Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (49.39 MB, 68 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
NAM 2018
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">BẢNG TỪ VIẾT TẮT
PHAN MỞ DAU
1. Tính cấp thiết của đề tài... in nh như |
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu...:...---- «sành nen he ¬ eeneueeeeeeeaee 2 4. Phương pháp nghiên cứu...--- <sup><< Sàn nh nh nhe nh th nhe như 3</sup>
6. Kết cấu của đề tài...--- <sup>c2 sành fen HT ¥ MB 9 HƠI 8 Rem: ws 8 HP § TP” 2 9 4 pee 3</sup> J:79080 180002... 4
(TUU FISHING))...- -- G113 93v 9 191 111 19 0 kh kh Hư 4
BAO CÁO VÀ KHÔNG DUOC QUY ĐỊNH (IUU)...-.. " 4 1.1.1. Định nghĩa...--- <sup>2c Sàn nh nh kh nh nh nhe nhe he ng ¬———.... +</sup>
1.1.3. Yêu cầu của Ủy ban Thủy sản Tiêu vùng (SRFC) và ý kiên tư van của Toa án Luật biển về trách nhiệm của các quộc gia đôi với các hoạt động 05 ¬—— 9
? Ÿ. 81002 cece ecceeseeeweeeeceeceeeesseaeeeeeenecaeceessseessesseseseseeeees 16 TIỂU KET CHƯƠNG ...-- <sup>55 5< Ăn +3. 9 3 1g 3 1 nh 01 3 te 18</sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">BÀI HOC KINH NGHIEM CHO VIET NAM... cà seeseeeeeeee..e TÔ
CAC QUOC GIA VÀ KHU VUC TREN THE GIỚI... "—....19
2.1.1. EU và các biện pháp thương mại chống IƯU...-..--- + <s°2 , 19
2.1.3. Pháp luật về phịng chống IUU của Indonesia...--.--- ¬...- 32 2.1.4. Pháp luật về phòng chống [UU của Thái Lan...----22---.... 34
2.2. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM...---- "— 37
¡0108.9509109 c7 7177 ... 40
CHƯƠNG 3: PHÁP LUẬT VIET NAM VE PHONG CHÓNG IUU — 41
THUC TRANG VÀ GIẢI PHÁP... -- -ĂĂ Ă Ăn vo 41
3.1. QUY ĐỊNH CUA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VE TUU... <5 41
<small>3.1.1. TUU trong chủ trương của Dang và Nhà nước...-.... cà cà Al</small>
3.1.2. IUU trong hệ thống pháp luật Việt Nam...-...Ằ 2c 46
3.2. TINH HÌNH ĐÁNH BAT CÁ TRÁI PHÉP TRONG CAC VUNG BIEN CUA VIET NAM VA HOAT DONG CUA TAU CA, NGU DAN VIET NAM TREN
VUNG BIEN CUA CAC QUOC GIA KHÁC...-.-. <2 ... 52 3.3. MOT SO GIẢI PHÁP CỤ THỂ... .---- S1 vn vn re 54 3.3.1. Giải pháp về xây dựng, hoàn thiện pháp luật...Ắ... co. 2
<small>3.3.2. Giải pháp dé vượt qua các thẻ vàng thương mại đôi với các sản phâm cá củaViệt Nam... "2 5S</small>
3.3.3. Tăng cường hợp tác quốc tế và tham gia các diễn đàn quốc tế, khu vực về
<small>|) 2000000000 002 011 1 1k HT kh tk k Bn kn nn n nk Ki ng ng kì vi ng 56</small>
3.3.4. Day mạnh hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật quốc tế và pháp luật Việt
DANH MỤC TAI LIEU THAM KHẢO...-...- S22 sSẰ: 70
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>và Thủy sản</small>
EU Liên minh Châu Au
<small>được quy định</small>
<small>Hoa Ky</small>
xuất khẩu thủy sản Việt Nam
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">1. Tính cấp thiết của đề tài
đề IUU fishing — - Đánh cá bất hợp pháp, không báo cáo và không được quy định. IUU
cho Việt Nam `. `
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
đánh bắt cá. Việt Nam sẽ không những khơng vi phạm mà cịn tao ra một mơi trường kinh doanh lành mạnh, công bằng và hợp pháp.
<small>3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu</small>
cáo và không được quy định cùng những tác động của IUU tới các quốc gia và khu vực. Cùng với đó, đề tài sẽ tìm hiểu thực tiễn các quốc gia, khu vực thực hiện phòng
chống IUU; từ đó, tìm ra những kinh nghiệm, bài học và vận dụng cho Việt Nam.
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: phương pháp lịch
sử, phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh luật học, phương pháp thống kê, phương pháp tiếp cận hệ thống.
5. Những đóng góp khoa học của đề tài
Thứ nhất, Đề tài đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn về
hoạt động đánh bắt cá bất hợp pháp, không báo cáo và không được quy định (UU)
như: định nghĩa; các tác động của IUU tới các quốc gia; sự ghi nhận về IUU trong một
-pháp luật giúp khẳng định lại vị thế của ngành thủy sản Việt Nam sau khi EU phạt thẻ
vàng với hoạt động đánh bắt khai thác thủy sản.
_ Thứ ba, Đề tài đã bình luận, phân tích, đánh giá những quy định của pháp luật
Việt Nam về IUU để đưa ra thành tựu, hạn chế trong hệ thống pháp luật về IUU. _ Thứ tw, Đề tài đã đề xuất những giải pháp cụ thé để hoàn thiện hệ thống pháp
6. Kết cầu của đề tài
Ngoài phần Mở dau, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, đề tài bao gồm ba
<small>chương, cụ thê như sau:</small>
Chương 1: Pháp luật quốc tế về hoạt động đánh bắt cá bất hợp pháp, không báo cáo
<small>và không được quy định (IUU fishing)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Chương 2: Thực tiễn thi hành các biện pháp phòng chống IUU của các quốc gia và
khu vực trên thé giới — bài học kinh nghiệm cho Việt Nam `
Chương 3: Pháp luật Việt Nam về phòng chống IUU — thực trạng và giải pháp
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">PHAN NỘI DUNG
HỢP PHÁP, KHONG BAO CAO VA KHONG ĐƯỢC QUY ĐỊNH
<small>(UU FISHING)</small>
BAO CAO VÀ KHONG ĐƯỢC QUY ĐỊNH (IUU)
<small>1.1.1. Định nghĩa</small>
ngại của cộng đồng quốc tế về các tác hại nghiêm trọng mà IUU gây ra cho môi
- Chương trình hành động quốc tế nhằm ngăn ngừa, phịng tránh và loại bỏ các hành vi
đánh bắt cá bất hợp pháp, không được báo cáo và không được quy định (FAO-IPOA IUU), trong đó chính thức ghi nhận IUU là thuật ngữ được hợp thành bởi 3 hành vi gồm”:
<small>? Xem CCAMLR Commission, Report of the Sixteenth Meeting of the Commission (1997) tại</small>
<small>hittp://www.ccamtr. org/pu/E/pubs/cr/97/ec-xvi-all. pdf</small>
<small>? Xem Oceans and the law of the sea, GA Res 55/7, UN GAOR, 55" sess, 44" plen mtg, Agenda item 34, UN</small>
<small>Doc A/RES/55/7, doan 24 tai </small>
<small>Attps://documents-dds-ny.un.org/doc/UNDOC/GEN/N00/55 9/81/P DF/N0055981.pdf? OpenElement</small>
<small>3 Xem FAO (2001), International Plan of action to prevent, deter and eliminate illegal, unreported, unregulatedfishing, Roma tai http:/Avwwfao.org/DOCREP/003/y1224e/y1224e00.HTM</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">động đánh bắt thủy sản trái với quy định của tổ chức đó về vấn đề bảo tồn và quản lý
- Hành vi đánh bắt thủy sản không được báo cáo (unreported) là hoạt động đánh bat: (i) được thực hiện bởi tàu thuyền trong vùng biến thuộc chủ quyền hoặc quyền chủ quyền của một quốc gia nhưng khóng báo cáo hoặc báo cáo sai sự thật cho cơ quan có thâm quyền của quốc gia đó, trái với các quy định trong pháp luật của quốc gia đó; hoặc là (ii) được thực hiện bởi tàu thuyền đánh bắt thủy sản trong vùng biển của một tô chức quản lý nghề cá khu vực nhưng khdéng báo cáo hoặc báo cáo sai sự thật, trái với các quy định về thủ tục báo cáo của tổ chức đó”
- Hành vi đánh bắt thủy sản không được quy định (unregulated) là các hoạt động đánh bắt: (i) xảy ra trong khu vực do vùng biển của một tổ chức quản lý nghề cá khu
vực do các tàu thuyền khơng có quốc tịch hoặc mang cờ của một quốc gia không phải
biện pháp về bảo tồn và quản lý tài nguyên của tổ chức nghề cá đó; hoặc là (ii) Đánh bắt thủy sản trong các vùng biển hoặc tại các ngư trường không có các quy định về
biện pháp bảo tồn và quản lý tài nguyên. Đồng thời, việc đánh bắt này được thực hiện
trái với các nghĩa vụ của các quốc gia về bảo tồn tài nguyên sinh vật biển theo luật
quốc té° | |
thé định lượng quy mơ chính xác của [UU nhưng có những bằng chứng cho thấy có ít nhất 20% sản lượng khai thác tự nhiên (11-26 triệu tấn cá) là khai thác bất hợp pháp hoặc không báo cáo, hàng năm gây tốn thất tài chính 10-20 tỷ USD. Những nước đang phát triển bị ảnh hướng bởi khai thác bất hợp pháp vì những nước này có ít phương pháp để bảo vệ tài nguyên ven bờ. Khai thác IUU làm suy yếu các biện pháp quốc gia và quốc tế bảo tồn và quản lý các nguồn tài nguyên sinh vật biển và dẫn đến cạn kiệt tài nguyên, làm phương hại đến những nỗ lực quản lý nghé cá trên cơ sở hợp lý và bảo tồn đa dạng sinh học biển, dẫn đến sự sụp đỗ của ngành thủy sản (quy mô nhỏ) dia
<small>Ý Xem FAO (2001), International Plan of action to prevent, deter and eliminate illegal, unreported, unregulatedfishing, Roma tai http://www. fao.org/DOCREP/003/y1224e/y1224e00.HTM</small>
<small>* Xem FAO (2001), /nternational Plan of action to prevent, deter and eliminate illegal, unreported, unregulated</small>
<small>Jishing, Roma tai http://www fao. org/DOCREP/003/y1224e/y1224e00.HTM</small>
<small>® Xem FAO (2001), Jnternational Plan of action to prevent, deter and eliminate illegal, unr pore ted, unregulatedfishing, Roma tại class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">
triệu năm 1995 đã có những bước tăng trưởng mạnh mẽ qua từng năm với mức tang trưởng bình quân 15,6%/năm. Quá trình tăng trưởng nay đã đưa Việt Nam trở thành
các quốc gia và tồn câu. Theo sơ liệu của Tổ chức Lương thực va Nông nghiệp của
”Xem htips:/toasang-ugvf org/2018/02/18/nhung-no-luc-dang-ghi-nhan-cua-viel-nam-tron
<small>ø-cuoc-chien-chong-khai-thac-thuy-san-bat-hop-phap-khong-theo-quy-dinh-va-khong-khai-bao-iuu/ ˆ</small>
<small>° Xem 192/OneContent/tong-quan-nganh. him</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">đánh bắt IUU. ' | Tác động đến kinh tế của IƯU được thể hiện ở các khía cạnh:
Một là, gây ra những hệ lụy tiêu cực tới kinh tế của các doanh nghiệp khi bị phát hiện thủy sản có xuất xứ từ hoạt động IUU như chỉ phí neo đậu cảng, bến bãi. trong thời gian kiểm tra hàng hoặc chi phí vận chuyển hang sau khi kiểm tra và bị trả về... Những tốn thất đó đã được đại diện của Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam cụ thể như sau: Trong thời gian bị thẻ vàng, 100% container hàng hải sản
xuất khẩu từ nước bị thẻ vàng sang EU bi giữ lại để kiểm tra nguồn gốc khai thác sẽ
mat thời gian dài, thậm chí 3-4 tuần/container, và riêng phí kiểm tra “nguồn gốc” là
khoảng 500 bang Anh/container, chưa kế phí lưu giữ cảng và hệ lụy kinh doanh của
đối tác khách hàng. Nhưng rủi ro nhất là tỷ lệ lớn các container hàng sẽ bị từ chối, trả lại, tôn thất nặng né. Trường hợp như Philippines, có đến 70% số container bị từ chối trả lại. Tổn thất cho việc xuất khẩu hải sản sang EU khi bị thẻ vàng, tính trung bình có
thé lên đến 10.000 Euro/container. Sau khi bị cảnh báo thẻ vàng, nước bị cảnh báo sẽ có 6 tháng dé khắc phục các thiếu sót, nếu khơng có cải thiện theo đánh giá của EU, sẽ
bị chuyên sang cảnh báo thẻ đỏ, đồng nghĩa với bị cắm xuất khẩu các mặt hàng hải sản
khai thác sang EU Ÿ.
Hai là, hoạt động TUU còn ảnh hưởng đến vị thế, uy tin ngành thủy sản của quốc gia trên thị trường quốc tế, làm giảm kim ngạch xuất khẩu nếu quốc gia đó bị cắm xuất khẩu hoặc phải chịu sự kiểm tra khi muốn xuất khẩu thủy sản sang những thị
<small>trường tiêu thụ lớn như EU, Mỹ. Ví dụ năm 2013, EU phạt thẻ vàng với Hàn Quốc và</small>
khơng lâu sau đó đến lượt Mỹ cũng liệt các lô hàng hải sản của nước này vào dạng cần theo đối. Áp lực cực lớn từ 2 thị trường đã khiến toàn bộ máy Hàn Quốc hành động nhằm siết chặt các quy định về đánh bắt hải sản'”. Hay với Việt Nam thì EU hiện là một trong ba thị trường xuất khâu thuỷ sản lớn nhất. Số liệu thống kê cho thấy, kim ngạch xuất khẩu hải sản đánh bắt của Việt Nam hằng năm đạt từ 1,9-2,2 ti USD. Trong
<small>đó, thị trường EU và Mỹ mỗi thị trường chiếm 16-17%, tương đương với giá trịkhoảng 350-400 triệu đô la Mỹ/năm. Riêng 9 tháng năm 2017, tổng giá trị xuất khẩu</small>
thủy sản sang thị trường EU đạt 1,047 tỷ USD". Mà từ tháng 10 năm 2017, EU đã
<small>? Xem Attps://baomoi.com/ec-phat-the-vang-thuy-san-viet-nam/c/23700527. epi</small>
<small>© Xem http://cafebiz. vi/hieu-the-nao-ve-the-vang-chau-au-doi-voi-thuy-san-viet-nam-20171114141739909.chn" Xem Attps://baomoi. com/hai-san-viet-nam-no-luc-tro-lai-the-xanh-o-thi-truong-eu/c/238 18540. epi</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">chính thức rút “thẻ vàng” với Việt Nam. Nếu trong tương lai, các cảnh báo của EU không được thực hiện hoặc triển khai không hiệu quả, EU sẽ áp dụng “thẻ đỏ”, lúc đó, hải sản Việt Nam sẽ không thể xuất khẩu sang thị trường tiềm năng này nữa.
Ba là, việc đánh bắt cá quá mức còn gây ra tác động xấu đến kinh tế của quốc gia bị tác động bởi hoạt động IUU. Các tàu thuyền thực hiện hoạt động IUU tại vùng
thường sử dụng các phương pháp đánh bắt trái phép như thuốc nỗ; bom tự chế dé giết hàng loạt cá cùng lúc hoặc phương pháp đánh bắt bằng cách phun chất độc xyanua vào cá khiến chúng bị tê liệt nhưng vẫn còn sống dé cung cấp cá sống cho các nhà hàng hai sản tại các thành phố lớn. Chính những hoạt động đánh bắt này đã ảnh hưởng đến nguồn tài nguyên biển của quốc gia bị tác động bởi IUU, khiến cho sự tăng trưởng kinh tế của quốc gia đó cũng bị đe doa. Theo số liệu thống kê ma Jakarta đưa ra, mỗi
1.1.2.2. Đối với hệ sinh thái
. Ảnh hưởng của IUU tới hệ sinh thái phát sinh từ sự đánh bắt cá quá mức; sử dụng các phương pháp đánh bắt bất hợp pháp như thuốc nỗ, xung kích điện; sử đụng các phương pháp ảnh hướng nghiêm trọng đến môi trường sống của sinh vật đáy hoặc
<small>không tuân thủ các biện pháp quản lý của nhà nước ...</small>
Thứ nhất, TUU sẽ tác động rất tiêu cực đến mơi trường sống của các lồi sinh vật biển. Vì xuất phát từ việc sử dụng các phương pháp, cơng cụ đánh bắt cá trái phép
thì rất có khả năng sẽ phá hủy các hệ sinh thái biển yếu ớt và đễ bị tổn thương. Ví dụ
như một vụ nỗ có thể giết cả san hơ trong khu vực, tiêu diệt chính cầu trúc của rạn, phá hủy nơi cư trú cho các loại cá và các động vật quan trọng khác có tầm quan trọng đối với việc bảo tồn một rạn san hô mạnh khỏe. Các rạn san hơ đều được liên kết dính với
nhau về mặt sinh thái. Cá con sinh ra trong rạn san hơ sẽ theo địng nước đến sinh sơi tại rạn san hô khác. Mat đi một ran san hô đồng nghĩa với mat đi một nguồn cá con”.
Điều này sẽ càng tăng thêm nguy cơ bị tuyệt chủng của một số loài cá. Sau những cuộc đánh cá băng thuốc nổ, thứ còn lại chỉ là vụn san hô, cá chết. Kiểu đánh cá này đã làm cho nhiều lồi cá bắt đầu q trình tuyệt chủng. Quy định đánh bắt cá hợp pháp
<small>với mục đích phân nào giảm thiêu các tác động như vậy, nhưng những ngư dân IUU</small>
? Xem http://quochoi. org/ngu-dan-trung-quoc-khai-thac-can-kiet-nguon-ca-bien-dong. html
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Thứ hai, YUU làm suy giảm các nguồn tài nguyên sinh vật biển, bao gồm cả các
loài mục tiêu và các lồi bị đánh bắt. Từ tình trạng đánh bắt quá mức cho phép để thu
lợi nhuận và sử đụng thuốc nỗ, xung kích điện để thuận lợi cho việc đánh bắt sẽ trực
tiếp làm giảm số lượng, thậm chí là cạn kiệt nguồn cá, nhất là các loại cá quý hiếm,
nguy cấp, bị nghiêm cắm đánh bắt. Đánh bắt IUU cá đang trong mùa sinh sản làm mat
đi một nguồn tài nguyên biển đồi dào, đe dọa sự phát triển của các loại cá. IUU không chỉ làm giảm tài ngun biển của chính quốc gia đó mà còn của các quốc gia và khu vực khác. Theo hãng tin Bloomberg, nguồn thủy sản dự trữ tại Biển Đông đã giảm 95% so với thập niên 50. Một phần là do ngư dân Trung Quốc đang khai thác, đánh bắt thủy sản quá mức, không chỉ khiến quốc gia của mình dần cạn tài nguyên biển mà đang kéo nhiều nước Châu Á khác chịu thiệt hại theo. Bên cạnh đó, việc giảm đáng kê số lượng cá cịn có thé dẫn đến giảm an ninh lương thực đối với những quốc gia coi cá là nguồn protein chính.
1.1.3. Yêu cầu của Ủy ban Thủy sản Tiểu vùng (SRFC) và ý kiến tư van của Tòa án Luật biển về trách nhiệm của các quốc gia đối với các hoạt động IUU
Luật biển 1982 (UNCLOS) thì quốc gia ven biển có quyền chủ quyền về thăm dò, khai
thác, bảo tồn và quản lý đối với tài nguyên sinh vật trong vùng đặc quyền kinh tế mà
cá là loại tài nguyên sinh vật phổ biến, chiếm sản lượng lớn trong biển cả. Như vậy, UNCLOS khẳng định quốc gia ven biển có tồn quyền trong đánh bắt, khai thác cá cũng như thi hành các biện pháp thích hợp để báo tồn, quản lý nguồn tài nguyên này.
Qua đây, UNCLOS đã nhấn mạnh quyền khai thác cá trong vùng đặc quyền kinh tế
của quốc gia ven biển mang tính đặc quyền. Ngồi ra, tính đặc quyền cịn thé hiện ở
nếu quốc gia này không cho phép. Sự cho phép chỉ xảy ra khi khả năng khai thác của
quốc gia ven biển thấp hơn tổng khối lượng đánh bắt có thé chấp nhận thì quốc gia ven
các hành vi IUU có thé làm giảm giá trị cũng như tinh “khn phép” của các quy định
<small>pháp luật có liên quan.</small>
quốc gia ven biển
<small>3 Cơng ước của Liên hợp quốc về Luật biển 1982, Điều 62</small>
<small>4 Xem Ý kiến tư vẫn của Tòa</small>
<small>tại Attps://www.itlos.org/fi ieadmin/itlos/documents/cases/case_no.21/advisory_opinion/C21_AdvOp_02.04.paf3 Xem Ý kiến tư van của Tòa, Tidd, đoạn 106</small>
<small>‘6 Xem Ý kiến tư van của Tòa, Tldd, đoạn 104!” Xem vụ M/V Virginia, TIđd</small>
<small>8 Xem Ý kiến tư van của Tòa, Tldd, đoạn tr. 124</small>
"Nguyễn Thị Hồng Yến, Quyên tai phán của quốc gia trên biển — Những vấn đề lý luận và thực tién, Luận án
<small>Tiến sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2017.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Sau đó, ITLOS cũng lưu ý rằng cả UNCLOS lẫn Công ước MCA đều khơng có
hướng dẫn cụ thể về trách nhiệm pháp lý của quốc gia mà tàu treo cờ, do đó nó chỉ có thé xác định phạm vi trách nhiệm của quốc gia tàu treo cơ trên cơ sở các quy tắc chung của luật quốc tế được nêu trong Dự thảo của ILC về trách nhiệm của các quốc gia đối
với các hành vi vi phạm quốc tế (ASR). Dé tránh. sự nhầm lẫn trong trường hợp này,
ITLOS nhắn mạnh: trách nhiệm của quốc gia tàu treo cờ không phát sinh do hành vi vi phạm các luật và quy định của tàu thuyền treo cờ của nước đó khi thực hiện các hành vi đánh bắt IUU, mà trách nhiệm của quốc gia tài treo cờ phát sinh “...từ việc không tuân thủ các nghĩa vụ "kiểm tra đầy đủ" liên quan đến các hoạt động đánh bắt IUU được thực hiện bởi các tàu treo cờ của nó trong các vùng đặc quyền kinh tế của các
quốc gia thành viên SRFC” .”!
Như vậy, mặc dù đã khẳng định ngay từ đầu rằng, ý kiến tư van này chỉ hướng
viên SREC chứ không nhằm giải quyết những vẫn đề chung về IUU, nhưng những ý
kiến tư van của Tòa cũng góp phần khơng nhỏ trong việc chia sẻ trách nhiệm giữa các quốc gia trong việc đấu tranh chống lại các hành vi IUU. Điều này sẽ tạo cơ sở dé các
quốc gia ven biển có thể gây sức ép cho các quốc gia tàu mang cờ trong việc kiểm soát
chặt chế hơn nữa hoạt động của những tàu thuyền mang cờ của nước mình khi hoạt
động trên đặc quyền kinh tế của các quốc gia khác. Tuy nhiên, ở một khía cạnh khác,
với fàu thuyền mang cờ nước mình khi họ thực hiện các hành vi đánh bắt IUU. Ý kiến tư vấn phan này của Tòa khá chung chung khi đừng lại ở việc quốc gia mà tàu treo cờ có trách nhiệm dam bảo rang tàu thuyền mang cờ của nước đó và cơng dân của họ khơng thực hiện các hành vị đánh bat IUU. Nhưng nếu hành vi đánh bắt IUU xảy ra thì vai trị của các quốc gia mà tàu treo cờ hoàn toàn mờ nhạt vì khi đó quyền tài phán sẽ thuộc về quốc gia ven biển theo đúng các quy định của UNCLOS”.
Tóm lại, hoạt động IUU khơng tn theo quy định của pháp luật quốc tế và quốc gia liên quan đến quyền đánh bất, khai thác cá trong các vùng biển của quốc gia ven biển, nhất là tại vùng đặc quyền kinh tế. IUU đã làm giảm đi giá trị của các quy định pháp luật về quyền tài phán của quốc gia trên các vùng biến.
<small>?® Xem Y kiến tư vấn của Tòa, Tiđd, đoạn 142-14371 Xem Y kiến tư vấn của Tòa, Tldd, đoạn 146-149</small>
<small>2 Nguyễn Thi Hồng Yến, Quyên tài phản của quốc gia trên biển — Những vẫn đề lý luận và thực tiễn, Luận ánTiến sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2017.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">1.2.1. Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển 1982 (UNCLOS 1982)
Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển 1982 (UNCLOS) là văn bản pháp lý quan trọng về biển của cộng đồng quốc tế, có hiệu lực ké từ ngày 16/11/1994. Với 320
bất hợp pháp khi trái với các quy định của Công ước.
đặc quyền kinh tế; thềm lục địa; biển cả (biển quốc tế).
dựng, ban hành các quy định pháp luật để điều chỉnh hoạt động thăm dò, khai thác,
Theo UNCLOS, quốc gia ven biển thực hiện sự kiểm soát với hoạt động đánh
bắt của tàu thuyền nước ngồi nhưng có tính dén tat cả các u tơ thích dang, trong đó
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">có: tầm quan trọng của các tài nguyên sinh vật thuộc khu vực đối với nền kinh tế và
đối với các lợi ích quốc gia khác của nước mình. Quốc gia ven biển xác định khả năng
<small>của mình trong việc khai thác các tài nguyên sinh vật trong vùng đặc quyền về kinh tế.</small> Nếu khả năng khai thác đó thấp hơn tổng khối lượng đánh bắt có thể chấp nhận thì
quốc gia ven biển cho phép các quốc gia khác, qua điều ước hoặc các thỏa thuận khác,
khai thác số du của khối lượng cho phép đánh bất; có ưu tiên cho các quốc gia khơng
có biển hoặc các quốc gia bất lợi về mặt địa lý.
UNCLOS quy định trong việc thực hiện các quyền thuộc chủ quyền về thăm đò, khai thác, bảo tồn và quản lý các tài nguyên sinh vật của vùng đặc quyền về kinh tế, quốc gia ven biển có thé thi hành mọi biện pháp cần thiết, kế cả việc khám xét, kiểm tra, bắt giữ và khởi tố tư pháp để bảo đảm việc tôn trọng các luật và quy định mà mình
<small>đã ban hành theo đúng Cơng ước.</small>
Ngồi ra, đối với quyền và các nghĩa vụ của các quốc gia khác trong vùng đặc
quyền về kinh tế. UNCLOS đã quy định khi thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình
theo Cơng ước, các quốc gia phải tính đến các quyền và các nghĩa vụ của quốc gia ven
biển và tôn trọng các luật và quy định mà quốc gia ven biển đã ban hành theo đúng các
quy định của Công ước và không mâu thuẫn các quy tắc khác của pháp luật quốc tế.
Công dân của các quốc gia khác khi tiến hành đánh bắt trong vùng đặc quyền về kinh tế phải tuân thủ theo các biện pháp bảo tồn và các thể thức, các điều kiện khác được đề
ra trong các luật và quy định của quốc gia ven biển.
Đối với biển cả (biển quốc tế) thì theo UNCLOS, các quốc gia cần chủ động
<small>trong việc ngăn chặn khai thác quá mức ở vùng biển cả. Tuy nhiên, chỉ quốc gia mà</small>
tàu thuyền mang cờ mới có quyền đối với tàu cá khai thác tại vùng bién cả.
Trong khung pháp lý về hoạt động đánh bắt cá kể từ khi UNCLOS 1982 ra đời, hoạt động tự do đánh bắt cá trước đây đã dần bị giới hạn. Các quy định của UNCLOS đã tạo ra sự cân bằng giữa quyền và nghĩa vụ của các quốc gia trong hoạt động đánh bắt, khai thác và hoạt động bảo tồn, quản lý các tài nguyên sinh vật biển khi đặt đưới sự phân chia thành vùng đặc quyền kinh tế và biển cá. Tuy nhiên, những quy định của
<small>UNCLOS đơi khi cịn chung chung, chưa được cụ thé. Như quy định về các loài cá</small>
nằm trong cả vùng đặc quyền kinh tế và vùng biển cả và các đàn cá đi cư xa thì
<small>UNCLOS chưa ghi nhận những biện pháp quan lý, dẫn đến tình trạng sản lượng cácloài cá này ngày càng suy giảm do chịu tac động của IUU.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Ghi nhận về IUU của Hiệp định được thé hiện ở việc Hiệp định đã quy định cụ
mang cờ quốc tịch gồm có:
<small>gia đó;</small>
- Một tàu cá mà đã được đăng ký tại một quốc gia khác và vi phạm các biện pháp bảo tồn và quản lý quốc tế thì sẽ bị tước giấy phép hoạt động. Một tàu như vậy
phép đối với tàu cá đó để được đánh cá ở biển cả không được rút lại bởi phía Bên kia
<small>trong vịng ba năm trước đó;</small>
<small>cá đại điện cho mình và được phép đánh bắt cá trong vùng biên cả;</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">- Mỗi quốc gia thành viên của Hiệp định cung cấp cho FAO các thông tin chỉ tiết về các tàu cá. Theo định kỳ, FAO chuyến tải các thông tin này đến các quốc gia
1.2.3. Hiệp định thực thi các điều khoản của Cong ước nam 1982 về bảo tồn và quản lý các đàn cá lưỡng cư và di cư xa của Lie[]n hợp quốc naLlm 1995 (Hiệp
<small>định năm 1995)</small>
thác tối ưu các loài cá này chứ chưa cụ thể sự hợp tác sẽ như thế nào. Mà việc khai thác hai loài cá này thường dẫn đến xung đột, tranh chấp giữa các quốc gia ven biển và
Hiệp định UNFSA 1995 có hiệu lực vào ngày 11 tháng 12 năm 2001, gồm 13 phần, 50 điều và 2 phụ lục. Hiệp định đã cụ thể hóa các điều 63,64 và 119 của
bảo tồn giữa các quốc gia. Ngoài ra, Hiệp định UNESA 1995 đưa ra một số nguyên tắc về môi trường như đa dạng sinh học và tính bền vững; quy định các biện pháp để quản
lý nghề cá như: phát triển công cụ và kỹ thuật đánh bắt cá có chọn lọc và an tồn cho mơi trường; tăng cường chức năng của các tô chức quản ly nghề cá khu vực (RFMOs)
trong quá trình hợp tác; nhấn mạnh đến nghĩa vụ của các quốc gia tàu mang cờ quốc
tịch; trao đổi thông tin hoạt động đánh cá.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Điểm tiến bộ và quan trọng của Hiệp định UNFSA 1995 là coi trọng vấn đề hợp tác của các quốc gia ven biển với các quốc gia đánh bắt xa bờ dé bao đảm hoạt động IUU được kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo các quốc gia đều có nghĩa vụ hợp tác bao tồn và quản lý đàn cá. Điều 8 của Hiệp định UNESA nêu ra cách thức hợp tác giữa các quốc gia ven biển và các quốc gia đánh bắt xa bờ, đó là: (i) các quốc gia có thể trở
<small>thành thành viên của các RMFOs; hoặc (ii) đồng ý áp dung các biện pháp của tổ chức</small>
bảo tồn và quản lý được các đàn cá đặc thù đã được quy định trước đó tại Điều 63(2) và Điều 64 của UNCLOS.
Có thể nói, Hiệp định UNFSA là một bước tiễn trong việc giải quyết một vẫn đề chưa được Công ước Luật biển 1982 quy định rõ ràng. Tuy nhiên, Hiệp định chưa
<small>đưa ra được một giải pháp thỏa đáng cho các vẫn đề liên quan đến các loài cá di cư xa.</small> Thứ nhất, Hiệp định không thiết lập được một hệ thống quản lý quốc tế có hiệu quả
đối với các lồi cá này. Thứ hai, trong khi nhấn mạnh nghĩa vụ hợp tác của tất cả các quốc gia trong việc báo tồn các loài cá này trên biển cá, Hiệp định không quy định rõ ràng về việc thực hiện cụ thể nghĩa vụ này. Thứ ba, mặc dù Hiệp định công nhận sự
kinh tế va các biện pháp bảo tồn trên biển cả, vấn dé làm thế nào có thé đảm bảo được
ven biển hay quốc gia đánh cá trên biển cả có nghĩa vụ phải đảm bảo sự nhất quán
này”. Vào thời điểm này, chưa thể tiên đốn được Hiệp định có góp phần giải quyết
các vấn đề liên quan đến các loài cá đi cư hay khơng bởi vì giá trị thwujc tiễn của Hiệp
<small>định phụ thuộc vào một số quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đánh cá tầm xa trên biển</small>
cả, tham gia Hiệp định.”
<small>1.2.4. Hiệp định về biện pháp của các quốc gia có cảng nhằm phịng ngừa, ngănchặn và xố bỏ IUUF</small>
<small>Từ sự nhận thức được vai trị quan trọng của các quốc gia có cảng trong apdụng các biện pháp hiệu quả để thúc đây việc sử dụng bền vững và bảo tồn lâu đài của</small>
nguồn lợi thủy sản, cũng như các biện pháp của các quốc gia có cảng sẽ cung cấp
<small>phương tiện mạnh mẽ và hiệu quả nhắm phòng ngừa, ngăn chặn và loại bỏ IUU đã dẫn23 Trường Giang, Tim hiểu Luật quốc tế về đánh cá trên biển, Nhà xuất bản Chính tri quéc gia, nam 1999, HaNội, trang 135</small>
<small>** Lawrence Juda: International law and Ocean Use Management- The Evolution of Ocean Goverance,Routledge, 1996, trang 284</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">đến sự ra đời của Hiệp định về biện pháp của các quốc gia có cảng nhằm phịng ngừa,
<small>ngăn chặn và xố bỏ IUU fishing.</small>
Các quy định của Hiệp định sẽ siết chặt các hoạt động của các cảng cá với tàu khai thác liên quan hoạt động IUU. Có thể xem đây là Hiệp định duy nhất quy định sự tham gia của các quốc gia có cảng sẽ hợp tác với các quốc gia treo cờ trong việc chống
<small>lại hoạt động IUU.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">TIỂU KÉT CHƯƠNG I:
Khi mà lợi nhuận thu được từ hoạt động IUU là rất lớn thì các ngư dân đã dần bỏ qua những quy định của pháp luật quốc gia nói riêng và pháp luật quốc tế nói chung dé chạy theo lợi nhuận. Thế nhưng chính những hoạt động IUU này đã gây thiệt hại rất lớn về kinh tế, môi trường, xã hội cho các quốc gia; làm cho nguồn tài nguyên sinh vật
biển vốn phong phú, đa dạng dần suy giảm và có nguy cơ sẽ cạn kiệt trong tương lai
nếu như các quốc gia và cộng đồng quốc tế không thực sự hành động để chống lại
Chương 1 đã khái quát những nội dung cơ bản về khai thác IUU: định nghĩa,
những tác động của TUU tới kinh tế; hệ sinh thái; việc thực thi quyền tài phán của các quốc gia trên các vùng biển. Bên cạnh đó, Chương 1 đã giới thiệu về sự ghi nhận IUU
trong một số văn kiện pháp lý tiêu biểu là UNCLOS 1982; Hiệp định tuân thủ của
FAO năm 1993; Hiệp định UNFSA năm 1995; Hiệp định về biện pháp của các quốc
gia có cảng nhằm phịng ngừa, ngăn chặn và xố bỏ JUUF. Như vậy, tới nay, đã có cơ
chế pháp lý quốc tế được xây dựng đối với hoạt động khai thác, đánh bắt cá trên biển.
bảo vệ các nguồn lợi biển. Tuy nhiên, để công cuộc chống lại IUU thực sự đạt hiệu quả thì hiện thực hóa các quy định pháp lý và thực hiện các biện pháp phịng chống
<small>của khu vực và các qc gia mới là quan trọng.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">CHƯƠNG 2: THỰC TIEN THI HANH CÁC BIEN PHAP PHONG CHONG
-BAI HOC KINH NGHIEM CHO VIET NAM
<small>2.1. THUC TIEN THI HANH CAC BIEN PHÁP PHONG CHONG IUU CUA</small>
CAC QUOC GIA VA KHU VUC TREN THE GIOI
<small>2.1.1. EU và các biện pháp thương mại chống IUU |</small>
Hoạt động IUU thực sự là mối đe dọa rất lớn đến việc bảo tồn các tài nguyên
sinh vật biển, da dang sinh thái biển, ảnh hưởng nghiêm trọng đến mơi trường, kinh tẾ,
xã hội của tồn thế giới. Đặc biệt là với EU- thị trường nhập khẩu thuỷ sản lớn nhất thế giới. Các nguồn số liệu của EU ước tính hoạt động đánh bắt cá IUU chiếm tới 19%
các hoạt động đánh bắt cá IUU được thực hiện bởi các nước đang phát triển.”
Nhận thức được sự tác động này của IƯU và từ thực tiễn, EU đã ban hành quy
định nhằm ngăn chặn, chống và loại bỏ các hoạt động khai thác IUU. Trong quy định của các khu vực và quốc gia trên thế giới về chống IUU thì quy định của EU được xem
bỏ các hoạt động IUU. Từ năm 2007, EC bắt đầu thực hiện quá trình tham vấn về Quy
định IUU. Văn bản đề xuất đầu tiên của Quy định IUU được thông qua vào tháng 10/2007. Ngày 24/6/2008, văn bản này đã đạt được sự đồng thuận trong EU, sau đó
22/10/2009 qui định chỉ tiết thực hiện Qui định (EC)1005/2008; Qui định của Uỷ ban (EC) 86/2010 sửa đổi Phụ lục 1 Qui định của Hội đồng (EC) 1005/2008.
Trước hết, Điều 3 trong Quyết định 1005/2008 đã quy định 12 hành vi khai thác vi
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">hay quốc gia ven biển có liên quan cấp phép hay cho phép; hoặc
<small>6, hoặc</small>
(5) sử dụng cơng cụ đánh bắt bị cắm hoặc không đúng quy định; hoặc
hoặc của một tổ chức quản lý nghề cá khu vực; hoặc
luật quốc tế.”
<small>27 Sách trăng về van đề IUU và các kiến nghi , trang 20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>trình chứng nhận khai thác; ban hành thẻ cho nước thứ ba; hình phạt cho các quốc giaEU và các nhà khai thác IUU.</small>
* Chương trình chứng nhận khai thác chống lại IUU
Điều 12.1 của Quy định số 1005/2008 quy định “Việc nhập khẩu vào lãnh thổ Cộng đồng các sản phẩm thủy sản có nguồn sốc từ hành vi đánh bắt bất hợp pháp,
không báo cáo và không theo quy định bị nghiêm cấm” **, Vay, dé dam bao sẽ khơng có sản phẩm bị khai thác IUU nào nhập khâu được vào thị trường EU thì Chương trình chứng nhận khai thác sẽ áp dụng với tất cả các tàu khai thác cập cảng và trung chuyển của EU và của nước thứ ba tại các cảng của EU; tất cả sản phẩm hải sản được xuất
khẩu hay nhập khẩu vào thị trường EU 7”. Mục tiêu của kế hoạch cấp giấy chứng nhận
khai thác là sẽ đảm bảo truy xuất nguồn gốc sản phẩm ở tất cả các giai đoạn sản xuất, từ đánh bắt đến tiếp thị, chế biến và vận chuyển; cho phép các quốc gia treo cờ theo dõi tốt hơn các hoạt động đánh bắt do tàu thuyền treo quốc gia mình thực hiện dé hỗ trợ các tàu thuyền tuân thủ các quy định về bảo tồn và quản lý tài nguyên sinh vật
gia chế biến và tiếp thi và cải thiện việc phổ biến thông tin.*”
<small>Theo quy định của EU, Chương trình chứng nhận khai thác (Catch certification</small>
scheme) là việc các nước xuất khẩu thủy sản sang EU chứng nhận nguồn gốc, tính hợp
pháp của các sản phẩm bang cách sử dụng giấy chứng nhận khai thác (Catch Certificate). Chứng nhận này áp dụng cho tất cả các sản phẩm đã chế biến hoặc chưa qua chế biến, trừ các sản phẩm nuôi trồng thủy sản đạt được từ cá bột hoặc ấu trùng, Cá nước ngọt, Cá cảnh, Vẹm, Hàu, Sò, Ốc sên và các sản phẩm khác.*!
Yêu cầu đối với giấy chứng nhận khai thác theo Quy định số 1005/2008 của EU
như sau: |
- Sản phẩm thủy sản phải có giấy chứng nhận khai thác, do thuyền trưởng tau
cá hoàn thành và được xác nhận bởi quốc gia tàu treo cờ. Cơ quan chức năng của quốc
gia phải xác nhận rằng thuỷ sản được đánh bắt trên tàu là phù hợp với quy định của pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế về quan lý và bảo tồn nguồn lợi thuỷ sản.
<small>*8 Xem Attp://vasep.com.vn/Tin-Tuc/1460_5013 1/Quy-dinh-so-10052008-cua-EC-thiet-lap-mot-he-thong-trong-cong-dong-nham-phong-ngua-ngan-chan-va-xoa-bo-cac-hoat-dong-khai-thac-thuy-san-bat-hop-phap-khong-bao-cao-va-khong-theo-quy-dinh-[UU. htm</small>
<small>?®* Xem htm*° Xem iqad. gov.vn/P ortals/0/DOCUMENTS/handbook-original-en.pdf, trang 183! Sách trang về vấn dé IUU và các kiến nghị, trang 19 </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">-- Theo Phụ lục II của Quyết định, có 12 thơng tin trong Giấy chứng nhận khai thác cần điền như: Tên tàu đánh cá, số đăng ký của tàu, giấy phép khai thác, mô tả sản phẩm (loài, mã sản phẩm, khu vực đánh bắt, ngày đánh bắt, khối lượng ước tính), tên
sơ kèm theo gidy chứng nhận khai thác hợp pháp lên cơ quan có thâm quyền của nước
- Xuất khẩu và nhập khẩu gián tiếp các sản phẩm thủy sản phải được các cơ
<small>- Các tài liệu khai thác và tài liệu liên quan được chứng nhận phù hợp với các</small>
chương trình khai thác RFMOs của Cơ quan có thâm quyền MS.
- Có thê thực hiện các hành động chống lại các tàu khai thác của nước thứ ba
không tuân thủ các yêu cau chứng nhận khai thác, bao gồm cả việc từ chối nhập khẩu sản phẩm thủy sản từ tàu cá đó (Điều 18)”
trường này. Vì hầu hết tại các quốc gia đang phát triển, như Việt Nam, hoạt động đánh
tìm nguồn cá phong phú nên địi hỏi truy xuất nguồn gốc khơng đơn giản. Hơn nữa,
đáp ứng các quy định của EC.
Nhưng không thể phủ nhận ý nghĩa của Chương trình chứng nhận khai thác của
không chỉ bảo vệ được uy tín và thương hiệu của ngành thủy sản: quốc gia mà còn bảo vệ được cơ hội phát triển. Chỉ có đánh bắt hợp pháp, nguồn gốc thủy sản rõ ràng, minh bạch thì mới được thị trường lớn như EU chấp nhận. Đối với quốc gia tàu treo cờ, sẽ
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">gia mình; trong kiểm tra thơng tin, chứng thực tính minh bạch có trong giấy chứng nhận khai thác; trong hoàn thiện khung pháp lý để ngăn chặn hoạt động IUU.
Tóm lại, biện pháp xây dựng Chương trình chứng nhận khai thác của EC nhằm đảm bảo các quốc gia tuân thủ tuyệt đối quy định bảo tồn, quản lý nguồn lợi thủy sản. Chương trình thực sự lan rộng đến mức đã có hơn 90 nước khác trên thế giới đã thông
báo với EC về việc họ có các cơng cụ pháp lý cần thiết, các thủ tục riêng và các cơ chế
hành chính phù hợp để chứng nhận các sản phẩm khai thác của các tàu mang quốc tịch của mình. Một số quốc gia nhập khẩu thủy sản nhiều nhất trong khối EU như Đức, Tây
Ban Nha và Pháp đã nhận 40.000 — 60.000 chứng nhận khai thác mỗi năm, tức là từ
<small>* Ban hành thé cho nước thứ ba</small>
Tính đến hết năm 2017 có 25 quốc gia đã bị EU áp dụng hính thức phat thé,
trong đó: Thẻ đỏ có 03 nước (Cambodia, Comoros, Saint Vincent & Grenadines), thẻ
<small>vàng có 09 nước (Kiribati, Liberia, Saint Kitts & Nevis, Sierra Leone, Taiwan,Thailand, Trinidad and Tobego, Tuvalu và Việt Nam); 13 nước đã bi phat thẻ nhưng</small>
đã được thu hồi do hệ thống quản ly đã được cải thiện hiệu qua (Belize (thẻ đỏ), Fiji
<small>(đỏ), Ghana, Guinea (đỏ), Panama (đỏ), Papua New Guinea, Philippines, South Korea,</small>
hợp tác trong cuộc chiến chống lại nạn khai thác IUU. Có ba loại thẻ tương ứng với ba
mức độ được EC đưa ra với các quốc gia dé ngăn chặn va loại bỏ việc nhập khẩu các sản phẩm thủy sản bị khai thác IUU vào thị trường EU. Thẻ vàng được sử dụng dé
cảnh cáo các quốc gia được EC xác định là khơng có những biện pháp phù hợp nhằm đảm bảo khai thác hợp pháp. Thẻ đỏ có ý nghĩa là cắm xuất khẩu thủy sản sang thị trường EU nếu các nước này không cải thiện. Và thẻ xanh là xóa cảnh báo khi các nước có cải cách cần thiết, phù hợp.
Theo quy định, EC sẽ xem xét để đánh giá việc tuân thủ của nước thứ ba trong
<small>việc thực hiện trách nhiệm của mình với tư cách là quoc gia tau treo cờ, quôc gia có</small>
<small>3 Xem him35 Sách trắng về van đề IUU và các kiến nghị, trang 16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>-k -khiếu: sót: Thả vàng. nạ</small> - Nêu: cơ những bằng chứng về ating gal sat aang kế trong :
<small>né thống của một quốc: gia trong việc chống lại nạn khai - :.. thắc [UU hoặc thiểu su hợp tác, EC có thê quyết định |</small>
<small>:-Gãnh báo chính thức - giơ thé vâng + - quốc gia đố. Quyếtfo định nay sẽ được fend bd sơng khai tiên các dâm chí Va</small>
<small>ah g IS 2He, của EU : : đan :</small>
<small>. Hước 1 Bat dau déithoai :</small>
<small>-EC bắt đầu đối thoại Với các .-cơ. quan thâm ì quyền của, hot</small>
<small>.. nước thử 3 dé biết hệ thơng ¬"....-~ não đang có sẵn dé chồng mm.</small>
<small>lal nạn khai thắc IƯU, Các ai" hước thường lựa chon dựa ”'Lu trên sự liên quan dén nganh</small>
<small>Tin thủy sản EU như. quốc tịch</small>
<small>của tầu, bởi biến, căng hay </small>
<small>tính trang thi trường. Cuộc: -- đối thoại nay có thể kéo dải -- hài, vài tháng hoặc thâm cht vài”:</small>
<small>năm : i</small>
<small>- Bước: 3 Đánh giá và cải cach". mộ He</small>
hàng Sau dé sẽ có thời gian đánh gid it nhất 6 tad: vã có<sub>“thé được kéo dab. Trong thời ky nay, các nước được”...</sub>
RY vọng sẽ giải quyết đáng kế những thiểu sot đã được i.<sub>. Xác định cho phù hợp với kế hoạch hành: động do EM ì</sub> <small>: Ava ta khí ban nành, thê vãng, ; y :</small>
tịnh Binge 4 Xử shat bd sung: thé đủ iiNếu: việc cai cách không được tiến hành, “hoặc không
<small>„ tiên hãnh kip thei các nước nay có thể nhận thé đã.”</small>
<small>Điều nay sẽ dẫn đến việc cấm NK cầo sân phẩm hãi sẵnđược khái thác bởi các tau mang quốc tích của nước</small>
<small>nhận thé đó vào EU, Quyết định nay sé được cơng bê.</small>
<small>với EU, cuộc : đổi thoại đề cố gắng giải quyết </small>
<small>-mọi van dé về: việc tuân thủ; Trong hau het các:trường hop ¿ ở giai ở đoạn nay các nước thực sihiện đủ biện 'phập dé cãi thiện hệ thang quan lývà giảm sat nghệ cá của mình, va việc ban hs5: hãnh thẻ la không cân thiết, ~~ :</small>
<small>Ca thế vàng và the đồ có thé được xóa bẽ khibên Đằng chữ nag chứng mình về tình trang Đị</small>
<small>cảnh báo đã được giải quyết</small>
<small>37 Xem Quy định số 1005/2008 , Điều 31.3</small>
<small>3 Xem Attp://vasep.com.vn/Tin-Tuc/1454_49192/Te ong-quan-ve-quy-dinh-IUU-cua-EU.him"3® Xem U.hưn</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">nao còn muốn xuất khẩu thủy sản vào thị trường lớn này cần phải biết. Chưa tính đến một quốc gia nhận thẻ đỏ từ EU sẽ bị ảnh hưởng như thế nào mà chỉ riêng việc nhận thẻ vàng cũng đã gây tác động xấu tới xuất khẩu thủy sản sang các thị trường. Nhìn
Một là, xuất khẩu thủy sản sang EU sẽ giảm. Do khi một quốc gia nhận thẻ vàng, tức là quốc gia đó hành động khơng đủ, khơng tích cực và không hiệu quả dé chéng lại nan khai thác JUU thì nhu cầu, sức mua của các cá nhân, tổ chức tai EU giảm hoặc ngừng. Và một phần cũng do tâm lý không muốn vi phạm Quy định IUU của EC mà bị xử phạt nên các cá nhân, tổ chức này cũng không nhập khâu các sản
phẩm thủy sản từ hoạt động IUU. |
Hai là, danh sách tàu đánh bat [UU sẽ được EC đăng tải trên Tạp chí Chính thức của Liên minh Châu Âu và tiến hành các biện pháp cần thiết đảm bảo công khai
hóa danh sách, bao gồm cả việc đăng tải trên trang web'”. Điều này ảnh hưởng đến uy
tín, vi thế, thương hiệu, hình ảnh của quốc gia bị cảnh báo, khiến cho ngành thủy sản. gặp khó khăn trong việc tiếp cận nhiều thị trường.
Ba là, việc một quốc gia bị cảnh báo thẻ vàng, thậm chí là thẻ đỏ, cũng ảnh
<small>trường EU. Như trường hợp của Việt Nam là một minh chứng. Ngày 23/10/2017, EU</small>
chỉ hải sản Việt Nam xuất sang EU gặp khó mà những thị trường khác cũng ảnh . hưởng. Bà Nguyễn Thị Thu Sắc, Phó Chủ tịch kiêm Chủ tịch Ủy ban Hải sản của Hiệp
hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, thông tin: Mới đây, một số khách hàng
lớn, có giá trị ở Nhật Bản cũng tuyên bố rằng nếu Việt Nam bị phạt thẻ đỏ từ phía EU
thì chính phủ Nhật Bản cũng khơng cho phép các công ty Nhật thu mua sản phẩm hải sản của Việt Nam “1, Trong khi đó, thị trường Nhật Bản là một trong ba thị trường
báo khơng sớm cải thiện tình hình thì nguy cơ cao phải đối mặt với việc một số thị trường không chấp nhận nhập khẩu thủy sản từ các quốc gia này.
<small>* Xem Quy định số 1005/2008 , Điều 29.2</small>
<small>*' Xem 12. html</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Bắn là, một quốc gia bị cảnh báo thẻ vàng thì 100% containers hàng hải xuất
khâu sang EU sẽ bị giữ lại để kiểm tra nguồn gốc khai thác có phải từ hoạt động IUU
hay khơng. Việc này vừa mắt thời gian của các nhà xuất khẩu, có khi còn làm mắt đi
uy tin với đối tác kinh doanh,vừa tốn chi phí kiểm tra, chi phí lưu giữ tại cảng, vừa có
thé hàng bị trả lại. Và nếu sáu tháng sau, kể từ khi bị cảnh báo ma không thể khắc phục thiếu sót thì thẻ đỏ là lệnh cấm giao dich thương mại với EU sẽ được dua ra. Bat kế quốc gia nào, mất đi cơ hội xuất khẩu hải sản vào thị trường tiềm năng này cũng là
tơn thất nặng nề. |
với ngành thủy sản của quốc gia bị cảnh báo. Trích lời Đại sứ EU tại Việt Nam- Bruno Angelet: “Nhận được thẻ xanh là một điều tuyệt vời nhưng cũng đừng xem thẻ vàng là
<small>một sự trừng phạt của EU. Hãy xem thẻ vàng là động lực giúp Việt Nam hiện đại hóa</small>
ngành thủy sản, nâng cao năng lực cạnh tranh tốt hơn so với các nước trong khu vực ”?, Như vậy, khi một quốc gia bị EU rút thẻ để cảnh báo, trừng phạt thi đó cũng là cơ hội để quốc gia này đánh giá lại thực trạng đánh bat, khai thác cá của ngư dân; từ đó đưa ra một hệ thống quản lý nghề cá toàn diện; hoàn thiện khung pháp lý phù hợp quốc gia, với pháp luật quốc tế về quản lý và bảo tồn nguồn lợi thuỷ sản.
* Hình phạt cho các quốc gia EU và các nhà khai thác IUU
Quy định về các hình phạt được ghi nhận tại Chương IX của Quy định số
<small>1005/2008. Theo đó, xử phạt sẽ áp dụng với những sai phạm nghiêm trọng xảy ra</small>
. trong vùng lãnh hải thuộc chủ quyền hoặc quyền tài phán của các Quốc gia thành viên,
lục II của Hiệp ước này ; những vi phạm nghiêm trọng do các tàu đánh cá của Cộng
đồng hoặc kiều dân của các Quốc gia thành viên phạm phải; những vi phạm nghiêm
trọng được phát hiện trong vùng lãnh thé hoặc vùng nước được dé cập tới trong điểm 1
của Điều này nhưng xảy ra ngoài khơi hoặc thuộc quyền tài phán của nước thứ ba và
đang bị xử phạt theo Điều 11 . Điều 42 của Quy định này đưa ra giái thích “vi phạm
nghiêm trọng” được hiểu là các hoạt động được coi là đánh cá bat hợp pháp, không
báo cáo và không theo quy định ; thực hiện công việc kinh doanh liên quan trực tiếp tới việc đánh bắt bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định bao gồm trao
<small>” Xem him“3 Quy định số 1005/2008 của EC, Điều 41</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>hiệu lực.</small>
Cũng theo quy định này, các nước thành viên EU phái tiễn hành xử phat với bat kỳ cá nhân hay tổ chức nào có liên quan đến hoạt động đánh bắt, xuất- nhập khâu các sản phẩm thủy san có nguồn gốc từ IUU bang các biện pháp hiệu quả, thích đáng, có tính ran đe, ngăn chặn. Khi có vi phạm xảy ra thì:
“Các Quốc gia thành viên phải áp dụng việc xử phạt ở mức tối da tức là it nhất
gấp năm lần giá trị của sản phẩm thủy sản sai phạm nghiêm trọng thu được. Trong
trường hợp tải phạm một sai phạm nghiêm trọng trong thời gian năm năm, các Quốc gia thành viên phải áp dụng việc xử phạt ở mức tối da tức là it nhất gdp tám lần giá trị
của sản phẩm thủy sản sai phạm nghiêm trọng thu được. Khi áp dụng các biện pháp
trừng phạt đó, các Quốc gia thành viên đồng thời phải xem xét mức độ tác hại đối với nguồn lợi thủy sản và môi trường biển liên quan.” id
Hình phat được EC đưa ra là hình phat thích dang tác động vào kinh tế của
những cá nhân, tổ chức khơng tn thủ Quy định IUU. Hình phat sẽ dựa trên giá trị
của sản phẩm thủy sản đánh bắt IUU. Như vậy, thiệt hại phải gánh chịu là kinh tế bị ảnh hưởng, lợi nhuận bị mắt đi, uy tín giảm, việc xuất khâu thủy sản sang các quốc gia
các quốc gia phải chung tay hợp tác chống lại nạn khai thác IUU- mối đe đọa lớn trong
dứt hoạt động IUU thì nguồn tài nguyên sinh vật, sự đa dạng sinh học biển, kinh tế, -_ môi trường, xã hội sé bị ảnh hưởng nặng nề. Nhận thức được điều này, EU đã đưa đến cái nhìn tồn diện về hoạt động IƯU thơng qua tích cực xây dựng một hệ thống pháp lý để ngăn chặn, phịng ngừa, xóa bỏ IUU. EC đã đưa ra các biện pháp dé chống lại sự.
xuất khẩu thủy sản từ IUU vào EU qua cơ chế Giấy chứng nhận khai thác, ban hành
<small>“4 Xem Quy định số 1005/2008 , Điều 44 .2</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">-2.1.2.1. Đạo luật về hoạt động khai thác bất hợp pháp, không theo quy định và
<small>không khai báo (TUU)</small>
khai thác bat hợp pháp, không theo quy định và không khai báo (IUU), đánh dấu một
và gian lận Thủy sản. Đạo luật mới này bao gồm một số quy định nhằm ngăn chặn các loài hải sản được khai thác bất hợp pháp vào Mỹ, và khuyến khích các nỗ lực nhằm
phát triển nghề cá một cách bền vững trên toàn thế giới. Mỹ sẽ tham gia vào nỗ lực toàn cầu để thông qua và thực hiện Hiệp định về cảng biển quốc gia (PSMA), hiệp định này sẽ ngăn chặn các tàu vận chuyển các loài thủy sản bị khai thác bat hợp pháp cập các cảng của Mỹ và không cho các sản phẩm bat hợp pháp vào thị trường Mỹ. __ -_ Việc thực hiện thỏa thuận này là khuyến cáo đầu tiên trong kế hoạch hành động
về IUU, được đưa ra hồi tháng 3 bởi Nhóm đặc trách của Tổng thống trong việc chống
lại IUU và gian lận thủy sản. Mỹ đã gia nhập nhóm 13 quốc gia đã thông qua PSMA, nước này sẽ bị ràng buộc pháp lý khi cả 25 quốc gia thông qua hiệp định này. Mỹ đã thực hiện hầu hết các biện pháp đã nếu trong PSMA, và việc phê chuẩn chính thức này
sẽ piúp Mỹ có thêm động lực khuyến khích các nước thơng qua và áp dụng các biện
pháp tại các cảng trên thế giới."
<small>* Xem Thefishsite</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>hoạt động quản lý cá ngừ và các loài đi cư khác ở phía đơng Thái Bình Dương.</small>
Nhóm đặc trách cũng đề nghị tăng cường nỗ lực của các cơ quan chức năng trong việc giải quyết hoạt động khai thác và các. sản phẩm. thủy sản bat hợp pháp đã
xâm nhập vào trong chuỗi cung ứng của Mỹ. Hiện tại, luật thủy sản của Mỹ tập trung
vào các hoạt động khai thác trong nội địa tại các vùng biển và bờ biển, nhưng không
cung cấp công cụ cần thiết để giải quyết các vi phạm đối của các sản phẩm thủy sản
nhập khẩu và nghề cá.
2.1.2.2. Chương trình giám sát nhập khẩu thủy sản vào Hoa Ky (SIMP)
Cục Quan lý Đại dương và Khí quyển quốc gia Hoa Kỳ (NOAA) đã cơng bố Chương trình Giám sát thuỷ sản nhập khẩu vào Hoa Kỳ (SIMP) ngày 9 tháng 12 năm 2016. Chương trình được thiết lập nhằm theo đối một số sản phẩm thuỷ sản nhập khẩu vào quốc gia này, yêu cầu báo cáo và lưu giữ báo cáo cần thiết để ngăn chặn khai thác
bảo vệ nền kinh tế trong nước, an ninh lương thực toàn cầu và sự chia sẻ nguồn tài nguyên biển bền vững.
và thiết lập truy xuất nguồn gốc thuỷ sản. Chương trình giám sát thuỷ sản nhập khẩu
vào Hoa Kỳ là pha đầu tiên của một Chương trình truy xuất đựa vào rủi ro — yêu cầu
nhà nhập khẩu ghi chép và cung cấp thông tin, báo cáo các số liệu quan trọng — từ điểm khai thác đến điểm vào thị trường Mỹ- danh sách ban đầu của những loài cá nhập khẩu và xác định các sản phẩm từ cá, đặc biệt là những loài dé bị ton thương bởi hoạt
<small>động khai thác IUU và/hoặc gian lận thương mại thuỷ sản.</small>
- Một số thơng tin cụ thể của chương trình và hơ sơ liên quan:
<small>+ Một số loài ưu tiên: bào ngư, cá tuyết Đại tây dương, nghẹ xanh Đại tây dương,</small> cá nuc heo, cá song, cua huỳnh dé, cá tuyết Thái bình đương.
+ Những lồi sẽ áp dụng: Cá Hồng đỏ, hải sâm, cá nhám, tôm, cá kiếm, cá ngừ:
<small>cá ngừ mắt to, ngừ sọc dưa , ngừ vây vàng, ngừ vây ngực dài và cá ngừ vây xanh</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>+ Thời gian có hiệu lực: từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 là ngày bắt buộc tuân thủ</small>
cho hầu hết các loài trong danh sách ưu tiên trong quy định, riêng tơm và bào ngư sẽ
<small>được hỗn lại ở giai đoạn sau. Ngày có hiệu lực của quy định này đối với tất cả tôm và</small>
bào ngư nhập khau-khai thác tự nhiên và nuôi — sẽ được giữ lại cho đến khi có báo cáo tương xứng và/hoặc yêu cầu lưu giữ hồ sơ đã được thiết lập cho ngành nuôi trồng thủy. sản nội địa của Hoa Kỳ- đối với sản phẩm tôm và bào ngư từ ni trồng th sản. Vào
<small>thời gian đó, bộ phận thuỷ sản của NOAA sẽ thông báo ngày tuân thủ cho bào ngư và</small>
<small>+ Thông tin cần được thu thập:</small>
Đối với chủ thé khai thác hoặc sản xuất cần thu thập các thông tin sau: (1) Tên,
số giấy phép), (3) Mã nhận dang tàu (nếu có); (4) Tên của trại ni hoặc thiết bi/ha tang nuôi trồng thuỷ sản; (5) Loại ngư cụ khai thác được sử dụng, khai thác cá gì, khi
<small>nào và ở đâu, danh sách các lồi cá - Hệ thống thơng tin khoa học thủy sinh nghề cá</small>
(ASFIS) 03 mã alphabeta; (6) Ngày lên cá; (7) Điểm lên cá lần đầu; (8) Dạng sản
phẩm ở thời điểm lên cá- bao gồm số lượng và khối lượng sản phẩm; (9) Ngư trường hoặc nơi nuôi trồng thuỷ sản và (10) Tên của thực thể mà cá được lên hoặc chuyển
đến. Trong trường hợp các sản phẩm và sản phẩm bao gồm nhiều lần thu hoạch, mỗi
- kết mỗi lần với một sản phẩm hoặc một phan của lơ hàng đó.
Đối với Hồ sơ nhập khẩu cần thu thập các thông tin như: (1)Tén, địa chỉ, thông
<small>tin liên lạc; (2) Ban Thuy sản của NOAA sẽ phát hành mã số cho phép thương mai</small>
thuỷ sản quốc tế (IFTP); (3) Người nhập khẩu sẽ có trách nhiệm lưu giữ thơng tin ghi chép về chuỗi hành trình sản phẩm như trình bày chi tiết ở trên; (4) Thơng tin về việc chuyển tải sản phẩm (công bố bởi tàu khai thác/tàu chuyển tai, vận don; (5) Thông tin về chế biến, tái chế, pha trộn sản phẩm."
- Quy định cuỗi cùng của Mỹ về chương trình SIMP :
Cơ quan Nghề cá thuộc Cục Quản lý Đại dương và Khí quyền Quốc gia Mỹ (NOAA)
<small>đã đưa ra quy định cuối cùng của SIMP vào ngày 9/12/2016. Ngày 01/01/2018 là ngàybắt buộc phải tuân thủ quy định này.</small>
<small>* Xem . val Quy-dinh-cua-thi-truong-nhap-khau/635_48763/Chuong-trinh-giam-sat-thuy-san-nhap-khau-vao-My.htm</small>
<small>*” Xem www. iuufishing.noaa. gov.</small>
</div>