Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.83 MB, 105 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
<small>(Định hướng nghiên cứu)</small>
HÀ NỘI, NĂM 2022
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHAP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI, NĂM 2022
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">LOI CẢM ON
Tôi đầu tiền cho em được bey tổ lòng biết ơn chân thành tới tập thé các Thay giáo, Cô giáo của trường Đai học luật Hà Nội ~ người aa cho em những nền tảng Miễn tinfc qua’ bán trong
<small>niững năm học viea qua</small>
Em xin git lời cảm ơn sâu sắc tới Cô giảo ~ PSG TS Trần
<small>Thị Huệ, người đã tận tinh hướng dẫn. chỉ bảo em trong sudt quátrình thực hiện Lin văn này:</small>
<small>Xin gửi lời căm ơn chân thành tới Ban giám hiệu, Khoasaat đại học, Khoa pháp luật Dân sự và Tổ hung dân sự đã tao</small>
điều iện cho citing em trong suốt quả trình học tập tại mái
<small>trường Đại học Luật Hà Nội!Em xin chân thành cảm ơn!</small>
<small>Ha Nội, tháng 8 năm 2022</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">LỜI CAM ĐOAN
<small>Tôi zăn cam đoan đây lả công trình nghiên cứu khoa học độc lập củatiếng tơi</small>
<small>Các kết qua nêu trong Luân văn chưa được công bồ trong bat kỷ cơngtrình nao khác. Các số liêu trong luận vn la trung thực, có nguồn gốc rõ rằng,</small>
được trích dẫn đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm vé tinh chỉnh sác và trung thực của Luận văn.
<small>Tac giả luận văn</small>
<small>BLDS Bộ luật dan se</small>
<small>GCNQSDB Giây chứng nhận qun sir dung đất.HN&GĐ Hơn nhân và gia đình.</small>
<small>TMH Tiên mã hóa</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cin</small> 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ..
6.1. ¥nghia ý luận 62. Ý nghĩa thực tién
<small>1.1.1. Khái niệm đi sin...</small>
<small>1.1.2. Khái niệm đi sin thira</small>
1.3.1. Căn cứ lành thức tồn tại của di sân thiea kế.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">1.3.2. Căn cứ thành phẫu di sin.
<small>13.3. Căn cứ nẹu ‘inh thành di sản thừu Kế we13.4. Căn cứ rink tự thiea 2</small>
14. Ý nghĩa của việc xác định di sản thừa kế. on 2
<small>3.1.1. Các loại tài sin được công nhận là di sin thita kế... 29</small>
2.1.2. Các bộ phận cầu thành di sin thira Ké ca. 2.1.3. Giới han ti lệ các phần di săn thừa kế. „48 2.14, Xác định di sản thừa kế trong một số trường hợp cụ thé. 50
<small>2.2.1 Nhiing wn điểm đã đạt được. 54</small>
3.2.2. Những han chế cần khắc phục... 88
<small>6ars)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">3.2.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về di sản thừa kế.
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về di sin thiea
<small>Trong hệ thống pháp luật dân sự hiên hành thi di sản thửa kế là mộttrong những chế định quan trong trong việc diéu chỉnh các mồi quan hệ phát</small>
sinh trong quá trình chuyển dịch tai sản của người chết cho người con sông va xác định rõ mỗi quan hệ thừa kế giữa những người hưởng di sản với tất cả những chủ thé khác trong xã hội. Từ trước đến nay, chưa có van bản pháp luật
<small>ảo quy đính thé nào là di sản thửa kế, nhưng quyển thừa kế được Hiển phápvà pháp luật ghi nhân vả bảo hộ vả lả mét trong những quyển cơ ban của công,dân</small>
<small>"Từ Pháp lệnh thừa kế năm 1990, BLDS năm 1995, BLDS năm 2005 thì</small>
chế định thừa kế ln lả mốt trong những van để có rất nhiều quan điểm gây tranh cãi về việc giải quyết các xung đột liên quan đến quyền va lợi ích của các bên tham gia quan hệ này. Sau nhiễu năm triển khai, nghiên cứu sửa
<small>các quy định cia pháp luật dân sự sao cho phủ hợp với tình hình kinh tế xã</small>
hôi, ngày 24 tháng 11 năm 2015 Quốc hội khóa XIII, kỷ hop thứ 10 thơng qua BLDS năm 2015 để thay thé BLDS năm 2005 va có hiệu lực thi hảnh từ ngày. 01 tháng 01 năm 2017. Nhìn chung, BLDS năm 2015 đã có khá nhiêu điểm.
<small>mới về chế đính thừa kế như đã mỡ réng thêm về quyền thừa kế, đẳng thời,các quy định rõ hơn, chặt chế hơn.</small>
<small>Trong những năm gan đây, các tranh chấp vé thừa kế khơng cịn chiếmtỷ trong lớn trong các tranh chấp ở các lĩnh vực phảp luật khác nói chung,pháp luật dân sự nói riêng. Tuy nhiên, nội dung xoay quanh những tranh chấp</small>
đó ngày cảng có nhiều diễn biển phức tap, gây khó khăn trong việc áp dung
<small>pháp luật và giải quyết án tại Téa án. Vi vay, việc nghiên cứu về di sản thừa</small>
kế có ý nghĩa sâu sắc trong việc nghiên cứu lý luận va thực tiễn. Việc xác
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>định đúng tải sản 1a di sin thừa kế góp phân rất lớn trong việc giải quyết cáctranh chấp về thừa kế theo quy định cia phép luật</small>
Trước thực tiễn đó, tác giả đã quyết định chọn dé tai: “Di sci thừa kế theo pháp luật dân sự Việt Nam - Một số vẫn đề ijt luân và thực tiễn”.
‘Van để về di sản thừa kế khơng cịn mới và mang tính nóng của xã hội, nhưng những van để xoay quanh vả tôn tại bên trong luôn lả điểm mới vì điển. 'tiển ngày cảng phức tap, đa dạng, thu hút rất nhiều sự quan tâm của các nha
<small>nghiên cứu luật pháp, các nghiên cứu sinh va học viên. Di sản thừa ké cũngđã được để cập trong một số để tài nghiên cứu khoa học, đó là các nghiền cứu</small>
của các Thây/Cơ đã có rất nhiéu năm kinh nghiệm giảng day tại trường Đại học Luật Ha Nội: PGS.TS Trân Thị Huệ (2007), " Di sđn thừa kế trong pháp
<small>iật đân sự Việt Nam”, Luận ân tiên si Luật học và PGS.TS Pham Văn Tuyết</small>
(2013), “Pháp iuật về thừa ké và thực tiễn giải quyết tranh chấp”... đã làm rõ
<small>được nội hàm khái niêm, đẳng thời phân biết được su khác biệt giữa hai kháitiêm về di sin và di sản thửa kế, quan niệm về di sẵn thửa kế qua các thời kỷ,</small>
"ác định rõ ràng chính sắc, phân tích cu thé những loại tài sin được pháp luật thửa nhân có thể trở thành di sản thừa kế. Các nghiên cứu nay của Thây/Cô lả
<small>ngi tai liệu tham khảo góp phản định hướng, cung cấp những kién thức cản.thiết, hữu ích và là nên tăng cho việc phát triển các nghiên cửu liên quan sau.nay. Trong các luận văn, khóa luân đã có nhiêu cơng trình nghiên cứu vẻ đểtải này như. Ln văn thạc sĩ năm 2018 cla tác giả Hap Thi Như Nguyệt, Dai</small>
học Luật Ha Nội về “Di sản thừa kế - Những vấn đỗ I) luân và tực tiễn",
<small>Luận văn Thạc si năm 2020 của tác giả Nguy Tién Thảo vẻ “Di sản thita kế</small>
theo qup dinh của pháp luật dân sự Việt Neon và uec tiễn áp dụng trên địa
<small>bem tinh Ha Tĩnh”... Tuy nhiên, các nghiên cứu nay chủ yên di vào nội dungvẻ ché định thừa kế qua từng thời kỹ lich sử ma chưa phân tích sâu về các</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>dang tải sản vé mặt lý luân và kam rổ các quy định của pháp luật về các dang</small>
tai sản có thể trở thành di sin thừa kể.
<small>3.1. Đối tượng nghiên cứu.</small>
<small>Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các dang tai sn dưới góc đơ lý</small>
luận va góc độ quy định chung của pháp luật được sem sét là di sản thừa kế,
<small>xác định được khối di sẵn thừa</small> , tìm hiểu thực tiễn về áp dụng các quy định. về di sản thừa kế trong giải quyết tranh chấp thừa kế.
<small>3.2. Phạm vi nghiên cia</small>
<small>“Xác định chính sắc khỏi di sin thừa kế chính là vẫn để zác định tài sẵn,</small>
với mục tiêu và nhiệm vụ chính đã nêu, trong điều kiện vẻ thời gian nghiên cứu, tải liệu tham khão, và trong khuén khổ của một luận văn cao học, tác giã
<small>đ xác định pham vi nghiền cửu như sau: Luân văn chỉ phân tích các dang taisản là vật, tién, giấy tờ có giá và nêu tên các quyển tai sản là di sản thừa kế,</small>
đặc biệt, tác gi có néu và phân tích về “ta sein do” để xuất sây dựng Khung
<small>pháp lý liên quan dén hoạt đông của loại tải sản này. Luận văn cũng tập trung</small>
nghiên cửu thực tiễn việc sác định di sản thừa ké, các dạng tranh chấp về thừa kế phổ biển, làm rõ một số điểm cịn có cách hiểu khác nhau về nhận điện các
<small>tải sẵn là di sin thừa kế trong quy định của pháp luật</small>
<small>4, Mục dich và nhiệm vụ nghiên cứu.</small>
<small>4.1. Mục dich nghiên cứu.</small>
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là làm rổ các van để vẻ mat lý luận,
<small>nôi hẻm của khái niệm di sản và di sản thừa kế, đặc biệt là từ các cơ sở lý luận.</small>
để nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành về thửa Kể nói chung va di sản thửa kế nói riêng, thực tiễn áp dung các quy định pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp về di sản thừa kể, những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn giải quyết tranh chấp vé di sản thừa kế. Luận văn đưa ra hướng hoàn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>thiên pháp luật về di sẵn thừa kế cũng như đưa ra một số dé xuất, một số giải</small>
pháp với mong muốn góp phan nâng cao hiệu qua khi áp dung các quy định. của pháp luật về xác định di sản thừa kể.
<small>4.2. Nhiệm vụ nghiên cin</small>
.Một là, đưa ra khi niệm va làm rổ một số vẫn dé lý luận về di sản thừa
<small>Hai là, nghiên cứu các quy định của pháp luật BLDS năm 2005,BLDS năm 1995, BLDS năm 2015, Luật HN&GĐ 2014, Luật đất dai năm2013,</small>
<small>Ba là, phân tich lam rổ quy định vé di sản thừa kế trong BLDS 2015hiện hành;</small>
Bén là, tim hiểu thực tiễn áp dụng pháp luật, những hạn chế cịn tơn tại,
<small>ngun nhân của những hạn chế đó, hướng hốn thiện cơng tác xét xử vé disản thừa kể, đưa ra các giải pháp hoàn thiên cho các quy định nay.</small>
<small>Luận văn được thực hiện trên cơ sở vân dụng phương pháp luận của</small>
chủ nghĩa Mác — Lenin, tư tưởng của Hỗ Chi Minh, quan điểm, đường lồi
<small>chính sách của Đăng, Nhà nước ta về xây dựng vả hồn thiên pháp luật.</small>
Trong q trình thực hiện để tải, tác giã sử dung kết hợp các phương
<small>pháp nghiên cứu khoa học như. Phương pháp phân tích, phương pháp suy</small>
diễn logic, phương pháp. giải, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh... để làm sáng ti van dé về mat lý luận va mặt thực tiễn về xác định di
<small>sẵn thửa kế</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">6.1. Ý ngiưa lý luận
Tác giả hy vong luận văn sẽ phin nảo bé sung được những kiến thức lý
<small>lâm cơ sử xây dựng các quy định của pháp</small>
luận chung về di sn thừa kế
Tuật về di sản thừa kế được toàn diện hơn. 6.2. Ý nghĩa thực
Tác giả hy vọng có thể lam sáng tỏ các quy định của pháp luật hiện
<small>hành v di sản thừa kế va quả trình vân dụng các quy định của pháp luật vao</small>
việc giải quyết các tranh chấp vẻ di sản thừa kế trong thực tế. Luận văn đã hệ thống hóa một cách có chon lọc một sé van dé cơ bản trong xac định di sản. thửa kế, gop phan bé sung kết quả nghiên cử mới so với các cơng trình nghiên.
<small>cửu trước đây về xác định di sản thửa kế trên thực tế, cũng như chỉ ra một số</small>
tưu điểm, ban chế, nguyên nhân của những tranh chấp về di sản thừa kế va
<small>những kiến nghỉ nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp về thừa kế trên thực</small>
<small>Tác giả cũng hy vọng luân văn sẽ là nguồn tài liệu tham Khảo cho các</small>
cá nhân và tổ chức khi nghiên cứu về van để di sản thủa kế.
<small>Luận văn gồm 03 (ba) chương</small>
Chương 1: Một số vẫn đề |J iuận về đi sản thừa kế Chương 2: Thực trang pháp luật về dt sản thừa RỂ
Chương 3: Thực tiễn thực liện pháp luật về di sản thừa kế và một số kiển nghị, giải pháp hoàn thiện.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">CHƯƠNG 1
<small>LLL. Rhái n lệm di sin</small>
Trên phương diện triết học, thé giới vật chất luôn cỏ sự biển đổi và có. sự tiếp nơi, kế thừa của các sự vật vả hiện tượng, trong đó có ké thừa tự nhiên.
<small>vả kế thừa chủ động Kế thừa chủ đông phu thuộc vào nhân thức của con.người dựa vào những diéu kiên kinh tế, chính tri, xã hội của một giai đoan.</small>
lịch sử nhất định. Sự kế thừa, tiếp nói la biểu hiện của “
có sau, cái tơn tại sau la kết quả của sự biến đổi đã xảy ra ở giai đoạn trước. Để chỉ những gì ma thé hệ đi trước để lại, người ta thường dùng hai từ “di
<small>” có trước, và "cái</small>
Thuật ngữ “ai sản” là một từ ghép Hán Việt được tách ra lam hai từ để hiểu Trước di” trong Tử điển tiếng Việt được hiểu theo nhiều ngiữa như
‘Nghia thứ nhất, “Di” biểu hiện sự chuyển đơng ra khỏi vị trí nhất định. thơng qua sự tác động nao đó lên một vật để lại dau vét nhất định.
Ngiĩa thứ hai, “Di” còn được hiểu la đời đi nơi khác, đời đi chỗ khác, “thodf” khi vị trí ban đâu, biểu hiện của sự chuyển động từ nơi nảy đến nơi khác, từ điểm nay đến điểm khác trong không gian vả thời gian.
Nghĩa thứ ba, “Dr” với nghĩa khác là sự truyền lại, lưu lại, chuyển sang, để lại cho đời sau, thể hệ sau, người “ai” sau.
Với các nghĩa trên đây, “Di” có thé được hiểu một cách chung nhất lá sự dịch chuyển sự vật, hiện tượng lam thay đổi vị trí của chúng trong khơng gian và thời gian. Sự thay đổi vị trí của chúng bao giờ cũng thể hiện yếu tổ.
<small>“rước” và "sau"</small>
<small>"Từ "su" trong tiếng Việt cũng được hiểu ở nhiều khía cạnh khác nhau</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">‘Nghia thứ nhất, “sản” la sinh ra, làm ra, tạo ra sản phẩm để sinh sống,
<small>Nghĩa thứ hai, “sd là cái do con người tạo ra, là kết quả tự nhiên củaquá trình lao đồng, sẵn xuất,</small>
Nghĩa thứ ba, “sdin” là từ dùng để chỉ gia tai, sản nghiệp mang tính ting thể của những tài sản trong một khối.
<small>‘Theo như phân tích ở trên thi từ “sd” trong thuật ngữ "đi si" được</small>
hiểu theo nghĩa thử hai vả nghĩa thứ ba, hiểu theo cách khác thi “sản” được tiểu một cách chung nhất id kết quá của quả trình lao động của thé hệ trước đỗ lại cho thé hệ sau
<small>Vi ghép hai từ có nhiều ngiĩa khác nhau như trên nên khi ghép hai</small>
thuật ngữ “ai sd” cũng có rất nhiều nghĩa khác nhau. Trong Tir điển Bách.
<small>khoa ton thư Việt Nam, khái niêm di sản được định ngiĩa theo ngữ ngiấađấu tiên của từ “at sấu” như sau: “Di sci là tai sản (tư liệu sinh hoạt, tư liệu</small>
sản xuất, các thu nhập hợp pháp khác) của người chết dé lại, gôm: những tải
<small>sản thuộc sở hữu của người chết, phan tài sản cia người chết trong tai sin</small>
chung với người khác, quyển và nghĩa vụ tài sản do người chết để lại. Trong
<small>Tĩnh vực pháp lý, từ "đi sđn" cũng được sử dung theo ngiữa là “td sản của</small>
người chết dé iạï". Từ điển Luật học định nghĩa: Di sin là tai săn ma người đã chết để lại, bao gồm:
+ Tài sẵn mà người đãi chất sở hit, gơm có:
La tải sẵn riêng của người chết: tư liệu sinh hoạt ( vi đụ: quan áo, điện thoại,
<small>tải sẵn được nhân thửa ké riêng, tăng cho riêng...)</small>
Những quyền về tai sin do người chết để lại (ví du: quyển đời no, đời lạ tải
<small>sản cho thu hoặc cho mượn...)</small>
Phan tải sản của người đã chết trong khối tai sản chung với người khác (ví du:
<small>Sỡ hữu chung một thữa đất, một đoanh nghiệp...)Quyền sử dung đất theo quy định của pháp luật.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">- Các quyển vả nghĩa vụ tải săn của của người chết để lại như: quyền doi nợ, quyền đòi béi thưởng thiệt hai, quyên tác gia đối với tác phẩm.
Trong định nghĩa này, nội hàm của từ "4ử sé” được sác đính đẳng nhất
<small>với “at sản thừa kế", định nghĩa này đã phân loại và liệt kê khả chi tiết cácloại di sản thửa kể đồng thời đã chỉ ra hướng tiếp cân toan diện va làm rõ</small>
được ban chất của di sin thừa kế.
Từ đây, có thé hiểu ring: “Di sản ià tồn bộ tài sản có gid trị vật chất được chuyễn dich từ thé hệ trước sang thé hệ san và
<small>hoặc giá trị tinh ti</small>
<small>được pháp luật ghi nhiên và bảo về”</small>
1.12. Khái niệm di sản thừa kế
<small>Thuật ngữ “ai sả” được dùng trong rất nhiễu finh vực khác nhau nhưTĩnh vực văn hóa, kinh tế, nghệ thuật... Tuy nhiên, trong linh vực pháp luật</small>
các nha lam luật sử dụng thuật ngữ nay để chi di sẵn thừa kế trong pháp luật
<small>dân sự</small>
Cho đến nay vẫn cịn có rất nhiêu cách hiểu khác nhau về di sản thừa. kế: Theo Đại từ điển tiếng Việt do Nhà xuất ban Văn hóa ~ Thơng tin ấn hành.
<small>năm 1908 thi "Thừa Rế”</small>
do người chết dé iai cho”. Trên phương diện pháp lý, theo Từ điển Luật hoc do Nha xuất bản Từ điển Bách khoa — Nhà xuất bản Từ pháp ấn hảnh năm 1à động từ dùng để chỉ “được lướng tat sản, của cải
2006 thi “tute kế” là 'sự cinyén dich tài sản cũa người chết cho người còn sống". Một khái niệm tương tư như trên cũng đã từng được ghi nhận tại Số
<small>tay Thuật ngữ pháp lý thông dụng do Nba xuất bản Giáo duc an hảnh năm.</small>
1996, theo đó, “thửa ké” là “việc chuyễn dt sản của người đã chết cho những. người cịn sống”.
Nhìn nhận một cách tổng quan nhất thì “tinea kế ià việc chm én địch tat sẵn cũa người đã chét sang cho người cn sống". VỀ mặt ngữ nga thì thừa
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">kế lả thừa hưởng một cách kế tục. Theo phương điện nay, Từ điển Tiếng Việt
"Thừa kế là một loại quan hệ 2 hội gắn với quan hệ sở hữu. Nếu như sở âu tiên để từ đó xuất hiện quan hệ thừa kế thì thừa kế lại lả
<small>hữu là yêu tổ</small>
phương tiện để duy trì và cũng cổ chế độ sở hữu. Ví du, ơng A và bà B kết hôn với nhau sinh được một người con. Do tuổi đã cao, giả yếu, hai ông bả
<small>déu chết. Tồn bơ khối tai sản của ơng ba đã tạo lập được khi côn sống lúc</small>
nay sẽ trở thành di sẽn thừa kế mà người được hưởng quyên thừa kế đó là con.
<small>chung của ơng A và ba B, song song với quyển hưỡng thửa kể thì con chung</small>
của ông A va bà B phải tiếp tục thực hiện ngiấa vụ do ông A và bả B để lại
<small>(nến cổ)</small>
Theo đó thì “Di sản tiừa kế” khơng chi là tải sản thuộc quyền sở hữu. của cá nhân người đó để lại ma cịn bao gồm ca quyền tải sin vả nghia vụ tài sản phát sinh do quan hệ hợp đồng hoặc do gây thiệt hại mà người chết để lại
<small>‘Trai qua từng thời kỳ lich sử của x8 hội, xuất phát từ việc một phân cácquy định của pháp luật chưa có quy định di sản là gi, di sản thừa ké là gi? nên</small>
có rất nhiều cách hiểu, quan điểm vẻ di sản thừa kế, thậm chi có quan điểm. cho rằng nghĩa vụ ma người chết để lại không được coi là di sản thừa kế. Tuy nhiên, ở trong Luận văn nay, tác giả đông ý với quan điểm cho ring, di sẵn
<small>thửa kể bao gốm tài sin và nghĩa vụ tai sản trong pham vi di sản của người</small>
chết để lại. Quan điểm nảy hiểu theo nghĩa rộng vẻ tai sản bao gồm cả tải sẵn.
<small>có và tai sẵn nợ, tai sẵn có va tai sản nợ ngang bằng nhau có ngiĩa là việc xác</small>
định di sẵn của người chết để lại thừa kế khơng chi là tai sẵn mả cịn bao gồm cả nghia vụ trong pham vi di sin đo người chết để lại. Xet vé mặt lý luận thi quyển của chủ thể khơng được hình thành một cách tự nhiên mã chỉ xuất hiện
<small>khi được pháp luật quy đính hoặc công nhận, là sự ghi nhận vẻ mặt pháp lý</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">của chủ thé đổi với tai sản. Quan điểm nay phủ hợp với quy định tại Điều 614. Thời điểm phat sinh quyền vả nghĩa vụ của người thừa kế: “Ké tie thời điểm mỡ thừa kế, những người thừa ké có các quyền, nghĩa vụ tài sản do
người thừa ké có trách nhiệm thực hiện ngiữa vụ tài sẵn trong pham vi di sản do người chết a8 lại...” Thực tế, khôi lượng tai sản và nghia vụ của mỗi người là khác nhau, khơng thé có số liệu để thơng kê chỉ tiết được, nhưng nêu. chi xem xét vẫn dé di sản thừa kế ở khía cạnh * những người thừa kế được lợi" thi vơ hình chung lại xâm phạm đến quyền va lợi ích chính đáng của một chủ thể khác, vi đụ: ơng A khi cịn sống la chủ doanh nghiệp với số vốn lên đến hàng nghìn tỷ đồng, theo đó, sẽ có rất nhiễu hợp đồng với đối tác đã và
<small>đang và sắp thực hiền, tuy nhiên, ông A bị chết đốt ngột do tai nan giao thông</small>
và không để lại di chúc. Lúc này theo quy định của pháp luật dân sự những người thừa kế ngoài việc thực hiện quyên thừa kế thi phải thực hiện tiếp nghĩa 'vụ mả ông A để lại.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu rằng “Di sản thừa Rồ là toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hit của người chết để lại, là đỗi tượng của quan hệ địch chuyén tài sn của người đó sang cho nhiững người thừa kế, được Nhà
<small>ước thiea nhấn và đâm bảo thuec hiên"</small>
Thứ nhất, đi sản thừa ké chỉ xuất hiện san khi chủ sở hiểu tài sẵn là cả nhấn chết: Di san thừa kế là toan bộ tai sản thuộc sở hữu của người chết đã tao lập được khi cịn sống, vì vậy những tai sản nay chỉ có thể trở thành di sin thửa kế khí chủ sỡ hữu của khối tải sản này chết di. Tùy từng ché đơ chính trị
<small>khác nhau mà căn cứ xác lập quyển sỡ hữu đối với tai sẵn của cả nhân lả khác</small>
<small>TĐằn 6H Bộ nh đa me WE3 Đền Bộ in aria 2015</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">nhau. Nội dung các căn cứ đỏ có bao qt hay khơng đền được thể hiện quan điểm của giai cấp thong trị và phủ hợp với thực tế xã hội ở một thời điểm nhất
<small>định Ví dụ, Đi21 BLDS năm 2015 có quy đính về qun sở hữu đượcác lập đổi với tài sin trong các trường hợp sau đây:</small>
<small>+ Do lao động, do hoạt đồng sản xuất, kinh doanh hợp pháp, do hoạtđông sáng tao ra đối tương quyền sở hữu tr tuệ.</small>
+ Được chuyển quyền sở hữu theo thöa thuận hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan nhả nước có thẩm quyền khác.
<small>+ Thu hoa lợi, ơi tức.</small>
+ Tạo thành tải sản mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biển.
<small>+ Được thửa kế tải sin</small>
<small>+ Chiém hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đổi với vật vochủ, vật bị đảnh rơi, bi bố quên, bị chôn giấu, gia súc, gia cảm bi thất lạc, vật</small>
nuôi đưới nước di chuyển tự nhiên.
<small>+ Chiêm hữu, được lợi vé tai sản theo quy định của pháp luật.+ Các trường hợp khác do pháp luật quy định.</small>
<small>Nhu vêy, theo quy định này thi những tai sản nào mã không được xáclập dựa trên các căn cứ trên đây thi quyển sử hữu của cá nhân sé không đượcpháp luật thừa nhân va dm bão với tư cách là chủ sỡ hữu.</small>
Tint hai, yêu tô giá trĩ của di sản: Di sản thừa ké là các tai sản thuộc sở hữu của người để lại di sin khi họ cịn sơng, nó có thể mang giá trị vat chất
<small>hoặc giá tri tỉnh thin đổi với những người được hưởng thừa kế. Xét trênphương diên dao đức, xã hồi thi di sản thửa kẻ là của cải, vật chất mang gia trí</small>
vật chất va tinh than, la phương tiện để thực hiện bổn phân tiếp theo của
<small>người chết đối với gia tc, ho hang, gia đính. Về phương diện kinh tế đó lá</small>
của cải vật chất để thé hệ sau sử dụng vảo mục đích sản xuất, lanh doanh,
<small>sinh hoạt và tiêu ding.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>Thứ ba yi</small>
và phát triển, thừa kế giúp con người bão tôn được những gia trị vật chất đã được tạo ra, việc dịch chuyển tải sản để sử dụng vả phát triển mang tính lâu. tổ im truyền, dich cing <small>tea sản: Trong quá trình tén tại</small>
dai và bên vững, Sự kiên pháp lý làm phát sinh mồi quan hệ thừa kể đó chính là thời điểm người để lại di sản chết hay được coi là thời điểm mở thừa kế. Tai thời điểm mở thừa kế, người để lại tải săn chấm đứt quyền và nghĩa vụ về tải sản vả những người thừa ké tiếp tục có các quyền đối với tải sản ma người chết để lại
Thời điểm mở thửa kế là thời điểm phat sinh quan hệ thừa kế. Theo
<small>quy đính tại khoản 1 Điều 611 BLDS năm 2015 quy định: “hỏi điểm mở</small>
thừa ké ia thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tịa ám tuyên bd mét người là aa chất thi thời điễm mỡ thừa <small>là ngày được xác đinh tại khoản 2</small>
Điều 71 của Bộ luật này”.
'Việc xác định thời điểm mở thừa kế rất quan trọng, có ý nghĩa xác định. được chính sắc tai sin, quyển, nghĩa vụ vẻ tải sin của người để lại thừa kế gém những gi, sau khi thực hiện song ngiữa vụ của người để lại di sản đến
<small>khi chia di sản còn lai bao nhiêu. Đồng thời, là căn cứ xác định những ngườithửa kế cia người đã chết, vi người thừa kế phải là cá nhân cịn sơng vào thời</small>
điểm mở thửa kế hoặc sinh ra va còn sống sau thời điểm mỡ thừa ké nhưng đã thánh thai trước khi người để lại di sản chết.
<small>Trong trường hợp Tòa án tuyên bé một người là đã chết thi tùy từngtrường hợp Tịa án zác định ngày chết của người đó, nêu khơng sác định được.</small>
ngày chết thì ngày ma quyết định cia tịa án tun bố người đó để chết có hiệu lực pháp luật được coi là ngày người đó chết.
Quyển hưởng di sin và thực hiện quyền hưỡng di sản được diễn ra ở tai thời điểm khác nhau, trừ trường hợp, di săn đang nằm trong sự chiém hữu. một cách hợp phép của người hưởng di sin (gười có quyển hướng thừa kế)
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">vả loại tai san nay không bị phân chia va không phải đăng ký quyền sở hữu, vi du: người hưởng thửa kế dang giữ một khoản tiên, một số đồ trang sức. hoặc một số đồ ding khác... mà các tài sản nay là phẩn ma chính họ được thưởng thửa kế thì quyển hưởng di sản vả thực hiện quyển hưởng di sản diễn. ra củng một thời điểm. Theo quy định tại Điều 614 BLDS thì kể từ thời điểm.
<small>mỡ thửa kế, những người thừa kế có các quyển, nghĩa vụ tải sản do người</small>
chết để lại. Mặc dù vé nguyên tắc, người có quyển hưỡng di sin có quyển yêu cầu chia di sản thừa kế bat cứ lúc no, kể từ thời điểm mỡ thừa kế, nhưng việc chia thừa kế không thé diễn ra ngay sau khi người có tai sản chết.
Thứ ne sự chuyễn dich di sẵn thừa kế được pháp luật bảo hộ và cơng
<small>nhận: Từ thời sơ khai của xã hội lồi người, quan hệ sỡ hữu và quan hệ thừa</small>
kế đã xuất hiên như một yêu tô khách quan, một doi hỏi tat yếu của xã hội va có mối quan hệ rang bude, qua lại với nhau, bởi lẽ quan hệ thừa kế tai sản chỉ hình thành và phát triển trong xã hội có chế độ tư hữu vẻ tài sẵn Khi chưa có nhà nước thi thừa kế được dich chuyển theo phong tục, tập quản của các thi tộc, bộ lạc, khí nha nước xuất hiên qua trình dịch chuyển này đã có sư tác
<small>động từ ý chí nha nước. Quyên thửa kể chỉ xuất hiện khí có sự xuất hiện củanhả nước va pháp luật. Bằng việc ban hành các văn bản pháp luật, Nhà nước</small>
quy định quyên để lại thừa kế va nhân thừa ké của các chủ thể quy định tình tự và điển kiện dich chuyển tai sn cũng như quy định các phương thức dich chuyển tai sản từ người này sang người khác. Quan hệ thừa kế không đơn
<small>thuần chi là một phạm trù kinh tế mà đã trở thành một phạm trù pháp luật.</small>
13.1. Căn cứ hành thaite tôn tai của di săn thừa kế 13.11 Di sản thừa Kế là vật
<small>Vat là một trong những bộ phân của thể giới vật chất theo nghĩa réng</small>
vật có phạm ví rất đa dạng, Vật trong quan hệ pháp luật dân sự được coi là tai
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">sản thi vật đó phải nằm trong sự chiếm giữ của con người, con người phải chỉ
<small>phối được, xác đính được bẻ rơng, bé dai, chiéu cao, cân, đo, đong, dém được.</small>
và vật có thể hình thảnh trong tương lai. Tiếp đó, vật đó con người phải khai thác, sử dụng được để đáp ứng mọi nhu cau của con người.
'Về mặt vat lý thi vật tên tại dưới một trong ba trang thai rắn, long, khí,
<small>nhưng khơng phải vật có các thuộc tính trên đều được coi là vat trong quan hệở thành di sẵn thừa kế, vật phải dapdân sự và được coi la tai sẵn. Vi vậy,</small>
<small>ting đây đủ một số điều kiện sau đây,</small>
“Một là, vat 46 phải dang tén tại, có thé đang hiện hữu hoặc được sác
<small>định chắc chắn sẽ hình thành trong tương lai và phải nằm trong sự chiếm giữcủa con người: vat dé phải thuộc quyển sỡ hữu hop pháp của chủ sỡ hữu đó,</small>
khơng bi rang buộc hay hạn chế trong việc khai thác, sử dung.
<small>Hat là, vật phải được phép lưu thông: đây là vat được tư do lưu thơngmà khơng cần có bắt cử điều kiện hay rang buộc nào, tự do lưu thông ở daycó thể</small>
tham gia các giao dịch dan sự như mua bán, tặng cho, trao đổi, thừa kế.
<small>éu la vat 46 nằm trong sự chiếm hữu của chủ sở hữu và được phép</small>
13.12. Di sản thừa ké là liền
<small>Tiên theo kinh tế chính trị học là vat ngang giá chung được sử dunglâm thước do giả ti của các loại tải sẵn khác. Tién do nhà nước độc quyền.</small>
phat hành, việc phát hành tiến được coi là một trong những biểu hiện chủ
<small>qun của mỗi quốc gia. Với nước Cơng hịa zã hội chủ nghĩa Việt Nam,</small>
‘Ngan hang nhà nước Việt Nam là cơ quan duy nhất được phát hảnh tiên, tiên.
<small>nước ta lây đơn vi tiên tế là “đồng”. So với những tai sin là “vat” thì "điển" cómột số điểm khác biết như sau:</small>
<small>Mt là, tiễn được Nhà nước xác định dua trên các mệnh giá khác nhau.</small>
(5000 đồng, 10.000 đồng...) chứ không quy định gia trị thực tế của tiến, giá
<small>trí thực tế của tiên sẽ do thị trường quyết định.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Hat là, khi chuyển giao tiên luôn luôn đi kèm với việc cham đứt quyền sở hữu của người chuyển giao, xac lập quyền sở hữu cho người nhận chuyển.
<small>Ba là, tiên có các chức năng như: La cơng cụ trao đổi, thanh tốn đanăng, La cơng cụ tích lũy tai sẵn, La cơng cụ định gia tải sin, La cơng cụ định.giá trì các loại tải sẵn khác</small>
Cần phân biệt được tiền nội tế với đồng tiên ngoại té, vì trong pháp luật
<small>dân sự thì chỉ có tiền nơi tệ được pháp luật thừa nhận la tải sẵn mới được phéptự do tham gia vào các giao dịch dân sự Khi cá nhân chết di, khoản tiên tíchtrữ được sẽ trở thành di sẵn thửa kế</small>
13.13. Di sản thừa ké là giấy tờ có giá.
"heo từ điển giải thích thuật ngữ Luật học thì giấy tờ có giá là " gidy 18 có giá trị tương đương nine tiền mà các cini thé đìng để thanh tốn trong giao dich dân sw’, vi du như - séc, ngân phiếu, tin phiêu, hổi phiêu, lệnh phiếu Giấy tờ có giá thể hiện quyển của người nắm giữ chúng. Người nấm giữ được coi là chủ thể quyên tải sản được thể hiện trong đó.
'Về ban chất pháp lý thi giấy tử có giá là chứng thư thể hiện lời hứa thực. hiện ngiĩa vụ của người phát hành sẽ thực hiện cam kết ghi trong giấy đổi với bất kỹ ai nắm giữ giấy tờ đó. Người nắm giữ giấy tờ vừa có thé coi là chủ sở hữu giấy tờ, vừa la chủ thể quyên mà giấy tờ thể hiện. Khi cá nhân chết, giấy. tờ có giá thuộc quyển sở hữu của người chết sẽ được để lại lam di sản thửa kế.
13.14. Di sẵn thửa lễ là quyễn tài sẵn
Quyên tải sản lả quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tai sản. đổi với đối tượng quyền sử dung đắt quyển sở hữu nha ở và tải sẵn khác gắn liên với đất, quyên đối với các sản phẩm sở hữu trí tuệ: quyển của tác giả đối svi tác phd
Cac quyền tai sin này có đặc điểm pháp ly như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Thứ nhất, đây là các quyền yêu cầu (hay còn gọi là trái quyền). Nêu các quyển đối vật cũng là quyền tai sản thi sẽ dn đến mâu thuẫn do việc chuyển. giao vật quyển đó thưởng gắn liên với chuyển giao vat. Ví dụ: Qun sở hữu.
<small>vật khơng phải là quyền tai sin với từ cách la tài sẵn.</small>
Thứ hai, các quyên yêu cau nay định giá được bang tiền. Việc định giá được bằng tiền co thé được hiểu là đối với mỗi giao dich dân sự các bên có thể thöa thuân dua vào các phương thức như gia cả thị trường tại thời điểm đó. để xác lập, và quyết định giá cả.
Thứ ba, các quyền yêu cau nay có thể chun giao được thơng qua giao dich dan sự, do đó, các quyển tải sản khơng chuyển giao được thì khơng thé coi 1a quyền tải sản với tư cách như một loại tai sẵn. Vi dụ, quyển yêu cầu gắn.
<small>Tiên với nhân thân người có quyển như. quyển yêu câu ly hôn, quyên yêu cầu.</small>
cấp dưỡng... các quyển mã các bên théa thudn không được chuyển giao, các quyển không được chuyển giao theo quy định của pháp luật không được coi là.
<small>các quyến tài sản</small>
<small>Trường hợp, chủ sở hữu/ chủ sử dụng của các quyển tải sản trên chết</small>
thì những tai sản đó được để lại am di sẵn thừa kế. 1.3.2. Căn cứ thành phần di sản.
'Về nguyên tắc chung, để xác định tai sản lả di sản của người chết để lại
<small>thi những hiện vật, tiên, giấy tờ có giá, quyển tải sẵn phải thuộc sở hữu hợp</small>
pháp của người dé lại di sin, tức là phải có căn cứ vào giấy tờ, tai liệu chứng,
<small>minh quyển sở hữu sử dung hợp pháp đổi với khối tai sản đó. Hiện nay cánhân có các hình thức sở hữu sau: Tai sản thuộc sở hữu riêng của cá nhân, tái</small>
sản của cá nhân trong khói tải sin chung với người khác. Việc xác định di sản.
<small>trong các trường hợp nay như sau</small>
13.2 1. Di sản thừa ké là tài sản riêng của người chết
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>Tài sản riêng của người chết là tải sản mà vẻ phương diên pháp lýkhơng bị chí phổi hay phải chịu bat kỳ sự rang buộc nảo với các chủ thể khác</small>
trong viée chiếm hữu, sử dụng va thực hiển quyền định đoạt
Tài sản riêng của người chết la tải sản do người đó tao ra bằng thu nhập, hợp pháp như tiền lương, tiến công lao đông, tai sản được tặng cho riêng,
<small>được thửa kế riêng... đây là phan tài sản ma thông thường thi cả nhân nảo</small>
cũng có bởi nó gắn lién với các quyền vả nghĩa vụ lao động của mỗi cá nhân.
<small>trong zẽ hội xuất phát từ những nhu cầu tắt yêu vé vat chất cho cuộc sống con.</small>
Trước thời ky đổi mới, phạm vi khách thé của sở hữu tư nhân còn rất
<small>han hẹp, chỉ đừng lại ở tư liêu sản xuất thô sơ, giãn đơn. Trong những năm.gin đây, các chủ trương chính sách của Bang va Nha nước ta có nhiêu thay</small>
đồi để nhằm phát huy tác dụng của các thành phan kinh tế tạo cơ sỡ cho việc đan xen cùng phát triển của các loại hình doanh nghiệp và các loại hình sẵn
<small>xuất kinh doanh khác nên phạm vi tải sản thuộc sở hữu công dân được mỡrông hơn. Vì vậy, di sản thừa kế theo đó cũng được mỡ rông va tăng lên đăng,</small>
kế cả về pham vi, thành phân, số lượng va giá trị của nó.
13.2.2. Di sản thừa Rễ là phần tài sản của người chết trong Rhỗi tài
<small>sản fìmộc sở hiểu chung theo phẩm với người Khác.</small>
<small>Trong thực tế có những trường hop một tai sản nhưng lai thuộc quyền.sỡ hữu của hai hay nhiên người, nói cách khác đó là trường hop hai hay nhiềungười có chung một tai sản. Sở hữu chung lả một hình thức sỡ hữu trong đó</small>
một tai sản có nhiễu chủ sở hữu, mỗi chủ sỡ hữu sẽ có những quyển va ngiãa vụ nhất định. Đối với việc sắc định tài sin của người chết trong khối tải sản. chung với người khác có thể xây ra hai trường hợp: là phan tải sin của người
<small>chết nằm trong tai sản thuộc sỡ hữu chung hợp nhất hoặc nằm trong khối taisản thuộc sỡ hữu chung theo phân với nhiều người khác.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">+ Tài sản của người chết trong khối tat sẵn thuộc sở hit chamg hop nhất của vợ chồng:
Sỡ hữu chung hop nhất là hình thức sỡ hữu của hai hay nhiễu chủ thể
<small>đổi với khối tai sin chung, Sé hữu chung hợp nhất bao gém sở hữu chung hợp</small>
nhất có thể phân chia và sở hữu chung hợp nhất không thể phân chúa.
Đối với tài sản chung hợp nhất co thé phân chia lả tai sản chung của vợ. chẳng được tao lập hợp pháp trong thời kỳ hôn nhân, để được công nhân có
<small>sở hữu chung hợp nhất phai cỏ quan hệ hơn nhân hợp pháp và có thé phânchia trong những trường hợp ly hôn, chia tải sản chung trong thời kỳ hôn</small>
nhân hoặc một bên chết. Nguyên tắc chia tai sin là vợ chồng bình đẳng với
<small>nhau, có quyển, nghĩa vụ ngang nhau vé mọi mất trong gia đính, trong việcthực hiện các quyển, nghĩa vụ trong việc chiếm hữu, sử dung, định đoạt tảisản chung, Trong một số trường hop, pháp luật cho phép vợ chẳng được đại</small>
điển cho nhau để chiém hữu, sử dung, định đoạt tài sản chung.
<small>Trong trường hợp nay di sản thừa kể được sác định trong khôi tải sản.chung như sau: Vé nguyên tắc, nếu vợ chồng khơng có su thưa thuận vẻ tai</small>
sản thi khối tai sản chung trong thời kỹ hôn nhân của vợ chồng sẽ là loại tai
<small>sản chung hợp nhất. Đồi với sỡ hữu chung hợp nhất, khi vo hoặc chồng chếttrước, phân di sản của người chết trước là vợ hoặc ching được ác định là %</small>
(môt phân hai) tổng giá trị tai sản chung hợp nhất của vợ chẳng.
Đối với tải sản chung hợp nhất không thể phân chia là sở hữu chung
<small>của công đồng như tai sản chung của cá nhân, hộ gia đính ở các khu chung cư</small>
hay các đồng chủ sở hữu bình đẳng nhưng khơng có quyền chuyển nhượng. cho chủ sở hữu khác thuộc véo tải sản chung hợp nhất không thé phân chia
+ Tài sản của người chất trong khối tài sản thuộc số hữm cinng theo phẩm với người khác.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">loại sở hữu chung, có đặc điểm chung là phẩn quyển của chủ sở hữu khi chủ
<small>sở hữu định đoạt, chiếm hữu, sử dụng sẽ liên quan đến quyển lợi của tất cảcác đồng chủ sở hữu còn lại.</small>
Day là phan tai sản ma khi còn sống, người để lại thừa kế sở hữu một phan tải sản trong khối tải sản chung với người khác. Trong trường hợp việc định đoạt phan tai sản nói trên để thừa kế nói riêng hay để mua, bán, trao tặng cho nói chung sẽ lam cham đút quyển của người dé lại di sản vả xuất hiện quyền sỡ hữu của người khác đối với tài sin là một khách thể thống nhất
<small>trong sở hữu chung theo phn Dang tải sin này thường 1a các loại vốn gop,</small>
hoa lợi, cỗ phan... ma người thừa kế đã tham gia góp vốn, tao lập với các
<small>đẳng sở hữu khác. Khi phân chia thừa ké đối với loại tải sản này, ngoài việcxác định phan tai sản của người chết trong khối tài san chung với nhiều người</small>
khác, còn phải căn cứ vao các nguyên tắc, điều lệ vé sử dụng tai sin chung để
<small>chia thừa kế một cách hợp lý, không lam ảnh hưỡng dén hoạt động của các sỡhữu chung còn lại.</small>
Mỗi chủ sở hữu chung theo phẩn có quyền khai thác công dụng, hưởng
<small>hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung tương ứng với phân quyên sở hữu của minh,trừ trường hop có théa thuân khác hoặc pháp luật có quy định khác. Các chủsở hữu chung hợp nhất có quyển ngang nhau trong việc khai thác công dụng,</small>
1.3.3. Căn cứ ngn gốc hình thành di sản thừa kế
Ngn gốc hình thành đi sản thừa kể la một yêu tổ quan trong để sác
<small>định chính xác chủ sỡ hữasữ dung ti sin đã tao lập được khi ho cịn sốngTheo đó, nguồn gốc hình thành di sản thừa kể là tải sẵn do người chết lêm ra</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>khi còn sống, do người chết được thừa kế của người khác được sắc định như</small>
<small>133.1 Di sản thừa.</small> là tài sản do người chất làm ra kht còn sống. Liên quan đến phân di sản thửa kế lả tài sản do người chết làm ra khi
<small>củn sống, tác giả đã phân tích ở trên khá chỉ tiết, tuy nhiên, tại đây, tác giã</small>
muốn lâm rõ căn cứ nguồn gốc hình thành di sản thừa kể, vi mỗi một cá nhân.
<small>khi côn sống nhờ vao quả trình học tép, lao đồng, sẵn xuất sẽ có một khối tải</small>
sản nhất định để phục vụ cho nhu câu sinh hoạt tiêu ding hang ngày, đó phải
<small>là những thu nhập hợp pháp ma người đó có được từ tiên lương, tiễn công laođông, tài săn được thửa kế riêng được ting cho riêng và những tải sin naykhông bi hạn chế bởi số lượng va giá tri... Sau khi người này chết đi nhữngtải sin thuộc sỡ hữu của người chết tao lap được khi còn sống sẽ trở thánh disản thừa kế</small>
1.3.3.2. Di sản thita kế là di sản do người chết được thừa kế của người.
“Xét trường hop nảy, có nhiêu gia thiết có thể được đặt ra, ở đây, tác giả
<small>xin được phân tích ở gúc đô là quan hệ vợ chẳng, vẻ phương điện tinh cảm,người Việt Nam ln có quan niêm hướng tới một thứ tình cảm lâu dai, bên.chất "trăm năm". Quan hệ vợ chẳng của họ được sac lập và tổn tại dựa trênyêu tổ tinh cảm gắn bó lêu tiên Khi tỉnh cảm ay được đặt lên thi tải sản la của</small>
ai, chung hay riêng khơng cịn lả van dé cot lối nữa. Vân để là lam ra tải săn. để sử dụng chúng vào cuộc sông chung của vợ chồng va gia đình. Vi thể, tai sản lam ra của cả hai hay tài sẵn riêng của mỗi người thường nằm trong một thực trang "ăn chưng. đổ lẫn" một cách nghiễm nhiên mà không cén đến một cam kết hay một hop đồng nao. Cứ thể, họ cũng mặc nhiên thực hiện quyển
<small>sở hữu đổi với tải sản vì lợi ích chung của gia đỉnh Nhưng khi người vợ chếtthì mặc nhiền người chồng sẽ được hưởng di sin thừa kế cia người vo, nhưng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">sau đó người chồng cũng chết thì người chồng vẫn là người được hưởng di sản thừa kế của người vo. Việc người chết được hưởng di sản thừa kế của
<small>người khác đã được pháp luật dự liệu và thửa nhận.</small>
1.3.4. Căn cứ trành tự thừu kế
1.3.4.1. Di sẵn thừa ké được sử dung để phân chia cho người thừa kế “Người thừa RỂ” ở đây co thé hiểu là người thừa kế theo di chúc hoặc. người thừa kế theo pháp luật. Thừa kế theo pháp luật được hiểu là qua trình. chuyển dich di sin của người chết sang cho những người còn sống theo quy định của pháp luật về hàng thửa kế. Sự dich chuyển nay tuân theo tuần tu quy định cia pháp luật vé hàng thừa kế, điểu kiện va trình tư thừa kế: Điễu 649 BLDS năm 2015 đã định nghĩa vẻ thừa kế theo pháp luật như sau: “Thừa kế theo pháp iuật ia thừa ké theo hàng thừa ké, điều Kện và trình tự thừa kế do pháp luật quy đirủi'°
Các văn bản pháp luật về thừa kế ở nước ta từ trước đến nay đêu lit kê
<small>các trường hợp thừa ké theo pháp luật như. Bộ luật Dân sự Bắc ky năm 1931;Sắc lênh số 07/SL ngày 22/05/1950; Thông tư số 81/TANDTC ngảy24/1/1981 của Téa án nhân dân tôi cao, Pháp lệnh Thửa kế năm 1900, Bộ luậtDân sự năm 1995; Bộ luật Dân sư năm 2005 và Bộ luật Dân sự năm 2015. Tắt</small>
cả các văn ban pháp luật nêu trên déu quy đính rất cụ thể về các trường hợp
<small>thửa kế theo pháp luật</small>
<small>Điều 650 BLDS năm 2015 quy định vẻ những trường hợp thừa kế theo</small>
pháp luật, theo đó, di sin thừa ké được sử dung dé phân chia cho người thừa
<small>kế trong các trường hợp sau đây.</small>
<small>“Một là, trường hợp thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường</small>
hợp khơng có di chic: Trường hợp nay 1 trường hợp mà người để lại di sản.
<small>không lập di chúc hoặc có lập di chúc nhưng đã hủy di chúc (di chúc bi x6, bi</small>
<small>5 Đền 6i9BLDSsEn 30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>đất hoặc tuyên bồ hủy ba di chúc đã lập...) déu được coi là khơng có di chúc.</small>
Trong trường hợp nay, toan bộ di sản của người chết để lại sẽ được phân chia
<small>cho những người thừa kế theo quy định cia pháp luật</small>
<small>Hai là, thừa ké theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp có dichúc nhưng di chúc khơng hợp pháp: Di chúc được coi lả hợp pháp nêu đáp</small>
ing đây đủ các điều kiện của một giao dich có hiệu lực theo quy định tại Điều
<small>630 BLDS năm 2015. Di chúc bi coi là khơng hợp pháp sẽ khơng có hiệu lựcpháp luật, do vay di sản liên quan đến di chúc đó sẽ được giải quyết theo quy.</small>
định cia pháp luật. Tuy nhiên, một di chúc bat hop pháp có thể khơng có hiểu. lực pháp luật 6 nhiều mức độ khác nhau. Di chúc bat hợp pháp có thể bị coi là vơ hiệu tồn bé nhưng cũng có thé chỉ vô hiệu một phân nên khi giãi quyết
<small>tranh chấp về thừa kế có liên quan dén di chúc phải căn cứ vao từng trường</small>
‘hop cụ thể, vao các điểu kiện ma di chúc đã vi phạm để xác định mức độ vô
<small>hiệu của di chúc</small>
<small>Ba là, thừa ké theo pháp luật được áp dung trong trưởng hợp toên bô</small>
những người thừa kế đã chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lap di chúc, cơ quan, tổ chức được hướng di sản theo di chúc khơng cịn tổn tại vào thời điểm mở thừa kể. Như vậy, một người có thể vừa được hưởng di sản thừa
<small>kế theo di chúc lại vừa được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật néu ho lả</small>
người tổn tại vào thời điểm mỡ thừa kế thi toàn bộ di sin của người lập di chúc được chuyển dich cho những người thửa kế theo pháp luật của người đó,
<small>trường hợp chỉ có một hoặc một sé người thửa kể theo di chúc chết trước</small>
hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, cơ quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc khơng cịn vao thời điểm mỡ thừa ké thi chi phan di sin liên quan đến họ mới được áp dung thừa ké theo pháp luật để giải quyết.
Bén là, thừa kế theo pháp luật được áp dung trong trường hợp người thửa kế theo di chúc không có quyển hướng di sản, từ chỗi nhân di sẵn, chết
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>trước hoặc chết cing thời điểm với người lập di chúc, liên quan dén cơ quan,</small>
tổ chức được hưởng di sin theo di chúc, nhưng không còn tổn tại vào thời điểm mỡ thừa kể, phan di sản không được định đoạt trong di chúc, phản di sản có liên quan đến phan của di chúc khơng có hiệu lực pháp luật. Những, người dang lẽ được hưởng di sin thửa kế theo di chúc nhưng lai thực hiện. những hành vi đã quy định tại khoản 1 Điều 621 BLDS năm 2015 sẽ không, được hưởng di sản trừ trường hợp người để lại di sin đã biết hành vi của những người đó nhưng vẫn cho họ hưởng theo di chúc. Trong trường hop
<small>toàn bô những người thừa kế theo di chúc déu không có quyển hưởng di sảnthì áp dụng thửa kế theo pháp luật đối với toan bộ di sản ma người lập di chúc</small>
để lại. Trong trường hợp chi có một sé người thừa kế theo di chúc khơng có quyển hưởng di sẵn thi chi áp dụng thừa kế theo pháp luật đối với phân di sin sma người lép đi chúc để lại cho một số người có hành vi quy định tại khoăn 1
<small>Điều 621 BLDS và người thừa kế từ chối hưởng di sản của người chết l liPhan di sản liên quan dén người đã từ chối sẽ được áp dụng chia theo pháp</small>
luật cho những người thừa kế khác. Vi thể, khi người nay từ chỗi hưởng di sẵn theo đi chúc thì họ vẫn có thể hưởng thừa kể theo pháp luật. Nhưng trong. trường hợp họ đã từ chối toàn bộ quyển hưởng di sin gồm cả phẩn theo di
<small>chúc và cả phan theo pháp luật thì toản bộ phan di sin nay sé chia theo phápluật cho những người thừa kế cia người lập di chúc</small>
1.3.4.2. Di sản thừa Bố là dt sản ding vào việc thờ cũng và đi tăng. + Di sẵn thừa ké đìng vào việc thờ cúng: Là phân di sin trong khôi di sản của người chết để lại đã được người đó xác định trong di chúc a giao cho một người nhất định quản lý để thực hiện việc thờ cúng, Thờ cúng là một nét văn hóa của người Việt đã được lưu truyền từ rất lâu, xuất phát từ truyền. thống hướng vé cội nguồn, hướng về gia dinh và sống trong tinh cảm, thực tế
<small>trong bat kỹ một gia đính người Việt nào cũng sẽ danh một khơng gian thống</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">đáng, sạch dep để thờ cúng tổ tiên (hay con gọi la người đã chết) nhiều đời, no thể hiện sư tôn trọng vả biết ơn công sinh thành va nuôi dưỡng đối với thé hệ trước. Tai sin dũng vào việc thé củng được xác định trong di chúc có thể là phân tai sản là di sản của người lập di chúc, cũng có thé la nha thờ ho đã có. từ nhiều đời trước,
<small>+ Di sản thừa ké đùng vào việc di tặng. La phần di sản trong khối di</small>
sản của người chết dé lại đã được người đó định đoạt trong di chúc đảnh một
<small>phân di sản</small>
phân kj niêm thể hiện tỉnh cảm của người đã chết đối với người ma mình có ý
<small>nguyện di ting nên nó mặc nhiên khơng bi giới hạn bối đổi tượng nhân vàngười được chỉ định trong nội dung di tăng cũng không phải thực hiên nghĩa</small>
tặng cho người khác. Phân tăng cho nay có thé coi như lả một
‘vu tài sẵn ma người chết để lai gióng những người thừa kế, Việc di tăng phải
<small>được ghi rõ ở trong di chúc. Phan di tặng này chỉ có hiệu lực cùng với hiệulực của di chúc tức là khí người lập di chúc chất</small>
“Xuất phát từ tắm quan trọng là đối tương được chuyển dịch trong quan. ‘hé thừa kể, di sản thửa kế 1a yêu tổ dau tiên được xác định để xem xét các yếu: tổ tiếp theo trong quan hệ để lại va nhận di sản thừa kế. Pháp luật quy định di sản thửa kế và việc chuyển dịch nó từ người chết sang cho những người cịn
<small>sống khác là mang tính khách quan, đáp ứng được quyển lợi chính đáng của</small>
các chủ thể trong quan hệ thừa kể, qua đó thực hiện được chức năng điều chỉnh pháp luật, tạo điều kiện để các chủ thé xử sư theo yêu cầu của pháp luật
<small>và phù hợp với đạo đức xã hội. Bac biệt, nó tao cơ sỡ pháp lý về các tiêu chikhi xác định di sẵn thửa kế</small>
Những quy định của pháp luật vé di sản thừa kê gop phan điều tiết, ôn
<small>định các quan hệ tai sản trong giao lưu dân sự. Những quy đính của pháp luậtvẻ di sản thừa kế la cơ sử quan trọng cho việc xác định các loại tải sẵn nào</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">được để lại thừa kế, phạm vi được định đoat trong tải sản chung, quyển phân. định di sản của người có di sản, quyển của người hưởng di sản thừa ké Đó
<small>cũng là cơ sở pháp lý được áp dung khi trong việc gidi quyết các tranh chấpTiên quan đến việc thửa kế</small>
Ngược lại, từ thực tế xác đính di sản thửa kế trong nhân dân và việc áp, dụng pháp luết, giải quyết tranh chấp của các cơ quan nha nước làm nay sinh. nhu cau ban hành mới, sửa đổi bổ sung các quy định liên quan đến di săn.
<small>trong finh vực thừa kế, gdp phan hoàn thiện pháp luật dân sự nói chung</small>
<small>Trong thực tiễn, quy định của pháp luật vé di sin thừa kế có ý ngiĩa rất</small>
<small>quan trong.</small>
‘Mot ia tơn trong quyền đính đoạt của người để lại di sản: Để lại di sản.
<small>thửa kế là một trong những cách thức định đoạt tai sin của chủ sở hữu. Xác</small>
định đúng khối di sản mà người chết để lại là bao vệ được quyển sở hữu hop
<small>pháp đối với tải sản cia người này, đồng thời bao đăm được quyền phân định.</small>
từng phan di sản dảnh cho từng chủ thé. Xác đính đúng khối di sản mã người chết để lại còn bảo dam cho nghia vụ tai sin của người để lại di sản được thực
<small>hiện thông qua người thừa kể, hoặc người quản lý di sản. Đồng thời cũng bao</small>
đâm quyên lợi của chủ thể mang quyền mà trước khi chết người để lại di sản.
<small>đã tham gia với tu cách là người mang ngiấa vụ.</small>
<small>Hat là, bao đâm quyển lợi của người thừa kế: Quyền thừa kể là quyền</small>
dân sự cụ thé của cả nhân trong việc để lại và nhận di sản thừa kế. Nó 1a kết
<small>quả cia những quyển năng trong quyển sỡ hữu. Vì thơng qua việc thừa kế di</small>
sản, những người được hưởng thừa kế trở thành chủ sở hữu đối với tai săn ma
<small>họ được hưởng, quyển nay được định rõ tại Điều 234 BLDS: "Người thừa kế</small>
được xác lập quyền số hữu đối với tài sản thừa Kê...” Người thừa kê có được. sở hữu toan ven tài sản ma người để lại di sin đã định đoạt trong di chúc,
<small>hoặc theo sự phân định của pháp luật hay không đều phụ thuộc vào việc zác</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">định oi sản thửa kế chính xác hay khơng. Vi nếu di sản thừa kế chua được xác định do bi tranh chấp, do bi người khác đang chiếm hữu bắt hợp pháp hoặc la di sản ở nhiều nơi ma chưa zác định được thành một khối... thi van để chia di
<small>sản thửa kế chưa được đất ra nên điều quan trong hơn của việc xác định di sẵn</small>
Ja đâm bảo khả năng tốt nhất cho những người thừa kế được hưởng đúng phân. di sản của người quá cố để lại theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật.
Khi nói đến việc xác định di sản là phải ham chứa yếu tổ “chinh xác”. Trên thực tế có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến việc xác định di sản thiểu
<small>chính sắc (khơng đúng, khơng đẩy di hoắc thửa...) vi không sác định hết</small>
được khối di sẵn, xác định thiểu căn cứ, có khi cịn xác định sai cả phan tai sản thuộc quyên sở hữu của người khác xây ra tranh chấp gây khó khăn rất lớn cho việc giải quyết những bước tiếp theo. Xác định không đúng khối di sản của người chết để lại cho dia zuất phát từ nguyên nhân nào thi cũng làm
<small>ảnh hưởng đến quyên lợi của người thửa kể, Việc sác định di sẵn thừa kế</small>
khơng đúng có thé làm ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích tinh than của những in đến sự tranh chấp gây bat hoa cho những quan hệ trực tiếp
<small>người thừa kế</small>
liển với gia đình. Vì vậy, việc xác định chính xác khối di sản có ý nghĩa rất lớn trong việc dim bảo được quyên lợi của người thừa kế.
Ba là, bao đâm quyên lợi cho các chủ thể khác có liên quan: Việc xác.
<small>định đúng di sản thừa kế không chỉ có ý ngiấa bão dim quyên lợi cho nhữngngười thừa kế mà còn 1a sw bao dam cho quyển lợi của những người khácBéi trong thực tế có nhiêu trường hợp tai sin của một người lại liên quan đến.nhiều người khác (nim trong khối tài sản chung của người khác). Khi mộttrong số họ qua đời thì việc xác định di sẵn thừa kế cla người nay khơngchính xác có thé sẽ xêm phạm đến quyên sở hữu của người khác, Việc di sin</small>
được xác định tạo điều kiện tốt hon cho các chủ thể thực hiện quyền va nghĩa vụ của các chủ thé trong các quan hệ thừa kể, quy định tình tự, điều kiên
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">dich tài sin cũng như quy định cäc phương thức chuyển địch tải sin
<small>của người đã chết cho người cịn sơng,</small>
Các văn bản pháp luật về thừa kế ỡ nước ta từ trước dén nay déu chịu su tác động của tỉnh hình kin té - zã hội ỡ từng giai đoạn lịch sử nhất định,
<small>tuy nhiên, các văn ban nảy đều liệt kê các trường hợp thửa ké theo pháp luật</small>
rất cụ thé, thời kỷ phong kiến pháp luật về thửa ké chịu ảnh hưởng nhiều của
<small>đến Bộ luất Dân sự Bắc ky năm 1931, Sắc lênh số 97/SL ngày 22/05/1950,Thông tư số 81/TANDTC ngày 24/7/1981 của Tòa án nhân dan tối cao, Pháplệnh Thừa kế năm 1990; Bộ luật Dân sự năm 1995, Bộ luật Dân sư năm 2005</small>
và dén nay lä Bộ luật Dân sự năm 2015, nhưng lại chưa có van bản nao đưa ra khái niệm thé nào là di sản thửa kế mã chi trực tiép hoặc gián tiếp quy định về
<small>thành phan của di sin thừa kể, Theo đó, di sản là các loại tai sẵn được quyđịnh tại Điều 105 BLDS năm 2015 thuộc quyển sỡ hữu của cá nhân, bao gồm:</small>
“1 Tài sản ia vật tiền. gidy tờ có giá và quyền tài sản; 2. Tài sản bao gôm Sắt động sẵn và động sân. Bắt ding sản và đơng sản có thé là tài sản hiện có và tài sẵn hình thành trong tương lai”? Điêu 612 BLDS năm 2015 chỉ quy định về di sản là: “Di sản bao gôm tài sản riêng của người chất, phân tài sản của người chét trong tài sản chang với người khác”. Theo đó, di săn thừa kế 1a tồn bơ ti sản thuộc quyền sở hữu/ sử dụng hợp pháp của người chết để lại, 14 đối tượng của quan hệ pháp luật liên quan đến việc chuyển dich tải sản.
<small>của người đó sang cho những người hưởng thừa kể được nha nước thừa nhậnva bão dam thực hiện.</small>
<small>5 Tvo io, cau Bội bến cổ trí thiền đố tới da, me một ich rõ hi wie tà nợ có cổ tên tyền</small>
<small>7 Đền HS BLDS a 3015</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>Theo quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin, mọi lý luận chân chính</small>
đều bat nguén từ thực tiễn, phan ảnh đúng thực tiễn và trở lai phục vụ thực tiễn. Tổng kết chương vé một số van để lý luận vé di sản thừa kế, tác giả đã tìm hiểu, nghiên cứu để đưa ra lập luân cụ thể khi phân biệt được hai thuật từ đây có những cơ sở để luân giải về các
<small>ngữ "đi sca” và "di sẵn thừa</small>
<small>dang tai sản đưới góc độ lý luên, đồng thời, xem xét, đánh gia các dang tai sẵn.này khi trỡ thành di sản thừa kế</small>
Con người là một ca thé trong xã hội, bằng lao động con người tạo ra
<small>những cơ sở vật chất nhất định, nêu tư liệu tiêu đùng là phương tiên sinh hoạt,</small>
tư liêu sn xuất lả phương tiện để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
<small>doanh thi tai sẵn nói chung là phương tiên sống của con người. Khi còn sống</small>
con người khai thác công dung của tải sẵn dé thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng, khi chất, tải sản của ho được chuyển dich cho người cịn sống
Q trình chuyển dich tai sin của người đã chết cho người còn sing
<small>được hình thành ở bat cử một xã hồi nảo, khi chưa có Nhà nước va pháp luật,nó được thực hiện theo tập tục 2 hội nên được goi là thừa kế. Khi Nha nước</small>
xuất hiện, bằng pháp luật, nhả nước tác động đến quá trình dịch chuyển tải sản nói trên, trong đó, quyền để lại tai sn cũng như quyền hưởng di sản của các chủ thể được Nha nước ghi nhận va dim bão thực hiện bằng pháp luật, từ đó, q trình dich chuyển di sản được goi la quyển thửa kế. Nói cách khác,
<small>khái niêm quyên thửa kế là một phạm trù pháp lý ma nội dung cia nó là zác</small>
định phạm vi các quyên, các nghĩa vu của các chủ thé trong lĩnh vực thừa kế.
<small>Quyên thừa kế chi xuất hiện và tổn tai trong zã hội đã có Nhà nước. Bên cạnh</small>
nội dung kính tế, quyển thừa kế cịn bao him ý chí của Nhà nước, ngiấa lả việc dich chuyển tai sản của người đã chết cho người cịn sống phải hồn toàn.
<small>tuân thủ sự quy định của pháp luật.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">CHƯƠNG 2
3.1.1. Các loại tài sin được công nhận là di sin thừa KẾ
6 mỗi giai đoạn lich sử thì quan niệm, cách hiểu về di sản thừa kế lại khác nhau. G chương I, luân văn đã phân biệt được khái niệm di sin và di sẵn
<small>thừa kế và cũng sác định được các loại tai sin dưới góc độ lý luận, theo đó, di</small>
sản thửa kế là tai sản thuộc quyên sỡ hữu của người để lại di sản khi họ còn
<small>sống. Điểu 105 BLDS năm 2015 quy định về Tài sản như sau ¡ Tải cin lẻ</small>
vật tiền, gidy tờ có gid và quyền tài sản”. Quy định nay mang tinh chất liệt kê
<small>tài sản, di sin thừa kế sẽ bao gém các loại tải sẵn tổn tại dưới các dạng khácnhau:</small>
3.111 Di sản thừa i là vật
<small>Dưới góc đơ vật lý, vật được giới han, quy định bằng hình dáng, kíchthước, miu sắc và phải chiếm giữ một phẩn trong không gian. Vat tôn tai hiện</small>
hữu xung quanh con người và giữ vi trí quan trọng trong đời sống của mỗi cá nhân. Nêu di sin là vật hiện hữu thì phải là những vật cịn tơn tại vào thời điểm mỡ thừa kể, di sản cũng có thé là vật chắc chắn sẽ có từ một giao dich dân sự thuộc sở hữu của người để lại di sẵn nhưng chưa có vào thời điểm mỡ thừa kế
<small>"Vật chỉ trở thành tài sản khí nó mang lai cho con người những gia t nhất địnhvà đáp ứng được nhu cầu của con người. Vi dụ: Pháp luật bảo hộ quyền sở hữu.tải sin của cơng dân, vi vay, khi một cá nhân có quyển sở hữu nba ở, các loại tưliêu sản xuất, tư liêu sinh hoạt (se, vàng, bạc, máy móc, quản áo, bản ghế...) ởđưới hình thức là v thì khi người may chết di, các tải sin là vat sé được xác định</small>
là di sin thừa kể Đổi với các loại tài sin có hình thức là vật, để chứng mảnh
<small>quyển sử hữu phụ thuộc rất nhiễu vào đổi tượng, néu vật là tư liệu sinh hoạt thìnó nằm trong sự chiếm giữ của người chết, nhưng có những vật phải đăng ký,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">quyền sở hữu ở Cơ quan Nha nước có thẩm quyền để chứng minh quyền sở hữu.
<small>tải sản hợp pháp của chủ sé hữu.3.112. Di sẵn thừa.</small>
<small>BLDS năm 2015 khơng có quy định làm rõ khát niêm, bản chất của</small>
tiên, tuy nhiên thông qua các quan niệm thi có thể hiểu: “7iên được sử dung latién
đỗ thực hiện các nghĩa vụ có liên quan đến tài sẵn và được pháp tues thông
<small>rên thị trường". Theo đó, chỉ tiên được pháp luật thừa nhân cho phép lưuhành mới được coi là một trong những loại tai sin, thâm chỉ, đối với một sốgiao dich chỉ cho phép giao dich bằng đồng tiễn Việt Nam hiện hành.</small>
<small>BLDS năm 2015 xác định tiến là một loại tải sản, nhưng đây lả một tai</small>
sản đặc biết vì nó mang trong mình những đặc điểm pháp lý và chức năng
<small>riêng, Tuy nhiên, vì nó là một trong những loại tài sản được pháp luật thừanhận nên cũng sé trở thảnh di sản thừa kể khí đáp tmg đủ điểu kiện về lưu</small>
‘hanh và nó phải hiện hữu tai thời điểm mở thừa kế, Mỗi cá nhân khi con sống. déu sẽ tích trữ được một khoản tiền di ít hay nhiều, đó có thể 1a tién trong tai khoản, tiến mặt, tiền gửi tại các tổ chức tin dụng... vì thể khi họ chết đi thì tồn bộ tiến thuộc sỡ hữu của ho sẽ được coi là di sẵn thừa kế, có thể bao gồm:
<small>cä những khoản tiễn sẽ hình thành trong tương lai (iển cho thuê nhà)</small>
2.1.1.3. Di sản thừa lễ là giấy tờ có giá
Điều 105 BLDS năm 2015 ngoài việc nhắc đến thuật ngữ "giáp 18 có giá" thì cũng khơng đưa ra được các quy định cụ thể mang tính hệ thơng để
<small>điều chỉnh loại tai săn quan trong này. Thay vao đó, các quy định liên quan</small>
đến "giáp tờ có gid” lại nằm rãi rác 9 các văn bản pháp luật khác nhau. Khoản
<small>3, điển 6 Luật Ngân hang Nhà nước Việt Nam 2010 đã đính nghĩa: “Giấy ?ở</small>
cơ gid là bằng chứng xác nhdn ngÌĩa vụ trã nơ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có gid với người sở hữnt giấy tờ có gid trong một thời hạn nhất định, điều
<small>Mơn trả lãt và các điễu kiên khác ” Dựa trên cäc quy định pháp luật hiện.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">‘hanh, thì “giấy tờ có gid” bao gồm: hồi phiéu địi nợ, hổi phiểu nhận nợ, séc vả các công cụ chuyển nhượng khác (Điểu 1, Luật các công cụ chuyển nhượng 2005), trái phiêu chính phủ, trái phiếu cơng ty, ky phiếu, cổ phiéu (điểm c, khoăn 1, Biéu 4 Pháp lệnh ngoại héi 2005); tín phiếu, néi phiếu, trái
<small>phiêu, cơng trái và các công cụ khác lam phát sinh nghĩa vu trả nợ (khoản 16,Điều 3 luật Quản lý nơ công 2009), các loại chứng khoản (khoản 1, Điều 6</small>
Luật Chứng khốn), trả phiếu doanh nghiệp (Điểủ 2 Nghị đính số 52/2006/NĐ-CP của Chính phủ vẻ phat hành trải phiéu doanh nghiệp). Có thể thấy, xuất phát từ định nghĩa vẻ “giáp 16 có gid” tai khoản 8, Điều 6 Luật Ngân hang Nhà nước Việt Nam 2010 cũng như từ thực tiễn đời sống pháp lý, thực chất, "giấp tờ có gid” hn được tiếp cên đưới ý nghĩa là một "quyển đài sản”, giả trị tải sản không nằm trực tiếp trên các loại giây tờ này, ma chúng chi đơn thuân là những “bằng cining xác nhận ngiữa vụ trả nơ”. Các chủ thể không thể khai thác trực tiếp công năng của các loại gidy tờ này mà thực tế ho chỉ khai thác quyền tai sin được ghi nhân trong các “giáp fở có giá” đó.
<small>Giấy tờ có giá được chia thành hai loại, giấy tờ có giá như tiên va giấy tờ</small>
có giá khác. Giấy từ có giá như tiến do các tổ chức tin dung phát hành để huy.
<small>đơng vốn trong đó xác nhận ngiấa vụ trả nơ một khoăn tiên trong một thờihan nhất định, điều kiên trả lấi và các điều khoăn cam kết khác giữa tổ chứctín dung va người mua. Ngay tên gọi giấy tờ có giá như tiền đã cho thay các</small>
nhá làm luật cho rằng đây cũng lả một dang tiên tệ do đặc thù vé chủ thể phát hành Nếu như tiên do Ngân hang Nhà nước Việt Nam phát hành thi giấy tờ có giá như tiễn do các tổ chức tín dụng phát hành thơng qua chức năng "tao tiên" của tỗ chức tín dụng. Việc phát hành giấy từ có giá phải tuân theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc phát hành giấy từ có giá của tô chức tin dung để huy động von. Giấy tờ có giá như tiên bao. gốm: giấy tờ có giá ngắn hạn, giấy tờ có giá dai hạn, giấy tờ có giá ghi danh,
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">giấy từ có giá vơ danh. Giấy tờ có giá khác được quy định trong một số các văn bản pháp luật khác như Luật các công cụ chuyển nhượng 2005, Luật
<small>chứng khoản 2006... bao gém séc, công trái. Các loại giấy tờ có giá nay do</small>
chính phi, doanh nghiệp... phát hanh trong khuôn khổ các quy định của pháp luật và đều có đặc điểm xác nhận nghĩa vụ trả nợ của chủ thể phát hành giấy
<small>tờ có giả với người sở hữu giấy tử có giá trung một thời hạn nhất định, cókèm theo điêu kiện trả lãi va các điều kiện khác,</small>
‘Trén thực tế, mỗi cá nhân có thé sở hữu rất nhiều các loại giấy từ có giá như ho mua trái phiêu Chính phi, tham gia cỗ phiếu, kỷ phiếu của các công, ty, mua các loại chứng khóan... Khi ho chết các loại giấy từ có giá được pháp luật thừa nhận trên déu được coi là di sản thừa kế. Để nhận thừa kế các dang tải sản là giấy từ có giá thi tùy vào từng loại giấy to sẽ có thủ tục riêng. Ví đụ. các loại trả phiếu khơng ghi tên thi người thửa kế có thể nhận thanh tốn giá trí trực tiép, có những giấy tử phải đến các phịng giao địch chứng khoản để được hướng dẫn thủ tục.
2.1.1.4, Di sản thừa kê là quyền tài sản
<small>Pháp luật dân sự Việt Nam nhìn nhân quyên tải sản là một loại tải sẵnđộc lap với vật, tiên và giây tờ có giá. Quyền tải sản khác với các loại tài sẵn</small>
khác ở tính vơ hình về mặt hình thức nghĩa lả nó khơng thể được nhìn thấy,
<small>được cảm năm, hay được cảm nhên thông qua các giác quan của con người</small>
Quyên tai sản có thé được thiết lập trên một vật hữu hình gợi là qun đơi vật (quyền sử đụng đất hoặc quyên sở hữu trí tuệ) hoặc được thiết lập để chồng lại một người khác gọi lả quyên đối nhân (quyền đời nơ, quyền yêu câu người
<small>khác phải làm một việc hoặc không được lam một việc)</small>
Quyền tai sẵn 1a có tính chất vé hình, do đó nhận dạng được tai sản vơ "hình phải thơng qua các chứng cứ hữu hình. Chứng cứ hữu hình có thé la một
<small>văn bản mô tả vé tai sản vô hình đó, hoặc xác nhận từ phía cơ quan Nha nước</small>
</div>