Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (72.67 MB, 294 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BỘ T¯ PHÁP BỘ GIÁO DỤC VÀ ÀO TẠO
Chủ nhiệm ề tài: TS. Kiều Thị Thuỳ Linh
<small>Giảng viên Bộ môn Luật Dân sựKhoa Pháp luật Dân sự</small>
Th° ký ề tài: Ths. Lê Thị Hải Yến
<small>Giảng viên Bộ môn Luật Dân sựKhoa Pháp luật Dân sự</small>
HÀ NỘI - 2021
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">DANH MỤC TU VIET TAT
Bộ luật Dân sự nm 1995 °ợc Quốc
<small>Hội khố 9 thơng qua ngày28/10/1995</small>
Bộ luật Dân sự nm 2005 °ợc Quốc
<small>hội Khoá II thông qua ngày14/6/2005</small>
Bộ luật Dân sự nm 2015 °ợc Quốc
<small>hội Khố 13 thơng qua ngày24/11/2015</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">MỤC LỤC TÔNG
PHAN THỨ NHẤT — BAO CAO TONG HỢP DE TÀI PHAN THU HAI —CAC BAO CÁO CHUYEN DE
<small>il</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">PHẢN THỨ NHÁT
MO DAU ]
<small>5. Ph°¡ng pháp nghiên cứu 12</small>
6. Kết cấu báo cáo tông hợp dé tai 13
<small>3.6. Quan lý tài san của ng°ời giám hộ 73</small>
4.1. Thực tiễn thực hiện quy ịnh Bộ luật Dân sự nm 2015 về
<small>giám hộ</small>
4.2. Kiến nghị hoàn thiện quy ịnh của Bộ luật Dân sự về giám hộ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chuyên ề 1. Một số van dé ly luận chung về giám hộ
Chuyên ề 2. L°ợc sử phát triển chế ịnh giám hộ trong
<small>pháp luật dân sự Việt Nam</small>
Chuyên ề 3. Quy ịnh về giám hộ ối với ng°ời ch°a thành niên trong Bộ luật Dân sự nm 2015 và kiến nghị hoàn thiện
Chuyên ề 4. Quy ịnh về giám hộ ối với ng°ời mat nng lực hành vi dân sự trong Bộ luật Dân sự nm 2015 và kiến nghị
<small>hoàn thiện</small>
Chuyên ề 5. Quy ịnh về giám hộ ối với ng°ời có khó
<small>khn trong nhận thức, làm chủ hành vi trong Bộ luật Dân sự nm</small>
2015 và kiến nghị hoàn thiện
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">MỞ ẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu ề tài
Khi Viện kiểm sát nhân dân tối cao ra “thông báo rút kinh nghiệm vụ
<small>thức thì ang °ợc một ng°ời quen của gia ình chm sóc, ni d°ỡng nh°ng</small>
thực tế thì ng°ời phạm tội ã bỏ i n¡i khác, sơng lang thang. Trong q trình
<small>xét xử, ng°ời ch°a thành niên khơng có ng°ời ại diện hoặc giám hộ nên</small>
°¡ng nhiên việc ảm bảo bảo vệ kịp thời quyền, lợi ích hợp pháp cho chủ thé này cịn rất hạn chế. Ch°a ké ến, sau ó Tồ án xác ịnh ng°ời quen ma về hình thức ang là ng°ời chm sóc cho ng°ời ch°a thành niên °¡ng nhiên là ng°ời giám hộ và có trách nhiệm phải bồi th°ờng thiệt hại cho gia ình ng°ời bị thiệt hại. Xét d°ới góc ộ áp dụng pháp luật thì nhiều vẫn ề về xác ịnh giám hộ, thực hiện giám hộ... cho ng°ời ch°a thành niên ã bộc lộ nhiều
ây chỉ là một trong nhiều van ề thực tế, bên cạnh các vụ việc về giám hộ dành cho ng°ời mất nng lực hành vi dân sự, ng°ời có khó khn trong nhận thức, làm chủ hành vi ã gợi mở dé ề tài “Chế ịnh giám hộ trong Bộ luật Dân sự nm 2015 và kiến nghị hoàn thiện” °ợc lựa chọn cho hoạt ộng nghiên cứu của nhóm các nhà nghiên cứu. ề tài cần °ợc nghiên cứu sâu xuất phát từ các lý do c¡ bản sau:
Thứ nhất, các quan hệ giám hộ là quan hệ tất yếu phát sinh trong ời
<small>trẻ °ợc sinh ra, cât tiêng khóc chào ời thì ã cân sự u th°¡ng, bảo vệ, che</small>
<small>! Tham khao bai viết “thông báo rút kinh nghiệm vụ án “giết ng°ời ” và “c°ớp tài sản” ã xét xử theo thủ tụcgiám doc thâm” tại °ờng link: (truy cập ngày 1/5/2021).).</small>
<small>1</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>lúc ó cá nhân mới °ợc coi là ng°ời “ộc lập”, tự mình xác lập, thực hiện</small>
các giao dịch trong xã hội với các chủ thể khác. ồng ngh)a với ó sẽ có nhiều cá nhân khi khơng thé tự mình tham gia giao dịch thì °¡ng nhiên cần ng°ời ại diện cho minh, ứng ra bảo vệ quyền và lợi ich hợp pháp của mình. ối với ng°ời ch°a thành niên, sự hiện diện, vai trò của cha mẹ với t° cách
nhiên. Tuy nhiên, với trẻ mà không xác ịnh cha mẹ hoặc cha mẹ ã mat hoặc
<small>khơng có khả nng bảo vệ con mình hoặc những cá nhân ã ở ng°ỡng °ợc</small>
coi là tr°ởng thành nh°ng o các lý do khác nhau dẫn ến sức khoẻ thâm thần khơng tốt, khó khn hoặc thậm chí khơng có khả nng nhận thức, làm chủ hành vi thì cần phải có một c¡ chế khác ể bảo vệ các cá nhân này. C¡ chế này °ợc ịnh danh d°ới tên gọi “giam hộ”. Thế nên, quan hệ giám hộ nh° một lẽ tất yếu phát sinh trong ời sống, gắn liên hoạt ộng bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể nên cing luôn ịi hỏi pháp luật phải có quy
ịnh pháp luật nói chung và các quy ịnh về giám hộ nói riêng càng hoản thiện thì °¡ng nhiên hiệu quả iều chỉnh các quan hệ thực tế sẽ càng cao.
Thứ hai, các quy ịnh của BLDS nm 2015 về giám hộ tuy có nhiều iểm mới và thể hiện rõ vai trò những iểm mới này trong quá trình iều chỉnh thực tiễn nh°ng vẫn cho thay nhiéu diém chua hoan thién, nhiéu diém
tranh chấp liên quan ến giám hộ tại hệ thống Toà án. Trong BLDS nm 2015, lần ầu tiên ghi nhận về cá nhân ở tình trạng có khó khn trong nhận thức, làm chủ hành vi cần có ng°ời giám hộ (khoản 2 iều 46), ghi nhận việc giám hộ phải °ợc ng ký tại c¡ quan nhà n°ớc có thẩm quyền (khoản 3
kiện “không phải là ng°ời bị Toà án tuyên bố hạn chế quyền ối với ng°ời
<small>nng lực hành vi dân sự hoặc có khó khn trong nhận thức, làm chủ hành vithì khoảng thời gian này sẽ ứng xử ra sao trong việc chm sóc, bảo vệ các</small>
quyên và loi ích hợp pháp cho các cá nhân này? Tiếp ến, tr°ờng hợp ng°ời giám hộ °¡ng nhiên từ chối thực hiện giám hộ không từ chối nh°ng cing không thực hiện việc giám hộ thì có cham dứt giám hộ khơng? Bên cạnh ó, nếu ng°ời giám hộ °¡ng nhiên ang trong tình trang “nợ nan” thì có °ợc coi là iều kiện không áp ứng ể trở thành ng°ời giám hộ vì khơng thể ảm
<small>bảo ng°ời này sẽ “lợi dụng” tài sản của ng°ời °ợc giám hộ trong việc giải</small>
quyết những khó khn tài chính mà mình gặp phải. Một vấn ề khác cing phát sinh trong quá trình làm thực tiễn, giám hộ dành cho trẻ em lang thang, c¡ nhỡ, không n¡i n°¡ng tựa cing là một van ề lớn cần quan tâm trong khi quy chế pháp lý về van dé này t°¡ng ối “mờ nhạt”... Với một vài van ề nêu trên ã cho thấy, các quy ịnh về giám hộ tuy ngày càng hoàn thiện nh°ng dé “trịn trịa” thì vẫn cần phải tiếp tục có quy ịnh bổ sung cho những khía cạnh
Thứ ba, yêu cầu hồn thiện pháp luật là một u cầu ln ln hiện hữu ối với hệ thông pháp luật của mỗi quốc gia. Mỗi quốc gia luôn ý thức °ợc,
<small>3</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">hồn thiện pháp luật ln là một u cầu tất yêu, ảm bảo một b°ớc cho sự phát triển ất n°ớc.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu, ánh giá, rà soát thực tiễn thực hiện quy
ịnh BLDS nm 2015 ối với vấn ề giám hộ là một yêu cầu cấp thiết nên nhóm tác giả rất mong muốn lựa chọn, thực hiện ề tài này.
2. Tình hình nghiên cứu ề tài
Giám hộ là một chế ịnh “lâu ời” của pháp luật dân sự Việt Nam. Ngay từ BLDS nm 1995 - Bộ luật ầu tiên sau khi n°ớc Việt Nam thống nhất ất n°ớc - ã ghi nhận chế ịnh giám hộ. Tiếp sau ó, BLDS nm 2005 và nm 2015 tiếp tục kế thừa và có bồ sung, iều chỉnh mới dé phù hợp thực tiễn cuộc sống.
Ở góc ộ lý luận, chế ịnh giám hộ và các vấn ề xoay quanh giám hộ cing luôn là một dé tài °ợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, phân tích, °a ra các quan iểm. BLDS nm 2015 là Bộ luật hiện hành ang có hiệu lực iều chỉnh các quan hệ giám hộ trong thực tiễn ké từ ngày 1/1/2017. Bốn nm chính thức b°ớc vào ời sống thực tiễn, BLDS nm 2015 với nhiều quy ịnh ã °ợc sửa ôi, bố sung, quy ịnh mới b°ớc dau giải quyết rất nhiều van dé phát sinh trong thực tiễn nh° thâm quyền giải quyết tranh chấp về giám hộ,
<small>giám hộ dành cho ng°ời có khó khn trong nhận thức, làm chủ hành vi... Tuy</small>
nhiên, cing với bốn nm này, một số bài viết, ý kiến ã cho thấy có nhiều iểm ch°a hợp lý.
Một số bài viết ã phân tích, ề cập ến các khía cạnh xoay quanh vấn ề giám hộ nh°:
“Các quy ịnh về giám hộ trong quan hệ dân sự có yếu t6 n°ớc ngồi” của tác giả Thái Cơng Khanh °ợc ng trên tạp chí Kiểm Sát số 04/2004. ây là một bài viết °ợc cơng bố khá lâu nh°ng ngồi việc ề cập các vấn ề chung nh° iều kiện ng°ời giám hộ, ng°ời °ợc giám hộ thì ề cập các nội dung mới nh° thâm quyên của Dai sứ quán n°ớc ta ở n°ớc ngoài trong việc
<small>giám hộ giữa ng°ời Việt Nam với ng°ời n°ớc ngồi hay sử dụng cụm từ “có</small>
<small>pháp nhán n°óc ngồi hoặc khi mà khách thê cua mơi quan hệ này ở n°ớc</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>Toà án nhân dân tỉnh Quảng Nam (2017) trọng tâm vào các nội dung phân</small>
tích: thực tiễn việc thực hiện giám hộ ối với ng°ời mat nng lực hành vi dân
<small>sự; Khó khn trong việc cử ng°ời giám hộ.</small>
Bài viết “Chi ịnh ng°ời giảm hộ theo Bộ luật Dân sự nm 2015 và v°ớng mắc trong thực tiên” của tác giả D°¡ng Tuan Thanh (Toà án nhân dân thị xã Duyên Hải, tinh Tra Vinh). Bài viết ã phân tích các tr°ờng hop Tồ án chỉ ịnh ng°ời giám hộ (khi có tranh chấp giữa những ng°ời giám hộ quy ịnh tại iều 52 và iều 53 của BLDS về ng°ời giám hộ; Khi có tranh chấp về việc cử ng°ời giám hộ; Khi toà án ra quyết ịnh tuyên bố một ng°ời có khó khn trong nhận thức, làm chủ hành vi), phân tích các v°ớng mắc trong thực tiễn khi Toà án chỉ ịnh ng°ời giám hộ nh° trình tự, thủ tục Tồ án chỉ ịnh ng°ời giám hộ khi có tranh chấp, khơng xác ịnh rõ thâm quyén Toa án
<small>n¡i ng°ời °ợc giám hộ ng ký th°ờng trú hay Toà án n¡i ng°ời °ợc</small>
giám hộ ang sinh sống có quyền chỉ ịnh giám hộ nếu hai n¡i này khác nhau, ngh)a vụ chi trả chi phí trong tr°ờng hợp tranh chấp về giám hộ (thậm chi cả Uỷ ban nhân dân cấp xã cing có thể tranh chấp thâm quyên cử ng°ời
Bài viết “Cha mẹ có thể là ng°ời ại diện hay ng°ời giám hộ cho con
<small>ch°a thành niên theo quy ịnh của pháp luật dan sự” của tác giả Thanh</small>
<small>? Thái Công Khanh (2004), Các quy ịnh về giám hộ trong quan hệ dân sự có yếu tố n°ớc ngồi,Tạp chí Kiểm Sát số 04/2004 (tham khảo tại °ờng link: Nguyễn Vn Ding (2017), Chế ịnh giám hộ trong Bộ luật Dan sự - Một số ton tai từ thực tiễn ápdụng” tại °ờng link: D°¡ng Tuan Thanh (2019), Chi ịnh ng°ời giám hộ theo Bộ luật Dân sự nm 2015 và v°ớng mắctrong thực tién. Tham khảo tại class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">
<small>cha mẹ làm ng°ời ại diện theo pháp luật cho con ch°a thành niên theo quy</small>
ịnh tại khoản 1 iều 136 BLDS, chứ Bộ luật Tố tụng dân sự và Bộ luật
<small>Dân sự không quy ịnh cha mẹ làm ng°ời giám hộ cho con ch°a thành niên.</small>
Nếu tr°ờng hợp ng°ời ch°a thành niên °ợc ng°ời giám hộ °¡ng nhiên theo quy ịnh tại iều 52 BLDS thì ng°ời giám hộ °¡ng nhiên của ng°ời ch°a thành niên trở thành ng°ời ại diện theo pháp luật ối với ng°ời ch°a thành niên theo quy ịnh tại khoản 2 iều 136 BLDS.
Bài viết “Bàn về ng°ời giám hộ trong tơ tụng hình sự” của tác giả
<small>làm thủ tục ng ký nhận con nuôi theo quy ịnh pháp luật thì có °ợc làm</small>
ng°ời giám hộ °¡ng nhiên không; ng°ời tham gia tố tụng d°ới 18 tuổi có n¡i ng ký th°ờng trú và n¡i th°ờng xuyên sinh sống khác nhau thì việc cử ng°ời giám hộ cho họ thực hiện nh° thế nào; tòa án chỉ ịnh ng°ời giám hộ cho ng°ời tham gia tố tụng ch°a thành niên theo trình tự, thủ tục nh° thế
<small>nào; Thê nào là cha, mẹ êu khơng có iêu kiện chm sóc, giáo dục con. Tuy</small>
<small>” 11 1 &cat lid=3&Cat2id=19 (truy cập ngày10/10/2021)</small>
<small>° 173.html (truy cập ngày 25/06/2021)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">nhiên, những nội dung cing mới chỉ °ợc ề cập tới d°ới góc ộ “gợi mở
Luận vn “Giám hộ - Một số vấn dé lý luận và thực tiên” của Trịnh Minh Hiền (nm 2015). Trinh bày một số van ề lý luận về giám hộ, phân tích các quy ịnh pháp luật dân sự Việt Nam hiện hành về giám hộ, chỉ ra những
pháp luật về van dé này.
<small>Luận vn “Gidm hộ theo Bộ luật Dán sự nm 2015” của Phạm Thị</small>
Trinh thực hiện nm 2017 ã giải quyết °ợc các nội dung nh° nêu các van ề lý luận chung về giám hộ và c¡ chế giám hộ theo BLDS nm 2015, nghiên cứu việc thực hiện pháp luật về vẫn ề này, chỉ ra các hạn chế, bất cập và từ ó ề xuất một số giải pháp hồn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả của việc áp dụng chế ịnh này trong thực tiễn ở Việt Nam.
Luận vn thạc s) luật học của Hứa Vn Nghiệp nm 2018 về “Những vấn dé pháp lý về giám hộ - Thực tiễn áp dụng trong việc giải quyết vụ án dân sự tại Toà án nhân dân tỉnh Lang Son” ã giải quyết nhiều van ề thuộc về lý luận và thực tiễn. ặc biệt, luận vn phân tích °ợc về thực trạng pháp luật về giám hộ °¡ng nhiên, giám hộ cử cing nh° việc áp dụng trong giải quyết tranh chấp tại một toà án cụ thể (Toà án tỉnh Lạng S¡n) và °a ra kiến nghị
<small>hoàn thiện pháp luật.</small>
Với các cơng trình trong n°ớc, nhiều vấn ề lý luận và thực tiễn ã °ợc ghi nhận. Van dé lý luận về giám hộ nh° khái niệm, ặc iểm, iều kiện ng°ời giám hộ, các tr°ờng hợp giám hộ, quyền và ngh)a vụ của ng°ời giám hộ... ã °ợc phân tích, làm sáng tỏ. Vấn ề thực tiễn thực hiện °ợc một số bài viết phân tích cho thay nhiều iểm ch°a thực sự thuận lợi cho việc thực hiện giám hộ trong ời sống.
Các cơng trình n°ớc ngoài nghiên cứu về giám hộ nh°:
Giáo s° khoa Luật ại học quốc gia Singapore Wai Kum Leong có bài
<small>7</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">”” (Tạm dịch: Những nỗ lực cộng ồng trong việc giám hộ và
<small>parents’ divorce</small>
<small>°ợc ghi nhận, cả xã hội thừa nhận.</small>
<small>GS.TS Dana Elena Morar của Khoa Luật, ại học Bogdan Voda có</small>
bài viết mang tiêu dé “Aspects concerning the guadianship in the regulations of the new Civil Code” ng trong cuôn kỷ yếu nghiên cứu luật học và °ợc ng tải trên trang Bài viết trọng tam giới thiệu các iểm mới về giám hộ dành cho trẻ ch°a thành niên trong BLDS sửa ổi lần 4 của Hung — ga - ri. Nội dung bài viết không i sâu vào nội dung lý luận nh°ng tác giả khang ịnh “The guadianship is defined in
<small>the specialty literature as those means of protection that intervene whenthe minor children is lacking parental protection” (Tạm dịch: Giám hộ là</small>
một ặc tr°ng van hoa °ợc ghi nhận dé thé hiện sự bảo vệ ối với những
<small>ứa trẻ mà khơng có °ợc sự bảo vệ của cha mẹ). Nh° vậy, nh° một lẽ tựnhiên, khi những cá nhân ch°a thành niên khơng có °ợc sự bảo vệ của cha</small>
mẹ do nhiều nguyên nhân khác nhau thì sẽ ặt ra một c¡ chế ể bảo vệ
<small>chúng và nó °ợc ịnh danh là “giám hd”.</small>
<small>Các nhà nghiên cứu mà chủ nhiệm là Graeca Tergestina của Storla E</small>
Civilta có cơng trình nghiên cứu về “Legal documents in Ancient societies”
<small>VỚI su tai trợ của Viện xã hội và con ng°ời Israel và quỹ The Emil und ArthurKieBling Stifting for Papyrusforchung. Trong ó, cơng trình tập hợp: (1) các</small>
bài viết về giám hộ trong góc nhìn luật hiện dai (Modern perpectives): (ii) về
<small>giai oạn tr°ớc khi có giám hộ (before guardianship) trọng tâm với bài</small>
<small>7 Wai Kum Leong (2006), A communitarian effort in guadianship and custody of children afterparents’ divorce, nguồn tai:</small>
<small> &div=25 &id=&page=</small>
<small>` Tham khảo tại nguồn: Tham khảo tại nguồn: class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">
<small>“Custody of Children in Late Bronze Age Syria, in the the Light of ducuments</small>
from Emar” va “Legal incapacity in Ancient Egypt”; (iii) về nguồn gốc cing nh° mối liên hệ giữa giám hộ với các vua trị vì cho thấy mối liên hệ giữa
<small>Remarks on Kingship and Guardianship in Macedonia and the HellenisticKingdém” hay bai “Guardianship and Regnal Politics: Discuession of the</small>
papers of K. Buraselis and A. Mardirossian”; (iv) các bai viết về thực hiện giám hộ tai Athen trong phan “the system at work: Classical Greece” với bai
<small>nhu “Guardianship in Athenian Law: New evidence” hay “overcoming legalIncapacities at Athens: Juridicail Adaptions Facilitating the business activity</small>
of Slaves”; (v) bài viết về bảo vệ phụ nữ trong xã hội cổ ại có liên quan ến giám hộ; hoặc (vi) bảo vệ trẻ em ch°a thành niên tại La Mã Ai Cập cô ại, hay cuộc cách mang trong giám hộ tai La Mã thông qua việc thay ổi c¡ chế thực hiện; (vii) hoặc bài viết về giám hộ trong Luật Hy Lạp và Rome... Thông qua các bài nghiên cứu này cho thay bức tranh t°¡ng ối toàn cảnh về giám hộ. Giám hộ °ợc sử dụng dé mơ tả việc phải có ng°ời ại diện cho một ng°ời khác trong các quan hệ °ợc thiết lập. ối t°ợng giám hộ bao gồm cá
(t°¡ng xứng với ng°ời mất nng lực hành vi và ng°ời có khó khn trong nhận
<small>thức, làm chủ hành vi của pháp luật hiện dai), phụ nữ và nô lệ. Nh° vậy, thêm</small>
yếu tơ về xã hội, chính trị chi phối ến giám hộ. Nói một cách khác, giám hộ trong pháp luật hiện ại ã °ợc ra ời một cách s¡ khai nhất từ xã hội cô ại nh°ng giám hộ tại giai oạn này là kết qua của nhiều yếu tố, từ vn hố, chính trị cho ến xã hội.
ối với các cơng trình nghiên cứu ngồi n°ớc cho thấy bức tranh chung về giám hộ °ợc coi nh° một lẽ tự nhiên, sự °¡ng nhiên va iều tất
<small>hôn hoặc các tr°ờng hợp mà ứa trẻ không có °ợc sự bảo vệ của cha mẹ.</small>
Từ tình huống nghiên cứu nêu trên ã gợi mở h¡n các vấn ề mà ịi hỏi một cơng trình nghiên cứu chun sâu về giám hộ cần giải quyết: ó là tìm ra các yếu tố chi phối ến xác ịnh giám hộ trong pháp luật hiện ại, bản
<small>9</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Thứ nhất, phân tích, luận giải các quy ịnh trong BLDS nm 2015 về
<small>giám hộ nói chung và từng tr°ờng hợp giám hộ riêng biệt.</small>
Thứ hai, ề tài ánh giá các quy ịnh pháp luật trong BLDS nm 2015 về giám hộ dé có thé thấy những iểm tích cực, iểm hạn chế trong quy ịnh
Thứ ba, dé tài nghiên cứu °a ra các kiến nghị hoàn thiện các quy ịnh pháp luật về giám hộ hiện hành dé có °ợc c¡ chế giám hộ phù hợp, là cn cứ pháp lý iều chỉnh các quan hệ, các vấn ề về giám hộ phát sinh trong ời sống thực tiễn.
Thứ t°, việc nghiên cứu ề tài nhằm cung cấp nguồn tài liệu quan trọng
<small>cho các nhà lập pháp và thực thi pháp luật trong l)nh vực dân sự nói chung và</small>
trong việc hạn chế, khắc phục những thiếu sót về giám hộ nói riêng.
Thứ nm, việc nghiên cứu ề tài nhằm cung cấp nguồn tài liệu quan
<small>trọng phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập môn Luât dân sự tạiTr°ờng Dai học Luật Hà Nội và các tr°ờng có dao tạo chuyên ngành luật.</small>
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ề tài
Thứ nhất, ề tài cần làm rõ, củng có thêm các khía cạnh lý luận dành cho chế ịnh giám hộ và các tr°ờng hợp giám hộ cụ thể.
Thứ hai, ề tài phải ánh giá các thực trạng quy ịnh pháp luật và thực trạng áp dụng các quy ịnh này trong iều chỉnh các quan hệ giám hộ phát sinh trong ời sống thực tiễn.
4. ối t°ợng và phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu. Mặc dù ề tài trong tâm nghiên cứu về quy ịnh BLDS nm 2015 về giám hộ nh°ng có thể làm rõ các nội dung, ề tài cần
<small>nghiên cứu theo giới hạn nh° sau:</small>
Vé phạm vi nghiên cứu: ề tài tập trung nghiên cứu về giám hộ nh° ng°ời giám hộ, ng°ời °ợc giám hộ, giám sát giám hộ; giám hộ ôi với ng°ời ch°a
<small>với ng°ời có khó khn trong nhận thức, làm chủ hành vi d°ới góc ộ luật dân</small>
Vẻ không gian: ề tài nghiên cứu quy ịnh pháp luật Việt Nam mà nền tảng là BLDS nm 2015 hiện hành và có thể so sánh với pháp luật một số quốc gia trên thế giới về giám hộ nh° ng°ời giám hộ, ng°ời °ợc giám hộ, giám sát giám hộ; giám hộ ối với ng°ời ch°a thành niên, giám hộ ối với ng°ời mat nng lực hành vi dân sự và giám hộ ối với ng°ời có khó khn
<small>trong nhận thức, làm chủ hành vi...</small>
Vé thời gian: ề tài chủ yếu nghiên cứu các quy ịnh về giám hộ nh° ng°ời giám hộ, ng°ời °ợc giám hộ, giám sát giảm hộ; giám hộ ối với ng°ời ch°a thành niên, giám hộ ối với ng°ời mất nng lực hành vi dân sự và giám hộ ối với ng°ời có khó khn trong nhận thức, làm chủ hành vi trong BLDS nm 2015. Tuy nhiên, dé làm rõ thì dé tài cing cần soi chiếu các quy ịnh về giám hộ trong luật trong suốt chiều dài lịch sử pháp ly dé thay giám hộ là một chế ịnh có lich sử tồn tại, phát triển lâu ời, có sự kế thừa và hoàn thiện h¡n. ặc biệt, lịch sử quy ịnh về giám hộ cing cho
<small>trong các quy ịnh pháp luật.</small>
<small>II</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>5. Ph°¡ng pháp nghiên cứu</small>
<small>c¡ bản sau:</small>
<small>luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ ngh)a Mác — Lénin. ây°ợc coi là kim chi nam cho việc ịnh h°ớng các ph°¡ng pháp nghiên cứu cụ</small>
thê của các tác giả trong quá trình thực hiện ề tài nghiên cứu. Các ph°¡ng pháp nghiên cứu cụ thể, bao gồm:
Ph°¡ng pháp lịch sử. Nhóm nghiên cứu sử dụng ph°¡ng pháp này nhằm trọng tậm nghiên cứu lịch sử ra ời, lịch sử các quy ịnh về giám hộ trong lich sử thế giới cing nh° trong n°ớc. Từ ó có thé thấy sự kế thừa cing nh° xác ịnh bản chất của giám hộ trong pháp luật hiện ại °ợc nhìn nhận nh° thé nao.
Ph°¡ng pháp phân tích và bình luận. Phuong pháp nay nhằm làm rõ quy ịnh pháp luật hiện hành về giám hộ nh° ng°ời giám hộ, ng°ời °ợc giám hộ, giám sát giám hộ; giám hộ ối với ng°ời ch°a thành niên, giám hộ ối với ng°ời mat nng lực hành vi dân sự và giám hộ ối với ng°ời có khó khn
<small>trong nhận thức, làm chủ hành vi.</small>
Ph°¡ng pháp so sánh. Ph°¡ng pháp này h°ớng ến so sánh các quy ịnh
<small>pháp luật hiện hành với các quy ịnh trong các vn bản luật tr°ớc ây cing</small>
nh° các quy ịnh trong pháp luật các quốc gia khác về giám hộ. Sự ối chiếu, so sánh giúp cho nghiên cứu có góc nhìn tồn diện, ặc biệt cho thấy sự kế thừa trong quy ịnh luật hiện hành từ các quy ịnh tr°ớc ây cing nh° có thê thấy sự khác biệt trong quy ịnh pháp luật Việt Nam với các quốc gia khác, luận giải ly do dẫn ến sự khác biệt nay. Từ ó, bức tranh tong thé về giám hộ
<small>sẽ °ợc hiện lên rõ nét và thuận lợi cho quá trình ánh giá.</small>
Ph°¡ng pháp tổng hợp. Ph°¡ng pháp này nhằm khái quát hoá thực trạng pháp luật và thực tiễn về tình trạng giám hộ nh° ng°ời giám hộ, ng°ời °ợc giám hộ, giám sát giám hộ; giám hộ ối với ng°ời ch°a thành niên, giám hộ ối với ng°ời mất nng lực hành vi dân sự và giám hộ ối với ng°ời có khó
<small>khn trong nhận thức, làm chủ hành vi.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Ngoài Mở ầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, báo cáo tổng
Ch°¡ng 3. Thực trạng quy ịnh Bộ luật Dân sự nm 2015 về giám hộ
Ch°¡ng 4. Thực tiễn thực hiện quy ịnh Bộ luật Dân sự nm 2015 và
kiến nghị hoàn thiện quy ịnh về giám hộ
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">CHUONG 1.
MOT SO VAN DE LY LUAN VE GIAM HO
<small>hố, pháp lý.</small>
Nếu trong giai oạn cô ại, giám hộ °ợc ghi nhận: “Giam hộ, một loại chế ịnh cô của luật chứa dung tới từng cá nhân với gia ình, có ngh)a là mối
<small>quan hệ giữa ngh)a vụ chm sóc và trách nhiệm giữa một ng°ời — ng°ời giảmhộ - thay mặt và vì lợi ích của một ng°ời khác mà ng°ời này nng lực ch°a</small>
day ủ hoặc giảm mat một phan nng lực. Chức nng giám hộ trong gia ình
<small>— cha mẹ là ng°ời giảm hộ tự nhiên của con mình — và cả ngồi gia ình. Gia</small>
ình °ợc coi nh° một hiện t°ợng cua “tự nhiên”. Gia ình là một cấu trúc xã hội, liên tục của thời gian, vn hoá, tang lớp và ịa iểm” (Nguyên gốc:
<small>Guadianship, an old institute classified in the law pertaining to person andfamily, denotes a relation whereby a duty of care and responsibility in</small>
<small>employed by one person, the guardian, on behalf and for the benefit ofanother person whose capacity is wholly or partially impaired. Guardianshipfunctions within the family — parents are natural guardians for their children—and also outside the family. Family is occasionally regarded as a “natural”phenomenon. Yet family is a social construct, contingent on time, culture,</small>
<small>góc ộ một quan hệ giữa ng°ời giám hộ và ng°ời °ợc giám mà trong ó,</small>
<small>bảo vệ qun, lợi ích cho ng°ời °ợc giám hộ.</small>
<small>'° Graeca Tergestina (2013), Legal documents in Ancient Societies VI: Ancient Guardianship: Legal</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>nhiệm thì tộc tr°ởng mới chỉ ịnh ng°ời giám hộ cho ng°ời con ch°a thành</small>
niên. Th°ờng việc giám hộ này sẽ thuộc về anh chị lớn tuổi hoặc chú bác của ứa trẻ. Nh° vậy, ngay từ thời kỳ ồ ồng tại Syria ã ặt ra thực tế thi hành việc bảo vệ quyền lợi cho trẻ ch°a thành niên. H¡n nữa, thủ tục ể chỉ ịnh ng°ời bảo vệ cho ng°ời ch°a thành niên có thé theo cách °¡ng nhiên °ợc xác ịnh theo luật tục hoặc theo chỉ ịnh của ng°ời có quyền ở ây là tộc
Trong thời kỳ AI Cập cô ại, thiếu niên cần ng°ời lớn, nô lệ cần chủ, phụ nữ cing cần có ng°ời ại diện. Việc °a phụ nữ vào danh sách những nguoi can giám hộ thực sự là một vẫn ề gây “sốc” cho xã hội hiện ại ngày nay bởi vì yếu tố giới tinh lại trở thành yếu tố dé xét ến việc khơng có ầy ủ nng lực tham gia vào các quan hệ xã hội. Tuy nhiên, với những bang chứng it ỏi ghi nhận lại có thé thấy một số nét co bản về “giám hộ” trong Ai Cập cổ
<small>ại nh° sau: một khái niệm giám hộ trọn vẹn nh° pháp luật hiện ại ch°a</small>
°ợc ghi nhận ầy ủ, chính thống trong pháp luật của Ai Cập cổ ại. Tuy nhiên, những mối quan hệ cho thấy “x°¡ng cốt” của giám hộ thực sự ã tồn tại, thực hiện trong giai oạn này. Cụ thé: phụ nữ tuy rang có thê tham gia với
<small>dịch. ơi với trẻ em, có những ghi nhận vê việc cử ra ng°ời “chm sóc trẻ”</small>
<small>'! Lena Jizakowska, Custody of children in Late bronze Age Syria, in the Light of Documents from Emar,tr.31.</small>
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Thứ nhất, giám hộ ra ời từ rất lâu, gắn voi sự ra ời của xã hội có Nha n°ớc, có pháp luật, có sự phân chia giai tầng. Nói một cách khác, ngay khi có sự ra ời, tồn tại của pháp luật thì giám hộ ã °ợc ghi nhận với các mức ộ màu sắc khác nhau trong các quy ịnh này. iều này minh chứng cho thấy, giám hộ ra ời nh° một sự tất yếu giống nh° sự chi phối của các quy luật tự nhiên tới sự phát triển của con ng°ời.
Thứ hai, giám hộ mang ây ủ dấu hiệu, bản chất của một quan hệ ại
<small>diện, theo ó ng°ời giám hộ °ợc ại diện cho ng°ời °ợc giám hộ trong các</small>
giao dịch mà luật quy ịnh hoặc theo luật tục tại quốc gia ó. Ng°ời °ợc giám hộ ln °ợc thé hiện ý kiến trong các giao dich mà ng°ời °ợc giám
<small>hộ tự mình xác lập, thực hiện. Tuy nhiên, quan hệ ại diện chỉ là một trong</small>
những kết quả tất yêu từ giám hộ bởi lẽ ng°ời giám hộ cing thực hiện việc chm sóc ối với ng°ời °ợc giám hộ.
Thứ ba, giám hộ °ợc áp dụng cho nhiều tr°ờng hợp trong ó có tr°ờng hợp h°ớng tới bảo vệ quyền, lợi ích cho ng°ời giám hộ - ây là nét khá t°¡ng ồng với pháp luật hiện ại. Cụ thể, ng°ời ch°a thành niên hoặc ng°ời mat nng lực hành vi cần có ng°ời giám hộ ể bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Tuy nhiên, giám hộ trong xã hội cổ ại cing có những tr°ờng hợp mang nặng dau ấn chính trị, xã hội nh° giám hộ của nô lệ hoặc
<small>cho phụ nữ. Lúc này, giám hộ là câu chuyện của sự phân biệt giới tính hoặc</small>
thể hiện giai tầng trong xã hội. Thậm chí, ng°ời nơ lệ (slaves) cịn khơng
<small>°ợc coi là một cơng dân của xã hội mà chỉ °ợc coi nh° một tai sản thuộc sở</small>
hữu của tầng lớp ịa chủ, quý tộc.
<small>Thứ t°, giám hộ cing °ợc hình thành theo hai con °ờng: con °ờng</small>
<small>'? Mark Depauw, Legal incapacity in Ancient Egypt, tr.45 — 55.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">xảy ra tình huống có cá nhân cần ng°ời giám hộ thì tuân theo chuẩn mực °ợc ghi nhận trong luật tục hoặc luật pháp tại thời iểm ó ể xác ịnh.
<small>ng°ời giám hộ.</small>
<small>Thứ nm, phạm vi giám hộ th°ờng °ợc tập trung vào hai nội dungchính: ại diện cho ng°ời giám hộ và bảo vệ tài sản cho ng°ời giám hộ. Một</small>
nét ặc sắc là, ng°ời giám hộ ại diện cho ng°ời °ợc giám hộ kê cả tr°ờng
<small>hợp ng°ời °ợc giám hộ có ủ nhận thức, làm chủ hành vi, ví dụ nh° phụ nữ</small>
ã thành niên hoặc nô lệ ã thành niên. Những ối t°ợng này cần ng°ời giám hộ chỉ ¡n giản bởi các yếu tố thuộc về chính trị, xã hội. ây là một nét rất ặc tr°ng của giám hộ trong xã hội cô ại bởi lẽ nó tạo nên sự khác, sự “xa lạ” với xã hội hiện ại ngày nay khi không cịn những khái niệm giai tang có quyền bóc lột, giai tang bị bóc lột, hoặc bình ng giới là van ề phổ biến.
Trong xã hội hiện ại, khi quyền con ng°ời °ợc ề cao, khi các yếu tô từ yếu tố giới tính, u tố giai tầng... khơng là van dé có tác ộng tiêu cực tới sự bình dang giữa con ng°ời với nhau thì rõ ràng, yếu tơ xã hội, chính trị của giám hộ sẽ bị triệt tiêu trong bối cảnh hiện ại ngày nay. Nh° vậy, giám hộ trong xã hội hiện ại sẽ trở về với úng bản chất của sự giám sát và bảo hộ, của “guardian” ngh)a là “ng°ời mà có quyền pháp lý và chịu trách nhiệm chm sóc ng°ời mà tự bản thân khơng thể tự mình chm sóc trong khi bố mẹ ã chết” (Nguyên gốc: “A person who has legal right and responsibility of
<small>taking care of someone who cannot take care of himself or herself, such as a</small>
<small>1.2. Khai niệm giám hộ</small>
Xây dựng khái niệm giám hộ cần có sự kết hợp từ nhiều yếu tố: xác
giám hộ và tìm ra iểm chung các quan niệm này, xác ịnh bản chất của giám hộ. Từ ó mới có thé xây dựng một khái niệm giám hộ ở góc ộ “tròn tria”
<small>h¡n cả.</small>
1.2.1. Những vấn ề nền tảng chỉ phối ến bản chất giám hộ
<small>! Tham khảo tại truy cập ngày 4/4/2021.17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>tức “taught pricicples or position, as the body of teaching in a branch of</small>
diện tr°ớc khi °a ra khái niệm giám hộ thì phải xem xét ến những vấn ề chi phối trực tiếp tới vẫn ề này. ặc biệt, trong xã hội hiện ại, dù rằng giám hộ kế thừa nhiều ặc iểm, thậm chí bản chất từ những quan niệm giám hộ xa x°a nh°ng những yếu tô không phù hợp nh° sự phân biệt giới tính, giai tầng trong xã hội sẽ bị loại bỏ. Do ó, những van ề chi phối ến xác ịnh giám hộ sẽ bao gồm:
Nng lực chú thể. Nng lực chủ thé th°ờng °ợc hiểu khả nng mà chủ thé có quyền, ngh)a vụ và thực hiện quyên, ngh)a vụ theo quy ịnh của luật. Nng lực cing có thê hiểu là “khả nng” là “cái có thể xuất hiện trong
ngh)a vụ mà chủ thể °ợc thừa nhận cing nh° có khả nng bang hanh vi cua mình thực hiện nó. Thế nên, khi xác ịnh nng lực chủ thể, mà cụ thê của cá nhân (natural person — con ng°ời tự nhiên) chứ không ề cập ến pháp nhân (legal person — con ng°ời do luật ịnh và sinh ra trên c¡ sở luật) là ề cập ến
<small>hợp hồn tồn mang tính tự nhiên nh° trẻ em và những lợi ích của trẻ em thì</small>
<small>* Tham khảo tại (truy cập ngày 4/4/2021).</small>
<small>'` Nguồn ã dan. ¬ ¬</small>
<small>'* Nguyễn Nh° Ý (chủ biên), ại Từ iển Tiếng Việt, NXB ại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>và khơng thuộc nhóm là các cơng dân ví dụ nh° trong xã hội thời La Mã...</small>
Chính vì lẽ ó, nng lực chủ thé là một trong những yếu tố chi phối rất lớn ến việc ra ời, tồn tại hay cham dứt giám hộ.
ối với cá nhân, sự phát triển của từng con ng°ời còn lệ thuộc vào sự phát triển về thé chất, nhận thức. Thế nên, nng lực hành vi con ng°ời °ợc phân chia thành nhiều nhóm khác nhau với các hệ quả pháp lý t°¡ng ứng từng nhóm. Nếu nhóm có ủ nng lực hành vi dân sự, tức là °ợc coi là ng°ời ã thành niên và không r¡i vào các tr°ờng hợp riêng biệt nh° mất nng lực hành vi dân sự, có khó khn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc hạn chế nng
<small>lực hành vi dân sự thì °¡ng nhiên °ợc tự mình xác lập, thực hiện các quanhệ pháp luật. Nhóm ng°ời ch°a thành niên, tức là nhóm ng°ời d°ới m°ời tam</small>
tuổi và qua các kết quả nghiên cứu khoa học cho thấy về mặt thể chất còn
hành vi ứng xử có thé ch°a °ợc trọn vẹn, ch°a thé tự mình bảo vệ ầy ủ,
<small>nng lực hành vi dân sự”, “có khó khn trong nhận thức, lam chủ hành vi”</small>
nhằm ịnh danh cho những nhóm cá nhân mà ộ tuổi có thé áp ứng nh°ng ể tự mình nhận thức, iều chỉnh hành vi cịn hạn chế. Tóm lại, vẫn ề ầu tiên và quan trọng nhất khi xem xét về giám hộ thì ó chính là nng lực chủ
<small>thê của các chủ thê, mà cụ thê h¡n cả là nng lực hành vi. Nên chính vì thê, sẽ19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">không tổn tại giám hộ ối với “legal person” (pháp nhân) mà chỉ có “natural
<small>này °ợc ghi nhận, bảo vệ thông qua các giao dịch °ợc luật ghỉ nhận bởi</small>
nhà n°ớc cho phép chủ thể °ợc sở hữu tài sản hoặc °ợc cam kết tham gia vào các giao dịch hoặc phải thực hiện giao dịch ã cam kết hoặc buộc chủ thể khác phải thực hiện cam kết của mình hoặc khơng °ợc thực hiện các tr°ờng hợp luật quy ịnh cam hoặc yêu cầu °ợc áp dụng phạt vi phạm néu
<small>có hành vì vì phạm theo quy ịnh của luật mà ã °ợc toà án ghỉ nhận trong</small>
phán quyết của mình” (Nguyên gốc: the interest in a claim which is
<small>recognized by and protected by sanctions of law imposed by a state, whichenables one to possess property or to engage in some transaction or course ofconduct or to compel some other person to so engage or to refrain from somecourse of conduct under certain circumstances, and for the infringement of</small>
<small>luật ghi nhận này.</small>
Lợi ích hợp pháp °ợc hiểu là lợi ích mà °ợc pháp luật thừa nhận và
<small>ghi nhận. Lợi ích hợp pháp °ợc ịnh ngh)a “an interest that is recognized in</small>
law (as by law title)” nh° vậy thực ra nó °ợc nhận diện bởi hai yếu tố:
<small>những lợi ích và lợi ích này phải °ợc ghi nhận trong luật. Những lợi ích thì</small>
bao gồm những lợi ích vật chất hoặc/và lợi ích tinh than mà chủ thé có thé
Tóm lại, bảo vệ qun, lợi ích hợp pháp cho các chủ thể phải °ợc hiểu là
<small>việc Nhà n°ớc sẽ ghi nhận, có ph°¡ng án ảm bảo thực hiện ê chủ thê trong xã</small>
<small>'” Tại (truy cập ngày 15/5/2021).'S Nguồn ã dẫn.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>thực hiện các xử sự hoặc có °ợc lợi ích mà pháp luật thừa nhận cho mình.</small>
Chính vì lẽ ó, khi xem xét c¡ chế giám hộ thì phải nam °ợc ây vừa là nguồn
<small>mình, ặc biệt trong tr°ờng hop do hành vi của một ng°ời khác xâm phạm.</small>
Thế nên, có những tr°ờng hợp ng°ời gây thiệt hại là ng°ời khơng có ủ nng lực hoặc nng lực hạn chế trong việc ánh giá tính chất hành vi cing nh° thực hiện °ợc việc bồi th°ờng. Chính vi thế, phải ảm bảo có sự chịu trách nhiệm do hành vi con ng°ời thực hiện, tất nhiên là hành vi trái pháp luật là iều tất yếu, và ây cing là khía cạnh chi phối ến việc phải có giám hộ.
lợi ích hợp pháp và thậm chí chm sóc cho một cá nhân khác thực tế do bị chỉ phối ồng thời cả ba yếu tố: do nng lực hành vi của cá nhân ó, do yêu cầu trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và o việc phải chịu trách nhiệm do hành vi con ng°ời gây ra nếu có. Do ó, ây là ba yếu tơ chính chi phối ến
một số cá nhân nhất ịnh trong xã hội.
Giám hộ không phải là một khái niệm mang tính bat biến mà thực ra có
<small>21</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>ó, cha mẹ cing °ợc coi là ng°ời giám hộ cho con.</small>
D°ới góc ộ khác, giám hộ °ợc hiểu “ng°ời °ợc toà án chỉ ịnh ể chm sóc cho trẻ em hoặc ng°ời ch°a thành niên ể ảm bảo ng°ời này °ợc công bằng với ng°ời khác. Trở thành ng°ời giám hộ cho trẻ em có thể là một tơ chức, một thành viên của gia ình, ng°ời bạn thân hoặc một công chức tại
<small>ịa ph°¡ng °ợc tồ án chỉ ịnh.</small>
Trong khi ó, thuật ngữ “ng°ời giám hộ” có thé hiểu là ng°ời °ợc chi ịnh chm sóc hoặc/và ảm bảo sự bình ng của ng°ời khơng cịn ch°a ủ
tình huống này còn phổ biến °ợc gọi là “ng°ời bảo vệ” theo nội ham của sự
<small>'° Tham khảo tại 1.</small>
<small>°° °ợc ịnh ngh)a: a person who has been appointed by a judge to take care of a minor child or incompetentadult (both called "ward") personally and/or manage that person's affairs. To become a guardian of a childeither the party intending to be the guardian or another family member, a close friend or a local officialresponsible for a minor's welfare will petition the court to appoint the guardian. In the case of a minor, theguardianship remains under court supervision until the child reaches majority at 18. Naming someone in awill as guardian of one's child in case of the death of the parent is merely a nomination. The judge does nothave to honor that request, although he/she usually does. Sadly, often a parent must petition to become theguardian of his/her child's "estate" if the child inherits or receives a gift of substantial assets, including thesituation in which a parent gives his/her own child an interest in real property or stocks. Therefore, that typeof gift should be avoided and a trust created instead. While the term "guardian" may refer to someone who isappointed to care for and/or handle the affairs of a person who is incompetent or incapable of administeringhis/her affairs, this is more often called a "conservator" under a conservatorship. (nguồn: truy cap ngay 15/5/2021).</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">mình bảo vệ sự bình dang của mình (chính là những ng°ời thuộc nhóm mat
<small>nng lực hành vi, ng°ời khó khn trong nhận thức, làm chủ hành vi); Xác</small>
ịnh ng°ời giám hộ có thể gồm thành viên gia ình, bạn bè thân thiết, cơng chức chính quyền ịa ph°¡ng hoặc pháp nhân nếu phù hợp cho việc chm sóc
<small>ng°ời °ợc giám hộ; Ba, hình thức xác ịnh ng°ời giám hộ nh° cha mẹ chỉ</small>
ịnh ng°ời giám hộ cho con tr°ớc khi cha mẹ chết và ng°ời °ợc giám hộ
tai sản của ng°ời °ợc giám hộ nếu ng°ời °ợc giám hộ có tài sản riêng. Thậm chí, giám hộ cịn °ợc ịnh ngh)a rất rộng theo ngh)a quản lý, giám sát ôi với con ng°ời hoặc tài sản. iều này °ợc ghi nhận trong ịnh ngh)a của Tiến s) Jarmal.J.A. Nasir CVO theo ó: “Guardianship me be of
<small>person or property. The guardian of a person may or may not be the same theguardian of property. It is mainly a duty incumbent on a person on thegrounds of kinship, by testament or by court order towards another person ofimperfect or no legal capacity. There are three grounds under the Sharia forbeing placed under guadianship: minority, insanity, and, within limits, the</small>
<small>state of being female</small>
về con ng°ời hoặc tai sản. Ng°ời giám hộ của một ng°ời có thé ồng thời là
<small>giám hộ tài sản. Nó °ợc là ngh)a vụ của một ng°ời trên c¡ sở quan hệ họ</small>
hàng, theo du chúc hoặc theo quyết ịnh của tồ án. Ng°ời °ợc giám hộ là ng°ời ch°a có nng lực hành vi ầy ủ hoặc là ng°ời có khiếm khuyết nên khơng có nng lực hành vi dân sự ầy ủ. Có ba lý do theo Sharia dé ặt ra van ề giám hộ gồm: ng°ời thiểu số, ng°ời bị mat trí và là phụ nữ). Với ịnh ngh)a này thì c¡ bản giám hộ van thê hiện rõ nét quyền, ngh)a vụ của một chủ thé trong việc giám sát ối t°ợng của giám hộ.
<small>Giám hộ cing °ợc ịnh ngh)a d°ới góc ộ pháp lý tại các n°ớc theo</small>
<small>chm sóc, quan ly một ng°ời khác hoặc tai san cua ng°ời khác.</small>
<small>?!“ Tiến s) JarmalLlA. Nasir CVO, The Islamic Law of personal status, tr.186 (Nguồn: truy cập ngày 15/5/2021).</small>
<small>?2 (truy cập ngày 15/5/2021)23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>Tại Việt Nam, ịnh ngh)a giám hộ °ợc ghi nhận và °ợc luật hố.ịnh ngh)a giám hộ °ợc ghi nhận trong Hồng Việt luật lệ nm 1936 (°ợc</small>
biết ến là BLDS Trung Ky nm 1936) quy ịnh nh° sau: “Quyền giám hộ là
<small>hoặc ông bà với cháu ch°a thành niên...</small>
Từ các ịnh ngh)a nêu trên cho thấy iểm chung về giám hộ nh° sau: Thứ nhất, giám hộ là một quan hệ pháp luật mà bên giám hộ có quyền chm lo, quan tâm, chm sóc ối với ối t°ợng giám hộ mà chủ yếu là cá nhân. Tr°ờng hợp chm lo tai sản thì ban chất vẫn là chủ sở hữu của tài sản khơng thê trực tiếp thực hiện vai trị của mình nên cần một ng°ời quản lý, giám sát dé ảm bao sự bảo toàn giá trị tài sản; Thi? hai, ng°ời giám hộ phải là ng°ời có nng lực hành vi dân sự day du, có kha nang tự minh xác lập, thực hiện các quan hệ pháp luật. Do ó, chủ thé này mới áp ứng iều kiện trở thành ng°ời giám hộ cho ng°ời khác; 7# ba, ng°ời °ợc giám hộ gồm trẻ em ch°a thành niên tức là ch°a ủ m°ời tám tuôi hoặc ng°ời tuy ã ủ 18 tudi nh°ng lại mat
<small>nng lực hành vi dân sự, ng°ời có khó khn trong nhận thức, làm chủ hành vi.</small>
Việc xem xét từ nguồn gốc ra ời giám hộ, các yếu tô chi phối việc xác ịnh bản chất giám hộ, các ịnh ngh)a khác nhau về giám hộ ể cuối cùng nhìn vào bản chất của giám hộ. Bản chất giám hộ thực tế phải hiểu với những
<small>khía cạnh sau:</small>
Giám hộ tr°ớc nhất là một mối quan hệ pháp luật. ây là mối quan hệ
giám hộ và ng°ời °ợc giám hộ. Trong mối quan hệ này, các chủ thé sẽ có các quyền, ngh)a vụ riêng biệt nh°ng ều h°ớng ến mục ích là bảo vệ quyên, lợi ích hợp pháp cho ng°ời °ợc giám hộ.
<small>nng nhận thức, làm chủ hành vi hoặc ã có nh°ng vì các lý do khác nhau nên</small>
mat i khả nng này hoặc kha nng này bị hạn chế nên dẫn ến rất khó khn cho việc tự mình thực hiện các quyền, ngh)a vụ trong mối quan hệ pháp luật cụ thể. Khi ó, ng°ời giám hộ sẽ óng vai trò là ng°ời ại diện cho ng°ời °ợc giám hộ ể ảm bảo nguyên tắc công bằng cho ng°ời °ợc giám hộ với chủ thé còn lại. Nên phải thừa nhận rằng, quyên và lợi ích hợp pháp của ng°ời
<small>°ợc giám hộ °ợc bảo ảm phải nhờ vai trò ng°ời giám hộ là chính. Nói một</small>
cách khác, giám hộ là c¡ sở ể xác ịnh t° cách giám hộ, là cn cứ dé hình
<small>thành nên quan hệ ại diện gitra ng°ời giám hộ với ng°ời °ợc giám hộ.</small>
Giám hộ là một chế ịnh tách biệt so với ng°ời ại diện theo pháp luật
ra ã có cha và mẹ và cha và/hoặc mẹ có khả nng bảo vệ cho mình thì chắc chn ứa trẻ ó khơng cần một ng°ời thứ ba nào khác làm thay nhiệm vụ của cha mẹ. Chính vì thế, nh° phân tích tại mục 1.1, trong luật cơ ơi khi sự ại diện của cha mẹ cing nam trong nội hàm của “guardianship” nh°ng thực tế, nếu cha mẹ °ợc thừa nhận nh° một ng°ời ại diện dựa trên quy luật của tự nhiên thì ối với giám hộ chỉ nên dành riêng cho tr°ờng hợp khơng có cha/mẹ hoặc cha/mẹ không thể là ng°ời ại diện này cho con.
<small>*3 Tham khảo về nội dung học thuyết tại patriae, truy cập ngày15/5/2021.</small>
<small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Chính vì vậy, nếu nhìn nhận giám hộ cần nhìn nhận ở góc ộ hẹp nhất,
<small>°ợc giám hộ nh°ng chỉ khi ng°ời này khơng có cha/mẹ hoặc khơng cịn cha</small>
mẹ hoặc có cha mẹ nh°ng cha mẹ không thé làm ng°ời ại iện cho pháp luật
<small>ng°ời ại diện theo pháp luật cho con. Chỉ nh° vậy, cách nhìn nhận này mới</small>
cho phép khơng nhằm lẫn giữa vai trị ại diện của cha, mẹ với con và của ng°ời giám hộ với ng°ời °ợc giám hộ. Triết lý và góc nhìn này ang °ợc nhiều n°ớc trên thế giới trong giai oạn hiện nay có cùng sự nhìn nhận.
Chính vì vậy, khái niệm giám hộ có thê °ợc ịnh ngh)a nh° sau: Gidm hộ là mỗi quan hệ giữa ng°ời giám hộ với ng°ời °ợc giám hộ mà ng°ời
<small>°ợc giám hộ là ng°ời ch°a thành niên khơng cịn cha mẹ, khơng xác ịnh</small>
cha mẹ hoặc có cha me nh°ng cha mẹ không du diéu kiện lam ng°ời ại iện
<small>ng°ời có khó khn trong nhận thức, lam chủ hành vi.</small>
1.3. Chủ thể của quan hệ giám hộ
Chủ thé °ợc quan niệm: “con ng°ời trong quan hệ ối lập với thé giới bên ngoài là khách thé” hoặc “ổi t°ợng gây ra hành ộng trong quan hệ ối
<small>có ng°ời °ợc giám hộ hoặc ng°ời giám hộ.</small>
<small>1.3.1. Ng°ời d°ợc giám hộ</small>
Ng°ời °ợc giám hộ chỉ có thể là cá nhân, tức là “natural person” bởi lẽ “legal person” (pháp nhân) là chủ thể mà sự ra ời, tồn tại hay chấm dứt lệ
<small>thuộc vào y chi con ng°ời, tức là dựa trên các quy ịnh pháp luật. Cá nhân là</small>
chủ thể mà sự ra ời, phát triển hoàn toàn dựa vào quy luật tự nhiên. Cá nhân
<small>hiệu “thành viên xã hội loài ng°ời ”. Vê ph°¡ng diện vát chát, cá nhân là các</small>
<small>”* Nguyễn Nh° Ý (chủ biên, 201 1), Dai tr iển Tiếng Việt (tái bản lần thứ 12), NXB Dai học Quốc gia Thành</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>với cá nhân khác (chính xác là giữa con ng°ời này với con ng°ời khác). D°ới</small>
góc ộ xã hội, mỗi cá nhân là một mắt xích trong giao tiếp xã hội vì thơng tin có thể °ợc phát ra hoặc tiếp nhận và tiếp tục lan truyền tạo nên mạng l°ới giao tiếp xã hội. D°ới góc ộ pháp lý, tức là °ới góc ộ sử dụng pháp lý iều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh dé các quan hệ ó tuân thủ theo trật tự nhất
xét là một chủ thé chịu sự tác ộng của các quy ịnh pháp lý này. Những yếu tố thuộc về ý chí con ng°ời chỉ có thê tác ộng hoặc chi phối ến phần nào sự phát triển của cá nhân. Thế nên, cá nhân khi là ng°ời °ợc giám hộ phải là
lợi ích hợp pháp của bản thân trong các mối quan hệ pháp luật. Với mỗi quốc gia, khu vực trên thế giới, ộ tuôi xác ịnh là thành niên cing có nhiều khác
Chỉ những cá nhân thuộc một trong các tr°ờng hợp sau mới cần giám hộ: Thứ nhất, những cá nhân cịn ch°a có sự phát triển toàn diện về khả nng nhận thức, làm chủ hành vi. Khoa học chứng minh, mặt bang chung, con
<small>°° Nguyễn Ngọc iện (2010), Chit thé quan hệ pháp luật dân sự (sách tham khảo), NXB Chính trị quốc gia,tr.18.</small>
<small>AT</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>toàn diện nên khả nng nhận thức, làm chủ hành vi cing ch°a hồn thiện.</small>
Chính vì thế, nhóm ch°a thành niên này sẽ là nhóm mà có khả nng cần ng°ời giám hộ nếu nh° họ khơng có ng°ời ại diện của mình — chính là cha, mẹ của họ. Vậy, cha mẹ của ng°ời ch°a thành niên có thé r¡i vào những tr°ờng hợp nào ể không thể là ng°ời ại diện, ng°ời bảo vệ cho con ch°a thành niên của mình. Ở nhóm này gồm các tr°ờng hợp cụ thê: Một, cá nhân ch°a thành niên nh°ng khơng cịn cha mẹ. Theo úng học thuyết cha mẹ với con thì nh° lẽ tự nhiên, cha mẹ là ng°ời ại diện cho con, là tắm “lá chn” bảo vệ con ể con luôn °ợc bảo vệ những lợi ích của mình. Tuy nhiên, khi cha mẹ khơng cịn tức là cha mẹ ều ã chết thì lúc này ng°ời con sẽ khơng có ng°ời bảo vệ cho mình. Cái chết của cha me sẽ bao gồm hai tr°ờng hop: cái chết tự nhiên hoặc cái chết sinh học tức là cha mẹ ã trút h¡i thở cuối cùng, chấm dứt sự sống va cái chết pháp lý tức là những tr°ờng hợp do biệt tích trong một khoảng thời gian nhất ịnh, khơng có bất kỳ tin tức gì buộc c¡ quan nhà n°ớc phải coi nh° ã chết dé ra quyết ịnh tuyên bố chết. Lúc này, nh° một nhu cầu tất yếu, ứa trẻ này cần một tắm “lá chắn” khác thay thế cho vị trí cha mẹ ể bảo vệ mình; Hai, cá nhân ch°a thành niên nh°ng không xác
<small>ịnh °ợc cha mẹ. Khơng xác ịnh °ợc cha mẹ tức là có cha mẹ nh°ng bản</small>
thân cá nhân này cing nh° những ng°ời khác khơng thê biết chính xác ai là cha mẹ ứa trẻ. Khi khơng thể biết chính xác ai là cha, mẹ ứa trẻ thì ồng ngh)a ngay tại thời iểm ó, ứa trẻ ang ch°a có ng°ời ại diện cho mình, bảo vệ cho mình và hỗ trợ mình thực hiện các quyền hợp pháp. D°ới góc ộ
<small>xã hội, những ứa trẻ ch°a thành niên này còn °ợc gọi là “trẻ bị bỏ r¡i”; Ba,</small>
cá nhân có cha mẹ nh°ng cha hoặc mẹ ều ang r¡i vào tình trạng hoặc mất
<small>nng lực hành vi dân sự hoặc có khó khn trong nhận thức, làm chủ hành vi</small>
hoặc bị hạn chế nng lực hành vi dân sự hoặc ang bi han chế quyền làm cha me theo quyết ịnh của c¡ quan nha n°ớc có thẩm quyền hoặc khơng có ủ
thuộc nhóm ng°ời bi Tồ án tuyên bố dựa trên các iều kiện c¡ bản nh°: mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác dẫn ến khơng có khả nng nhận thức, làm
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">chủ hành vi của mình. Khi ó, chính cha mẹ cing cần ng°ời ại diện ể bảo vệ mình nên không thé là ng°ời bảo vệ cho con cái của mình. Thơng th°ờng,
<small>mẹ hồn tồn khó khn trong việc nhận thức, làm chủ hành vi của mình. ây</small>
là tr°ờng hợp t°¡ng ối phơ biến và ã °ợc luật hoá nh° một mức ộ riêng biệt về nng lực hành vi. Theo ó, d°ới góc ộ pháp lý, cha mẹ ở tình trạng này khơng thé có iều kiện tốt nhất dé có thé ại diện và bảo vệ con ch°a thành niên của minh; (111) Cha mẹ bị hạn chế nng lực hành vi dân sự. Truong hợp này phải hiểu là, sự hạn chế của cha mẹ không phải xuất phát từ ngun
<small>nhân chủ quan của cha mẹ, tức là khơng có khả nng nhận thức, làm chủ chủ</small>
hành vi mà lại ến từ hệ quả pha tán tài san do hành vi của cha mẹ nh° nghiện ma tuý, nghiện các chất kích thích khác. Khi ó, hậu quả phá tán tài sản sẽ làm cho ời sống không chỉ của cha mẹ mà cịn của những ng°ời có liên quan bị ảnh h°ởng nghiêm trọng, mất i sự ôn ịnh. Do ó, những nhà làm luật ở nhiều quốc gia trên thé giới thấy “lo lắng” bởi lẽ những cá nhân này khơng thể bảo tồn tài sản của chính họ nên ộ “tin cậy” sẽ rất thấp trong việc bảo toàn tai sản của ng°ời khác, bao gồm con cái của mình. Chính vi thé, trong tr°ờng hợp này, cha mẹ sẽ không thể là ng°ời ứng ra bảo vệ, bảo ảm các quyên, lợi ích hợp pháp cho con ch°a thành niên của minh; (iv) Cha, mẹ bị
<small>Thơng th°ờng, cha mẹ sẽ có hành vi nghiêm trọng trong việc chm sóc, ni</small>
<small>29</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Cha mẹ khơng có iều kiện chm sóc, giáo dục con và có yêu cầu phải có ng°ời giám hộ cho con của mình. Có nhiều tr°ờng hợp trong thực tế, cha mẹ
<small>sóc, ni d°ỡng con và °¡ng nhiên cả việc giáo dục con. Giáo dục con làquá trình mà ng°ời tr°ởng thành luôn ở bên con ịnh h°ớng, giúp ỡ con</small>
tr°ởng thành, có nhận thức tốt phù hợp với chuẩn mực dao ức, những tiêu chuẩn riêng mà pháp luật dành cho mọi cá thê trong xã hội.
Thứ hai, nhóm những cá nhân áp ứng ộ ti thành niên nh°ng khơng
<small>có khả nng nhận thức, làm chủ hành vi hoặc có khó khn trong nhận thức</small>
làm chủ hành vi thì cing ln có nhu cầu °ợc chm sóc, °ợc bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Khi ó, những cá nhân sẽ r¡i vào các nhóm ng°ời nh° sau: (i) Một, những ng°ời ch°a thành niên nh°ng lại mắc các bệnh tâm thần hoặc bệnh khác dẫn ến khơng có khả nng nhận thức, làm chủ hành vi. Bệnh tâm thần th°ờng °ợc hiểu là những “bệnh o hoạt ộng của não bộ bị rỗi loan do nhiễu nguyên nhân khác nhau gây ra: nhiễm khuẩn, nhiễm ộc, sang chan tâm thân, bệnh c¡ thể... làm rối loạn chức nng phan
<small>ảnh thực tại. Cac qua trình cảm giác, tri giác, t° duy, ý thức... bị sai lệch cho</small>
nên bệnh nhân tâm than có những ý ngh), cảm xúc, hành vi, tác phong không
<small>có ng°ời ủ khả nng tham gia xác lập, thực hiện làm ại diện, thực hiện thaycho ng°ời khơng có khả nng nhận thức, làm chủ hành vi. Chính vì vậy, các</small>
quốc gia trên thé giới và cả Việt Nam ều thừa nhận c¡ chế giám hộ dành cho
<small>cá nhân này; (11) Ng°ời có khó khn trong nhận thức và làm chủ hành vi.</small>
Tr°ờng hợp này khác biệt tr°ờng hợp với tr°ờng hợp mất nng lực hành vi
<small>dân sự ở cho, cá nhân nay van có kha nng nhận thức và làm chủ hành vi</small>
<small>? Bài viết “Khái niệm về bệnh tâm thần” tại</small>
<small></small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">có thê sự nhận thức, làm chủ hành vi ấy trong những khoảng thời gian nhất ịnh lại “không sáng suốt” nh° ng°ời già, ng°ời tàn tật mà có sự ảnh
<small>mình tham gia vào các giao dịch dân sự khi cá nhân này hoàn toàn nhận thức,</small>
làm chủ °ợc hành vi. Cá nhân này cing có quyên lựa chọn ng°ời giám hộ cho mình dé khi r¡i vào tr°ờng hợp việc nhận thức, làm chủ hành vi khơng °ợc bình th°ờng thì ã có ng°ời ại diện cho mình, bảo vệ quyền lợi của chính mình. Tắt nhiên, ể bảo vệ cá nhân này, pháp luật cing sẽ yêu cầu một c¡ quan có thâm quyền (th°ờng là Toà án) ra quyết ịnh tuyên bố cá nhân có khó khn trong nhận thức, làm chủ hành vi dựa trên các iều kiện nhất ịnh.
<small>1.3.2. Ng°ời giảm hộ</small>
Ng°ời giám hộ không chỉ ¡n thuần là một bên chủ thê trong quan hệ giám hộ mà chủ thé này con phải thực hiện việc nhân danh cho ng°ời °ợc giám hộ trong các giao dich dân sự, bảo vệ quyên, lợi ich hợp pháp cho ng°ời °ợc giám hộ. Thế nên, ể làm úng chức nng, nhiệm vụ ó buộc ng°ời giám hộ phải áp ứng rất nhiều iều kiện khác nhau. Chỉ khi áp ứng °ợc các iều kiện này thì mới ảm bảo thực hiện úng và áp ứng mục ích giám hộ. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, ng°ời giám hộ có thé là cá nhân hoặc pháp nhân. Nhiều pháp nhân nh° các trung tâm chm sóc, ni d°ỡng trẻ mơ cơi, viện d°ỡng lão chm sóc nhiều ng°ời già khơng n¡i n°¡ng tựa... thì các pháp nhân này cing phải thực hiện chức nng giám hộ. Chính vì thế, với từng nhóm ng°ời giám hộ khác nhau chắc chắn iều kiện ặt ra cing khác nhau.
nhân thì cing mang ặc iểm của một chủ thé “tự nhiên” tức là khi xem xét iều kiện ngồi yếu tố ý chí thì cịn các yếu tố nằm ngồi ý chí của chính cá nhân này, ¡n cử là khả nng nhận thức, làm chủ hành vi. ề có thê trở thành ng°ời chm sóc, quản lý và bảo vệ tài sản, quyên, lợi ích hợp pháp cho ng°ời khác thì °¡ng nhiên những cá nhân là ng°ời giám hộ phải áp ứng các iều kiện: Một, iều kiện về khả nng nhận thức, làm chủ hành vi. Nhân danh, ại diện cho ng°ời °ợc giám hộ trong mọi giao dịch mà pháp luật yêu cầu thì bản thân ng°ời giám hộ phải ủ iều kiện tham gia tất cả các giao dịch ó.
<small>31</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Nh° vậy, cá nhân ng°ời giám hộ phải là ng°ời có nng lực hành vi dân sự ầy
<small>ngh)a vụ của ng°ời giám hộ. Không phải lúc nào ng°ời °ợc giám hộ cing có</small>
tài sản riêng của mình, thế nên néu muốn chm sóc °ợc cho ng°ời °ợc giám hộ thì buộc ng°ời giám hộ phải có iều kiện về mặt vật chất phù hợp. ồng thời, nếu ng°ời giám hộ không sẵn sang dé trở thành ng°ời ại diện,
<small>ng°ời bảo vệ cho ng°ời °ợc giám hộ thì cing nên xem xét cho phép cá nhânnày trở thành ng°ời giám hộ cho ng°ời °ợc giám hộ.</small>
<small>Thứ hai, nhóm ng°ời giảm hộ là pháp nhân. Pháp nhan chính là “con</small>
ng°ời pháp luật” hay nói một cách khác, chủ thé này ra ời dựa trên việc pháp luật xác ịnh mẫu hình, ghi nhận các iều kiện và trình tự ra ời. Pháp nhân °ợc nhận ịnh: “/a một thực thể, khác với tự nhiên nhân, có ời sống ầy u trong sự liệu pháp lý rằng nó có thể thực hiện chức nng một cách hợp pháp,
<small>trong tr°ờng hop của các công ty</small>
<small>trên quy luật tự nhiên giông cá nhân mà ra ời dựa trên ý chí con ng°ời, cụ</small>
thé ý chí của nha làm luật. Vậy một pháp nhân sẽ phải áp ứng các iều kiện
<small>?7 Nguyễn Nh° Y (chủ biên, 2011), Dai tir iển Tiếng Việt (tái bản lan thứ 12), NXB Dai học Quốc giaThành phó Hồ Chí Minh, tr.480.</small>
<small>?® Nguyễn Vn Lâm, luận vn Pháp nhân trong hệ thống các chủ thể của quan hệ pháp luật tại</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>phải ng ký l)nh vực hoạt ộng với Nhà n°ớc. Trên c¡ sở l)nh vực hoạt ộng</small>
nay, Nha n°ớc sẽ giám sát, quản lý ể pháp nhân thực hiện úng. Pháp nhân sẽ
<small>hộ cho ng°ời khác thì có ngh)a pháp nhân phải thực hiện việc chm sóc, thậm</small>
chí cả giáo dục nếu ng°ời °ợc giám hộ là ng°ời ch°a thành niên, phải quản lý tài sản nêu ng°ời °ợc giám hộ có tài sản riêng, phải bảo vệ quyên, lợi ích hợp pháp cho ng°ời °ợc giám hộ. Nên chính vì thế, trong l)nh vực hoạt ộng, ngành nghề ng ký thì buộc pháp nhân phải áp ứng iều kiện về l)nh vực hoạt ộng này; Hai, pháp nhân có iều kiện cần thiết ề thực hiện công việc giám hộ. Pháp nhân cing phải có iều kiện về vật chất, con ng°ời dé thực hiện việc giám hộ cho từng ối t°ợng cụ thể. Thế nên, iều kiện về vật chất, con ng°ời thực hiện công việc giám hộ cing là một iều kiện tiên quyết cho phép pháp nhân có thể
<small>trở thành ng°ời giám hộ hay không.1.4. Phân loại giám hộ</small>
<small>1.4.1. Giảm hộ d°¡ng nhiên và giảm hộ cw</small>
<small>“°¡ng nhiên” °ợc hiéu “rõ rang là nh° vậy” tức là sự hiên nhiên,</small>
nghiễm nhiên phải nh° vậy. “Cử” °ợc hiểu “lựa chọn và giao trách nhiệm <small>s›3l</small>
một cách chính thức”`'. Nh° vậy, bàn ến °¡ng nhiên hay cử muốn nhắn
<small>°° Nguyễn Nh° Y (chủ biên, 201 1), Dai tir iển Tiếng Việt (tái bản lần thứ 12), NXB Dai học Quốc gia Thanhphố Hỗ Chi Minh, tr. 1247.</small>
<small>°° Sd, tr.572.*! Sd, tr. 371.</small>
<small>6E)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">mạnh ến quy trình xác ịnh ng°ời giám hộ cho ng°ời °ợc giám hộ. Trong
<small>hộ cho ng°ời giám hộ, giảm tải cho các c¡ quan quản lý nhà n°ớc. Vậy, các</small>
loại giám hộ cụ thể dựa trên cn cứ này bao gồm:
<small>Nhóm giảm hộ d°¡ng nhiên. °¡ng nhiên xac ịnh tức là ã °ợc dự</small>
liệu ở trong quy ịnh pháp luật. Khi r¡i vào tình huống ó, nhà làm luật ã dự liệu tr°ớc ể xác ịnh ng°ời giám hộ cho ng°ời °ợc giám hộ. Don cử, nếu
<small>ng°ời °ợc giám hộ là ng°ời ch°a thành niên thì nhà làm luật sẽ xác ịnh</small>
giám hộ °¡ng nhiên °ợc xác ịnh có thé theo tiêu chí về huyết thống, nng lực chủ thé hoặc theo một số tiêu chí cụ thé khác. Giám hộ cho ng°ời mất nng lực hành vi dân sự cing sẽ °ợc áp dụng theo nguyên tắc nhất ịnh. Với cách xác ịnh nay sẽ giúp cho các chủ thé trong xã hội dé dàng thực hiện theo iều kiện, quy trình mà luật ã ghi nhận. Giám hộ °¡ng nhiên °ợc xác ịnh cho từng tr°ờng hợp ộc lập nh° với ng°ời ch°a thành niên, ng°ời mat nng
<small>lực hành vi dân sự, ng°ời có khó khn trong nhận thức, làm chủ hành vi.</small>
Nhóm giám hộ cứ. Nói ến cử giám hộ thì phải nói ến chủ thé nào có quyền cử. Việc cử có thể dựa trên sự lựa chọn của c¡ quan quản lý nhà n°ớc hoặc theo quyết ịnh của c¡ quan có thâm quyền giải quyết tranh chấp và còn °ợc ịnh danh theo thuật ngữ “chỉ ịnh”. C¡ bản, thủ tục cử ều phải có sự tham gia của một c¡ quan quản lý mang quyền lực công. Giám hộ cử chỉ °ợc ặt ra nếu nh° khơng có ng°ời giám hộ °¡ng nhiên hoặc có tranh chấp về giám hộ. Thủ tục này thực ra từ thời xã hội cô ại ã °ợc áp dụng và giai oạn hiện nay suy cho cùng cing chỉ là sự kế thừa, phát huy và iều chỉnh sao cho phù hợp iều kiện kinh tế - xã hội.
<small>Sự phân biệt thành hai nhóm dựa trên thủ tục thực hiện này có ý ngh)a</small>
rất lớn, ặc biệt là nhanh chóng xác ịnh ng°ời giám hộ cho ng°ời °ợc giám
<small>hộ và thứ hai là giảm tải cho hoạt ộng của các c¡ quan quản lý nhà n°ớc</small>
Sự phân loại này dựa trên cn cứ là về loại ng°ời giám hộ. Nh° ã phân tích, ng°ời giám hộ có thé là cá nhân hoặc tơ chức (phải là pháp nhân). Khi có sự phân loại nh° trên thì cing có ý ngh)a rất lớn:
</div>