Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Luận văn thạc sĩ Luật học: Bảo vệ quyền của cá nhân đối với hình ảnh trong thời đại Cách mạng công nghiệp 4.0

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.38 MB, 112 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐỖ THỊ HONG HANH

BAO VỆ QUYEN CUA CÁ NHÂN DOI VỚI HINH ANH TRONG THỜI ĐẠI CÁCH MẠNG

CÔNG NGHIỆP 4.0

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

<small>(Định hướng nghiên cứu)</small>

HÀ NỘI, NĂM2022

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀOTẠO BOTUPHAP TRUONG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

ĐỖ THỊ HÒNG HẠNH

BẢO VỆ QUYỀN CUA CÁ NHÂN DOI VỚI HINH ANH TRONG THỜI ĐẠI CÁCH MẠNG

CÔNG NGHIỆP 4.0

<small>Chuyên ngành: Luật Dân sư và Tổ tung dân sựMã số: 8380103</small>

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa hoc: PGS.TS Bùi Đăng Hiếu

HÀ NỘI, NĂM2022

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

của tôi ~ Phó Giáo su - Tiền sĩ Bùi Đăng Hiểu, người thay đã chỉ dẫn, giúp đỡ tơi tân tình để tơi hồn thành cơng trình nghiên cứu nay.

Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn đến toan thể các thy, cô giáo đã giảng day chương trình cao học nói chung, các thay, cơ giáo giảng dạy chương trình cao.

<small>học Chun ngành Luật dân sự và Tơ tung dân sự Khóa 28 nghiên cứu nóitiêng, các thấy, cơ, các anh chị cán bộ thư viên va khoa sau đại học TrườngĐại học Luật Ha Nội đã giúp tôi hoan thành luận văn này. Cơng trình này là</small>

sản phẩm khoa học của tôi đưới sự hướng dẫn của thay Bùi Đăng Hiểu va là.

<small>thành qua của gia đính, ban bè va đồng nghiệp của tôiMột lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!</small>

<small>Hoe viên</small>

<small>Đỗ Thị Hồng Hanh</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

LỜI CAM DOAN

Tôi xin cam đoan luận văn về dé tai “Bảo vệ quyền của cá nhân đối.

<small>với hình ảnh trong thời đại cách mạng cơng nghiệp 4.0” là cơng tình</small> nghiên cứu cá nhân của tôi trong thời gan qua dưới sự hướng dẫn của

<small>PGS.TS Bùi Đăng Hiểu</small>

<small>Mũi sé liệu sử dung phân tích trong luận văn và kết qua nghiên cứu làdo tơi tự tim hi</small> |, phân tích một cách khách quan, trung thực, có nguồn géc

<small>16 rang và chưa được cơng bổ dưới bat ky hình thức nào</small>

<small>Tơi zăn chiu hồn tồn trách nhiệm nếu có sự khơng trung thực trongthơng tin sử dung trong cơng trình nghiên cửu nay.</small>

<small>“Xác nhận cia Giảng viên hướng dẫn. Tác giả luận văn.</small>

<small>PGS.TS Bùi Đăng Hiéu Đồ Thị Hồng Hạnh.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

LOT NÓI BAU

CHVONG 1. NHỮNG VAN BE LÝ LUẬN VE BẢO VE QUYỀN CUA € NHÂN ĐÓI VỚI HÌNH ANH

<small>11. Lý hận chung về quyền nhân thân</small>

11.1. Khử niệm vé quyên nhân thin

<small>112. Đặc điểm của quyên nhân thân12. Quyền nhân thân đồivới hình ảnh.1.21. Khải niện hành ảnh</small>

<small>1 22. hd niệm và quyên nhân thân đổi với bình ảnh.123, Đặc điểm ofa quyên nhân thân đố với hình ảnh.</small>

<small>13. Sụphát trên cia mạng xã hội trong thời đại cách mạng công nghigp 40)1 31 Mang xã hồi là g7</small>

<small>132. Đặc diém của mengxã hồi</small>

14. Bảo vệ quyền của cá nhân đối với hình ảnh trên khơng gian mạng... 26 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH CUA PHÁP LUAT VIET NAM HIEN HANH BẢO VE QUYỀN CUA CÁ NHÂN DOI VỚI HÌNH ANH

TRONG THỜI ĐẠI 40 30 2.1, Nội đụng quyền đối với hình ảnh và giới hạn q

ảnh 30

311. Nội đang quyền cá nhân đi với hình ảnh 30

<small>2.13. Giới hạn quyền nhân thân đổi với hình ảnh, 4i</small>

12. Thục trang về việc bio vệ quyền nhân thân đốivới hinh ảnh trong thoi dai

CHƯƠNG 3. THỰC TIEN THỰC HIEN QUY ĐỊNH CUA PHÁP LUAT VIET NAM VE QUYỀN CÁ NHÂN DOI VỚI HÌNH ANH VÀ ĐỀ XUẤT

KIEN NGHỊ AP DỤNG PHÁP LUAT. 76

3.1. Thực tiễn thực hiện pháp luật về quyền nhân thân đối với hình ảnh... 76

<small>3.2. Kiến nghị xây dung pháp luật 82</small>

KET LUẬN sp DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

LỜI NĨI ĐÀU 1. Tính cấp của việc nghiên cứu đề tài

Ở thể kỹ 21, những thiết bị ghi hình va mang xã hội trở nên phổ biển với tắc độ phát triển rất nhanh. Việt Nam lả một trong những nước có số

<small>người sử dung mang xã hội lớn vả ngày cảng tăng, Việt Nam là quốc gia đứng</small>

thứ 18 trên thé giới về tỷ lệ người dùng intemet và là một trong 10 nước có lượng người đùng Facebook và YouTube cao nhất thể giới. Chúng ta có thé

<small>nhìn thấy những hình ảnh cia người khác trên mang x hội. Điểu đó cũng</small>

đằng nghĩa với việc bắt cử ai cũng có thể là nạn nhân bị xâm phạm vẻ hình ảnh cả nhân trên khơng gian mang. Kế thừa Bộ luật Dân sự của nước Cơng

<small>hịa 2 hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005 đã xuất hiện những quy đính vẻ</small>

quyền nhân thân đổi với hình ảnh, Bộ luật Dân sự năm 2015 đã phát triển những quy đình về van dé này để lap thời với sự phát triển của xã hội. Tuy ‘vay, sau mỗi một giai đoạn, xã hội lại thay đổi và mang những hình thái khác so với thời điểm trước đó, Trong qua trình áp dung pháp luật cịn xuất hiện

<small>những khó khăn nhất đính. Hơn nữa, chính người dân, những người bắt cứ lúc</small>

ảo cũng có thể trở thảnh nạn nhân của zâm phạm hình ảnh cá nhân lại khơng

<small>nhận thay hết được tâm quan trong của việc may. Do vay, khi bị xâm phạm vềhình ảnh cả nhân, đã phn chúng ta thường cho qua nêu sự việc không gây ra</small>

hậu quả nghiêm trong. Do vậy, việc nghiên cứu “áo vệ quyén của cá nhâm đối với hành anh trong thời đại cách mang công nghigp 4.0” sẽ đưa ra cải

<small>nhìn rõ nét hon về quyển hình ảnh của cá nhân trong pháp luật dan sự Việt</small>

Nam, nhằm đáp ứng kip thời những doi hỏi của lý luân và thực tiễn. Thơng

<small>qua việc nghiên cứu dé tai nảy sẽ góp phân lam rổ va thông nhất các quy định</small>

vẻ pháp luật liên quan đến quyển của cá nhân đổi với hình ảnh, từ lý luận đi đến thực tiễn một cách dễ dang hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>ảnh còn nhiễu han chế Đa phan các cơng trình nghiên cứu là nghiên cứu vềquyền nhân thân, trong đó có nhắc đến quyển nhân thân của cả nhân đối với"hình ảnh như một chương cia bai nghiên cứu. Các bài viết, công trình nghiên.cửu cụ thể về quyền của cá nhân đối với hình ảnh cịn rat it, song chưa đi sâu.</small>

một cách toản điện và có hệ thơng.

Trước khi Bộ luật Dân sự năm 2015 sự ra đời, có thể kế đến một số

<small>cơng trình nghiên cứu vẻ qun nhân thân nói chung như. Để tai nghiên cứu.</small>

khóa học cấp trường “Quyển nhân thân của cá nhân và bão vệ quyền nhân thân trong pháp luật dân sw” do ThS. Lê Đình Nghỉ làm chủ nhiệm để tài,

<small>Trường Đại học Luật Ha Nội, năm 2008, Bé tai nghiên cửu “Phuong thức</small>

bảo vệ quyền nhân thân trong pháp Iuật đân sự Việt Nam - Một số vẫn đà iy luận và thực tiễn” luận văn của thạc si Trin Thị Hà, Một số bai nghiên cửu

<small>ngắn được đăng trong Tap chí Luật học như. "Enái niêm và phân loại quyểnnhân thân" của PGS.TS Bùi Đăng Hiểu trong Luật học, số 7/2009 đã phân.tích khải niêm quyển nhân thân và phân loại các quyển nhân thân thành cácnhóm quyển khác nhau. Bên cạnh đó cũng có các bai nghiên cứu vẻ vẫn để</small>

quyền hình ảnh của cá nhân nói riếng như. ĐỂ tai nghiên cứu luận văn “Mot số vấn dé Ij) luận và thực tiễn về quyên nhân thân của cá nhân đối với hình ảnh

<small>rong pháp luật dân sự Việt Nam” của thạc si Phùng Bích Ngoc... Các để tai</small>

nghiên cứu trên đã giải quyết được các van dé lý luận liên quan đến khái niệm.

<small>quyền nhân thân, phân loại quyển nhân thân, các phương thức bao vệ quyểnnhân thân.</small>

<small>Cho dén khi Bộ luật Dân sư năm 2015 ra đời, trong bồi cảnh người dân.đã quan tâm hơn về van để bao vệ hình ảnh cá nhân, do vậy, các nha nghiêncứu Luật học cũng cho ra những bai viết, những cơng trình nghiên cứu sét với</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

vấn dé nhằm lam rõ hơn về quyên bảo vệ hình ảnh của mỗi cá nhân. Có thị đến các nghiên cứu như: Bài viết “Quyển của cá nhân đối với hình ảnh” do.

<small>tac giả Lê Văn Sua viết, được đăng trong Luật su Việt Nam, số 10/2017 về</small>

phân tích quy đính về quyền cả nhân đối với hình ảnh theo Điều 32 Bộ luật

<small>Dan sự năm 2015: Tiêu chỉ xác định hình ảnh cả nhân, hình ảnh sinh hoạt tập</small>

thể, quyền của cá nhân đi với hình ảnh bị giới han trong trường hop xung đột

<small>với quyên lợi chung, quyển loi của bên thứ ba, .; Một số luận van: “Quyển</small>

nhân thân cha cá nhân đối với hình ảnh trong pháp luật dân sự Điệt Narn

<small>của tác giả Đăng Thị Lưu.</small>

‘Mac dù đã có những nghiên cửu hướng đến van để bao vệ quyển hình ảnh của cá nhân, nhưng chưa có sự cập nhật đến thời điểm hiện tại và chưa đi

<small>sâu về các van để liên quan đến việc bao vệ hình ảnh cá nhân trên khơng gian</small>

mang. Nhận thức được van dé nay, đề tài “Báo vệ qun của cá nhân đơi với

<small>"hình ãnh trong thời đại cách mang công nghiệp 4.0” sẽ được nghiên cửu ởcấp đơ luận văn thạc sĩ một cách chun sâu, tồn diện, sâu sắc, đầm bão tinhthống nhất, logic vả không trùng lặp với các nghiên cửu trước đó</small>

<small>3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.</small>

<small>* Mục đích nghiên cửa</small>

<small>Mục tiêu nghiên cứu của để tài la làm rổ những van để lý luận về quyềncủa cá nhân đổi với hình ảnh, nội dung các quy định của pháp luật dân sự Viết</small>

Nam về bảo vệ quyển của cá nhân đối với hình ảnh. Từ đó chỉ ra những điểm.

<small>phù hợp va chưa phù hợp khi phát sinh các sâm phạm vé hình ảnh cá nhân.</small>

trên khơng gian mang. Đưa ra một số kiên nghị để hoàn thiện pháp luật dân sự

<small>Viet Nam vẻ bao vệ quyển của cá nhân đối với hình ảnh trên khơng gian.mang</small>

<small>* Nhiệm vụ nghiên cửa</small>

Đổ đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn cần hoàn thiện những

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

- Nghiên cửu các quy định pháp luật bảo vệ quyền của cá nhân đối với

<small>"hình ảnh trên khơng gian mang.</small>

<small>- Thực trang áp dụng pháp luật và các vẫn để liên quan đến bão vềquyền của cá nhân đối với hình anh trên khơng gian mang ở Việt Nam hiệnnay. Banh giá pháp luật Việt Nam va pháp luật nước ngoài về vẫn dé này.</small>

<small>- Để suất hoàn thiên pháp luật về bao về quyển của cá nhân đối vớihình ảnh trong thời đại cơng nghệ 4.0.</small>

<small>* Phạm vi nghiên cit</small>

Trong tm hiểu biết cia tác giã và trong phạm vi cho phép của luận. ‘van, luận văn với định hướng nghiên cứu sẽ tập trung tìm hiểu về hình ảnh,

<small>quyền nhân than vẻ hình ảnh, nghiên cứu vé bao vệ quyền cá nhân đối với"hình ảnh trên khơng gian mang được quy định trong B 6 luật Dân sự năm 2015và các văn ban quy phạm pháp luật điều chỉnh vin dé này.</small>

* Đối tượng nghiên cin:

<small>Nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo vệ</small>

quyền cá nhân đơi với hình ảnh. Tim hiểu việc áp dụng pháp luật vẻ vẫn để ‘nay qua thực tiễn.

<small>4. Phương pháp nghiên cứu</small>

<small>Để tai sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yêu sau.</small>

- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phân tích, đánh giá các quy định pháp luật, nội dung pháp ly về quyên của ca nhân đối với hình ảnh trong pháp

<small>luật Việt Nam hiện hành và tinh hình bao vệ quyển của cá nhân đối với hình</small>

ảnh trong thực tiễn.

<small>- Phương pháp so sánh, tham chiều: so sánh quy định vẻ quyền của cánhân đối với hình ảnh trong pháp luật Viết Nam hiện hãnh va trước đây, so</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

sảnh giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật của một số nước trên thé giới. <small>. Các câu hỏi nghiên cứu của luận văn</small>

<small>Luận văn giải quyết các câu hỗi sau:</small>

(1) Thể nao là quyên cá nhân đối với hình anh? Đặc điểm của quyền cá nhân đối với hình ảnh như thể nao?

(2) Hiện nay pháp luật Việt Nam quy định như thể nao vẻ bảo vệ quyền.

<small>của cả nhên đổi với hình ảnh? Trong thời đại cơng nghệ 4.0, việc bão véquyền của cá nhân đổi với hình ảnh có trở nên phức tạp hơn khơng?</small>

(3) Trong q trình thực thi pháp luật bão vê quyển của cá nhân diễn ra như thé nào? Những bat cập, vướng mắc nào tổn tại trong quá trình áp đụng.

<small>pháp luật? Giải pháp gì sẽ giúp hồn thiên pháp luậtvệ quyển của cả nhân đối với hình ảnh?</small>

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn.

Luận văn là công trình nghiên cứu riêng biết va chuyên sâu vẻ bảo vệ

<small>quyền cá nhân đối với hình ảnh trong thời dai công nghệ 4.0. Ý ngiĩa khoa</small>

‘hoc và thực tiễn của luận văn thể hiện ở những điểm sau đây.

<small>nding cao hiệu quả bao</small>

<small>- Luên văn lam rõ được các van dé lý luân cơ bản vé bảo vệ quyền củacá nhân đổi với hình ảnh,</small>

<small>- Ln văn đánh giá được thực trang quy định của pháp luật Việt Namhiện hành về bảo vệ quyển của cá nhân đối với hình ảnh trong thời đại công</small>

nghệ 4. vả thực tiễn thực hiện pháp luật những năm gan day;

<small>- Luân văn chỉ ra những hạn chế, bắt cập trong quy định của pháp luật</small>

‘Viet Nam hiện hành về bão vệ quyển cá nhân đối với hình ảnh va thực tiễn.

<small>thực hiện chung trong những năm gin đây, để zuất một số kiến nghĩ có gia tikhắc phục,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

T. Bố cục của luận van

Ngồi lời nói dau va kết luận, luận văn được kết cầu thành 3 chương: Chương 1: Những vấn để lý luận về bao vê quyển của cá nhân đối với

<small>hình ảnh</small>

<small>Chương 2: Thực trang quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành baovệ quyển của cả nhân đối với hinh ảnh trong thời dai 4.0</small>

Chương 3: Thực tiễn thực hiện quy định của pháp luật Việt Nam về

<small>quyền của cá nhân đổi với hình ảnh và để xuất kiên nghĩ.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

CHƯƠNG 1.

NHUNG VAN DE LÝ LUẬN VE BẢO VỆ QUYEN CUA CÁ NHÂN. ĐỐI VỚI HÌNH ANH

11. Lý luận chung về quyền nhân than

1.11. Khái niệm về quyên nhân thân

<small>Nhân thân là một từ ghép Han Việt gồm từ “niên” (A) và tử “than</small>

(&) Trong đó từ “Jun” có nghĩa là người, lả đơng vật cao cấp nhất cia tư

<small>nhiên, “whan” có thé chỉ chính minh, chỉ mọi người hay chỉ người khác tùy</small>

trong từng ngữ cảnh. “Thân” ding để chi quan hệ ruột thit, gin gũi. Như vay nhân thân có thể hiểu là môi quan hệ gan gũi đối với mỗi người. Nhân thân la tổng hoa các đặc điểm vẻ xuất thân, giới tính, tuổi tác, sức khoẻ, tính cách, hoc vấn, qua tình giáo dục, nghề nghiệp, thành phẫn tơn giáo, hồn cảnh gia đính,

<small>địa vi xã hội.. của cả nhân Mỗi người déu có nhân thân riêng, ảnh hưởng,</small>

nhiêu đến nhận thức và hành vi của người đó! Vì vậy, nhân thân là yếu tổ quan.

<small>trong mã khi một người phạm tôi, các cơ quan tiên hành tổ tung cân xác định rổ</small>

nhân thân người pham tôi để ap dụng các biện pháp xử lí phù hợp

Quyền nhân thân lá một thuật ngữ pháp lý để chỉ những quyền gắn liên với mỗi cá nhân. Co thể hiểu rằng, quyền nhân thân la một quyển chung bao

<small>gém những quyên như quyển được sống, quyên được bao vệ về sức khưe vatính mang, quyển vẻ hình ảnh cá nhân, quyền được bảo vệ danh dự và nhân.</small>

phẩm, quyền riêng tư... Vậy quyên nhân thân là gi?

<small>Theo Khoản 1 Điều 25 Bộ luật dan sự năm 2015. “Qurén nhấn th</small>

được quy Äịmh trong Bộ luật nay là quyên dân sự gắn liên với mỗi cả nhấn không thé cimyễn giao cho người Xhác, trừ trường hợp luật khác có liên quan

<small>Viên Kho hae pháp, Bộ vip (2014), Quyền cong rong Hiển phip năm 2013 ~ Qu dmtế, cách tấp cận mới các quy đi mới Neb Chih quae ga, Ha NOL</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Để tim hiểu về quyền nhân thân, trước hết phải hiểu về quyền con người. Quyền con người 1a thành quả của sự đầu tranh của cả nhân loại trong. tiến trình phát triển của các quốc gia, dân tộc trên trái dat. Trong hiển pháp va pháp luật mỗi quốc gia, quyển con người luôn được xác định với một giá trị cao quý, được công đồng quốc tế thửa nhén và tuân th. Tất cả mọi người déu

<small>phải tuân thủ quyển con người của người khác. Quyển con người là bat khả</small>

xâm pham Những chuẩn mực đó lả kết tinh của những gia trị nhân văn

<small>Thơng qua đó, con người được bao vệ và có điều kiện phát triển đây đủ năng</small>

lực của minh. Cùng với sự phát triển của nhân loại, con người cảng ngày cảng.

<small>nâng cao tắm quan trọng của quyền con người. Nhà nước phải tôn trong vàbảo vệ, bão dim thực hiện ma khơng phụ thuộc vào ý chí Nhà nước, Tir đócũng nâng cao trách nhiệm xây dựng, bảo vệ và phát huy quyển cơn ngườigiữa các cá nhân với nhau và với chính bản thén minh,</small>

Chủ ngiĩa Mác - Lénin cho rằng van để quyên con người “về bản chất

bao lằm cả hat mất tự nhiền và xã hot"? Về mất tự nhiên, quyền con người

được thể hiện thông qua quyền được sống, quyền được bão vé về sức khỏe và

<small>tính mang, quyển vẻ hình ảnh cá nhân, quyền được bảo vệ danh dự và nhân.</small>

phẩm, quyển riêng tư... Về mặt xã hội, con người tiên hóa tir động vat trở

<small>thành một loài động vật cao cấp nhất trong tự nhiên, tuy nhiên trai qua thời</small>

gian, con người trở thành sản phẩm bởi lich sử xã hội. Theo Mác: “Quyển con người là những đặc quyén chi cơ 6 cơn người mới có, với tự cách là con

người, là thành viên xã hơi lồi người “`. Qun con người phụ thuộc vào khả

năng hoàn thiện, phát triển của con người, sự phát triển của lực lượng sản.

Cag Fogg (1990), VE yin conned vb Cho adc gà HA NEE

<small>ˆ Nggyễn Bi Dan (dai bên, 2015), Mi qu gia pháp hật Vật Nem vi Luithin quyền dc td (Sich</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

xuất, trình độ phát triển kinh tế - xã hội. Con người cảng có kha năng chế

<small>ngự, chính phục thiên nhiên bao nhiêu thi ty do, quyển con người ngày cảng</small>

được mở rộng, ngày cảng được bão dam bay nhiêu.

"Trong khoa học pháp lý nói chung và nhiều cơng trình nghiên cứu khác tơn tai một số định nghĩa khác nhau về quyển con người. Tuy vậy thi gia trị cất lối cla các định ngiấa đó 1a như nhau, déu thể hiện quyển con người là

<small>quyển ma một con người phải có, quyển con người la bình đẳng, la thiéngliêng, là bất khả xâm phạm. Ví như, quyển con người được định nghĩa một</small>

cách khái quát “Ja những quyền bẩm sinh, vẫn có của con người mà néu

*hông được hướng thi chúng ta sẽ không thé sống như một con người “, hoặc

định nghĩa của Văn phòng Cao ủy Liên Hợp quốc: “Quyển con người ia những bảo adm pháp If tồn cầu có tác ding bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lai những hành động hoặc sự bô mặc làm tẫn hai đẫn nhân

<small>phẩm những sự được pháp và te do cơ bản cũa con người</small>

<small>Quyền dan sử được phân thành nhiễu loại quyển khác nhau, căn cứ vào</small>

tiêu chí nhất định, phổ biến nhất trong giới luật học hiện nay la quyền nhân. thơn và quyền tai sản Sở di có sự phân loại như vậy để tách rời các quyên liên quan đến tai sản và các quyên liên quan đến con người. Như vậy cũng có thể

<small>nói rằng quyển nhân thân lả một bô phận của quyển dân sự. Theo các tác giả</small>

của cuốn Từ điển giải thích thuật ngữ Luật học của Trường Đại học Luật Ha Nội thì: “Giá tri nhân thân cũa cá nhân, tổ chúc được pháp luật ght nhân và

<small>bảo vệ. Chỉ những giá trì nhân thân được phap luật ghi nhân mới được coi là</small>

“quyền nhân thân Quyền nhân thân luôn gắn với chủ thé và không thé cimyễn

<small>giao cho người khác trừ trường hop pháp luật có quy dah</small>

<small>“pis My Dio, Đênhối cia Hin php nim 2013 wong ự tượng đồng với áp bật uc vỀ quyin con</small>

"ngời, Tp chỉ Luật hac, SỐ Đặc su Hin pháp mee CHXCHCN Vt Nem (2013) ~ Boớc tổn mới rong idk

<small>hp bến Vật em Bic an 9D019)</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>‘Theo quy định của pháp luật, thuật ngữ “ Quyền nhân than” được dé cậpđầu tiên với tư cách 1a thuật ngữ pháp lý trong Bộ luật Dân sự năm 1995Điều Bô luật Dân sự năm 1995 quy định: “Quyển nhấn than được quy định</small>

iân sự gắn liền với mỗi cá nhân, Rhông thé cimyễn

<small>trong Bộ luật néy là gy</small>

<small>giao cho người Khe, trừ trường hop pháp luật cô guy đinh khác</small>

Day la một trong những điểm mới tiêu biểu của Bộ luật Dân sự năm. 1995, đánh dẫu bước tiền lớn của pháp luật dan sự cũng như hệ thống pháp luật Việt Nam, đặt nên móng cho sự nghiên cứu, tìm hiểu va phát triển khái

<small>tiêm "quyền nhân thân”. Bộ luật Dân sự năm 2005 vả Bộ luật Dân sự năm.2015 tiếp tục kế thửa gần như tron ven quy đính nay của Bộ luật Dân sự năm</small>

1095 khi định nghĩa về quyển nhân thân. Với quan điểm này, các nhà làm luật đã nhìn nhân quyền nhân thân với hai điểm chính là “quyén dân sự gắn lién với mỗi cá nhân” và “khơng thể chuyển giao”

Trong cuốn Tap chí Luật hoc số 7 năm 2009, PGS.TS Bui Đăng Hiếu, pháp luật có quy đính thửa nhận pháp nhân và các chủ thể khác cũng có

<small>quyền nhân thân vi tác giả đã chỉ ra được những van để bắt cập nêu đưa ra</small>

khái niêm quyên nhân thân thông qua hai đặc điểm co bản la gắn liên với cá nhân va không địch chuyển Do vậy cân được bổ sung thêm một số đặc điểm. nữa như giá tr tinh thân, không đính gia được... để phân biệt quyền nhân. thên với các quyển dân sự khác. Từ đó có thể xây dựng khái niệm quyển nhân. thân như sau: Quyển nhân thân là quyền dan sự gắn với đời sống tinh than của mỗi chi thé, hông dmh giá được bằng tiền và không thé chuyễn giao cho

chủ thé Rhác, trừ trường hop pháp luật có guy đinh khác”

<small>Bên cạnh quyền nhân thân của cá nhân, Điều 584 Bộ luật dân sư năm</small>

2005 có nhắc đến “... tinh mạng sức khỏe, danh đực nhân phẩm tụ tín tài

<small>sản quyễn lợi ích hợp pháp Khác của người khác...” Như vây, ngoài việcˆ Bùi Đăng Hiễu,Khúiiệm vì phân bại qin hân thần, Tp ci Latha, (72009),</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>thửa nhận va bao vệ quyền nhân thân của cá nhân, pháp luật dân sự còn thừa</small>

nhận và bảo về quyên nhân thân của các chủ thể khác.

<small>‘Theo quy định của pháp luật Cộng hịa Liên bang Đức có quy định về</small>

quyền nhân thân ngay trong Hiến pháp (Grundgesetz — Luật cơ bản). Trong Luật cơ ban của Cơng hịa Liên bang Đức, Điều 1(1) quy định về vấn dé vi pham nhân phẩm con người; Điễu 2(1) ght nhân quyền tư minh thực hiên ý nguyện. Từ do, mỗi cá nhân đều được tự do phát triển vả zây dựng bản thân. minh trong khuôn khổ cho phép của pháp luật. Đối với Cơng hịa Liên bang

<small>Đức, các quy đính được dua ra trong Luật cơ bản có vi trí cao hơn các quy.</small>

định pháp luật thơng thường khác. Quốc hội chỉ có thé sửa đổi các quy định. nảy trên cơ sở có sự đồng thuận của ít nhất hai phân ba tổng số đại biểu Quốc. hội. Điểu 1 Luật cơ bản là điều luật không thể bị sửa đổi. Các văn bản pháp luật thông thường của Nhà nước nếu trái với Luật cơ bản có thể bi Toa án tiiển pháp Liên bang huỷ bo®

Theo quan điểm của Tiên s Lê Đình Nghi trong Luận án Tiên sĩ luật

<small>học *Quyằn bi mật đồi tự theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nara” cóđịnh nghĩa về quyền nhân thân như sau:</small>

<small>Theo nghĩa khách quan. “Quyển nhấn thân được hiễu là một phạm trù</small>

phép I bao gém ting hop các quy pham pháp luật do Nhà nước ban hành

<small>trong đỗ bao gém ting hop các qny đinh cho các cá nhân có các quyền nhân</small>

thân gẵn lién với bein thân mình và đập là cơ số a cá nhân tu hiện quyên

<small>cũa minh</small>

‘Theo ngiữa chủ quan: “Quyển nhân thân ia quyền đân sự cini quan gắn liền với cá nhân do Nhà nước quy dmh cho mỗi cả nhân và cá nhân không thé

<small>cinyén giao quyển nay cho người Rhác trừ trường hop luật có qup định Khác</small>

<small>wea gy dh cin Bộ nt Din sự Vit Nam, Ngyễn Vin Quang die</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<small>Nhu vậy, hiện nay pháp luật thực định cũng như các công trinh nghiên.</small>

cửu khoa hoc vẫn chưa có một định nghĩa thơng nhất về quyền nhân thân. 'Vẫn cịn tơn tại nhiều quan điểm va góc độ tiếp cận khác nhau nên các nha nghiên cứu luật học đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về quyền nhân thân. Vì vây, quyền nhân thân có thé đưa ra khát niệm về quyển nhân thân như sau:

Quyén nhân thân là quyên dân sự gắn liền với mỗi chủ thé, không ainh giá được bằng tiền và các ciui thé không thé ciuyễn giao gy <small>này cho chủThể khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.</small>

1.12. Đặc điểm của quyên nhân than

<small>Pháp luật thực định và các nghiên cửu khoa học pháp lý tuy có nhiều</small>

quan điểm khác nhau về khái niệm quyên nhân thân nhưng các quan điểm đều thông nhất về đặc điểm của quyển nhân thân. Bản chất quyền nhân thân 1a một quyển dan sự nên quyển nhân thân mang một sơ đặc điểm của quyền. dân sự nói chung vả một số đặc điểm riêng để phân biệt với quyền tải sẵn.

Thứ nhất, quyền nhân thân là một quyền dân sự.

Quyên nhân thân lả quyền hướng tới con người, bao vệ con người dé các cá nhân déu được tự do phát triển bản thân. Chủ thé của pháp luật dân sự Ja cá nhân, pháp nhân va các chủ thể khác, trong đó cá nhân là chủ thể được. nhắc đến nhiễu nhất trong pháp luật dân sự. Do vây, quyển nhân thân được coi như mét quyển đặc biệt trong quyền dân sự, phan thuộc vẻ cá nhân va giá

<small>trí tinh thân.</small>

<small>Thứ hai, quyền nhân thân mang tính chất phi tài sẵn</small>

Day là đặc điểm để phân biệt quyền nhân thân và quyển tải sin. Đồi tượng của quyền nhân thân la giá trị tinh thân, không định giá được bang tiên, không thể hiện bằng vật chất. Giá trị tinh than va tiền lả hai giá trị không thé quy đổi tương đương va không thé trao đổi ngang giá. Tinh chất phi tải san được thể hiện qua việc không thể giao dịch dân sự như nma bán, trao đổi,

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

giao... Quyển nhân thân khơng bao gid lả tai sản, chỉ có quyển nhân.

<small>thên gin với tải sản hay không gắn với tải sin mà thôi”. Quyển nhân thân</small>

không thé bi định đoạt hay chuyển giao cho người khác. Một người không thé thé chấp, cảm c quyển nhân thân của mảnh, cũng như khơng ai có thể u. cẩu người khác dùng danh dư, nhân phẩm của minh để trả nơ. Các quyển. nhân thân gắn với tải sẵn chỉ được xác lập cing với sự hình thành của một tải sản vơ hình va dé được thửa nhân các quyền nhân thân gắn với tải sẵn đó thì

<small>cá nhân đỏ phải chứng minh được sự tổn tại của loại tài sin vơ hình do chỉnh</small>

minh sáng tao ra”.

Thứ ba, qun nhân thân không thể chuyển giao cho người khác, trừ

<small>trường hợp pháp luật có quy định khác.</small>

Mỗi con người khi sinh ra déu có cuộc sống riêng, thảnh phan, địa vị xã

<small>hội, giới tính... khác nhau. Những sự khác nhau nay tao ra một ca tỉtiếng</small>

tiệt trong x4 hội. Vì vậy, mỗi người đều có quyển nhân thân riêng rẽ. Quyền.

<small>nhân thân lả một giá tri vơ hình thuộc sở hữu của một người, giả tri may gin</small>

liên với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác Quyên nhân.

<small>thên không giống với quyên tai sẵn vi điều gắn liên với cá nhân không phải lả</small>

vật hiện hữu để có thể chuyển giao cho người khác. Tuy nhiên, vẫn có trường. ‘hop pháp luật quy định để chuyển giao quyền nhân thân cho người khác. Luật

<small>Sỡ hữu tri tuệ quy định cho tác giã có các quyển nhân thân và quyển tải sin</small>

(Điều 19, Diéu 20 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, được sửa đổi, bỗ sung năm.

<small>2009). Trong sé các quyển nhân thân thuộc quyển tác gia, thi quyển công bổ</small>

tác phẩm hoặc cho phép người khác công bỏ tác phẩm được luật quy định tac giả có thể chuyển giao (có thể theo hình thức ủy quyền hoặc được thửa kê).

Thứ he Moi cá nhân đều bình đẳng về quyền nhân thân.

<small>‘Viin Khot học pip ý, Bộ Tự thíp (2009), Từ đa Luật học, Nob Tử dln Bính ion — ob Tephip, HỆ</small>

<small>"Nguyễn Vin Huy, Bio vi quyền nhên thin trang lh vục sit bin Một số vẫn đ ý bản vì tet.</small>

<small>"vần vn tac s hột học</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Mỗi người sinh ra đều có xuất thân khác nhau, khơng phân biệt giới tính, tuổi tác, thảnh phẩn, tôn giáo, địa vị xã hội... Tuy có những dic điểm.

<small>khác biết nhau nhưng moi người déu được hưỡng quyển như nhau trước pháp</small>

luật. Hiển pháp năm 2013 đã khẳng định: “Moi người đều bình đẳng trước pháp Inật; Rhông ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính tri, dan sự, kinh tế, văn hóa, xã hội ” (Điều 16). Pháp luật bảo hộ mọi cá nhân về quyển nhân.

<small>thân, khơng ai có dic quyển hơn ai. Quy định pháp luật vẻ quyền nhân thân.</small>

được ghi nhân, thực thi và bao về một cách bình đẳng va suốt đời.

<small>Thứ năm, quyên nhân thân mang tính tuyết đổi, được bão hộ khỏi sựxâm phạm của bat kỷ ai</small>

<small>Quyên nhân thân được ghỉ nhận và điều chỉnh trong pháp luật dân sựthuộc vẻ các cả nhân từ khi họ sinh ra hoặc theo quy đỉnh của pháp luật,</small>

chúng không thể bị trưng mua hay chuyển giao cho người khác, trừ trường

<small>hợp khi có quy định của pháp luật vẻ việc các quyển nhân thân thuộc vé</small>

người đã chết có thể được thực thi va bảo vệ bởi những chủ thể khác, trong đó có người thừa ké của chủ thể đã chết Ngay từ khi sinh ra, cá nhân đã có

<small>quyền nhên thân (ví dụ: Quyển được khai sinh, quyên có họ, tên...) vả quyền</small>

nhân thân được xác định cho mỗi cá nhân cụ thể. Người có quyền đổi lập với phạm vi khơng zác định các chủ thể có nghĩa vụ tơn trọng những giá trị nhân. thên được bảo vẽ. Chủ thể khác có ngiĩa vụ tơn trong, khơng zâm phạm đến. ợi ích của chủ thể được quyền nhân thân bảo vệ. Mặt khác, người có quyền. nhân thân khơng được cho phép sử dụng quyên nhân thân của mình để xâm. pham đến quyển và lợi ich của chủ thé khác. Chủ thể chỉ được phép thực thi

<small>quyền nhân thân của minh trong giới hạn mã pháp luật cho phép.</small>

Quyên nhân thân được bao hộ vô thời han, kể cả khi chủ thể của quyền. nhân thân chết. Các quyển nhân thân thuộc nhóm vơ thời han được pháp luật bảo hồ vĩnh viễn Khi cá nhân chết thi những người có liên quan được quyền.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>yên cầu bao vệ những nhóm quyền nhân thân đó khi có hảnh vi xâm phạm.thông qua các phương thức theo quy định của pháp luật</small>

Quyền nhân thân đối với hình ảnh.

<small>1.2.1. Khái niệm hình ảnh.</small>

Hình ảnh trong mỗi lĩnh vực đều có một khái niệm khác nhau. Toy thuộc ở các lĩnh vực khác nhau thi có thể hiểu khái niệm "hình ảnh” theo một

<small>cách riêng,</small>

Trong lĩnh vực truyền hình, hình ảnh “1 những gi ching ta thay được thông qua thị giác rồi sem đó cing <small>VỀ não giúp ta cẩm nhân được hình ảnh</small>

6 một cách chân thực nhất, từ đó đưa ra những phản xạ. cảm nhận về hừnh:

<small>“nh mà ta vừa tìm nhân</small>

<small>Hình ảnh có nghĩa là hình hoặc đại diện trực quan của một cái gì đó</small>

hoặc ai đó, Nó xuất phat từ imago Latin, fantini, có nghĩa là 'chân dung’. Theo

<small>nghĩa này, nó có thé là một bức tranh, một bức vẽ, một bức chân dung, một"bức ảnh hoặc một video</small>

"Một hình ảnh có thé chỉ đơn giản la tìm cách đại điện cho thực té hoặc, đúng hon, có chức năng tượng trưng, với một tai trong đáng kể trong béi cảnh.

<small>văn hóa của nó. Đây là trường hợp của hình ảnh như biển báo giao thông, cỡ</small>

hoặc biển báo, liên quan đến giao tiếp trực quan.

Trong lĩnh vực mỹ thuật, “hinh ảnh” được hiểu 1a “sự diễn tả và tái

<small>Tiện một vật, một người trong nghệ thuật tao hành (hôi hoa đỗ hoa điêu</small>

khắc) Hinh ảnh trong nghệ thuật không phải là sự sao chụp thu đơng về ngồi của mẫu thuật, mà cịn nhàm lột tá tinh thân của mẫn”.

Trong triết hoc, hình ảnh được xem “Ta lắt quá của sự phn ánh khách thé, đối tương vào ý thức của con người. O trình a cẩm tính, hình ảnh là những. săn giác, trí giác và biẫu tương. Ở trình đơ tr diy, đó là những khái niệm phán đốn và suy luận. Về mặt ngn gốc, hình ảnh là khách quan, về cách nhận trate

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

tat, hình ảnh là chđ quan Hình thức thé hiện vật chất của hành ảnh Ta các “hành động thực tiễn ngôn ngĩ các mô hinh lý hiệu khác nha

Theo từ điển Tiếng Việt, hình ảnh được giải thích la “Hinh người, vật, cảnh tượng được thu bằng khí cụ quang học nửur may ảnh hoặc để lại ấn tượng nhất định và tái hiện được trong trí óc, là kha năng gợi tả sống động trong cách diễn dat

Có thể hiểu rằng hình ảnh của cả nhân là những ảnh mang tính chất

<small>iêng tu chứ khơng như hình ảnh ở những nơi sinh hoạt cơng cơng, ở nơi đơngngười... Ví dụ như hình ảnh cia một người đứng ở cơng viên nếu trong ảnh</small>

chi có riêng người đó thi có thé zem là ảnh riêng tư, ảnh của cả nhân. Nhưng

<small>nến là một tém ảnh chụp quang cảnh chung ở công viên đơng người đó, có</small>

mặt của nhiều người trong ảnh thi có thể được hiểu do 1a ảnh sinh hoạt tập thé

<small>nơi cơng cộng và đó khơng phải ảnh cá nhân nữa</small>

<small>Theo “qun sỡ hữu trí t” thì bức ảnh, tắm hình, pho tượng đều là</small>

loại hình tác phẩm nghệ thuật, người sử dụng tác phẩm nghệ thuật trước tiên.

<small>phải xin phép người chủ bản quyển (chủ sỡ hữu quyền tác giã) và phải trả chohọ một khoản lợi ích vật chất, trả nhuận bút, thủ lao cho người sáng tác(người chup, sao chép, hoa hình...). Nhưng vé mặt "quyển nhân thân của conngười” thi theo quy định tại Điều 32 Bộ luật Dân sự năm 2015 thi ai muôn sửdụng hình ảnh của cá nhân déu phải được sự đồng ý của người có hình énh đó(người that trong bức ảnh),</small>

'Việc sử dụng hình anh để xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tin của người có ảnh bị nghiêm cấm. Nếu đối chiêu với luật của nước ngoải thì cơ chế

<small>pháp luật Việt Nam vé van đề quyên đối với hình ảnh của cá nhân khả hồn.chỉnh. Cá nhân được bao vé hình ảnh dưới nhiễu hình thức dù là tranh vẽ, ảnh</small>

chụp hoặc quay phím. Điều quan trọng là hình ảnh đó lấy từ một người va giống với người đó. Gióng như quy định của một số nước, quy định của pháp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<small>luật dân sự Việt Nam chỉ bảo vệ hình ảnh của cá nhân ma người trong ảnh có</small>

thể nhân dạng, khơng phụ thuộc vào ảnh có khn mất hay có ghi tên của cá

<small>nhân đó, trữ trường hợp vi lợi ich của Nhà nước, lợi ich cơng cơng, thi việc sử</small>

dung hình ảnh của cá nhân phải được sự ding ý của người đó. Thực tế, hẳu như mọi cả nhân chưa thực sự nhân thức được đây đủ, rõ rang vé quyền đổi

<small>với hình ảnh của chính bản thân minh đồng thời chưa triệt để bảo vệ hình ảnh.</small>

của cá nhân khi có hành vi xâm pham của chủ thể khác.

<small>Hình ảnh không chỉ đơn thuận là sự phản chiên của sự vật, hiến tượng</small>

ma trong mỗi bức ảnh còn an chứa nét riêng của chủ thé trong từng bức ảnh.

<small>giúp phân biệt hình anh 46 và các hình ảnh khác. Hình ảnh của cá nhân khơng</small>

chi la những gi có thể được nhìn thay thơng qua thị giác, đó cịn la danh dự, nhân phẩm của cá nhân đó.

Tir những phân tích trên, có thể rút ra khái niệm về hình ảnh như sau: “Hinh ảnh cia cá nhân là sự tải hiện vẽ bề ngồi của một người thơng qua thi giác, qua dé ght lại và gây ẩn tượng bằng dẫu ẩn riêng cho người Rhác và. "người Xem ảnh có thé nhân diện được cả nhân dang được tái hiện là ai

1.3.2. Khái niệm về quyên nhân thân đơi với hình anh

Hình anh của cá nhân thuộc sở hữu của mỗi cả nhân Bat cứ ai muốn sit

<small>dụng hình ảnh của người khác déu phải có sự chap thuận của người đó với</small>

mục đích nhất định, Hình ảnh của cá nhân gắn liền với uy tín, danh dự, nhân. phẩm của người khác. Vì vây, việc sử đụng hình ảnh của cá nhân khi nhân.

<small>được sự đồng ý là bảo vệ quyên nhân thân cia con người.</small>

<small>Nhu khái niêm đã nêu trên, hình ảnh cia cá nhên là tải hiện vẽ bên</small>

ngoải của ai đó nên khi nhìn vảo hình ảnh đó, mọi người có thể nhận biết được đó là ai dit khơng cân có sự xuất hiện của người đó. Vì vây, pháp luật đã đưa ra những quy định cụ thể về quyên nhân thân đối với hình ảnh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>Trong Bộ luật Dân sự của Việt Nam qua các năm 1995, năm 2005, năm.</small>

2015 vẫn chưa có một khát niệm rổ rang vẻ quyển nhân thân đổi với hình ảnh

<small>Tuy nhiên, ở cả ba B6 luật Dân sự của các năm déu có nhấc tới việc “Cứ.</small>

nhân có quyén đối với hình ảnh của mình”. Vậy, quyền mà mỗi cá nhân có đổi với hình ảnh của minh là gì? Điều đó dường như vẫn con khá mơ hé do. chưa có khải niêm chính sác về quyền nhân thân đối với hình ảnh này. Quyển của cá nhân đối với hình ảnh là các quyển thuộc vé gia trị tinh than được pháp.

<small>Tuật bao vệ. Vẻ ban chất, quyền của cả nhân đối với hình ảnh phan ảnh đúng,</small>

đặc điểm của quyển nhân thân. Đôi tượng được pháp luật bao về 6 đây là giá

<small>trí tinh thân chứ khơng phải la giá trị vat chất.</small>

Hình ảnh của cả nhân bao gồm các đặc điểm nhân dạng của người đó như đáng người, khuôn mat, cử chỉ, hành động, kể cả kiểu tóc, điệu bộ hay tư thể của người đó nếu qua đó mọi người có thể nhận ra người nảy. Đối với những người nỗi tiếng thi hình ảnh nay cũng la sư công nhận của công chúng

<small>Quyên của cá nhân đổi với hình ảnh chính là quyển của cá nhân đổi với</small>

những đặc điểm nêu trên.

<small>Chỉ riêng cá nhân đó có mới có quyển đối với hình ảnh cia mình Dù</small>

người đó thay đổi hình ảnh bang cách cắt tóc, phẫu thuật thâm mỹ thi quyền. về hình ảnh van thuộc về cá nhân đó vả sự thay đổi đó lả sự lựa chọn của

<small>chính họ, trừ trường hop pháp luật có quy định khác.</small>

<small>Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý hoặcthén nhân của người đó đồng ý. Đa phan, khi một người sử dung hình ảnh cánhân của người khác déu vi một mục đích nhất định Phin lớn trong số đó lả‘vi mục đích thương mại. Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân thơng qua việc tựkhai thắc giá trị thương mại hình ảnh của bản thân bằng việc bán hình ảnh cia</small>

mình cho người khác sử dụng vả nhận tiên Vi dụ: Người mẫu ky hợp đông

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

với các nhiếp ảnh gia, theo do các nhiếp ảnh gia phải trả trên dé được chụp

ảnh họ”.

12.3. Đặc điểm của quyên nhân thân đối với hình anh

‘Theo khái niệm về quyền nhân thân được nêu tai khoản 1 Điều 25 Bộ.

<small>luật dân sự năm 2015: “Quyển nhân thân được quy định trong Bộ luật này là</small>

quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thé cinyễn giao cho người khác, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy dinh khác ". Quyền nhân thân. được xc định với hai đặc điểm chính là quyển dân sw gắn liễn với cả nhân và không thể chuyển giao cho người khác. Tuy nhiên, hai đặc điểm nay vẫn chưa thể dùng dé phân biệt quyền nhân thân với các quyển khác vi một sô quyền tải sản cũng mang hai đặc điểm này.

Quyên nhân thân đối với hình ảnh của cá nhân vé cơ bản mang đây đủ các đặc điểm của quyền nhân thân nói chung,

<small>Thứ</small> quyển nhân thân đối với hình ảnh la một quyền dân sự cơ bản.

<small>của cá nhân. Ngay khi một người được sinh ra, cá nhân đã sỡ hữu quyền nhânthên đổi với hình ảnh, được mọi người cơng nhân va bảo vệ. Quyên của cá</small>

nhân đổi với hình ảnh 1a quyền cơng dan, mọi người đều bình đẳng với nhau.

<small>trước pháp luật, không phụ thuộc vào dia vi xã hội, xuất thân hay hồn cảnh.kinh tế. Ca nhân có quyển yêu cầu được pháp luật bao vệ khi thấy quyên lợicủa mình bi sâm phạm cho dit ho la ai và đến từ đâu. Pháp luật dân sự có đặt</small>

ra những vân dé về việc bao hộ về uy tín, danh dự, nhân phẩm cho các chủ thé khác như pháp nhân, hộ gia đính, tổ hợp tác... Tuy nhiền chỉ có cá nhân mới

<small>có quyền nhân thân đơi với hình ảnh.</small>

Thứ hai, quyên nhân thân về hình ảnh thuộc nhóm quyền cá biệt hóa chủ thé

<small>ˆ Nguyễn Minin Tùng (2017), 2Mớt số vấn để lý un và dục nốn về:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Quyên nhân thân đối với hình ảnh là quyển mang ý nghữa cá biệt hoa chủ thé. Củng với các quyển nhân thân gắn lién với họ tên vả dân tộc thì quyền nhân thân đối với hình ảnh thuộc quyền cá biết hóa cá nhân Nó mang những đặc điểm giúp nhận điện mỗi ca nhân đối với người khác trong quan hệ

<small>xã hội nói chung và trong quan hệ dân sự nói riêng. Đây là quyền nhân thân.</small>

tuyệt đối, gắn liên với ban thân cả nhân đó. Quyên ca biệt hóa chủ thể được. thể hiện dưới hình thức các cơng cụ ca biệt hóa khác nhau ở mỗi chủ thể. Tập

<small>ẽ cho ra sự hình dung bênkhác. Hình ảnh cá nhân khơng</small>

thể chuyển giao cho người khác vi đặc điểm mang tinh nhận diện cao. Trong. hợp các công cụ cá biệt hóa đó ở mỗi chủ tỉ

ễ đó khác biệt với các chủ t

<small>ngoài về chủ.</small>

các giấy tờ cá nhân như căn cước cơng dân hay hộ chiều, ngồi thơng tin cá nhân thi ln có hình ảnh chụp chân dung dé phân biết cá nhân nảy với cá

<small>nhân khác,</small>

Thứ ba, quyền nhân thân đối với hình ảnh được bảo hộ vơ thời hạn. Hình ảnh gin liên với mỗi cả nhân. Việc cá nhân được bảo hộ về hình

<small>ảnh khi còn sống là diéu đương nhiên, giống như với các quyển nhãn thân.khác. Nhưng hình ảnh đó khơng chi gin liễn với cá nhân khi cịn sơng ma</small>

ngay kế cả khi đã chết Hình ảnh của một người có thể lưu lại đưới dang

<small>tranh, ảnh, tương... Vi vậy, khi một cá nhân chết thi quyển nhân thân đổi với</small>

hình ảnh cia người dé vẫn tiếp tục được pháp luật bao hộ. Những người có liên quan sẽ yêu câu được bão hơ khí có người khác zâm phạm. Cụ thé ở

<small>Khoản 2 Điển 31 Bộ luật Dân sự năm 2015. “Việc sử chg hinh ảnh cũa cá</small>

nhiân phải được người đỏ đồng ý; trong trường hop người đó đã chốt, mắt năng lực hành vi dân sạc chưa đi mười lãm miỗi thi phải được cha. me, vo, chẳng con đã thành niền hoặc người đại dién cũa người đó đồng J. trừ

<small>trường hop vi lợi ich cũa Nhà nước, lợi ich cơng cơng hoặc pháp luật có uy</small>

định khác ”. Như vậy khi cịn sơng nêu như việc cơng bồ hình ảnh ma khơng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<small>được sự đồng ÿ của họ vi sẽ ảnh hưởng trực tiếp dén lợi ich của họ thi pháp</small>

uật vẫn bão vệ quyền đổi với hình ảnh cho cá nhân đã chết. Tuy nhiên trường, hop nếu muồn sử dụng hình ảnh của cá nhân khi cả nhân đỏ đã chết thi phải

<small>được su đông ý cha, me, vợ, chẳng, con đã thành niền hoặc người đại diện.</small>

Thức quyền nhân thân đối với hình ảnh được bảo về Rồi có u cầu

<small>Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, việc chia sé hình ảnh của</small>

người khác trên mang xã hội la một việc lam rất thường xuyên diễn ra. Da phân, người chia sẽ những hình ảnh đó có thể là người thân trong gia đỉnh,

<small>bạn bẻ, đồng nghiệp của người có hình ảnh vả việc sử dụng hình ảnh đókhơng gây thiệt hai gi cho người có hình ảnh. Vay nên, nhà nước va pháp luật</small>

khơng thể kiểm sốt hết được hanh vi sử dụng hình ảnh cá nhân của tat cả mọi người. Do đỏ, mỗi cá nhân can phải yêu cầu nha nước và pháp luật bảo vệ ngay khi nhân thay hình ảnh của minh bị xâm phạm.

Thứ năm, quyén nhân thân và fh ảnh được pháp iuật bảo hộ đốt với

<small>ảnh vi sử dụng, phát tán hình ảnh</small>

<small>Theo pháp luật dân sw của Việt Nem, việc chụp ãnh người khác chưa bịcắm như ở mốt số quốc gia khác. Điển hình như Nhật Bản va Han Quốc, khi</small>

chụp lén người khác ở nơi cơng cơng có thé bị kiện va xử lý theo pháp luật

<small>hình sự của quốc gia đó. Đối với pháp luật Việt Nam, những hành vi như sửdung, phát tan hình ảnh cá nhân, dù có gây hấu quả nghiềm trong hay khơng.thì đều là hành vi xâm phạm đến quyền nhân thân vẻ hình anh của cả nhân đó.Khi sử dung và cơng khai hình ảnh của người khác cân được sự cho phép củangười có hình anh,</small>

<small>Tuy nhiên, việc cho phép người khác sử dụng hình ảnh va cho phépngười khác sử dụng hình ảnh của mình vì mục đích thương mai là khác nhau.Hiện nay, việc sử dụng hình ảnh cả nhân nhắm mục đích thương mại đang</small>

ngày cảng phổ biển: đặc biệt là sử dụng hình ảnh của người nỗi tiếng để

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

hành vi phát sinh loi nhuân một cách hợp pháp nào khác Đối với những

<small>trường hợp sử dụng hình ảnh cá nhân nhằm mục đích thương mại thi người sửdụng hình ảnh có ngiấa vụ trả thủ lao cho cá nhân có hình ảnh. Mức thủ laophụ thuộc vào thöa thuên giữa bên sử dung va c nhân có hình ảnh. Bên sitdụng hình ảnh chỉ không phải trả thù lao khi giữa các bên có thỏa thuận tựnguyện ngay từ ban đầu về việc sử dụng hình ảnh mà khơng trả thủ lao hoặcgiữa các bên thưa thuận có phải trả thù lao nhưng sau đỏ cá nhân có hình ảnh</small>

miễn nghĩa vu trả thi lao cho bên sử dụng.

<small>Thông qua việc cho phép str dung hình ảnh cá nhân va cho phép sử</small>

dụng hình ảnh cá nhân vì mục đích thương mai có trả thủ lao thi có thể nhận

<small>thấy rằng quyển nhân thân đổi với hình ảnh và quyển nhân thân đối với từng</small>

hình ảnh cụ thé la riêng biệt. Vi dụ: một người mẫu cho ký với công ty A một

<small>hợp đồng chụp hình ảnh quảng cáo. Điều đó có nghĩa cơng ty A sẽ được sử</small>

dụng hình ảnh của người mẫu nay trong viếc quảng cáo va chỉ được sử dụng những hình ảnh có trong buổi chụp hình đó. Sở di, qun đối với từng hình. ảnh có thể chuyển giao, nhưng quyên nhân thân đổi với hình anh nói chung thì khơng thể chuyển giao. Hinh ảnh cá nhân mang tinh chất cá biệt hóa chủ. thể vả luôn gắn liên với chủ thé nên không thé là đổi tượng của các giao dich

<small>giữa các chủ thể, Vi vậy, khi xuất hiến những hành vi xâm phạm thì phương</small>

thức để bảo vệ quyền nhân thân về hình anh của mỗi trường hợp là khác nhau.

143. Sự phát triển của mạng xã hội trong thời đại cách mạng cơng nghiệp

<small>1.3.1 Mạng xã hội là gì?</small>

Sau nhiễu cuộc thử nghiệm va phát triển, Intemet được chính thức cho

<small>phép hoạt đông tại Việt Nam từ năm 1997. Lich sử Intemet Việt Nam ghi</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<small>nhận ngày 19/11/1997 là ngày ma nước ta kết nỗi với za lô thông tin của thé</small>

giới. Khong một thép kỹ vừa qua là khoảng thời gian bùng nỗ về mang sã

<small>hội. Sự ra đi của các trang web va dich vụ mới cho phép người dùng Intemet</small>

có thé tạo va chia sẽ những điểu vẻ bản thân họ với những người dùng khác trên Intemet theo một cách chưa từng có. Mang xã hội dé thay đỗi hoàn toàn. cách mọi người chia sé và phổ biển hình ảnh ca nhân trong mơi trường trực

<small>tuyển. Điều này tao nên nhiễu van dé, đặc biết là khi hình ảnh được sử dungmà khơng có sư cho phép hoặc bị chỉnh sửa và sử dụng cho nhiều mục đíchkhác nhau,</small>

‘Mang xã hội đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam có thể kể đến là Yahoo với số lượng người tham gia rất lớn Ứng dung này chính thức ra mắt vào

<small>ngày 9 tháng 3 1908 và vừa được khai tử vài 17 tháng 7 2018. Chương trìnhnay cung cấp nhiêu tính năng như truyền tập tin, nhắn tin, chat web cam, chat</small>

room,... giếng như những phân mém nhẫn tin hiện tei. Việt Nam, vì là nước kết nối Intemet thé giới khả muộn, nén kể tir sau khi Yahoo thành lập, mãi

<small>cho đến đâu những năm 2000, mới xuất hiện những tải khoản ding yahoomessenger đầu tiên va trong những năm sau đó, số người dùng tăng lên rấtnhanh và trở thành phan mém nhấn tin thành công nhất với giới tré Việt Nam</small>

Tuy nhiên, đó vẫn chưa phải lả sự bùng nỗ của mang zã hội. Cho đến. năm 2008, sau 3 năm kể từ ngày mang sã hội Facebook được cho ra mất thi

<small>người dân Việt Nam đã bit đâu quan tâm đến mang zã hội này. Không chỉ ởViet Nam, đây cũng la sự bùng nỗ về mang x8 hội trên thé giời. Hiện tại, có</small>

hàng tỷ người ding Facebook với 2,6 tỷ người dùng truy cập hàng thang”

<small>" Fesbook Q12020 Renate, FACEBOOK,</small>

<small>(ie penta cciE7Q3-2ZH1]</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Bên cạnh đó con có 330 triệu người ding Twitter vả 1 tỷ người dùng. Instagram”. Trước khi truy cập được vảo mang xã hội, người ding phải tao. tải khoản trực tuyến Từ tải khoản trực tuyến đó, họ có thé chia sé và kiểm.

<small>sốt thơng tin của mình. Một số mang sã hội có cơ sở người ding da dạng vàcung cấp các tính năng chia sẽ ảnh, chia sẽ video, tin nhắn va blog cho moingười có thể tiếp cân va trò chuyện với nhau. Mang xã hội cho phép ngườidùng chia sẽ vé cuộc sống của mình trong méi trường trực tuyển.</small>

13.2. Đặc điểm của mang xã hội

Thứ nhất, đặc điểm chính của mang xã hội la chứa đựng hồ sơ người

<small>dùng Vi dụ, trong trang cả nhấn trên Facebook, hd sơ người ding sé có</small>

những thơng tin vẻ tên, tuổi, qué quá, nơi ở, tinh trạng hôn nhãn, giới tinh, trình độ học vấn, danh sách bạn bẻ... Để tao được tai khoản truy câp, người dùng cẩn phải hồn thiện hé sơ người ding Do đó, quản tri công đồng

<small>Facebook sẽ nấm được những thông tin của người dùng đó. Người đùng có</small>

thé an đi những thơng tin cá nhân néu khơng mn cơng khai những thơng tin.

<small>đó, nhưng một tài khoản cá nhân cần có tên rõ rằng,</small>

<small>Thứ hai, mạng xã hội cho phép kết nối mọi người. Chức năng nay</small>

nhắm mục đích hỗ tro mạng xã hội va cho phép người dùng thiết lập kết néi với những người dùng khác. Diéu này tao nên những liên kết giữa mot người dùng nay với một người dùng khác hoặc nhiễu người dùng với nhau. Để có thể liên kết được thi cần thực hiện qua phương thức yêu cầu, người dũng có thể chấp nhân yêu cầu hoặc bô qua. Mang x hội thực sự được mọi người quan tâm đến cũng vì đặc điểm nảy. Thông qua hỗ sơ người dùng, người nay

<small>ˆ Naber of Twiter Uses 2021/2022: Demographics, reakdotmsDredctions, FNANCESONLINE,dips fnancesonine commaber-oftwater-asers! [sips perma cc/SAEB-FVEV], The top 200 ses ce</small>

<small>"hông tà Revue and Unge Sutisics, BUSINESS OF APPS Gan 282021),</small>

<small>lupe thr bụ tu sftzos const fate stipe pean cơD47E E268] (ayag tat</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

có em danh sách những người đã kết nói với những người khác. Từ đó, niển tang nay đưa ra những gợi ý về “người bạn có thé

<small>với họ. Twitter có danh sách người theo đối và danh sách theo dõi cho thay</small>

người đó đang theo đối ai. Tat cả các mang xã hội đều cung cấp một hé sơ

có thể kết nổi

để moi người tạo và cho phép người đó hiển thị danh ba, bạn bè hoặc người

<small>theo dối của ho.</small>

Tint ba, mang xã hội tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi thông tin. Người dùng có thé cùng lúc chia sẽ cơng khai các thơng tin như bai đăng, hình ảnh, video, ghi chủ, liên kết... Một bai đăng có thé chứa đựng khối

<small>lương thơng tin lớn với nhiễu định dạng Bên cạnh đó, người dùng cũng có</small>

thể liên kết nội dung của riêng minh với những người dùng khác thông qua các tinh năng sẵn có của nên tang mạng xã hội. Khi moi người chia sẽ hình ảnh cá nhân trên trang cá nhân, các thơng tin khác về người đùng cũng có thể được tiết lộ như danh tính, tên, tuổi và địa chỉ của người ding”. Diéu nay có thể

<small>chứa đựng thông tin của tắt cả các kết nổi của người dùng trên mang xã hội cia</small>

‘ho và thông tin được trao đổi trong mang xã hội bởi tat cả các người ding. Thứ ne đặc điểm này là một điêu quan trọng để người dùng có quyết

<small>định sử dụng mang sã hội hay khơng Đó là tính năng cải đất quyên riêng tư</small>

cho phép người ding kiểm soát được những ai có thể xem được bai đăng

<small>cũng như hình ảnh của mình Việc cải đặt quyển riêng từ của mang xã hộithường xác định cách các bai đăng va hình ảnh cia cả nhân được chia sẽ vớibạn bè và người đùng khác trên mang xã hội. Có nhiễu chế đô riêng tư khácnhau của tinh năng này cho phép truy cập với hình anh ma một người tai lên,ví dụ: công khai, chia sẽ với bạn bẻ, chia sẽ với người ban xác định, chỉ mình</small>

tơi... Thơng qua các cai đặt nảy, người ding có thể kiểm sốt xem hé sơ của

<small>` RgTowingFAts TWITTER bps shel neitercomfenhshguriter folowing fasaps: tperma cc BST OIE</small>

<small>“Sums Gresham, Saving Facdbodk, 84 IOWA L, REV. 1137,149-51 (2000) (aovidng a</small>

<small>cverviw of « ganaral dscassim sbouiatty)</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

‘ho hiển thị với những ai và có thể được truy cập bởi ai. Khi tạo hổ sơ tai

<small>khoản, các trang mang xã hội luôn đưa ra những điểu khoăn hợp ding liên.quan đến việc cải đất quyển riêng tư cho tải khoản người dùng, cho phép</small>

người ding có quyền han chế quyển truy cập của người khác vào ảnh của mình. Người dùng mang xã hội cẩn phải thật sự chú y vảo quyền kiểm sốt

<small>hình ảnh của mảnh trên mang sã hội vi các điều khoăn hợp đồng đã được yêu</small>

cầu khí thiết lập tải khoản người dùng. Trong các điểu khoản hợp đồng có

<small>một diéu khoăn cho phép nén ting mang xã hôi nay được quyển truy cập vàsử dung bat kỹ thông tin nào do người dùng tao ra. Ví dụ: Người dùng mnđăng một hình ảnh cá nhân lên mang xã hội, trang mang này sẽ đưa ra yêu cầu</small>

để truy cập vào bộ suu tập ảnh trên máy tính hoặc điện thoại của người ding để tai lên bức hình đó,

144. Bảo vệ quyền của cá nhân đối với hình ảnh trên không gian mạng.

<small>Trong một xã hội ly tưởng, việc thực hiện quyển nhân thân được dựatrên nguyên tắc không được xêm phạm quyển và lợi ích hợp pháp của người</small>

khác. Moi người tôn trong quyển của người khác, không sâm phạm lẫn nhau. Tuy nhiên, do nhân thức của mỗi người la khác nhau nén việc xâm phạm là điều không tránh khỏi. Để dim bao cho cá nhân thực hiện quyển của minh, pháp luật có quy định vé bảo về quyên nhân thân, cụ thể hơn là bao về quyển

<small>của cá nhân đơi với hình ảnh.</small>

Pháp luật có quy định vé các phương thức, biện pháp cẩn thiết để báo vệ quyển cả nhân cả nhân đổi với hình ảnh khi có hảnh vi xm phạm như

<small>phương thức tự bảo vệ, biên pháp dân sự, biện pháp hảnh chính, biện pháp</small>

hình sự. Như vậy, việc bao vê quyển của cá nhân đơi với hình ảnh là việc cá nhân bị xâm phạm quyền, cơ quan nha nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật thực hiện các phương thức, biến pháp do luật quy đính để chồng lại

<small>hành vi zâm phạm đến quyên của cá nhân đổi với hình ảnh, buộc người có</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<small>hảnh vi xêm phạm chm đút hành vi sâm phạm vả chịu trách nhiệm trướcpháp luật về hank vi của mình.</small>

‘Vi vật, việc bảo vệ quyển của cả nhân đối với hình ảnh có ý nghĩa rất quan trọng đối với lý luận và thực tiễn:

- Bảo vệ quyển của cá nhân đối với hình ảnh có tác dụng ngăn chăn những hành vi phát tán hình ảnh để thu lợi hoặc gây tổn hại đến danh dự, nhân phẩm của người có hình ảnh, bảo dim trật tự pháp lý xã hội và giáo duc

<small>` thức pháp luất làm cho moi người tôn trọng quyển của cá nhân đổi với hìnhảnh</small>

- Bao vệ quyền của cá nhân đổi với hình ảnh gớp phân bảo đảm đời sống tinh thân cho mỗi cá nhân.

<small>Bảo vệ quyển của cá nhân đổi với hình ảnh được thực hiện bing hai</small>

phương thức: Tự bảo vệ vả yêu cầu cơ quan có thẩm quyển bao vệ quyển. Những hanh vi xâm phạm hình anh cá nhân thường khơng thé tính tốn cụ thể vi khơng có những thiệt hai vẻ tài sin 16 ring nên việc việc béi thường để

<small>khắc phục thiệt hai thường chỉ mang tính tương đơi vả giáo dục là chủ yếu.Bao vệ quyển của cá nhân đổi với hình ãnh được đất ra khi có hành vi xâm.pham đến quyển của cá nhân Pháp luật cho phép cá nhân được thực hiện</small>

quyển bảo vệ hình ảnh cá nhân trong khuôn khổ ma pháp luật quy định để tránh trường hợp bao vệ quá mức dẫn đến thiệt hại, xâm phạm quyền lợi của

<small>người Khác.</small>

<small>Phương thức tự bao vệ sử dụng những biên pháp bao vé quyển nhânthn của cá nhân bị xêm phạm được áp dụng trong trường hợp người có hành.</small>

‘vi trái pháp luật gây tổn hại đến danh dự, nhân phẩm của cá nhân. Cá nhân có thể tự yêu câu người có hành vi xám phạm chấm đút hành vi xâm phạm đó va cải chính cũng như bồi thường thiệt hại ma khơng cẩn có sự hỗ trợ tử pháp.

<small>luật. Đây được coi như một cách tự hòa giải giữa các bên tuy nhiên phương</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>thức tự bao về này mang lại hiệu quả khơng cao nếu người có hành vi biết rõ</small>

hành vi sâm phạm của minh là sai nhưng vẫn cổ ý làm và không chém dứt

<small>việc làm trái pháp luật của mình</small>

u cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyển bảo vệ quyển của cá nhân đổi với hình ảnh, buộc người có hành vi xâm phạm chấm đứt hành vi vi pham đó.

<small>Đây là biện pháp bao vệ quyền nhân thân có hiệu quả vì sau khi có yêu câu từ</small>

cơ quan, tổ chức có thẩm quyên thi người có hành vi xâm phạm buộc phải thi hành Bên canh đó, người có hành vi vi phạm có thé phải bổi thường thiết hại vẻ vật chất hoặc tinh thân sau những việc gây tổn thất vẻ vật chất va tinh thần.

<small>của người có hình ảnh bị xâm pham. Phương thức này mang lại hiệu quả cao,tuy nhiên để xử lý cân mất nhiễu thời gian cũng như chi phí</small>

Nour vay, cả nhân được thực hiện các biên pháp bao vệ trên để bảo vệ

<small>quyền cá nhân đổi với hình ảnh của mình Việc áp dụng một hay nhiễu biênpháp bảo vệ hoặc áp dụng biện pháp bảo vệ nào la tùy vào từng trường hợp cu</small>

thể va dua vào mức độ nghiệm trong ma các cá nhân có thé tự lựa chọn biện. pháp phù hop để mang lại hiệu qua,

Bộ luật Dân sự năm 2005 đã giải quyết được một số vẫn đề mỡ đầu liên quan đến bao vệ quyển của cá nhân đổi với hình ảnh nhưng van chỉ mang tinh chung chung và khơng có hướng dẫn cụ thể. Bộ luật Dân sự năm 2015 đã kể thửa những nội dung đó và phát triển các phương thức, biện pháp để các cá nhân có thé bao vệ quyển cia cá nhân đối với hình ảnh của minh. Tuy vậy,

<small>những hành vi sâm phạm về hình ảnh trên khơng gian mang ngày cảng nhiều.Quy đính trong Bộ luật Dân sự năm 2015 chỉ mang tính bao qt chứ khơng</small>

thể quy định chi tiết hết được những dâu hiệu vi phạm và xác định các vi

<small>pham xây ra trên khơng gian mang. Từ đó, nha nước tiép tục ban hành những</small>

văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh về các vi pham trên không gian.

<small>mạng như Luật an ninh mang năm 2018, Luật công nghệ thông tin năm.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

2017... Luật nay quy đính cụ thể việc bảo vệ quyên, lợi ích hợp phép của tổ

<small>chức, cá nhân trên không gian mang, Với những thơng tin có nội dung xúc</small>

phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh du của người khác; thông tin bia đặt, sai sự thất nhằm xúc pham nghiêm trong nhân phẩm, danh dur hoặc gây thiệt hai đến quyền, lợi ich hợp pháp của tổ chức, cá nhân đó hay bí mật cơng tác, thơng tin thuộc sở hữu của người khác hoặc hình thức trao di thơng tin riêng tư của người khác, thì doanh nghiệp trong vả ngoải nước cung cấp dịch vụ. trên mạng viễn thông, mạng intemet, các dich vụ gia tăng trên không gian.

<small>mang tại Việt Nam có trách nhiệm cung cấp thơng tin người dùng cho lựclượng chuyên trách bảo vé an ninh mang thuộc Bộ Cơng an khi có u cầu</small>

bằng văn bản để phục vụ điều tra, xử lý hành vi vi pham pháp luật vé an ninh

<small>‘mang, ngăn chăn việc chia sé thơng tin, xóa bỏ thơng tin có nơi dung này trên.</small>

dich vụ hoặc hệ thông thống tin do cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý chêm nhất là 24 giờ kể từ thời điểm có yêu câu của lực lượng chuyên trách bảo vệ

<small>an ninh mạng và không cung cấp hoặc ngừng cung cấp dịch vụ trên mang</small>

viễn thông, mang intemet, các dich vụ gia tăng cho tổ chức, cá nhân đăng tai

<small>trên khơng gian mang có những hảnh vi xâm phạm lợi ích của Nhà nước, xã</small>

nội, tổ chức và cá nhân. Do đó, tổ chức, cá nhân soạn thảo, đăng tai, phat tán.

<small>thông tin trên khơng gian mạng có nơi dung khơng đúng quy đính của phápuất phải gỡ ba thơng tin khí có u câu cia lực lượng chuyên trách bão vệ an.inh mang và chiu trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp luật sẽ giúp</small>

cho việc sác định được chủ thé vi phạm và xử lý theo đúng quy định của pháp luật một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất dé dam béo quyền, lợi ich hop pháp của tổ chức, cá nhân trên không gian mang

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

CHƯƠNG 2.

THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH CUA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HANH BẢO VỆ QUYEN CUA CÁ NHÂN DOI VỚI HÌNH ANH

TRONG THỜI ĐẠI 40

3.1. Nội dưng quyền đối với hình ảnh và giới hạn quyền nhân thân đối với

<small>hình ảnh</small>

2.1.1. Nội dung quyền cá nhân đỗi với hành anh

Quyên cá nhân đối với hình ảnh đã được nhắc đến từ sớm Năm 1995, hội chủ nghĩa Việt Nam xuất hiện Bộ luật

<small>Dân sự, quyển cá nhân đối với hinh ảnh đã được pháp luật chú trong va thừa</small>

nhận Mặc đủ quyền nhân thân đổi với hình anh lả quyền gắn liên với mỗi cá

<small>khi lẫn đâu tiên nước Công hịa</small>

nhân vả khơng thể chuyển giao cho người khác nhưng quyền nay khơng tự

<small>nhiên mà có, nó được pháp luật quy định làm phát sinh quyển và được bảo vềkhối sự sâm phạm của các hành vi vi phạm khác.</small>

<small>Lân đâu tiên, quyền cá nhân đổi với hình ảnh được thừa nhận tại Điều31 Bộ luật Dân sự năm 1905 quy định:</small>

“Điều 31. Quyền của cá nhân đỗi với hình ảnh 1. Cá nhân cơ quyền đối với hình ảnh của mình

<small>2. Tiệc sử chong hình ảnh của cá nhân phải được người đô đẳng ÿ hoặc</small>

thân nhân của người đỏ đồng ý, nễu người dd đã chết, mat năng lực hành vi

<small>dân sự trừ trường hợp pháp luật có qnp đinh khác</small>

Quyển cá nhân đối với hình ảnh bất đầu được thừa nhân ở những vẫn

<small>đề cơ bên nhất. Trong Bồ luật Dân sự năm 1995 đã khẳng định hình ảnh của</small>

cá nhân thuộc sỡ hữu cả nhân, mỗi cá nhân déu có qun đổi với hình ảnh của minh và chi cá nhân đó hoặc thân nhân của người đó (rong một số trường

<small>hợp) mới có quyền đơng ý cho người khác sử dung hình ảnh của minh.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<small>Sau 10 năm áp dụng pháp luật, B6 luật Dân sự năm 2005 đã kế thừa vaphát huy những quy định của Bô luật Dân sự năm 1995 như sau:</small>

“Điều 31. Quyén của cá nhân đối với hình ảnh 1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình

2. Wie sử ching hùnh ảnh cũa cá nhân phải được người đô đồng ý, trong trường hợp người dé đã chết mắt năng lực hành vì đân sự, chưa đủ mười lầm tuổi thì phải được cha me, vợ, ci <small>1& con đã thành niên hoặc</small>

người đại diện của người đơ đằng ý, trừ trường hop vì lợi ich của Nhà nước,

<small>lot ích cơng cơng hoặc pháp luật có qny định Khác</small>

3. Nghiêm cắm việc sử ding hình ảnh của người khác mà xâm pham danh đục nhân phẩm, uy tín của người có hình dah

Quy định về quyền cá nhân đối với hình anh trong Bộ luật Dân sự năm. 2005 đã gan như hoàn thiện khi xác định chủ thé của quyên la ai, hảnh vi được phép thực hiện và hành vi bị cầm thực hiện.

Tiệp tục phát triển dua trên các sự hợp lý va tiến bộ của các quy định

<small>trong Bộ luật Dân sự năm 2005, B6 luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:</small>

“Điều 32. Quyền của cá nhân đỗi với hình ảnh 1. Cá nhân cơ quyền đối với hình ảnh của mình

Vide sit ching hình ảnh của cá nhiên phải được người đơ đằng J

<small>Vide sit dung hình ảnh của người Khác vì muc đích thương mai thi phải"rã tht lao cho người có hình ảnh trừ trường hop các bên có thơa thuận Nhắc.</small>

2. Vite sử dung hình ảnh trong trường hợp sau đây khơng cần có sie

<small>đồng ÿ của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật cũa ho</small>

4) Hình ảnh được sit àng vì lợi ich quốc gia dân tộc, lợi ch cơng cơng. b) Hình nh được sie dung từ các hoạt động công công. bao gém hôi nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thé thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động. công công khác mà không làm tốn hại đến danh ce nhân phẩm, uy tín của.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

có hình dah có qun u câu Tịa án ra quyết dinh buộc người vi phạm, cơ quan tổ chức, cả nhân có liễn quan phải tìm hỏi tiêu húp, chấm đứt việc sie chung hình ảnh, bỗi thường thiệt hat và áp dung các biện pháp vit If khác theo

<small>ny định của pháp luật</small>

Điều 31 Bộ luật Dân sự năm 2005 và Điều 32 Bộ luật Dân sự năm 2015 đã có sự phát huy từ những quy định cũ nhưng déu thông nhất với nhau ở nội dung của quyển cả nhân vé hình ảnh, đó là: Quyển định đoạt việc sử dụng

<small>hình ảnh cá nhân, quyển cho phép người khác sử dụng hình ảnh của mình,quyền được bao hộ trước pháp luật khi bi xâm phạm hình ảnh cả nhân.</small>

<small>TrenQuyên định đoạt việc sử dung hình ảnh cá nhân</small>

Quyên của cá nhân đổi với hình ảnh la quyền nhân thân gắn liên với mỗi cả nhân được pháp luật ghỉ nhân và bảo vệ, theo đó cá nhân được phép sit

<small>dụng hình ảnh và cho phép người khác sử dụng hình ảnh cia mình. Quyển</small>

của cá nhân đối với hình ảnh nằm trong nhóm qun nhân thân cá biết hóa cá

<small>nhân bởi thơng qua hình ảnh của một cá nhân ma phân biết được sự khácnhau giữa cá nhân này va cá nhân khác</small>

Hình ảnh cá nhân gắn lién với danh dự, uy tin va nhân phẩm của cá nhân đó. Để tránh nguy cơ xâm phạm đến danh dự, uy tin, nhân phẩm của cá

nhân, pháp luật đã trao quyền có mỗi cá nhân được định đoạt đối với hình ảnh.

<small>của mình và khơng ai có quyền ngăn căn hay sâm phạm Việc định đoạt này</small>

được cá nhên thực hiện trong khuôn khổ của pháp luật và chuẩn mực đạo đức mà không sâm phạm đến quyển vả lợi ich của chủ thể khác. Hình ảnh của cá nhân bao gồm các đặc điểm nhận dạng của người đó như dang người, khn. mặt, cử chỉ, han động, ké cả kiểu tóc, điệu bộ hay tư thé của người đó nếu

<small>qua đó mọi người có thé nhận ra người nảy. Cá nhân thực hiện quyển định</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

đoạt của minh bang cách quyết định các yếu t6 trên. Ngoài ra, quyển định đoạt còn được thể hiện qua việc một người ra quyết định cơng khai, phát tán.

<small>hình ảnh của mình ra xã hội hoặc quyết đính mục đích sử dụng và khai tháchình anh đó. Như vay, cả nhân lả người có quyền đối với hình ảnh cia mình,</small>

quyền của cá nhân được thể hiện như. cá nhân được trực tiếp sử dụng hình

<small>ảnh, quảng bá hình ảnh của bản thân, được đăng tai, cơng khai hình ảnh với</small>

các mục đích hợp pháp của cá nhân.. hoặc cá nhân được quyền cho phép

<small>hoặc khơng cho phép người khác sử dụng hình ảnh của mình Khi muốn sitdụng hình ảnh của người khác thì phải được người đó đồng ý.</small>

<small>Khơng ai ngồi người có hình ảnh có quyền quyết định đơi với hình</small>

ảnh của họ. Tử việc thay đổi vẻ bé ngồi, kiểu tóc, phong cách... đến việc tr Ý phát tan hình nh của người khác mà khơng có sư đồng ý. Hình ảnh cia mỗi

<small>cá nhân cũng là sự ghỉ nhên của xã hội vẻ cá nhân đó, vi vậy, hình anh cá</small>

nhân ảnh hưởng rat lớn đến các méi quan hệ xã hội của m <small>người. Nếu ai đó</small>

áp buộc một cá nhân thay đỗi vẽ bê ngoài hay phát tán hình ảnh với muc dich

<small>âu là đã gián tiếp lam sảu di hình ảnh của người đó trong mắt công đồng</small>

Thứ hai, quyền cho phép người khác sử dụng hình anh của mình.

<small>Bên cạnh quyển định đoạt đơi với hình ảnh cả nhân, thi cá nhân cịn có</small>

quyền kiểm sốt đổi với hình ảnh của mình. Hình &nh của cá nhân là yếu tô gan liên với mỗi cá nhân ngay tir khi sinh ra. Mỗi người không cần đăng ky quyển sở hữu hay lam lâm bat cứ diéu gi để khẳng định hình ảnh của minh. Hình ảnh cá nhân thuộc về quyển riêng tư của mỗi người. Tuy van để hình

<small>ảnh khơng phải bi mật đời tư nhưng khi sâm pham hình ảnh cá nhân của mốtngười thi cũng là sâm phạm quyển riêng tư của người đó. Do vậy, pháp luậttrao cho cá nhân quyển cho phép người khác sử dụng hình anh của mình Cu</small>

thể, ở Khoản 1 Điều 32 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

Tiệc sit ng hùnh dh của cá nhân phải được người đó đồng ý

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<small>Vite sit dung hình ảnh của người khác vi nme dich thương mat thi phảitd thì lao cho người có hình dn trừ trường hop các bên có thơa thuậnkhác</small>

2. Vike sử dung hình ảnh trong trường hợp sau đây khơng cần có se đồng ÿ của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật cũa ho

<small>Hình ảnh của cả nhân là yếu tổ giúp cá biết hóa cá nhân, dựa vào những,</small>

đặc điểm nhận dang khác nhau của mỗi người mà tạo nên các cá nhân néng biệt, Tuy việc sử dụng hình ảnh có thé được khai thác mang tinh thương mai nhưng hình ảnh cá nhân vẻ bản chất vẫn mang giá trị tinh thần chứ không. hối là tài sân để giao dich. Việc sử dụng hình ảnh của người khác với mục

<small>dich thương mai là việc cho phép người khác sử dụng hình ảnh cá nhên củaminh và nhân một khoản thù lao theo théa thuận. Như vậy, đổi tương được.</small>

dùng dé giao dịch & đây là quyền được sử dụng hình ảnh chứ thực chất khơng

<small>phải là hình ảnh của cá nhân.</small>

<small>Hiện nay, việc sử dụng hình ảnh cá nhân nhằm mục đích thương mai</small>

đang ngày cảng phổ biển: đặc biệt la sử dung hình ảnh của người nỗi tiéng để quảng cáo sản phẩm hang hóa, sử dung hình anh của người nỗi tiếng để quảng. cáo dich vụ (đặc biết trong lĩnh vực thấm mj... hoặc gắn hình ảnh với bắt kỹ

<small>hành vi phát sinh lợi nhuân một cách hợp pháp nào khác Đối với nhữngtrường hợp sử dụng hình ảnh cá nhân nhằm mục đích thương mai thi người sửdụng hình ảnh có ngiĩa vụ trả thủ lao cho cá nhân có hình ảnh. Mức thủ laophụ thuộc vào thöa thuên giữa bên sử dung và cá nhân có hình ảnh. Bên sitdụng hình ảnh chỉ khống phải trả thù lao khi giữa các bên có thỏa thuận tựnguyên ngay từ ban đâu vé việc sử dụng hình ảnh mà khơng trả thủ lao hoặcgiữa các bên thưa thuận có phải trả thù lao nhưng sau đó cá nhân có hình ảnh</small>

miễn nghĩa vụ trả thủ lao cho bên sử dụng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

‘Theo quy định, khí sử dụng hình ảnh của một người thì phải có sự ding

<small>¥ của người đó. Người muốn sử dụng hình ảnh của người khác phải trình baymục dich sử dụng va nhân được su ding ý của người có hình ảnh. Ngườimuốn sử dụng hình ảnh của người khác phai sử dung hình ảnh đó với đúngmục đích ban đâu đã đưa ra. Nếu sử dụng hinh ảnh với mục dich khác, dit lảcó lợi cho người có hình ảnh thì cũng lả hanh vi xêm phạm. Mọi cá nhân đều</small>

có quyền cho phép hay khơng cho phép người khác sử dụng hình anh của minh, Để được sử dụng hình ảnh của người khác thi phải dim bão hai yếu tổ:

<small>‘MGt là, phải xin phép người có hình ảnh, Hai la, nhân được sư đồng ý củangười đó. Nêu người sử dụng hình ảnh khơng thực hiện di một trong hai việctrên ma đã sử dụng hình ảnh của người khác thì người đó đã sâm phạm đến</small>

<small>quyền cá nhân đối với hình ảnh cia người khác</small>

Hiện nay, trong thời đại Intemet phát triển rat nhanh để bắt kịp với nhu

<small>cầu sử dụng của xế hội, việc một cả nhân chia sé hình ảnh của mình lên mang</small>

xã hội là rất phổ biển Nhiễu người cho rằng, việc một người chia sẽ cơng

<small>khai hình ảnh của minh trên mang xã hội cũng đồng nghĩa với việc cho phépngười khác sử dụng hình ảnh cia mảnh. Điều nay là một sai lâm lớn trongviệc nhận thức về quyển cá nhân đổi với hình ảnh Khi một người chia sẻcơng khai hình ảnh của mình trên mang xã hội khơng ding nghĩa với việcđẳng ý cho người khác sử đụng hình ảnh của mình. Như đã phân tích ở trên,</small>

cắn dim bao hai yếu tô để được phép sử dụng hình ảnh của người khác.

Trong Bộ luật Dân sư năm 2015 có sự phát triển dựa trên Bộ luật dân.

<small>sự năm 205 6 vẻ sự đồng ý sử dung hình ảnh của người đại diện Theokhoản 2 Điễu 31 Bộ luật Dân sự năm 2005. “trong trường hợp người đó đấ</small>

chết. mắt năng lực hành vì dân suc chua aii mười lăm tuôi thi phải được cha, me, vợ. chông. con đã thành niên hoặc người đại điện của người a6 đồng ý

<small>Sau đó, tại Bộ luật Dân sự năm 2015 đã gọi chung các đối tương trên La</small>

</div>

×