Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Luận văn thạc sĩ Luật học: Thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh – Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.88 MB, 91 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

nộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỌTU PHÁP. ‘TRUONG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NOL

LÊ ĐỨC PHƯƠNG

THỰC HIỆN CHỨC NĂNG KIEM SÁT HOAT ĐỘNG TƯ PHAP CỦA VIỆN KIEM SAT NHÂN DAN CAP TỈNH - THỰC TRANG

VA GIẢI PHÁP.

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

<small>@inh hướng ứng dụng)</small>

<small>Hà Nội ~2022</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

THUC HIỆN CHỨC NĂNG KIEM SAT HOẠT DONG TU PHÁP CUA VIEN KIEM SÁT NHÂN DÂN CAP TINH - THỰC TRANG

VA GIẢI PHÁP.

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

<small>Chuyên ngành: Luật Hành chính và Luật Hiễn Pháp,Mã số: 8380102</small>

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRƯƠNG HO HAI

<small>Hà Nội - 2022</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

MỞ ĐẦU... 1 CHƯƠNG ICƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN CHỨC NĂNG KIỂM SÁT HOAT ĐỘNG TƯ PHÁP CUA VIỆN KIEM SÁT NHÂN DAN CAP TINH

<small>151.13. Vai trò thực hién chưức năng kiêm sit hoat động te pháp của Việu kiểm</small>

sát nhân dan cấp tinh.. 17

<small>1Doi tượng thực hiệu clưức năng kiém sit hoại động te pháp của Việnim sát nhân dn cắp tĩnh. 20</small>

<small>1.2. Nội dung, hình thức của thục hiện chúc năng kiểm sát hoạt động tư</small>

pháp của Viện kiểm sát nhân dân cấp tinh trong tố tung hình sự

12.1. Kiểm sút việc tiếp nhận, giải quyết nguon tin về tội phạm và khởi fô vu

<small>1.2.4. Kiém sit xét xữtrong tơ tung hành:</small>

<small>1⁄3. Hình thức thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tr pháp của Viện</small>

kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.

1.4. Điều kiện đảm bảo thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tr pháp của

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân cấp tinh .37 2.2. Kết quả đạt được trong thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư êm sát nhân dân cấp tỉnh. AL

<small>.46</small>

"Tê thư 2 50

CHƯƠNG IIIQUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHAP DAM BAO THỰC HIỆN CHỨC NĂNG KIEM SÁT HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP CUA VIEN KIEM SÁT NHÂN DÂN CAP TINH.

3.1. Quan điểm đảm bảo thực hiện chức năng. của Viện kiểm sát nhân dân cấp tinh ..

<small>quan, tô chúc, cá nhâm</small>

<small>3.1.5. Dam bảo chite năng củatepháp phải trên cơ sởpháp Init3.2. Giải pháp đảm bảo thực</small>

'Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.

<small>3.2.1. Những giải pháp hoàn thiện pháp luật...</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

MGpAU 1. Tính cấp thiết của dé tài

Ở Việt Nam, thiết chế Viện công tổ, sau nay lả Viện kiểm sát (VKS) ra đời vả phát triển cùng với quá trình thanh lập vả phát trị

mạng KẾ từ khi thành lập đến nay, Viện kiểm sát luôn được khẳng định là cơ

<small>của nhà nước cách</small>

<small>quan nhà nước độc lập trong bộ máy nhà nước, Trong thời kỹ đầu của Chính</small>

quyên dân chủ nhân dân, Viện cơng tơ vẫn tơn tại trong hệ thơng tịa án nên chưa. ‘hinh thành hệ thông Viện ki:

động luôn thé hiện tinh độc lập. Sau khi hệ thống Viên công tổ chuyển thành hệ thống Viện kiểm sắt nhân dân trong Hiển pháp năm 1950 đền nay, Viện kiểm sát

<small>nhân dân luôn được Hiển pháp xác định là cơ quan nhà nước có vị tr độc lập</small>

trong bơ máy nhà nước nha nước. Viện kiểm sát là thiết chế du nhập tit mơ hình mổ hình tổ chức Nha nước xã hội chủ ngiấa. Viên kiểm sit là cơ quan độc lập

<small>thực hiện chức năng công tổ va kiểm sat chung. Vi tí này được xác định trong</small>

các bản Hiển pháp 1959, 1980 và 1992. Xuét phát từ nhu cầu lý luận vả thực tiến

<small>2001) đã giới hạn</small>

chức năng của Viện kiểm sat: công td vả kiểm sát hoạt động tư pháp. Những sát nhân dan độc lập như ngày nay, song về hoạt

đổi mới tổ chức quyển lực nha nước, Hiển pháp 1092 (sửa

thảo luận gần đây tiếp tục đặt ra đối với việc đổi mới thiết chế Viện kiểm sat liên quan đến các vẫn để như chuyển từ mơ hình Viện kiểm sát thành Viện Cơng tổ, xây đựng Viện kiểm sát theo khu vực, su ảnh hưởng của Viện kiểm sat trong hoạt động xét xử của toa án thông qua chức năng kiểm sat tư pháp.

<small>Ngày 28 tháng 11 năm 2013, tại kỳ hop thứ 6 Quốc hơi khóa XI đã</small>

thơng qua Hiển pháp nước Cơng hịa xã hội chủ nghia Viết Nam Đây là Hiển pháp sửa đổi mới gồm 11 chương, 120 diéu. Có thé nói Hiển pháp năm 1902 sửa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

lòng dân và sự đồng thuân cia cả hệ thơng chính tri. Trong Hiển pháp năm 1992 sửa đổi, bổ sung năm 2013, chế định Viện kiểm sát nhân dân được ghi nhận tại

<small>Chương VIII (cùng với Tòa án nhân dân) gằm 3 điều (Điễu 107, 108, 109), quy</small>

định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, hệ thống td chức, nguyên tắc cơ bản vẻ tổ chức vả hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân, sự giám sát của các cơ quan dan cử di với hoạt động của Viện kiểm sát nhân dan. Các quy định về Viên kiểm sát nhân dân trong Hiển pháp năm 2013 là cơ sử pháp lý mang tính nén tang cho việc xây dựng vả hoàn thiên hệ thống pháp luật điều chỉnh tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân Quy định về Viện kiểm sát nhân dân đảm bao pho

<small>hợp với chủ trương của Đăng đã được nêu trong Cương lĩnh, các văn kiện khác</small>

của Đại hội Đại biểu toan quốc lan thứ XI va các Nghị quyết của Bộ Chính trị vé

<small>cải cách tu pháp, đáp ứng u cầu đầu tranh phịng, chống tơi phạm và vi phạm</small>

pháp luật trong tỉnh hình mới, bảo dim ngày cảng tốt hơn quyển con người,

<small>quyền công dân.</small>

Cu thể hóa Hiển pháp 2013, Luật tổ chức VKSND 2014 đã quy định vé các nhiêm vụ, quyên han của VKSND. Theo Điễu 4 Luật tổ chức VESND năm 2014 quy định Kiểm sát hoạt đông tư pháp là hoạt động của Viện kiểm sát nhân. dân để kiểm sát tính hợp pháp của các hanh vi, quyết định của cơ quan, tổ chức,

<small>cá nhân trong hoạt đồng tư pháp, được thực hiện ngay từ khí tiếp nhân và giảiquyết tổ giác, tin báo vé tôi phạm, kiến nghị khối tổ va trong suốt qua trình giảiquyết vụ án hình sư, trong việc giải quyết vu án hành chính, vụ việc dân sự, hơn.nhân và gia đính, kinh doanh, thương mại, lao động, việc thi hành án, việc giãiquyết khiêu nại, tổ cáo trong hoạt động tư pháp, các hoạt động tư pháp khác theo</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>quy định của pháp luật</small>

Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát hoạt động tư pháp nhằm bão dam: (a) 'Việc tiếp nhận, giải quyết tô giác, tin báo vẻ tội phạm vả kiến nghĩ khởi tổ, việc

<small>giải quyết vu án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hơn nhân và gia đỉnh,kinh doanh, thương mai, lao động, việc thi hành án; việc giải quyết khiểu nại, tổcáo trong hoạt đồng tư pháp, các hoạt đồng tư pháp khác được thực hiện đúng</small>

quy định của pháp luật, (b) Viêc bắt, tam giữ, tam giam, thi hành án phạt tù, chế

<small>độ tam giữ, tam giam, quản lý va giáo duc người chấp hành án phat tù theo dingquy định của pháp luật, quyển con người và các quyền, loi ich hợp pháp kháccủa người bi bắt, tam giữ, tam giam, người chấp hảnh án phạt tù không bi luậthạn chế phải được tôn trọng vả bao vé, (c) Bản án, quyết đính của Téa án đã cóhiệu lực pháp luật phai được thi hành nghiêm chỉnh, (4) Moi vi pham pháp luậttrong hoạt động tu pháp phải được phát hiện, xử lý kip thời, nghiêm minh.</small>

Theo đó, Viện kiểm sát nhân dan thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân

<small>theo pháp luật trong việc diéu tra các vụ án hình sự của các Cơ quan diéu tra vàcác cơ quan khác được giao nhiềm vụ tiễn hành một sổ hoạt động điều tra, điềutra một số loại tội phạm sâm pham hoạt đồng tư pháp mà người phạm tội là cánbộ thuộc các cơ quan từ pháp, kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc xét xử.</small>

các vụ án hình sự, kiểm sat việc giải quyết các vụ án dân sự, hơn nhân và gia đánh, hành chính, kính tế, lao đông, kiểm sát việc tuân theo pháp lut trong viée thi hanh bản án, quyết định của Tòa án nhân dân, kiểm sit việc tuân theo pháp

<small>luật trong việc tam giữ, tam giam, quản li và giáo duc người chấp hành án phạt</small>

tủ, tiếp nhân, giải quyết các khiêu nại, tô cáo thuộc thẩm quyền va kiểm sát việc

<small>giải quyết khiêu nai, tô cáo về các hoạt động từ pháp của các cơ quan tư pháp</small>

theo quy định của pháp luật. Khi thực hiện chức năng kiểm sắt hoạt động tư

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

phải được các cơ quan, tổ chức, đơn vi va cá nhân thực hiện nghiêm chỉnh theo

<small>quy định của pháp luật</small>

VKSND các cấp hiện nay được thành lập ở 04 cấp gằm: VKSND cấp huyện, VKSND cắp tỉnh, VKSND cấp cao và VKSND tối cao. Với những chức nang nhiệm vụ quyển hạn liên quan thực hành quyển công tô vả kiểm sát hoạt

<small>đông tư pháp & câp tinh, VKSND cấp tỉnh ở 63 tinh thành phổ trực thuộc trungtương trong những năm vừa qua đã thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ, quyềnhạn đặt ra cho mình. Tuy nhiên trên thực tế, việc thực hiện các chức năng, nhiệm</small>

‘vu quyền hạn của VKSND cấp tỉnh hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế tổn tại nhất inh, Như việc thực hiên quá trình hướng dẫn xét xử đối với VESND cấp huyện. chưa tốt, quá trình kiểm sát hoạt động tư pháp trong tổ tụng hình sự va tổ tung dân sự cũng như tổ tung hành chính cịn chưa đáp ứng được u câu. Một số vụ

<small>án hình sự cịn xây ra oan sai va bé lọt tôi phạm, cổng nh các vu án hảnh chính,</small>

dân sử cịn xảy ra tinh trang dé giải quyết kéo dai, quyển lợi ích hợp pháp của

<small>các đương sự, các bên tham gia tranh chấp còn chưa được đăm bảo.</small>

<small>Chính và những lý do trên, hoc viên quyết định chon van đẻ “Thuc hiện</small>

chức năng kiểm sát hoạt động tu pháp của viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh

<small>-thực trang và giải pháp” làm để tai luên văn thạc đ của minh</small>

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

<small>Trong những năm gin đây đã có một sé cơng trình khoa học cấp Nhànước, cắp Bồ, Ln văn thạc si, sách chuyên khảo nghiên cứu vẻ hệ thống tư</small>

pháp Việt Nam có liên quan đến Viên kiếm sát nhân dân như Để tai khơa học cắp Bộ “Nghiên cửu việc chuyễn Viện kiểm sát thành viện công tổ" năm 2012

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>Luận văn Thạc sĩ luật hoc: "Piện ăúisát nhân dân trong điều kiện cảicách te pháp ", của Pham Thị Dao, Khoa Luật - Đai học Quốc gia Ha Nội, năm.2011,</small>

Bai viết "Một số van để lý luân về chức năng kiểm sat hoạt đông tư pháp của Viện kiểm sat nhân dân” của tác giả Lê Ngọc Duy đăng trên tạp chi Kiểm sát

<small>số 3/2031</small>

Bai viết “Một số ý kiến về phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa giải

<small>quyết các vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật tô tung dân sự 2015” của tác</small>

giả Vi Đức Kiên trên Tạp chí Kiểm sát số 3/2022

Bai viết “Hoan thiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm.

<small>sát nhân dân theo tinh than Đại hội XIII của Đăng” của tác gia Lê Ngọc Duy trên</small>

Tạp chí Kiểm sát số 12/2020.

Luận văn của Trân Mai Hương (2018) “Chất iương tranh tụng của kiểm sắt viên viện Mễm sát nhân dân cấp tinh tại phiên tòa xét xứ sơ thẩm án hình sie 6 Viet Nam” Luận an Tiền sỹ, Học viện chính trị quốc gia HCM.

<small>Luận văn của Phạm Mai Linh (2017) “Mối quan lệ giữa Viện kiễm sát</small>

nhân dân và Cơ quan cảnh sái điều tra trong việc khỏi tổ, điều tra các vu án cổ ƒ cây thương tích hoặc gậy tốn hại cho sức khỏe của người khác (Trên cơ số thực tiễn dia bàn tĩnh Ninh Binh)”, Luân văn Thạc sỹ, Khoa luật ĐHQGHN.

Bai viết "Kiểm sit việc xử lý yêu câu thi hảnh án dân sự" của tác giả Nguyễn Thi Dung trên Tạp chí Kiểm sát số 7.2021

Bai viết "Bản về vai trị và trách nhiệm của hoạt đồng kiểm sát trong giải quyết vụ việc thi hành án dân sự" của tác giả Bao Trọng Giáp trên Tap chí Kiểm

<small>sát số 6/2019</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

sát hoạt động teepháp trong giai doce Rhưi tổ vụ ân hình su ˆ- Luận văn Thạc sỹ

<small>năm 2017- Khoa luật, Đại học quắc gia Ha Nội, Bai viết “Hoan thiên chức năng,</small>

kiểm sit hoạt động tư pháp của Viên kiểm sát nhân dân theo tính thin Đại hội

<small>XIII của Dang” trén website kiemsat govvn đăng ngày 07/3/2022, Tác gi</small>

Nguyễn Văn Quảng với bai viết “Ban về chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân”, năm 2014; tác giả Lê Ngọc Duy với bai viết “Một số van dé lý luận về chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát

<small>nhân dân" năm 2021 tại website Kiemsat gơv.vn.</small>

Những cơng trình nghiên cửu nĩi trên đã nghiên cứu những vẫn dé chung

<small>của thực hiện pháp luật, thực hiên pháp luật vẻ hoạt đơng tư pháp hình sự, dânsự, hành chỉnh, thi hành án và những cơng trình nghiên cứu vẻ van đề mang tinh</small>

tổng thé hộc những khía cạnh, phạm vi cu thể khác nhau của thực hiện pháp

<small>luật về hoạt đơng tư pháp. Nhưng đến nay, chưa cĩ cơng trình nghiên cứu nào</small>

chuyên sâu dưới gĩc đơ lý luận và thực trang thực hiện pháp luật về kiểm sát

<small>hoạt đơng tư pháp, lý giải các nguyên nhân ảnh hưởng dén chất lượng thực hiệnpháp luật về hoạt đơng tư pháp, dé ra các giải pháp dam bao thực hiện pháp luậtvề hoạt động tư pháp, Trên cơ sở tiếp thu cĩ chọn lọc kết quả các cơng trình</small>

nghiên cứu, các bai viết, đồng thời bằng kinh nghiệm thực tiễn vả những hiểu.

<small>biết của mình, tác gia trình bay trong luận văn cơ sở lý luơn, nội dung thực hiệnpháp luật về hoạt động tư pháp va thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư</small>

pháp của Viện kiểm sat nhân dân đặc biệt là VKSND cấp tỉnh ở Việt Nam hiện

<small>nay.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>3. Mục dich và nhiệm vụ nghiên cứu.</small>

<small>3.1. Mục dich nghiên cứ.</small>

Mục dich nghiên cửu của luận văn lả trên cơ sở nghiên cứu những vẫn đề lý luận và thực tiễn về kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND ở Việt Nam hiện.

<small>nay ln văn đưa ra được các giải pháp hồn thiên quy định của pháp luật và</small>

nâng cao hiệu quả thực hiện chức năng kiểm sat hoạt động tư pháp của VKSND.

<small>các cấp ở Việt Nam hiện nay,3.2. Nhiệm vụ nghién ctu</small>

<small>Từ mục đích nghiên cứu nêu trên, để tải có những nhiệm vụ nghiên cứuchủ yêu sau đây:</small>

Thứ nhất, nghiên cứu lý luận chung về VKSND và chức năng kiểm sit

<small>hoạt động tư pháp của VKSND như khái niệm, vị trí, vai trỏ, chức năng của</small>

'VKSND, khái niêm kiểm sát hoạt động tư pháp, ý nghĩa, phạm vi của kiểm sát

<small>hoạt động tư pháp</small>

"Thứ hai, nghiên cứu thực trang quy định pháp luật vẻ kiểm sát hoạt động

<small>tự pháp của VKSND trong tổ tung hình sự.</small>

Thứ ba, đánh giá thực trang thực hiến chức năng kiểm sát hoạt đồng tư 'pháp của VKSND cấp tinh ở Việt Nam hiện nay từ đó đánh giá được ưu điểm va

<small>những hạn chế, tén tại va nguyên nhân.</small>

<small>"Thứ tư, nghiên cứu đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiên pháp luật và các</small>

giải pháp nhằm nâng cao hiệu qua thực hiện pháp luật vẻ kiểm sát hoạt đông tư.

<small>pháp của VKSND.</small>

4. Đối trong và phạm vi nghiên cứu

<small>4.1. Đối tượng nghiên cin</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>VKSND 6 Việt Nam hiện nay.4.2. Phạm vỉ nghiên cứu</small>

“Pham vi về nội dung: Do Tĩnh vực nghiên cứu rông, nên học viên chỉ chon nghiên cứu về kiểm sát hoạt động tư pháp trong lĩnh vực tư pháp hình sự để nghiên cứu. Do đó, để tải nghiên cứu sự thể hiện quy định về chức năng kiểm.

<small>sat hoạt đông từ pháp trong pháp luật Việt Nam hiện hành như. Bộ luật tổ tunghình sự</small>

“Phạm vi về thời gian: Đề tai nghiên cửu thực trang thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động của VKSND trong 5 năm từ 2017 đến 2021

Pham vi về không gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng tại VKSND cấp tinh

<small>trên dia ban cả nước</small>

<small>5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.</small>

<small>SL. Cơ sở ý hận</small>

<small>Luận văn được nghiên cứu dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mac-Lénin, tưtưởng Hỗ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, bám sát đường lỗi, chủ trương ciaĐăng, chính sách pháp luật của Nhà nước vẻ thực hiện pháp luật hoạt đồng tư</small>

pháp, vé công tác kiểm sát hoạt đông từ pháp va chiến lược cải cách tư pháp giai

<small>đoạn 2021-2030.</small>

<small>5.2. Phươngpháp nghién cm:</small>

<small>Phương pháp nghiền cứu của luận văn la phương pháp duy vật biện chứng</small>

của triết học Mác - Lénin theo quan điểm phát triển, toàn diện, lich sử, cụ thể. Ngồi ra luận văn cịn kết hợp các phương pháp như. 16gic, phân tích, tổng hợp, thống kê, khảo sát thực tiến, bài luận văn còn sử dụng phương pháp nghiên cứu

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

cụ thé lả mô ta các hoạt động tư pháp và các khái niệm vé kiểm sát hoạt động tư pháp, chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND kết hợp với phương pháp so sinh chức năng của VKSND qua các giai đoạn lịch sử về hoạt động tư pháp và kiểm sat hoạt động tu pháp bằng các công tác thực hiện chức năng đó là (a) Kiểm sat việc tiếp nhận, giải quyết tổ giác, tin bao về tội phạm vả kiến nghĩ. khởi tổ, (b) Kiểm sat việc khởi tơ, điều tra vụ án hình sự, (c) Kiểm sát việc tuân. theo pháp luật của người tham gia tổ tung trong giai đoạn truy tổ, (đ) Kiểm sat việc xét xử vụ án hình sự, (đ) Kiểm sát việc tam giữ, tam giam, thi hảnh án hình sự, (e) Kiểm sat việc giải quyết các vụ án hanh chính, vụ việc dân sự, hơn nhân.

<small>và gia đình, kinh doanh, thương mai, lao động và những việc khác theo quy định</small>

của pháp luật, (g) Kiểm sắt việc thi hành án dan su, thi hành án hành chính; (h) Kiểm sat việc giải quyết khiếu nai, to cá trong hoạt động tư pháp của các cơ quan có thẩm quyển theo quy định của pháp luật, giải quyết khiếu nại, tổ cáo. trong hoạt đông tư pháp thuộc thẩm quyển, (i) Kiểm sát hoạt động tương trợ tư. pháp.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tién 6.1. Ý nghĩa ý luận

Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phan làm sáng tỏ thêm một số vấn

<small>để lý luận của việc thực hiên pháp luật vẻ hoạt đông tư pháp, do đó lâm phongphú thêm lý luận chung vẻ Nhà nước vả pháp luật, việc đảm bão thực hiện pháp</small>

uật nhất là thực hiện pháp luật về hoạt động tư pháp và chức năng kiểm sat hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân.

6.3. Ý nghĩa thực tiễn

Thông qua việc lam rõ thực trạng thực hiện pháp luật vẻ hoạt động tư pháp, kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND cấp tỉnh trên phạm vi cả nước ,

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

những kết quả đã dat duoc va những han chế, bắt cập, luận văn góp phẩn làm. sang tö một số van dé về thực hiện pháp luật về hoạt đông tư pháp, kiểm sát hoạt

<small>đông tư pháp, từ đó nâng cao nhân thức của các cơ quan va người tiền hành tổ</small>

tụng đối với việc thực hiện pháp luật về hoạt động từ pháp, kiểm sát hoạt động tư pháp ở cấp tinh trên cả nước. Khẳng định, củng có nhận thức về vi trí, vai trò vả

<small>ý nghĩa của thực hiện pháp luật về hoạt động tư pháp trong việc phát huy tínhtích cực, chủ đồng cia các cơ quan bảo về pháp luật, nâng cao ý thức chấp hảnh.</small>

pháp luật của các tổ chức và công dân đổi với pháp luật của Nhà nước,

7. Kết cấu của luận văn.

<small>Ngoài phén mỡ đâu, kết luận và danh muc tải liệu tham khảo thì để tảigồm 03 chương, 11 tiết</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

CHƯƠNG I

CO SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN CHỨC NANG KIEM SÁT HOAT ĐỘNG TU PHÁP CUA VIEN KIEM SÁT NHÂN DÂN CAP TINH

111. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, đối trong của thực hiện chức năng. kiểm sát hoạt động tr pháp của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.

LLL Rhái niệm thực hiện chute năng kiém sit hoạf động tepháp của Viện kiêm sút nhần dân cấp tink

VỀ từ pháp và quy

Ở Việt Nam, theo Hiển pháp năm 1946 thì quyền tư pháp là quyền xét xử

te pháp.

và cơ quan tư pháp la Toa án. Vi vậy, khi nói đến các đặc trưng của quyên tư pháp cén hiểu đó là đặc trưng của hoạt động xét xử của Tòa án. Tuy nhiền, tir Hiển pháp năm 1959 cho đến nay, quyên tu pháp được hiểu lả bão vệ pháp luật Ja nên tư pháp của quốc gia, go

chức nghề nghiệp ma hoạt đông của các cơ quan, tổ chức nảy trực tiếp hoặc hỗ hệ thống các cơ quan, tổ chức nhả nước vả t

<small>trợ cho hoạt động xét xir của Téa án nhắm bảo vệ pháp luật, bảo vệ chế độ xã hộichủ ngiữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức.</small>

Quyên lực tư pháp (quyền tư pháp) là một bộ phận cầu thành nên quyển.

<small>ực nhà nước và gắn liên với hoạt đông bảo vệ pháp luật, bao về quyển va lợi ích</small>

hợp pháp của các chủ thé trong xã hội. Ở Việt Nam hiện nay, theo Hiển pháp năm 2013, quyển lực nha nước được tổ chức theo nguyên tắc. Quyển lực nha nước 1a thống nhất, có sự phân cơng, phổi hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nha

<small>nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Như vây, khithực hiện quyển tư pháp cần có sư phối hợp giữa các cơ quan nha nước, hay cónhiều cơ quan cùng tham gia thực hiện quyển tư pháp. Quyền tư pháp sẽ baogdm: Quyển xét xử của Tòa án (trong tâm), các quyển khởi tổ, điều tra, truy tổ,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

thi hành an và bỗ trợ tư pháp của Cơ quan đi tra, Viên kiểm sit, cơ quan Thi ‘hanh án và các cơ quan bỗ trợ tư pháp nhằm bao vệ pháp luật, bảo vệ quyền va lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức để duy tri cơng lý. Trong đó, Tịa án la cơ quan thực hiện quyền tư pháp (Điều 102 Hiền pháp năm 2013), Cơ quan điều tra, Viện kiểm sat, cơ quan Thi hảnh án được coi là cơ quan tham gia thực hiện. quyền tư pháp.

Về hoạt động tư pháp.

<small>Hoat đồng tư pháp có liên quan mật thiết với khái niệm tư pháp va quyền</small>

tự pháp, đó là hình thức hoạt động nhằm thực hiên quyền tư pháp của nhà nước. 'Về ban chất, hoạt động tư pháp chính là hoạt động của các cơ quan, người có thẩm quyên tham gia thực hiện quyên tư pháp. Như vay, hoạt đông tư pháp 1a hoạt đông của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án và cơ quan Thi hành án. trong việc khởi to, điều tra, truy tô, xét xử va thi hành án đổi với các vụ án hình.

<small>sự, dân sự, hảnh chính, kinh tế, lao động vả giải quyết các quan hệ pháp luật</small>

khác, bao gồm: Hoạt đông diéu tra, hoạt động thực hảnh quyền công tổ va kiểm

<small>sát hoạt đồng tư pháp, hoạt đông xét xữ, hoạt động thi hành án và các hoạt đôngcủa các cơ quan nhà nước được giao thẩm quyền trong việc tién hành một sốhoạt đồng tư pháp theo trình tự thủ tục tơ tung. Trong đó, hoạt động xét xử củaToa án la trung tam.</small>

<small>Ktém sát loạt ding tiepha:</small>

'Về mặt tổ chức và kiểm soát quyền lực nha nước, mỗi nhánh quyển lực. đêu phải bị kiểm sốt để đâm bão tính hợp hiển và hợp pháp. Cơ chế giám sát, kiểm sốt qun lực ln được đặt ra trong tổ chức bộ máy nha nước, đặc biệt la cơ chế giám sát, kiểm soát từ bên ngồi mỗi hệ thơng cơ quan, bởi vi nó ln đạt

<small>hiêu quả cao và hạn chế việc vi phạm, lam đụng quyển lực. Hoat đồng tư pháp</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

cũng khơng thốt ly được việc bị kiểm sốt bởi cơ chế giám sát, kiểm soát nảy. ‘Mot trong những phương thức kiểm sốt đó la kiểm sát hoạt động tư pháp, đây. cũng là một phương thức kiểm soát việc thực hiện quyền lực tư pháp

Hiển pháp năm 2013 quy đính Viện kiểm sit nhân dân (VKSND) thực hành quyển công tổ và kiểm sắt hoạt động tư pháp (khoản 1 Điểu 107). Lén đâu tiên trong Luật tổ chức VKSND năm 2014 đưa ra khái niệm về kiểm sát hoạt động tư pháp như sau: Kiểm sát hoạt động tư pháp 1a hoạt động của VKSND để kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

<small>trong hoạt động tư pháp, được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giãi quyết tổ</small>

giác, tin bảo về tôi phạm, kiền nghị khởi tố va trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự, trong việc giải quyết vu án hành chính, vụ việc dan sự, hơn nhân va

<small>gia đình, kinh doanh, thương mai, lao động, việc thi hành án, việc giải quyếtkhiếu nai, tổ cáo trong hoạt đồng tư pháp, các hoạt động tư pháp khác theo quyđịnh của pháp luật” (khoăn 1 Điều 4),</small>

Như vậy, chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp được hiểu là Kiểm sát hoạt động tư pháp là hoạt động của Viện lễm sát nhân dân dé kiém sát tinh hop phép cũa các hành vi, quyết dinh cia cơ quan, tổ chức, cả nhân trong hoạt động "he pháp, được thực hiện ngay từ kh tiép nhận và giải quyết tổ giác, tin báo về tôi phạm, lễn nghị khới tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ ám hình suc trong

<small>việc giải quyết vụ án hành chỉnh. vụ việc đân sự. hôn nhân và gia dink, kih</small>

doanh, thương mại, lao động: việc thì hành an, việc giải quyết khiếu nai, tổ cáo

<small>trong loạt đông te pháp, các hoạt động te pháp khác theo quy định của phápua.</small>

‘Nou vậy, chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND được thực hiện ở tất cả các lĩnh vực hoạt động tư pháp, trong đó, có thé phân thảnh 02

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

nhóm chủ yếu 1a kiểm sát hoạt động tư pháp trong lĩnh vực hình sự vả kiểm sat

<small>hoạt động tư pháp ngồi lĩnh vực hình sự</small>

Trong lĩnh vực hình sự, VKSND thực hiên chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp nhằm dim bao cho viée khởi tổ, điều tra, truy tổ, xét xử, thi hảnh án hình. sự đúng pháp luật. Đặc biết, chức năng kiểm sát hoạt đông từ pháp trong lĩnh vực hình sự có quan hệ chất chẽ, không thé tách rời với chức năng thực hảnh quyền công tổ.

Đối với kiểm sát hoạt đông tư pháp ngồi linh vực hình sự, chức năng kiểm sát hoạt đơng tư pháp chính là một phương thức giám sát, kiểm soát đối với hoạt động tư pháp, nhằm dim bao các hoạt động đó được tiền hảnh đúng pháp luật, hạn ché việc cơ quan tư pháp lạm dụng quyền lực để vi phạm quyên va lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

Quy định này khẳng định tư tưởng zuyên suốt: Bat kỳ ở đầu và khi nâo có hoạt động tư pháp thì ở đó có trách nhiệm kiểm sat của VKSND, trách nhiệm. nay xuất hiện từ khi bắt đầu và luôn song hành với việc thực hiến hoạt động tư pháp. Đây lä một phương thức kiểm soát quyển lực đối với các cơ quan tham gia thực hiện quyển tư pháp, mi VKSND là chủ thể kiểm soát nhằm dam bảo cho

<small>hoạt động của các cơ quan tư pháp được thực hiện một cách đúng dn, nghiêm</small>

chỉnh, han ché việc lam quyên từ phía các cơ quan nay. Như vậy, kiểm sat hoạt đơng từ pháp là một phương thức kiểm sốt, giám sát hiệu quả, có vai trị quan

<small>trọng trong phịng ngừa vi pham pháp luật, khả năng lạm quyền trong hoạt động</small>

tư pháp. Trong quá trình thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp, néu 'VSND phát hiện vi pham thi có quyên kháng nghĩ, kiển nghĩ, yêu cầu cơ quan, cá nhân khắc phục vi phạm. Day là sự khác biệt so với các phương thức kiểm tra, giám sit của cơ quan thanh tra (chủ yếu là kiển nghị vẻ các biên pháp xử lÿ)

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Bên cạnh đó, so với chức năng thực hành quyền công tổ, kiểm sát hoạt động tư pháp nhằm đảm bảo pháp luật được tuân thủ nghiêm chỉnh và thơng nhất, đảm ‘bao quyền va lợi ích hợp pháp của nha nước, tổ chức, cá nhân.

Như vậy, kiểm sát hoạt động tư pháp la một chức năng hiển định của

<small>VESND, cũng là việc VESND sit dụng tổng hop các quyên năng pháp I đỗ kiểm</small>

sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, 16 chức, cả nhân rong hoạt động te pháp nhằm bảo đâm cho hoat động tư pháp được thực hiện ding đắn.

1.12. Đặc diém thực hiện chức năng kiêm sit hoạt động te pháp của

<small>Viện kiém sút nhân dan cấp tink</small>

Thứ nhất, kiểm sát hoạt động tư pháp là hoạt động của VKSND do những, người có thẩm quyển (Viên trưởng, Phó viên trưởng, Kiểm sát viên) tiền hành. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, VKSND là cơ quan duy nhất có chức kiểm sát hoạt động tư pháp. Thông qua việc thực hiện chức năng nay, VKS gop

<small>phân thực hiện quyển lực Nha nước, bao vệ Hiển pháp và pháp luật, bao vệ loi</small>

ích của Nha nước, quyển va lợi ich hợp pháp của tổ chức, cá nhân, bão vệ quyền cơn người, quyển công dân, bảo vệ chế đô xã hội chủ nghĩa, bảo dim moi hành vĩ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, của tập thé va lợi ích hợp pháp của cơng dân

<small>phải được xử lý nghiêm minh trước pháp luật</small>

Tint hai, thực hiện pháp luật về kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND.

<small>phải tuần thi những quy đính về trình tự, thủ tục chất chế do pháp luật quy định.</small>

Kiểm sắt hoạt động tư pháp trong các lĩnh vực nói chung đều đơi hỏi phải tn thủ những trình tự, thủ tục chất chế Hoạt động kiểm sát hoạt động tư pháp của

<small>VKS nhằm đâm bảo mọi hoạt đông tô tụng phái được thực hiện đúng, đủ, kip</small>

thời. Chính vì vay, pháp luật hiện hành quy định rất chất chế vẻ kiểm sát hoạt

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

động từ phap đối với trình tự, thủ tuc cũng như nhiệm vụ, quyền hạn cia các cơ

<small>quan tiễn hảnh tổ tung, người tiền hảnh tổ tung, người tham gia tổ tung</small>

<small>Hoat động kiếm sát hoạt đồng tư pháp cia VKSND phải được tiến han</small>

theo thủ tục chất chế nhằm cả biệt hóa các quy phạm pháp luật vao các trường hợp cụ thể. Việc tuân thủ những quy định về trình tự, thủ tục do pháp luật quy.

<small>định (quy phạm luật hình thúc) là điều kiên bất buộc va la tiễn để cho việc ápdụng các quy pham pháp luất nội dung</small>

Thứ ba, kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND chỉ được tiến hành đổi

<small>với các hoạt động tổ tung bao gồm tổ tụng hình sự, tổ tung dân sự va tổ tunghành chính.</small>

Thứ tr, kiểm sát hoạt đơng tư pháp của VKSND là hoạt động doi hỗi tính sáng tao, nhạy bén, linh hoạt của các chủ thể có thẩm quyền. Kiểm sát hoạt động, tư pháp của VKS đối với từng vụ an, vụ việc cụ thể luôn mang sắc thái riêng, phù hợp với từng hành vi, hoàn cảnh va đặc điểm nhân thân của mỗi con người cụ thể Su đa dang của thực tiễn kiểm sát hoạt động tư pháp khơng chỉ có ở từng, vụ việc cụ thể, đổi với những đổi tượng cụ thé ma con ỡ từng Kiểm sát viên.

Mắc dù quy pham pháp luật ln ln mang tính khn mẫu chung, các tiêu chuẩn, quyền, trách nhỉ êm của Kiểm sát viên cũng là những quy định chung, thống nhất, nhưng trình độ, năng lực, ký năng thực hiện pháp luật ở mỗi Kiểm sát viên lại không giảng nhau. Cùng một trường hợp pham tội cụ thể nhưng cách nhìn nhận, đánh giá ở mỗi Kiểm sát viên lại khác nhau, dẫn đến kết quả giải quyết có thể khơng giống nhau. Do đó, có thé khẳng định hoạt đơng kiểm sát hoạt động tư pháp mang đầu ấn chủ quan của Kiểm sát viên khá sâu sắc,

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

1.13. Vai tro thực hiệu chite năng kiểm sit hoạf động te pháp của Viện kiêm sát nhân dan cấp tink

Chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật của VKSND trong lịch sử lập

<small>hiển, lập pháp của đất nước qua từng giai đoan đã và đang là minh chứng có ý</small>

nghia ca về lý luận va thực tiễn trong cơ chế giám sát và kiểm soat quyền lực nha

<small>nước nói chung va hoạt đơng tư pháp nói riêng. Trong giai đoạn hiện nay, chức</small>

nang kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tư pháp van phát huy vai trò quan trọng trong giám sát quyền lực tư pháp. Kiểm sát hoạt đơng tư pháp có

<small>tác dụng phịng ngửa vả ngăn chấn moi hành vi lam dụng quyển lực công tronghoạt động tu php, nhằm phát hiên vi phạm, kịp thời xử lý, bão vê pháp luật, bảo</small>

vệ lợi ích của Nha nước, quyển và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Ý. nghĩa, vai trò của chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp được thể hiện qua

<small>những nội dung chủ yéu sau đây.Thứ nhất, về mặt I luận</small>

Chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp là một phương thức kiểm soát quyên lực nhà nước mà Quốc hội giao cho VKSND để giám sát nhánh quyền lực

<small>từ pháp. Theo Hiển pháp năm 2013, Quốc hội thực hiện quyển giám sát tôi caođổi với hoạt đông của nhà nước, về bản chất là Quốc hồi thực hiện quyền giảm.sát tối cao việc tuân thủ Hiển pháp và pháp luật, tuy nhiên có sự phân cơng, phân</small>

cấp trong tổ chức, thực hiện quyên lực nhà nước. Thông qua quy đính của Hiển.

<small>pháp va Luét, Quốc hội giao cho nhiều cơ quan nha nước giám sắt việc thực hiện</small>

quyển lực va theo đối, kiểm tra, yêu câu các cơ quan đó báo cáo tình hình giảm. sat. Hoạt đơng giám sát, kiểm soát của Quốc hội theo Hiển pháp năm 2013 chủ yêu tập trung vao các cơ quan nha nước ở trung ương vả cá nhân đứng đầu cơ quan đó, đây 1a dạng hoạt động giám sát mang tính chính trị. Để giám sát, kiểm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

soát quyển lực một cách cụ thể, Quốc hội giao cho cơ quan nha nước khác cú chức năng, nhiệm vụ mang tính chun mơn cao, như các Ủy ban chuyên trách của Quốc hội, Kiểm toán nha nước, hay chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp.

<small>của VESND, đây la dang hoạt đơng giảm sat mang tính chun môn. Như vậy,</small>

chức năng kiểm sắt hoạt động tư pháp của VKSND bắt nguồn từ chức năng giám.

<small>sat của Quốc hội, sẽ phát huy hiệu quả bởi được thiết kế như cơ chế quyển lực</small>

kéo dài của Quốc hội để giám sát hoạt đông tư pháp. Tint hai, về mặt pháp ij.

Một la, VKSND thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp có sự độc lập vẻ tổ chức so với các cơ quan bị kiểm sát (đổi tương của kiểm sát hoạt động tư pháp). Theo quy định của Hiển pháp và pháp luật, VKSND là hệ thông, cơ quan độc lập trong bô may nhà nước, được td chức theo ngành dọc, không

<small>nằm trong hay không bao trim các cơ quan thực hiện quyén tư pháp và cơ quantham gia trong hoạt động tư pháp như Cơ quan diéu tra, Cơ quan thí hảnh án.</small>

Do vậy, VKSND thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp độc lập, bảo

<small>đâm cho hoạt động giám sát được khách quan, trung thực, có hiệu lực, hiệu quả</small>

<small>Hai là, trong hoạt đông tư pháp, VKSND 1a cơ quan duy nhất tham giatoàn bộ các giai đoạn (khỏi tổ, điểu tra, truy tổ, xét xử, thi hành án) theo quy.</small>

định của Hiển pháp và pháp luật, do đó, VKSND có thẩm quyển tham gia vào tắt

<small>cả các lĩnh vực (tổ tung từ pháp hình sự, dân sự, hành chính, thi hành án..) trong</small>

hoạt động tư pháp. Đây là tiền dé vả gia trị quan trong dé dam bảo cho VKSND có khả năng giám sat hiệu quả nhất toan bộ quá trình tổ tung vả các lĩnh vực khác trong hoạt đơng từ pháp, cũng là dé giám sát tồn bơ q trình thực hiển. quyển tư pháp. Bên cạnh đó, với bộ máy tổ chức vả hoạt động của VKSND

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

tương đối hoản thiện dé thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp, hoạt đơng kiém sắt hoạt động từ pháp sẽ mang tính chun mơn sâu, hoạt đơng

<small>thường xun, liên tục, có nhiều chức danh tư pháp theo ngạch. Qua đó, VESND.</small>

có di cơ sở để phát hiện vi phạm trong hoạt động tư pháp va la điều kiện cản. thiết để bao đâm cho hoạt động giám sát có tinh chuyên nghiệp va hiệu qua cao.

Thit ba, về mặt thực tiễn

Trong hơn 60 năm qua, từ khi Luật tổ chức VESND dau tiên được Quốc

<small>hội thông qua cho dén nay, với tư cách là một thiết ché độc lập trong bộ máy nhà</small>

nước, VKSND đã và đang thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm sát hoạt động tư pháp có hiệu quả. Kết quả từ thực tiễn của công tác kiểm sát hoạt động tư pháp 1à minh chứng rõ ràng nhất về sự cần thiết của VKSND nói chung va sự cân thiết

<small>của cơ chế giám sit hoạt đông tư pháp nói riêng Hàng năm, Viện trưởng</small>

VKSND tơi cao bao cáo công tác của ngành Kiểm sát nhân dân trước Quốc hội vẻ kết quả thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp đều được đánh giá cao, đạt và vượt các chỉ tiêu dé ra trong Nghỉ quyết của Quốc hội về công tác nay (được thể hiện trong các báo cáo công tác hang năm của ngành Kiểm sát nhân dân). Qua đó cho thây, ý nghĩa về thực tiễn của chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND là đáng ghi nhận, có vai tro quan trong, là chỗ dua đáng tin cây của Quốc hội trong giám sát quyển lực tư pháp. Kiểm sắt hoạt động tư pháp vừa la cơ chế kiểm soát tử bên ngoải, độc lập với đổi tượng giám sat, nhưng lại có kha năng bao quát vả giám sát được toàn bộ, từng hoạt động cụ thể

<small>trong quá trình thực hiện hoạt động tư pháp, nhẳm đảm bảo Hiển pháp và phápluật được tuân thủ nghiêm chỉnh, hạn chế sai pham, vi phạm của các cơ quan</small>

tham gia thực hiện hoạt động tư pháp. Bởi lẽ, VKSND chỉ xem xét đối tượng kiểm sắt hoạt đông tư pháp dưới phương điện có hợp pháp hay khơng ma khơng

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>can thiệp vao hoạt đồng chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan nay. Nếu</small>

'VKSND phát hiện vi phạm thi thực hiện quyển kiến nghị, kháng nghĩ, yêu cau khắc phục những vi pham đó, hoặc tập hợp nhiều vì phạm phổ biển để kiến nghị đến cơ quan quản lý hoặc cơ quan quyền lực nha nước, cũng như tham mưu cho cắp ủy Đăng để chỉ đạo, khắc phục vi phạm Vì vậy, hoạt động kiểm sit hoạt

<small>đông tư pháp của VKSND không làm cân trở hoạt đơng bình thường cũa các cơ</small>

quan thực hiến quyền tư pháp, mà hướng đền mục tiêu bao đâm pháp luật được thực hiển, chap hành một cách nghiêm chỉnh, thống nhất, bão vệ quyền lợi của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

1.14. Béi tượng thực hiện chức năng kiểm sát hoat động trpháp của

<small>Viện kiém sút nhân dan cấp tink</small>

'Với những quy định của Hiển pháp năm 2013, Luật t8 chức VKSND năm 2014 và các luật vẻ tổ tụng tư pháp, đối tượng của kiểm sát hoạt động tư pháp.

<small>chính là sự tuân thủ pháp luật của các cơ quan tién hảnh tổ tụng, người tiền hành.</small>

tổ tụng, người tham gia tổ tụng trong hoạt động tư pháp. Bởi vi kiểm sát hoạt động tư pháp chính 1a kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các chủ thé trong hoạt đông tư pháp. Bản chất của hoạt đông kiểm sát viếc tuân theo pháp luật trong hoạt động tư pháp là kiểm tra tinh hợp pháp cia các quyết định va hành vi của cá nhân, tổ chức, cơ quan trong hoạt động tư pháp. Như vậy, đối tượng của hoạt động kiểm sát hoạt đơng tư pháp chính là các quyết định và hành vi của các cơ quan, tổ chức vả cá nhân tham gia vảo quan hệ pháp luật tổ tụng tư pháp. 'Việc xác định đúng đối tương kiểm sát hoạt đông tư pháp để phát hiện, kiểm tra.

tính hợp pháp, tinh có căn cử của các quyết định và hành vi đó có ý nghĩa quan. trong nhằm thực hiện được mmc đích của cơng tác kiểm sát và thực hiền có hiệu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small>quả các quyển năng pháp ly của VKSND, hướng tới mục tiêu bão vệ lợi ich của</small>

nha nước, quyên và lợi ich hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

1.2. Nội dung, hình thức của thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân cấp tinh trong tổ tụng hình sự.

<small>Luật tổ tung hình sư năm 2015 (Biéu 20) nêu rõ. Trách nhiệm thực hảnh</small>

quyển công tô vả kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tổ tung hình sự, theo đó. Viện kiểm sát thực hành quyền công tổ và kiểm sát việc tuân theo pháp luật

<small>trong té tụng hình sự, quyết đính việc buộc tơi, phát hiển vi phạm pháp luậtnhằm bao dim mọi hành vi phạm tôi, người phạm tôi, pháp nhân pham tối, vipham pháp luật đều phải được phát hiện và xử lý kip thời, nghiêm minh, việckhối tổ, điều tra, truy tổ, xét xử, thi hảnh án đúng người, đúng tôi, đúng pháp</small>

luật, không dé lọt tội phạm va người phạm tôi, pháp nhân phạm tội, không lam can người vô tôi. Nội dung kiểm sát hoạt đơng tư pháp trong tổ tụng hình sự của

<small>VESND được thực hiện thông qua các hoạt động sau:</small>

12.1. Kiém sút việc tiép nhận, giải quyết nguôn tin về tội phạm và khởi

<small>t6 vụ án hình sự</small>

'Viện kiểm sát 1a cơ quan có chức năng thực hành qun cơng tơ vả kiểm.

<small>sát việc tuân theo pháp luật trong tô tung hình sự, trong phạm vi nhiệm vụ,</small>

quyển han của minh, Viện kiểm sát có trách nhiệm khởi tổ vụ án, cụ thể trong trường hợp Tòa án yêu cầu Viện kiểm sát khôi tổ va trường hợp Viện kiểm sắt

<small>hủy bỏ quyết định khơng khởi tổ vụ án hình sư cia cơ quan điều tra. Tuy nhiên,</small>

'Viện kiểm sát chủ u thực hiện chức năng kiểm sat tính có căn cứ va tính hợp

<small>pháp của việc khi tổ và xử lý vụ án hình sự.</small>

Để đâm bão tinh có căn cứ cho quyết định khỏi t6 vu an hình sự, pháp luật quy định một trình tự tổ tung chặt chế với trách nhiệm kiểm sát của Viện kiểm

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

sat. Khoản 2 Điểu 154 Bộ luật Tổ tung Hình sự năm 2015 quy định: “2. Trong thời han 24 giờ kễ từ kht ra quyết định khởi tổ vụ án hình sục Viên kiểm sát phải gửi quyết dimh dé đốn Cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiễn hành điều tra Trong thời han 24 giờ ké từ kit ra quyết inh khởi tổ vụ án hình sự. Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiễn hàmh một số hoat động điễu tra phải gửi quyết định dé kèm theo tài liệu liên quan đến Vien idém sát có thẩm quyền để kiểm sát việc khởi tổ Trong thời han 24 giờ ké từ khi ra quyết dinh khởi tổ vụ án hinh sự. Tịa án phải giả quyết dinh đó kèm theo tài liệu liên quan đến Viện Mễm. sắt cùng cấp.”. Như vậy, Viện kiểm sát là cơ quan có trách nhiệm kiểm sát việc. khởi tổ, kiểm sắt tính có căn cứ và tinh hợp pháp của quyết định khối tố

Tuy khơng quy định có quyền phê chuẩn quyết định khởi tổ vụ án hình sự. nhưng với việc chu phép Viện kiếm sút yêu cầu: Cơ quan điều tra ra quyết định: hủy bö hoặc tự ra quyết định hủy bõ quyết đính khối tổ vụ án hình sự của Cơ quan diéu tra, Viện kiểm sát có quyền và trách nhiệm rất lớn trong việc đảm bảo.

<small>tính có căn cứ của quyết định khởi tố vụ án hình sự. Một trường hợp khác</small>

thường gặp trong thực tiễn, đó 1a khi các tài liệu, chứng cứ đủ để khởi tổ vụ án. nhưng khơng có căn cứ để khởi tổ về tội phạm được khởi tổ ma 1a một tôi phạm. khác hoặc cân bớt i một tôi pham khác vi không đủ căn cứ để khối tổ đối với tội phạm đó hoặc cân khởi tơ bỗ sung với một tôi phạm khác, Viện kiểm sat sẽ yêu. cầu Cơ quan điều tra thì Viên kiểm sắt có tân bên u ‘cu Cw quan điều ta mí quyết định; nêu đã yêu cầu ma Cơ quan điều tra khơng nhất trí thì Viện kiểm sát ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tổ vụ án hình sự.

Theo quy định tại Điều 166 BLTTHS năm 2015, Quy ché công tác thực hành quyên công tổ và kiểm sắt việc khối tổ, diéu tra va truy tổ Điều 12) và

<small>Thơng tư liên tích số 04/2018/TTLT- VKSTC- BCA- BQP (Điều 7), hoạt động</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

kiểm sat việc khởi tổ vụ án hình sự được tiền hành như sau:

Trong thời han ba ngày lam việc, kể từ khi nhận được quyết định khởi tô

<small>vụ án của CQĐT hoặc cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạtđông điểu tra (gọi tắt là CQĐT), Viên trưởng, Phó Viện trưởng hoặc Lãnh dao</small>

đơn vi có thẩm quyên kiểm sat điều tra phải cử Kiểm sát viên tiền hành kiểm tra tính có căn cứ vả tính hợp pháp của quyết định khỏi tổ vụ án.

'Kiểm sat viên được cử kiểm tra tinh có căn cứ và tính hợp pháp của quyết định khởi tổ vụ án phải kiểm tra chặt chế các tải liệu, chứng cứ để xác định xem quyết định khởi tố vụ án hình sự của CQĐT có căn cử, có hợp pháp hay khơng?

Kiểm tra tính cơ căn cứ của quyết ath khởi tổ vụ dn hinh sự ~ Kiểm sat viên phải vào số thu lý vụ án hình sự.

- Nghiên cứu kỹ các tả liệu ding làm căn cứ dé khởi tổ vụ án hình sự bao

<small>gơm: Tài liệu vẻ tổ giác, tin báo tôi phạm và kiến nghị khởi tổ đo cơ quan, tổchức, cả nhân cùng cấp, các tài liệu khi CQĐT, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến</small>

hành một số hoạt động điêu tra tién hành kiém tra, xác minh thu thép được, biên

<small>‘ban khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm ti thi, biên bản khám sét, biên ban</small>

bất người phạm tôi qua tang... cùng các tải liện, vật chứng thu thập được khi tiền

<small>anh khám nghiêm, đơn yêu câu khởi tô, kết luận giám định, biến bản lây lờikhai bị hại, người làm chứng,</small>

<small>Xiễm tra tính hop pháp cũa quyết äinh Khổi tổ vụ án inh sue</small>

- Kiểm sat viên kiểm tra trình tự, thủ tục tiền han thu thập các tải liệu, chứng cứ lâm căn cứ để khởi tơ vụ án hình sự của CQĐT, cơ quan được giao

<small>nhiệm vụ tién hành một số hoạt động điều tra có đúng quy định của BLTTHShay không?</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

- Kiểm tra thẩm quyên ra quyết định khởi tổ vụ an hình sự, hình thức va nội dung quyết định khối tổ vu án hình sự của CQĐT có đúng quy định cia

<small>BLTTHS hay khơng?</small>

‘Sau khi kiểm tra tính có căn cứ, tính hợp pháp của quyết định khởi tơ vụ. án hình sư của CQĐT, Kiểm sát viên cần ting hợp, phân tích, đánh giá xem có ‘hay khơng vụ việc có tinh chất hình sự xảy ra trên thực tế. Các tài liệu, chứng cứ thu thập được có đủ để chứng minh sự việc xây ra có dấu hiệu tội phạm hay

<small>chua? Nêu có thì thuộc điều, khoản nào của BLHS? Phương thức, thủ đoạn thựchiện hành vi ra sao? Mức độ thiệt hại do hành vi pham tội gây ra như thé nảo?"Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự cịn hay hết</small>

‘Sau khi kiểm tra tính có căn cứ và hợp pháp của quyết định khởi tổ, Kiểm. sát viên phai báo cáo kết quả nghiên cửu, đánh giá quyết định khởi tơ với Viện. trưởng, Phó Viện trưởng hoặc Lãnh dao đơn vị kiểm sát điều tra để xem xét, xử lý

'Viện trưởng, Phó Viện trưởng hoặc Lãnh đạo đơn vị kiểm sát điều tra căn. ait vào báo cáo kết quả nghiên cứu quyết định khởi tổ của Kiểm sát viên, căn cứ Quy chế tam thời công tác thực hành quyển công tổ và kiểm sát việc khối tổ,

<small>điều tra va truy tổ (Điều 12) và Thông tư liên tịch số 04/2018/TTLT- </small>

VKSTC-BCA- BQP @iéu 7) để xử lý như sau

- Nếu thay quyết định khỏi tổ vụ án hình sự có căn cứ và hợp pháp thi ra quyết định phân công Kiểm sát viên, Kiểm tra viên thực hành quyển công tổ, kiểm sát việc khởi tô, điêu tra vụ án vả gửi cho Cơ quan điều tra,

- Nếu thay chưa rõ căn cứ để khởi tổ vụ án thì có văn bản u cầu Co quan điều tra bổ sung chứng cứ, tải liêu để làm rõ,

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>- Nêu thấy quyết định khi tố vụ án hình sự khơng có căn cử thi có văn</small>

‘ban yêu cầu Cơ quan điều tra ra quyết định hủy bỏ quyết định đó, trường hợp Co

<small>quan điểu tra khơng nhất trí hoặc là quyết định khi tổ vụ án hình sự của Thủ</small>

trường Cơ quan điễu tra thi Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định khơi tổ vụ án hình sự theo quy định tại khoản 6 Điều 159 va khoăn 1 Điều 161 Bộ luật

<small>Tổ tung hình sự.</small>

Trường hợp Kiểm sát viên sau khi nghiên cửu quyết định khởi tổ vụ án. hình sự của CQĐT néu thấy tội pham đã khỏi tố không đúng với hành vi phạm tôi hoặc cịn có tội pham khác chưa được khởi tổ thì Kiểm sát viên thụ lý giãi quyết vu án báo cáo, dé xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viên yêu cau cơ quan đã ra quyết định khởi tổ ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tổ vụ. án hình sự, nếu cơ quan đã ra quyết định khởi to khơng nhất trí thi báo cáo, dé xuất lãnh dao đơn vị, lãnh đạo Viện ra quyết định thay đổi hoặc bd sung quyết định khởi tố vu án hình sự. Trong thời hạn 24 gid, kể từ khi ra quyết định thay

đổi hoặc bổ sung, Kiểm sát viên gửi các quyết định nay cho cơ quan đã ra quyết định khối tô để tiên hành điều tra theo quy đính tại khoăn 2 Điều 156 Bộ luật Tổ

<small>tụng hình su.</small>

<small>1.22. Kiém sút điều tra vụ án hình se</small>

<small>Theo quy đính của BLTTHS 2015 VKS có những nhiệm vụ, quyển hạn cụ</small>

thể sau đây trong kiểm sat điều tra.

Một là. kiém sát việc khởi tổ, kiém sát các hoạt động điều tra và việc lập

<small>TỔ sơ vụ án của COBT.</small>

Kiểm sat việc khởi tổ lả kiểm sát tính có căn cứ, tính hợp pháp của các.

<small>quyết định khởi tổ của CQĐT, bao gốm: Quyết định khởi tổ vụ án hình sự, quyết</small>

định thay đồi, bỗ sung quyết định khởi tổ vụ án, quyết định khơng khởi tổ vụ an

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

hình sự, quyết định khởi tổ bi can, quyết định thay đổi, bo sung quyết định khởi tổ bị can

'Kiểm sát việc lập hỗ sơ vụ án của CQĐT nhằm đảm bảo hé sơ vụ án được. xây đựng một cách khách quan, đúng thủ tục, trình tơ, đúng thẩm quyển và hình.

<small>thức luật định</small>

Hai là, kiẫm sắt việc huân theo pháp luật của người tham gia tỗ tug. Theo quy đính của BLTTHS thì người tham gia tổ tụng hình sự bao gồm:

<small>Người bi tam giữ, bi can, bi cáo, người bi hại, nguyén đơn dân sự, bị đơn dân sự,người có quyển lợi, nghĩa vu liên quan đến vụ én, người lâm chứng, người bảochữa... BLTTHS quy định rõ quyền, ngiãa vụ của người tham gia tổ tung hình</small>

Bait, giải quyết các tranh chấp về thẩm quyền điều tra.

Khi phát sinh tranh chấp về thẩm quyền điều tra như thẩm quyền điều tra theo lãnh thổ, thẩm quyên điều tra theo vụ việc, VS phải nghiên cứu, xem xét

<small>giải quyết. VKS cũng có trách nhiệm giải quyết các tranh chấp về thẩm quyền.</small>

điều tra giữa các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Trong trường hợp vụ án không thuộc thẩm quyển điều tra của minh, CQĐT phải để nghị VKS củng cấp ra quyết định chuyển vụ án cho CQĐT có thẩm. quyển để tiếp tục diéu tra. Trường hợp thay vụ án khơng thuộc thẩm quyền của CQĐT cấp mình thì VKS yêu câu CQĐT tiên hành các thủ tục để VKS ra quyết định chuyển vụ an cho Cơ quan có thẩm quyên. Trong thời han ba ngày, kể từ

<small>ngày nhận được để nghỉ cia CQĐT, VES cùng cấp phải ra quyết định chuyển vụ</small>

án cho CQĐT có thẩm quyền.

"Bốn là yêu cầu Cơ quan điều tra cung cấp tài liệu liên quan a8 kiém sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra khi cần thiét

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

'VKS yêu cầu CQĐT cung cấp hé sơ, tài liệu liên quan để kiểm sát tinh có căn cứ, tinh hợp pháp của các quyết định, hanh vi của cơ quan, người có thẩm. quyền khi tiền hành các hoạt động diéu tra. Khi phát hiện việc điều tra không day đủ, vi phạm pháp luật thi Viện kiểm sát yêu cầu CQĐT tiền hành hoạt động điều tra đúng pháp luật sau đó kiểm tra việc điều tra và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát va cung cấp tải liêu liên quan đến hành wi, quyết định tổ tụng có vi

<small>pham pháp luật trong việc điều tra</small>

Năm là yêu cầu Thủ trưởng Cơ quan điều tra thay đối Điều tra viên, Can bộ điều tra, xứ iÿ nghiêm minh Điều tra viên, Căn bộ điều tra vì phạm pháp luật trong hoạt động tổ tung.

<small>Trong qua trình diéu tra, khi phát hiện DTV, cán bộ điều tra có vi phampham luật trong hoạt động tổ tung, VES ra văn ban Thủ trường Cơ quan điều tra</small>

thay đỗi Diéu tra viên, Cán bô điều tra ding thời xử lý nghiêm minh đối với những cá nhân này. Mục đích của quy định nay nhằm kịp thời khắc phục các vi

<small>pham pháp luật của DTV, cán bộ diéu tra trong tiền hành các hoạt đông diéu tra,</small>

đâm bao qua trình điều tra vụ án hình sự được diễn ra một cách đây đủ, đúng quy định pháp luật, đảm bảo quyền, lợi ich của người tham gia tổ tung.

ám là, kiến nghị với cơ quan tổ chức, don vị hữu quan áp đụng các biên

<small>pháp phịng ngừa tơi pham và vị pheon pháp luật</small>

<small>Theo quy định BLTTHS, VKS có nhiệm vụ tim ra những nguyên nhân va</small>

điều kiên phạm tội, yêu cầu các cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện ghép khất phục; ngôn nga. Vĩ vậy: trúng dê trình thực hành dun cơng tổ va kiểm sát điều tra, néu phát hiện thay các cơ quan, tổ chức có thiếu sót, sơ hở 1a nguyên nhân, điều kiện dấn tới phát sinh vi pham, tơi pham thi VKS phải có kiến nghị cụ thể để các cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan áp dụng các biện pháp

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<small>phòng ngừa tôi phạm và vi phạm pháp luật</small>

<small>Giai đoạn truy tổ là giai đoạn tiếp theo của hoạt đông tổ tụng hình sự,</small>

được tinh từ khi Viên kiểm sát nhận được các tai liệu hổ sơ của vụ án hình sự kèm theo bản kết luận điều tra để nghĩ truy tổ do Cơ quan diéu tra chuyển dén và kết thúc bằng việc Viện kiểm sat ra một trong ba loại quyết định sau: Truy tố bị can trước Toa án bang bản cáo trang, trả lại hỗ sơ để điều tra bổ sung, dinh chỉ

<small>hoặc tạm đính chỉ vụ án</small>

<small>‘Voi tính chất là một giai đoạn độc lập của hoạt động tổ tụng hình sự, trong</small>

giai đoạn truy tổ, Viên kiểm sát thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thé do luật định không chỉ là để kiểm tra lại kết quả của toàn bộ các quyết định tô tụng, hoạt đông tổ tụng ma Cơ quan diéu tra có thẩm qun đã tiền hảnh, tính hợp pháp,

<small>tính có căn cứ của các quyết định, hoạt động đỏ, ma còn bao dim cho quyết định.</small>

của Viện kiểm sat được chính xác, khách quan, toản diện, góp phan truy cứu.

<small>trách nhiêm hình sự đúng người, đúng tơi và đúng pháp luật, không làm oan.người vô tội và bô lot tôi pham, gop phản tăng cường bảo vệ pháp ché x hội chủ</small>

nghĩa, bảo vệ có hiệu quả các quyên va lợi ích hợp pháp kể cả của bi can cũng

<small>như những người có liên quan trong vụ án</small>

1.2.4. Kiém sát xét xử trong tơ tụng hình sir

Theo quy định của BLLTTHS 2015 thi khi kiểm sắt xét xử sơ thẩm các vụ

<small>án hình sự VKSND có các nhiệm vụ, quyển han sau đây.</small>

Thứ nhất, quy đinh về kiểm sát việc chuẩn bt xét xứ sơ thẫm vụ dn hình se Khí tiền hành hoạt động này, KSV phải kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án về thẩm quyên xét xử, về việc chuyển vụ án, về thời hạn chuẩn bị xét xử, về việc ra các quyết định: Quyết định áp dung, thay đỗi hoặc hủy bỏ biên

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>pháp ngăn chăn, quyết định đưa vu án ra xét xử, quyết định tam đính chỉ hoặc</small>

đính chỉ vụ an va việc giao các quyết định nay theo Điều 182 BLTTHS [117] Nov vậy, trong giai đoan chuẩn bị xét xử sơ thẩm VAHS, Viện kiểm sát thực.

<small>hiện các hoạt đông sau:</small>

~ Kiểm sát việc tuân theo pháp luật về thém quyền xét xử sơ thẩm của Téa

Từ khi khởi tổ vụ án hình sự trong giai đoan diéu tra, VKS đã xác định Toa án có thẩm quyên giải quyết vụ án để làm căn cứ xác định thẩm quyền của Co quan điều tra, VKS cùng cấp. Đổi với những vụ án không thuộc thẩm quyền của Tòa án cùng cấp thi VKS có trách nhiệm chuyển vu án cho CQĐT có thẳm quyển để diéu tra. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp căn cứ chuyển vụ an được phat hiện hoặc phát sinh trong giai đoạn chuẩn bi xét xử sơ thẩm niên nêu vụ án. không thuộc thẩm quyển của cấp minh, Toa án phải tiên hảnh ra quyết định chuyển vụ án đến Tịa án có thẩm qun để xét xử.

Kiểm sát việc tuân theo pháp iuật của Tòa án về thời han chuẩn bị xét xứ

<small>so thẪm vu án hình sue</small>

Thời han chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sư la khoảng thời gian theo quy định của pháp luật để Tòa án thực hiện các hoạt động tổ tụng và các công việc cén thiết khác đảm bão cho việc xét xử vu án tại phiên toà sơ thấm dat chất

<small>lượng và hiệu quả cao.</small>

<small>Theo BLTTHS 2015 quy định: Trong thời han 30 ngày đối với tơi ít</small>

nghiêm trong, 45 ngảy đối với tội nghiêm trong, 60 ngày đối với tội rat nghiêm. trong va 90 ngày đổi với tôi đặc biết nghiêm trong thi Thẩm phán phải ra một

<small>trong các quyết định gồm: Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định trả hồ sơ</small>

điều tra bỗ sung, Quyết định đính chi hoặc tạm đình chi vụ án. Đồi với những vụ

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

‘an phức tap thì Chánh án Toa an có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét

<small>xử nhưng không quả 15 ngày đối với tội it nghiêm trong va nghiêm trọng, 30</small>

ngay đối với tội rất nghiêm trọng vả đặc biệt nghiêm trọng,

~ Kiém sát việc tnd theo pháp indt cũa Tòa án về việc ra các quyết đình 16 tung và việc giao các quyết dinh nay.

+ Kiểm sat việc quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bé biện pháp ngăn. chăn. Theo quy định tại BLTTHS 2015 thi sau khi nhận hỗ sơ vu án, Thẩm phan được phân cơng chủ tọa phiền tịa cỏ quyển quyết đính áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biên pháp ngăn chặn, trữ việc áp dung, thay đổi, hủy bd biện pháp ngăn

<small>chăn tam giam thi phải do Chánh an hoặc Phó Chánh án Tịa an quyết đính Thời</small>

‘han tạm giam để chuẩn bị xét xử khơng quá thời hạn chuẩn bị xét xử. Đổi với trường hợp đến ngày mở phiên tòa ma lệnh tạm giam đã hết va xét thầy cân thiết phải tiép tục tam giam bị cao để hoàn thành việc xét xử, thì Tịa án ra lệnh tạm.

<small>giam cho dén khi kết thúc phiên tưa</small>

Q trình kiểm sát nội dung quyết định đưa vụ án ra xét xử của Tòa án,

<small>nến KSV phát biên một trong số các nôi dung bi thiên hoặc khơng đúng (ví dụ:khơng đúng tên của KSV, khơng đúng tôi danh ma VKS áp dung, ...) hoặc thánhphân những người tiền hành tơ tung vi phạm quy đính của pháp luật thi báo cáongay với lãnh đạo Viện vé các vi pham đó. Lãnh đạo Viên căn cứ báo cáo, đểxuất của KSV, néu thấy có căn cứ thi quyết định việc kiến nghị, yêu cầu Tòa ánkhắc phục vi phạm.</small>

+ Kiểm sat quyết định trả hô sơ để điều tra bd sung. Khi nhận được hồ so ‘vu án và quyết định trả hỗ sơ để điều tra bổ sung của Toa an cấp sơ thẩm, KSV phải tiền hanh kiểm sát ngay nội dung của quyết định trả hỗ sơ để điều tra bổ

<small>sung nhằm sắc định tính hợp pháp của quyết đính nay.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

+ Kiểm sát việc tam định chỉ hoặc đình chỉ vụ án. Sau khi nhận được quyết định tam đính chi, đình chỉ vụ an do Toa an cấp sơ thẩm chuyển đến, KSV phải xác định tính có căn cử va tinh hợp pháp của các quyết định nay.

Tint hai, quy đinh về kiểm sát tại phiên tòa xét xử so thẩm vụ dn hình sự: ~ Kiểm sát việc tiễn hành thủ tục bắt đầu phiên tòa. Tại phiên toa, KSV phải kiểm sát chặt chế thủ tục bat đầu phiên toa để nắm chắc Thẩm phan được. phân cơng Chủ toa phiên tịa đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử có đúng với nội dung quyết định đưa vụ án ra xét xử đã gửi đền VIES hay khơng, Thư ký Tịa án

<small>bảo cáo danh sách có mất của những người được triệu tập dén phiên tủa có phùhợp với quyết định đưa vụ an ra xét xử va thực tế tại phiên tủa theo đúng quy</small>

định hay không, việc phổ biển nội quy phiên tịa có đúng quy định khơng, ~ Kiểm sát việc tiên hành xét hỗi tat phiên tòa.

Kiểm sắt thi tục xét hôi tại phiên toa nhằm đăm bao cho việc tién hanh xét hỏi theo đúng quy định của BLTTHS: Thẩm phan - Chủ toa phiên tòa hỗi trước rồi đến Hơi thẩm nhân dân, sau đó đến KSV, người bảo chữa, người bảo về

<small>quyền lợi của đương sự, việc xét héi được tiến hảnh từng người một. Trong quatrình xét héi, KSV phải dam bảo Chủ toa phiền toà hõi thêm về những tinh tiếtmà những người tham gia tổ tung tại phiên tòa dé nghĩ nhằm lâm sáng tô vu án.</small>

<small>~ Kiéma sắt việc yên án</small>

<small>hi chủ toa phiên toa hoặc một thánh viên khác của HBXOX đọc bản án,KSV phải chủ ý ghỉ lại những nhận định quan trong va nội dung quyết định của</small>

‘van án sơ thẩm để lam căn cứ kiểm tra biên bản phiên toa, bản an sơ thẩm và. chuẩn bị nội dung báo cáo lãnh đạo Viện kháng nghỉ, néu cần thiết. Ngay sau khi tuyển án, KSV phải kiểm sắt việc HBX tra tự do cho bị cáo hoặc bat tam giam.

<small>bi cáo theo quy đính của BLTTHS năm 2015 (nêu có),</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

~ Kiểm sát các hoạt đồng seat khu két titic phiên tòa.

Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, KSV phải kiểm tra biên bản phiên tịa. Nếu phát hiện biên bản phiên tịa ghi khơng đây đủ hoặc khơng chính 4c, KSV có quyển u cầu HDXX xem xét sửa chữa bổ sung vào biên bản phiên tòa va ky xác nhận vào những phân sửa đổi bỏ sung đó. Nếu

<small>1.3. Hình thức thục hiện chức năng kiểm sát hoạt động te pháp của'Viện kiểm sát nhân dân cấp tinh</small>

Trong lý luận va thực tiễn công tác của ngành kiểm sát nhân dân đã xác định được các hình thức thực hiện chức năng kiểm sắt hoạt động tư pháp của VKSND được thể hiện thông qua 2 phương thức la phương thức trực tiếp kiểm. sát và phương thức kiểm sát gián tiếp thông qua hé sơ tải liệu. Mỗi hình thức thực hiện chức năng kiểm sát nêu trên déu cỏ những nội dung, gia tì và phương

<small>thức tiếp cân khác nhau và déu với mục đích dem lại kết qué: Việc tiếp nhân,giải quyết tổ giác, tin báo về tội pham và kiến nghỉ khối tổ, việc giải quyết vụ ánhình su, vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hơn nhân và gia đính, kinh doanh,thương mai, lao đơng, việc thi hành an; việc giải quyết hiểu nai, tổ cáo tronghoạt động từ pháp, các hoạt động tư pháp khác được thực hiện đúng quy định</small>

của pháp luật, Việc bat, tạm giữ, tạm giam, thi hảnh án phạt tủ, chế độ tam giữ,

<small>tạm giam, quản lý va giáo dục người chap hanh án phạt tù theo đúng quy địnhcủa pháp luật, quyển con người va các quyên, lợi ich hợp pháp khác của người bịtất, tam giữ, tam giam, người chấp hảnh án phat tủ không bị luật hạn chế phảiđược tôn trong va bảo vệ, Bản án, quyết định của Téa án đã có hiểu lực pháp luậtphải được thí hành nghiêm chỉnh, Mọi vi phạm pháp luật trong hoạt đông từpháp phải được phát hiện, xử lý kip thời, nghiêm minh</small>

- Hình thức kiểm sát trực tiếp của VKSND, đây là hình thức được tiến

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<small>hanh một cách thường xuyên, liên tục trong tất cả các hoạt động tư pháp nhưtrong giải quyết vụ án hình sư, trong giãi quyết vu án dân sự, vụ án hành chỉnhcũng như thi ảnh án hình sự và dân sự Điểu nảy đảm bão mọi hoạt đồng giải</small>

quyết vụ án dân sự, hình sự, bảnh chính va quả trình thi hành án hình sự, dân sự déu được đặt dưới sự kiểm sát của VKSND. Theo đỏ, sử dụng hình thức nay, VKSND sẽ cử KSV và các cán bộ kiểm sát thực hiện việc trực tiếp tham gia quá.

<small>trình điều tra, khám nghiệm hiện trường, hỏi cùng bị can... trong điều tra vụ anhình sự, tham gia việc xét xử trong vụ án dân sự, tham gia việc thí hanh án hình</small>

sự, kiểm sát trực tiếp tại cơ sở giam giữ.

- Hình thức kiểm sắt gián tiếp qua hỗ sơ tải liệu. Đây là hình thực thứ hai, cũng là hình thức có tính chất hỗ trợ, tinh chat bổ trợ cho hình thức kiểm sát trực

<small>tiếp. Bởi lẽ, khơng phải mọi hoạt đơng tư pháp déu có sự xuất hién ngay lập tứcvà trực tiếp của KSV. Vì vậy, có nhiều nội dung các cơ quan tư pháp theo quyđịnh của pháp luật sẽ có nghĩa vụ thực hiện việc giao gửi hỗ sơ, tải liệu cho</small>

'VK§ND và VKSND cũng có quyên yêu cầu các cơ quan nay giao gửi hd sơ để 'VKS thực hiện việc nghiên cứu hơ sơ tải liệu từ đó đánh giá kết qua vả kiểm sát

<small>tính có căn cứ va tính hợp pháp của hỗ sơ tai liệu đó, Đây chính là phương thức</small>

kiểm sat gián tiếp qua hỗ sơ tai liệu. Ví dụ, kiểm sát hổ sơ thi hành án hình sự, kiểm sát quyết định thi hành an phat ti,.

144. Điều kiện đảm bảo thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tr pháp của Viện kiểm sát nhân dân cấp tinh

14.1. Điều kiện về pháp lý

<small>Hé thống pháp luật hoan chỉnh, thông nhất la việc tạo điều kiện cho các cơquan tư pháp thực hiện tốt chức năng, nhiém vụ của mình. Vi vay, pháp luật là</small>

co sở quan trọng để cơ quan tư pháp va tổ chức, cá nhân liên quan tổ chức thi

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

‘hanh nhưng cũng là yếu tổ anh hưởng, chỉ phổi mang tính quyết định đối với hiệu quả hoạt đơng tr pháp nói chung, hiệu quả kiểm sát hoạt động từ pháp nói riêng. Hệ thong quy phạm pháp luật là cơ sở cho Diéu tra viên, Kiểm sat viên,

<small>chấp hành viên, tổ chức, cá nhân liên quan trong qua tình hoạt đơng tư phápđược quy định trong các bơ luật hình sự, tổ tung hình sự, dân sự, tố tung dân su,</small>

‘hanh chính, thi hanh án... Vì vậy, để hoat động kiểm sát hoạt động tư pháp có

<small>hiệu lực, hiệu quả thi các quy định pháp luật phải thông nhất, đồng bộ, mìnhbạch va khả thi.</small>

14.3. Điều kiện về kinh tế - xã hội

<small>Điều kiện kinh tế - zã hội ln là u tổ có ảnh hưởng và đảm bão cho</small>

hoạt động kiểm sắt hoạt động tư pháp, nhất lả đổi với những người tiến hành và

<small>tham gia tổ tung. Thực tế cho thấy rằng ảnh hưởng của tập tục của dia phương,của vùng miễn, sự tác động của gia đính người tham gia tổ tung, người than củagia dink người tiền hành tổ tụng, rồi mặt trái của kinh tế thi trường sẽ ảnh hưởng</small>

không nhỏ đến tâm ly, hành vi của người tiến hành tổ tung dẫn đến nhiều vụ việc. bị bóp méo sự that hoặc bi thay đổi nhằm hướng đền một mục dich khác, từ đó

<small>ảnh hưỡng trực tiếp đến qun vả lợi ích hợp pháp của những các nhân, cơ quan,</small>

18 chức hoặc nha nước. Bên cạnh đó, điêu kiện kinh tế - xã hội cũng là một phân nguyên nhân dẫn đến phát sinh các môi quan hệ x4 hội mới, các mâu thuẫn va vi pham pháp luật dẫn đến thay đổi trong các ứng xi của người tiên hành tổ tung, trong đó đặc biết là người tiền hành tổ tung của Viện kiểm sát.

14.3. Điều kiện về chính trị

Y thức pháp luật của xã hội được hiểu la tổng thé quan niệm, quan điểm,

<small>tư tưởng, thái độ, sw đánh giá của zã hơi đó vẻ pháp luật cũng như các hiện</small>

tương pháp lí khác. thức pháp luật giữ vai trò chi phối tất cả các giai đoạn cia

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

quá trình điều chỉnh bằng pháp luật đối với hảnh vi con người, từ xây dung đến tổ chức thực hiện va bão vệ pháp luật. Có thé nói trong quan li xã hội, việc pháp luật được thực hiện như thé nao phụ thuộc rat lớn vảo ý thức pháp luật của các. chủ thé trong xã hội. Ý thức pháp luật la tổng thể những quan điểm, quan niệm,

<small>từ tưởng thịnh hành trong xã hồi vẻ pháp luật, là thái đô, tinh cảm, sw đánh giá</small>

của con người đổi với pháp luật cũng như đổi với hanh vi pháp luật của các chit thể trong x4 hội. Đối với những chủ thé có thẩm quyền ap dụng pháp luật, sự tr

<small>tin là yéu tổ hết sức quan trong ảnh hưởng tới kết quả của hoạt động áp dungpháp luật. Nêu khơng có niềm tin vững chắc vào nhận thức của minh vẻ nội dung</small>

các quy định trong pháp luật cũng như diễn biến của vu việc cẩn áp đụng pháp luật đã sây ra, nhà chức trách không thé tiến hành hoạt động áp dung một cách nhanh chóng, chính xác, họ có thể khơng giữ vững được lập trường, dé bi dao

<small>đơng, diéu nay có ảnh hưởng rất tiêu cực tới quyết định áp dung pháp luật của</small>

họ. Chính vi vay, để tăng cường pháp chế, sây dưng nhà nước pháp quyền, một

<small>trong những giải pháp cơ bin, có tâm quan trong hằng đâu là giáo dục, nâng caoý thức pháp luật cho các ting lớp nhân dân và những người tiễn hành tô tụng,</small>

trong đó có những người tiền hanh td tung của VKSND.

(Qua trình tổ chức kiểm sát hoạt động tư pháp là quá Kiểm sát viên phải đổi

<small>‘mat với nhiễu khó khăn, áp lực như. yêu cu tuân thủ pháp luật, sự chống đổi của</small>

người phạm tôi, sự tác động, chi phối của các cơ quan, tổ chức liên quan...Do đó, để kiểm sát viên thực sự độc lập, tuân thủ pháp luật trong qua trình kiểm sát hoạt

<small>đồng từ pháp cũng như đảm bao hiệu quả công tac thực hiện chức năng thi các điều</small>

kiện đảm bảo cho hoạt động của Kiểm sit viên có ý nghĩa quan trọng Đó la các điểu kiện vật chất, phương tiện, trang thiết bị phục vu công tác kiểm sát hoạt động, tu pháp vả chế độ đãi ngộ đôi với kiểm sat viên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

14.4. Điều kiện về t6 chức và nhân lực

Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân thống nhất tử trung ương đến dia phương và chịu sự lãnh đạo tập trung thống nhất của Viện trưởng VKSNDTC là. điều kiện quan trọng để VKSND lâm tốt công tác kiểm sat hoạt động tư pháp. Chức năng kiểm sắt hoạt động tw pháp của cơ quan VKSND là để kiểm sát tính ‘hop pháp của các hanh vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt

<small>đông tw pháp nhằm bảo vệ pháp luật, bão vệ công ly, vì vay về nguyên tắc cơ</small>

quan VKSND phải độc lập, không bi lệ thuộc vảo bat cứ cá nhân, tổ chức nào.

Tiểu kết chương 1

<small>Trong chương 1 của luận văn, học viên nghiên cứu vẻ những vấn dé lý</small>

luận vả quy định của pháp luật về kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân cấp tinh, Trong đó chương 1 nghiên cửu làm rõ khải niệm vẻ kiểm sát hoạt động tư pháp, đặc điểm của kiểm sat hoạt đông tư pháp. Kiểm sát hoạt động.

<small>từ pháp của VKSND có vị trí, vai tro rất quan trong trong tơ tung hình sự, cónhiễu vụ việc được thực hiện nhằm đảm bảo qua trình hoạt đơng từ pháp đượcthực hiện đúng quy định, quy trình va đúng pháp luật</small>

Bên canh đó, chương 1 cịn nghiên cứu về kiểm sát hoạt động tư pháp được quy định trong bơ luật tổ tụng hình sự như kiểm sắt việc tiếp nhân, giải quyết tổ giác, tin báo về tội phạm, kiểm sát khởi tổ, điều tra, kiểm sát việc truy. tổ, kiểm sát xét xử trong vụ án hình sự. Điêu nay đảm bảo hiệu lực, hiệu qua của

<small>q trình giãi quyết vụ án hình sự.</small>

<small>Chương 1 cịn nghiên cứu vẻ các yéu tổ ảnh hưởng dén chất lượng công</small>

tác kiểm sắt việc tuân theo pháp luật của VKSND như các yêu tổ về chính trị, pháp lý, về tổ chức thực hiện va về kinh tế xã hội có tác động to lớn đến sự hình. thảnh va phát triển của hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật của VKSND.

</div>

×