Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10 MB, 120 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BỘ GIÁO DỤC VÃ ĐÀO TẠO BỘ TƯPHÁP.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
<small>(Định hướng nghiên cứu)</small>
HÀ NỘI, NĂM 21
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">BỘ GIÁO DỤC VÃ ĐÀO TẠO BỘ TƯPHÁP.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI, NĂM 2022
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">LỜI CAM ĐOAN
<small>Tôi tên là Đảo Phương Linh là học viên lớp Cao học Khóa 28, chuyên</small>
ngành Luật Kinh tế, Đai học Luật Hà Nội, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật
<small>học với để tai</small> ip luật về giải quyết tranh chấp giữa người tiêu đìng với thương nhân bằng tòa án ở Việt Nam” (Sau đây goi tắt là “Luân văn")
<small>Tôi xin cam đoan tất cả nội dung được trình bay trong Luân văn nay lả kết</small>
quả nghiên cửu độc lập của cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học. Trong Luân văn có sử dung, trích dẫn các ý kiến, quan điểm khoa hoc
<small>của một số tac gia. Các thông tin này déu được trích</small>
và có thể kiểm chứng. Các số liệu, thơng tin được sử dụng trong Luận văn lả
<small>nguồn cụ thể, chính xác</small>
<small>hồn tồn khách quan và trung thực.</small>
<small>Tae giả luận văn</small>
ĐÀO PHƯƠNG LINH
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Để hoàn thảnh nội dung Luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các Thay
<small>giáo, Cô giáo Trường Đại học Luật Hà Nồi bởi sự tân tâm trong suốt quá trình</small>
đảo tạo cũng như chia sẽ nhiều kinh nghiệm quý báu trong thời gian tôi được
<small>học tập vả nghiền cứu tại trường Đồng thời, tôi xin cảm on Khoa Sau đại học,</small>
Khoa Pháp luật kinh té đã luôn hỗ trợ và tao điều kiện cung cấp thông tin một cách lp thời va day đủ để tơi hồn thành luận văn nay đúng tiền độ.
<small>Đặc biết, với lòng biết ơn vả kinh trọng, tôi xin git Loi cảm ơn chân thành</small>
tới PGS. TS Nguyễn Thị Van Anh, với kiến thức sâu rộng và bé day kính nghiệm của mình, cơ đã tận tình hướng dan và góp ý để tơi từng bước hoàn thiện.
<small>nổi dung nghiên cứu luân văn của mình.</small>
<small>Hà Nội ngày 30 tháng 8 năm 2022</small>
<small>Tac giả luận văn.</small>
ĐÀO PHƯƠNG LINH
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>Bộ luật Tổ tung Dân sự</small>
<small>Luật Bao vé quyển lợi người tiêu ding</small>
Pháp lệnh Bão vệ quyền lợi người tiêu dung:
<small>Luật Hoa giải, đối thoai tại Tòa ánLuật Trọng tài thương mai</small>
<small>Người tiêu dùng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">LLL Khái niệm, đặc điềm của tranh chip giữa người tién đừng với thương.
<small>mhân 8</small>
1.1.2. Khái quát các phương thức giải quyét tranh chấp tiêu dừng. 13
1.2.1. Khái niệm vé pháp luật giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dừng với tiuương nhân bằng toa an 11 1.2.2. Khái quát nguôn và nội dung pháp luật về giải quyết tranh chấp giữa. người tiêu dùng với trong nhân bằng tòa án 21
2.1.1. Quy định về thâm quyên của tòa án giải quyết tranh chấp khi các ben
<small>đã có thơu thuận trong tài 26</small>
2.1.2. Quy dinh vé quyên khởi kiện 38
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">2.13. Quy định về thời hiệu khối hid 35 2.1.4. Quy định về quy trình khởi kiện và giải quyết don Khoi kiện. 36 2.15. Quy định về án phí và chi phi t6 tung. 48 2.1.6. Quy định về vin dé ching mảnh 50
<small>21.7. Quy định về trách nhiệm bội thường thiệt hại 52</small>
<small>2.2.1. Những wn dié</small>
chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân bằng toa én. 54 n pháp luật dé giải quyết tran
<small>n trong việc thực h</small>
2.2.2. Những han chế trong việc thực hiện pháp luật dé giải quyết tranh: chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân bằng tòa én và nguyên nhân của "hạn ché 59
<small>người tiêu dùng với thương nhân bằng tòa án 70</small>
<small>người tiêu dùng với thương nhân bằng tòa án n</small>
3.2.1. Quy định về khái niệm tranh chấp tiêu dùng. 7
<small>3.22. Sữm đối Khải êu dùng. 713.2.3. Quy dink cut Bkiện áp dung thi: fục</small>
3.2.4. Quy định về khởi kiện tập thé 14
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">3.2.5. Quy định chi tiết về
<small>người tiêu dimg 76</small>
i thường thiệt hại do vi phạm quyên lợi của
3.3.1. Tăng cường xã hội hóa và hỗ trợ kinh phí hoạt động của tơ chức xã
<small>"hội thanh gia bao vệ người tiêu đừng 73.3.2. Nang cao nhận thức của tồn xã</small>
<small>"người tiêu đừng 78</small>
về cơng tác bảo vệ qun lợi 3.3.2.1 Tăng cường vai trò của cơ quan quản If nhà nước vé bảo vệ quyển lot
<small>người tiêu ding T8</small>
3.3.2.2 Nâng cao nhận thức của thương nhân về bảo vệ quyễn lợi người tiêu
<small>đăng 79</small>
3.3.2.3 Tăng cường vai trò và day mạnh tỗ chức hoạt đồng thiết ci
bảo vệ quyên lợi người tiêu ding. 81
<small>3.8.2.4 Nâng cao nhận thức của người tiêu ding vỗ việc bảo vô quyén lợi của</small>
Tranh chấp vé quyển và lợi ich giữa hai chủ thể bao gồm Người tiêu dùng và thương nhân là loại tranh chấp luôn tồn tại và phát sinh như một tất yến trong quan hệ pháp luật tiêu ding Nguyên nhân là bởi mặc dù NTD là
<small>lực lượng đông đão trong xã hội nhưng do thiêu đi sư tiép cân nguồn thông tinhoặc việc tiếp cân không đẩy đủ vả chính zác vé thơng tin hang hóa, dịch vụ</small>
siên NTD ln a chủ thể có vị thé yếu thé hơn vả có nguy cơ chịu thiệt hai từ
<small>hành vi của thương nhân. Thực tế hiện nay đa số các tranh chấp giữa NTD vớithương nhân lả những tranh chấp mang tinh chất nhỏ lễ, liên quan đến hang</small>
hóa, dich vụ hang ngày, chưa kể đặc biệt trong bồi cảnh cuộc cách mang cơng
<small>nghiệp 4.0 thi các hình thức sâm phạm đã và dang trở nên da dang va tinh vihơn.</small>
<small>"Trong thời gian qua, tại Việt Nam, hệ thống pháp luật điều chỉnh quan hệ</small>
tiêu ding nhanh chóng phat triển với nhiễu ngun tắc va chế định mả thơng
<small>qua đó vi thé của NTD trong mỗi quan hệ với thương nhân cung ứng hanghóa, dich vụ dẫn cãi thiện theo hướng cân bằng hơn. Trung lĩnh vực giai quyết</small>
tranh chap, Luật BVQLNTD 2010 quy định nhiều phương thức để giải quyết
<small>tranh chấp như thương lương, hoa giải, trong tai, toa án, gidi quyết tại cơ quan</small>
‘hanh chính... Va trong số đó, phương thức giải quyết tranh chất
mặc dit được biết đến la một phương thức truyền thống để giãi quyết tranh
<small>chấp dân sự nói chung nhưng đã được quy định mộtchất đặc thù áp dung cho tranh chấp vé tiêu đùng nói riêng,</small>
<small>tại toa an</small>
6 nội dung mang tính. Tác giả Iva chon dé tai "Pháp indt và giải quyết tranh chấp giữa người tiên diag với thương nhân bằng tòa án 6 Việt Nam" làm đề tài Luận văn Thạc sĩ của minh với mục đích nhằm lảm rõ những van dé lý luân vả thực tiễn về
<small>Việc giải quyết tranh chấp giữa NTD với thương nhân bằng tủa án, làm cơ sỡ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>kiến nghĩ những giải pháp hoàn thiện pháp luật vả nâng cao hiệu quả thựchiện pháp luật về giải quyết tranh chấp giữa NTD với thương nhân bằng tịấn</small>
<small>Pháp luật Việt Nam vé giải quyết tranh chấp giữa NTD với thương nhân.</small>
Ja một dé tai khá hap dẫn, thu hút nhiều sự quan tâm, nghiên cứu của các hoc giả. Qua quá trình tìm hiểu vé tỉnh hình nghiên cứu, tác giã dé cập sau đây thơng tin vả nội dung của một sơ cơng trình khoa học nỗi bật, các bai viết, bài
<small>báo có liên quan đến dé tai nghiên cứu như:</small>
<small>Doan Quang Đơng, (2015), Hồn thiện quấn lý nhà nước của Bộ Cong</small>
Thương về công tác bdo vệ quyền lợi người tiêu dimg ở Việt Nam, Luân án. tiến df, Viện Nghiên cửu thương mại, B6 Công thương.
Nguyễn Trọng Điệp, (2014), Gidt quyết tranh chấp giữa người tiên dimg
<small>với thương nhân ở Việt Nam hiện nay, Luân án tiên si luật học, Hoc viênKhoa hoc sã hội, Ha Nội</small>
Nguyễn Trọng Điệp, (2015), TỔ tag riit gon trong giải quyết tranh chấp tiên ditag, Tap chí Luật học, Tập 31, Số 2 (2015) 37-44, Khoa học BHQGHN.
Nguyễn Trong Điệp, Nguyễn Tiến Đạt, (2017), Pháp iuật giải quạt tranh chấp tiêu đìmg Việt Nam đưới góc nhin so sánh với quắc tế, Tap chỉ
<small>Khoa hoc Đại hoc Quốc gia Hà Nội</small>
Nguyễn Thi Thu Hà, (2015), Bảo vệ qun lợi người tiêu đìng thơng qua các phương thức giải quyết tranh chất
<small>Luật TP HCM.</small>
<small>, Luân văn Thạc sĩ Luật hoc, Đại học</small>
Đăng Thanh Hoa — Chủ nhiệm dé tải (2013), Giái quyết tranh chấp giữa. người tiêu dimg với tổ chức, cả nhân kinh doanh bằng tint tục rút gon trong tổ
<small>‘hung dân sw, Báo cáo Đề tải Khoa học vả Công nghệ, Trường Đại học Luật</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Quách Thúy Quynh (2013), Báo vệ qnyằn lot người tiên đìng bằng các
<small>vụ liện tập thé - kinh nghiêm nước ngoài và các got ÿ hoàn thiên pháp luật,Tap chí Nghiên cứu lập pháp sơ 16(248).</small>
Phan Thị Thanh Thuỷ (2018), Kiện tập thé trong giải quyét tranh chap tiên ding 6 một số nước ASEAN và những got ý cho Việt Nam, Tap chí Nhà
<small>"nước và Pháp luật</small>
<small>"Như vậy, có thé thay rằng, các cơng trình nghiên cứu đã từng bước chamtới vẫn để giải quyết tranh chấp giữa NTD va thương nhân nói chung, cũngnhư phương thức giãi quyết tranh chấp bằng Tịa án nói riêng. Dựa trên sự</small>
phân tích các van để lý luận va thực trạng pháp luật về giãi quyết tranh chấp theo pháp luật bão vệ quyển lợi NTD và các quy định của BLTTDS được dẫn.
<small>chiếu đền, cũng như tham khảo một số cơng trinh nghiền cứu đã có sự so sánh.</small>
với pháp luật nước ngoai vả dé xuất được các nhóm giải pháp hiệu qua cho
<small>của các cơng trình nói trên là tai liệu tham khảo có gia trì vẻ nhiều mặt dé tácgiả tham khảo trong quả trình thực hiện các nhiệm vu và mục đích nghiên cứuđược để ra trong Luận văn Thạc sỉ</small>
Bên cạnh đó, đặt trong bồi cảnh dự thảo lân 5 Luật BVQLNTD sửa đổi đang trong quá trình lầy ý kiến rộng rai của các cơ quan, tổ chức có liện quan, đặc biệt trong đó để cập tới các quy định vé giải quyết tranh chấp tại tòa án
<small>như () Thủ tục giải quyết vụ án dân sự vé bảo về quyển lợi NTD, Gi) Nộidung án phí, lệ phí tịa an đổi với vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi NTD; (ii)</small>
Bổi thường thiệt hại trong vụ án dân sự về bao về quyển lợi NTD do tỗ chức
<small>xã hôi khởi kiện vì lợi ích cơng cộng v,„v, tác giả sẽ dé cập khái quát một số</small>
điểm mới của Dự thao này trên cơ sở phân tích, so sánh với các vẫn để lý luận
<small>hiện hành về giãi quyết tranh chap giữa NTD với thương nhân bằng tòa án.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>3.1. Đôitượng nghiêu cứu.</small>
<small>Các vấn để lý luân pháp luật vé giải quyết tranh chấp giữa NID vớithương nhân bing tủa án, hệ thống các văn ban pháp luật vé giải quyết tranh.chấp giữa NTD với thương nhân bằng tòa án ở Việt Nam</small>
"Thực tiến giải quyết tranh châp giữa NTD với thương nhên bằng toa an &
<small>Việt Nam</small>
<small>3.2, Phạmvinghiêu cứu</small>
<small>Pham vi nghiên cửu vé nội dung: Luận vẫn giới hạn nghiên cứu quy định.pháp luật đốc thù điều chỉnh việc giãi quyết tranh chấp giữa NTD với thương</small>
nhân bằng tịa án mà khơng nghiên cứu những quy định chung vẻ giãi quyết
<small>các tranh chấp dân sự.</small>
<small>Pham vi nghiên cứu vẻ không gian. Luôn văn tập trung nghiên cứu cácquy định pháp luật Việt Nam giải quyết tranh chấp giữa NTD với thươngnhân Các nội dung pháp luật nước ngoài được để cập trong Luận văn chỉ</small>
mang tinh chất tham khảo, đổi chiều.
<small>định pháp luật Việt Nam và thực tiễn gai quyết tranh chấp giữa NTD với</small>
thương nhân bằng tịa án từ thời điểm Luật BVQLNTD 2010 có hiệu lực cho tới thời điểm tháng 7/2022.
<small>4... Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn</small>
<small>4.1. Mục tiên nghiên cứu</small>
<small>Trên cơ sở nghiên cửu các van để lý luân và đánh giá những bat cập</small>
trong quy định cũng như thực hiên pháp luật vé giãi quyết tranh chấp giữa
<small>NTD với thương nhân bằng tòa án ở Việt Nam, luận văn nhằm đạt được mụcđích đưa ra định hướng, dé xuất các kiên nghị nhằm hoản thiện pháp luật va</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">nang cao hiệu quả thực hiện pháp luật vẻ giải quyết tranh chấp giữa NTD với
<small>thương nhân bing tòa án ở Việt Nam.</small>
<small>4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của lậu văn lướng tới</small>
Đô cập, phân tích những vấn để lý luận cơ bản vé tranh chấp tiêu dùng,
<small>và pháp luật giải quyết tranh chấp giữa NTD với thương nhân</small>
<small>Phan tích và đánh giá các quy định hiện hành về pháp luật giải quyếttranh chấp giữa NTD với thương nhân thông qua phương thức giải quyếttranh chấp bằng toa án ỡ Việt Nam</small>
Phan tích, đánh giá thực trạng pháp luật va thực tiến thực hiện pháp luật
<small>về giãi quyết tranh chấp giữa NTD với thương nhân bằng tòa án ở Việt Nam.ua ra định hướng, dé xuất các kiến nghị nhằm hoàn thiên pháp luật vả</small>
nâng cao hiệu quả thực biện pháp luật về giải quyết tranh chap giữa NTD với
<small>thương nhân bằng tòa an ở Việt Nam</small>
<small>5. Cácphươngpháp nghiên cứu</small>
Đổ dat được mục tiêu và thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu cia để tai, tác
<small>giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành bao gồm.</small>
Phương pháp phân tích va phương pháp tổng hợp: được sử đụng ở Chương 1 để nghiên cứu tử tổng quan đến chi tiết từng khía cạnh của những, vấn dé lý luận vé giải quyết tranh chấp giữa NTD với thương nhân bằng tòa an, từ đó tổng hợp va liên kết các nội dung với nhau.
Phuong pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kế,
<small>phương pháp so sánh, phương pháp điều tra xã hội học được sử dụng ởChương 2 nhằm (i) đổi chiêu giữa pháp luật Việt Nam với pháp luật một số</small>
nước trên thé giới, (ti) phân tích, thống kê, đảnh gia các số liêu, các vụ việc cu thể nhằm làm rổ thực trang thực hiện pháp luật giãi quyết tranh chấp giữa
<small>NTD với thương nhân bing tia an ỡ Việt Nam</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Phương pháp quy nạp, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hop
<small>được sử dung trong Chương 3 khi trình bay các định hướng, để xuất các kiếnnghị nhằm hoàn thiện pháp luét và nâng cao hiệu qua thực hiện pháp luật về</small>
giải quyét tranh chấp giữa NTD với thương nhân bằng tòa án ở Việt Nam
6.1. Ýnghin khoa học
<small>Két quả nghiên cứu của dé tài Luận văn góp phân hệ thơng hóa cơ sé lý.</small>
luận, di sâu phân tích một số quy định pháp luật hiên hành về giải quyết tranh chấp giữa NTD với thương nhân, cu thể thông qua phương thức toa án. Bên
<small>của pháp luật, thực</small>
<small>gop phan nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật giải quyết tranh chấp giữaNTD với thương nhân bằng tòa án ở Việt Nam.</small>
áp dung trong điều kiện hiện nay va để xuất kiến nghị
6.2. Ynghia thực tiễn
<small>Xét trong thực tế bối cảnh Việt Nam dang hội nhập sâu hơn với thé giới</small>
và nhiễu hình thức kinh doanh được phát triển đa dang, đa nên tảng, NID cản
<small>được bảo vệ hơn nữa các quyền và lợi ích chính đáng trước những sâm hại lợiích từ phía thương nhân thì kết quả nghiên cứu của luận văn góp phan nâng</small>
ao nhên thức, cung cấp kiến thức cho các chủ thể là NTD, thương nhân cũng như cho tất cả những đối tượng quan tâm đến van dé nảy. B én canh đó, luận. văn cũng có thể 1a một nguồn tai liệu tham khão cho những người làm công.
<small>tác pháp luật, cho hoc viên, sinh viên trong công tác zây dựng và áp dụng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Chương 1. Những van để lý luận cơ ban vé giải quyết tranh chấp giữa
<small>người tiêu dùng với thương nhân bằng tòa án</small>
Chương 2. Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật vé giãi quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân bằng toa án ở Việt
<small>Chương 3. Hồn thiện pháp luật và nơng cao hiệu quả thực hiện pháp</small>
luật vé giải quyết tranh chấp giữa người tiêu ding với thương nhân bằng tòa
<small>án</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">111. Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp giữa người tiêu đừng với
<small>Thương nhân.</small>
111.1 Khái niệm tranh chấp giữa người tiêu ding với thương nhân Tranh chấp lả dau tranh, giang co khi có y kiến bắt dong, thường là trong.
<small>dang mu th</small>
hoặc các quyén; việc doi hỏi quyền lợi, bồi thường hoặc yêu cau của một bên. hoặc bat đẳng quan điểm, mâu thuẫn vẻ các quyền yêu sách.
<small>bằng khiéu nai hoặc cáo buộc với một bên khác. Theo Brown and Marriot tai</small>
ADR Principles & Practice, “tranh chấp” được hiểu là một dang xung đột
<small>‘mang tính pháp ly, được giải quyết thông qua con đường thương lương, trung,</small>
gian hòa giải hoặc sự giải quyết của bên thứ ba khác, việc giải quyết có thể
<small>được tiên hành trực tiếp giữa hai bén hoặc có sự tham gia của bên thứ ba</small>
<small>Thuật ngữ "tranh chấp” giữa NTD với thương nhân và thuật ngữ "tranhchấp" trong hoạt động tiêu dùng là những khái niệm có nội him ý nghĩa rơng</small>
hẹp khác nhau. Pháp luật mỗi quốc gia déu có những khải niêm riêng đổi với loại tranh chấp nảy”. Mặc di cho đến nay, vẫn chưa có một khái niệm chính. thức trong các văn bản pháp luật Việt Nam về tranh chấp giữa NTD với thương nhân, tuy nhiên có thể hiểu rằng, tranh chấp giữa NTD với thương, nhân là "sự bat đồng chỉnh kiến, sư mâu thuẫn hay xung đốt vé lợi ich, về
<small>| Hong Đề QUOD) Tala Png Vt NO Bì Nẵng A10) 2 </small>
<small>-2 Nason ng Dip, Nguễn Tên Đạt GHI), cy te ct woe rah chất nu đăng Đất Nim đơt</small>
<small>eso sn ude, apo Koos học BEQGEN: Litho, Tập 33, S 3 r.61)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">quyển và ngiấa vụ giữa các chủ thể tham gia vào các quan hệ tiêu dùng”
Để hiểu rõ về khái niệm tranh chấp giữa NTD với thương nhân, cần làm. rõ các chủ thể tham gia vào tranh chấp nay. Cụ thể:
<small>Khai niệm thương nhân</small>
<small>Khai niệm thương nhân được định nghĩa tại Luật Thương mai 2005 như.sau: “Thuong nhân bao gồm tổ chức Rinh tế được thành lập hop pháp, cảinhân hoạt động thương mat một cách độc lập, thường xuyên và cĩ đăng ij</small>
inh đoan”. Mặc di trong Luật BVQLNTD 2010 khơng sit dụng thuật ngữ thương nhân nhưng ban chất thương nhân cũng được hiểu chính là tổ chức, cá nhân kinh doanh hảng hĩa, dịch vụ. Theo đĩ, tổ chức, cá nhân kinh doanh. hàng hĩa, dich vụ là tổ chức, cá nhân thực hiện một, một số hoặc tat cả các cơng đoạn của quá trình đầu tư, từ sin xuất đến tiêu thụ hang hĩa hoặc cung ứng dich vụ trên thị trưởng nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm: a) Thương.
<small>nhân theo quy định của luật thương mai; b) Cá nhân hoạt động thương mai</small>
độc lập, thường xuyên, khơng phải đăng Rj hit doch
<small>Khai niệm Người tiêu đùng</small>
Ret trên gĩc độ kính tố. NTD là pham trù chi những chủ thể tiêu thụ của
<small>dich vụ của ho là cho mục dich cuối cùng la làm cho hang héa/ dich vụ tiêu</small>
hao hoặc biển mắt hồn toản thơng qua việc sử dụng thay vì đưa chúng vào các chuối cơng đoạn tiếp theo (nêu cĩ) và/hoặc đưa ra thị trường để tiếp tục
<small>ưu thơng</small>
<small>bt trên gĩc đơ pháp jf khái niệm NTD chỉ xuất hiện với tư cách la chủ</small>
thể pháp luật kể từ khi lính vực pháp luật vẻ bảo về quyền lợi NTD được ra
<small>` Ehộn 1 Điện 6 Lait Tương mai 2005*Ehoin 3: Đền 3 Lait BVQLNTD 2010</small>
<small>“ưng Đại học Lait Hi Nội, C014), Gio rần Luật BịNhân din, Bà Nội 27)</small>
<small>‘vi quyền lợi Người tiêu ding, Neb. Cơng m</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>đổi bai trước đó NTD chi lả khái niêm của kinh tế học. Điểu 2 Chỉ thi93/13/EEC năm 1993 về các điều khoăn giao dịch không công bằng của Hội</small>
đẳng Châu Âu quy định: “NID được xác định là cơn người tee nhiên, xác lập các hợp đồng theo chi thủ này, cho các muc đích khơng phat thương mat, ngh nghiệp”. Chi thị số 1999/44/EC của nghị viện Châu Âu va Hội đông Châu Âu.
<small>ngày 25/5/1999 định nghĩa NTD như sau: “TD ia b</small>
việc mua hàng theo hop đồng được quy dink bét Chi the này, thực hiện vì mục
<small>người nào thực hiện</small>
tiêu không liên quan đến thương mai, kinh doanh hay nghề nghiệp”. Hầu hết pháp luật bao vệ quyên lợi NTD của các quốc gia trên thé giới cũng déu có cách hiểu về NTD 1a cá nhân mua sử dung hàng hóa dịch vụ, khơng vì mục đích kinh doanh Theo đó, để xác định chủ thé la NTD, pháp luật các nước
<small>thường dua vào các điều kiện sau:</small>
- Thử nhất, đối tượng của giao dịch là những hang hóa, dich vụ được. phép lưu thơng vào thi trường và dap img được các nhu cẩu sinh hoạt vật chất
<small>vả tinh thin của cá nhân.</small>
~ Thứ hai, NTD là cá nhân. Có thể thay trên thé giới, số quốc gia coi NTD là cả nhân (thé nhân) nhiều hơn số quốc gia coi NTD bao gồm cả tổ chức. Điễu nảy xuất phat từ quan điểm cho rằng khi so sánh với NTD cá nhân. thì NTD tổ chức hoản tồn có vị thể cân bằng với bên cung cấp hảng hóa, dich vu (tơ chức, cá nhân kinh doanh) va khơng có việc u thé, han chế hơn về dia vị pháp lý, kiến thức, tài chính, nhân sự,... Vi vậy, việc bão về NTD tổ
<small>chức đã lảm giảm bớt ý ngiấa cũng như lãng phí nguén lực cho chính sách</small>
‘bao vệ NTDỂ, can thiệp quá sâu va không cần thiết vao các quan hệ dan sự. - Thử ba, việc mua hang hóa, dich vụ nhằm mục đích tiêu dùng, sinh.
<small>hoạt cho cả nhân, hộ gia đình. Đối với các giao dịch tiêu dùng, hau hết cácTrường Đại học Luật Hi Nội, (2014), Giáo trib Luật Bio vi quyền li Người têu ding, Nsb, Công mm.</small>
<small>Min din, Bà Nội @c 19)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>quốc gia déu không chấp nhận các giao dich vi mục dich thương mai hoặc</small>
nghề nghiệp. Cũng can lưu ý là NTD có thể khơng có quan hệ trực tiếp với
Tại Việt Nam, khái niệm NTD được dé cập lan dau tiên trong Pháp lệnh.
<small>BVQLNTD năm 1990. Sau nay, mặc dù Luật BVQLNTD 2010 được ban</small>
thành thay thé Pháp lệnh với nhiều nội dung đã được sửa đổi, bd sung. Tuy nhiên, khái niêm NTD vẫn được quy định như trong Pháp lệnh quy định:
<small>“NID là người mma sử dung hằng hóa dich vụ cho muc dich tiêu ding sinh</small>
hoạt của cá nhân, gia đinh, tổ chức””. Gan đây, nội dung khái miệm NTD đang được cân nhắc vả điều chỉnh tiếp trong dự thảo lan 5 sửa đổi, bổ sung
<small>Luật BVQLNTD 2010 quy định: "NID 1a cá nhấn mua hoặc sử dụng sảnphẩm dich vụ cho mục dich tiêu đăng, sinh hoạt cũa cá nhấn, gia đình vài</small>
khơng bao gém mục dich thương mat”.
"Tranh chấp giữa NTD với thương nhân có phạm vi đặc biệt rồng, có thể phan loại dua trên nhiều tiêu chí khác nhau. Cụ thể
Căn cứ vào chủ thé cung cấp hàng hóa, dịch vit: () Tranh chấp giữa
<small>‘NID với thương nhân trực tiếp sản xuất hàng hoa, cùng cấp dich vụ; (i)Tranh chấp giữa NTD với nhà nhập khẩu, nha phân phối bán bn, nha phân</small>
'phối bán lẻ hang hóa, dich vu.
Căn cứ nội đăng tranh chấp: (2) Tranh châp liên quan tới nghĩa vụ thơng
<small>tin của biên cùng ứng hang hóa, dich vụ: ghi nhấn, công khai giá, cảnh báo an</small>
toản, hướng dẫn sử dụng, thông tin bão hanh....; (ii) Tranh chấp liên quan tới
<small>chất lượng hàng hóa, dich vụ, (ji) Tranh chấp liên quan tới hợp đồng: hợp</small>
dong theo mẫu, hợp đông giao kết từ xa, hợp dong cung cấp dich vụ liên tục,
<small>Thân din, HA Nội @c T9)</small>
<small>` Ehokn 1 Đầu 3 luật BVQLNTD 2010</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>"bán hang tân cửa... (iv) Tranh chấp liên quan tới các ngiĩa vụ sau bán hingbao hành, sửa chữa, đảm bảo chất lương dich vụ hậu mãi...; (v) Tranh chấptrong lĩnh vực cạnh tranh: cạnh tranh không lảnh manh.</small>
1.112. Đặc diém tranh chấp gitta người tiều dimg với thương nhân
<small>Mặc dù tranh chấp giữa NTD và thương nhân về bản chất pháp lý là</small>
tranh chap dan sự, tuy nhiên loại tranh chấp nay vẫn có một số đặc điểm đặc
<small>trưng như sau:</small>
Ve tt vực phát sinh tranh chấp: quan hệ tiêu dùng là điểm cuối trong. chuỗi phân phối hàng hóa, dich vụ nên trong quan hệ tiêu ding không tôn tại
nit ro của hang hóa, dich vụ có thé phát sinh từ các mất xích trước đó trong chuỗi phân phơi chung và NTD cũng không thể chuyển giao các rủi ro nay cho các bước tiếp theo hoặc chủ thé nao khác. Chính vi vay, các tranh chấp giữa NTD và thương nhân thường xây ra khá phd biển và thường xuyên.
Và cỉm thé tranh chấp: tranh chấp giữa NTD và thương nhân 1a tranh.
<small>chấp phát sinh trong mối quan hệ mà một bên trong đồ là NTD ~ người mua</small>
hoặc sử dụng sản phẩm, hảng hóa, dich vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, gia đình, tổ chức vả không nhằm mục dich phân phối lại (bao. gồm ban, chuyển nhượng v...v). Bên còn lại la tổ chức kinh tế được thành lập.
<small>hop pháp, cá nhân hoạt đông thương mai mét cách độc lập, thường xuyên va</small>
co đăng ký kinh doanh. Theo đó, các chủ thể là tổ chức có thể tổn tại đưới các tình thức doanh nghiệp như công ty cỗ phan, công ty trách nhiệm hữu hạn,
<small>công ty hop danh, doanh nghiệp tư nhân; hoặc tôn tai dưới hình thức hộ kinh.doanh hay hop tác sã</small>
Về nội dung của các tranh chấp: chủ yêu liên quan đến các nghĩa vụ ma
<small>Trường Dei học Luật Hi Nội, (2014), Giáo wih Luật Bio vi quyền li Người têu ding, Nb. Công an</small>
<small>Min din Bà Nội, @ 176)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>thương nhân phải tuân thé, thực hiện trong q trình dua hảng hóa, dich vụ dothương nhân sản xuất, kinh doanh vào lưu thông trên thị trường</small>
Về thời điểm phát sinh tranh chấp: tranh chấp không chủ phát sinh ở thời điểm NTD được chuyển giao quyển sử dụng hay dang trong q trình sử dung hang hóa, dich vu, ma có thé phát sinh ngay cả khi hàng hóa, dịch vụ chưa chính thức tham gia lưu thơng '%
Về hệ quả xã hội: có thé dẫn đến những phan ứng tiêu cực từ cá nhân. 'NTD bi ảnh hưởng hoặc cơng đơng NTD hoặc có thể bị tẩy chay tập thé bởi
<small>toán sã hội</small>
Vé giá trị thiệt hại: tranh chấp giữa giữa NTD và thương nhân thường. phat sinh rãi rác, mang tính chất nhỏ 1é với giá trị tranh chấp thấp tuy nhiên. phạm vi thiệt hại có thể rat lớn (về sức khỏe, tính mang v...V).
1.12. Khái quát các phương thức giải quyết tranh chấp tiêu ding Tranh chap là hệ qua tat yêu xây ra trong quan hệ tiêu dùng, vi vậy giải quyết tranh chấp 1a việc cần thiết để bao vệ quyển lợi của NTD với thương,
<small>nhân. Quan hệ tiêu dùng ban chất la quan hệ dân sự, tuy nhiên suất phát từ</small>
các đặc điểm riêng về vị trí của các bên ma khung pháp lý về các phương thức giải quyết tranh chấp cũng đã và đang được xây dựng đặc thù nhằm bảo vệ quyển lợi NTD một cách hiệu quả, hướng đến việc khắc phục vị thể bất cân.
<small>xứng trong mỗi quan hệ giữa NTD va thương nhân, làm hài hịa hóa lợi ich</small>
của các bên liên quan va lợi ích xã hội. Cụ thể, Luật BVQLNTD năm 2010 đã dành riêng Chương 4 để quy định vé các phương thức gii quyết tranh chấp,
<small>bao gồm: Thương lượng, Hòa giải, Trọng tải và Tịa án. Tủy vào tính chất vụviệc và mức độ thiệt hại, các bên có thé lựa chon áp dung một hoặc nhiều</small>
phương thức theo thứ tự để giải quyết tranh chấp một cách hiệu quả
<small>ng Dail Lut Hà Nội, G014), Go tràn Lait</small>
<small>Min din, Bà Nội @ 177)</small>
<small>vi quền loi Người tấu ding, ob. Công an</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">1.12 1 Giải quyết tranh chấp thông qua thương lượng.
<small>Thương lương là phương thức giải quyết tranh chấp giữa NTD vớithương nhân thực hiện trên cơ chế tự giải quyết những bắt đồng phát sinhthông qua việc bản bạc, thöa thuận giữa các bên tranh chấp ma khơng cẩn có</small>
vai trị của bên thứ ba để hỗ trợ các bên đảm phan được phương an giải quyết
<small>cuối cùng Phương thức nảy chưa được thừa nhận trong Pháp lệnh</small>
BVQLNTD 1999 cho đến khi chính thức được cơng nhận là một trong những.
<small>phương thức giải quyết tranh chấp giữa NTD với thương nhên quy định tại</small>
Điều 31 Luật BVQLNTD 2010: "NID có quyén gửi yêu cầu đến tổ chức, cái nhiân Rinh doanh hằng hỏa. dich vụ dé thương lượng Riu cho rằng quyén, lot
<small>Ích hop pháp của minh bi xâm phạm"</small>
<small>Giải quyết tranh chấp giữa NTD với thương nhân bằng thương lượng cónhững đặc trưng sau:</small>
<small>- Cơ chế giải quyết tranh chấp bằng thương lượng là dựa trên théa thuận- Pháp luật không can thiệp vào việc các bên lựa chon sit dụng phươngthức thương lượng, cũng như rang buộc quá trình thương lương và thi hanh</small>
kết quả thương lượng thành theo bat ki nguyên tắc pháp lý hay những quy. định mang tính khn mẫu nào của pháp luật (hoàn toàn phụ thuộc vào sử tự
<small>nguyện của các bên ma khơng có bat kỳ cơ chế pháp lý nào bão đảm việc thựcthiên d6i với thöa thuân của các bén trong quả trình thương lương). Tuy nhiên,</small>
đây cũng là rào cản lớn nhất ảnh hưởng tới khả năng giãi quyết các vu tranh
<small>chấp Bên canh đỏ, trên thực tế, nhiễu trường hợp thương nhân đã tân dung</small>
phương thức thương lương nay là một cách để kéo dai thời gian kinh doanh: sản phẩm, dịch vụ đang có vân để.
- Các tên tranh chấp có thể tiền hảnh thương lượng một cách trực tiếp thông qua gặp nhau, bản bạc, trao đổi và để xuất ý kiền của mỗi bên hoặc gián.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">tiếp thông qua việc gửi cho nhau tài liệu giao dich thể hiện quan điểm vả yêu: cầu của minh nhằm tim kiếm giải pháp chung,
~ Thủ tục linh hoạt, dim bão được tơi đa bí mat của các bên tranh chấp. 1.12 2. Giải quyết tranh chấp thông qua phương tinte hịa giải
<small>Ha giải là hình thức giải quyết tranh chấp trong đó các bên trong qtrình thương lượng có sự tham gia của bên thứ ba độc lập do hai bên cùng</small>
đẳng thuân hoặc chỉ định với vai trò trung gian hỗ trợ cho các bên tim kiểm
<small>những giải pháp thích hợp cho việc giễi quyết sung đột và chấm đứt các tranh</small>
chấp, bat hỏa”, Cũng như thương lượng, chỉ đến Luật BVQLNTD 2010 có hiệu lực thi hịa giải mới được công nhân lé một phương thức giải quyết tranh
<small>chấp giữa NTD với thương nhân.</small>
Giải quyết tranh chấp giữa NTD với thương nhân bằng hịa giãi có
<small>những đặc trưng sau:</small>
- Cơ chế gidi quyết tranh chap bằng hòa giải là dựa trên théa thuận.
<small>- Q trình hịa giải khơng chiu sự rang buộc bởi các quy định có tinhkhn mẫu, bắt buộc của pháp luật</small>
<small>- Pháp luật không can thiệp vào việc các bên lựa chọn sử dụng phươngthức héa giải, cũng như rang buộc quả trình hịa gi va thi hánh kết quả hịagiải thành theo bat kì nguyên tắc pháp lý hay những quy định mang tinh</small>
khuôn mẫu nao của pháp luật (hoàn toàn plu thuộc vào sử tự ngun của các ‘bén mà khơng có bất kỳ cơ chế pháp lý não bảo dim việc thực hiện đối với
<small>thưa thuận của các bên trong q trình hòa giãi)</small>
<small>- Thủ tục linh hoạt, dm bão được tối đa bí mật của các bên tham gia</small>
tranh chấp.
<small>"yung Đại học Toậ Mã Nội, G01), Gio with Tait:‘Min din, Bà Nội @ 187)</small>
<small>vĩ quyin li Người têu đừng, No. Công an</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>- Tương tu như phương thức thương lượng thì phương thức hịa giải sẽ</small>
thích hợp với việc giải quyết các tranh chấp mà ở đó các bên vẫn cịn thiện. chí, cịn van để chun mơn thi khó có thé xem xét, đánh gia một cách chỉnh
<small>ác và khách quan được</small>
1.12 3. Giải quyết tranh chấp thông qua phương tate trọng tat
Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài là hình thức giải quyết tranh chấp
<small>thơng qua hoạt động của trong tài viên, với tư cach là bên thứ ba độc lapnhằm chấm đút xung đột bằng việc đưa ra phản quyết buộc các bên tranh</small>
chấp phải thực hiện. Trọng tải là phương thức giải quyết tranh chấp xuất phát
<small>từ nhu câu bao vệ lợi ích của các thương nhân trong kinh doanh - Theo quy</small>
định tại Điều 38 Luật BVQLNTD 2010: “Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dich và phải thơng bdo vé diéu khoán trong tài trước Rhi giao Xết hop đồng và được NTD chấp thuận. Trường hợp điều khoản trọng tài do tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dich vụ đưa vào hợp đồng theo mẫu hoặc điều ‘Kien giao dich chung thi khi xáy ra tranh chấp, NTD ia cá nhân có quyén lựa. chọn phương thức giải quyết tranh chấp Rhác”.
Giải quyết tranh chấp giữa NTD với thương nhân bằng trong tai có
<small>những đặc trưng sau:</small>
- Khơng mang ý chí quyển lực Nha nước ma chủ yếu được giải quyết
<small>dựa trên phản quyết của trong tai do các bên lựa chọn</small>
<small>~ Thủ tục linh hoạt, dam bảo được tơi đa uy tín cũng như bí mật cia các'oên tham gia tranh chấp</small>
- Cơ ché giải quyết tranh chấp bằng trọng tai là sự kết hop giữa hai yêu
<small>tổ thöa thuận và tải phán.</small>
<small>-Đâm bảo quyển tư định đoạt của các đương sự, bao gém: lựa chọntrong tải viên, lựa chon quy tắc trong tải, luật áp dung để giải quyết tranh chấp</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>theo quy định tại Điển 14 Luật TTTM 2010</small>
-Phán quyết của trong tài có giá trị chung thẩm, khơng bi kháng cáo,
<small>kháng nghị và có hiệu lực thi hành đối với các bên. Néu một trong các bênkhông thi hành thi bên kia có quyển u cầu tịa án cơng nhận và cho thí hanhphán qut trọng tải</small>
~ Tịa án hỗ trợ để đảm bảo thi hành théa thuận trong tai, hỗ trợ cho trọng. tải trong việc chỉ định trong tài viên, áp dung các biện pháp khẩn cấp tạm.
<small>thời, kiểm tra, giảm sát đối với việc thực hiện phần quyết trọng tải</small>
<small>- Trọng tải tổn tại đưới hai hình thức cơ bản là trong tai vụ việc (trong tàiad-hoc) va trong tài thường trực</small>
112.4. Giải quyết tranh chap thông qua phương thức tòa án
Giải quyết tranh chấp bang tòa án Ja hình thức giải quyết tranh chấp
<small>thơng qua hoạt động của cơ quan tải phan Nhà nước, nhãn danh quyển lực</small>
Nhà nước để đưa ra phán quyết buộc các bên có nghĩa vụ thi hành, kế ca bằng. sức mạnh cưỡng chế. Do đó, các bên thường có xu hướng tim đến sự giúp. đỡ của tòa án như một giải pháp cuối cũng để bao vệ hiệu quả các quyển và
<small>lợi ích của mình, khi ho thất bại trong cơ chế thương lương, hịa giải hoặckhơng mn lựa chon trong tài dé giải quyét tranh chấp.</small>
<small>Giải quyết tranh chấp giữa NTD với thương nhân bằng tịa án có nhữngđặc điểm sau</small>
- Đặc trưng nỗi bật của phương thức giải quyết tranh chấp bằng Téa án là
<small>tính quyên lực nha nước. Tịa án là cơ quan tư pháp có quyền nhân danh ý chỉquyền lực của nha nước khi xét zử các vụ tranh chấp</small>
<small>~ Việc giải quyết tranh chấp được thực hiên bối hoạt động sét xử thông</small>
qua đôi ngũ thẩm phán của toa án các cấp trong hệ thống tịa án nhân dân,
<small>‘© Tường Đại học Luật Hả Nội, 2014), Galo trần Luật Bio vé quyền lợi Người tiêu ding, Nab. Công an</small>
<small>Min din, Bà Nội Đc 199)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">được quy định trong Luật tổ chức tủa án nhân dân. Trinh tự, thủ tục tổ tụng đã
<small>được quy đình rất chất chế, nghiêm ngặt trong Bộ luật tổ tụng dân sự, trải qua</small>
các giai đoạn từ thụ lý cho đền xét xử sơ thẩm, và có thé qua nhiêu cấp xét xử.
<small>~ Việc thi hành an cia tòa án được bảo đăm thực hiện bằng các biến</small>
pháp mang tính quyển lực Nha nước. Nếu bên thi hanh án không tự nguyện.
<small>thực hiện thi sé bị áp dung biện pháp cưỡng chế</small>
<small>Giải quyết tranh chấp giữa thương nhân với NTD bằng Toa án có những</small>
tu điểm nhất định so với các phương thức giải quyết tranh chấp ngồi Toa án.
<small>như thương lương, hịa giải, trong tai đã dé cập trước đó hay bằng bién pháp</small>
thành chính được dé cập tiếp sau, các wu điểm được thé hiện ở những nội dung
- Thứ nhất, phán quyết của Toa án có tính cưỡng chế cao do Toa án la cơ
<small>quan xét xử của Nhà nước nên việc thí hinh bản an của Toa án luôn được</small>
đâm bảo thực thi bằng các biện pháp mang tính quyển lực Nha nước. Cụ thể, Toa án sẵn sàng áp dụng các biện pháp cưỡng ch theo quy định cũa pháp luật đổi với bén phải thi hảnh án nếu họ không thực hiện theo bản án. Bên cạnh
<small>đó, Tồ an ln phải tuân theo những nguyên tắc, những quy đính chất chế,</small>
nghiêm ngặt của pháp luật tổ tung trong qua trình tổ tung. Đây là một trong. những wu điểm đặc trưng của phương thức giãi quyết tranh chấp giữa thương
<small>nhân với NTD tại Toà án so với các phương thức củn lại</small>
- Thut hat, NID không phải nộp tam ting dn phi, Đây là quy định thé hiện 16 sự khuyến khích của Nha nước trong đối với việc NTD bảo vệ quyển lợi
<small>chính đáng của mình. Thực tế cho thấy NTD ln có tâm lý ngại tham gia các</small>
vụ kiên do thời gian kéo dai dẫn đền tổn kém về tất chính và sức lực ma chưa
<small>biết kết quả đạt được hay không. Việc quy định NTD không phải nộp tam ứng</small>
án phí khi khối kiên sé tạo điều kiên thuận lợi cho NTD mạnh dan khỏi kiện
<small>bảo về quyên lợi của mình</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">lợi NID phat được cơng bỗ cơng khi sau Kiủ tìm Df và sau Kit xét xứ. Cu thể, sau khi thu lý, Tòa an phải
= Thứ ba, thông tin về vụ án bảo vệ quyéi
niêm yết công khai tai trụ sở Téa án thông tin vẻ việc thụ lý vụ án trong thời
<small>han 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án. Bén canh đó, sau khi xét</small>
có hiệu lực pháp luật của Toa án giải quyết vụ án.
<small>chức sã hội tham gia bao vê NTD. khởikiện phải được niềm yết cơng khai tại tru sở Tịa án va cơng bổ công khai trênxử, đối với bản án sơ t</small>
<small>dân sự bão về quyển lợi NTD do</small>
<small>một trong các báo hang ngày của trung ương hoặc dia phương trong ba sé liên</small>
tiếp. Việc công khai thông tin không chỉ giúp cho NTD có liên quan biết để cũng tham gia vụ kiên (nêu có), ma đây con lá một cách tuyên truyền, phổ iển các vụ an về bảo vệ quyên lợi NTD để NTD nắm rõ hơn về quyền lợi của ‘minh cũng như hiểu được cách thức bảo vệ quyền lợi của mình khi có hành vi
<small>xâm phạm quyền lợi ích hợp pháp từ Thương nhân.</small>
<small>Mặc dù vay, phương thức giải quyết tranh chấp giữa NTD với thương,</small>
nhân tại Tòa án còn những hạn chế sau:
<small>phức tap, phiên ha Trong khi đó, nêu giải quyết bằng thương lương, hịa gitrong tài cắc bên có quyển tự do lựa chon những nguyên tắc, thủ tục sao choquá tỉnh giải quyết tranh chấp nhanh chong va bảo đảm được lợi ich của các.tiên</small>
<small>- Thứ ba, khi giải quyết tranh chấp giữa NTD với thương nhân tại Tòa án.việc thành lập hồi đồng xét xử theo quy định của pháp luất. Trong khi đó, cácphương thức giải quyết khác, các bên có quyển chon những người tham gia</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">giải quyết tranh chấp như chọn bên thứ ba để tham gia hoa gi
viên để tiên hành xét xử tranh chấp. Các bên có thể lựa chọn những trong tải
<small>„chọn trọng tai</small>
<small>viên có nhiều kinh nghiệm, có chun mơn giỏi nhưng với Tịa án các bên</small>
khơng thể biết được trình độ của thẩm phán cũng như các Hội thẩm nhân dân.
<small>và khơng có quyển lựa chọn các thành viên của Hội đồng xét xử.</small>
Ngoài 4 phương thức giải quyết tranh chap tiêu đùng phỏ biến nêu trên,
<small>Luật BVQLNTD 2010 của Việt Nam còn để cập tới phương thức giãi quyếttranh chấp thứ năm.</small>
1.12 5 Giải quyết tranh chấp bằng biên pháp hành chính
Thốt thai từ nên kinh tế tập trung bao cap, các tổ chức, cá nhân kinh.
<small>doanh vả NTD Việt Nam chưa thích ứng một cách hồn toản đối với cơ chế</small>
kinh tế mới ~ cơ chế kinh t thi trường mà ở đó các chủ thể nảy bude phải ý
<small>phương thức giãi quyết tranh chấp giữa NTD với thương nhân déu</small>
có những đặc trưng riêng với ưu điểm đồng thời có những hạn chế nhất định. Co thé thay rằng, việc giải quyết tranh chấp giữa NTD với thương nhân bằng toa án có những ưu điểm như:
<small>-Phán quyết của tịa án có giá tị thi hảnh cao vi được cưỡng chế thihành bằng sức mạnh nha nước, diéu nay cũng góp phan vào việc nâng cao ý</small>
thức tôn trọng pháp luật cho các chủ thể kinh doanh.
<small>‘6 Trường Đại học Luật Bà Nội, 2014), Giáo tinh Luật Bio vệ quyền lợi Người tấu ding, Nx. Công an</small>
<small>Nhân din, Bộ Nội @ 211212)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>-Nguyên tắc nhiêu cấp xét xử bao dim cho quyết định của toa an được.chính sác, cơng bằng, khách quan va hn theo pháp luật sẽ giúp cho việc giãiđa đối vớiquyết đến cùng van để tranh chấp, mang lại hiệu quả bão vệ</small>
<small>quyển lợi của NTD.</small>
<small>- Chỉ phí thủ tục tổ tụng tại toa án được xắc định trên cơ sỡ quy định của</small>
pháp luật nên thấp hơn rất nhiều so với việc nhờ đến các tổ chức trọng tải
<small>thương mại hay trong tai quốc tế.</small>
<small>- Pháp luật các quốc gia cũng như pháp luật Việt Nam đều có những quy</small>
định đặc thù trong việc giãi quyết tranh chấp giữa NTD với thương nhân bằng tòa án so với quy định tổ tung dân sự truyền thơng.
Chính bởi vì mốt số ưu điểm của phương thức giải quyết tranh chấp
<small>thông qua tịa án cũng như pháp luật đã có những quy định đặc thi, vi vay tácgiã sẽ tiép tục nghiên cứu các van dé lý luận pháp luật liên quan đến phươngthức này tại phân tiếp theo của luận văn.</small>
<small>người tiêu dùng với thương nhân bằng tòa án.</small>
‘1.2.1. Khái niệm vê pháp luật giải quyét tranh chấp giữa người tiêu đừng với thương nhân bằng tòa én
Pháp luật về giải quyết tranh chấp giữa NTD với thương nhân bằng toa án là hệ thống quy tắc xử sư chung do Nha nước ban hành hoặc thừa nhận để điều chỉnh việc giải quyết tranh chấp tiêu dùng thông qua hoạt động của tòa
<small>án trong nền kinh tế thi trường theo mục đích, định hướng của Nha nước.</small>
122. Khái quát nguôn và nội dung pháp luật về giải quyét tranh chấp giữa người.
12.21 Nguôn pháp luật về giải quyết tranh chấp giữa người tiêu ding éu ding với tương nhân bằng tòa an
với thương nhân bằng tòa an
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>Giai doan trước năm 2010</small>
<small>"Nguồn pháp luật quy định vẻ thủ tục giễi quyết tranh chấp giữa NTD vớithương nhân bằng tủa án trong thời gian này bao gồm luật hình thức là</small>
BLTTDS 2004. Theo đó, các quy định được dé cập có một số điểm hạn chế: như (4) chưa có quy định đặc thù đối với thủ tục tô tung chung áp dụng cho
<small>tranh chấp giữa NTD với thương nhân, (fi) chưa có quy định vẻ thủ tục rút</small>
gọn nên NTD tai thời điểm đó chỉ có thé giải quyết tranh chấp thơng qua thủ tục khối kiến vu án dân sự theo trình tự thơng thường din đến kéo dai mốt
<small>thời gian, chi phi cho các bên liên quan đổi với những vụ việc mang tính chấtđơn giản vả rõ ràng va có giá trị thấp, (ii) chưa thực sự phát huy hiểu quả vai</small>
trò của tổ chức bảo vệ quyền lợi NTD tham gia hỗ trợ, đại điện NTD trong.
<small>các vụ tranh chấp giữa NTD với thương nhân</small>
Giai đoạn tir 2010 dén nay
<small>"Nguồn pháp luật quy định vẻ thủ tục gidi quyết tranh chấp giữa NTD vớithương nhân bằng tủa án trong thời gian này bao gồm luật hình thức là</small>
BLTTDS 2004 đã được sửa đổi, bỗ sung theo Luật số 65/2011/QH12 (hiệu
<small>ực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016) va BLTTDS 2015 (hiệu lực</small>
thí hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017). Nhằm khắc phục những điểm còn.
<small>hạn chế trước đó, các quy định pháp luật trong thời gian nay đã có sự thay đổi</small>
đáng kế như: () đã có quy định đặc thù đổi với thủ tục tổ tụng chung áp dung cho tranh chấp giữa NTD với thương nhân như. thẩm quyển của tịa án khí các bên đã có thỏa thuận trong tai để giải quyết tranh chấp, nghĩa vụ chứng, mình, vai trị của các tổ chức bão vệ quyên lợi NTD cũng được quy định một cách tồn điện hơn khơng chỉ hướng dẫn, giúp đỡ, tư vấn NTD khi có u cẩu, mã cịn cỏ quyển đại diện cho NTD khối kiện bao về quyển lợi NTD
<small>hoặc tự mình khối kiên vì lợi ích công cộng theo quy định của Luật</small>
BVQLNTD 2010; (ii) bổ sung quy định về thủ tục nit gon, giúp rút ngắn thời
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>gian, tiết kiếm chỉ phí cho các bên liên quan đổi với những vụ việc mang tinh,chất đơn gian và rõ rằng và có gia tri thấp. Như vay, cùng với các quy địnhcủa Luật BVQLNTD 2010 các quy định hiện hành về các phương thức giãi</small>
quyết tranh chấp giữa NTD với thương nhân đã được bổ sung đáng <small>ong</small>
<small>thời gian qua giúp đến định hình bộ khrung pháp lý cho hoạt động giải quyếttranh chấp tiêu dùng trong thời gian tới</small>
12.22 Khái quát nôi dung pháp luật về giải quyết tranh chấp giữa
<small>"người tiêu đăng với thương nhân bằng tỏa án</small>
Pháp luật về giải quyết tranh chấp giữa NTD với thương nhân bằng tòa
<small>án chứa đựng những đặc trưng cơ bản của pháp luật nói chung, bao gém: (i)</small>
Tinh quy pham phé biến; (ii) Tinh quyên lực, bắt buộc chung, (ii) Tính xác
<small>định chất chế về mất hình thức,</small>
Xét vẻ bản chất, tranh chấp giữa NTD với thương nhân thuộc loại tranh. chấp dân sư nên về nguyên tắc, việc giãi quyết tranh chấp này phải tuân thủ
<small>các quy định trong BLTTDS (pháp luất về hình thúc). Tuy nhiên, do tính chấtxã hội của loại tranh chấp này khác với các tranh chấp có tinh bat cân xứng về</small>
vi thể giữa hai chủ thể là NTD va thương nhân nên NTD khó có <small>thực hiện</small>
vay, nhằm mục dich đâm bão quyển lợi vả công bang cho NTD trong qua trình giải quyết mâu thuẫn, bat dong với thương nhân, trong tổng thể các quy. định pháp luật về tổ tung dân sự, nội dung pháp luật về giải quyết tranh chấp
<small>giữa NTD với thương nhân bằng tòa án đã tiếp thu những nguyên lý cơ bản véphương thức giải quyết tranh chấp dân sự nói chung vào việc giãi quyết loại</small>
tranh chấp đặc thủ nay,
hạn chế sự bất cân zứng nói trên. Mức độ can thiệp của Nha nước vào hoạt ing thời cũng đặt ra những yêu cầu đặc biệt nhằm.
<small>cỗ phản bit đi a: re phíp ute bo lộ hcm về cực pon Điện và si"</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">đông giãi quyết tranh chấp tiêu dùng cũng được cân nhắc để đảm bão quyển của NTD. Cu thé: néu như trong quan hệ tiêu dùng thi NTD chỉ đóng vai tro
<small>người thụ hưởng thu đơng những hàng hóa, dich vu do thương nhân cung cấpthi khi có phát sinh tranh chấp, NTD được chủ động trong viếc lựa chọn</small>
phương thức giải quyết tranh chấp, các quyền ưu tiên va thụ hưởng sự hỗ trợ
<small>từ phía cơ quan quản lý nhà nước trong giải quyết tranh chấp. Nội dung naysẽ được phân tích cụ thể trên cơ sở một số tiêu chí chính sau, bao gém: (i) vẻ</small>
thấm quyển của tòa án, (i) về quyền khởi kiện, (iii) về thời hiệu khởi kiện; Civ) về quy trình khởi kiên, (v) về án phí và chỉ phí tổ tụng, (vi) vẻ van để
<small>chứng minh, (vii) về trách nhiệm béi thường thiết hai, và sẽ được dé cập cụ</small>
thể tại Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật vé
<small>giải quyết tranh chấp giữa người tiêu ding với thương nhân bằng tòa án ởViệt Nam.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>"Pháp luật bao vệ quyền lợi NTD va đặc biệt là pháp luật giai quyét tranh.</small>
chấp giữa NTD với thương nhân bằng tịa an đã có sự can thiệp khá sâu để
<small>điều chỉnh quan hệ dân sự giữa NTD với thương nhân - mỗi quan hệ vốnmang tính chất "bắt cân xứng”, nhằm mục tiêu dim bao quyền lợi của các bên.</small>
liên quan cũng như là công cụ pháp lý hiệu quả để giúp NTD để bao vệ quyền.
<small>ợi chính đáng của mình</small>
<small>Vi vậy, việc nghiên cửu vấn để lý luận tại Chương 1 vẻ khái niệm tranh.chấp giữa NTD và thương nhân, pháp luật vẻ giải quyết tranh chấp tiêu dingnói chung vả các phương thức giải quyết tranh chấp bằng tịa án nói riêng là</small>
Việc hết sức quan trong và cẩn thiết, có ý nghĩa lý luân vả là nén tăng cho việc.
<small>tiếp tục nghiên cứu hệ thống pháp luật thực định, trên cơ sỡ đó, có cái nhìn‘bao qt nhằm hướng tới việc hồn thiên hệ thơng pháp luật vả nêng cao hiệu,quả thực hiện pháp luật</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">2.1.1. Quy định về thâm quyên của tòa án giải quyết tranh chấp Khi
<small>các bên đã có thỏa thuận trọng tài</small>
'Về ngun tắc, các bên trong hợp đơng có quyển tự do thỏa thuận nội dung trong hợp dong, trừ trường hợp vi phạm điều cắm pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội. Tuy nhiên, trên thực tế, sự tự do thỏa thuận nảy có thể khơng, được tơn trong trong mét số trường hợp, đặc biệt đối với loại hợp đồng theo mu - hình thức hợp đồng được sử dung khả thường xun vì tiét kiệm chỉ
<small>phí, thời gian soạn thảo cũng như tạo nên sự thuân lợi cho các bên khi thựchiện các giao dich dân sự. Tuy vay, hình thức hợp đồng nay đơi khi lại làm.</small>
ảnh hưởng đến quyển lợi của bên yếu thé hơn do họ khơng được trực tiếp
<small>soạn thảo, thưa thuận các diéu khoản trong hợp đồng và khơng có cách nào</small>
khác ngồi việc tử chối giao kết nếu khơng đồng ý với bắt kỳ điều khoản nao,
<small>hoặc đồng y giao kết đồng nghĩa với việc phải chấp nhân toàn bộ các nội</small>
dung điều khoăn trong hop ding. Do vay, việc có thể phải gánh chiu những rủi ro, ảnh hưởng đến quyên lợi chính đáng của bên yếu thé hơn la điều không. thể tránh khỏi. Thông thường, so với các thương nhân cung ứng hang hoa,
<small>dich vụ, NTD thường ở vi tri yếu thé hon và có nhiễu nguy cơ bị lạm dung</small>
bởi các điểu kiện và điểu khoản được quy định trong hợp đỏng theo mẫu. Theo đó, hợp đơng theo mau có quy định vẻ giải quyết tranh chap sẽ dẫn tới việc NTD, nếu đông ý giao kết sẽ phải chấp thuân theo phương thức giải
<small>quyết tranh chấp do thương nhân dé xuất. Để giải quyết vẫn dé này, quy định.</small>
pháp luật hiện hành (pháp luật vé bảo vệ quyển lơi NTD, pháp luật vẻ trong
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">tải thương mại, pháp luật vẻ TTDS) đã dé cập nội dung về việc xác định cơ quan tai phan có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp giữa NTD với thương nhân theo hướng bao vệ quyên lợi cia NTD. Cu thể như sau:
-Điểu 38 Luật BVQLNTD 2010 quy đính về hiệu lực của điều khoăn
<small>trong tai: "Tổ chức, cả nhân kinh doanh hàng hỏa, dich vụ phải thông báo về</small>
điều khoản trong tai trước khi giao kết hop đẳng và được NTD chấp timm Thường hợp điều khoản trọng tài do tỗ chức, cả nhân kinh doanh hàng hỏa, dich vụ dua vào hop đồng theo mẫu hoặc diéu kiên giao dich chung thi kt xảy ra tranh chấp, NID là cả nhân có quyên lựa chon phương thức giải quyết tranh chấp Khác”
<small>-Điểu 17 Luật TTTM 2010 quy định vé Quyển lựa chọn phương thức</small>
giải quyết tranh chấp của NTD: “Đối với các tranh chap giữa nhà cung cấp hàng hba dich vụ và NED, mặc dit diéu Rhoda trong tài đã được ghi nhận trong các điều kiện ciumg về cung cấp hàng hoá, dich vụ do nhà cung cấp soạn sẵn théa thuận trọng tài thi NTD vẫn được quyền lựa chọn Trọng tat
<small>hoặc tòa án dé giải quyết tranh chấp. Nhà cing cấp hing hóa. dich vụ chỉđược quyền Khii kiện tại Trong tài néu được NTD chấp tide”</small>
phan TAND tối cao về thỏa thuận trong tai không thể thực tiện được: “Nha cung cấp hàng hóa, địch vụ và NTD có aia
<small>của Hồi đồng</small>
in về thơa thuận trọng tài được ghi nhận trong các điều kiện clang về cung cấp hang hoá dich vụ do nhà cung cấp soạn sẵm qny dinh tại Điều 17 Luật TTTM ning khi phát sinh tranh chấp, NTD không đồng ý lựa chọn Trong tài
giải quyét tranh chấp”
<small>Theo đó, phương thức trong tai sẽ được sử dụng khi điều khoản trọng tai</small>
được tổ chức, cá nhân thông báo trước khi ký kết hợp đẳng giao dich và được
<small>NTD chấp thuên. Trong trường hợp điều khoản trong tai do thương nhân đưa</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">vào hợp đồng theo mẫu hoặc diéu kiện giao dich chung thì khi sấy ra tranh. chấp, NTD là cả nhân có quyển lựa chọn phương thức khác néu khơng nhất trí phương thức trọng tải. Với những quy định nêu trên, có thể thây rằng mặc dù. điều khoăn trong tai đã được ghi nhận trong hop đồng theo mẫu nhưng NTD van sẽ có quyền lựa chọn tịa án hoặc phương thức khác dé giải quyết tranh.
<small>chấp. Thương nhân chỉ được quyển khởi kiện tại trong tải khi có sw đồng ýcủa NTD. Việc gh nhận quyền lựa chon phương thức giải quyết tranh chấp làmột trong những quy đính góp phân bao vé quyển va lợi ich của NTD ~ chủ</small>
thể vốn di được xem là bên yêu thé hơn trong quan hệ tranh chấp với thương, nbn cùng cấp hàng hóa, dich vu.
Thực tế Bộ luật TTDS 2015 (cu thể tại Điều 26. Những tranh chấp vẻ dân sự thuộc thẩm quyển giải quyết cia Téa án) cũng như Luật BVQLNTD 2010 cũng chưa có quy định cụ thể vẻ việc phân loại tranh chấp tiêu ding thuộc trường hợp những tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa. Tuy nhiên xét về bản chất, tranh châp giữa NTD và tổ chức, cá nhân
<small>kinh doanh hang hóa, dịch vụ là một loại tranh chấp dân sự, do đó Toa an</small>
ln có thẩm quyền xét xử các loại tranh chấp nay (Toa án có thẩm quyền la
<small>BVQLNTD 2010 cũng khơng cẩn thiết để cập lại các quy định này mà chỉ</small>
đưa ra những quy định đặc thủ như quyển khối kiện của tổ chức bảo NTD. Đôi với những van dé cịn lại, có thể viện dan tới quy định luật hình thức về.
<small>trình tự giãi quyết tranh chấp tại BLTTDS 2015 hiện han</small>
2.12. Quy định về quyén khởi kiện
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điểu 41 Luật
<small>BVQLNTD 2010 va khoản 3 Điểu 186 B6 Luật TTDS 2015, trong vụ án dân.sử tranh chấp giữa NTD với thương nhân thì chủ thể có quyển khối kiên"xin 3 Babu 36 thon 1 Điều 35 BLTTDSwima 2015</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>thương nhân, bao gém (i) NTD có qun va loi ích hợp pháp bi âm pham.</small>
hoặc (ii) tổ chức 28 hội tham gia bảo vệ NTD đại điên cho NTD khởi kiến.
<small>hoặc tự mình khỏi kiên vì lợi ich cơng cơng</small>
3.121 Chit thé khởi kiện là người tiêu dimg có quyền và lợi ích hop
<small>pháp bị xâm pham</small>
<small>Quyển khối kiện là một quyển cơ bản của NTD được quy định trong</small>
Luật BVQLNTD 2010: “Khiếu nại, tổ cáo, khối kiên hoặc đề nghị tổ chức xã ôi Riôi kiện đễ bảo vệ quyền lợi của minh theo quy dah của Luật này và các
<small>quy đinh: khác của pháp luật có liên quan” Can cứ theo Điều 3 Khoan 1Luật BVQLNTD 2010: “MTD ia người mua, sử dung hàng hóa, dich vụ cho</small>
<small>trên u tổ chính la quyển sở hữu đối với sản phẩm, dich vu thông qua hoạtđông mua và sử dung, Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thay có rất nhiễu ngườithuê các dich vu hoặc tai sin với giá trị không nhõ và sử dung cho mục dichtiêu ding cho chính ban thân mình hoặc cho gia đình trong một khoảng thời</small>
n đến việc
<small>khăn để họ được công nhận la NTD khi khỏi kiện ra Toa án,</small>
<small>NTD lại phải chịu thiệt thời, và mắt đi quyển ưu tiên được pháp luật bảo về</small>
khi yêu céu tịa án bão vệ quyền va lợi ích hop pháp cho minh. Có thé thay "hành vi thuê hay mua déu nhằm mục đích để sử dụng, tuy nhiên luật quy định chưa rõ nên có thé gây khó khăn khi thực hiện.
Bên cạnh van dé chủ thể có quyền khởi kiện thì Luật BVQLNTD 2010
<small>' Ehoin 7 Babu Lait BVQLNTD 2016</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>dich vu được cung cấp bởi chuỗi phân phối hang hoá từ nhà sản xuất đến.</small>
NTD. Chính vi thể, trong thực tiễn áp dụng, khi mn khởi kiện, NTD cịn lúng túng khơng biết nên tiền hành khối kiện với đối tương. nhà sẵn xuất
<small>hay nhà phân phối bán buôn bán lẻ</small>
3.12 2. Chai thé khởi kiên là tổ chức xã hội tham gia bảo vệ người tiêu
<small>img tự minh khối kiện vi lợi ch cơng cơng</small>
Thực tế đa số NTD có sự hiểu biết về pháp luật còn hạn chế để nhận
<small>thức được các quyển mà pháp luật vẻ bảo về quyển lợi NTD trao cho mình</small>
sien din tới 'NTD;cố lâm lý ngại khñi kiện Vĩ vậy Vũ“ nh quyen và cũng: như nghĩa vụ của tổ chức xã hội trong việc hỗ trợ NTD trong tranh chấp với
<small>thương nhân như. “Đại điên NID kot kiên hoặc tự mình Riơi kiện vì lợi ich</small>
cơng cng” hồn tồn hợp lý, cần thiết và phù hợp với thực tế hiện nay cũng như pháp luật TTDS. Cụ thể, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyên lợi NTD
<small>được quyển tư mình khỏi kiên vụ án bão vệ quyển lợi NTD vì lợi ích cơng</small>
<small>~ Được thành lập hợp pháp theo quy định cũa pháp lật</small>
<small>~ Có tên chi, rc dich hoạt động vì quyễn lơi của người tiên ding hoặc</small>
vi lợi ích cơng cộng liên quan dén quyền lợi người tiêu đìng,
- Có thời gian hoạt động tối thiểu là ba (03) năm tính từ ngày tổ chức xã: hội được thành iâp đến ngày tổ chức xã hội thực liện quyền tự khối kiện
<small>- Cö phạm vi hoạt động từ cấp tỉnh trở lên</small>
<small>Bên cạnh đó, trong một sổ trường hợp, tranh chấp giữa một bộ phân</small>
những NTD và thương nhân có thé gây thiệt hai lớn cho zã hội và/hoặc vi pham nghiêm trong quyển lợi NTD thi việc các tổ chức sã hội đại diện cho
<small>° yin 1 Đầu 39 Lait BVQLNTD 2010</small>
<small>`! u34 Nghị nh 99201100. CP</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">NTD tiến hanh khởi kiến sẽ giúp cho NTD giềm thiểu những khâu tự tim hiểu, nghiên cứu quy định pháp luật dé bão vệ quyên lợi của minh. Ngoài ra, với vai trò là đại điện bảo vệ quyển lợi cho NTD, tổ chức bao vệ quyển lợi
<small>NTD cũng sẽ trợ giúp NTD với nhiêu cơ chế da dang như chia sé thơng tin,</small>
miễn phí kiểm tra tại các Trung tâm giảm định của tổ chức bao vệ quyền lợi
<small>NID, hỗ trợ kinh phí theo phương thức hoản trả sau, hi2.1.23. Khôi Nên tập thé</small>
<small>Mặc dù quy định hiện hành trong BLTTDS 2015 chưa công nhân khái</small>
tiệm “lớp” nguyên đơn hay “tập thể nguyên đơn” hay “kiện tập thé” nhưng.
<small>về nguyên tắc vẫn được thừa nhận dựa trên các quy định tại BLTTDS 2015 vẻviệc Nhập hoặc tách vụ án: “Téa án nhập hat hoặc nhiều vu án mà Téa án đó</small>
đã tìm lý riêng biệt thành một vụ án đỗ giải quyết nếu việc nhập và việc giải quyết trong cing một vụ dn bảo đâm đúng pháp luật. ĐI với vu den có nhiều người có cùng yêu câu khôi kiện đỗt với cũng một cá nhân hoặc cùng một cơ quan, tổ chức thì Tịa én có thé nhập các yêu cầu của họ đỗ giải quyét trong
<small>vụ kiện tập thé vì lế cơng bằng và bão vệ quyền và lợi ich hợp pháp của NTD.Kiện tap thể (Class action lawsuit hoặc Class action) lä một khát niệm kha</small>
phổ biển trong khoa học pháp lý để chỉ một hình thức tổ tụng dân sự đặc biệt
<small>(nhiễu nguyên đơn có thể kiện cùng một bị đơn trong một vụ kiên theo nhữngđiều kiện mã pháp luật quốc gia quy đính), thuật ngữ nảy có thé thay thé bằngcác thuật ngữ khác như kiên đại dién, kiên theo nhóm xuất xứ tử nước Anh.Tir thé kỹ XIII, tòa an đã cho phép các nguyén đơn, thường là bị hai trong cácvụ vi pham các quy tắc của kang, thị trấn, giáo xứ, đồng đứng tên thành từng</small>
nhóm lớn để kiên người vi pham Từ quan điểm nhân văn và công bang, các.
<small>ˆ>Rhuän 1 Diu 49 BLTTDS3015</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">vụ kiện nảy được coi là nguyên tắc để tao điều kiện thuận lợi cho các nguyên đơn theo đuổi vụ kiện trong hồn cảnh thiểu thơn phương tiện giao thơng bay
<small>giờ. Đền thé kỹ XVII, do không được sự ting hô của Nghỉ viên Anh, các vụ.kiên nhóm dân dẫn bị phân tán thành các vụ kiện cá nhân vả đến năm 1850,kiện nhóm đã khơng cịn tén tại trên thực tế ở Anh. Mặc dù đã bi “triệt tiêu” ở‘Anh, nhưng kiên theo nhóm lại được phuc hỏi ở Hoa Kỳ trong những năm</small>
đâu thé kỷ XIX Từ đó, khởi kiện tập thể phát triển mạnh mẽ dưới các hình
<small>thức khá đa dạng trong các lĩnh vực của luật tư, đặc biệt là kiện tiêu dùng ở</small>
Hoa kỷ và nhanh chóng lan toan ra các nước khác” Các hình thức kiện tập thể bao gồm:
<small>~ Khối kiên lựa chon không tham gia của NTD (opt-out class actions):</small>
‘Day là hình thức khởi kiện tập thể phố biến ở Mỹ, thường được biết đến với tên gọi là kiện tập thể kiểu Mỹ (US-style class actions), Đặc trưng của hình.
<small>thức nay là khí có một hanh vi vi phạm bi khối kiến bởi một hoặc một nhóm.người bi thiết hại bat kỳ, tất cả những người bị ảnh hưỡng/thiệt hai bởi hành</small>
vi vi pham đó đều đương nhiên trở thành nguyên đơn trong vu kiện trừ khi họ ‘vay td ý kiến về việc không muồn tham gia vào vụ kiện (opt-out). Phan quyết
<small>của Toa án sẽ có hiệu lực đối với tất cả những người bi thiệt hại dù cho hokhông phải là người khỏi kiện. Ngoài Mỹ, một số nước như Ca-na-da, Uc,</small>
Nhật Ban cũng quy định vẻ hình thức Kiện tập thé lựa chọn không tham gia”
<small>~ Khỏi hiện tập thé có lựa chọn tham gia cũa NTD (opt-in class actions)Hình thức này tương tư như các vụ kiện có nhiều nguyên đơn trong pháp luậttổ tung dân sự của Việt Nam. Theo đó, một nhóm nguyên đơn sẽ cùng khởikiên hoặc uy quyển cho dai dién đứng đơn khỏi kiên Phin quyết trong vụ</small>
<small>ung gor củo Fits, Tap iba xước và Hap bật sơ DOE, 41)</small>
© Quảnh Thấy Quỳnh (2013), Bao ý gon dot NID bg de vụ Bột ấp Để - khlinghi nước ngoài và
<small>các go haan thận, Tạp du Ng cp tháp số 16048)</small>
<small>Ip Jar bpbbøp uPage cha Ret asp taPtrl15207280 (Ney trọ cp: 12162022)</small>
</div>