng cần sự hỗ trợ từ phía gia đình và xã hội.
Ngồi ra, trong các pháp luật chun ngành khác cũng có các điều khoản ghi nhận vấn đề hòa nhập NKT trong lĩnh vực giáo dục, tiêu biểu phải kế đến: Ludt giáo dục 2005, sửa đổi bé sung năm 2009 ( Điều 10, 26, 63, 82, 98);Luật trẻ em 2016 (Điều 35, Điều 44, Điều 85); Luật thanh niên 2005 (Điều 27), Luật giáo dục nghề nghiệp
nền tảng giúp cho các cơ quan nhà nước triển khai, thực hiện các chính sách, hoạt động
cần thiết để xây dựng cho NKT một môi trường giáo dục thuận lợi, tốt nhất và nhanh nhất, từ đó giúp NKT có cơ hội phát triển nhận thức và trí tuệ của mình, xóa bỏ mặc
cảm bị phân biệt đối xử, thúc đây vấn đề hịa nhập NKT nói chung và hịa nhập trong
<small>lĩnh vực giáo dục nói riêng</small>
Có thé nhận thấy răng, Việt Nam luôn chú trong va mở rộng vấn đề giáo dục cho NKT, các quy định về giáo dục đối với NKT đều đảm bảo cho NKT thực hiện các nhu
cầu học tập dé có kiến thức như những người bình thường khác; hỗ trợ và tạo điều kiện
cần thiết dé NKT có thể tham gia học tập; đề cao và khuyến khích giáo dục hịa nhập cộng đồng.
2.1.2 Các phương thức giáo dục đối với hòa nhập người khuyết tật
NKT là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể dẫn đến bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn. Họ thường tự ti về bản thân mình, là đối tượng dé bị tổn thương về ca thé chất lẫn tinh thần. Do đó, cần có những phương thức giáo dục hợp lý để giúp họ thực hiện được quyền được học văn hóa của mình.
Hiện nay, có ba phương thức được áp dụng trong giáo dục đối với NKT, bao
gồm: phương pháp giáo dục chuyên biệt, phương pháp giáo dục hoà nhập và phương
pháp giáo duc bán hoà nhập. Mỗi một phương thức lại có những ưu, nhược điểm riêng và phù hợp với từng đối tượng NKT khác nhau.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>*Phuong thức giáo duc hòa nhập</small>
Giáo dục hòa nhập là phương thức giáo dục chung NKT với người không khuyết <small>tật trong cơ sở giáo dục. Tức là phương thức giáo dục trong đó NKT cùng học với</small> người bình thường trong trường phổ thơng, ngay tại nơi NKT sinh sống. Phương thức
này thường được áp dụng đối với NKT có khả năng học tập được với người khơng khuyết tật.
<small>Giáo dục hồ nhập thừa nhận mọi người là khác nhau, và sự khác nhau đó có thể</small>
đóng góp để tạo ra một mơi trường nhà trường tốt hơn cho tất cả mọi người. Những sự khác biệt không đơn thuần là sự khoan dung mà là những vịng tay, tất cả NKT đều được chào đón bat chấp khả năng, tuổi tac, ngơn ngữ, tình trạng kinh tế và xã hội, giới
tính và sức khỏe. Đây được coi là phương thức giáo dục chủ yếu đối với NKT bởi nó
tương đối hiệu quả và đạt được các mục tiêu mà giáo dục đặt ra.
<small>*Phương thức giáo dục chuyên biệt</small>
<small>Giáo dục chuyên biệt là phương thức giáo dục dành riêng cho NKT trong cơ sở</small>
giáo dục”. Tức là giáo dục để học sinh khuyết tật tham gia học trong các lớp chuyên
biệt hoặc trong trường chuyện biệt. Hầu hết các trường, lớp chuyên biệt tập trung vào
hỗ trợ sự phát triển các kĩ năng cá nhân và kĩ năng xã hội để học sinh có thể sống độc lập tới mức tối đa sau khi hoàn thành xong chương trình
<small>Đây là một trong những phương thức giáo dục giúp cho NKT được học tập trong</small>
môi trường riêng biệt, được tổ chức riêng phù hợp với mức độ khuyết tật của họ. Do đó khơng gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp thu kiến thức, cùng với đó, đây mơi trường
<small>này chỉ dành riêng cho NKT, trong q trình học tập, khơng có những học sinh bình</small> thường theo học cùng, do đó họ khơng bị phân biệt đối xử, khơng bị kì thì khi theo học
<small>ở đây.</small>
<small>*Phương thức giáo dục bản hịa nhập</small>
Giáo dục bán hồ nhập là phương thức giáo dục kết hợp giữa giáo dục hoà nhập <small>và giáo dục chuyên biệt cho NKT trong cơ sở giáo dục. Những học sinh này tham gia</small>
vào một số hoạt động cùng học sinh bình thường trong trường học. Những hoạt động này có thê là những hoạt động ở một số môn học, hoạt động giáo dục. Thời gian cịn lại,
<small>NKT được học chương trình riêng với những nội dung, phương pháp giáo dục riêng phù</small>
<small>* Khoản 5 Điều 2 Luật Người khuyết tật năm 2010</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>hợp với khả năng của họ. Phương thức này cũng được thực hiện trong trường hợp chưa</small>
đủ điều kiện để NKT học tập theo phương thức giáo dục hoà nhập”.
<small>Đây là một trong những phương thức từng bước giúp NKT hòa nhập với cộng</small>
đồng và xã hội. Tuy chỉ một hoặc một số hoạt động, học sinh khuyết tật mới tham gia
cùng học sinh bình thường nhưng đây cũng là bước đầu để học sinh khuyết tật tiếp xúc, học tập, vui chơi với người bình thường. Từ đó phần nào thay đổi những suy nghĩ tiêu cực của người bình thường về họ và thay đổi chính suy nghĩa của họ.
Thông qua những đặc trưng và các ưu, nhược điểm của từng phương thức giáo
<small>dục NKT, cha, mẹ hoặc người giám hộ NKT lựa chọn phương thức giáo duc phù hợp</small>
với sự phát triển của cá nhân NKT. Gia đình và xã hội có trách nhiệm tạo điều kiện và cơ hội thuận lợi để NKT được học tập và phát triển theo khả năng của cá nhân.
2.1.3 Trách nhiệm của một số chủ thể trong giáo dục đối với vẫn đề hòa nhập
người khuyết tật
*Đối với Nhà nước
Một trong những chủ thể có trách nhiệm chính trong giáo dục đào tạo đối với
NKT nói riêng và vấn đề hịa nhập đối với NKT nói chung đó chính là Nhà nước. Với tư cách là chủ thể quản lý và với chức năng xã hội, Nhà nước phải có trách nhiệm trong
việc đảm bảo cho NKT thực hiện được quyền học tập của mình. Cụ thể Nhà nước thành
lập và khuyến khích tơ chức, cá nhân thành lập trường, lớp dành cho người tàn tật, tàn
tật nhằm giúp các đối tượng này phục hồi chức năng, học văn hóa, học nghề, hịa nhập
với cộng đồng. Nhà nước phải có trách nhiệm ưu tiên bố trí giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách cho các trường, lớp dành cho người tàn tật, tàn tật do Nhà nước
thành lập; có chính sách ưu đãi đối với các trường, lớp dành cho người tàn tật do tổ
chức cá nhân thành lập (Điều 63 Luật giáo dục 2005 sửa đổi, bd sung năm 2009). * Đối với với nhà giáo, cắn bộ quản lý giáo dục và nhân viên hỗ trợ giáo dục.
NKT là những người bị khiếm khuyết đưới những dạng tật khác nhau nên việc học tập của họ hết sức đặc thù. Vì vậy, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục NKT ngoài
những tiêu chuẩn chung của giáo viên cịn cần phải có chun mơn nghiệp vụ, kỹ năng riêng mới có thể tham gia giáo đục NKT hướng tới van dé hòa nhập người khuyết tật.
Việc giáo dục NKT cũng vat vả hơn rất nhiều so với giáo dục người không khuyết tật <small>nên cũng cân phải có chê độ đãi ngộ, ưu đãi riêng cho các đôi tượng này. Điêu 29 Luật</small>
<small>= 7/03/uu-nhuoc-diem-cac-phuong-thuc-giao-duc-nkt.html</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Người khuyết tật 2010 có quy định: Nhà giáo, cán bộ quan lý giáo dục tham gia giáo dục NKT, nhân viên hỗ trợ giáo dục NKT được đào tạo, bồi dưỡng cập nhật về chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng đáp ứng nhu cầu giáo dục NKT. Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục tham gia giáo dục NKT, nhân viên hỗ trợ giáo dục NKT được hưởng chế độ phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
*Đối với cơ sở giáo duc
Cơ sở giáo dục cũng đóng vai trị quan trọng trong việc giáo dục đối với người khuyết tật nói riêng và đối với vấn đề hịa nhập NKT nói chung. NKT chỉ có thể thực hiện được quyền học tập của mình khi có các cơ sở giáo dục có điều kiện day va học phù hợp với những khiếm khuyết của họ. Tuy nhiên thực tế cho thấy, các cơ sở giáo dục ngần ngại tiếp nhận NKT. Do đó để đảm bảo quyền lợi của NKT, pháp luật có quy định các cơ sở giáo dục cần bảo đảm các điều kiện dạy và học phù hợp đối với NKT,
*Đối với trung tâm hỗ trợ phát triển giáo duc hòa nhập
Theo quy định tại điều 31 Luật Người khuyết tật 2010, dé NKT có thé hịa nhập
2.1.4 Vai trò của giáo duc doi với hòa nhập người khuyết tật
NKT mặc dù có những khiếm khuyết trên cơ thể, tuy nhiên cũng như bao công
cho họ có được quyền học tập như những người khác, thúc đây hòa nhập người khuyết
tật đối với cộng đồng, xã hội, điều này được thê hiện ở nhiều khía cạnh như:
về tự nhiên, về xã hội và giúp họ trở thành người có ích cho xã hội. Đối với từng dạng
tật cụ thể, giáo đục còn giúp cho NKT có thể phục hồi chức năng, phát triển về trí tuệ,
phát triển về nhận thức, thúc đây van đề hòa nhập NKT với cộng đồng và xã hội.
Thứ hai, giáo dục giúp NKT tái hòa nhập vào cộng đồng. Trong mơi trường học tập, NKT sẽ có điều kiện để giao tiếp với thầy cô cũng như bạn bè và những người khác. Đây môi trường tốt nhất và nhanh nhất dé NKT có thé học tập, vui chơi, thúc day
sự phát triển của nhận thức và trí tuệ, khắc phục những rào cản, tự tỉ về bản thân để vươn lên hòa nhập cộng đồng.
Thứ ba, giáo dục giúp NKT có được những kiến thức kỹ năng, sự hiểu biết nên
mới mẻ và đúng đắn để tự tin và có nghị lực vươn lên những khó khăn trong cuộc sống. 2.2. Hòa nhập với người khuyết tật trong lĩnh vực học nghề và việc làm
2.2.1 Pháp luật về học nghề doi với hòa nhập người khuyết tật
Học nghề là một trong những hướng đi quan trọng giúp con người có thé tìm
kiếm được việc làm và tự tạo việc làm. Để người tham gia học nghề lĩnh hội được kiến thức cũng như đạt được trình độ nghề nhất định cần phải thực hiện được tốt vấn đề dạy nghề. Bởi thông qua hoạt động dạy nghề, người học nghề sẽ nắm bắt và lĩnh hội được các kiến thức nghề nghiệp để hướng tới mục tiêu giải quyết việc làm. Đặc biệt đối với NKT thì việc dạy nghề cho những đối tượng này càng có ý nghĩa quan trọng. Dạy nghề không chỉ giúp cho NKT lĩnh hội có được kiến thức nghề nghiệp dé tìm kiếm việc làm, tham gia vào quan hệ lao động mà còn giúp họ hòa nhập vào cộng đồng, tự vươn lên
trong cuộc sống.
Dạy nghề là quá trình truyền đạt kiến thức nghề nghiệp cho người học nhằm giúp họ đạt được trình độ nghề nhất định. NKT cũng có thể tham gia học nghề để tự tạo việc làm hoặc tìm kiếm việc làm và vì vậy mà dạy nghề đối với NKT cũng sẽ là một van dé tất yêu. Dạy nghề cho NKT cũng được hiểu là quá trình trang bị kiến thức kỹ năng, thái độ nghề nghiệp cần thiết cho NKT để họ có thể tự tạo việc làm hoặc tìm kiếm việc làm thơng qua việc tham gia vào quan hệ lao động. Đối với việc day nghề cho NKT, do đặc điểm đặc thù của đối tượng này nên mục tiêu dạy nghề cho NKT sẽ không
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">chỉ dừng lại ở việc giúp họ có năng lực thực hành nghề phù hợp với khả năng lao động
của mình để tự tạo việc làm hoặc tìm được việc làm, ơn định đời sống mà còn g1úp họ
hòa nhập vào cộng đồng. Đây là một trong những mục tiêu quan trọng của việc dạy
nghề đối với NKT bởi nó tránh được tình trạng kỳ thị hay phân biệt đối xử của các
thành viên trong xã hội, của cộng đồng đối với NKT
*Chinh sách đối với cơ sở dạy nghề cho người khuyết tật
Cơ sở dạy nghề cho NKT cũng phải đảm bảo các điều kiện của cơ sở dạy nghề
theo quy định của Luật giáo dục nghề nghiệp 2014. Các cơ sở day nghề cho NKT có thé
là các trung tâm day nghé,trinh độ nghề và kĩ năng nghề là những điều kiện có ý nghĩa tiên quyết để người lao động nói chung, NKT nói riêng có được việc làm cũng như việc làm ổn định. Có được trình độ nghề, NKT có thể tự tạo việc làm cho mình hoặc tham
gia vào quan hệ lao động, thậm chí cịn có thé thành lập doanh nghiệp để tạo việc làm cho những NKT khác. Chính vì vậy, dạy nghề đối với NKT là vấn đề hết sức cần thiết.
Dạy nghé không chỉ giúp NKT có việc làm mà cịn giúp cho NKT nâng cao được trình
cơ hội lựa chọn việc làm, dễ dàng tìm kiếm việc làm, thay đổi việc làm. Bên cạnh đó,
<small>trình độ được nâng cao cịn giúp NKT có được thu nhập cao và én định, hạn chế được</small>
tình trạng phân biệt đối xử đối với NKT trong lĩnh vực tiền lương và giúp họ tái hoà nhập cộng đồng. trường trung cấp nghé, trường cao đẳng nghề được thành lập theo quy
định chung của Luật giáo dục nghề nghiệp 2014. Tuy nhiên, để trở thành cơ sở dạy
nghề cho NKT, ngoài những điều kiện của cơ sở dạy nghề nói chung, cơ sở dạy nghề
cho NKT cịn phải đảm bảo điều kiện theo quy định tại khoản 3 điều 18 Luật giáo dục
nghề nghiệp 2014 đó là:
- _ Cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề, giáo trình, phương pháp và thời gian dạy nghề phù hợp với người khuyết tật.
<small>- _ Giáo viên có chun mơn, nghiệp vu, kĩ năng giảng day cho người khuyết tật.</small>
- Các công trình xây dựng phục vụ cho người khuyết tật học nghề phải đảm bảo
tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng Bộ xây dựng.
Trên thực tế, rất ít cơ sở dạy nghề muốn dạy nghề cho NKT vì để dạy nghề cho
NKT, các cơ sở dạy nghề đôi khi phải đầu tư nhiều hơn về cơ sở vật chất. Bởi vậy, Nhà
<small>*° Đặc san pháp luật NKT — Pháp luật về học nghề đối với NKT, thực trạng và một số khuyến nghị — TS Trần Thị Thúy Lâm,</small>
<small>Trang sô 64,65</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">nước cần phải có chính sách nhăm khuyến khích các cơ sở dạy nghề tuyển NKT vào
học hồ nhập, khuyến khích các cá nhân, tổ chức thành lập cơ sở dạy nghề dành cho NKT. Do đó, ngồi những chính sách chung của cơ sở day nghề, các cơ sở dạy nghề dành cho NKT còn được Nhà nước hỗ trợ về tài chính để đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề, được giao đất không thu tiền hoặc thuê đất ở nơi thuận lợi cho việc học nghề của NKT. Điều này đã khuyến khích các cơ sở day nghề cho NKT được thành lập đồng thời tạo điều kiện để các cơ sở này duy trì hoạt động trong quá trình thực hiện việc đào tạo nghề cho NKT.
Các cơ sở dạy nghề có trách nhiệm cấp văn bằng, chứng chỉ, công nhận nghề đào tạo khi NKT học hết chương trình đào tạo và đủ điều kiện theo quy định của thủ trưởng cơ quan quản lí nhà nước về dạy nghề theo quy định tại Điều 38 Luật giáo dục nghề
<small>nghiệp 2014.</small>
biệt là cơ sở dạy nghề dành cho người khuyết tật) đã tăng lên đáng kể. Công tác dạy
nghề cho NKT đã từng bước được xã hội hoá với sự tham gia ngày càng nhiều của khu
vực tư nhân. Điều này đã tạo điều kiện cũng như cơ hội cho NKT được tham gia đào
tạo nghề, học nghề và sau đó là tìm kiếm việc làm, ni sống được bản thân mà khơng
<small>phải phụ thuộc vào gia đình và xã hội.</small>
* Chính sách đối với người khuyết tật học nghề
Đối với NKT, để tham gia học nghề là vấn đề khó khăn. Da số NKT sống nhờ
vào sự trợ giúp của gia đình, xã hội và cộng đồng nên họ thường gặp khó khăn về tài chính. Hơn nữa, vì định kiến xã hội nên nhiều gia đình khơng cho con em mình là NKT đi học nghề. Chính vì vậy, nhà nước cần phải có những chính sách nhằm khuyến khích và hỗ trợ cho NKT học nghề. Cụ thể, Nhà nước bảo đảm để NKT được tư vấn học nghề miễn phí, lựa chọn và học nghề theo khả năng, năng lực bình đẳng như những người khác (Điều 32 Luật người khuyết tật). NKT tham gia học nghề còn được hưởng học
NKT được tư vấn học nghề miễn phí; được miễn, giảm học phí. Đặc biệt NKT thuộc hộ
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">nghèo còn được miễn học phi, được cấp học bổng và hỗ trợ ăn ở đi lại theo quy định của pháp luật”.
Có thể nói chính sách hỗ trợ của Nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề cho NKT đã tạo điều kiện cho NKT được tiếp cận với cơ hội học nghề và tìm kiếm việc làm. NKT thường là những người gặp khó khăn trong cuộc sống. Vì vậy, chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với NKT trong việc học nghề sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo cơ hội cho NKT được tham gia học nghề cũng như việc làm.
Thực tế, hàng năm ngân sách nhà nước cũng đã dành một số tiền rất lớn để hỗ trợ cho NKT học nghề như chi đầu tư xây dựng cơ sở, hỗ trợ day nghề ngắn hạn... Do đó, số lượng người học nghề ngày càng tăng lên đáng kể, đây được xem là một trong những tín hiệu đáng mừng đối với vẫn đề hịa nhập đối với NKT nói chung và đối với NKT trong lĩnh vực học nghề nói riêng.
* Chính sách đối với giáo viên dạy nghề cho người khuyết tật
NKT được coi là đối tượng đặc thù. Họ có thể bị khiếm khuyết ở những chức năng khác nhau. Vì vậy, dạy nghề cho NKT không thé áp dụng phương pháp dạy nghề thơng thường mà địi hỏi phải có những phương pháp dạy nghề phù hợp với từng đối tượng là NKT. Do đó, giáo viên dạy nghề cho NKT cũng phải có chun mơn, kĩ năng phương pháp phù hợp với NKT. Dé thực hiện được điều đó, Nhà nước cần đầu tư đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, kĩ năng, phương pháp đối với giáo viên day nghề cho
NKT. Giáo viên dạy nghề cho NKT ngoài các quyền lợi chung đối với giáo viên dạy
nghề còn được hưởng phụ cấp đặc thù cho việc giảng dạy NKT. Tùy thuộc vào việc dạy nghề ở các lớp dành riêng cho NKT hay ở các lớp hoà nhập NKT mà giáo viên được hưởng chế độ ưu đãi khác nhau. Đối với giáo viên chuyên trách day nghề trong các cơ sở dạy nghề dành riêng cho NKT và giáo viên chuyên trách dạy nghề cho các lớp dạy nghề dành riêng cho NKT, được hưởng mức phụ cấp bằng 70% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Giáo viên tham gia dạy nghề cho người tàn tật, NKT ở các cơ sở dạy nghề, lớp dạy nghề dành riêng cho người tàn tật, NKT; được hưởng mức phụ cấp 70% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Mức phụ cấp được tính theo số giờ thực tế giảng dạy. Giáo viên chuyên trách dạy nghề ở các lớp hoà nhập cho NKT
<small>3T htp://acde.org.vn/en/tu-van-phap-luat/242-phap-luat-ve-hoc-nghe-doi-voi-nguoi-khuyet-tat</small>
</div>