Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.86 MB, 101 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
HÀ NỘI, NĂM 2022
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">HÀ NỘI, NĂM 2022
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">LỜI CAM DOAN
<small>“Tôi xin cam đoan để tài: ` Chia tai sin clumg của vợ chơng trong thời lệ</small>
"hơn nhân do tồ án giải qut theo pháp luật Việt Nam là cơng trình nghiên cửu của cả nhân tơi, có sự hỗ trợ vả giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn TS. Bui
<small>‘Minh Hồng, Các nội dung nghiên cửu trong để tài nay là trùng thực được thực</small>
hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, cơng với việc tra cứu, cập nhật, tìm hiểu.
<small>nguỗn tài liệu dua trên các bai viết của các thay cô trong trường, các bảo cáo,sách chuyên khảo va website đã được liệt kê 6 danh mục tải liệu tham khão</small>
<small>STT[ Kyhiguviet tat CHữ day dit</small>
<small>T_|TKAN "Thời ky hôn nhân.7 [HNEGP Tiên nhân và ga định1 |TANP Toa an nhân dân.+ |BIBS Đồ leat dan sự</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>MỤC LỤC</small>
<small>3. Mục dich và nhiệm vụ nghiên cứu.</small>
<small>3.1. Mục dich nghiên cứu</small>
<small>3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.</small>
<small>4.2. Phạm vi nghiên cứu</small>
<small>5. Các phương pháp nghiên cứu.</small>
1.11. Khái niệm chế độ tai sân của vợ chẳng. 9 1.12. Các loại chế độ tài sản của vợ chéng. 11
13.1. Khái niệm chia tài sản chung của vợ chông trong thời kj hơn nhân do
<small>Tồ án giải quyết 14</small>
13.2. Đặc diém chia tài sin chung của vợ chồng trong thời kj hôn nhân 17
<small>15. Sơ lược pháp luật Vi</small>
<small>trong thời kỷ hôn nhân. 2</small>
<small>15.1. Giai đoạn dưới các triều đại phong kién và thời iy) Pháp thuộc... 22</small>
15.2. Thời lỳ miễn Nam nước ta trước ngày thông nhất đất ước (1954 —
<small>1975) 23</small>
1.5.3. Hệ thống pháp luật hơn nhân và gia đình của Nhà mước ta tie năm
<small>1945 đến nay 1</small>
<small>2.2. Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chẳng trong thời kỳ hôn nhân do</small>
3.3.1. Trường hợp vợ chông lựa chọn chế độ tài sản theo thoá thuận... 32 3.2.3. Trường hop vợ chéng lựa chọn chế độ tài sản theo luật dink 33
<small>2.4. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hơn</small>
<small>2.5. Hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung trong thời ky hôn</small>
<small>4325.1. Hậu qué phap ý về nhân than 425.2. Hậu qué pháp lý vé tai sin 46</small>
<small>thời ky hôn nhân tại Toa án nhân dn. 37</small>
<small>3.1.1. Nhận xét chung. 3759</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">3.1.3. Vướng mắc trong việc Toà an giải quyét chia tài sản chung của vợ.
<small>i lạ hon nhân 65</small>
<small>chẳng trong thời ky hôn nhân. 14</small>
Trong tác phẩm “Nguồn gốc của gia dink, của chế độ tư hữu và của nhà rước” Ph Ăngghen cho rằng, trong lich sử phát triển của xd hội, gia đình ln.
<small>có vị tí đặc biệt. Từ trong gia đình, con người được sinh ra và trưởng thành,</small>
được nuôi dưỡng va giáo duc để hội nhập vào cuộc sống công đồng. Vận dung những từ tưởng về gia đính của Ph Angghen, sinh thời, chủ tịch Hỗ Chí Minh. khẳng định: “Quan tâm đến gia đình ia đúng vì nhiễu gia đình cơng lại mới thành xã hội. gia đình tốt thi xã hội mới tốt. xã hội tốt thi gia đình càng tốt hơn, "ạt nhân cũa xã hội là gia anh”. Thâm nhuằn những lời căn dén của Bác và nhận thức đúng vẻ vị trí, vai trị quan trọng của gia đình đối với quá trình phát triển của đất nước, những năm qua Đảng, Nhà nước ta rất chú ý quan tâm đền.
<small>xây dựng gia dinh hạnh phúc. Tại Đại hội XI, Dang ta nhân mạnh “Xi"</small>
gia dinh no Ẩm tiễn bộ, hạnh phúc thật sự là tổ bào lành mạnh của xã.
“Trai lớn lẫy vợ, gái lớn gã chồng”, đỗi với nhiều người, kết hơn là hành trình. khơng thể thiểu trên đường đời, là su thay đổi lớn trong cuộc đời mi <small>con người</small>
'Kết hơn chính la mốc son đầu tiên đánh dau một giai đoạn mới - cuộc sống gia
<small>inh, Trong thời ky hôn nhân (TKHN), vo chồng phải ring buộc với nhau rất</small>
phân, quyển lợi và nghĩa vu. Lợi ich của họ vi thé đã hoa lâm một để
<small>trở thành một thử có tên lá lợi ích gia đính Bởi vậy nên khơng chỉ có tinh u lamột giá tr bao đâm sự bén vững của hôn nhân ma cịn cân phải có tài sản - điều</small>
kiện vật chất để ni sơng gia đính. Do tính chất của cc sống chung vợ chẳng.
<small>nên cả hai déu phải hướng tới việc chung sức, chung ý chi cùng nhau tao lập,</small>
duy trì, sử dung va định đoạt những tai sin chung để chăm lo cho cuộc sống gia inh, Tuy nhiên khi xẽ hội vận động và phát triển, và lý do nao đó m vợ chồng
<small>có nhu cẩu chia tải săn chung trong thời kỳ hôn nhân ngày càng nhiễu. Vì vay,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">việc pháp luật cỏ quy định về chia tai sản chung của vợ chẳng trong thời kỹ hơn.
<small>nhân nói chung đã dap ting nhu cầu khách quan của xã hội</small>
<small>Tiép tục kế thừa và phát huy Luật Hơn nhân và gia đình (HN&GĐ) năm.</small>
2000, sửa đổi, bỗ sung năm 2010, Luật Hôn nhân vả gia đính năm 2014 đã có
<small>những quy định tiên bơ hơn vé chia tài sản chung của vợ chẳng trong thời ky</small>
hơn nhân nói chung và chia tai sin chung của vợ chồng trong thời ky hôn nhân. do Toa án giải quyết nói néng, thể hiện sự bình đẳng trong quan hệ vợ chẳng, vẻ tài sản, Tuy nhiến, thực tiễn khi áp dung pháp luật vẻ chia tai sin chung
<small>trong thời icy hôn nhân do Toa án giải quyết khơng tránh khơi những khó khăn,</small>
bat cập. Bai vây nghiên cứu dé tai: “Chia tai sin chung của vợ chẳng trong thời lệ hơn nhân do fồ án giải qut theo pháp luật Việt Nam” là hết sức cần thiết, giúp sáng t cơ sở lý luận và thực tin của quy định pháp luật về chế
<small>định chia tải sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân do Tồ an giảiquyết, từ đó đưa ra một số kiển nghị nhằm hoàn thiên pháp luật vé van dé nay.</small>
<small>Trong thời gian qua, trong lĩnh vực Hôn nhân và gia đỉnh, vấn dé tai sảnchung của vợ chẳng la để tài được rất nhiều nhà nghiền cứu cũng như các nhà</small>
lập pháp quan tâm. Có thể ké đến một số cơng trình nghiên cứu như: Một số sách chuyên khảo
- Nguyễn Văn Cừ (2008), Chế độ tài sản của vợ chẳng theo pháp luật
<small>HN&GD Việt Nam, Nhà xuất ban Tư pháp, Ha Nội. Tác giã đã làm rõ một sốý luận về chế độ tai sin của vợ chẳng va phân tích pháp luật về chế độ tai sản</small>
của vo chẳng qua các thời kỹ lich sử, từ đó tác gid đã đưa ra một số kiến nghỉ
<small>hồn thiện pháp luật về Hơn nhân va gia đính. Đây được xem như một trongnhững sách chuyên khão đâu tiên nói về chế độ tai sản của vợ chẳng - Tiền đểcủa việc chia tải sin chung của vợ chẳng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>- Nguyễn Văn Cử và Trần Thị Huê (2017), Binh luận Rioa học Bộ luật Dânsteciia Nước Cơng hồ xã hơi chai nghĩa Việt Nem năm 2015, Nhà xuât ban Tưpháp, Hà Nội. Tác giã đã bình luận các quy định của Bộ Luuật dân sự 2015,</small>
trong đó có phân tích Khoản 4 Điển 213 quy đính vé phân chia tai sản chung
<small>của vợ chẳng</small>
“Một số bài nghiên cứ trên tạp chi cimyên ngành
- Nguyễn Phương Lan (2002), “Hậu quả pháp lí của việc chia tai sản chung, của vợ chẳng trong thời kỹ hôn nhân”, Tạp chi Luật hoc, số 6 năm 2002. Bai
<small>viết đã phan tích những hậu quả pháp lý về quan hệ nhân thân và quan hệ tàisản sau khi chia tài sản chung của vợ chẳng trong thời kỳ hơn nhân. Tir đó tác</small>
giả đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật vé hau quả pháp lí của
<small>việc chia tài sản chung trong thời kỳ hơn nhân</small>
- Nguyễn Hồng Hai, (2003), “Ban thêm vẻ chia tải sin chung của vợ chủng,
<small>trong thời kỷ hôn nhân theo pháp luật hôn nhân và gia đỉnh hiển hành”, Tạp chíLu@t học, (05/2003). Bài viết đã đưa ra một số vướng mắc về chia tai sin chungtrong thời kỹ hôn nhân theo Luật Hơn nhân và gia đính năm 2000, từ đó đưa ra</small>
<small>một số kiến nghị nhằm hồn thiện pháp luật.</small>
Một số luận văn
- Nguyễn Thị Hong Vân, (2016), Chia tài sản chang của vợ chẳng trong thời 3ÿ hôn nhân ~ Một số vẫn đỗ If luân và tue tiễn, Luận văn thạc si lut học, Trường Đại học Luật Ha Nội. Luận văn đã trình bay những van dé lý luận va
<small>phân tích quy định pháp luật Việt Nam hiện hành vé chia tai sẵn chung của vợ</small>
chẳng trong thời kỷ hơn nhân. Phân tích những vướng mắc trong thực tiễn áp
<small>dụng pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỹ hôn nhân, từđó đưa ra một số kién nghị nhằm hodn thiện pháp luật về vẫn để này,</small>
<small>- Lưu Việt Thắng, (2017), Chia tài sd clumg của vợ chéng trong thời iy</small>
én nhân và thực tiễn áp dung tại Toà án nhân dân quận Đồng Da, Hà Nội,
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>Luận văn thạc sf luật hoc, Trường Đại học Luật Ha Nội. Luân văn đã trinh bay</small>
khái quát về chia tai sản chung của vợ chẳng trong thời ky hôn nhân Phân tích. các quy đính của pháp luật hiện hành và thực tiễn áp dụng việc chia tài sin
<small>chung của vợ chồng trong thời kỹ hôn nhân tại Tod án nhân dân (TAND) quân</small>
Dong Da, từ đó đưa ra một sô đẻ xuất, kiến nghi.
~ Nguyễn Đức Quang, (2017), Chia tài sẵn chung của vơ chong và thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân quân Câu Gi <small>ấy, Luân văn thạc sĩ luật học, TrườngĐại học Luật Hà Nội. Luận văn đã nghiên cửu những vấn để lý luận và các quy.định của pháp luật hiện hảnh vẻ ch định chia tai sn chung của vợ chồng Phân</small>
tích thực tiến áp dụng pháp luật vé chế định chia tải sản của vợ chồng qua hoạt
<small>đông xét xử từ năm 2012 đến năm 2016 của Tòa án nhân dân quân Câu Giầy.Tir đó, để xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện pháp luật và nêng cao hiệuquả cơng tác xét xử vé vấn để nay.</small>
- Nguyễn Thanh Quang, (2018), Chia tải sản chung của vợ chỗng trong thời 3ÿ hn nhân theo pháp luật hiền hành và thực tiễn áp dụng tại Tòa án nhân đân Quân 2, thành phố Hồ Chi Minh, Luận văn thạc si luật học, Trường Đại học
<small>Luật Ha Nội. Luận văn đã trình bay một số van để lý luận vé chia tai sản chungcủa vợ chẳng trong thời ky hôn nhân. Phân tích quy định pháp luật Việt Nam</small>
hiện hành về chia tai sản chung của vợ trong thời kả hôn nhân va thực tiễn áp
<small>dụng tại Tòa an nhân dân Quận 2, Thanh phỏ Hỗ Chí Minh, từ đó đưa ra mộtsố giải pháp nhằm hoàn thiên pháp luật và nâng cao hiệu qua công tác này trong</small>
thực tiễn
- Lộc Sơn Thai, (2020), Thực tiễn áp dung các trường hop chia tài sẵn chung, cđa vợ ching tại Tịa da nhân dân tinh Lang Sơn, Luận văn thạc ã luật học,
<small>Trường Dai học Luật Hà Nội. Luân văn đã trình bay một số vẫn để lý luận vềchia tai săn chung của vợ chẳng. Phân tích thực trang pháp luật về chia tai sẵn</small>
chung của vợ chồng và thực tiễn áp đụng tại Tòa án nhân dân tỉnh Lạng Sơn;
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">từ đó đưa ra một số kiến nghĩ nhằm hon thiện pháp luật va bão dim hiệu quả
<small>thực hiện pháp luật về van để nảy.</small>
Ay hôn nhân và thực tiễn tại thành phd Hà Nồi, Luận văn thạc $ luật hoc, Trường Đại học Luật Hà Nội. Luận văn đã trinh bay một số vẫn để lí luận va
<small>pháp luật điều chỉnh vé chia tải sản chung của vợ chồng trong thời ki hơn nhân</small>
Phân tích thực trang pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật vé chia tải sản
<small>chung của vợ chẳng trong thời kì hơn nhân tại thảnh phd Ha Nội, từ đó đưa ramột số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về vẫn dé này,</small>
- Pham Minh Hằng, (2021), Chia tài sẵn chung của vợ chéng theo Ludt Hơn
<small>nhân và gia đình năm 2014, Luân văn thạc s luật hoc, Trường Đại học Luật</small>
Ha Nội. Luân văn đã trình bay một số vẫn đề lí luận pháp luật vé chia tai sản
<small>chung của vợ chẳng Phân tích quy định vé chia tai sẵn chung của vợ chẳng theo</small>
Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014 vả thực tiễn thực hiện; từ đó đưa ra kiến.
<small>nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nêng cao hiệu quả thực thi pháp luật về vẫn.để này,</small>
<small>3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.3.1. Mue đích nghiên cứu</small>
"Mục dich nghiên cứu của để tai là nhằm lam sáng té vé mặt lý luân những, nội dung về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỹ hôn nhân do Toa án.
<small>giải quyết. Đẳng thối, thông qua phân tích, đánh giá các quy định của pháp luậtvề chia tai sin chung của vợ chẳng trong thời ky hôn nhân do Tồ án giải quyết</small>
theo Luật Hơn nhân va gia định năm 2014 dé chỉ ra những vướng nắc, bat cêp
<small>của luật thực đính vả vướng mắc trong quả trình áp dung pháp luật vào thực</small>
tiễn Từ đó, luận văn đưa ra những kiên nghị hoàn thiện pháp luật vẻ chia tai sản chung của vợ chồng trong thời ky hôn nhân do Toa án giải quyết
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.</small>
Để dat được mục đích nghiên cứu trên, luân văn thực hiển nhiêm vụ chủ gốusan
<small>- Nghiên cứu những van dé lý luận về chia tai sản chung của vơ chồngtrong thei kỳ hôn nhân,</small>
~ Tim hiểu một cách sơ lược chế định chia tải sản chung của vợ chồng
<small>trong thời kỳ hôn nhân theo pháp luật Việt Nam qua các thời kỷ lịch sử,</small>
~ Tìm hiểu thực tiễn áp dụng pháp luật Việt Nam về chia tải sin chung của vợ chẳng trong thời kỹ hồn nhân tại Tồ án nhân dân, bình ln một số vụ việc cụ thể trong thực tiễn vẻ tranh chấp chia tải sẵn chung của vợ chẳng trong thời
<small>kỳ hơn nhân. Qua đó, nhân dang, phân tích những bat cập, han chế khi áp dungpháp luật thực định chia tai sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân do</small>
<small>Toa án giải quyết</small>
~ Luận văn kiển nghị một số giai pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về chia tai sin chung của vơ chẳng trong thời kỳ hơn nhân do Tồ án giải quyết
<small>4.1. Đối mong nghiên cứu.</small>
<small>Luận văn nghiên cứu một số vấn để lý luận chung và các quy đính pháp</small>
luật Việt Nam về chia tải sản chung của vo chồng trong thời ky hôn nhân do Toa án giải quyết. Đồng thời, luôn văn cũng nghiên cứu thực tiễn áp dung pháp
<small>luật về chia tai sin chung của vợ chẳng trong thời ky hôn nhân tại Toa án nhân.</small>
dân và một số vụ việc cu thé có liên quan đến vẫn dé này.
<small>4.2. Pham vi nghiên cứu</small>
<small>Luận văn nghiên cứu các quy định cia pháp luật vé chia tải sản chung củavợ chồng trong thời kỹ hôn nhân do Toa án giải quyết trong một số van banpháp luật như. Luật Hôn nhân và gia đỉnh năm 2000, Luật Hơn nhân và giađính năm 2014, Bộ luật dân sự năm (BLDS) năm 2015 va các văn bản pháp</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>luật khác có liên quan. Trong đó luận văn tập trung nghiên cứu các quy địnhcủa Luật Hơn nhân và gia đính năm 2014 vẻ chia tai sản chung của vợ chồng</small>
trong thời kỳ hôn nhân do Toa an giãi quyết. Để tai không bao gồm việc chia tải san chung của vợ chẳng trong thời ky hơn nhân có yết
<small>án giai quyết</small>
<small>. Các phương pháp nghiên cứu</small>
<small>'Việc nghiên cứu luôn văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luântổ nước ngoài do Toa</small>
của triết hoc Mac - Lénin, từ tưởng H Chi Minh, quan điểm của Đăng, Nhà
<small>nước trong lĩnh vực hơn nhân và gia đính với các phương pháp nghiên cứu khoa</small>
học: phân tích va tổng hop, đánh giá, bình luận, so sánh và thơng kê
'Về ý nghĩa khoa học, luận văn có thé được sử dung lam tai liệu tham khảo
<small>trong qua trình học tập va nghiên cứu sau này liên quan đền pháp luật Hồn nhân.và gia đình về chia tai sản chung của vợ chẳng trong thời ky hơn nhân do Toấn giải quyết</small>
'Về ý nghĩa thực tiễn, nội dung của luận văn có ý nghĩa thiết thực cho mọi cá nhân, nhất là các cấp vợ chồng khi muôn tim hiểu các quy định vẻ chia tải sản
<small>chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân do Toa án giải quyết, biết được thétảo là chia tải sin chung cia vợ chồng, vợ chẳng có quyển u cầu Tồ án chiatải sẵn chung trong các trường hợp ảo, nguyên tắc phân chia tai sin chung củavợ chẳng được Toa án giải quyết ra =0,.. Ngoài ra, những kién thức được để</small>
xuất trong luận văn cũng giúp cho Tồ án có thêm nguồn tham khảo để giải quyết việc phân chia tài sản thâu tỉnh đạt ý trên thực tiến. Từ đó, góp phân zây
<small>dựng gia đính dân chi, hạnh phúc, bên vững.</small>
Ngoài phan mỡ đâu, kết luận va danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
<small>luận văn gém 03 chương,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Chương 1: Khái quát chung về chia tải sin chung của vợ chồng trong thời
<small>kỳ hôn nhân</small>
<small>Chương 2: Pháp luật Việt Nam hiện hành về chia tai sẵn chung của vợ chẳng,trong thời kỳ hôn nhân do Toa án giải quyết</small>
Chương 3: Thực tiễn áp dụng pháp luật về chia tải sin chung của vợ chồng. trong thời kỳ hôn nhân tai Toa an nhân dân và một số kién nghỉ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>LLL Khái</small>
niệm chế độ tài san của vợ chong
g Tử tửng nói: “Tu td 12 gia, trị quốc, binh thiên hạ". Thật vậy,
<small>như lời đúc kết nảy thi gia đính đồng vai trị quan trọng đối với sự phát triển,</small>
tổn tai cũa loài người. Sau khi kết hôn, hai vợ chẳng ở vào tỉnh trạng “an cing. đồ lộn”, ngồi đời sơng tình cảm thì dé gia đình ton tại va phát triển cũng can
<small>phải có các yêu tổ vật chất là tải sản. Trong đời sing HN&GĐ, tải sản là cơ sởđâm bảo đòi sống vật chất, tinh thân của vợ chồng va đáp ứng nhủ câu của giađính, giúp gia đình thực hiên tốt các chức năng duy trì nơi giống, chức ning</small>
giáo duc và chức năng kinh tế. Do vậy, chế độ tai sản của vợ chồng đã được các nhả lập pháp đặc biệt quan tâm và zây dưng như là một trong các chế định
<small>cơ bản, quan trọng nhất của pháp luật về HN&GB.</small>
<small>"Trước hết, với tư cách là công dân, vợ, chẳng có quyền chiém hữu, sử</small>
dụng và định đoạt đổi với tai sin thuộc quyển sé hitu của mình. Tai sin của vợ, chẳng thuộc pham trù tài sản riêng của công dân đã được Khoản 1 Điều.
<small>32 Hiển pháp năm 2013 va Điểu 158 BLDS năm 2015 ghi nhận. Xét vé lý</small>
thuyết, có thể áp dụng các quy định của Hiển pháp vả BLDS để điều chỉnh. quan hệ sỡ hữu tai sản giữa vợ, chẳng như những người khác không phải la
<small>vo chồng cia nhau. Bởi vẻ bản chất, vợ - chồng déu là những cá nhân, những,</small>
'công dân sinh sống va lam việc trên cùng một lãnh thé, chịu sự điều chỉnh của.
<small>các đạo luật cơ bản của quốc gia đổi với các quan hệ trong đời sống. Tuy</small>
nhiên, ly thuyết nay không thé áp dung cho hai vợ chẳng trong thực tiễn. Do
<small>tính chất đặc biết trong quan hệ HN&GĐ là sau khi kết hôn, hai vợ chẳng</small>
cùng chung sức, chung ý chi để duy trì và xây dựng một gia đình hạnh phúc, ‘vén vững, tạo nén tảng cho sự dn định và phát triển của xã hội. Để đạt được.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">mục dich đó gia đính can có cơ sở kinh tế. Hon ni <small>, vợ chẳng là những công</small>
dén được pháp luật quy định va bảo vệ quyển sở hữu tài san dua trên việc xác lập mối quan hệ vợ chồng, ma đổi tượng này có những quy đình cụ thé va rõ rang hơn so với các chủ thé co quyển sở hữu tai sản binh thường khơng có mối quan hệ vợ chồng. Vi vậy, việc pháp luật HN&GĐ quy định va điều chỉnh.
<small>chế độ tài sin của vợ chồng la chủ trương đúng dn, đúng với quy đính của</small>
Hiển pháp, phù hợp với các điều kiện phát triển về kinh tế - x4 hội cũng như. đáp ứng bối cảnh hội nhập quốc tế va phát triển bên vững hiện nay. Với tam
<small>quan trọng đó, chế độ tài sin của vợ chẳng đã sớm được ghi nhận trong phápluật HN&GĐ Việt Nam</small>
'Ở Việt Nam, chế độ tai sản của vợ chong chưa được định nghĩa trong bat kỷ văn bản pháp luật nào. Tuy nhiên, có thể nhìn một cách tổng qt quy định.
<small>nay dua trên nghiên cứu của các luật gia, các nhà nghiên cứu pháp luật. Theo</small>
tác giả Nguyễn Văn Cừ. “Chế độ tài sản của vợ chẳng (theo nghia hep) ia tông hop các quy pham pháp luật điều chỉnh quan hệ sở hits tài sẵn của vợ chẳng; bao gém các quy định vé căn cứ: nguằn gắc xác lập tài sẵn cimmg tài sản riêng của vợ, chẳng; quyền và ngiữa vụ của vợ chéng đỗi với các loại tài sản đó; các trường hop và nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chẳng". Định nghĩa nay
<small>đã hàm chứa được những nội dung cơ bản vé chế độ tai sin của vợ chồng.</small>
Khi quan hệ hôn nhân tổn tại hợp pháp thi vợ, chồng trở thành chủ thể
<small>quan hệ sở hữu trong chế đô tai sản của vợ chồng, Trong thực tế, đời sống hôn</small>
nhân luôn da dạng và phức tap, xảy ra nhiễu trường hợp tranh chấp vé tai sản
<small>của vợ, chẳng ma buộc vợ, chẳng phải yêu cầu Toa án giải quyết. Do đó các</small>
quy định về chế đồ tải sản của vợ chẳng không chi 1a căn cứ pháp lý để vợ chồng thực hiện các quyền va nghĩa vu tai sin của mình ma cịn la cơ sở để giải
<small>'Nguyễn Văn Cử (2008), Chế độ tài sain của vợ chồng theo pháp luật hân nhân và gia đình Vid</small>
<small>‘Nam, Nhà matin Te pháp, Hà Nội, tS.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">quyết các tranh chấp về tai sin phat sinh giữa vợ va chẳng, giữa vợ chẳng với. người thứ ba, gop phan dn định các quan hệ xã hội.
‘Tw những phân tích trên co thể hiểu chế độ tai sản của vợ chồng là tổng. thể các quy tắc xử sự về quyền sở hữu tai sản của vợ chẳng bao gém căn cứ. xác lâp quyền sở hữu tai sản, quyển va nghĩa vụ của vợ, chồng với tải sản chung.
<small>hoặc tải sản riêng, phân chia tai sn của vợ chồng. Dù vợ chồng lựa chọn chế</small>
độ tải sản ước định hay chế độ tai sản pháp định thì chế độ tai sản của vợ chẳng. luôn được pháp luật dự liệu làm chuẩn mực pháp lý cho hành vi ứng zử của mỗi bên vợ, chẳng,
1.12. Các loại chế độ tài sản của vợ chẳng.
<small>Các luật HN&GĐ trước đây chỉ ghi nhân một chế độ tai sản của vợ chẳng</small>
1à chế độ ti sin theo luật định Điều đó đã gây ra mâu thuẫn với các quy định trong Hiển pháp và BLDS vẻ quyền tự định đoạt của người có tai sản Khắc phục bat cập đó, Luật HN&GĐ năm 2014 đã có bước phát triển mới và hoàn. thiện hơn khi quy đính có hai loại chế độ tai sản của vợ chẳng đó la
Chế độ tài sản theo luật định (chế độ tài sản pháp dinh) là “chế a6 tài sản mà ở đỏ pháp luật đã dự liệu trước về căn cứ nguôn gốc, thành phân các loại tài sẵn chung và tài sản riêng của vơ, chẳng (nếu cô): quyền và nghĩa vụ của vợ, chong đối với từng loại tài sản đó; các trường hợp và nguyên tắc chia
<small>tài sản clung của vợ chẳng; phương thức thanh toán liên quan tới các khoảnnơ cinmg hay nợ riêng của vợ, cing” Trang trường hợp vo, chẳng không lựachon chế độ tai sản theo thoả thuận hoặc có lựa chọn nhưng thỏa thuận cia hotị vơ hiệu thì chế độ tai sin theo luật định sẽ mặc nhiên được áp dung Quan</small>
<small>? Nguyễn Văn cờ (008), Cd đổ tt săn cũa vợ chẳng theo pháp luật Hôn nhền và gia din Việt</small>
<small>‘Nam, Nhà matin Te pháp, Hà Nội, 33</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">điểm lập pháp nay được duy tri vả thể hiện thơng nhất trong Luật HN&GD của.
<small>Nha nước ta qua các thời kỹ,</small>
<small>Ch a6 tài sẵn theo thoả thuân (ché độ tài sẵn ước định) là “tap hợp các</small>
quy tắc do chính vợ, chẳng x‹ <small>đựng nên một cách lệ thơng trên cơ số sự cho</small>
áp của pháp luật đỗ thay thé cho chế độ tài sản luật định nhằm điều chinh:
<small>thoả thuận với nhau vẻ các nội dung như: tai sản chung, tai sẵn riêng, vé trách.nhiệm thực hiền nghĩa vụ va quyển vé tải sẵn đã thoả thuận, vẻ các điều kiệnvva nguyên tắc phân chia tài sản giữa vợ và chồng khi chấm dứt chế độ tai sẵn</small>
Khí lựa chọn chế đơ tải sản theo thộ thuân, ngồi việc phải tuên thủ những,
<small>nguyên tắc chung tai tại các Điều 29, 30, 31, 32 Luật HN&GD năm 2014 thì</small>
‘vo chẳng cịn phãi tuân theo quy định về thời điểm xac lập là trước khi kết hơn.
<small>và hình thức của thoả thuận là bằng văn ban cĩ cơng chứng hoặc chứng thực</small>
Đây là một quy định mới, xuất phát từ nguyên tắc đăm bảo quyền tối cao trong
<small>định đoạt tai sản của vợ chống, cơng khai minh bạch về quyền và nghĩa vu taisản của vợ chẳng trong TKHN, cũng như đảm bảo quyên và lợi ích hợp phápcủa những người cỏ liên quan tới chế độ tai sản của vợ ching</small>
<small>Tài sin là vẫn để trung tâm, cốt lõi của mọi quan hệ xã hội nĩi chung vahọc làcủa các chế đính pháp luật dân sự nĩi riếng. Tai sin theo nghĩa từ</small>
“của cải, vật chất dimg vào muc dich sẵn xuất
<small>hết a điều kiện vat chất để duy tì sự sơng cũa con người và lả</small>
chất dé sin xuất, kinh doanh, lam dich vụ... Tai sản cịn là các vật chất khác do con người tạo ra, chiêm hữu được va sử dụng được nhằm để duy tri, bão vệ và tiêu ding”. Tài sin trước
<small>kiện vật</small>
<small>tập 2, Đại học Cần The (La</small>
<small>ˆ Nguyễn Ngọc Điện (2003), Giáo ừnh Luật lên nhânhành nội bội 32</small>
<small>* Trang tâm Từ điện ọc (1984), Ti điễn Tiếng Việt, Wha xuấtbãn Khoa bọc xã hội, Hà Nội.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">cuộc sống vả phát triển (nha ở, từ liệu sản xuất, tư liêu tiêu dùng vả các vat phẩm khác... ). Có rat nhiều cách phân loại tải sản khác nhau như. Căn cứ vào đặc tinh có thé di đời được hay không thé di đời được (động sản và bất động,
<small>sản), căn cứ vào việc có hay khơng có đặc tinh vật lý (tải sin hữu hình va taisản vơ hình), căn cứ vào số lương chủ sở hữu đối với tai sẵn (tai sin chung va</small>
tải sản riêng). Dưới góc độ pháp lý, tai sản la đối tượng của quyển sở hữu, la khách thé cia phan lớn các quan hệ pháp luật dân sự, được quy đính tại Điều. 105 BLDS 2015 như sau: “Tải sản id vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bắt động sản và động sản. Bắt động sẵn và động sản có thé
<small>là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai</small>
‘Nhu vay, cũng như các tai sản khác, tai sin chung của vợ chồng có thé
<small>là vật, tién, giấy tờ có giá, các quyển tai sản, bao gồm bat đồng sản và đôngsản, theo quy định chung của BLDS năm 2015. Do tính cơng đồng hop nhấtcủa quan hề hơn nhân nên để đảm bảo những nhu câu thiết yêu của gia định,</small>
thoả mãn các nhu cầu về vật chất, tính thân của vo chéng và để thực hiện ngiãa ‘vu chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau, chăm sóc, ni đưỡng, giáo duc con cái... thì
<small>cẩn phải có tài sản, tiên bac, sản nghiệp của vợ chồng Sau khi kết hôn, vợ</small>
chẳng củng chung sông dưới một mát nba, để dap ứng những nhu cầu cả nhân
<small>và cùng nhau chia sẽ trách nhiệm, ngiấa vụ vun vén hạnh phúc gia đính thìngười vợ và người chồng cần có khơi tai sẵn chung. Tai sản chung của ve chẳng</small>
1 tài sản chung hợp nhất có thé phân chia nên trong thời ky cịn tổn tại sở hữu.
<small>chung, vợ chẳng có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dung, địnhđoạt tài sản chung, nhưng khi hai tiên thoả thuận phân chia xong hoặc có quyếtđịnh phân chia của Tồ án thi phan tài sản của vợ, chồng trong khối tải sản</small>
<small>fan Thị Huệ G017), Bi cac nồm 2015 cia nướcsống hod xã lột chi nghĩa Vidt Nam, Nhà xuấtbăn công an nhân dan, Hà Nội, 202</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">chung mới được xác định. Day lả điểm khác biệt thể hiện đặc trưng của tải sản. chung của vợ chẳng so với tai sản chung theo phan.
<small>"Như đã phần tích ở trên, do tính chất đặc biết của quan hệ hơn nhân được.xác lập - tinh công đồng, đồng thời phu thuộc vào các điều kiện kinh tế - xã</small>
hội, Luật HN&GD năm 2014 đã quy định có hai chế độ tải sản của vợ chẳng Do đó, tai sản chung của vợ chồng có thể được xác định theo chế độ tải săn.
<small>pháp định hoặc theo chế độ tai sản ước định. Vi vậy, nếu vợ chồng lựa chọnchế độ tài sin theo thoả thuận thi tai sản chung của vợ chẳng sẽ được xc định</small>
theo nơi dung của thoả thuận đó, Ngược lại, nếu chế độ tai sẵn của vợ chẳng
<small>theo luật định thi về nguyên tắc, cứ trong TEHN, những tải sản, những thu nhậphợp pháp mà vợ chồng tạo ra hoặc có được thì déu được xác định là tải sảnchung của vợ chồng (trừ nguồn gốc là tải sin riêng)</small>
Tir những phân tích trên đây có thé đưa ra khái niệm tai sản chung của vợ chéng như sau: “Tài sản cinung của vơ chéng là vật tiền, gidy tờ có giá. các quyén tài sản, bao gồm bắt động sản và động sản. Bắt động sản và động sản
<small>cổ thé là tet sẵn hiện có và tài sản hình thành trong tương. Tài sẵn clumg của</small>
vợ chồng thmộc hình tinte sở hữm clung hợp nhất do vợ, chông tao ra trong TKHN, tài sản mà vợ chông được tăng cho chang, được thừa ké chung hoặc do vợ chẳng thoả thuận kit vo chông lựa chọn chỗ độ tài sẵn theo thoả thuận:
<small>hôn nhân</small>
1.3.1. Khái niệm chia tài sin chung của vợ chồng trong thời kj hon nhân do Toit én giải quyết
<small>Quy định chia tài sin chung trong TKHN do Toa án giải quyết xuất phat</small>
Từ thực HIẾU đời sống xã hak Dia l2“ Vụ chống Căng Hgìy cơng cớ nhiều Gua cất
<small>chung, nhu cầu sở hữu riêng một cách chủ động đôi với tai sản nhằm phục vụ</small>
cho nhủ câu của cuộc sống, công việc, sinh hoạt cá nhân dẫn hình thành. Một
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">số trường hop vi cơng việc kinh doanh ma vợ, chẳng cần phải “chớp thời co” 46 đạt được hiệu quả cao nhất nhưng do vốn liếng khơng đủ hay người cịn lại khơng đồng ý hoặc vì lý do nào đĩ nên cân yêu câu Tồ án chia tai sin chung để lay phân tai sản của minh trong khối tai sản chung đĩ kam vén đầu từ kinh
<small>doanh Ngồi ra, vợ chẳng khi tham gia vảo các giao dich dan sự bên ngồi</small>
cũng lam phát sinh nhiêu nghĩa vụ vẻ tai sẵn mà họ phải gánh vác như: trả mĩn nợ vay trước hơn nhân, cấp đưỡng, bơi thường thiệt hai... Tuy nhiên, tải sản. tiêng của họ khơng đủ dé trả đã gây ra khơng ít khĩ khăn cho cả bên cĩ ngiãa
<small>‘vu và bên trấi chủ. Thêm vào đĩ, cuộc sống vợ chẳng khơng phải lúc nào cũng“êm ấm!" và khi nay sinh mâu thuẫn nhưng chưa đến mức ly hơn thì vẫn đểphân định tai sin chung, tai sản riêng giữa vo chẳng được đất ra. Xuất phát từnhu niu cẩu khách quan của cuộc sống hơn nhân nên pháp luật quy định vợ</small>
chồng cĩ thé chia tài sản chung trong TKHN.
<small>Theo khoản 1 Điều 38 Luật HN&GÐ năm 2014 thi trong TKHN, vợ</small>
chẳng cĩ quyển thoả thuận chia một phan hoặc tồn bộ tai sản chung, néu khơng thoả thuận được thì cĩ thể yêu câu Toa án giải quyết ma khơng cân nêu 16 lý do. Như vay, Toa án chi được giai quyết tranh chấp về chia tải sản chung của
<small>vợ chồng trong TEHN khi hai bên khơng thoả thuận được vé việc phân chia tảisản chung</small>
Cén lưu ý, như đã phân tích ở trên, tài sản chung của vợ chồng được hình thảnh và phân chia dựa vao chế độ tải sản ma vợ chồng đã lựa chọn. Vì vậy,
<small>khi vợ chẳng cĩ yêu cầu chia tai sin chung trong TKHN thi trước hết, Tịa án.</small>
sẽ xem xét, quyết dinh việc áp dung chế độ tai sin của vợ chồng theo théa thuận
<small>hay theo luật định. Nếu các bên đã lựa chon ché dé tải sin theo thộ thuận vànhững thoả thuân nay cĩ hiệu lực thi Toa án áp dung các nội dung của văn ban</small>
thưa thuên để chia tài sin của vo chồng. Trường hợp khơng cĩ văn bản thoả
<small>thuận về chế độ tai sin của vợ chẳng hoặc văn bản théa thuận vé chế đơ tài sản.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>của vợ chẳng bị Tịa án tun bổ vơ hiệu tồn bộ thi Toa áp dụng chế độ tai sin</small>
của vợ chẳng theo luật định để chia tài sẵn cia vợ chồng,
‘Vay chia tài sản chung của vợ chồng trong TKHN do Toa án giải quyết là gi? Để hiểu được, trước tiên chúng ta cẩn hiểu chia là “tach ra làm thành từng phẩm, từ một chinh théS. Vậy chia tai sin chung của vợ chẳng được kiểu đơn giản la tách ra thảnh hai phan từ khối tải sản chung của vợ chẳng. Tử điển
<small>giải thích thuật ngữ luật hoc: Luật dân sự, Luật hồn nhân và gia đình, Luật tổtụng dân sự của trường Đại học Luật Hà Nội năm 1999, tại amc thuật ngữ luậtHN&GĐ định ngiấa vé chia tài san chung cia vợ chẳng như sau: “chia tat sda</small>
chung của vợ chéng id phân chia tài sẵn cimng của vợ chẳng thành từng phân tÌmộc sỡ hitu riêng của vợ và của chỗng'
<small>‘Theo khoản 1 Điều 102 Hiển pháp năm 2013 thì “7a dn nhân đân là cơ“gian vết xử của nước Công hoa xã hội chủ ngiữa Việt Nam, thuec hiện quyền teepháp“. Theo Khoan 2 Điền 28 Bộ luật Tô tung dân sự (BLTTDS) năm 2015</small>
thủ Toa an có thẩm quyển giải quyết tranh chấp về chia tải sin chung cia vợ
<small>chẳng trong TKHN.</small>
<small>"Từ những phân tích trên, có thé đưa ra định nghĩa như sau: Chia tài sinchung của vo chẳng trong TEHN do Toa án giải quyết là việc vợ chồng yêucấu Toa án tách một phan hoặc tồn bơ tai sin thuộc sở hữu chung hợp nhất</small>
của vợ chẳng thành tải sản thuộc sỡ hữ riêng độc lập cho mỗi bên vợ, chồng
<small>trong trường hợp hai bên vợ chồng không thỏa thuân được việc chia. Chia taisản chung trong TKHIN do Tòa án giải quyết dựa vào chế độ tai sim mà vợ</small>
rchông đã lựa chọn, nhằm đảm bão quyển và lợi ich hợp pháp của mỗi bên vo,
<small>chẳng va người thứ ba có liên quan.</small>
<small>“http fbaktsoha vưðieƯva_ Chia</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">13.2. Đặc diém chia tài sin chung của vợ chông trong thời lạ) hôn nhân Thư nhất, việc phân chia tai sin chung của vợ chồng trong TKHN do
<small>Toa an giải quyết được thực hiện khi việc phân chia tai sin theo thoả thuân</small>
không thể tiền hành được do các yêu tổ khách quan hoặc chủ quan. Về nguyên.
<small>tắc, việc phân chia này được áp dung theo nguyên tắc phân chia tai sản chung</small>
của vợ chẳng khi ly hồn được quy đính tại luật HN&GĐ, Đây là điểm khác biết giữa yêu câu Toa án chia tai sin chung của vợ chồng với thoả thuận chia tai sin
<small>chung của vợ chẳng Bối lễ, việc chia tai sẵn chung do vợ chẳng thoả thuận làcăn cứ vào sự thoả thuận của vo chồng, pháp luật cho phép chủ sở hữu có quyềntự định đoạt tài sẵn của mình mã khơng dựa theo nguyên tắc giải quyết tải sảncủa vợ chẳng khi ly hơn.</small>
<small>Thứ hai, việc u cầu Tồ án chia tai sản chung của vợ chẳng trongTKHN không được lam ảnh hưởng đến quyển lợi của gia đình, của con cái vacủa người thử ba trong quan hệ tai sẵn với vo chẳng. Trong mơi trường hợp, ditchia một phn hay toàn bộ khối tai sản chung thi vợ chồng cũng phải đảm báoviệc thực hiện các nghĩa vụ đối với con cái, đổi với gia đình Ngồi ra, vợ chẳngkhông được thực hiện việc chia tải sản chung trong TKHN nhằm trén tránh việcthực hiện nghĩa vụ như nghĩa vụ ta nơ, nghĩa vụ nộp thuế... hoặc gay ảnhhưởng đền quyền lợi của người thứ ba liên quan đến tài sản của vợ chồng.</small>
<small>Thứ ba, việc chia tài sin chung cia vợ chồng trong TKHN do Toa ángiải quyết không làm cham đứt quan hệ hôn nhân trước pháp lut. Khác với cáctrường hợp chia tai sẵn chung khác của vo chẳng. Trường hợp vợ chẳng chiatải sin chung khí ly hơn, một khi băn án hoặc quyết định ly hơn của Toa án cóhiệu lực pháp luật thi quan hệ hôn nhân sẽ châm dứt, Trường hop chia tai sảnchung cia vợ chẳng khi một bên vo, chồng chết hoặc có quyết đính tun ba</small>
vợ, chẳng chết của Toa án thi quan hé vợ chẳng lúc này cũng sẽ chấm dứt. Sau. khi chia tài sin chung của vo chẳng trong TKHN, giữa vo và chồng vẫn còn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">‘ton tại quyền va nghĩa vụ đôi với nhau, quyển vả nghĩa vu với con cai vả các
<small>thành viên trong gia đình.</small>
Thứ te, việc chia tài sản chung của vợ chong trong TKHN do Toa an giải quyết không lam thay đổi chế đô tải sản chung của vợ chéng Nếu vợ, chồng yêu cầu Toa án chia một phan tải sản chung thi vợ chéng van cịn những.
<small>tải sin chung khơng chia khác. Bởi lẽ việc chia một phan tải sn chung trong</small>
trường hợp nay chỉ làm thay đổi căn cử sắc định tải sẵn chung, tai sản riêng của vợ chẳng mà không lam chấm dứt chế độ sở hữu chung hợp nhất của vợ
<small>chẳng Néu vo, chẳng u câu Toa án chia tồn bơ tai sản chung thì sau khi</small>
chia, vợ chéng có thé cùng nhau xây dựng, vun đắp dé tạo lập nên khối tải sản.
<small>chung mới hoặc được tăng cho chung, thừa kế chung trong TKHN hoặc chấmđứt hiệu lực của việc chia tai sản chung, Việc chia toan bộ tải sin chung lúc</small>
nay chỉ lam thay đổi vẻ giá trị tai sản chung, tai sản riêng của vợ, chong.
Kế thừa va phát huy quy định chia tai sản chung của vợ chồng trong.
<small>TKHN do Toa án gidi quyết của Luật HN&GD 1986 và Luật HN&GĐ 2000,Luật HN&GD năm 2014 tiép tục quy định về trường hợp chia tài sản chung củavợ chéng trong TKHIN. Việc pháp luật thừa nhân vẫn để chia tải sản chung củavợ chẳng trong TKHN nói chung và quy định chia tai sẵn chung của vợ chẳngtrong TEHN do Toa án giải quyết nói riêng có ÿ nghĩa vơ cing quan trong, đặc</small>
biệt là trong béi cảnh các hoạt động kinh tế - xã hội ngày cảng phát triển, đa
<small>dang như hiện nay.</small>
Thứ nhất, trong TKHN, pháp luật Việt Nam quy định vợ chồng có thé
<small>tự do lựa chọn phương thức phân chia tải sản theo ÿ chí của minh là tư thothuận phân chia hoặc thông qua con đường Toa án. Có hai trường hợp vợ chẳngsẽ yêu câu Toa án chia tai sản chung đó là: Vợ chồng đã có sự thoả thuận về</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">vấn dé chia tải sản chung nhưng không thoả thuận được vẻ nội dung khối tải
<small>sản chia hay cách chia va trường hợp mét người muén chia tai san chung nhưng</small>
người còn lại thì khơng muốn. Từ điều nay cho thay, chia tải sẵn chung của vợ
<small>chẳng trong TKHN do Toà án giải quyết là giải pháp tôi tru, đem lại sự công,</small>
bằng khi vo chẳng không thoả thuận được việc phân chia tải sẵn chung trong
<small>“Thức hai, chia tai sin chung của vo chẳng trong TKHN do Toa án gidi</small>
quyết tạo cơ sở để vợ chẳng được tur do tham gia vào các quan hệ xã hội riếng biệt như. Tạo điều kiện cho các cặp vợ chẳng có thể tách bạch trong quá trình. lâm ăn kinh tế, phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh để nâng cao đời sông. gia định, đảm bao quyền và lợi ích hợp pháp cho người thứ ba có quan hệ giao
<small>dich liên quan đến tai sản của vo, chẳng hay những mưu cầu riêng của cá nhân.</small>
vợ, chẳng, Chế định nay cũng tao cơ sở pháp lý quan trong để phân định rổ
<small>rang trach nhiém của vợ, chẳng trong quản lý, sử dung va định đoạt tai sin</small>
chung sao cho phủ hợp với pháp luật, dao đức xã hội, giảm thiểu rủi ro trong
<small>trường hợp tải sin đã chia gấp van để, bao về quyên va loi ích chung cho cả gia</small>
định. Nhờ có quy định nảy ma có thể loại bỏ hoặc hạn chế đến mức thấp nhất những mâu thuẫn giữa vợ vả chồng liên quan đến tai sin chung, góp phan tao
<small>nén tăng xây dựng gia đình bên vững, hanh phúc.</small>
Thứ ba, dt nước đỗi mới, tỉnh hình kinh té - zã hội đã có nhiễu khác
<small>biết so với thời kì trước, nhất l khí Việt Nam rất ích cực tham gia ký kết cáchiệp định FTA - hiệp định thương mai tự do song phương và đa phương, Giađính khơng cịn bó hẹp với chức năng duy trì cuộc sống của các thành viên, mavới từ duy của con người ngày cảng hiện đại, dân chủ hơn đã Kéo theo nhu câu.tham gia tích cực vào nên kinh tế xã hội, việc vợ - chẳng có ý định đâu tư kinhdoanh riêng hay tự chủ về mặt kinh tế với người bạn đời của minh cũng ngày</small>
cảng nhiễu. Chính vi vay, pháp luật quy định chia tài sẵn chung của vợ chồng
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>trong TKHN do Toa an giải quyết la ghi nhân quyển tư do kinh doanh của conngười, tao điều kiện cho cặp vợ chồng chủ động trong hoạt đông kinh doanh.Đảng thời giúp cho vo,</small> lơng được tồn quyền định đoạt tài sản của họ trong.
<small>quá trinh kinh doanh mã không gây ảnh hưởng hoặc không bị rang buộc bởi</small>
‘bén kia, gop phân tạo lập, sử dung nguồn von kinh doanh năng động, linh hoạt, có hiệu qua cho vợ hoặc chẳng, hạn ché các tiêu cực, rủi ro có thể xảy ra trong,
<small>quả trình thực hiện kinh doanh liên quan đến khối tai sản chung vợ chẳng, kinh.tế của người vợ hoặc người chẳng vẫn đảm bao trong việc chi phí cho sinh hoạtcủa vợ chồng va gia đình</small>
<small>Thức te, batcuộc hơn nhân nào dù it hay nhiều cũng chứa đựng mau.</small>
thuẫn và có thể dẫn đến xung đột, có khi xây ra đến đình điểm vả khơng thé
<small>dụng hoa, nhưng vi văn hố ỡ Việt Nam là “đóng cita báo nheni” ma vợ chẳng</small>
khơng mn ly hơn. Ở một số gia đình, vợ chẳng có thé ly thân một khoảng.
<small>thời gian. Theo luật, ly thân không phải là căn cứ chấm dứt hơn nhân, nên tải</small>
sản hình thành trong thời gian nay vẫn được xac định là tai sẵn chung của vợ
<small>chẳng. Tuy nhiên khi ly thân, vợ chồng déu có cc sống riêng, không conquan tâm nhau nữa, các giao dịch được vơ chồng thực hiện trong giai đoạnnay không vi lợi ích của gia đính nên nêu sác định tai sin có được trong thời</small>
gian ly thân của mỗi bên la tải sản chung thi không phù hợp với ý chí của mỗi.
<small>người, khơng đảm bao sự cơng bằng khi một bên khơng đóng gop gì. Hơnnữa, khi ly thân néu một bên vo, chẳng muốn tham gia giao dịch với người</small>
thứ ba ma phải hôi ý kiến cia bên cịn lại nhưng khơng được hợp tác ác nhận. dẫn đến bị hạn chế quyền giao lưu dân sự. Việc không xác định được tải sản. chung hay riêng trong thời gian ly thân sẽ lam cho vo, chồng khó kiểm sốt
<small>được tai sản của mình, tao cơ hội cho một bên thực hiện những hành động sâunhư: hợp thức hỏa tai sản chung thanh tải sẵn riêng, hoặc cổ tinh vay mươn</small>
để tắt người kia phải chung trách nhiệm "vợ chẳng” trả nợ... Thêm vào đó,
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>khi ly thân nhiễu người có tâm lý nghĩ minh đã có quyển tiến tới với người</small>
khác va chung sống như vo chẳng với người khác. Việc nay có thé dẫn đền.
<small>tắc rối vẻ tài sin. Trước tinh hudng nay, các bến vợ chẳng không yêu cầu lydn ma chỉ yêu cấu chia tai sản chung trong TKHN la một giải pháp hop lý</small>
để tách bach tai sản của nhau, tránh được một số tranh chấp phát sinh giữa vợ
<small>và chồng,</small>
<small>Thứ năm, quy đính vẻ chia tài sin chung trong TKHN có ý nghĩa trongviệc bao về quyển và lợi ich hop pháp của bên thứ ba có liên quan đến tai sản.của vợ chống, Trong qua trình tham gia các quan hệ sã hội bên ngối có ratnhiêu trường hợp vợ, chéng phải thực hiện ngiĩa vu dân sư riêng đối với ngườithứ ba (như những khoản nợ ma vợ chẳng vay từ trước khi kết hôn hoặc trong</small>
TKHN ma sử dụng vào mục đích riêng). Trong trường hợp nay, nếu tải san
<small>tiêng khơng có hoặc khơng di, vợ chẳng không thoả thuận được vẻ việc lấy tải</small>
sản chung dé trả nợ riêng cho một bên thi vợ chẳng cỏ quyền yêu cầu Toa án chia tài sin chung trong TKHN để vợ, chồng dùng phân tài sin đã chia thực
<small>hiện nghĩa vụ riêng đối với người thứ ba có liên quan.</small>
<small>Thit sáu, quy định v chia tai san chung của vơ chồng trong TKHN do</small>
Toa án giải quyết đảnh dấu bước chuyển quan trọng vẻ chế độ sỡ hữu tài sin
<small>của vợ chồng, Trước đây, quan hệ tải sản giữa vợ chồng trong thời kỳ phong</small>
kiến thể hiện rõ sự bat bình đẳng, vi vậy vợ chẳng thường lạ lam với việc tách. bạch, rạch rồi về khối tài sin chung. Giữa vợ chẳng thường khơng có sự độc lập vẻ tài chính, nêu có thi chỉ khi có mâu thuẫn với nhau. Khi cuộc sơng hơn. nhân hiện đại đã thay đổi, cả chong lẫn vợ déu có ý thức về sư độc lập tải chính.
Cac nha làm luật đã thé hiện cách nhìn nhận hiện đại bằng việc quy định về
<small>chia tải sản chung của vợ chéng trong TKHN. Đó lả mốt giải pháp dung hoa,</small>
‘vita giúp vợ chông cùng nhau vun đắp, tạo lập khỏi tai sản chung để nâng cao đời sống gia đính ma vẫn có được sự độc lập, tự quyết vẻ tai chính khi tham gia.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>vvao các quan hệ kinh tế - xã hội. Qua đó cho thấy rằng, hôn nhân không phải lả</small>
một rảo căn để vơ, chẳng thực hiến các nghĩa vụ đối với gia định của ho cũng,
<small>như những quan hệ ngoài xế hội</small>
<small>trong thời ky hôn nhân</small>
15.1. Giai đoạn dưới các triều đại phong kiến và thời kỳ Pháp thuộc
Trong xã hội phong kién Việt Nam, các quy định về HN&GD chiếm một
<small>vi trí quan trọng trong các văn bản luật. Tuy nhiền, qua nghiên cứu các quy</small>
định của pháp luật về chế độ tài sản của vợ chẳng trong luật cỗ Việt Nam cho.
<small>thấy pháp luật đưới các triéu đại phong kiến Việt Nam khơng có quy định vềquan hệ tai sin giữa các thảnh viên trong gia đỉnh, giữa vợ vả chẳng và đặc biệt1a chia tai sẵn chung của vợ chẳng, Bộ quốc triéu hình luật (Bộ luật Hồng Đức)dưới triều Lê chỉ dự liêu một số trường hop chia tài sin chung của vợ chẳng</small>
khi một bên vợ, chẳng chết trước (Diéu 374, 375, 376); còn Bộ luật Hoang Việt uất lê (Luật Gia Long) dưới triéu Nguyễn sao chép nguyên văn luật của nhà ‘Thanh nên khơng có một điều khoăn nao vẻ van dé tai sản chung của ve chẳng,
"Thời kỹ Pháp thuộc kéo dai gin một trăm năm, với chính sách nham hiểm “chia để trì”, thực dân Pháp đã chia nước ta thành ba miền vả ban hành ở nước
<small>ta ba BLDS áp dụng cho ba miễn là: Dân luật Bắc Ky năm 1931 (DLBK), Dân.luật Trung Ky năm 1936 (DLTK), Dân luật giãn yếu Nam kỳ năm 1883</small>
(ĐLGYNK) để điều chỉnh các quan hệ HN&GD. Theo đó, cả ba Bộ luật nay
<small>cũng không quy định việc chia tai sin chung của vợ chẳng trong TKHN. Tuynhiên, đã có quy định vẻ ly thân và chia tải sin của vợ chẳng khi ly thân, mangtính nguyéa tắc chung</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">15.2. Thời lỳ miễn Nam mước ta trước ngày thông nhất đất nước (1954 —
Cuộc kháng chiến chống Pháp thing loi, theo Hiệp định Giơ-ne-vơ đất nước ta vẫn tam thời bị chia cất thánh hai miễn với hai chế độ chính trị khác tiệt. Về van dé pháp luật điều chỉnh các quan hệ HN&GĐ trong giai đoạn nay
<small>ở miễn Nam, chế độ nguy quyền Sai Gan theo thời gian đã cho ban hanh và ápdụng ba van bản pháp luất</small>
<small>~ Luật gia đình ngày 02/01/1959 (Luật sé 1 ~ 59) dưới chế độ Ngơ ĐìnhDiêm Luật này không quy định vé chia tài sản chung của ve chẳng trongTKHN mà chỉ quy định v chế đô ly thân và du liệu về chế độ tai sẵn khi vợ</small>
chẳng ly thân B6i 1, Luật nay đã cẩm vợ chẳng không được ly hôn”.
~ Sắc luật số 15/64 dưới chế đô Nguyễn Khánh chỉ dự liệu việc chia tài sản chung của vợ chẳng khi vợ chồng ly thân hoặc ly hôn một cách sơ đẳng,
<small>tức là khi quan hệ hôn nhân khống tổn tại hoặc chi tổn tại theo pháp luật, vợ</small>
chơng khơng cịn mn củng chung sức xây dựng gia đính, cùng chung kinh tế,
<small>cũng nhau ni day con cải</small>
~BLDS năm 1972 dưới chế độ Nguyễn Văn Thiệu, lẫn đâu tiên trong. lịch sử pháp luật Việt Nam nhắc đền việc chia tai sản chung của vợ chồng trong. TKHN. Theo đó, trong TKHN, vợ chong có thé làm đơn yêu cau Toa án tuyên. phán sự biệt sin trong trường hợp sự quan trị tải sản của chẳng có điều bat cần khiến ti sản riêng của vo hoặc tai sin cơng đồng có thể bi nguy hai hoặc trường
<small>hợp người vợ được tòa cho phép kinh doanh thương mai, mặc dẫu có sự phan</small>
kháng cia người ching’. Các quy định vé chia tai sản chung trong TEHN do Toa án giải quyết bước đầu được nhắc đến nhưng rất ít, rat sơ sai vả chỉ quy
<small>"Điền 55 Luật gia din ngày 09/01/1939 dưới chế độ Ngơ Đình Dim* iu 165 Bộ din hật 1972,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>định một số rét nhé các trường hợp vợ chẳng được chia tải sản trong TRHN.</small>
‘ma khơng có thêm hướng dẫn khác, bó buộc vơ chẳng trong các trường hợp
<small>"hạn chế mà pháp luật quy định.</small>
15.3. Hệ théng pháp luật hôn nhân vi
<small>1945 đến nay</small>
<small>"Để điàn hành công việc Nhà nước vả điều chỉnh các giao lưu dân sự trong,điểu kiên chiến tranh khốc liệt cũa cuộc kháng chiến chồng Pháp, Nhà nước ta</small>
đã ban hành hai Sắc lệnh đầu tiên diéu chỉnh các quan hệ HN&GĐ, đó là: Sắc. lệnh số 97/SL ngày 22/5/1950 vẻ sửa đổi một số quy lê và chế định trong dân.
<small>Tuật va Sắc lệnh số 159 ~ SL ngày 17/11/1950 quy định vẻ van để ly hôn. Cả</small>
hai Sắc lênh déu không có quy định cụ thé nào vé chia tai sản chung của vợ
<small>gia dink của Nhà nuước ta từ năm</small>
<small>chẳng trong TKHN ma chỉ quy định vẻ quyên yêu cầu chia tai sin khi một bên.vợ, chẳng chết</small>
Luật HN&GĐ năm 1959 quy định một chế định tải sin duy nhất là chế
<small>độ cơng đồng tồn săn, tồn bộ tai sin vơ chẳng có trước khi kết hơn hoặc được.tao ra, có được trong TKHN khơng phân biết nguồn gốc tài sin, cơng sức đóng,</small>
<small>hội lúc bay gid, tư tưởng phong kiến vẫn cịn tổn tai trong đời sống hơn nhân.thực tế cia các gia đình Việt Nam, nhụ câu tách biết khối tai sản do vợ chẳng</small>
cũng gây dựng ngay trong TKHN cũng chưa phải là một van dé nỗi cơm, bức
<small>thiết. Từ cơ sở đó, Luật HN&GĐ năm 1959 chỉ dự liêu khi mốt bên vợ, chẳngchết hoặc khi hai vợ chẳng ly hơn thì tai sin chung sẽ được chia mà không quyđịnh vẻ chia tai sẵn chung cia vơ chẳng trong TKHN,</small>
Luật HN&GP năm 1986 ra đời trong những năm đầu thời kỹ đổi mới với nhiêu quy định khác nhau về căn bản so với Luật HN&GD năm 1959 để phù.
<small>hop với tinh hình kinh tế - zã hội. Theo Điều 18 Luật HN&GD năm 1986: “Knit</small>
ida nhân tôn tại, néu một bên yêu cẩu và có If do chính đảng thì có thé chia
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">tài sản clumg của vợ ching theo quy Ämh ở Điều 42 của Luật này”. Theo đó,
<small>“việc chia tài sẵn do hai bên thod thuận, và phải được Tồ án nhân dân cơng</small>
nhận. Nêu hai bên khơng thoả thuận được với nhau thi Toà an nhân dân quyết đmi'®. Về ngun tắc, chia tai sản chung khi hơn nhân cịn tơn tại sẽ chia như. ly hơn, khi chia Toa an phải dura vao tinh hình tai sản, tình trang cu thể của gia đinh và cơng sức dong gop của mỗi bên. Quy định nay khá hợp lý với thực tiến
<small>của đời sống xã hội, bao dam quyên lợi chính dang của vợ, chẳng cũng như của</small>
những người có lợi íchliên quan dén tài sản chung của vợ ching Luật HN&GB
<small>năm 1986 đã đánh dấu một bước tiến vẻ chế định chia tải sản chung của vợ</small>
chẳng trong TEHN khi lẫn đầu tiên đưa ra quy định vẻ căn cứ chia tài sẵn
<small>chung của vợ chẳng trong TKHN. Tuy nhiên, những quy định này mới chỉ</small>
mang tinh sơ khai, căn cử chia tài sẵn chung của vợ chồng chỉ cân dua trên yêu.
<small>cầu của một bên vợ hoặc chẳng, lý do chia cũng chỉ quy định một cách chung</small>
chung là "có J} do chính đảng" nhưng chưa có bất kỳ một quy đình cụ thể 'hướng dan thé nao la lý do chính dang.
Ké thừa và phát triển các quy định của Luật HN&GB năm 1986, Luật HN&GĐ năm 2000 đã có những quy định cụ thé hơn, mang tính ứng dung trong thực tiễn về chia tải sin chung của vợ chẳng trong TKHN nói chung vả
<small>chia tai sản của vợ chồng trong TKHIN do Toa án giải quyết nói riêng, Chế độtải sẵn chung của vo chẳng theo Luật HN&GB năm 2000 la chế độ tải sản phápđịnh với hình thức chế đơ cơng đồng tao sản (tai sản ma ve, chẳng có đượctrong TKHN được xác định là tài sản chung, trừ những tai sin theo quy địnhcủa pháp luật thuộc sở hữu riêng của vơ, chẳng). Vé nguyên tắc, khi hôn nhân</small>
tôn tại thi vẫn còn chế độ tai sản chung, chế độ tài sẵn may chi cham dứt khi ôn nhân chấm dứt vẻ mặt pháp ly Cy hôn; một bên vo, chẳng chết hoặc bị Toa
<small>án tuyên bổ là đã chế),</small>
<small>"Điều 42 Luật Hiên nhân và gia dink năm 1986,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Luật chỉ cho phép vợ hoặc chẳng mới có quyền yêu câu Toa an chia tải sản chung trong TKHN ma không cho bất kỳ mét chủ thể náo khác có quyển nay, kế cả người có quyển lợi liên quan đến việc chia tải săn chung của vợ chống Căn cứ để vợ chồng có thể yêu cầu Toà an chia tải sản chung trong
<small>TKHN bao gồm: vợ chẳng đâu tu kinh doanh riêng, thực hiện nghĩa vu dân sự</small>
tiếng hoặc có lý do chính đảng khác!®
Trong trường hợp vợ chồng dau tư kinh doanh riêng, việc chia tai sản. trong TEHN là rat cần thiết. Bởi lế việc kinh doanh buôn bán can tân dung thời cơ dé đạt hiệu qua cao nhất. Bên canh đó, việc quy đính như vay cũng hạn chế tối da rũi ro cho gia đình khi ma người trực tiếp kinh doanh thua 16. Khi đó vợ hoặc chẳng hoặc cA vợ và chẳng khơng thoả thuận được thi có quyển yêu cầu. Toa án giải quyết với mục dich lay phan tai sản của minh trong khối tải sản. chung để lam vén đâu tư kinh doanh.
<small>Trong trường hợp vợ hoặc chẳng phải thực hiện nghĩa vu dân sự riêngthì về ngun tắc nếu tải sản riêng khơng có hoặc không đủ mê vợ chẳng</small>
không thoả thuên được về việc đùng tai sin chung để trả nơ thì vợ, chồng có quyên yêu câu Toa án chia tải săn chung trong TKHN để lấy phan tai sản
<small>tiêng của mình thực hiện nghĩa vụ về tài sản đổi với người thứ ba khi ma vợchồng không tự thoả thuận được</small>
"Trường hợp có lý do chính đáng khác thì chưa có quy định cu thé nao được coi lả "lý do chính đáng khác" nên đã lâm nay sinh những quan điểm không thông nhất trong xét xử khi củng là một lý do nhưng Toa án này xác định.
<small>1ã lý do chính đăng, Toa khác lại khơng sắc đính lả lý do chính dang. Trong</small>
, ta có thể bắt gặp các “ly do chính đáng” chẳng han như: vì lý do nảo. đó mà vợ, chồng có mâu thuẫn nhưng không muốn ly hôn ma chỉ muén ở riêng, thực tiễ
chia tai sẵn để ding riêng, hoặc vợ chẳng từng có nhiễu tai sin riêng nhưng sau
<small>© Khoản , Điều 29 Ladt Hn nhân va gia dish năm 2000,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">đó phan lớn tai sản riêng đã được chuyển thành tai sin chung, nay vợ, chồng, muốn khối phục lại khối tai sản riêng của minh để có thé chủ động trong các
<small>giao dich riêng, hoặc trường hợp vợ hoặc chẳng thường có nh vi phá tan tai</small>
sản gia định, người cịn lại cũng có thể u cầu Toa an để chia tai sản chung nhằm đảm bao sự Ổn định của kinh tế gia đình khi ma khơng thoả thuận được
<small>"Tóm lại với trường hợp nay, khi vo chẳng yêu cầu Toà án giãi quyét thi phải</small>
chứng minh được tính chính đáng để chia tải sẵn chung.
Có thé thay, Luật HN&GD năm 2000 quy định cụ thể vẻ căn cử chia tải sản chung trong TEHN vô hình chung đã làm hạn chế vợ chẳng khi quyết định
<small>chia tai sản. Vợ hoặc chẳng chỉ được phép chia tai sin chung khí có một trong</small>
các căn cứ nói trên, néu thuộc trường hợp lí do chính đáng khác thì phải chứng minh được tính chính đáng khi u cầu Toa án chia tải sản chung. Hơn nữa, 'pháp luật cũng chưa có hướng dẫn cụ thé thé nao 1a lý do chính đáng va trong
<small>những trường hợp nao thì được chia tai sản chung trong TKHN khi có lý dochính dang? Và có phải trường hợp nảo có ly do chính đáng cũng được chiatheo quy định của luật may?</small>
<small>Luật HN&GĐ năm 2000 đồng thời quy định việc chia tai sin chung củavợ chẳng trong TEHN bi Toà an tuyên vô hiệu tại Điều 11 Nghỉ định số70/2001/NĐ-CP ngày 03/10/2001 quy định chỉ tiết thi hành Luật HN&GB (sauđây gọi là Nghị định số 70/2001/NĐ-CP). Quy đính này là hành lang pháp lýnhằm bảo vệ quyển, lợi ich hợp pháp của người thứ ba khi bi vi phạm cácquyền, lợi ich chính đáng, bao đảm cho quy định vé chia tai sin chung trongthời ky hôn nhân của vo chồng chất chế hơn.</small>
Hầu quả pháp lý vé nhân thân giữa vợ chồng. Sau khi chia tai săn chung
<small>của vợ chồng theo quy định tại Điêu 29 Luật HN&GĐ năm 2000 thi quan hệ</small>
vợ chẳng vẫn được giữ nguyên như trước khi chia ti san chung của vợ chồng
<small>"Nói cách khác viếc chia tải sn chung trong TKHIN không lam cham đút quanhệ nhân thân giữa hai vợ chống</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Hau quả pháp lý vẻ quan hệ tai sin: sau khi Toa án chia khối tai sản. chung hiện cĩ của vợ chẳng theo quy định tại Điều 20 và Điều 30 Luật HN&GD năm 2000 thi khối tải sản chung của vợ chẳng bi giãm sút (trường hợp chia một phân) hoặc khơng cưn (trường hop chia tồn bộ) va được chuyển hố thành tải
<small>sản riêng của vợ, chồng, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tải sản được chia thuộc sỡ"hữu riêng của mỗi người, đỗi với phân ti sản chưa chia vẫn thuộc sỡ hữu chungcủa vợ chẳng. Ngồi ra, Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày03/10/2001 của Chỉnh phủ quy định “Thm nhdp do lao đơng hoạt đồng sản</small>
xuất kinh doanh và những tìm nhập hợp pháp khác của mỗi bên sam khi chia Tài sẵn chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chẳng cĩ thoải , cĩ nghĩa là sau khi chia tai sản chung của vợ chồng thì hau hết các tải sản do vợ, chẳng tạo ra thuộc sở hữu riêng của mỗi người, trử trường, hợp vợ chẳng cĩ thoả thuân khác. Trong khi đĩ theo quy định tại Điễu 27 Luật
<small>HN&GĐ năm 2000 tài sản mã vợ chồng được tặng cho chung hay thửa kế</small>
chung trong khoảng thời gian sau khi chia tải sản chung trong TKHN van được coi la tai sản chung của vợ chồng. Tử đĩ cĩ thé thay Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 70/2001/NĐ-CP là mâu thuẫn với Điển 27 Luật HN&GD năm 2000.
<small>Timfn Rhu</small>
Bên cạnh đĩ, Điều 0 và Điều 10 Nghị định số 70/2001/NĐ-CP của Chính. Phủ chỉ quy định về “khơi phục chỗ độ tài sản chung của vợ chồng” trong.
<small>trường hợp vo chẳng trước đĩ đã thộ thuận mà khơng quy đình khối phục chế6 tài sẵn của vợ chẳng trong trưởng hop vo chẳng đã yêu céu Toa án chia tai</small>
sản chung Mặt khác thuật ngữ "khơi phu chế độ tài sản ciumg của vợ chẳng”
<small>ding trong trường hợp này khơng được chính xác bởi lẽ sau khi chia tải sẵn</small>
chung của vợ chẳng trong TKHN chế độ cơng déng tạo sản của vợ chồng van tơn tại. Điều này Luật HN&GD năm 2014 đã thay thé bằng quy định "chắn đứt
<small>iệu lực cũa việc chia tài sản chung trong thời ip hon nhân”</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>Chutong 1 của ln văn đã phân tích làm rổ một số khái niêm cơ bản, đặc</small>
điểm vé chia tai sẵn chung của vợ chẳng trong TKHN do Toa án giải quyết và các khát niệm liên quan để người đọc hình dung được thé nào la chia tải sẵn
<small>chung của vợ chẳng TKHN do Toa án giải quyết. Đông thời qua Chương 1,chúng ta cũng có góc nhìn khái quát va toàn dién những van để cơ ban của chiatải sin chung của vợ chồng trong TEHN do Toa án giải quyết trong pháp luậtViệt Nam qua các thời kỳ lịch sit B én canh đó, luận văn phân tích và luận giải- ngiãa của việc quy đính vẫn để chia tải sản chung của vợ chẳng trong TKHN</small>
do Toa án giải quyết dé di đền kết luân, quy định pháp luật chia tai sẵn chung của vợ chẳng trong TKHN do Toa án giai quyét suất phát từ thực tiễn va nhu
<small>cfu khách quan trong điểu kiện kinh tế xã hội ở Việt Nam. Việc chia tải sẵnchung cia vợ chẳng trong TKHN do Toa an giải quyết nhằm đăm bao quyền,</small>
lợi ích hợp pháp cia vợ chẳng va các chủ thể khác có liên quan dén tai sin của
<small>vo chẳng Nội dung Chương 1 của luân văn mỡ đường, tạo tiễn dé cho việc</small>
nghiên cửu quy định pháp luật hiện hành vẻ chia tải sẵn chung của vợ chẳng
<small>trong TKHN do Toà án giải quyết tại Chương 2 được thuân lợi va bám sát hơn.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>kỹ hôn nhân.</small>
<small>Quyển yêu cầu chia tai sin chung trước hết đã được ghi nhén tại Khoản</small>
1 Điêu 219 BLDS năm 2015: "Trường hợp sở hữu chung có thé phân chia thi mỗi cin sở hữu cimmg đều có quyên yêu câu chia tài sản chang”. Đây là quyền. tự đính đoạt đối với tai sản chung của đẳng sở hữu. Cu thé hoá BLDS, Khoản. 1 Điền 38 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định: "Trong TEEN vo chéng có quyền théa tinder chúa một phần hoặc toàn bộ tài sẵn clung trừ trường hop guy đinh tại Điều 42 của Luật này; nễu khơng thơa thuận được thủ có quyền yêu cầu Toa Ga giải quy
<small>chung của vơ chẳng trong TKHN thuộc vé người vợ va người chẳng trong quanCăn cứ vào quy đính này, quyền yêu cẩu Toa án chia tải sản</small>
hệ hơn nhân hợp pháp. Ngồi vợ, chồng khơng có chủ thể nào khác có quyền. nay, kế cả người có quyển lợi liên quan dén việc chia tải săn chung của vợ
<small>chẳng trong TKHN (ví du như chủ nợ của một bên vợ hoặc chẳng)</small>
<small>Mặt khác, Khoăn 2 Điều 219 BLDS năm 2015 quy định: “Trưởng hop</small>
cô người yêu câu một người trong số các chủ sở hitu clung thực hiện nghĩa vụ
<small>Thanh toán và chit sỡ hiểu chung đó khơng có tài sản riêng hoặc tài sản riêng</small>
hơng đi đỗ thanh tốn thi người u cẫu có quyền yêu câu chia tài sản chung
<small>và tham gia vào việc chia tài sẵn chung, trừ trường hợp pháp luật cô guy đinhinde”, Theo quy định này, chủ nợ của một trong số đồng sỡ hữu tải sản chungcó quyền yêu cầu chia tai san chung để nhận tiến thanh toán. Tuy nhiên, đổi vớiViệc chia tai sẵn chung của vợ chẳng trong TKHIN là một ngoại lệ Bỡi lẽ quyền.‘yéu cầu chia tải sẵn chung trong TKHN 1a quyền gắn liên với nhân thân của vợ</small>
chồng, không thể chuyển giao cho người khác. Hơn nữa, néu cho người thứ ba.
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>được quyển yêu cầu chia tai săn chung thi có thé anh hưởng lớn đến gia đình</small>
như chỗ. , phương tiện kiềm sống, di lại của vợ chẳng, việc học hảnh của con
<small>cái... Vi vay, Luật HN&GD quy định chỉ có vợ, chẳng mới có quyển yêu cầu.</small>
Toa án chia tải sản chung lả hoản tồn phủ hop về mặt ngun tắc bình ding giữa vợ chẳng. XXét vé mặt thực tiễn khi ap dụng quy định nay lại tao ra nhiều khó khăn néu như một bên vo, chẳng có nghĩa vụ vé tải sin riêng ré với người thứ ba, nhưng ho lại không yêu cầu Toa an chia tat sẵn chung để trồn trảnh thực
<small>hiện nghĩa vụ tai sẵn riêng của mình. Qun và lợi ích hợp pháp của người thứ</small>
‘oa lúc đó sẽ khó mà đảm bao được. Để bão vệ quyền lợi cia mình thi người thứ ‘oa chi có cách kiện doi tài sẵn hoặc yêu cầu thanh toán nghĩa vụ dé yêu cầu vợ hoặc chong phải thực hiện nghĩa vụ tải săn với mình. Khi ban án có hiệu lực, để buộc người có nghĩa vụ về tài sin phải thực hiện nghĩa vụ cia mình thì cơ
<small>quan thi hành án xác định, phan chia, xử lý tai sản chung, Theo quy định tai</small>
Khoản 1 Diéu 74 Luật Thi hành án dân sự (THADS) 2008, được sửa đỗi, bd
<small>sung năm 2014 thi trong trường hợp chua xác định được tai sin riêng của ngườiphải thi hành án trong khối ti san chung vợ chẳng, Chấp hành viên phải thơng</small>
báo cho vợ, ching để ho tư thưa thuên phân chia tai sản chung hoặc yêu cầu.
<small>Toa án giải quyết theo thủ tục tổ tung dân sự. Hit thời hạn theo quy định củapháp luật mà vợ, chẳng khơng u câu Téa án giải quyết thì Chấp hành viên.yên cầu Tòa án sác định phân tai sẽn của vo, chẳng trong khối tai sẵn chung và</small>
xử lý tai sản theo quyết định của Tịa án. Có thể hiểu rằng, đối với trường hop
<small>nay, người thứ ba có quyển yêu cầu Toa án chia tải sản chung của vơ chẳng,trong TKHIN. Bởi xét cho dén cùng việc người thứ ba yêu câu Toa án chia tảisản chung của vợ chẳng la nhằm mục đích bao vệ quyền va lợi ích hợp phápcủa ho trong trường hợp bi xâm phạm Việc pháp luật THADS quy định như</small>
vây là mâu thuẫn với Luật HN&GĐ năm 2014. Nhưng có 1é pháp luật HN& GB không không thừa nhận quyên yêu cầu Toa án chia tai săn chung của vợ chẳng
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">trong TEHN cho chủ thể thứ ba - người có quyền lợi liên quan đến tải sin của
<small>vợ chồng la một han chế, thiếu sót. Bởi lế trong trường hợp vợ hoặc chẳng có</small>
nghĩa vụ với chủ thể nảy ma không thực hiện thi họ phải được quyền yêu cầu. vợ chẳng chia tai sản chung để thực hiện nghia vu của một bên vợ hoặc chẳng. “Xét thấy nếu khơng có sự vận dụng linh hoạt va qua tuyết đối quyển của vợ chồng thì vợ chéng rat dé lạm quyển để ảnh hưởng đến quyên và lợi ich của.
<small>người khác.</small>
<small>‘Theo Điệu 38 Luật HN&GD năm 2014, trong TKHN vợ, chẳng có quyểnn cầu Tồ an chia một phân hoặc tồn bộ tài sản chung khi vợ chẳng khơngđạt được sự thoả thuận theo đúng ý nguyện của họ vẻ việc giễi quyết các vẫn</small>
<small>sát nhân dân Tối cao, BộTu pháp vẻ hướng dẫn thi hành một sé quy đính của Luật HN&GĐ ( sau đâygoi là Thơng tư liên tich số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-B TP).</small>
<small>Do Luật HN&GĐ năm 2014 quy định có hai loại chế độ tai sản của vợchẳng, vi thé, khi chia tải sản chung của vợ chẳng trong TKHN, trước hết, Toa</small>
án cin xem sét vợ chẳng đã lựa chọn loại chế độ tai sản nao dé áp dung tương
<small>ting các quy định của Luật.</small>
3.2.1. Trường hop vợ chơng lựa chọn chế độ tài sin theo thố than
<small>Nếu vo chồng lựa chon chế độ tài sin theo thoả thuận va nội dung văn</small>
‘ban thoả thuận đó có nguyên tắc phân chia tai sản chung của vợ chồng trong
<small>‘TKHN thi Toa an phân chia theo thoả thuận tài sản đó. Nếu vợ chẳng có xây</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>dựng chế độ tai sẵn theo thoả thuên nhưng trong nội dung thoả thn khơng nóigi về cảch thức cũng như điều kiện phân chia tai sản chung trong TKHN thi</small>
Toa án sẽ áp dụng cach phân chia theo chế độ tai sản luật định để giải quyết. 2.2.2. Trường hợp vợ chồng la chon chế độ tài sản theo luật định:
<small>Khác với Luật HN&GĐ năm 2000, nha làm luật đã “qn” khơng quy</small>
đính vé ngun tắc chia tài sản chung của vo chồng trong TKHN, Luật HN&GD năm 2014 đã bỏ sung và dự liệu cu thé về nguyên tắc chia tai sản.
<small>chung của vợ chẳng trong TKHN sẽ áp dung theo Điều 59 - tức là sẽ áp dụngcác căn cử của việc chia tai sẵn khi ly hơn. Như vậy, khí vợ chồng lựa chọn loạichế độ tai sin của vợ chéng theo luật định và không thoả thuận được với nhau</small>
về chia tải sản, có yêu câu thi Toa án sẽ áp dụng các nguyên tắc tại Điều 59 để
<small>chia tai sin chung của vợ chẳng trong TKHN.</small>
2.2.2.1. Ngun tắc chia đơi tài sản nhung có tinh đến các yếu tổ khác
Để khẳng định vợ chẳng bình đẳng với nhau trong quyền sỡ hữu đổi với
<small>tải sin chung thi một trong những nguyên tắc quan trong dé chia tai san chungđó là chia đơi tai sản. Chia đổi ở đây không thể hiểu lả phân đôi một cách máy</small>
móc, chia thành hai phin bằng nhau cho vợ và chồng bằng cách chỉ dua vào
<small>nguồn gốc hình thành tải sản chung, ma Toa án phải xét đến các yêu tổ khácao gồm</small>
~ * Hoàn cảnh cũa gia định và cũa vợ, chẳng “11. Mặc dù việc chia tài san
<small>chung trong TKHN không lam chấm đứt quan hệ hôn nhên, tuy nhiên, trong</small>
trường hợp khi hai người tách ra ở riêng thi việc xét đến yêu tổ này là điều cần
<small>thiết. Khi dé, xét hoàn cảnh thực tế của gia đình cũng như của vợ chẳng thi bêngặp khó khăn hơn sẽ được chia phân tài sản nhiễu hơn so với bên còn lại hoặc</small>
được ưu tiên nhận loại tai sản để bảo đảm duy tri, ôn định cuộc sống của họ.
<small>" Điện a Khoăn2 Điều 59 Luật HNSGD năm 2014</small>
</div>