Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.83 MB, 95 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>BO GIÁO DỤC VÀ ĐÁO TẠO</small>
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI.
PHAM MAI HÓNG
LUẬN VĂN THẠC SỈ LUẬT HỌC (Định hướng ứng dụng)
HÀ NỘI, NĂM 2022
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><small>BO GIÁO DỤC VÀ ĐÁO TẠO</small>
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI.
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Chuyên ngành: Luật quốc tế
<small>Mã số: 93801018</small>
HÀ NỘI, NĂM 2022
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">LỜI CAM DOAN
<small>Tôi "xin cam đoan Laid văn là cơng trình nghiên cửu của riêng tôt</small>
Các kết quả nêu trong Luân văn chưa được cơng b6 trong bắt if cơng.
<small>trừnh nào Rhác</small>
iu. ví du và trích dẫn trong luận văn đâm bảo tinh chính xác,
<small>tn cây và trưng “ thực.Clie s</small>
NGƯỜI CAM DOAN
<small>l MỤC LỤC</small>
<small>3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.</small>
<small>5. Các phương pháp nghiên cứu.</small>
<small>LLL Khái niệm ti hơn. 7</small>
1.12. Khái niệm ti hon có yẫu tổ tước ngoài 9
14.2. Giai đoạn từ năm 1945 dén trước Khi có Luật Hon nhân và gia
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>3.2.1. Giải pháp hoin thiện pháp lật 68</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>Gia định là một tế bảo cơ bản vả tự nhiền cầu thành nên từng cơng đẳng,</small>
xã hội, giữ vai trị trung tâm trong đời sống của mỗi con người, là nơi bảo dam đời sơng vật chat va tinh thân của mỗi cá nhân, la một trong những giá trị xã hội quan trong bậc nhất. Đời sống hơn nhân của vo chẳng vơ cing phong
<small>phú và đa dạng, ở đĩ khơng những chỉ phát sinh quan hệ nhân thân mã cịn.</small>
tơn tại quan hệ tai sản giữa vợ va chồng, Cùng với sự phát triển của kinh tế -xã hội, mở rộng quan hệ hợp tac, giao lưu mọi mặt vẻ kinh tế, văn hĩa, chính.
<small>trị, xã hội thi quan hệ hơn nhân gia đính cũng bị tác động mạnh mé và cĩ</small>
những thay đổi nhất định và quan hệ hơn nhân cĩ yếu tổ nước ngoai ngày.
<small>cảng nhiễu. Cùng với viếc gia tăng quan hệ hơn nhân cĩ yếu tổ nước ngoải la</small>
quan hệ li hơn cĩ yếu tổ nước ngồi cũng trở nên phổ biển hơn.
<small>Do vay, pháp luật Việt Nam đã ngày càng hồn thiện với mục đích giúpcho cơng tác giải quyết quan hệ li hơn cĩ yêu tổ nước ngồi đạt được hiệu quảcao đơng thời đảm bão được vẻ mat pháp lý, phù hop với quy định cia phápluật quốc tế Bởi gidi quyết quan hệ li hơn cĩ yêu tổ nước ngồi khơng chỉđơn thuần là áp dụng các văn bản pháp luật trong nước ma cịn bằng cả hệ</small>
thống luật pháp quốc tế, gồm các điều tước quốc tế và tập quán quốc tế
Tuy nhiên, đứng trước bồi cảnh hội nhập quốc tế ngày cảng sâu rộng, với thực trạng niên kinh tế thị trường va say dựng Nha nước pháp quyển zã hội
<small>chủ nghĩa, các văn bản pháp luật giãi quyết quan hệ li hơn cĩ yếu té nướcngộitrong thời gian qua đã bộc lơ một số điểm han chế, chưa đáp ứng được</small>
yêu câu cơng cuộc đổi mới, hiện đại hĩa đất nước đặt ra. Đơng thời, thực tiến.
<small>giải quyết quan hệ li hơn cĩ yêu tổ nước ngồitrong thời gian qua cũng đã gặp</small>
phải một số vướng mắc, hạn chế nhất định cần được tháo gỡ. Vì vậy, việc.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>nghiên cửu một cách có hệ thống pháp luật giã: quyết quan hệ li hơn có u tổ</small>
nước ngồi, để làm sáng tơ những quy định của pháp luật Việt Nam và các didu ước quốc tế ma Việt Nam đã ký kết điều chỉnh liên quan đến vấn để nay là điều can thiết. Chính vì vậy, tác giã lựa chọn dé tai “ Giới quyết quan hệ li
<small>hơn có)</small> tơ nước ngồi theo tư pháp quốc té Việt Nam - Thực trang và
<small>giải pháp" làm đê tài nghiên cửu cho Luận văn thạc ‹ của minh.</small>
‘Li hơn có yếu tổ nước ngồi vả giải quyết quan hệ li hơn có u tổ nước ngoảilả nội dung quan trong các quan hệ dân sự có yếu tổ nước ngoải nên đã
<small>có nhiễu tác giã nghiên cứu va công bố dưới dang các bai báo, tivăn..., với phạm vi nghiên cứu ở mức độ khác nhau. Có th</small>
cơng trình tiêu biểu như sau:
<small>2.1, Tình hình nghiên cứu ngồi nước</small>
<small>- Ngo Minh Phuong Thao (2017), Completion the provistons ofVietnamese law on divorce involving foreign elements, VNUHCM Journal ofEconomics, Business and Law,</small>
<small>- William Comish, Foreign Elements in Family Disputes</small>
<small>- Nicoleta Diaconu, Law appitcable to divorce with foreign element,Joumal of Law and Administrative Sciences, No 7/2017</small>
<small>- Cälina Jugastru, The dissolution of the marriage with an element of_Poreignness, The Universul Juridic Magazine nr. 7, July 2016</small>
<small>- Gabriela Lupsan, Guide to Private International Law i the Meld ofFamily Law, Ministry of Justice, 2014</small>
<small>2.2. Tĩnh hình nghiên cứu trong nước</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">~ Nơng Quốc Bình (2003), Luận an tiền sf luật học, Pháp luật điều chỉnh.
<small>quan hệ hôn nhân có yếu tơ nước ngồi tại Viết Nam, Hà Nội</small>
~ Thai Công Khanh (2006), Bản về thẩm quyển của toa án giải quyết các
<small>‘vu việc li hơn có u tổ nước ngoái, tap chi Toa án nhân dân, Toa an nhân dân.</small>
tối cao,Số 5/2006
~ Nơng Quốc Bình ~ Nguyễn Hong Bắc (2006), Quan hệ hơn nhân va gia đính có yếu tố nước ngồi ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhâp quốc tế. Nzb
<small>Từ pháp, Hà Nội</small>
<small>~ Lưu Thị Thương (2017), Luân văn thạc sf luật học, Áp dụng pháp luật</small>
giải quyết li hôn cỏ yêu tổ nước ngoải tại Tịa an nhân dân thành phó Hà Nội,
<small>Hà Nội</small>
<small>~ Lê Na (2017), Luân văn thạc sf luật học, Hoan thiên pháp luật về giãiquyết vụ việc lí hơn có yếu tổ nước ngồi tại Việt Nam, Ha Nội</small>
<small>~ Trường Bai hoc Luật Ha Nội (2017), Quy định của Phan 5 Bồ luật Dân.sự năm 2015 vẻ pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sư có yếu tổ nước</small>
<small>ngoài, Trên Minh Ngoc chủ nhiém để tai</small>
- Trần Thị Thu Phương (2017), Trường hợp không áp dụng pháp luật
<small>nước ngồi trong quan hệ hợp đẳng có u tổ nước ngồi theo pháp luật ViệtNam, Tạp chí Luật học, số 01/2017</small>
<small>~ Đoàn Thuy Dương (2020), Luân văn thạc sĩ luật học, Pháp luật và thực</small>
tiễn giải quyết quan hệ li hơn có yếu tổ nước ngồi ở Việt Nam, Hà Nội
<small>Các cơng trình nghiên cứu trong và ngoải nước đã góp phin vào việc</small>
giải quyết các van để mang tính ly luận, thực thi va áp đụng pháp luật trên
<small>thực té Tuy nhiên, trong bồi cảnh Việt Nam hội nhp kinh tế, quốc tế cảng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>sâu rồng thi việc nghiên cứu, rả soát các quy định của pháp luất hiện hành chophù hợp với tinh hình thực tại va phù hợp với các điểu ước quốc tế ma Việt</small>
‘Nam tham gia 1a cẩn thiết. Tác giã mong muồn phân tích thực trạng va đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiên pháp luật giải quyết quan hé li hơn có u. tổ nước ngối
<small>3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.</small>
<small>"Mục dich nghiên cứu của luận van là nghiên cứu và kam rõ một cách cóhệ thông những vẫn để lý luân cơ bản về giải quyết quan hệ li hơn có u tổ</small>
nước ngồi, những van dé pháp li và thực trạng pháp luật vé giải quyết quan.
<small>hệ li hơn có yếu tố nước ngồi, từ đó, đề xuất một số giải pháp hồn thiệnpháp luật Việt Nam vé giải quyết quan hệ li hôn có u tố nước ngồi.</small>
<small>"Từ mục đích đất ra ở trên, luận văn tập trung vào các nhiệm vụ chính sau</small>
That nhất. Luận văn nghiên cửu, làm rõ khái niệm, đặc điểm của li hồn, lí
<small>hơn có yếu tổ nước ngồi và giai quyết quan hệ li hơn có yếu tổ nước ngồi.Đơng thời phân tích về qua trình hình thành pháp luật về giãi quyết quan hệ li</small>
ơn có yêu tổ nước ngoài,
‘That hơi, nghiên cứu thực trang pháp luật Việt Nam về giãi quyết quan hệ
<small>1ï hơn có u tổ nước ngồi,</small>
<small>‘That ba phân tích, đánh giá tồn điện thực trạng pháp luật Việt Nam vẻ</small>
giải quyết quan hệ lí hơn có yếu tố nước ngồi, từ đó, để xuất một số giãi
<small>pháp hoàn thiện pháp luật.</small>
<small>Đổ tải luân văn tiếp cận chủ yếu dưới khía cạnh pháp lý, thơng qua việc</small>
nghiên cửu các văn bản pháp luật của Việt Nam cũng như hệ thông các điều ước.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">quốc tế, thỏa thuận quốc té... liên quan đến giải quyết quan hệ li hơn có yếu tố.
<small>nước ngồi. Đối tượng nghiên cứu của luân văn bao gồm: Các văn ban pháp luật</small>
'Việt Nam về giải quyết quan hệ li hơn có u tổ nước ngồi trong đó bao gồm:
<small>Bộ luật Dân sư năm 2015, Luật Hôn nhân và gia đình nim 2014, Bơ luật Tổ tung</small>
dân sự năm 2015; Hiệp định tương tro tư pháp song phương ma Việt Nam ký kết ‘voi các nước vé giải quyết quan hệ li hơn có yếu tổ nước ngồi.
<small>"Trên cơ sé đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của luận văn gốm:</small>
- Về nội dung Một a những van dé lý luận chung về giải quyết quan hệ
<small>i hơn có yêu tổ nước ngoài, Ha 1a thực trang pháp luật Viết Nam va hiệp</small>
định tương trợ tư pháp song phương ma Việt Nam ký kết với các nước về gidi
<small>quyết quan hé li hơn có yếu tổ nước ngồi.~ VỀ không gian: tại Việt Nam</small>
<small>- Về thời gian: từ khi Luật Hơn nhân và gia dinh năm 2014 có hiểu lựccho đến nay.</small>
<small>5. Các phương pháp nghiên cứu.</small>
<small>Đổ tài luôn văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận khoa học</small>
của chủ nghĩa Mác - Lénin, vận dung kết hợp các quan điểm của chủ nghĩa.
<small>duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử Đối với từng nôi dung cu</small>
thể, Luôn văn sử dụng nhiễu phương pháp nghiên cứu khoa học khác nhau. như phương pháp tiép cên hệ thông, phương pháp lịch sử, phương pháp tổng
<small>hợp, phương pháp phân tích, phương pháp kết hợp nghiên cứu lý luận với</small>
thực tiễn để đưa ra các giải pháp cụ thể... Bên cạnh đó, luận văn cũng được. tiến hành trên cơ sở quán triệt sâu sắc các quan điểm về đường lồi lãnh dao
<small>của Đăng Công Sản va Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đặc</small>
biệt là quan điểm và định hướng của Bang liên quan đến hoàn thiên và xây
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">đựng pháp luật trong thời kỷ hội nhập quốc tế.
<small>6.</small>
* Ứ nghĩa khoa học
<small>Đổ tải gúp phân vào cơng tac hồn thiện, cũng cố vững chắc cơ sở lyluận cho những quy định của pháp luật vé giãi quyết quan hệ lí hơn có u tổnước ngồi. Đồng thời đây la cũng có thé là một cơng trình nghiền cứu có thégiúp ích cho công tác giảng day, nghiên cứu tại các cơ sỡ đảo tạo luật.</small>
* Ý ngiữa thực tiễn
<small>Dé tải đã chỉ ra được những bat cập trong quy định của các văn ban pháp</small>
luật vé giãi quyết quan hệ li hơn có yến tổ nước ngồi. Để đưa ra những định
<small>hướng hoàn thiện cho pháp luất, tác giã đã so sánh, đổi chiêu với những quy</small>
định cia các văn bản pháp lý quốc tế và pháp luật của một số quốc gia quy định liên quan đến van để nay. Diéu nay có ý nghĩa hết sức thiết thực cho
<small>cơng tác lập pháp, góp phan hồn thiện pháp luật Việt Nam trong béi cảnh hộinhập quốc tế</small>
Ngoài phân mé dau, kết luận va danh mục tải liệu tham khảo, luận văn được kết cầu thảnh 3 chương:
Chương 1: Mot số vẫn để lý luân vé giải quyết quan hệ li hơn có u tổ
<small>nước ngoài</small>
<small>Chương 2- Thực trang tư pháp quốc tế Viết Nam vẻ giải quyết quan hệ li</small>
hơn có u tổ nước ngoài.
<small>Chương 3: Giải pháp nhắm nâng cao hiểu quả áp dung pháp luật ViệtNam vé giải quyết quan hé li hơn có u tổ nước ngồi</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin, li hơn 1a một mặt của quan "hệ hơn nhân, nó lé mất trải, mất bất bình thường nhưng là mắt khơng thể thiêu.
cá nhân bao gồm quyển tư do kết hôn nhằm xác lập quan hệ vợ chử
quyển tự do li hôn nhằm châm đứt quan hệ vợ chẳng trước pháp luật, khi đời. ết, mau
sống tình cảm, yêu thương giữa vợ chồng đã gia đình sâu sắc,
<small>mục đích của hơn nhân nhằm tạo lập cho 3 hội những gia đính - tế bảo xã hội</small>
pháp luật của mỗi quốc gia la khác nhau. Tại Việt Nam, chế định vẻ li hơn đã
<small>được quy đính trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Trong Bộ luật Dân</small>
sự (BLDS) năm 2005 quy định vẻ vẫn dé l hôn như sau: “Yo. chẳng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tồ án giải quyết việc it hơn "3. Đền BLDS năm. 2015, tai khoản 1 Điểu 39 cũng đã quy định rõ hơn vé li hơn: “Cá nhdn có qun kết hơn, it hơn, quyễn bình đẳng của vợ chỗng. quyền xác đình cha, me, con quyễn được nhân làm con môi, quyền muôi con mudi và các quyên nhân
<small>thân Rhác trong quan lệ liôn nhân, quan hệ cha mẹ và cơn và quan hệ giữa</small>
các thành viên gia inh”. Tuy nhiên, điểm giông nhau giữa BLDS 2005 va
<small>BLDS 2015 là đều khơng đưa ra đính nghĩa thể náo la “li hôn”.</small>
<small>Khai niệm li hôn chỉ được quy định ở trong Luật Hôn nhân và gia định</small>
<small>poi Thụ Ngọc Hi (QUIS), Cân cử Ä hồn theo Thật Hn nhật và Gia dh nếm 2016, xen tại</small>
<small>‘Baik Tử Mai Panong, Bids Hoa lọc Lt hon hh à gr đọ nữ 7000, Nos, Chin gases,HuNG:2004, 0.426</small>
<small>‘ain 42 Bộ Một Din ar Việt Numan 2005</small>
<small>* Rhain 1 Đu 39 cia Bộ Luật Din enim 2015</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>(Luật HN&GĐ). Cụ thé, theo quy định tại Khoản 14 Điều 3 Luật HN&GD</small>
năm 2014 thì “Li hơn la việc chấm atit quan hệ vo chơng theo bản cm quyết
<small>'Vẻ mặt xã hội, li hơn chính là giãi pháp giải quyết sw khủng khoảng,trong mỗi quan hệ vợ chéng Li hôn là mất trái của hôn nhân nhưng đồng thời</small>
nó cũng là mặt khơng thể thiểu khi quan hệ hơn nhân tổn tại chỉ cịn là hình
<small>thức vi tình cảm vợ chồng cịn, hơn nhân khơng có tiếng nói chung Trongquan hệ hơn nhân, việc kết hơn giữa nam và nữ được xây dựng trên cơ sỡ tựnguyên, hop pháp mà tình cảm va sự đồng cẽm giữa hai bên là nguén cội của</small>
sự tự nguyên. Khi tình cảm khơng vợ chồng khơng cịn, kết hợp với nhiều yếu.
<small>khác khiển cho quan hệ hôn nhân rạn nứt thì giải pháp hữu hiệu nhất vacũng là thơng dụng nhất ma các cấp vợ chẳng hướng tới là li hơn. Như vay,pháp luật khơng có quyển u câu nam nữ phải kết hôn khi họ không tự</small>
nguyên và cũng khơng có quyền từ chối khi họ có nhu cẩu l hơn. Li hơn
<small>nhằm giải phóng cho vợ, chồng, các con cũng như các thành viên khác trong</small>
gia đình khơi những xung đột, mâu thuấn, bé tắc trong đời sống gia đính bởi vũ: "Thực ra tục đo It hơn tuyệt Khơng có ghia là làm “tern rã“ những mỗt hơn “hệ gia đình mà ngược iat, nó cũng cơ nhiững mỗi hôn hệ đồ trên những cơ sở “đâm chủ, những cơ sở duy nhất có thé có và vững chắc trong một xã hội văn mini
'Về mặt pháp lý, quan hệ vợ chẳng được phat sinhké từ khi vợ, chồng. được cơ quan nhả nước có thẩm quyển cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết
<small>hônvả chỉ chắm đút khí có ban an, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tịấn cơng nhân về việc li hơn. Trên thực tễ, có nhiều cặp vo chồng khơng cơn.</small>
<small>hon Bike Lot Hain vì ga in 2014 |</small>
<small>ˆ Nơng Quốc Bah, Nguyễn Hộng Bae (208), đt ớt it va cd yd ước nga Pee</small>
<small>‘Neon Song te Thập góc ổ,XưĐ Tapp, ti Nghes3</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">tỉnh cảm với nhau, không sống củng nhau, độc lập vẻ kinh tế cũng như các.
<small>hoạt đơng cá nhân khác nhưng khơng có Quyết đính hoặc bản án cia Tịa án</small>
cơng nhận về việc li hơn giữa hai vợ chẳng thì về mặt pháp lý quan hệ giữa. ‘hai người vấn lả quan hệ vợ chẳng, vẫn bị rang buộc với nhau bởi các quy. định của pháp luật liên quan đến quan hệ giữa vo va chồng
Trên cơ sở đó có thể hiểu một cách tổng quát nhất ii hôn 1a chấm đứt quan hệ hơn nhân do Tịa én quyết đình theo n cầu của vợ hoặc chẳng hoặc. cả hai vợ chông, hp bỗ trách nhiệm pháp If và trách nhiệm của hên nhân và
<small>các rằng buộc dân sự khác. Téa án là cơ quan day nhất có trách nhiệm ra</small>
phản quy
<small>Tịa án được thể</small>
chẩm đứt quan hệ hôn nhân của vợ chẳng. Phán quyết it hơn của an dưới hai hình thức: bản án hoặc quyết định Néu hat bên vợ chẳng timận tình ii hơn thỏa thuận với nhau giải quyết được tất cá các. nội ding quan hệ vợ chồng khi li hơn thi Tịa an cơng nhân ra phản quyết đưới hình thite Quyết định. Nếu vợ chẳng có mâu thuẫn. tranh chấp thi Toa dara phản quyét đười dang bản án li hơn.
1.12. Khái niệm li hơn có yêu tỗ nước ngoài
Ngay nay do sự phát triển của các mối giao lưu dân sự quốc tế, việc kết hơn khơng chỉ bó hẹp giữa những người có cing quốc tịch va cùng cử trú trên lãnh thé một nước mà cịn được mỡ rộng hơn rất nhiễu, có thé là sự kết hôn. giữa những người khác quốc tịch hay khác về nơi cư trú. Chính điều nay 1a tiên để cho sự đa dang của pháp luật li hôn. Luật HN&GĐ đã đành nhiều điều luật dé quy định vẻ van dé li hơn có yếu tổ nước ngoài. Tuy nhiên, cho đến. nay, trải qua nhiều lẫn sữa đổi, bỗ sung Luật HN&GĐ cũng như các văn bản.
<small>nảo là "Lí</small>
pháp luật khác vẫn chưa có quy định rõ rang, định ngiữa cụ t
<small>hơn có yếu tổ nước ngồi”. Pháp luật Việt Nam hiện han chưa có một định</small>
như thé nao lả quan hệ li hơn có yếu tố nước ngồi. Nhưng vì li
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">‘hén 1a một phan trong quan hệ hôn nhân nên ta có thé dựa vảo quan hệ hơn. nhân và gia đình có yếu tổ nước ngồi tại Khoản 2 Điều 663 của Bộ Luật Dân.
<small>sự năm 2015 và Khoản 25 Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định về kháiniêm quan hệ dân sự có yếu tổ nước ngồi nói chung và quan hệ hơn nhân vàgia đình có yêu tổ nước ngoai nói riêng,</small>
<small>Theo đó, khoản 25 Diéu 3 Luật HN&GD năm 2014 đã quy định rõ vẻquan hệ hơn nhân và gia đính có u tổ nước ngồi như sau: “Quan hé hơn</small>
nhiân và gia đình có yến tố nước ngồi là quan hi hơn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngồi, người Việt Nam đinh cứ ư nước
<small>ngồi: quan lệ hơn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt</small>
Nam ninng căn cứ đề xác lập, thay đổi, chẩm đứt quan hệ đồ theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đỗ ở nước ngồi”
<small>Mặt khác, li hơn theo quy định tại Bộ luật Tơ tung dân sự (BLTTDS)gaiquyết của Tịa án. Điểu 464 Bộ luật này cỏ quy định rõ thé não la một vụ việc</small>
'Việt Nam năm 2015 được xem là một vụ việc dan sự thuộc thẩm quyé
dân sự. Theo đó, “Vụ việc đân sự có yếu tố nước ngồi là vụ việc dan sue thuộc một trong các trường hop sau đậy: a) Cô it nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, cơ quan, tỗ chức nước ngồi; b) Các bên tham gia đều. là cơng dân, cơ quan, 18 chức Việt Nam niung việc xác lập, thay đối, thực Tiện hoặc chấm đt quan hộ đô vậy ra tat nước ngoài; c) Cúc bên tham gia đầu la công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nineng đối tương của quan hệ
<small>Với hai quy định nêu trên ta thấy, tại Điểu 464 BLTTDS 2015 khơng</small>
<small>ân vì ga đồn năm 2014* Điu 464 Bộ tật Tô ng din sea 2015</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">quy định chủ thé trong vụ việc dân su co u tổ nước ngồi lả “người Việt Nam đính cur nước ngoài” nhưng tại Điều 3 Luật HN&GD 2014 lại quy định
<small>su, Điều 464 BLTTDS 2015 là</small>
chủ thé này. Lý giải cho van để nay ta có thể
<small>văn ban luật hình thức áp dung chung có các quan hệ có u tổ nước ngồi.</small>
hi có sự kiện pháp lý sảy ra trên thực tế thì cân áp dụng luật chuyên ngành, trên sơ sở luật chung dé giải quyết một van dé cụ thể. Mặt khác, chủ thé theo
<small>quy định tại Điển 464 BLTTDS 2015 đã bao ham cả "người Việt Nam định</small>
car ỡ nước ngồi". Như vậy, có thé thay rằng, liên quan đến vấn để “có yêu tổ
<small>nước ngoài" trong các quy định nêu trên của các văn bản pháp luật Việt Nam</small>
đã có sự thơng nhất với nhau.
<small>"Từ những phân tích trên, có th</small>
im ditt quan hệ vợ chông giita vợ và chông mà it nhất một bên tham gia là
<small>“Li hơn có u tổ nước ngoài là việceh</small>
<small>người nước ngoài, người Viet Nam dinh cw ở nước ngồi; hoặc giữa cơngđt quan lệ hơn</small>
dan Việt Nam với nha mà căn cứ để xác lập, thay đối, c¡
<small>nhân theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngồi loặc tài sản liên</small>
quan đến việc li hơn ở nước ngồi”.
<small>Bén cạnh đó, theo quy định tại Biéu 127 Luật HN&GĐ năm 2014 có quy.</small>
định về é <small>"hơn có u tổ nước ngồi như sau: "1. Việc It hơn giữa cơngdân Việt Nam với người nước ngồi, giữa người nước ngoài với nhan thường</small>
trủ ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo
<small>ng dink của Luật nay. 2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam Rhông</small>
thường trù ở Việt Nam vào thời điễm yêu cầu It hôn thi việc It hôn được gid
dng cô nơi thường trú chung thi giải quyết theo pháp luật Việt Nam 3. Việc giải quụi
theo pháp luật của nước nơi thường tri chung của vo chéng; néu ho
<small>Tài sẵn là bắt động sẵn ö nước ngồi kit It hơn tn theo pháp luật</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">của nước nơi cĩ bắt động sản đĩ"®.
Như vậy, khi gii quyét li hơn cĩ yếu tổ nước ngồi thi Tịa án khơng,
<small>những chỉ áp dung pháp luật của Viết Nam mà cịn phải chủ ý tới pháp luật</small>
nước ngồi. Van để lựa chon pháp luật để áp dung trong li hơn cĩ yếu tổ nước.
<small>ngội cũng la một điều khá trong Nêu lựa chọn khơng đúng thì ban án hoặc</small>
Quyết định cĩ thé bi hủy, Đặc biết a pháp luật của nước nơi thường trú chung
<small>của vợ chẳng hay là pháp luật nơi cĩ bat động săn của vợ chẳng. Từ các cơ sỡ</small>
trên ta cĩ thé thấy quan hệ li hơn cĩ yêu tố nước ngồi cĩ một trong các yêu
~ Yếu tổ chủ thé: Quan hệ li hơn được coi là cĩ yếu tổ nước ngồi khi Cĩ. it nhất một bên chủ thể la người nước ngồi, người Việt Nam định cư ở nước
<small>ngồi. Pháp luật Việt Nam quy định người nước ngoai là người khơng cĩ</small>
quốc tịch Việt Nam, bao gồm người cĩ quốc tịch nước ngoai va người khơng. quốc tịch. Ở đây, dâu hiệu về quốc tịch, nơi cư trủ của đương sự là cơ sở để
<small>n chẩm chit quan hệ hơn nhân: Bao gồm căn cử đễ sác lập,thay đổi, cham đút quan hệ hơn nhân. Đĩ chính lá sự kiện pháp lý làm chémđứt quan hé hơn nhân. Điểu kiện để sác định việc li hơn cĩ yêu tổ nước ngồihay khơng trong trường hợp nay là sự kiên pháp lý đĩ phai theo pháp luậtnước ngồi hoặc xây ra ở nước ngồi. Đối với những quan hệ này, yêu tơ chit</small>
thể khơng được đặt ra. Nghĩa 1a, trường hợp mà hai bên đương sự đều là cơng dân Việt Nam, nhưng căn cứ xác lập, thay đổi, chấm đứt theo pháp luật nước
<small>ngồi. Trong quan hệ li hơn cĩ yêu tổ nước ngồi, thi chỉ cĩ sự kiến pháp lý</small>
xác lập, châm dứt theo pháp luật nước ngồi được xem là cĩ yếu tố nước.
<small>ngồi. Căn cứ xác lập theo pháp luật nước ngồi là trường hợp hai cơng dân.</small>
<small>"pia 17 Lait Hinata vì ga đồn nấm 2016</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">'Việt Nam kết hôn với nhau theo pháp luật nước ngồi, sau đó lại về Việt Nam.
<small>xin li hôn, căn cứ chấm đứt theo pháp luật nước ngồi là trường hợp hai cơng</small>
dan Việt Nam kết hơn theo pháp luật Việt Nam, sau do lại tiền hảnh li hơn ở.
<small>nước ngồi va theo pháp luật nước ngồi. Vi dụ: Hai công dân Việt Nam kết</small>
hôn với nhau theo pháp luật Việt Nam, sinh sống tại Việt Nam, sau đó họ chuyển sang Mỹ sinh sơng, trong q trình sinh sống có những mâu thuẫn với. nhau niên họ nộp đơn sinh li hơn tại Tịa an có thẩm quyển ở Mỹ, đây lả
<small>trường hợp li hơn có yêu tổ nước ngoài do căn cứ chẩm dứt quan hệ theo phápTuật nước ngồi.</small>
- Yếu tơ vị tri của tài sản liên quan đôn quan hệ Ii hôn: Trong trường hop
<small>nay, không cần xét đến hai yêu tổ trên, nitải sản liên quan đến quan hệ lí</small>
hơn khơng nằm trên lãnh thổ Việt Nam ma ở nước ngồi, thì quan hệ đó cũng
<small>được coi là quan hệ li hơn có u tổ nước ngồi. Bên cạnh đó, một quan hệ li</small>
hơn khí khơng xét đến cả ba yếu tổ trên nhưng nêu quan hệ li hôn chém đốt bằng một bản án, quyết định li hôn của Toa an hoặc cơ quan khác có thẩm.
<small>quyển của nước ngodi thi đó cũng là một trong những dẫu hiệu xác định quan</small>
‘hé li hơn đó là quan hệ li hơn có yếu tổ nước ngoài. Như vậy, để xác định một quan lệ li hơn có yếu tổ nước ngồi can xét đến một trong các yếu tô trên, nêu. đáp ứng diéu kiện đối với ít nhất một yêu tổ để quan hệ li hơn đó trở thành.
<small>quan hệ lí hơn có u tổ nước ngối thi khơng cần xét đến các yêu tổ côn lại‘Vi dụ: Hai công dân Việt Nam xin li hồn với nhau, trong thời kỳ hơn nhân họ</small>
<small>có mua được ngơi nha tại Mỹ, đây la tải sẵn chung của vợ chẳng trong thời kyhôn nhân, về nguyên tắc sau khi li hôn tai sin nay phải được phân chia cho</small>
‘hai vợ chẳng. Vi tai sản liên quan đến quan hệ đang tén tại ở nước ngồi, do
<small>đó đây là quan hé lí hơn có yêu tổ nước ngoài.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">các nước khác nhau cùng có thể được áp dung để điều chỉnh một quan hệ dân.
<small>sự theo nghĩa rộng có yêu tổ nước ngoài. Và sang đột pháp luật vé quan hệ lihơn có yếu tổ nước ngồi là hiện tượng có hai hay nhiễu hệ thông pháp luật</small>
của các nước khác nhau cùng có thé được áp dung để điêu chỉnh quan hệ li hơn. Có thể nói, trong quan hệ li hơn có yếu tổ nước ngoải nói riêng và các
<small>quan hệ dân sự có yếu tổ nước ngồi nói chung, việc lựa chọn luật áp dụng la</small>
một trong các yêu tổ then chốt va gây ra nhiều khó khẩn nhất cho các cơ quan
<small>giải quyết. Bởi lẽ, các quan hệ này không chi đơn thuần áp dụng pháp luật</small>
một quốc gia cu thé ma nó có thể được giải quyết bằng pháp luật các quốc gia khác có liên quan Để giải quyết xung đột pháp luật về giải quyết quan hệ li ‘hén có yếu tổ nước ngồi thi người ta thông qua các quy phạm xung đột hoặc
<small>các quy phạm thực chất. Quy phạm zung đột mang tính chất "dẫn chiếu” tứcà lựa chọn luật nước nào được giãi quyết, cịn quy phạm thực chất mang tính.</small>
chất giải quyết đứt điểm, xác định ngay quyền vả nghĩa vụ của các bên tham.
<small>gia quan hệ</small>
<small>Khi phat sinh xung đột pháp luật trong quan hệ li hôn, các nước thường,áp dụng hệ thuộc luật quốc tích của các bến đương sự, luật nơi cử trú, luật của</small>
nước cỏ toa án, luật của nước có quan hệ mật thiết nhất với vợ chẳng hay ap dụng phối hợp các nguyên tắc trên. Trong số các hệ thuộc luật này thì hệ thuộc luật quốc tịch của các bên đương sự được ưu tiên áp dung” Cụ thể như
<small>~ Quy phạm xung đốt quy định áp dung luật theo quốc tịch của các bên.</small>
đương sự Đây là quy phạm chủ yếu và được ap dung rơng rỗi trên thé giới để
<small>© traing Đại họ Luật B Nội G019), Giáo ort Tepid gud , NOEB Tr hp, 407</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>giải quyết zùng đột pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân và gia đính có yếu tổnước ngoai nói chung và trong lĩnh vực ly hơn có u tổ nước ngoải nói riêngđược quy đính trong pháp luật dân sự của nhiễu nước trên thể giới và cả trong</small>
Công ước La Haye v tu pháp quốc tế năm 1902, công ước Bustamante năm 1928 và nhiều điều ước quốc tế song phương về tương trợ tư pháp.
<small>~ Quy phạm xung đột quy định áp dụng luật nơi cư trú. Quy pham nayđược áp dung trong những trường hop không áp dung luật theo quốc tich của</small>
đương sự ma pháp luật quốc gia hoặc điều ước quốc tế quy định Ở Hoa Ky, ‘Vuong quốc Anh va một số nước Nam Mỹ quy phạm nay còn 1a quy pham. chủ yêu được áp dung để giải quyết xung đốt pháp luật về hơn nhân va gia
<small>đính có yếu té nước ngồi nói chung vả trong lĩnh vực ly hơn có yếu tổ nước"goải nói riêng.</small>
<small>~ Quy pham xung đột quy định áp dụng luật của nước có quan hệ mất</small>
thiết nhất với vợ chẳng. Theo đó, quy phạm này được áp dụng chủ yếu trong. Tĩnh vực sở hữu, thừa kế bat động sản... có yếu tổ nước ngoải nhưng trong. một số trường hợp cũng được áp dụng để giải quyết xung đột pháp luật về
<small>hơn nhân và gia định có yêu tổ nước ngoải nói chung va trong lĩnh vực ly hơn.có u tổ nước ngồi nói riếng</small>
<small>~ Quy pham xung đột quy định áp dụng luật của nước có toa án. Quypham này được quy đính trong pháp luật quốc gia của các nước va trong cảcác Điều tước quốc tế, đặc biệt Điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp và được</small>
áp dụng chủ yếu trong lĩnh vực tơ tung dan sự có yếu tổ nước ngoai nhưng. trong một số trường hop cũng được áp dụng để giải quyết suing đột pháp luật vẻ hôn nhân và gia đỉnh có yếu tổ nước ngồi nói chung va trong lĩnh vực ly hơn có u tổ nước ngồi nói riêng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">‘Viée áp dụng quy phạm xung đột nao cu thé do từng quốc gia tự quy. định trong pháp luật quốc gia hoặc théa thuận với nhau để quy định trong Điều ước quốc tế. Theo quy định của các nước Đồng Âu, van để ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước ma vợ chồng mang quốc tịch lúc aan ly ‘hén (Điều 54 Luật tư pháp quốc tế Ba Lan 20111..). Trường hợp vợ chồng. có quốc tịch khác nhau lúc sản ly hồn thi áp dụng luật nơi thưởng trú chung
<small>của vợ chẳng (khoản 2 Điều 54 Luật từ pháp quốc tế Ba Lan 2011) hoặc luật</small>
của nước có tòa án giải quyết việc ly hén (theo Điểu 27 Đạo luật 2010 của Trung Quốc).
Nguồn luật điều chỉnh quan hệ li hơn có yếu tổ nước ngoài bao gồm.
<small>pháp luật quốc gia và điển ước quốc tế</small>
1.3.1. Pháp luật quốc gia
Pháp luật quốc gia là nguồn quan trong va chủ yếu dùng để điều chỉnh
<small>quan hé li hơn có yếu tổ nước ngồi, trong đỏ bao gồm tắt cả các quy định củaliên quan đến vấn đề quan hệ hơn nhân và gia đính có yếu tổ nước ngồi nóichung va quan hé li hơn có u tổ nước ngồi nói riêng, Hiện nay, các quy</small>
định diéu chỉnh quan hệ li hơn có yếu tổ nước ngoài chủ yêu được ghi nhân
<small>trong các văn bản sau đây:</small>
<small>~ Hién pháp là đạo luật có giá trì pháp lý cao nhất trong hệ thông pháp</small>
<small>uất Việt Nam, trong đó quy định những nguyên tắc cơ bản vẻ mat pháp lý đổi</small>
với tất cả những van để quan trọng của đất nước. Hiển pháp khơng có quy định cụ thể quan hệ li hơn có yếu té nước ngồi ma chỉ có quy định chung trong chương “Quyển và nghĩa vụ cơ bản của cơng dân”. Trong đó, tại Điều
<small>‘ing Đại học Luật Bi Nội G019), Giáo ph Tự phép quá: ,NOXB Tháp, 407</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>36 Hiển pháp năm 2013 quy đính: “Nam, nit có qun Rết hôn, It hôn. Hôn</small>
nhân theo nguyên tắc tư nguyên, tiễn bộ, một vợ một chồng vợ chẳng binh đẳng tôn trong lẫn nhan Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia đình bảo lộ
<small>cnyén lợi của người me và trổ em’. Đây là những quy định có tính ngun tắc</small>
vả trên tinh thân của các quy định nảy, các cơ quan có thẩm quyền của Nha nước đã ban hành hệ thống các văn bản pháp luật nhằm điền chỉnh quan hệ ‘hén nhân gia đình nói chung va hơn nhân gia đình có yếu tố nước ngoải nói riêng, bao gồm cả quan hệ li hơn có yếu tơ nước ngoài.
<small>~ Bộ luật Dân sự năm 2015: Bộ luật này đã dành phân thứ năm với 24</small>
<small>điểu (Từ Biéu 663 đền Điều 687) quy định vẻ quan hệ dân sử có u tơ nước.ngồi. Đây là những quy định cơ ban tao tiên dé cho việc giải quyết quan hệ líơn có yếu tổ nước ngồi tại Viết Nam.</small>
<small>~ Bộ luật Tô tụng Dân sự năm 2015: quy định về các thủ tục giải quyết</small>
<small>quan hệ li hơn có yếu té nước ngồi bao gồm thủ tục cơng nhân va cho thihành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Téa án nước ngồi, cơng</small>
nhận vả cho thi hành phán quyết của trọng tải nước ngoai vả phan thứ tám. quy định thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tổ nước ngồi, bao gồm.
<small>cả quan hệ lí hơn có u tổ nước ngồi.</small>
<small>~ Luật HN&GD năm 2014 và các văn ban lướng dẫu thi hành: Luật</small>
<small>HN&GĐ 2014 là đao luật chuyên ngành điều chỉnh quan hệ hơn nhân và giađính, trong 46 có quan hệ li hơn có u tổ nước ngồi. Trong đó quy định khả16 vẻ quan hệ hơn nhân va gia đính có u tổ nước ngồi tai chương VIII với</small>
10 điều luật (Từ Điều 121 đến Điệu 130). Van đề li hơn có yếu tổ nước ngồi được quy định cụ thể tại Điều 127 và các điều còn lại quy định ở chương VIIL. Ngoài ra, một số văn bản pháp luật khác cũng gop phan điều chỉnh quan hệ
<small>HN&GĐ có yếu tổ nước ngoai nói chung và li hơn có u tổ nước ngoai nói</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">riêng như. Luật Quốc tịch năm 2008 (sửa đổi, bố sung năm 2014), Luật
<small>"Tương trợ tư pháp năm 2007, Luật Phịng, chồng bao lực gia dinh năm 2007,</small>
Luật Bình đẳng giới năm 2006,
Bên cạnh đó, để giải quyết van dé li hơn có yếu td nước ngồi thi các văn. bản hướng dấn thi hảnh giữ vi ti vô cũng quan trong như Nghị định số
<small>126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chỉnh phủ quy định chi tiét một sốđiểu và biện pháp thí hành Luật Hơn nhân và gia đính, Nghỉ quyết số</small>
01/2003/NQ-HĐTP ngày 16/4/2003 hướng dẫn áp dụng pháp luất trong việc giải quyết một số loại tranh chấp dân sự, hơn nhân và gia đính, Thơng tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BTP-BNG-TANDTC ngày 19/6/2016 hướng dẫn áp
<small>dung một số quy định quy định trình tự, thủ tục tương trợ tư pháp trong lĩnh.vue đến sự,</small>
<small>13.2. Điều tức quốc té</small>
Điều ước quốc tế là căn cử pháp lý quốc tế quan trong cho việc điều chỉnh quan hệ li hơn có yêu tô nước ngoai tại hau hết các quốc gia trên thé
<small>giới, trong đó có Việt Nam. Trong quan hệ hơn nhân va gia dinh có u tổ</small>
nước ngồi nói chung va quan hệ li hơn có yếu tổ nước ngồi nói riêng, hầu.
<small>hết các quốc gia thường ký kết các Điều ước quốc tế da phương hoặc Điều</small>
tước quốc tế song phương (các Hiệp đính tương trợ tư pháp) để điều chỉnh
<small>quan hệ nảy. Mặc dù chưa ký kết hoặc tham gia một Điển ước quốc tế daphương vẻ hơn nhên gia đính nhưng Việt Nam đã tích cực ký kết các Hiệpđịnh tương trợ tư pháp với một sé quốc gia trên thể giới, trong đó quy địnhơ bản điều chỉnh quan hệ hơn nhên gia đình có yếu nước.một số vẫn</small>
<small>ngồi nói chung và ly hơn có u tổ nước ngồi nói riêng Tại Cơng vin33/TANDTC-HTQT ngày 17/3/2021, Tồ án nhân dân tơi cao cập nhật danh.sách các Hiệp định tương trợ từ pháp ma Việt Nam đã ký kết với các nước.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">ao gồm 62 hiệp định với phạm vi điều chỉnh trên tắt cả các lĩnh vực, trong đó điều chỉnh vé van dé hơn nhân gia định có u tổ nước ngồi nói chung và ly hơn có u tổ nước ngồi nói riêng bao gồm hiệp định được kỹ kết với các
<small>quốc gia su Cu Ba (30/11/1984); Hungary (18/01/1985), Bungary(3/10/1986), Ba Lan (22/3/1993), Nga (25/8/1998), Bé-ta-nit (14/0/2000),</small>
Mông Cé (17/4/2000),
<small>Hiện nay, nôi dung của các Hiệp định tương trợ tu pháp ma Việt Nam ký.</small>
kết thường không quy định cụ thể việc diéu chỉnh quan hệ li hơn có yếu tổ
<small>nước ngoài ma chỉ théa thuận các nguyên tắc chọn pháp luật áp dụng giảiquyết van để li hơn có yếu tổ nước ngồi trong trường hợp có xung đốt pháp</small>
luật. Ví du: HĐTTTP về các van dé dan sự va hình sự giữa Cơng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Công hoa nhân dân Trung Hoa ký kết ngày 19/10/1998, HĐTTTP vẻ các van để dân sự, gia định va hình sư giữa Cơng
<small>ho xế hội chủ nghĩa Việt Nem vả Cơng hịa nhân dân Hung-ga-ri ký kết ngày,</small>
18/01/1985, HĐTTTP về các vấn để dân sư, gia đình vả hình sự giữa Cộng. ‘hoa x4 hội chủ nghĩa Việt Nam va Mông Cé ký kết ngày 17/04/2000... Đồi với các quốc gia chưa ký kết Hiệp định tương trợ từ pháp, thì hoạt động tương trợ tư pháp trong việc giải quyết quan hệ li hơn có yếu tổ nước ngồi được.
<small>thực hiện thơng qua con đường ngoại giao, dựa trên nguyên tắc có di có lại</small>
<small>ngồi ở Việt Nam</small>
<small>1.4.1. Giai doan trước năm 1945</small>
<small>Trong giai đoạn này, nước ta là một nước thuộc dia nữa phong kiển, vẫn.để ly hôn được ghi nhân tại Bơ Quốc Triéu hình luật va Bô luật Gia LongDưới thời Pháp thuộc, các quan hé dân sự chiu sự điểu chỉnh theo pháp luật</small>
dân sự của ba mién riêng biệt, đó là: Dân pháp điển Bắc ky (1931) áp dung
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">cho Bắc kỳ, Dân pháp điển Trung kỳ (1936) áp dung cho Trung kỳ và Pháp
<small>quy giần yêu (1883) áp dung cho Nam kỳ. Tuy nhiên, vẫn dé li hôn cỏ yếu tổ</small>
nước ngoài vẫn chưa được dé cập một cách cụ thé
<small>'Về cơ ban, li hơn có u tổ nước ngồi không được quy định tại các văn.</small>
‘ban pháp luật nay do tại thời điểm đó, van dé giao lưu quốc tế chưa được mở
<small>rong, quan hệ hơn nhân có u tổ nước ngồi zảy ra ít cùng với từ tưởng thời</small>
kỷ cũ nên van đề l hơn có u tổ nước ngồi ít xây ra
14.2. Giai đoạn từ năm 1945 dén trước khi có Luật Hon nhân và gia
<small>đình năm 1986</small>
142 1 Giai đoạn từ năm 1945 dén năm 1954
Trong giai đoạn nảy, vẫn chưa có điểu luật nào quy định trực tiếp, cụ thể vẻ van để li hôn có u tổ nước ngồi. Dù vậy, các quy định chung cũng vẫn.
<small>có thé ding để áp dụng đổi với trường hợp xảy ra li hơn có yếu tổ nước ngoàiHiển pháp năm 1946, tại Điển 9 quy định: “Dém bà ngang quyền với đền ông,vé mọi phương điệt</small>
đẹp của một xế hội văn minh, Đặc biết, pháp lệnh số 159-SL ban hành. 17/11/1950, lả một văn băn riêng biết đầu tiên dé cập đến vẫn dé li hôn, song
<small>Đây 1a một quy định rất tiến bộ thể hiện bản chất tốt</small>
quan hệ li hơn có yếu tổ nước ngồi chưa được pháp luật điều chỉnh. 1422 Giai đoạn từ 1954 đắn 1975
<small>Trong giai đoạn này, bản Hiển pháp mới của nước Việt Nam dân chủ</small>
cơng hịa đã được Quốc hội thông qua tại kỳ hop thứ 11 ngày 31/12/1959 tiếp tục khẳng định va ghi nhận quyên bình đẳng giữa nam vả nữ.
+ Ở miền Bắc: Luật hôn nhân và gia đình đã được Quốc hội thơng qua tại kỷ họp thứ 11 ngày 29/12/1959 va được Chủ tịch nước ký Sắc lênh số
<small>02-SL công bồ ngày 13/01/1960 về quan hệ hơn nhân va gia đình Đổi với quan</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>hệ li hôn Luật hôn nhân và gia đình 1959 đã danh một chương (Chương V, từ</small>
Điều 25 đến Diéu 33) để quy định vẻ vấn để l¡ hơn. Tuy nhiên, quan hệ li hơn. có yếu tơ nước ngồi van chưa được điều chỉnh.
+ Ở miễn Nam: chính quyền Ngơ Đình Diém đã ban hảnh Luật gia định.
<small>ngày 02/01/1959, luật nảy cảm doan việc li hơn. Tuy đã có quy đính vẻ van đểơn nhân có u tổ nước ngồi tại các Điều 24, 25, 70 trong Luật Gia định.nhưng chỉ là những quy định về thủ tục va tính hợp pháp của hơn thú makhơng có quy đính vé nội dung li hén có yéu tổ nước ngoài đúng như theotinh thén chung của Luật này. Cho đến năm 1972 khi Bộ Dân Lut ra đời, quyđịnh về cam li hôn giữa vợ và chồng mới được thay thể, đồng thời quy định</small>
về quan hệ hơn nhân có yếu tổ nước ngồi nhưng cũng vẫn chỉ la quy định về
<small>thủ tục va các điều kiện hơn thú ma chưa có quy định vẻ vẫn để li hôn.</small>
142 3 Giải đoạn từ 1975 din 1986
Miễn Nam giải phóng, dat nước thống nhất. Do vậy trong giai đoạn nay,
<small>pháp luật trong cả nước được thông nhất, những quan hệ hơn nhân gia đìnhđược giãi quyết theo Luật HN&GĐ năm 1959. Giai đoạn nay Luật HN&GĐ.</small>
1959 vẫn là căn cứ chính để xem xét, giải quyết các vụ viếc ma ít có sự thay đổi bỗ sung đáng kế nao.
<small>14.3. Giai đoạn từ 1986 đến trước Khi có Luật Hơn nhân và gia dinknăm 2000</small>
‘Sau Đại hội Đăng toàn quốc lên thứ VI, đưới sự lãnh đạo của Đăng nước ta "hước sang một thời kỷ mới, chuyển sang nén kinh tế thị trường đính hướng zã
<small>hội chủ nghĩa. Trước những thay đổi to lớn của đất nước Nha nước ta đã ban"hành nhiêu văn bản pháp luật kip thời điều chỉnh những quan hệ mới phat sinh</small>
<small>'Vẻ nội dung, Luật HN&GD 1986 đã được Quốc hồi thông qua, Luật quy</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>định nhiêu vẫn để mới phù hợp với hoàn cảnh hiện tại của đất nước, đã dãnh</small>
‘hn một chương riêng quy định về quan hệ li hôn. Đáng chú ý la đã dành một
<small>chương (Chương IX) trong Luật hôn nhân và gia đỉnh 1986 quy định vẻ hơnnhân và gia đình giữa cơng dân Việt Nam với người nước ngồi.</small>
<small>'Vẻ tơ tung, Pháp lệnh vẻ hơn nhân và gia đình giữa cơng dân Việt Nam</small>
<small>với người nước ngồi được Chủ tich nước cơng bổ ngày 15/12/1993, có hiệu.lực thi hành từ ngày 01/3/1994. Đây là văn bản pháp luật riêng biết đầu tiêncủa Việt Nam điều chỉnh một phẩn quan hệ hôn nhân có yếu tổ nước ngoải</small>
Để góp phân vào việc điều chỉnh quan hệ hơn nhân có u tổ nước ngồi, các văn bản pháp luật liên quan khác cũng lẫn lượt được ban hảnh, cụ thể. Pháp
<small>lệnh công nhận va thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dén sự của toa ánnước ngoài ngày 17.4.1993, Pháp lênh thi hành án dân sự, được UY banThường vụ Quốc hội thơng qua ngày 21.4.1993. Nội dung các quy đính trong</small>
‘hai Pháp lệnh la cơ sở pháp ly để các cơ quan có thẩm quyên của Việt Nam thực. hiện nhiệm vụ của mình trong việc thi hành các bản án, quyết định vẻ li hơn có
<small>"u tổ nước ngồi tại Việt Nam</small>
<small>Trong các năm 1991 đến 1993, Toa án nhân dân tơi cao đã liên tiếp có</small>
nhiều Cơng văn hướng dn về thủ tục tô tụng trong việc giễi quyết các vụ việc
<small>1i hơn có một bên đương sự ở nước ngồi như. Cơng văn số 130/NCPL ngày16/10/1991, Cơng văn số 20/NCPL ngảy 06/4/1992, Công văn số 517/NCPL.</small>
ngây 09/10/1993. Các Công văn nay hướng dẫn cách thức diéu tra, lấy lời khai của đương sự ở nước ngoai, đường lối giải quyết đối với các trường hop tỷ thác điều tra lấy lời khai của bi đơn ở nước ngoài khơng có kết quả
Bén canh đó cịn có sư ra đời của một số văn bản pháp luật có liên quan
<small>như: Pháp lênh công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định</small>
dân sự của Tòa An nước ngoài, Pháp lệnh thi hành án dân sự được Ủy ban
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>thường vu Quốc Hội thông qua ngày 21/4/1993, Bộ luật dân sự Viết Nam1995, Luật quốc tịch Việt Nam 1998; Nghị định số 83/1908/NĐ-CP ngày 10tháng 10 năm 1998 của Chính Phủ vẻ đăng ký hộ tịch.</small>
Co thể nói, giai đoạn tir năm 1986 đến năm 2000 đã đánh dau sự phát triển đáng kể của pháp luật về li hơn có u tổ nước ngoải tại Việt Nam Đồng. thời, trong gia đoan này, Việt Nam đã ký được 06 Hiệp định và kể từ khí ban ‘hanh Hiền pháp 1992 đến trước khi ban hành Luật Tương trợ tư pháp 2007, Viet Nam ký thêm được 09 Hiệp định Tương trợ tư pháp với các nước, cụ thể Ba Lan, Bélanit, Cơng hịa dân chủ nhân din Triểu Tiến, Lao, Mông Cổ,
<small>Pháp, Trung Quốc, Ucraina, Han Quốc.... Trong đó, van dé quy định các điều.khoản giải quyết xung đột pháp luật (áp dung pháp luật quốc gia nao) luônluôn được quy định rổ rằng</small>
1.4.4. Giai đoạn từ 2000 dén trước Khi có Luật Hơn nhân và gia đình
<small>năm 2014</small>
<small>Luật hơn nhân vả gia đình năm 2000 thay thé cho Luật hơn nhân va giađính 1986, Pháp lênh năm 1993, Nghị định số 184/CP va các văn bản hướng,</small>
Gn thi hành Nghỉ định Trong đó, đã dành một Chương (Chương XI) quy
<small>đính quan hệ hơn nhân va gia đính có u tổ nước ngồi. Chương này gồm</small>
bay điều từ Điều 100 đến Điền 106 trong đó có Điễu 104 quy định vé việc li hơn có yếu tổ nước ngồi, điều này đã xác định rõ nguyên tắc, cách giãi quyết xung đột pháp luật va xung đột thẩm quyển trong quan hệ li hơn có yếu tổ nước ngoải. Trong thời gian nảy, nhiều văn bản hướng dẫn thi hảnh có quy. định điều chỉnh quan hệ li hơn có u có yếu tổ nước ngoài được ban hành.
<small>- Nghị quyết số 02/2000/NĐ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hơi đồngThẩm phan - Tịa an nhân dân tối cao vẻ việc hướng dẫn áp đụng một số quyđịnh của luật hôn nhân và gia đỉnh năm 2000</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>~ Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngảy 10/7/2002 của Chính Phủ quy định</small>
chi tiết thi hành một số điều của Luật hơn nhân và gia đình về quan hệ hơn. nhân và gia đính co u tổ nước ngồi (NĐ68/CP) đã được Chính Phi thơng
<small>qua, trong 46 quan hệ li hôn cũng được điều chỉnh (Điều 20)</small>
<small>- Nghỉ quyết số 01/2003/NQ-HĐTP ngày 16/4/2003 của Tòa án nhân.</small>
dân tối cao về việc hưởng dẫn áp dung pháp luật trong việc giải quyết một số
<small>loại tranh chấp dân sự, hơn nhân va gia dinh,</small>
<small>Ngồi ra, với sự ra đời của nhiễu văn bản pháp luật liên quan đã gópphân giải quyết quan hệ li hồn có yếu tổ nước ngoài được hiểu quả hơn như.Bõ luật tổ tung dân sự năm 2005, Luật tương tro tư pháp năm 2007, Luatquốc tịch Viết Nam năm 2008</small>
<small>Tuy nhiên, ti qua khoảng thời gian khá dai (hơn 10 năm thi hành), Luật</small>
HN&GĐ năm 2000 đã bộc lộ những hạn chế, bat cập, doi hỏi phải có quy. định bổ sung để phủ hợp với thực tế.
14.5. Từ năm 2014 dén nay
<small>Luật HN&GÐ năm 2014 được ban hành đã kế thừa các quy định tiến bộcủa Luật HN&GĐ năm 2000, được xây dựng đưa trên tinh than của Hiểnpháp năm 2013 và có sự điều chỉnh phủ hợp với tin hình thực tế.</small>
<small>Sau khi Luật HN&GĐ 2014 có hiệu lực, Nghỉ định 126/2014/NĐ-CP</small>
cũng đã được ban hanh để quy định chỉ tiết một số điều va biện pháp thi hanh
<small>Luật HN&GD, thay thé Nghị định 24/2013/NĐCP, trong đó, van dé về hơn.nhân có yêu tổ nước ngoai chiêm da sổ các quy định tai Nghị định nay. LuậtHN&GĐ 2014 cùng với các quy định vẻ tô tung tại BLTTDS đã gop phản</small>
giải quyết nhanh chóng các vụ việc dân sự liên quan đến li hơn có yếu tổ nước
<small>ngồi.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Tại chương 1 của Luận văn, tác giã đã làm rõ một số vẫn để lý luân cơ ‘ban của giải quyết quan hệ li hơn có yếu tổ nước ngồi. Trong đó, tác giả di phân tích va lam rõ khải niềm, đặc điểm của li hôn, li hơn có u tổ nước
<small>ngồi, Đắc biết, tác gid đã lam rõ được khái niệm và hấu quả pháp lý của lí</small>
hơn có u tố nước ngồi. Đơng thời, tác giả đã phân tích được lich sử hình thành va phát triển của pháp luật điều chỉnh quan hệ li hơn có
<small>ngồi tại Việt Nam Qua đó, tác giã nhân thấy, pháp luật điểu chỉnh quan hệ litố nước</small>
ơn có u tơ nước ngồi đã được hình thành vả không ngừng phát triển qua các giai đoan lịch sử. Sư phát triển của pháp luật điều chỉnh quan hệ li hơn có yếu tơ nước ngồi đã phản ánh zu thé khách quan trong quan hệ đổi ngoai của
<small>'Nhà nước ta trong lĩnh vực này.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">3.1.1. Về luật áp dung
<small>Trong giải quyết li hơn có yêu tổ nước ngoải, các quy phạm xung đột</small>
được tìm thấy trong nhiều điều khoản của Luật HN&GĐ 2014. Trong đó,
<small>Điều 122, Điều 127 Luật HN&GĐ 2014 quy định việc áp dụng pháp luật đổi</small>
với quan hệ li hơn có yếu tổ nước ngồi. Theo đó, khoăn 1 Điều 122 quy định. như sau: "1. Các quy đính của pháp luật về hon nhân và gia đình của nước Cơng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được áp chung đối với quan hệ hơn nhân
<small>và gia dinh có u 18 nước ngồi, trict</small>
<small>Trong trường hop điều óc quắc tế mà Cơng hịa xã lội chủ ngiữa Việt Namlà thành viên cô quy định khác với quy ãinh cha Luật này thi áp đụng guy</small>
dinh của điều ước quốc tế đó”. Như vậy, nguyên tắc chung khi áp dụng pháp luật để giải quyết li hơn có u tơ nước ngoải là cần phải xem xét đến việc có hay khơng có điêu ước quốc tế điều chỉnh van để này. Khi có sự quy định. khác nhau về cùng một van dé trong Điều ước Quốc tế va pháp luật quốc gia thì Điều ước quốc tế được ưu tiên áp dung. Chẳng hạn: theo khoản 2 Điều 26
<small>Hiệp đính tương trợ từ pháp va pháp lý vẻ các van dé dân sự và hình sự giữaCơng hoa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên bang Nga ngày 25/08/1998, néu</small>
vào thời điểm gửi đơn xin li hôn một người 1a cơng dân của bên ký kết nay, cịn người kia lả công dân của bên ký kết kia thi điểu kiến li hôn tuên theo pháp luật của bên ký kết nơi ho thường trú”. Trường hợp nay, néu vợichẳng Âbgili nang tuấc tieh Vidi Nam nay mandi Ii Nấu vai đhêng ở trông quất
<small>tich Nga và cả hai đang thường trú tại Việt Nam thì sẽ áp dụng pháp luật Việt</small>
<small>hoàn 2 Điều 16 Fiệp dah tưng tr trnhíp gi Vit Nea Liên bag Net</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>Nam trên căn cử của Hiệp định nói trên. Bên cạnh Luật HN&GĐ 2014, khoăn.3 Điễu 2 BLTTDS 2015 cũng wu tiên việc áp dung quy định của Điểu ước</small>
quốc tế trong trường hợp Điễu ước quốc tế ma Công hoa sã hội chủ nghĩa
<small>"Việt Nam ký kết hoặc tham gia cỏ quy định khác.</small>
Ngoài việc dua trên những quy định của Điều ước quốc tế dé sác định. luật áp dụng trong việc giải quyết vẫn để li hơn có yếu tổ nước ngồi thì cịn.
<small>dua vào pháp luật nước ngoai va pháp luật Việt Nam. Khoản 2 Điều 122 LuậtHN&GĐ năm 2014 quy định việc áp dung pháp luật nước ngồi đổi với quanhệ HN&GĐ có yếu tổ nước ngồi như sau: "Trong írưởng hợp Luật này, các</small>
văn bản pháp luật Rhác của Việt Nam có dẫn chiễu về việc áp dung pháp luật nước ngoài thi pháp luật nước ngoài được áp dụng nếu việc áp ching đó khơng trải với các ngun tắc cơ bản được quy dink tại Điều 2 của Luật này.
Trong trường hợp pháp luật nước ngoài dẫn chiễu trở lại pháp Iuật Việt Nam
<small>thì áp dung pháp luật về hén nhân và gia đình Việt Nam”. Pháp luật nước</small>
ngồi được áp dung để giải quyết quan hệ li hơn có yếu tơ nước ngồi, đây lả
<small>điều hết sức cân thiết. Việc áp dụng pháp luất nước nao không phải do ý chi</small>
chủ quan của cơ quan nha nước có thẩm quyển mà do sự dẫn chỉ
<small>phạm xung đột</small>
của quy
<small>Bén canh đó, Điều 127 quy định véli hơn có u tổ nước ngồi:</small>
<small>(1) Việc li hơn giữa cơng dân Việt Nam với người nước ngoải, giữangười nước ngoài với nhau thường tri ở Việt Nam được giãi quyết tại cơ</small>
quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật nảy. Như vậy, Luật hơn nhân và gia đình Việt Nam được áp dung để giải quyết các van dé trong.
<small>quan hệ li hơn có yếu tổ nước ngoải như chia tải sẵn khi li hôn, cũng nhưquyền va nghĩa vu của vợ chẳng đối với con cái. Những vẫn để này được xác</small>
định theo các điều từ Diéu 51 đến Điều 64 Luật hôn nhân gia định 2014. Vi
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>du: quan hệ li hôn giữa vợ la công dân Mỹ vả chẳng là công dân Việt Nam cónơi thường trú ở Việt Nam thì việc giải quyết vu việc li hôn của hai người</small>
được giải quyết tại toa án Việt Nam mà không cần phân biệt ai là người xin ly
<small>(2) Trong trường hợp bên la công dân Việt Nam không thường trú ở Việt</small>
Nam vào thời điểm u cầu li hơn thì việc li hơn được giải quyết theo pháp
<small>luật của nước nơi thưởng trú chung của vợ chẳng, nêu họ khơng có nơithường trú chung thi giai quyết theo pháp luật Việt Nam. Đây là điều khoản</small>
đề cập dén li hơn có u tổ nước ngồi khi các bên có nơi thường trú chung ở nước ngoài. Ở đây, cần phãi hiểu quy định nay chi áp dung trong trường hop "một bén lả công dân Việt Nam, một bên là cơng dân nước ngồi hay có thé áp
<small>dụng cho cả trưởng hợp cả hai déu là công dân Việt Nam nhưng thường trúchung ở nước ngồi. Trong thực tế, tịa án Việt Nam giải quyết ly hôn trongtrường hop nay theo pháp luật Việt Nam. Chẳng hạn, chi A va anh B la công</small>
dân Việt Nam, kết hôn năm 2015. Sau khi kết hôn, chị A và anh B sang Đức sinh sông, làm việc. Vào thời điểm ly hôn, hai người đều ở CHLB Đức vả chị
<small>A về pháp tam tri ở Ha Nội. Sau khi nhân được đơn, tòa án Ha Nội đã giảiquyết cho hai bên ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đính năm 2014. Theo đó,</small>
mâu thuẫn vợ chồng anh B va chi A xảy ra từ lâu và kéo dai mây năm nay, có tơn tại hơn nhân cũng không mang lại hạnh phúc cho cả hai bên. Vì vậy cần. chấp nhận để hai bên được ly hôn là phù hop với Luật hôn nhân va gia đình
<small>(8) Việc giải quyết tai sản là bat đồng sản ở nước ngồi khi l hơn tn.</small>
theo pháp luật của nước nơi co bat động sản đó.
Co thể thay, quy định tại Điều 127 thể hiện rõ sư tôn trong va bảo vệ
<small>quyền, lợi ích hop pháp của cơng dân Việt Nam cũng như người nước ngồi</small>
Khí họ xin i hơn tai Tịa ân có thấm quyền Viết Nam; đồng thời phủ hợp với
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">thông lệ quốc tế. Để giải quyết xung đột pháp luật, Việt Nam áp dung các nguyên tắc cơ ban khác dựa trên các hệ thuộc luật cơ bản như hệ thuộc luật
<small>nơi cử trú, hé thuộc luật nơi có tai sản (bat đông săn), hay hệ thuộc luật toa án.</small>
để xác định luật áp dụng,
Ngoài ra, theo các Hiệp định tương trợ tur pháp, dé giải quyết quan hệ ly
<small>hơn có u tổ nước ngồi, Việt Nam cịn áp dụng hệ thuộc luật quốc tịch.</small>
Theo đó, trong các Hiệp định tương trợ tư pháp, để giải quyết quan hé li hơn.
<small>có u tổ nước ngồi, Việt Nam cịn áp dung hệ thuộc Luật Quốc tich Điều</small>
nảy có thé tim thay trong các hiệp định tương tro tư pháp của Việt Nam vả
<small>các quốc gia khác trên thé giới. Có thể kể tới quy định tại khoản 1 Điều 26Hiệp đính tương trợ tư pháp giữa Cộng hoa xã hội chủ ngiĩa Việt Nam va</small>
Công hoa Mông Cả hay khoản 1 Điều 26 Hiệp định tương trợ tư pháp va pháp lý về các van dé dan sự và hình sự giữa Công hoa xã hội chủ nghia Việt Nam.
<small>và Ucreina. Nghĩa la, khi hai vợ chẳng có cùng quốc tịch thi áp dung pháp</small>
uất nước đó để giãi quyết. Nêu hai vợ chẳng khác quốc tích, khơng cùng nơi thường trú thì áp dụng hệ thuộc Luật Tịa án, tức lả Tịa án nước nảo có thẩm. quyển thu lý vụ việc li hơn thì luật ap dung dé giải quyết là luật của nước có
<small>tịa án thụ lý (vi du khoăn 2 Điễu 25 Hiệp định Hiệp định tương trợ từ pháp và</small>
pháp lý về các van dé dân su và hình sự giữa Cơng hoa xã hội chủ nghĩa Việt
<small>Nam va Liên bang Nga ngày 25/08/1008). Việc áp dụng hệ thuộc luật quốctích nảy cũng được pháp luật một số quốc gia trên thé giới thừa nhận như.Điều 54 Luật từ pháp quốc tế Ba Lan 2011 quy định: Quan hệ li hôn được giãi</small>
quyết theo luật của nước ma vợ chẳng là công dân vào thời điểm đưa đơn li
<small>hôn (khoản 1). Trong trường hợp hai vo chồng khác quốc tịch thì giãi quyết</small>
theo luật nơi thường trú chung của hai vợ chẳng, néu họ khơng có nơi thường.
<small>trú chung thi áp dụng pháp luật của nước ma họ có nơi thường trú chung cuối</small>
cũng (khoản 2). Trong trường hop áp dung các hệ thuộc luật trên mà vẫn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>không xác định được luật áp dụng thi li hôn sẽ được diéu chỉnh theo luật Ba</small>
Lan (Khoản 3). Ngoài ra, theo khoản 4 Điều 54 Luật tư pháp quốc tế Ba Lan.
<small>2011, các quy định trên áp dung cho li hôn cũng áp dụng cho li thân có yếu tổnước ngồi. Tương tư, Điễu 25 Luật tư pháp quốc tế của Nhật Bản 2006 vamột số quốc gia khác cũng thừa nhân áp dụng hệ thuộc luật quốc tịch.</small>
<small>Nhu vậy, nói tom lai, việc giãi quyết li hơn có yếu tổ nước ngồi tại Viết</small>
Nam có thể được giải quyết bằng pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật nước
<small>ngoài. Trong trường hợp pháp luật Viết Nam có dẫn chiếu vé việc áp dungpháp luật nước ngoài thi pháp luật nước ngoài được áp dụng, nêu việc ápdung đó khơng trái với các ngun tắc cơ bản được quy định tại Điều 2 của</small>
Luật nay (trong trường hợp pháp luật nước ngoài dẫn chiều trở lai pháp luật
<small>Việt Nam thi áp dung pháp luật vẻ hôn nhân và gia đính Viết Nam, trongtrường hop điểu ước quốc tế ma Công hỏa xã hội chủ nghĩa Viet Nam lathành viên cóchiêu về việc áp dụng pháp luật nước ngồi thì pháp luật</small>
‘Viet Nam có thể được áp dung trong trường hợp đương sự la công dân Việt ‘Nam nhưng nếu những người nảy không sinh sông, lâm việc va thường trú, cw
<small>trủ tại Việt Nam thi sẽ rất khó cho Tịa án giải quyết bằng pháp luật ViệtNam Đối với tai sản là bất đồng sản, do tính chất khác nhau giữa hệ thơng</small>
pháp luật các nước nên cũng cẩn áp dụng pháp luật nơi có bat đơng sản để đâm bão việc giải quyết bat động sản nảy có thể được thực thi trên thực tế.
<small>Pháp luật Viet Nam sé được áp dụng khi Việt Nam 1a nơi thường trú của vo,chẳng hoặc cả hai vợ chẳng trong các trường hop. Ít nhất một trong hai bên</small>
<small>"ba ly 2014</small>
<small>Bầu là Lait Honan gp dhs 10C</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">‘vo chẳng lả công dân Việt Nam va người nảy thưng trú tại Việt Nam, Ca vợ
<small>và chống khơng có quốc tịch Viét Nam nhưng cùng thường tri tại Việt Nam,‘Mt trong hai bên là công dân Việt Nam nhưng cả hai khơng có nơi thườngtrủ chung tại Viết Nam</small>
"Như vậy có thé thấy, pháp luật Việt Nam đã tương thích va phù hợp với
<small>pháp luật quốc tế trong việc quy định các quy pham 2ung dét trong việc lựachon luật áp dụng. Quy định theo hướng nay sé dim bao tôi đa quyên lợi củacác bên liên quan. Việc xây dựng các quy pham này khơng khó nhưng việc áp</small>
dụng nó như thé nào trên thực tế là cả một van dé nan giải với moi quốc gia ở
<small>‘moi trình độ. Mặt khác, ưu tiên lưa chon luật áp dung theo nôi dung điều ước.</small>
quốc tế cũng thé hiện sư tuân thủ các nghĩa vụ qui <small>tế của Viết Nam Việc</small>
khơng tn thủ có thể sẽ tạo ra các hậu quả pháp lý vả đánh mat lòng tin của
<small>"hạn bè quốc tế</small>
Song, dù hề thống các quy pham pháp luật diéu chỉnh quan hệ li hơn có
<small>trường hợp nhưng</small> chưa đáp ứng được đây đủ các yêu cầu của việc điều. chỉnh bằng pháp luật đối với quan hệ li hơn có u tổ nước ngồi trong diéu kiện hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam Các quy định về giải quyết các quan hệ li hôn có yếu tố nước ngồi tuy đã được quy định tương đối cụ thé nhưng vấn chỉ điều chỉnh ở mức hạn chế. Mặt khác, pháp luật thực định ở nước ta chưa day đủ và đồng bơ. Do đó, trên cơ sỡ các quy pham xung đt chiếu đến buộc áp dụng pháp luật Việt Nam mã pháp luật Việt Nam lai quy đính chưa day di, cụ thể thi chắc chẵn sẽ gây khó khăn cho việc giải
<small>quyết các quan hệ li hơn có yếu tổ nước ngồi nay. Hay trường hợp khơng cóđiểu ước quốc tế, ap dung theo quy định của pháp luật Việt Nam trên thực tế</small>
gặp phải rất nhiễu kno khẩn Nhiều vụ việc tòa án Việt Nam xác định thuộc
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">thấm qu
thấm quyền giải quyết cũng thuộc thẩm quyên của nước họ, điều nảy dẫn đền.
<small>và đưa ra phan quyết, nhưng do các quốc gia khác cũng cho rằng,</small>
xung đột pháp luật giữa Việt Nam và các nước đó. Chẳng hạn: vụ li hôn giữa
<small>Ly Hương và Chẳng la Tony Lam. Năm 2001, Ly Hương theo Tony Lam về</small>
Mỹ. Ca hai tổ chức lễ cưới va đăng ký kết hôn ngày 6/2 tai quận Clack, bang. Neveda. Sau một thời gian sinh sống với nhau, hai người say ra mâu thuẫn.
<small>Ly Hương đưa con về nước va đệ đơn li hơn lên Tịa án nhân dân thành phố</small>
Hỗ Chi Minh, Tịa án nhân dân thành phơ Hỗ Chí Minh đã xử cho nữ diễn viên nảy được li hôn chẳng vả giao quyền nuôi con cho người mẹ. Cùng thời gian Tony Lam đâm đơn tó Ly Hương mang con vé nước ma khơng có sự
<small>đẳng ý của người cha, tịa án New Yorke phán quyết, quyển ni con chung</small>
của cả hai được giao hoan toàn cho Tony Lam Đối với trường hợp trên thi có
<small>hai hệ thơng pháp luật điều chỉnh đó là Pháp luật Việt Nam và pháp luật Hoa</small>
Ky. Ở đây, có khó khăn trong việc áp dụng pháp luật đó là giữa Việt Nam va
<small>Hoa Kỳ lại chưa ký kết hiệp định tương trợ tư pháp về van để có liên quan, đó</small>
3.12. Một sơ quy định khác.
<small>- Về chit thé cot</small>
<small>có yếu 16 mước ngồi</small>
<small>"Nếu như việc kết hơn được thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện và pháp</small>
quyên yêu cầu Tịa án giải quyết quan hệ hơn
luật cơng nhân và bảo về quyển tự do kết hơn đó thi li hôn cũng vậy. Pháp luật Việt Nam công nhận quyển tư do li hôn của cả vợ và chéng Điều nay được quy định tại khoăn 1 Điểu 51 Luật HN&GD 2014 “Yo, chồng hoặc cả hai có quyền yêu câu Tồ ám giải quyết it hơn” 16
<small>“Đn viên Lý Hương vì vụ nh chip muối con: Tịa do Việt Nam vì MỸ đều . ding?, sơn ti</small>
<small>$8 s8à len) uy cap ngùy 038/</small>
<small>“Bhoản Điện 1 u‡t Han nhân vga đồn nấm 201%</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">"Ngoài ra, Điễu 51 Luật HN&GD 2014 cơn có quy định về những chủ thể
<small>khác liên quan có quyển yêu cầu toa án giải quyết quan hệ li hơn nói chung vàquan hé lí hơn có yếu tố nước ngoai nói riêng, Theo đỏ, cha, me, người thânkhác cũng là người có quyền khối kiện néu một bên vợ, chẳng bi bệnh tâm thân.</small>
hoặc mắc các bệnh khác ma không thể nhận thức được, làm chủ được hành vi
<small>của mình, ing thời lả nạn nhân của bạo lực gia định do chẳng, vợ của ho gây ra</small>
lâm ảnh hưởng nghiêm trọng đền tính mang sức khoẻ và tinh than. Đây là một điểm mới và tiến bô của Luật HN&GĐ 2014 bởi đã tháo gổ được nhiều khúc "mắc trong việc giải quyết lí hôn khi một trong hai bên không thé nhận thức được.
<small>"Ngoài ra, cũng cân lưu ý tới quy định vé hạn ch khi kiện trong trường hợp vo</small>
đang có thai, sinh con hoặc nuôi con đưới 12 tháng tuổi. Trong những trường hợp trên, người chẳng khơng có quyển đơn phương li hơn, chỉ có vợ có thể đơn phương li hôn hoặc vợ chẳng thoả thuận thuận tinh li hơn Có thể nói, đây là một
<small>quy định đẩy tinh nhân văn và có lơng ghép về bao về ta me, trẻ em, các bên‘yéu thé hơn trong quan hệ hơn nhân.</small>
<small>Tuy nhiên, chính điều khoản nảy cũng phát sinh những hạn chế cả trong‘vu án li hôn thông thường cũng như trong vụ án li hơn có yếu tổ nước ngồi.</small>
Chẳng han, chi A va anh B có đăng ký kết hơn, nhưng trong cuộc sống hơn nhân có phát sinh mâu thuẫn Đồng thời, chi A đã phát sinh quan hệ tỉnh căm. với anh C dẫn đến việc mang thai Anh A khởi kiện ra Tòa yêu cầu giải quyết
<small>1ï hơn và có đủ căn cứ chứng minh đó khơng phải 1a con cia minh Toa lại căn.cử vào điều khoản trên và không cho anh A khởi kiện li hôn</small>
<small>~ Về căn cứ thu lý giải qut quan hệ li hơn có yếu t6 nước ngồi</small>
<small>Các quy đính về căn cứ thụ lý l hơn nói chung và li hơn có yếu tổ nướcngồi nói riêng được quy định tại Điều 55 và 56 Luật HN&GĐ 2014</small>
<small>Điều 55 là cơ sỡ cho việc thuận tình li hôn. Theo đỏ, căn cứ dé toa thụ lý.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">là bai vợ chẳng hoàn toản và thật sự tự nguyện chấm đút quan hệ hôn nhân Cả hai phải được bay tõ quan điểm của mình, khơng bên nao bi cưởng ép, lửa đổi trong việc quyết định li hôn Pháp luật không quy định cụ thể vẻ vẫn để
<small>sing li hôn phải tư nguyên và xuất phat từ trách nhiệm,</small>
nảy nhưng có thé hi
nhu cầu của vợ vả chồng trên cơ sở đạo đức xã hôi.
<small>Bén cạnh u tổ trên, việc thuận tình li hơn cịn phải thoả mén điểu kiện.là cả hai vợ chẳng đã có thoả thuận vẻ việc chia tải sản, trơng nom, nidưỡng, chăm sóc, giáo duc con trên cơ sở dim bao quyên lợi chính đảng củavợ vả con. Nêu vợ chồng không thể thoả thuân được một hoặc tat cả các điều.trên hoặc néu có thoả thuận nhưng khơng đâm bảo quyên lợi cho vơ va con,thì toa án quyết định giải quyết việc li hơn.</small>
Mặc dù là thuận tình li hơn nhưng Tịa án van tiến hành hoa giãi nhằm.
<small>mục đích han gắn gia đính Việc hố giai thành thi vợ chồng rút đơn thuận tình|i hơn va Toa án lập biến ban hoà giải thành Điều 56 là cơ sở cho việc li hôn.</small>
theo yêu cầu của một bên. Một bên có thé lá vợ, chồng hoặc cha, mẹ, người
<small>thân thích của một trong hai bên. Trong những trường hop nay, Toa án cầncăn cử vao một trong các yếu tổ sau:</small>
- Khi vo hoặc chẳng yêu cầu li hơn mà hồ giải khơng thành thi Tồ án.
<small>giải quyết cho li hơn nên có căn cứ về việc vơ, chẳng có hanh vi bạo lực gia</small>
định hoặc vi pham nghiêm trong quyền, nghĩa vụ của vo, chẳng lam cho hôn. nhân lâm vào tinh trang trém trong, đời sống chung không thé kéo dai, mục
<small>địch của hôn nhân không dat được</small>
Như vậy ở đây căn cứ li hôn có tỉnh tới lỗi của các bên, ma trong đó lỗi
<small>cu thể nhất được gọi tên là bạo lực gia đính. Sở di nêu lên yếu tổ bao lực giađính trong quy định nảy ma không phải là các vấn dé khác như ghen tuông.</small>
</div>