Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.57 MB, 110 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO BỘ TƯPHÁP. TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI.
HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KINH DOANH (BCC) GIỮA DOANH NGHIEP 'NƯỚC NGOÀI VÀ DOANH NGHIEP VIỆT NAM - NHỮNG VẤN ĐÈ
LY LUẬN VÀ THỰC TIEN
HÀ NỘI, NAM 2022
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO BỘ TƯPHÁP. TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
HOP BONG HỢP TÁC KINH DOANH (BCC) GIỮA DOANH NGHIEP NƯỚC NGOÀI VÀ DOANH NGHIỆP VIET NAM - NHỮNG VAN ĐÈ
LY LUẬN VÀ THỰC TIEN
Người hướng dẫn khoa học: TS. Tran Thị Bảo Ánh.
HÀ NỘI, NĂM 2022
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">LỜI CAM BOAN
<small>Tôi xin cam đoan Ln văn là cơng trình nghiên cửu của riêng tôi. Cac</small>
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bổ trong bat kỳ cơng trình nao khác. Các số liêu, vi dụ và trích dẫn trong Luân văn đảm bảo tinh chính sắc, tin cây và trung thực. Tơi đã hốn thành tất cả các mơn học va đã thanh tốn. tất cả các nghla vu tai chính theo quy định của Đại học Luật Hà Nội.
‘Vay tôi viết Lời cam đoan nay dé nghị Dai học Luật Ha Nội xem xét để tơi có thé bao vệ Luận văn.
<small>Tôi xin chân thành cảm on!</small>
XÁC NHẬN CUA
$ NGƯỜI CAMĐOAN GIÁO VIÊN HƯỚNG DAN
TS. Trân Thị Bảo Ánh. Nguyễn Mai Huong
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>Hop đồng hợp tác kinh doanh.'Ngân sách nha nước</small>
<small>Hop đồng hop tác công tư</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>MỤC LỤC</small>
<small>Trang phụ biaLời cam đoan.</small>
Danh mục từ viết tat
Tinh cắp thiết của việc nghiên cứu để tài
<small>Tình hình nghiên cứu để tài</small>
<small>Mục đích và nhiém vụ nghiên cửu.</small>
Đối tượng và phạm vi nghiên cửu.
<small>Phương pháp nghiên cứu để tai</small>
Y nghĩa khoa học và ý nghia thực tiễn của dé tai Kết cầu của luận văn.
CHUONG 1
MỘT SỐ VĂN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐÔNG HOP TÁC KINH DOANH VÀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VE HOP ĐÔNG HOP TÁC KINH DOANH
<small>1</small> 1... Một số van dé lý luận vẻ hợp đồng hợp tác kinh doanh.
<small>1.1.1. Khái niêm hợp đồng hop tác kinh doanh.</small>
1.1.2. Đặc điểm hợp đồng hợp tác kinh đoanh.
1.1.3. Ưu và nhược điểm của hop đẳng hợp tác kinh doanh
<small>1.1.4. Phân loại hợp đẳng hợp tác kinh doanh</small>
1.2... Lÿ luận pháp luật vé hop đông hợp tác kinh doanh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">1.2.1. Khái niềm pháp luật về hợp đẳng hop tac kinh doanh và nguồn luật điều chỉnh hop đồng hop tác lánh doanh. 19
<small>1.2.2. Nội dung cơ bản của pháp luật vẻ hợp đồng hợp tác kinh doanh.</small>
CHUONG 2. 1 THUC TRANG PHÁP LUẬT VÀ THƯC TIẾN THỰC HIEN PHÁP LUẬT VE HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KINH DOANH GIỮA DOANH NGHIỆP VIET NAM VÀ NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI 17
2.1. Chủ thể hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa doanh nghiệp Việt Nam.
<small>và nhà đầu tu nước ngồi 12.2. Hình thức của hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa doanh nghiệp Việt</small>
<small>3.3... Thủ tục ký kết của hop đồng hợp tác kinh doanh giữa doanh nghiệpViet Nam va nha đầu tư nước ngoài. 33</small>
34... Nội dung của hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa doanh nghiệp Việt
<small>Nam và nhà đầu từ nước ngoài 34</small>
3.4.1. Về đối tượng, mục tiêu, phạm vi hoạt động dau tư lanh doanh, tiền
<small>đô thời hạn thực hiện Hợp đẳng hợp tác kinh doanh. 34</small>
3.4.3. Về van dé giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng hợp tác kinh.
<small>3.4.4. Về việc xử lý các vẫn đề liên quan đến hạch tốn chi phí va phânchia lợi nhuận của các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh. 46</small>
3.4.5. Về vân để nộp các loại thuế liên quan trong Hop đồng hợp tắc kinh.
2.4.6. Về vẫn dé chuyển giao công nghệ trong Hop đông hợp tác kinh
2.4.7. Vé van dé trách nhiệm va xử lý vi phạm trong hợp đồng hợp tac
CHUONG 3. 71 GIẢI PHÁP HỒN THIỆN HỢP ĐƠNG HỢP TÁC KINH DOANH GIỮA. DOANH NGHIỆP VIET NAM VÀ NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI 71
3.1... Đỉnh hướng hồn thiên pháp luật vé hợp đồng hop tác kinh doanh.
<small>giữa đoanh nghiệp Viết Nam va nhà đâu tu nước ngoài 13.2... Kiểnnghĩ hoàn hiên pháp luật vé hop đồng hợp tác kinh doanh... 4</small>
3.2.1. Kiến nghị về van để hạch toán số sách và phân chia lợi nhuận trong.
<small>hợp đồng hợp tác kinh doanh. T5</small>
3.22. Kiến nghĩ vé vẫn dé nộp thuế trong hợp đẳng hợp tác kinh doanh... 76 3.2.4. Kiến nghị về van dé xử ly vi phạm và bôi thường thiệt hại trong
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Đại hội đại biển Đăng Cộng sin Việt Nam lan VI vào năm 1986 đã cho ra đời các chính sách déi mới đất nước vô củng hiệu quả, nhờ vậy, nên kinh tế ‘Viet Nam đã có những chuyển biển lớn vả thực sự sâu sắc. Nên lánh tế kế hoạch hóa tập trung chuyển mình sang nên kinh tế thi trường, định hướng x4
<small>hội chủ nghĩa với sự quản ly và điều tiết của nhà nước, Việt Nam nhờ đó, đã</small>
trở thành vùng đất hứa hẹn của các nha đầu tư nước ngoài, với những ưu điểm: nủi trội so với các nước khác trong khu vực, đó chính là sự dn định về chính trị vả nguồn cung déi dao về nhân lực gia rễ.
Để chào đón các nha đầu tư nước ngoài đến Việt Nam đâu tư, đặc biệt
<small>là đâu từ lâu dai, chỉnh phủ Việt Nam đã ban hảnh hang loạt các chính sáchvụ đổi,</small> trợ về thuế, rót vấn đầu tư cơ sở ha ting, khơng ngừng hồn thiện
<small>chính sách đầu tư vv, từ đó tao 16 trình thơng thoảng cho các doanh nghiệp</small>
trong khu vực và trên thể giới tiếp cận thí trường Việt Nam, từ đó mang lại những lợi ích thiết thực cho sự phát triển kinh tế của Việt Nam.
<small>Hệ thông pháp lý của nha nước Việt Nam cũng khơng ngừng hồn</small>
thiện để kịp thời hỗ trợ lộ trình đầu tư của nhả đâu tư nước ngồi tại Việt Nam. Có nhiễu hình thức đầu tư khác nhau được quy định theo Luật Đầu tư
<small>mới nhất bao gồm hình thức đâu tư có thành lập pháp nhân mới, hình thức</small>
đầu tu qua góp vén, mua cổ phan, phan vốn góp tại các tổ chức kinh tế, dau tư
<small>theo hình thức hop đồng PPP và hình thức đâu tư theo hợp đồng hợp tác kinhdoanh (sau đây gọi tất la hợp đẳng BCC).</small>
Trong những hình thức đầu tư nêu trên, các nhà đầu tư sẽ lựa chọn cho doanh nghiệp của minh hình thức đầu tư theo nhu cầu và phủ hợp nhất. Tuy nhiên, đốt với một số ngành nghề đặc thù doi hỏi giấy phép kinh doanh ngành.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">nghé có điều kiện, hình thức dau tư thơng thường là thanh lập tổ chức kinh tế và xin các giấy phép có điểu kiện có liên quan cũng như những trở ngại vé phân khúc thi trường khiến không it nba đầu tư nước ngồi gip khó khăn trong việc triển khai ngành nghề ma họ mong muốn dau tư. Vì vậy, để bước đầu triển khai được loại hình kinh đoanh có điều kiện nảy ma khơng tiêu tốn. quá nhiêu thời gian, công sức cũng như gánh chịu nhiều rủi ro về đầu tư, các. nhà đầu tư nước ngồi thường chọn hình thức dau tư thành lập tổ chức kinh tế ‘va lựa chọn hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) để sử dụng giấy phép kinh doanh ngành nghề có điều kiện đã có sẵn của một số doanh nghiệp
<small>Việt Nam. Hình thức này, tuy rất thuận tiện cho các nha đầu tư nước ngồi</small>
sớm triển khai ngành nghề chính của minh, khai thác được nguồn khách hàng. mục tiêu, sớm có doanh thu cũng như thử mức rủi ro về ngành nghề tại một thị trường mới, nhưng, pháp luật vẻ hình thức đâu tư này cịn nhiễu nội dung có thể cải thiên hơn nữa, việc cải thiện này không chỉ đơn giãn là tác đông lên
<small>môi quan hệ hợp tác giữa doanh nghiệp trong nước với nhau mã đặc biệt làgiữa Nha đều tư nước ngoai va doanh nghiệp trong nước trong quan hệ đâu tư</small>
‘bang hợp đồng hợp tác kinh doanh. Các quy định cụ thể vẻ hình thức, nội
<small>dung của hop đồng hợp tác kinh doanh, hoặc các vẫn để vé dim bảo quyền lợi</small>
cho nhà đầu tư nước ngoải, việc quan lý của các cơ quan chuyên trách v.v đều có nhu cẩu cần được hồn thiện để đáp ứng xu hướng mới cũng như giảm thiểu rũi ro về pháp lý phát sinh từ các vụ việc hợp tác đâu tư thơng qua hình
<small>thức hop đồng nay.</small>
Do vậy, tác giã quyết định lựa chon van để “Hợp đồng hợp tác kinh doanh
<small>(BCC) giữa doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp Việt Nam - Những vẫn.</small>
để lý luận va thực tiễn” lam dé tai luận văn tốt nghiệp cao học luật
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">‘Voi tân suất sử dụng hợp đông hợp tác kinh doanh ngày cảng cao trong
<small>mười lãm năm trở lại đây, ngay càng có nhiều bai viết, tap chí, luận văn thạc</small>
sỹ bản luận về chủ dé này. Một số luân văn thạc sỹ viết về chủ để hop đông. hợp tác kinh doanh như "Pháp luật vé đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh-Một số van dé lý luận va thực. của tác giả Tran Thị Binh An năm.
<small>2012, “Những van dé pháp lý vẻ đâu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh ởViệt Nam” của tác giả Pham Mỹ Hương năm 2013, “Hợp đồng hợp tác kinh</small>
doanh theo pháp Luật Dau tư Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Diệu Thuỷ năm 2016, Ngoài ra, cịn có các bai viết được đăng trên các tap chi uy tín, như. ti viết “Đặc điểm của hợp đồng hợp tác kính doanh viễn thơng tại Việt
<small>Nam” của tác gia Lê Kim Giang trên Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số14/2009, trang 18-22, bai viết "Một số nôi dung mới trong pháp luật ViệtNam vẻ hop đồng hợp tác kinh doanh" của TS. Nguyễn Thi Dung trên Tạpchí luật học số 11/2008</small>
Đối với các bai viết nêu trên, tác giả đã tiếp thu được rat nhiễu những kiến thức nghiên cứu về các van để của hợp dong hop tác kinh doanh. Vi du, đổi với bai viết của ThS Nguyễn Thi Diệu Thuy vé “Hop đồng hợp tác kinh
<small>doanh theo pháp Luật Đầu tư Việt Nam” năm 2016, tác giả đã tiếp cân được</small>
các thông tin liên quan đến hoạt đông kinh doanh gém khái niệm liên quan, tưu nhược điểm của hợp đồng hop tác kinh doanh và từ do phát triển các ưu nhược điểm của hợp đồng hợp tác kinh doanh trong mối quan hệ hợp tác giữa doanh nghiệp Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài. Đối với các bải viết của. TS. Nguyễn Thi Dung, tác giả đã tiếp thu được rat nhiều các kiến thức chung. ‘va cập nhật nhất liên quan dén hợp đồng hợp tác kinh doanh, về tính chất, về chủ thể, về quan hệ đâu tư, từ đó có những nhận định riêng của tác giả trong
<small>quan hệ giữa nha đâu tư trong nước va nhà đâu từ nước ngoài trong hợp ding</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">hợp tác kinh doanh Déi với các bài viết của TS Lê Kim Giang, tác giả đã tiếp
<small>nhận được vô sé thông tin và kién thức thực té trong hợp đồng hợp tác kinh</small>
doanh trong Tĩnh vực viễn thông giữa doanh nghiệp trong nước và nhà đầu tư nước ngồi. Những kiên thức có được từ các bai viết nay giúp tác giả có được cái nhìn bao qt hơn về hợp đồng hợp tác kinh doanh trong những lĩnh vực. tương đổi nhạy cảm như viễn thông, thay được tam quan trọng của loại hình đầu tư bằng hợp đông hợp tác kinh doanh giữa các bên đầu tư để tử đó nghiên.
<small>cứu sầu hơn các văn bản pháp luật liên quan đến vẫn để hợp tác kinh doanhcủa các bên, nhất là giữa doanh nghiệp Việt Nam va nha đâu từ nước ngoài.</small>
Đối với bai luận văn với dé tai "Pháp luật về đâu từ theo Hợp đồng hợp tac kinh doanh - Một số van để lý luận va thực tiễn” của tác giã Trần Thi Binh An năm 2012 và "Những vẫn để pháp lý về dau tư theo Hợp đồng hợp tác
<small>kinh doanh 6 Việt Nam” của tác giả Pham Mỹ Hương năm 2013, tac giả cũng</small>
tiếp thu được cic phân tích của các tác gia nay về loại hình hợp đồng hop tác
<small>kinh doanh cũng như so sinh của các tác giã giữa hợp ding hợp tác kinh</small>
doanh đối với các loại hình dau tư khác, qua đó tao tiên để cho những phan tích về ưu nhược điểm vé đầu tư bằng hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa doanh nghiệp Việt Nam và nha dau tư nước ngoài. Đổi với bai viết “Hop đồng hợp tác kinh đoanh — Những van dé lý luận và thực tiến” của ThS. Đỗ. ‘Minh Tuan năm 2004, tác giả kế thừa các phân tích của tác giả vẻ nội dung chủ thể, hình thức giao kết hợp đông hợp tác kinh doanh, kế thừa nội dung về.
<small>nghĩa vụ thuế, những quy định của pháp luật về nội dung của hop đồng hợptác kinh doanh, từ đó phân tích sâu hơn vẻ các nội dung cia pháp luật mớinhất có liên quan đến loại hình hợp đồng này.</small>
<small>Ngoài các bai viết nêu trên, tac giả cũng tham khảo thêm các nội dungđược đăng tai trên các trang web uy tin như Thư viên pháp luật, Ké toán</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Thiên Ưng và một số bai viết khác trên các trang web chính thức cia các
<small>cơng ty Luật vé các vấn để có liên quan đến hợp đồng hợp tác kinh doanh,</small>
vân dé hợp tác kinh doanh v.v. Từ đó, tác gia có những tổng kết cụ thể và khái quát hơn về loại hình hợp đông đặc thủ nay, nhất là trong môi quan hệ
<small>với nhà đầu tư nước ngồi</small>
Nhìn chung, phần lớn các bai viết néu trên chủ yếu dé cập đến các quy định của pháp luật về hop đồng hợp tác kinh doanh hoặc đi sâu vào các van để lý luận và thực tiễn của hợp đẳng hop tác kinh doanh giữa các doanh nghiệp trong nước mà it dé cập đến các van dé liên quan đến hợp đồng hop
<small>tác kinh doanh giữa đoanh nghiệp trong nước và nhà đâu tư nước ngoài. Hoặccác bai viết ngắn trên các trang web chủ yến dé cập đến một vin để nhất địnhcủa hợp đồng hợp tác kinh doanh, hoặc chủ yếu tap trung vào một số vẫn đề</small>
‘hop tác kinh doanh giữa nha đầu tư trong nước vả nước ngoài.
<small>Vi vậy, bai luận văn nảy hướng tới mục dich tim hiểu vả nghiên cửuhop đồng hop tác kinh doanh ạt Việt Nam trong bố cảnh mới, để từ đó chỉ mnhững điểm tiền bô cần tiếp tục phát huy vả những hạn chế cẩn khắc phục,góp phin giúp việc đâu tư thông qua ký kết hợp đồng hop tác kinh doanh tại</small>
'Việt Nam hướng tới mục tiêu ngảy cảng tao điều kiện thuận lợi cho các Nhà đầu tư nước ngồi đến đâu tư cũng như kiểm sốt chất chế hơn các van để cịn
<small>'vướng mắc trong quả trình thực hiện hình thức đâu tư này.Voi mục đích nêu trê</small>
<small>dưới đây:</small>
<small>"Thứ nhất, làm rõ những van dé lý luân vẻ hợp đồng hợp tác kinh doanh,¡thế</small>
<small>tác giả tập trung nghiên cứu các nổi dung</small>
- Ly luên về hợp đồng hop tác kinh doanh bao gồm các nội dung: khái niệm vả đặc điểm của hợp đồng hợp tác kinh doanh, ưu nhược điểm của hợp
<small>đẳng hop tác anh doanh, và phân loại các hop déng hợp tac kinh doanh.</small>
<small>- Lý luân vé pháp luật hợp đồng hợp tác lánh doanh bao gồm các nổi</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>dung: Pháp luật đầu từ liên quan đến hợp đẳng hợp tác kinh doanh và các quy</small>
định pháp luật thường liên quan đền hop đồng hợp tác kinh doanh khác.
<small>"Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trang pháp luật về hợp đồng hợp tackinh doanh tại Việt Nam, đặc biết là các quy định của pháp luật có liên quan</small>
đến hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa doanh nghiệp trong nước va nha đầu tư
<small>ước ngoài</small>
Thứ ba, trên cơ sỡ những vẫn để lý luôn va thực trang của pháp luật, thực tiễn thực hiện pháp luật vé hợp đồng hợp tác kinh doanh, luận văn đưa ra nhưng phương hướng nhằm hoan thiện pháp luật về Hợp déng hop tac kinh doanh giữa doanh nghiệp Việt Nam và nhà đầu tw nước ngoài ở Việt
<small>Nam và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về hợp đồng hợp tác kinh</small>
doanh trong thực tiễn.
<small>3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.</small>
Luận văn có mục đích để xuất một số kiến nghị nhằm hồn thiện pháp luật liên quan đến hợp đồng hợp tác kinh doanh trong mỗi quan hệ giữa
<small>doanh nghiệp Việt Nam vả nha đầu tư nước ngoài trên cơ sở lâm rố những</small>
vấn dé lý luận về hợp đông hợp tác kinh doanh, đánh giá thực trạng pháp luật về hợp đồng hop tác kinh doanh cũng như thực tiễn áp dung tại doanh
<small>nghiệp nước ngồi</small>
Để dat được mục đích nêu trên, để tải đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu.
<small>chủ yêu sau đây.</small>
~ Lâm rõ bản chất pháp lý của hợp đồng hợp tác kinh doanh,
- Lâm rõ thực trang pháp luật va thực tiễn thực hiện pháp luật về Hop
<small>đẳng hợp tác kinh doanh giữa doanh nghiệp Việt Nam va Nha đầu tư nước</small>
<small>ngoài,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>- Để xuất các kiến nghị nhằm hoàn thiện hợp đồng hop tác lanh doanh.</small>
giữa doanh nghiệp Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài.
<small>4. Đối trong và phạm vi nghiên cứu</small>
Đối tương nghiên cứu của luận văn là các quan điểm khoa học pháp lý về Hợp đẳng hợp tác kinh và thực tiễn thực hiện kinh doanh giữa doanh nghiệp trong nước va nha đầu tư nước ngoài.
Do hạn chế vẻ độ dai của cơng trình nghiên cứu, bai luận này sẽ chỉ tập
<small>trung nghiền cứu các nội dung dưới đây:</small>
<small>\Vé không gian, luôn văn nghiên cứu pháp luật Việt Nam về hợp đồng</small>
‘hop tác kinh doanh, cụ thể giới hạn trong Luật Dau tư 2020, Bộ Luật Dân sự.
<small>2015, Luật Dat Đai 2013, Luật Lao đông 2</small>
ý thuế 2019, Luật thuê thu nhập doanh nghiệp 2008, Luật Chuyển giao công
<small>nghệ 2017, Luật Trọng tai thương mai 2010, Luật Thương mai 2005, một sốLuật Kế toán 2015, Luật Quan</small>
luật chuyên ngành va cam kết quốc tế có liên quan.
<small>"Về thời gian, luận văn nghiên cửu béi cảnh chung của kinh tế sã hội</small>
Việt Nam kế tử Luật Đâu tư nước ngoài năm 1987 được ban hành đến thời điểm thang 6 năm 2022. Trong đó, luận văn tép trung phan lớn vào quống thời gian ké từ khi Luật Đâu tư 2020 có hiệu lực thi hảnh
'Vẻ nội dung, để dim bảo nồi dung chiéu sâu của để tai nghiên cứu, nổi
<small>dung của luôn văn tập trung vào những quy định của pháp luật vé hợp ding</small>
hợp tác kinh doanh, cụ thé là hợp đồng hop tác kinh doanh giữa doanh nghiệp Việt Nam và nha đầu tư nước ngoài được quy định chỉnh tại Luật Đầu tư.
0 và các văn bản hướng dẫn liên quan Ngoài ra, luận văn cũng nghiên.
<small>cửu thêm các nội dung liên quan dén gop vén bảng đất đai, khía cạnh pháp lý</small>
liên quan đến lực lượng lao động, các van để ké toán số sách, hạch tốn thuế,
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">cơng tác chuyển giao công nghệ, xử lý tranh chap, bôi thường thiệt hai có liên
<small>quan đến hợp đồng hop tác kinh doanh nói chung va đặc biệt là tác đơng củanhững quy định này đổi với hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa doanh nghiệp</small>
noha nước va nhà đầu tư nước ngoài. Tử đó, đổi chiếu với thực tiễn thực hiện
<small>hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa doanh nghiệp trong nước và nhà đâu tư</small>
nước ngoải, cuối cùng đưa ra một vai giải pháp, kiến nghị để tạo diéu kiện ‘hon nữa cũng như kiểm soát tốt hơn nữa hợp đồng hợp tác kinh doanh có tinh
<small>chất nước ngồi.</small>
<small>Trong bài luận văn này, tác giã chỉ tập trung nghiên cứu các quy đínhpháp luật về hợp đồng hop tác kinh doanh có liên quan đến doanh nghiệptrong nước va doanh nghiệp nước ngồi. Ln văn khơng đi sâu nghiên cửu</small>
và phân tích quy định của pháp luật về hợp đồng kinh doanh giữa các doanh nghiệp, cá nhân trong nước, cũng như khơng tiền hành phân tích các nội dung
<small>có liên quan đến hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa doanh nghiệp trong nước</small>
và nhà đầu tu là cá nhân nước ngoài. Nha đầu tư nước ngoài được để cập
<small>trong bai luận văn này sẽ được mac định giới han là doanh nghiệp nước ngồi</small>
để có thể đi sâu phân tích hơn các tính chất đặc thủ giữa doanh nghiệp trong. nước và các đoanh nghiệp nước ngoài này khi ký kết hợp đồng hợp tác kinh
<small>Luận văn được thực hiện trên cơ sé áp dụng phương pháp duy vật biện</small>
chứng va các quan điểm của Đảng va Nha nước vẻ hợp đẳng hợp tác kinh.
<small>doanh trong thời đại mới.</small>
Để lam rõ van dé nghiên cứu, luận văn cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể khác như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">- Phương pháp phân tích: Phương pháp nay được sử dụng nhiêu nhất
<small>trong nội dung luân văn vả chủ yêu ở Chương 2, với mục đích phân tích cácnội dung lý luận vé hợp đồng hợp tác kinh doanh. Phương pháp phân tích</small>
cũng được sử đụng để diễn giải, giải thích các luận cứ khoa học, quan điểm.
<small>của tác giã đưa ra trong luận văn nảy.</small>
<small>- Phương pháp so sánh: Đây 1a phương pháp được sử dung chủ yêu ở</small>
Chương 1 va Chương 2 nhằm đưa ra cái nhìn toan diện hơn về những tiền bộ
<small>của quy định pháp luật Việt Nam về hợp đẳng hợp tác kinh doanh so với cácquy định ban hành trước đó.</small>
<small>Luận văn là công tình nghiên cứu thể hiện chỉ tiết những quy định của</small>
pháp luật về hợp đồng hợp tác kinh doanh, thực trang va tinh hình thực thi pháp luật về hợp đồng hợp tác kinh doanh, đặc biệt là giữa doanh nghiệp
<small>trong nước và nhà đầu tư nước ngồi. Thơng qua đó, luân văn đưa ra nhữnggiải pháp nhằm góp phần tăng cường hiệu qua của việc thực thi các quy đính</small>
pháp luật về hop đồng hợp tác kinh doanh. Dự kiến luận văn sé có những kết
<small>quả sau day:</small>
trong các quy định của pháp luật diéu chỉnh hợp đồng hop tác kinh doanh, đặc
<small>biệt lả trong quan hệ hợp tac giữa doanh nghiệp trong nước và nhà đầu tưrước ngồi, từ đó dé ra phương hưởng hoàn thiên pháp luật</small>
Bai luân văn này đã kế thừa nhiễu kết quả nghiên cứu xuất sắc của các
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>cơng trình nghiên cửu trước đây, từ đó đưa ra những nhận định, phân tích,</small>
đánh giá của riêng tác gia cũng như một số kiến nghị để hồn thiện hơn nữa.
<small>hệ thơng pháp luật điều chỉnh hop đồng hợp tác kinh doanh.</small>
Ngoài Phan mở đâu, Kết luận, Danh mục tai liệu tham khảo, bai luận văn sẽ bao gồm 03 chương như sau:
- Chương 1: Một số van dé lý luận về hợp đồng hợp tác kinh doanh.
<small>và lý luân pháp luật về hợp đồng hợp tác kinh doanh.</small>
- Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa doanh nghiệp Việt Nam va Nha đầu tư
<small>ước ngoài</small>
<small>-_ Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hợp đồng hop tác kinh doanh giữadoanh nghiệp Việt Nam và nha đầu tư nước ngoài.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">HOP TAC KINH DOANH
Để tiên hành hoạt đông hợp tác kinh doanh giữa các tổ chức, cá nhân trong nước hoặc với các tổ chức, cá nhân nước ngồi, có nhiều hình thức để các bên có thé xem xét thực hiện như tiền hanh thảnh lập tổ chức kinh tế hay góp von vào tổ chức kinh tế v.v, tuy nhiên để triển khai quan hệ hợp tác một cách nhanh gọn va để dàng, nhiều doanh nghiệp đặc biệt lựa chọn hình thức.
<small>hợp tác qua hợp đồng hợp tác kinh doanh (goi tắt là BCC).</small>
Khái niêm hợp đồng hợp tác kinh doanh lần đầu tiên xuất hiện trong Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1087!, có pham wi điều chỉnh là
<small>quan hệ hợp tác kinh doanh giữa nhà đầu tư Việt Nam và nhà đâu tư nước</small>
ngồi. Khi đó, hop ding hop tác kinh doanh chỉ có thể ký kết va thực hiện giữa hai bên chủ thể, bao gồm một bên nước ngoài va một bên Việt Nam. Đền. khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dau tư nước ngoai tại Việt
<small>Nam năm 1900 ra đời, hợp đẳng hợp tác kinh đoanh là hợp đỏng hai bên hoặc</small>
nhiều bên. Khái niệm về hợp đồng hợp tác kinh doanh được thực sự hoàn thiện kể từ khi ban hảnh Luật Dau tư năm 2005, va sau nay là Luật Đầu tư.
<small>năm 2014 và năm 2020. Theo đó, khái niệm mới nhất về hợp đồng hợp tackinh doanh được quy đính tại Khoản 14, Điểu 3, Luật Bau tư 2020 là “hop</small>
đồng được ky giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi
<small>"Nguyễn Th Dụng C022), “Sách Pháp luật vd Hop đồng trong Hương mai và đâu ác Những vẫn“đề pháp ý cơ ban”, Nhà must bin chính trị quée gia sự thật Chương 12 vé HophopHiop đẳng hợp</small>
<small>te lãnh doanh,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">nimân, phân chia sản phẩm theo quy đmh pháp luật mà không thành lập 16 chức kinh tễ
(Qua định nghĩa nêu trên, có thể hiểu ring, hợp đồng hợp tác kinh doanh. là sự thôa thuận giữa các nhà đầu tư để củng góp vốn, cùng thực hiện việc kinh doanh, va lợi nhuận hay sản phẩm được tao ra tử qua trình hợp tác này sé
<small>được phân chia cho các bên liên quan nhưng lai không cân phải thành lập mộtpháp nhân mới như các hình thức hợp tác khác.</small>
1.12. Đặc điểm hợp đông hop tác kinh doanh
Vẻ chủ thé của hợp đồng, chủ thé của hợp dong hợp tác kinh doanh. được dé cập trong luận văn này lả nhà đầu tư trong nước va nhà đầu tư nước. ngoải. Thông thường tại Việt Nam, các chủ thé của hợp đồng này thường là
<small>các doanh nghiệp Việt Nam với nhau, hoặc giữa doanh nghiệp Việt Nam va</small>
cả nhân quốc tịch Việt Nam. Nhưng trong phạm vi bai luận văn nảy, tác giả để cập đến mồi quan hệ đâu tư giữa chủ thể 1a doanh nghiệp Việt Nam va nha đâu tư nước ngồi dé từ đó làm rõ những điểm nủi bật trong môi quan hệ đâu.
<small>tự trực tiép may.</small>
'V tính chất, đây 18 quan hệ đầu tư được thiết lập trên cơ sở hợp đồng, các bên trong hop đỏng hợp tác với nhau thông qua hình thức ký kết hợp đẳng và khơng cân thảnh lập pháp nhân Các chủ thể trong mỗi quan hệ đâu từ này rằng buộc với nhau bởi các quyền và nghĩa vụ đã được thöa thuận trong hợp đồng, Các bên trong hop đồng vẫn giữ nguyên tư cách pháp lý của ‘minh khí thực hiên hợp đơng này, không chiu sự can thiệp của một bên khác,
<small>từ đó đâm bão sự linh hoạt và độc lập trong hoạt động kinh doanh của mình.</small>
Đối với nha đầu tư nước ngoài, hợp đồng hợp tác kinh doanh cảng thể hiện rõ "ưu điểm của nó bằng việc khơng phải thành lập pháp nhân, một hình thức hợp tác tương đối đơn giãn vả chủ động cho một chủ thể chưa hoặc có ít kinh
<small>nghiệm trong đầu tu tại một lĩnh vực mới va một thi trường mới là Việt Nam.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>"Về nội dung của quan hệ hợp tác, các bên trong quan hệ hợp tác đâu tư</small>
có trãch nhiệm bé vốn và cơng sức theo tỷ lệ nhất định tương ứng với tỷ lệ phan chia lợi nhuận có được tử hợp đồng hợp tác kanh doanh. Đồng thời các
<small>bên sé cùng chia sẽ rũi ro phát sinh tử quá trình thực hiện hợp đồng. Nhìnchung, dù là biên nhà đầu tư nước ngoài với doanh nghiệp Việt Nam hay giữa</small>
các doanh nghiệp Việt Nam với nhau, thi các bên đều thực hiện bỏ vốn va
<small>công sức theo các hình thức khác nhau tủy năng lực của mình.</small>
<small>So sảnh hợp đồng hợp tác kinh doanh với hợp đồng liên doanh và hợp</small>
đẳng đổi tác công tư (goi chung la hợp đồng PPP) có những đặc điểm giống vva khác nhau cụ thể như sau:
Dau tư 2020 không bị giới han về chủ thể. Các bên trong hop đẳng có thể là
<small>nhả đâu từ trong nước với nhau hoặc nha đầu tư trong nước với nhà đầu tưnước ngoài hoặc nhà đầu tư nước ngồi với nhau. Trong khi đó, hop đồng</small>
PPP lại đi hỏi một bên chủ thé trong hop đồng phải là cơ quan nha nước có thấm quyển và một bên là tổ chức tư hay các nhà đầu tư tư nhân. Hợp đồng liên doanh cũng có hạn chê vé chủ thể, theo đó, trong hợp đồng liên doanh,
<small>bất buộc phai có sự ký kết của một hoặc nhiễu nhà đâu từ trong nước với mộthoặc nhiéu nhà đầu tư nước ngoài, sự tham gia của nha đầu tr trong nước là</small>
điều kiên bất buộc để hình thảnh nên hợp đồng liên doanh. Như vậy, hình thức Hợp đơng hợp tác kinh doanh rất linh hoạt về chủ thé của hợp đồng, không giới han vé chủ thé như hợp đồng liên doanh va hợp đồng PPP.
PPP là hình thức đầu từ trực tiép được ghi nhận trong Luật Đầu tư 2020, cụ thể hợp đồng BCC là một sự thỏa thuận của các bên không bi giới hạn về chủ thể dé tiến hành hợp tác kinh doanh với nhau, không thành lâp pháp nhân mới, côn hợp đồng PPP là mốt sự thoả thuân giữa các bên mã chủ thể một bên là
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">cơ quan nha nước có thẩm quyển và một bên la tư nhân, khi thực hiện dự án
<small>phải thành lập doanh nghiệp dự an. Trong khi đó, hợp đẳng liên doanh khơngđược coi là hình thức đâu tư, mà chỉ la cơ sở pháp ly ghi nhân quan hệ đầu tư,đẳng thời, hé quả khi ky kết Hợp đẳng liên đoanh là doanh nghiệp liên doanhđược thành lập</small>
đồng déu nhằm mục đích tận dung những ưu thé của bên con lại để triển khai
<small>dự án nhằm thu vẻ lợi nhuân phục vụ cho các mục đích khác nhau. Trong hợpđẳng hợp tác kinh doanh, hợp đồng liên doanh thi các bên có trách nhiệm bô</small>
vốn và công sức theo tỷ lệ nhất định tương ứng với tỷ lê phân chia lợi nhuận có được từ hợp ding Điểm khác biệt co bản giữa Hợp ding hợp tác kinh
<small>doanh và hợp đồng liên doanh là hệ quả phát sinh từ hợp déng: hợp đồng hợp</small>
tác kinh doanh không dẫn đền việc thành lập pháp nhân, hợp đồng liên doanh dẫn đến thanh lập pháp nhân để điều hành, thực hiện hoạt động kinh doanh đã
<small>được théa thudn trong hợp đồng liên doanh</small>
Đối với hop đẳng PPP nôi dung của quan hệ hợp tác sé liên quan đến các van dé mang tính phát triển kinh tế xã hội, nhà nước hỗ trợ các doanh. nghiệp tư nhân về chính sách ưu đãi, về đất đai, về pháp luật, về một phẫn vấn góp v.v, đổi lại nha đâu tư tư nhân có trách nhiệm đâu tư phân vén chủ yêu, nguén lực, công nghệ v.v để triển khai dự án và thu lợi nhuận, đồng thời
<small>cũng hỗ trợ nha nước giảm gánh năng tài chính khi tién hành đầu từ ay dựng</small>
các cơng trình kết câu ha tang trọng điểm.
1.13. Ưu và nhược diém của hợp đồng hợp tác kinh doanh 1.13.1.UI điểm của hợp đồng hop tác kinh doanh
Nhu đã để cập ở trên, với đặc thủ là loại hình đầu tư nhanh gon, mang lại lợi ích nhanh chóng cho nha đầu tư ma không cần phải trải qua thủ tục thành lập pháp nhân phiển ha, hình thức đầu tư qua hop đồng hop tác kinh
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>doanh đã từ lâu trở thành wu tiên lựa chon của nhiều doanh nghiệp trong vanước ngồi. Trong các lính vực đồi hỏi nhà đầu tư đáp ứng nhiễu quy đính</small>
pháp lý ngặt nghèo và những lĩnh vực nhạy cảm chịu kiểm sốt đâu tư chat chế, ví dụ như lĩnh vực dich vụ viễn thông, lĩnh vực khai thác chế biến dâu
<small>khí và các khống săn q hiểm hay lĩnh vực bất động sin vv, thi hình thức</small>
đầu tư bằng hợp đồng hợp tác kinh doanh phát huy thể mạnh tối đa của nó. Thứ nhất, bằng việc ký kết hợp dong hợp tác kinh doanh, nha dau tư có thể tiết kiệm được thời gian vả nguồn lực. Về thời gian, khi đầu tư bằng các hình thức đâu tư khác, nhà đầu tư đu phải thành lập pháp nhân, hoặc lên kế hoạch từng bước gia nhập thi trường hoặc triển khai dự án và không thể ngay lập tức có được ngn lợi nhuận thu vẻ, Hoặc trong một số trường hợp, các nhà đầu tư có thể tân dụng giầy phép kinh doanh ngành nghề có điều kiện của nhau để triển khai dự án sinh lời ma không cân trực tiếp tiên hanh các thủ tục phức tạp cho các loại gidy phép này. Trong khi đó, hình thức đâu tư bằng hop
<small>đẳng hợp tác kinh doanh chỉ đồi hôi các nha đầu tư nắm rố năng lực của mảnh</small>
trước khi bước vào théa thuận với đối tác kinh doanh, nhanh chóng thu được Joi nhuận từ quan hệ hợp tác ma không cần mất thời gian vao việc thành lập doanh nghiép, giải thể doanh nghiệp và các thủ tục liên quan khác dén doanh
<small>nghiệp như thông thường, Ngay cả đổi với trường hop nha đâu tr trong nước</small>
và nha đầu tư nước ngoài ký kết với nhau, thì giai đoạn phức tạp về thủ tục nhất chỉ là giai đoạn đăng ký giấy phép đầu tư tại cơ quan có thẩm quyển tại địa phương. Về nguôn lực, hai bên trong quan hệ hợp tác có thể tân dụng. nguồn lực về tải chính, nhân lực, cơ sỡ ha ting hoặc quan hệ, mang lưới khách hang của đối tác để triển khai dự án ma không cần tự minh triển khai, giúp tối đa hóa các nguồn lực của doanh nghiệp minh để sinh lời ma không mất thêm quá nhiễu chi phí.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>Thứ hai, trong qua trình thuc hiện hợp đồng, các bên trong hợp đẳngthực hiên quyền vả nghĩa vụ của mình với tư cách pháp lý độc lập, nên hoạt</small>
động hop tác sé chủ đông, linh hoạt, không gây ảnh hưởng đến các ngạch kinh đoanh khác của mỗi doanh nghiệp trong quan hệ đầu tư. Ví dụ, đối với các tập đồn nước ngoai kinh doanh trên nhiễu lĩnh vực khác nhau và muốn triển khai một Tĩnh vực hay ngành nghề mới tại Việt Nam, họ hồn tồn có thể tiến hành hợp tác với các doanh nghiệp Việt Nam có đủ điều kiện để nhanh
<small>chồng thử sức với thi trường qua việc ky kết hợp đồng hợp tác kinh doanh.Kết quả có được từ hop đồng hợp tác kinh doanh nêu tốt sé được ghi nhậnvào doanh thu của các tập đồn đó, nếu khơng tốt thi các hoạt động kinhdoanh chính của tập đồn đó cũng khơng bi ảnh hưởng.</small>
1.13.2. Nhược diém của hợp đông hợp tác kinh doanh
Mặc dù ưu điểm của hình thức hợp tác qua hợp đồng hợp tác kinh
<small>doanh khá nhiễu, nhưng loại hình đầu tư nay cũng mang đến những rũi ro và</small>
tắc rỗi nhất định cho các bên tham gia hợp đông,
<small>"Thứ nhất, việc không thanh lập pháp nhân mới cũng khiển nhiều dự án.đầu tư rơi vào bé tắc. Lý do là bôi, khi không có mốt doanh nghiệp độc lập,việc áp dụng các quy đính của pháp luật sé gặp nhiều khó khăn, đơn cử như</small>
việc sử dụng con dẫu hay chữ ký vẫn sẽ thuộc về quyền của một bên, điều này để dẫn đến nhiều rủi ro pháp lý trong quá trình hợp tác. Hoặc khi khơng có
<small>pháp nhân độc lập, viée phân chia lợi nhuận, sử dụng những lợi thé sẵn có của</small>
từng bên trong quan hệ hợp tác thường gặp nhiễu khó khăn, nhất là đốt với các nha dau tư nước ngoai, ví như họ khó tiếp cận được số sách kế toán của.
đổi tác Việt Nam để thực hiện việc phân chia lợi nhuận hợp lý.
Thứ hai, hình thức đâu tư bang hợp đồng hợp tác kinh doanh khơng thé đâm bảo lợi ích lâu dai cho các nha đầu tư va thậm chí để lại những hậu quả
<small>khó lưỡng sau khi quan hé hợp tác kết thúc. Vé bản chất, hợp đồng hợp tác</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">kinh đoanh thường được ky kết để thực hiền một dự án nhất định, khi dự án
<small>kết thúc, quan hệ hợp tác kết thúc, ngành nghề đầu tw đang sinh lời khó longtiếp tục trừ trường hop các bên ký thêm théa thuân hợp tác hoặc có phương</small>
'trướng phát triển rõ ring tiếp theo. Khi quan hệ hợp tác kết thúc, có nhiều van để phát sinh khó lịng giải quyết triệt để như các khoản thuê, chỉ phí liên quan. giữa các bên, các cơ sỡ ha ting đã đầu từ phát triển chung, các khoản lợi
<small>nhuận phát sinh sau khi dự án kết thúc v.v. Hay thậm chi, nhiễu doanh nghiệpcòn bị doanh nghiệp đối tac lợi dụng đánh cấp các bí mắt kinh doanh hoặc</small>
mang lưới khách hàng ngay sau khi quan hệ hợp tác kết thúc. 1.1.4. Phân loại hợp đồng hợp tác kink doanh
Đứng từ các góc đơ khác nhau, hợp đồng hợp tác kinh doanh có thể được phân chia thành nhiễu loại khác nhau. Vé cơ bản, việc phân loại hợp đông hợp tác kinh doanh can chú ý nhất là việc phân loại về mặt kế toán như
<small>đề cập dưới đây. Phân loại về mặt kế tốn có ý nghĩa quan trong trong quatrình hợp tác kinh doanh giữa các chủ thể, vi đích đến cuối cùng của mọi quan</small>
‘hé hợp tác là tơi đa hóa lợi nhuận vả giảm thiểu chi phí. Mỗi hình thức hop đẳng hop tác kanh doanh khác nhau theo nguyên tắc kế toán sẽ giúp các doanh nghiệp, đặc biệt la nha đâu tư nước ngoài hiểu rố hơn về van để hạch.
<small>tốn tai chính của doanh nghiệp mình trong méi quan hệ hợp tác</small>
'Về vân dé hạch toán số sách kế toán va phân chia lợi nhuận, hợp đồng hợp tác kinh doanh được chia thanh ba loại là: (1) Hợp đồng hợp tác kinh doanh theo hình thức tải sản đồng kiểm sốt, (2) Hợp đẳng hop tác kinh doanh theo hình thức hoạt đơng kinh doanh đẳng kiểm sốt và (3) Hợp đẳng.
<small>hợp tác linh doanh chia lợi nhuận sau thuế. Trong đó, từng loại hop đẳng</small>
được quy định tại Điều 44, Thông tư 200/2014/TT-BC ngày 22/12/2014 về "hướng dan chế độ kế toán doanh nghiệp như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">-Hop dong hợp tác kinh doanh theo hình thức tải sản dong Idém soát, theo Mục 1.4, Khoăn 1, Điều nay, tai sản dong kiểm soát được hiểu la “tar
<small>sản được các bên than gia liên doanh mua, váy dưng, được sử dung cho rcdich của liên doanh và mang lai lợi ích cho các bên them gia liên đoanh theo</small>
quy định của Hợp đồng liên doanit
<small>- Hợp đồng hợp tác kinh doanh theo hình thức hoạt động kinh doanh.khai hoạt đơng liên doanh nhưng không thảnh</small>
lập một cơ sở kinh doanh mới. Các bên có nghĩa vụ và được hưởng quyển
<small>theo théa thuận trong hợp đồng, chi phí chung (nêu có) sẽ được phan chia chocác bên góp vốn theo tỷ lê được thưa thuận trong hop đồng, chi phí riêng phát</small>
sinh và không được ghi nhân trong hợp đồng sé do từng bên chỉ trả
<small>~ Hợp đồng hop tác kinh doanh theo hình thức chia lợi nhuận sau thuế,</small>
đồng kiểm sốt, các bên.
Ja hợp đơng hop tác kinh doanh mà trong đó các bên phải cử ra một bên dé
<small>tốn tồn bơ các giao dịch của BCC, ghi nhân doanh thu, chỉ phí, theo đốitiêng kết quả kinh doanh của BCC và quyết toán thud</small>
<small>"Vẻ số lượng các bên tham gia, hop đồng hợp tác kinh doanh được chiathành năm loại là (1) Hop đồng hợp tác kinh doanh giữa hai bên, (2) Hop</small>
đẳng hợp tác kinh doanh giữa ba bên, (3) Hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa cả nhân với cá nhân, (4) Hợp đỏng hợp tác kinh doanh cá nhân và doanh.
<small>nghiệp, (5) Hợp đông hop tác kinh doanh giữa doanh nghiệp và doanh nghiệp.'Việc hợp đồng hợp tác kinh doanh được chia thành năm loại trên được căn cittheo khái niềm về hop đồng hợp tác kinh doanh tại Khoản 14, Diéu 3, Luật</small>
Đầu tư 2020 va Khái niệm về Nhà đầu te theo Khoản 18, Điều 3, Luật Đâu tie
<small>2020. Theo đó, "Hop ding hop tác kinh doanh (san đây goi là hop đồng BCC)</small>
là hợp đồng được kị giữa các nhà đầu tục nhằm hop tác kính doanh. phân chia lợi nhuận, phân chia sẵn phẩm theo quy đình của pháp luật mà khơng thành lập tổ chute kinh tê ” và “Nhà đầu tư là td chức, cá nhân thực hiện hoat
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đâu tư trong nước, nhà đầu he nước ngoài và tổ chức kinh tế có vẫn dau tư nước ngồi ”. Chính từ định nghĩa trên, Hop đồng hợp tác kinh doanh có thé được phân chia theo số lượng các bên tham. gia, có thể là hợp đồng giữa hai bên, hoặc ba bên có nhu cầu hop tác kinh. doanh, có thể la hợp đơng giữa cá nhân hop tác với doanh nghiệp, hop đồng. giữa doanh nghiệp với nhau, hoặc hop đẳng giữa nha đầu tư nước ngoài với
<small>nhà đầu từ trong nước, hoặc hop đẳng giữa các nha dau từ nước ngoài, hay</small>
giữa nha dau tư trong nước với nha đầu tư nước ngoải.
1.2.1. Khái niệm pháp luật về hợp đồng hop tác kink doanh và nguén
<small>Init điêu chink hợp đồng hợp tác kinh doanh</small>
Pháp luật về hợp đồng hợp tác kinh doanh là tổng hợp các quy phạm
<small>pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhân, diéu chỉnh các quan hệ</small>
trong hợp đồng hợp tác kinh doanh Pháp luật vé hợp đồng hợp tác kinh
<small>doanh có vai trỏ quan trong trong việc điều chỉnh các vấn dé có liên quantrong một hợp đồng hep tác kinh doanh, một loại hợp đồng được coi nhưmột hình thức đâu tư giữa các bên gồm doanh nghiệp, cá nhân trong nướcvới nhau, hoặc doanh nghiệp hay cả nhân nước ngoài với doanh nghiệp, cánhân Việt Nam.</small>
Pháp luật về đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh bao gồm các nội
<small>dụng chủ yêu sau đây.</small>
- Quy định về chủ thể của quan hệ đâu tư theo hop đồng hop tắc kinh. doanh tại tại khoản 1 và khoăn 2, điều 27, Luật Dau tư 2020 quy định cụ thể về chủ thể của hợp đẳng gồm ba trường hợp đó 1a: (1) giữa các nba đầu tư trong nước với nhau, (2) giữa nha dau tư trong nước với nha dau tư nước ngoài, vả (3) giữa các nha dau tư nước ngoài với nhau.
- Quy định về quyển đầu tư theo hợp đẳng hợp tác kinh doanh: các nhà
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>đầu tư được trao quyên thực hiên hoạt đông đâu tư, kinh doanh trong cácngành, nghề ma Luật đầu tư 2020 không cắm.</small>
~ Quy định về nội dung của quan hệ đâu tư theo hợp đồng hợp tác kinh.
~ Quy định về thủ tục ký kết hợp đồng hợp tác lanh doanh t tại khoản 2, điều 27, Luật Bau tư 2020.
Hình thức hợp tác kinh doanh cũng đã được dé cập tai nhiễu đạo luật va văn bản pháp luật trên thé giới? Tổ chức thương mai thé giới cũng nhắc đến nội dung về hợp tác kinh doanh không thanh lập pháp nhân với tên gọi Tiếng,
<small>Anh là “Contractual Joint Ventures”, trong đó, các bên chỉ đơn gin la hợp tac</small>
với nhau để thực hiện du án nhất định theo những thoả thuận trên hợp đồng. Hay trong pháp luật của các nước thuộc hệ Anh-Mỹ cũng có quy định về vai để hợp danh, theo đó, hình thức hợp danh la việc tổ chức hoạt đông kánh doanh của các chủ thé, đông sở hữu dé thu lợi nhuận. Cu thể, điểm f, khoản 2, Điều 101 Luật mẫu về quan hệ hop danh năm 1907 (Uniform Partnership Act) ‘thi “Quan hệ hợp danh là một nhóm gồm hai hay nhiều thể nhân để thực hiện hoạt động kinh doanh với tư cách lả những đồng sở hữu để thu lợi nhuận”.
<small>Hay tại Điều 1, Chương 39, Luật hợp danh của Anh năm 1890 Partnership</small>
Act) quy định: "Hợp danh là mốt quan hệ được tao lập giữa các thể nhân cũng thực hiện hoạt động kinh doanh nhằm tìm kiếm lợi nhuận” Tại Trung Quốc,
<small>luật pháp nước nay cũng quy định về hình thức hợp tác kính doanh hay cịngọi là hợp tác kinh doanh theo thoả thuận”, theo đó, có hai hình thức hợp tácgiữa các bên theo hợp đồng để thực hiện các quyển và nghĩa vụ có liên quan,</small>
ao gồm (1) hợp tác thành lập doanh nghiệp để hợp tác quan lý kinh doanh
<small>toán diện theo hợp đồng và (2) hợp tác nhưng không thánh lập doanh nghiệp,</small>
<small>Nguyen Thi Dạng (022), “Sách Pháp hut về Hop đẳng rong thương mei và đầu ac Những vẫn“đề pháp ý cơ bốn”, Nhà must bin chính trị quée gia sự thật Chương 12 vé HophopHiop đẳng hợp</small>
<small>te lãnh doanh,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">trong đó mỗi bên tự sử dụng tư cách pháp lý độc lập của mình để hợp tác trên
<small>một hoặc một vài phương diện nhất định trên hợp đồng,</small>
Ở Việt Nam hiện nay, pháp luật điều chỉnh các quan hệ vé hợp đẳng
<small>hợp tác kinh doanh được quy định trong nhiễu văn bản pháp luật khác nhau:- Hop đồng hop tác kinh doanh là một hình thức đầu tw theo hợp</small>
đồng, nên hệ thống nguồn luật hiện hành điều chỉnh chính của hop đồng
<small>hợp tác kinh doanh là pháp luật vé hợp đồng (B6 luật Dân sự 2015) và</small>
pháp luật về đâu tư (Luật Đâu tư năm 2020 va Nghị định 31/2021/NĐ-CP ‘van hành ngày 26/03/2021 quy định chi tiết và hướng dan thí hành một số.
<small>- Ngồi ra cịn có các pháp luật có liên quan khác như Luật Bat dai,diéu của Luật</small>
Luật Ké toán, Luật Chuyển giao công nghệ v.v. Đôi với van để chuyển giao. công nghệ nói chung, một số quy định của pháp luật có liên quan gồm:
-Luật Chuyển giao cơng nghệ 2017 va Nghị định 76/2018/NĐ-CP quy. định chi tiết và hướng dan một số điều của Luật chuyển giao công nghệ
<small>-Luật Sở hữu tri tuệ năm 2005, Luật Sở hữu trí tuệ sửa dai bổ sungnăm 2009, Luật Sở hữu tri tuệ sửa đổi bổ sung năm 2019, Văn bản hợp nhấtLuật Sở hữu trí tuệ mới nhất 2022</small>
-Luật Giá năm 2012 (Luật Giá có 5 Chương, bỗ sung thêm 1 Chương vẻ giá, bình én giá và định gia đối với hàng hóa, dịch vu do nha nước định giá). Để mục Giá được pháp điển tử 80 văn bản quy pham pháp luật gồm: Luật Gia năm 2012, Nghị định số 89/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chủ tiết thi hành một số điều của Luật Giá vẻ thẩm định giả; Nghỉ định số 171/2013/NĐ-CP của Chỉnh phủ quy đính chỉ tiết va hướng dẫn thi hành một
<small>số điều của Luật Giả</small>
<small>-Luật Cạnh tranh 2018 và Nghị định 35/2020/NĐ-CP ngày 24/3/2020quy định chi tiết một số điều của Luật Cạnh tranh 2018</small>
<small>-Luật Thương mại 2005</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">12.2. Nội dung cơ bản của pháp luật về hợp đông hợp tác kinh
<small>1.2.2.1 Chủ thé của hop đồng hợp tác kinh doanh</small>
Các nhà đầu tư trong và ngoài nước là chủ thé của hop đông hợp tac kinh doanh. Nhà đâu tư co thể là tổ chức hoặc cá nhân trong nước, nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế cỏ vin đầu tư nước ngoài thực hiện các hoạt động kinh doanh đầu tư. Các nhà đâu tư có thể hợp tác song phương hoặc đa phương khi icy kết và thực hiện hợp đông hợp tac kinh doanh trên cơ sở bình đẳng, củng có lợi. Tổ chức, cá nhân là nhà đầu tư trong nước hay nha đầu tư nước ngoài, thuộc sở hữu nhả nước hay sở hữu tư nhân đều có thể trở thành chủ thể của
<small>hợp đồng hợp tác kinh doanh,</small>
6 Việt Nam, Luật Đâu tư năm 2005 cho đến quy định của Luật Đâu tư tiện hảnh, chủ thể của hợp đông hợp tác kinh doanh không giới hạn một bên.
<small>phải là nhà doanh nghiệp trong nước với nhau</small>
hoặc nha đầu tư nước ngoải với doanh nghiệp trong nước.
<small>u từ nước ngồi ma có tÌ</small>
Trong luận văn này, tác giả chỉ dé cập đến chủ thể là nha đầu tư nước.
<small>ngoài và doanh nghiệp Việt Nam trong hợp đồng hợp tac kinh doanh:</small>
1.2.2.2 Nội dung cơ bản của hợp đằng hop tác Kinh doanh
<small>Nội dung của hợp đồng hợp tác kinh doanh bao gồm các thỏa thuận vé</small>
vấn dé hop tác giữa các bên trong hợp đồng, Các bên khi tham gia hợp đồng ‘hop tác kinh doanh vẫn sẽ nhân danh chính minh để thực hiện các quyền và
<small>nghĩa vụ liên quan. Hình thức đầu tư bằng hợp đồng hợp tác kinh doanh được</small>
yêu thích và lựa chọn bởi nhiêu đoanh nghiệp chỉnh bởi lợi thế khơng cẩn
<small>thành lập pháp nhân mới của nó.</small>
Hop đông hop tác kinh doanh cũng giống như nhiễu loại hợp đồng dan
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">sự khác, tôn trọng thoả thuận và cam kết giữa các bên”. Tuy nhiên, Luật Dau tư 2020 cũng quy định một số nội dung bắt buộc phải có trong một hợp đồng hợp tác kinh doanh, bao gồm chủ thé của hợp đồng, các thông tin liên quan đến chủ thể như địa chỉ giao dịch hoặc địa điểm thực hiện dự án đầu tư, quy.
<small>định vẻ các hạng mục dong gop giữa các bên, tỷ lê phân chia lợi nhuận có</small>
được từ hợp đồng hợp tác kinh doanh, tiền trình thực hiện hợp đồng cũng như thời gian thực biên cụ thể, các quyển và nghĩa vụ của các bên khi tham gia hop đồng, các van dé về sửa đổi, chuyển nhượng, châm ditt hợp dong, các van
<small>đề vẻ vi phạm hợp đồng và giãi quyết tranh chấp,</small>
Những quy định của pháp luật vé nội dung của hợp đẳng hợp tác kinh doanh nhìn chung van giữ những nơi dung cơ ban qua các thời kỳ, không quy định quá kỹ để các bên trong quan hệ đầu tư được chủ đông thỏa thuận miễn. sao những vẫn để khung của hợp đồng được đăm bão theo quy định của pháp luật cũng như không vi pham bat ky điều cắm nao.
<small>1.2.3 3 Hình thức của hợp đẳng hop tác kinh doanh</small>
Hình thức hợp đồng là cách thức thể hiện của hợp đồng để ghi nhận sự thöa thuận của các bến trong hợp đồng, Các bên có thể thỏa thuận vẻ hình thức của hợp đồng. bằng lới nói, bằng văn bản hay bằng hành vi cụ thể Hình
<small>thức của hop đẳng lé cách thức thể hiện sự thöa thuên của các bên. Khi các</small>
bên thoả thuận giao kết hợp đồng bằng hình thức nhất định, thi hợp đồng
<small>được coi là đã giao kết khi đã tuần theo hình thức đó.</small>
Hình thức của hợp đồng là cách thức biểu hiện ra bên ngoải của những nội dụng của nó đưới một dang vật chất hữu hình nhất định. Theo đó, những điều khoản mà các bên đã cam kết thỏa thuận phải được thể hiện ra bên ngoài. đười một hình thức nhất định, hay nói cách khác hình thức của hợp đồng là
<small>theo Hop đồng”, Giáo tinh Laat Dan te, Trường Dai"ương IV về Din tr tate Hấp theo</small>
<small>"Bùi Ngọc Curing C011), "Đầu te mực</small>
<small>"học Luật Ha Na, Nhà muấtbản Căng an hin din, MụcHop đồng,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">phương tiện để ghi nhận nội dung ma các chủ thé đã xác định. Tùy thuộc vào. nội dung vả tinh chất của tửng hop déng cũng như tủy thuộc vao uy tín, độ tin cây lẫn nhau mA các bên có thé lựa chọn một hình thức nhất định trong việc. giao kết hop đồng tùy từng trường hợp cụ thể. Đối với từng hình thức, nộ dung cụ thé như sau:
ký tên xc nhân vào văn bản, thông thường hợp đồng được lập thành nhiều
<small>‘ban và mỗi bên giữ một bản.</small>
thức nói trên, hợp đơng có thể thực hiện bằng các hình thức khác như bằng các hành vi (ra hiệu, ra giầu bang cử chỉ cơ thể...) miễn là những hành vi đó
phải chứa đựng thơng tin cho bên kaa hiểu và thoả thuận giao kết trên thực tế.
Nhu vậy, trong Chương | của bai luận văn nay, tác giả đã trình bảy về ú van dé lý luận về hợp đồng hợp tác kinh doanh va lý luận pháp luật về
<small>hop đồng hop tac linh doanh. Trong đó, tác gid đã nếu khái niêm, đặc điểm,</small>
tu nhược điểm, phân loại và các lý luân pháp luật vẻ Hop đẳng hợp tác kinh. doanh. Vé khải niệm, hợp đồng hop tác kinh doanh 1a sự thỏa thuận giữa các. nha đầu tư để cùng góp vốn, cùng thực hiện việc kinh doanh, và lợi nhuận hay sản phẩm được tạo ra từ quả trình hợp tác này sẽ được phên chia cho các bên
<small>liên quan nhưng lại không cẩn phải thành lập một pháp nhân mới như các</small>
tỉnh thức hợp tác khác. Về đặc điểm, tác giả nêu ra những đặc điểm chung về chủ thé của hợp đồng, vẻ tinh chất của hợp đồng, về nội dung của quan hệ
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">hợp tắc, đồng thời so sinh hop đồng hợp tác kinh doanh với hợp đồng liên doanh va hợp đông đối tác công tư PPP để nêu bật những thé mạnh riêng của. loại hợp đồng BCC này. Về ưu nhược điểm của loại hợp đồng. các wu điểm như 1a loại hình đầu tư nhanh gọn, mang lai lợi ich nhanh chóng cho nha đầu từ mã khơng can phãi trải qua thủ tục thành lập pháp nhân phiên hả, dng thời,
<small>trong quá trình thực hiện hợp đồng, các bến trong hợp đồng thực hiện quyểnvà ngiĩa vụ của mình với tư cách pháp lý độc lập, nên hoạt động hợp tác sé</small>
chủ động, lính hoạt, khơng gây anh hưởng đến các ngạch kinh doanh khác của
<small>mỗi doanh nghiệp trong quan hệ đâu tư. Trong khi đó, nhược điểm sẽ là việc</small>
không thành lập pháp nhân mới cũng khiển nhiêu dự án dau tư rơi vào bể tắc, đồng thời, hình thức đầu tư bằng hợp đồng hợp tác kinh doanh khơng thé đảm. ‘bao lợi ích lâu dai cho các nha đầu tư và thậm chi để lại những hậu quả khó. lường sau khí quan hệ hợp tác kết thúc, Vé việc phân loại hợp đẳng hợp tác
<small>kinh doanh, tác giã tiên hành phân loại hợp đồng kinh doanh theo vẫn để hạch.</small>
toán số sách kể toán và phân chia lợi nhuận va theo số lượng các bên tham gia
<small>'V lý luên pháp luật của loại hình hợp đồng này, tác giả đưa ra khái niệm</small>
pháp luật vé hợp đồng hop tác kinh doanh, theo đó, 1a tổng hợp các quy phạm.
<small>pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, điểu chỉnh các quan hệ</small>
trong hợp đồng hợp tác kính doanh. Về nguồn luật điều chỉnh, tác giả cing trích dan một số luật điều chỉnh với loại hợp đồng nay trên thé giới như pháp
<small>Tuật của tổ chức thương mai thé giới, pháp luật thuộc hé Anh-Mỹ, pháp luật</small>
tại Trung Quốc. Tiếp dén, tac giả đã liệt kê các pháp luật điều chỉnh quan hệ
<small>hợp đồng hop tác kinh doanh tại Việt Nam như Bộ luật Dân sự 2015 và pháp</small>
tuật về đầu tư (Luật Đâu tư năm 2020 và Nghị định 31/2021/NĐ-CP ban hành ngày 26/03/2021 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
<small>Luật Đầu tu). Ngỗi ra, cịn có một số pháp luật có liên quan khác như Luật</small>
Đất dai, Luật Kế tốn, Luật Chuyển giao cơng nghệ, Luật giá, Luật canh tranh,
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Luật Thương mại v.v. Về nội dung cơ bản của hợp đẳng hợp tác kinh doanh,
<small>tác giã cũng đã bàn vẻ van dé chủ thể của hợp đẳng, nội dung cơ bản vả hình.</small>
thức của hợp đẳng này.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Chủ thể của hợp đồng hợp tác kinh doanh cũng được quy định tại
<small>Khoản 1, Điều 504 của Bộ luật dân sự 2015 với nội dung diéu khoản là HợpChủ</small>
<small>đồng hợp tác, theo đó, “Hop đồng hop tác là sự thöa thud giữa các cá nhânpháp nhân về việc cùng đồng góp tài sản, cơng sức dé thực hiện công việc</small>
nhất định, cùng hướng lợi và cùng chịu trách nhiệm”. Như vậy, có thé hiểu sang, hợp đông hợp tác là sự thỏa thuận giữa các bên về việc góp vốn để thực ‘hién một sơ cơng việc nhằm cùng hưởng lợi nhuận va sé chia rũi ro. Việc giao. kết hop đông hợp tác giữa các chủ thể sẽ tạo thành một tổ chức gọi là tổ hop
Trong khi đó, tai luật chuyên ngành là luật đầu tư, ma cụ thé lả Luật
<small>Đầu tư năm 2020 va Nghỉ định 31/2021/NĐ-CP ban hành ngày 26/03/2021</small>
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tu, thi chủ. thể của hợp đông hợp tác kinh doanh được quy định chỉ tiết cụ thể hơn.
<small>, điều 27, Luật Đâu tư 2020 quy định cụ</small>
thể về chủ thể của hợp đông gém ba trường hợp đó 1a: (1) giữa các nhà dau tư trong nước với nhau, (2) giữa nha dau tư trong nước với nha dau tư nước ngoài, vả (3) giữa các nha dau tư nước ngoài với nhau.
Nour vay, chủ thể trong hợp đồng hợp tác kinh doanh trong pháp luật tiện hành thể hiện sự tự do của các bên trong quan hệ hợp tác kinh doanh, tôn trong quyên về đầu tư của nha đầu tư nước ngoải và nha đầu tư trong nước.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>Trong khi đó, pháp luật về đâu tu nước ngoài từ rất lâu trước đây có sự hạn</small>
chế nhất dinh về chủ thé của hợp đồng hop tác kinh doanh. Ví du, trong quy. định tại Khoản 5, Điều 2 của Luật Đâu tư nước ngoai năm 1987, cụ thể. “Hop đông hop tác Ranh doanh" là văn bản lý giữa Bồn nước ngoài và Bên Việt Nam về hop tác kinh doanh ”, thì luật quy đính hợp đồng hợp tác kinh doanh 1A hợp đồng song phương gêm bên Việt Nam-va bên nước nguôi, cin’ tai Khoản 3, Điển 1, Luật Đâu tư nước ngồi năm 1990, thì hợp đồng hap tac
<small>kinh doanh được ký kết dưới nhiều hình thức như hai bên hoặc nhiễu bến</small>
nhưng một bên trong hợp đồng vẫn phải lả nhà đầu tư nước ngoài, cụ thể
<small>“Hai bên hoặc nhiều bên được hop tác kinh doanh trên cơ sở hop đẳng hop</small>
ác kinh doanh nine hop tác sản xuất chia sản phẩm và các hình thức hợp tác
<small>anh doanh khác ”. Đên Luật Bau tư nước ngoài năm 1996, chủ thể hợp đẳng</small>
hợp tác kinh doanh cũng duy tri nội dung vẻ chủ thể như Luật Đâu tư nước ngồi năm 1990, Sau đó, tai Khoan 16, Điều 3, Luật Bau tư 2005 và Khoản 9, Điều 3, Luật Dau tư năm 2014, hop đẳng hợp tác kinh doanh quy định chung về chủ thể của hợp đồng là Nha đâu tư, cụ thé: “Hop đồng hợp tác kinh doanh (san đập gọi là hop đồng BCC) là hop đồng được ky giữa các nhà đầu. tự nhằm hop tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm ma không thành iập tổ chức kinh tế”. Như vậy, từ sau khi Luật Đâu tư 2005 ra đời cho đến nay 1a Luật Dau tư 2020, chủ thể của hợp dong hợp tác kinh doanh da
<small>không cịn bị giới hạn hoặc là Bên nước ngồi với B én Việt Nam, hoặc là giữa</small>
‘hai hay nhiều bên chung chung, ma có sự đa dạng va cụ thé hơn nhiều về chủ thể của loại hop dong nay, đó chính lả chủ thé “Nha dau tư” nói chung.
Điểm a, Khoản 1, Điều 28 Luật Dau tư 2020 quy định cụ thể vẻ đối
<small>tương thực hiện hợp đồng và các thông tin liên quan đến các đổi tượng nảy.</small>
Theo đó, hop đẳng BCC cần có “Tơn địa chỉ người đại điện có thâm quyền của các bên tham gia hop đồng; địa chỉ giao dich hoặc địa điểm thực hiện đực
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">án đầu he”. Nội dung tại điều này về cơ ban tương đông với quy định về hop đông dân sự khác, tuy nhiền, nha đâu tư, đặc biết là nha đâu tư nước ngoài cần chủ ý vé nội dung địa chỉ giao dich hoặc địa điểm thực hiện dự án đầu tư. Khác với hợp đồng dân sự thông thưởng, hop đồng hop tác kinh doanh được thực hiền giữa các bên trong hợp đồng bing việc sử dụng tải nguyên có sẵn của từng bên trong mơi quan hệ hợp tác, có thể 1a dat đai, là nhà xưởng, la giấy phép hay 1a cơ sở hạ ting có liên quan, vi vay, các bên trong hop đồng va đặc biệt là nha đâu tư nước ngoài can phải chú ý đến nội dung nay để tránh. trường hợp khi đăng ký Giây chứng nhận dau tư tại cơ quan có thẩm quyền bi thiểu sửt wa tã lại hệ sơ. Việc quy định cụ thể vẻ địa chủ: giao địch hoặc dia điểm thực hiện dự án đâu tư, đứng tử góc đơ của nhà đầu tư nước ngồi, là vơ
<small>cùng hop lý, vi trong trường hợp xảy ra tranh chấp giữa các bên, nội dung về</small>
địa điểm giao dịch hay địa điểm thực án dự án đầu tư sẽ giúp các cơ quan có thấm quyền xác định được trách nhiém của các bên khi tham gia hợp đồng, thường thấy là trách nhiệm của bén doanh nghiệp Việt Nam vé tính hợp pháp trong quyển sử dụng đất, tinh hợp pháp trong giấy phép kinh doanh (nhat là đối với những ngành nghề có điều kiện) vv.
<small>Việc hợp tác kinh doanh theo hợp đẳng hợp tác kinh doanh giúp các</small>
doanh nghiệp Việt Nam tận dung được lợi thé của minh vé đắt đai, giây phép,
<small>tải nguyên hoặc wu đối đâu tư và nha đâu tư nước ngoai tân đụng được tru thévẻ công nghề, vốn v v, tuy nhiên, các bén cũng sẽ phải gánh chịu những rồi ro</small>
nhất định về quyền và nghĩa vụ khi ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Hop đông hop tác kinh doanh giữa doanh nghiệp Việt Nam và hha dau ‘tu nước ngồi có thể có mii ro liên quan đến chủ thể ký kết hợp đông, Đối với chủ thể hợp đồng hợp tác kinh doanh là tổ chức thi thực tế có nhiều hợp đơng. được ký bởi người khơng có thẩm qun như. Khơng phải la người đại điện
<small>theo pháp luật, không được ủy quyển hoặc là người đại diện theo pháp luật</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">nhưng khơng có thẩm quyển ký kết. Bên cạnh đó, tranh chấp có thể do Người
<small>ký không phải là đại diện theo pháp luật của cơng ty, có ủy quyển hợp pháp</small>
nhưng thực hiện ký hợp đồng vượt quá phạm vi ủy quyền. Diéu nay dẫn đến những tranh chấp bởi khi hợp đồng được ký bởi người không co thẩm quyền của doanh nghiệp về nguyên tắc sẽ vô liệu. Tùy tửng trường hợp cụ thé mà. ‘hop đồng có thể vơ hiệu toản bộ hoặc vô hiệu một phan. Khi do sẽ ảnh hưởng, nghiêm trọng đến quyển lợi của các bên cịn lai. Ngồi ra, đối với Hop đồng
<small>hợp tác kinh doanh cẩn xét dén năng lực vẻ tải chính, năng lực thương mai,năng lực vé kỹ thuật, năng lực vé chuyên môn của đổi tác... để phù hợp với hoạt</small>
động hợp tác đầu tư kinh doanh, han chế những tranh chấp đáng tiếc xảy ra. DE phòng ngừa rủi ro trong hợp đồng hợp tác kinh đoanh do chủ thé hợp đơng, các chủ thể cần xem xét đó lả (1) Trước khi giao kết hợp đông cần phải kiểm tra. trong Giấy chứng nhân đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ có giá tri pháp lý tương đương để xem ai la người đại diện theo pháp luật, có thẩm quyền ký kết hợp đồng khơng? (2) Yêu cầu cũng cấp Văn bản ủy quyên cho nhân viên khí
<small>giao dich hoặc người ký khơng phải người đại diện theo pháp luật và kiểm tratrong giấy ủy quyên xem người ký có thuộc pham vi được ủy quyển không (điều</small>
kiện ủy quyển, quyển của người được ủy quyên). (3) Xem sét ngành nghề kinh.
<small>doanh cũng như năng lực tai chính, nhân sự của bên đổi tác.</small>
Nhin chung, chủ thể trong hợp dong hợp tác quy định tại Bộ Luật Dan
<small>sư 2015 chi đơn thuân đề cập đến cá nhân hoặc pháp nhân có nhu câu hợp</small>
tác với nhau để phân chia lợi nhuận và cùng chiu trách nhiệm, chứ không
<small>nhân mạnh khái niêm là nhà đầu tư như trong Luật Đâu tư 2020. Bộ LuậtDân sự là bộ luật chung, là cơ sở cho các luật chuyên ngành khác, vì vây,</small>
điều khoản vẻ hợp đẳng hop tác trong Bộ Luật Dân sự chỉ quy định chung chung chủ thể của quan hé hop tác là pháp nhên hoặc cá nhân ma không nêu hẳn 1a nhà đầu tư như trong Luật Đâu tư, nhưng xét về bản chat, thi vai trò
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">và quan hệ của các chủ thé trong hai Luât Bau tư 2020 va Bộ Luật dân sự
<small>2015 là giống nhau, đó 1a: (1) củng là môt bên trong quan hệ hợp tác kinh</small>
doanh theo hình thức hợp dong, (2) cùng bỏ von, cơng sức, tai sản để triển
<small>khai dự an nhằm thu loi nhuận, (3) cùng gánh chịu rủi ro vả củng phân chialợi nhuận có được từ quan hệ hop tác.</small>
‘Voi tinh chất tương đồng nay, có thể lý giải được tại sao trong Luật
<small>Đầu tư, khí các doanh nghiệp trong nước hợp tác đầu tư với nhau theo hình</small>
thức hợp đồng hợp tác kinh doanh, thì quan hệ hợp tác của các chủ thể đó sé được điều chỉnh bai bộ luật dân su, vi bản chất của quan hệ này chính là quan hệ dân sự. Nhưng khi có sw tham gia của một bên chủ thể là nha đầu tư nước ngoài, luật điều chỉnh sẽ là Luật Đâu tư, và các chủ thể trong hợp ding hợp tác kinh doanh có yếu tổ nước ngồi sẽ phải chú tâm hơn đến các quy định của Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn có liên quan, thay vì đối chiếu. theo Bộ Luật Dân sự như đối với các chủ thể trong nước
<small>nghiệp Việt Nam và Nhà đầu te nước ngo:</small>
Hình thức của hợp đồng hợp tác quy đình tại khoản 7, Điều 101 Luật mẫu về quan hệ hợp danh năm 1997 (Uniform Partnership Act) của Hoa Ky được quy định như sau: “Hop đồng hop tác được got là hop đồng bằng các ành thức văn bản, lời nói hoặc hãnh vi giữa các bên liên quan đến quan lê hop tác, bao gồm cd phụ lục của hợp đẳng này.” Trong Luật hợp danh của Anh năm 1890 (Partnership Act 1890) không quy định vẻ hình thức của hợp đẳng ma theo đó sẽ đổi xử với các bên trong hợp đẳng tương đương nhau về quyển đối với lợi nhuận, ra quyết định và trách nhiệm có liên quan như quy. định tại Diéu 24 Luật nay. Ở Trung Quốc, Luat Doanh nghiệp vé hop tác kinh
<small>doanh giữa doanh nghiệp trong nước và nha đâu từ nước ngoai của Cơng hồ</small>
nhân dân Trung Hoa va Quy định hướng dẫn chỉ tiết về Luật Doanh nghiệp về
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>hợp tác kinh doanh giữa doanh nghiệp trong nước vả nhà đầu từ nước ngối</small>
của Cơng hoa nhân dân Trung Hoa, sửa đỗi lẫn 2 vao ngày 1/3/2017 cũng có quy định tại Dieu 3, Chương 1 về Quy tắc chung rằng: “Các doanh nghiệp hop tác thực hiện triển khai nghiệp vụ, tiễn hành hoạt đông quản If kinh doanh trong phạm vì điều lệ, hợp đồng. thod thuân của doanh nghiệp hợp tác đã được phê dhyệt mà không chin sự can thiệp của bắt kÿ 18 ciuức hoặc cá nhân nào”. Như vay, có thé hiểu rằng, trong pháp luật của nước nay vẻ hop
<small>đẳng hợp tác kinh doanh, các bén buộc phải thành lập hợp đỏng bằng văn bản</small>
‘va xin các cơ quan có thẩm quyển phê duyệt trước khi tiền hành hợp tác.
<small>Hình thức của hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luat Bau tư 2020 làhợp đồng được ký kết giữa các nhà đâu tư trong nước hoặc giữa nhà đầu tưtrong nước với nha đâu tư nước ngoải với một số nối dung chủ yên được quy</small>
định tai Điều 28 của Luật nảy. Tại Khoản 2, Điều 504 Bộ Luật Dân sự, hợp
<small>đẳng hợp tác cũng được quy đính rõ phải lập thành văn bản Như vậy, dựa</small>
trên quy định pháp luật có liên quan vẻ hợp đồng hợp tác, thi hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa các nhà dau tư, đặc biết giữa nha đầu tư trong nước và nhả đầu tư nước ngoai phải lập thành văn bản, và hợp đẳng này sẽ la cơ sở để nhả đầu từ nước ngoài tiên hành đăng ký Giầy chứng nhân đăng ký đâu tư cho
<small>dự án của mình với doanh nghiệp Việt Nam.</small>
<small>Như vay, ở Việt Nam theo quy định của pháp luật, hợp đồng hop táckinh doanh giữa doanh nghiệp Việt Nam va nhà đầu tw nước ngoải là một hợp</small>
đông phức tạp với nhiêu nội dung liên quan đến toản bộ dự án. Việc thể hiện.
<small>các théa thuận của các bên trong quan hé hợp tác kinh doanh qua dạng vatchất hữu hình nhất định la hợp đơng, sẽ giúp cho hình thức đầu tu theo hợp</small>
đẳng hợp tác kinh doanh sé trở nên rõ rang, đễ rang buộc đối với các bên va để dang quan ly hơn cho các cơ quan nha nước có liên quan Vì hợp đồng hợp tác kinh doanh liên quan tới nhiễu vẫn để phức tap như tải sin, vốn góp, cơng
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">sức các bên, công nghệ chuyển giao, phân chia loi nhuận, trách nhiệm nộp thuế v.v nến các hình thức giao kết bằng lời nói, hành vi đều la những hình thức khơng thể chuyển tai hết nơi dung của loại hình hợp tác đầu tư này. Hình thức văn bản lê hồn tồn thích hop với hợp đỏng hợp tác kinh doanh, vì các chủ thể chi rang buộc với nhau về quyên vả nghĩa vụ trong một thởi gian nhất
<small>định của hợp đồng, Do vay, nếu sác lập dưới hình thức lời nói hoặc hảnh vi,hợp đồng đó sẽ không bão dim được tốt nhất quyên và loi ích hop pháp của</small>
các bên, để xây ra tranh chấp và khó chứng minh tại cơ quan tổ tụng khi
<small>quyền lợi cia một hoặc cả hai bên bị xâm phạm.</small>
<small>Theo quy định tai khoản 2, điều 27, Luật Đâu tư 2020, thì “ Hopđẳng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tw nước ngoài</small>
hoặc giữa các nha đâu từ nước ngoai thực hiện thủ tục cấp Giầy chứng nhận đăng ký đâu tu theo quy định tại Điều 38 của Luật này. Trong khi đó, cũng tại
<small>quy định tại khoăn 1, điều nay, doanh nghiệp trong nước khi ky hop đẳng hợptác kinh doanh với nhau không cân phải tiến hành đăng ky.</small>
Việc đăng ký Giây chứng nhận đăng ký dau tư là một điểm nhấn. quan trong nhằm phân biệt loại hình hợp đồng hop tác kinh doanh có yếu tổ
<small>nước ngoài. Việc nhà đâu từ nước ngoài đến đầu tư tại Việt Nam, đứng trước</small>
những rủi ro có liên quan, pháp luật tuy that chat quy định bằng việc yêu cầu các nhà đầu tu này tiên hành đăng ký giây chứng nhận đăng ký đầu tr, nhưng theo quan điểm của tác giả, đây là một hình thức đâm bảo quyển lợi cho các
<small>nhà đầu tư có mong muốn lâm ăn nghiêm túc và thử sức trước với thi trường</small>
Việt Nam. Bởi khí tiến hành đăng ký Giấy chứng nhân đăng ký đầu tư cho hoạt đông đâu tư bằng hop đồng hợp tác kính doanh, cũng đồng nghĩa với
<small>việc các vẫn dé pháp lý cơ bản từ doanh nghiệp Việt Nam va doanh nghiệp</small>
</div>