Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Thiết kế hệ thống thiết bị chưng luyện liên tục hỗn hợp hai cấu tử benzen axit axetic

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 90 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KỸ THUẬT HĨA HỌC

<b>BỘ MƠN Q TRÌNH VÀ THIẾT BỊ TRONG CƠNG NGHỆ HĨA CHẤT VÀ THỰC PHẨM </b>

<b> </b>

<b>ĐỒ ÁN MÔN HỌC </b>

THIẾT KẾ HỆ THỐNG THIẾT BỊ CHƯNG LUYỆN LIÊN TỤC HỖN HỢP HAI CẤU TỬ BENZEN- AXIT AXETIC

<b>Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Xá Sinh viên thực hiện: Đào Thị Huệ </b>

MSSV: 20180748 Lớp: KTHH 08 K63

Hà Nội, 1/2022

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

NHIỆM VỤ

<b>THIẾT KẾ ĐỒ ÁN MƠN HỌC CH3440 </b>

<b>I. Đầu đề thiết kế</b>

Tính toán và thiết kế hệ thống chưng luyện liên tục để tách hỗn hợp hai cấu tử Hỗn hợp: Benzen- axit axetic

Loại tháp: Tháp chóp

<b>II. Các số liệu ban đầu </b>

Năng suất thiết bị tính theo hỗn hợp đầu: 7800 kg/h Nồng độ hỗn hợp theo phần trăm khối lượng:

- Hỗn hợp đầu: a<small>F</small> = 41,5 %( % khối lượng) - Hỗn hợp đỉnh: a<small>P</small>= 98 % (% khối lượng) - Hỗn hợp đáy: a<small>W</small> = 1,4 %( %khối lượng)

Tháp làm việc ở áp suất khí quyển. Hỗn hợp đầu vào tháp ở nhiệt độ sôi.

<b>III. Nội dung các phần thuyết minh và tính tốn </b>

<b>1. Phần mở đầu </b>

2. Vẽ và thuyết minh sơ đồ cơng nghệ (bản vẽ A4) 3. Tính tốn kỹ thuật thiết bị chính

<i><b>V. Cán bộ hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Xá </b></i>

<b>VI. Ngày giao nhiệm vụ: ngày 13 tháng 10 năm 2021 VII. Ngày phải hoàn thành: ngày 27 tháng 1 năm 2022 </b>

<i> Người hướng dẫn </i>

VIỆN KỸ THUẬT HỐ HỌC

<b>BỘ MƠN Q TRÌNH –THIẾT BỊ CƠNG </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

2.2: Thuyết minh sơ đồ công nghệ ... 9

PHẦN 3: BẢN KÊ CÁC KÝ HIỆU VÀ ĐẠI LƯỢNG ... 11

3.1: Các ký kiệu và đại lượng ... 11

PHẦN 4: TÍNH TỐN Q TRÌNH THIẾT BỊ CHÍNH ... 13

4.3: Tính đường kính tháp chưng luyện ... 21

4.3.1 Tính đường kính đoạn luyện ... 21

4.3.2 Tính đường kính đoạn chưng ... 27

4.4: Xác định chiều cao của tháp ... 31

4.4.1 Xác định hiệu suất trung bình chuyển khối của tháp ... 31

4.5 Tính cân bằng nhiệt lượng của tháp chưng luyện ... 35

4.5.1 Tính cân bằng nhiệt lượng của thiết bị đun nóng hỗn hợp đầu ... 35

4.5.2. Cân bằng nhiệt lượng của tháp chưng luyện ... 38

4.5.3 Cân bằng nhiệt lượng của thiết bị ngưng tụ đỉnh tháp... 42

4.6 Tính trở lực của tháp chưng luyện loại đĩa chóp... 43

4.6.1 Trở lực của đĩa khô ΔP<small>k</small> ... 44

4.6.2 Trở lực của đĩa do sức căng bề mặt ΔP<small>s</small> ... 45

4.6.3 Trở lực của lớp chất lỏng trên đĩa (trở lực thủy tĩnh) ... 46

4.7 Tính tốn cơ khí ... 50

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

4.7.1 Tính chiều dày thân tháp ... 50

5.1 Tính thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu ... 68

5.1.1. Tính hiệu số nhiệt độ trung bình Δt<small>tb</small>, <small>o</small>C ... 68

5.1.2 Tính nhiệt tải trung bình ... 69

5.1.3 Tính bề mặt trao đổi nhiệt và đường kính của thiết bị ... 73

5.2 Tính bơm hỗn hợp đầu ... 74

5.2.1 Áp suất toàn phần của bơm ... 75

5.3 Tính tốn thiết bị ngưng tụ hồi lưu đỉnh tháp ... 82

5.3.1 Nhiệt lượng trao đổi ... 83

5.3.2 Tính nhiệt tải trung bình ... 84

5.3.3 Tính bề mặt trao đổi nhiệt và đường kính của thiết bị ... 87

PHẦN 6: KẾT LUẬN ... 89

DANH MỤC THAM KHẢO ... 90

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Em xin chân thành cảm ơn thầy – TS Nguyễn Văn Xá người đã hướng dẫn tận tình chỉ bảo, động viên khích lệ em trong suốt q trình làm đồ án thiết kế tháp chưng luyện loại đĩa chóp.

Em xin cảm ơn Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội và Viện Kỹ thuật Hóa học đã cho em cơ hội được học tập mơn q trình và thiết bị trong cơng nghệ hóa chất và thực phẩm và làm đồ án thiết kế môn.

Bài thiết kế của em cịn nhiều thiếu xót, em mong thầy xem xét và sửa chữa cho em. Em xin chân thành cảm ơn !

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>PHẦN 1: MỞ ĐẦU </b>

Đồ án quá trình và thiết bị trong cơng nghệ hóa học” là học phần nhằm giúp sinh viên vận dụng kiến thức đã học trong các học phần “Q trình và thiết bị trong cơng nghệ hóa chất và thực phẩm I, II và III” và kiến thức của các môn học cơ sở cốt lõi ngành khác để tính tốn, thiết kế dây chuyền sản xuất của một quá trình sản xuất nào đó. Đồng thời trau dồi cho sinh viên các kỹ năng như tìm đọc, sử dụng tài liệu tham khảo, kỹ năng tính tốn trình bày kết quả, kỹ năng vận dụng quy định để hoàn thiện bản vẽ kỹ thuật. Từ những kiến thức, kỹ năng được học ấy giúp sinh viên ra trường làm việc sẽ đảm bảo được các yếu tố nhất định của một kỹ sư, hỗ trợ người kỹ sư tương lai có cái nhìn tổng quan về một vấn đề nào đó để từ đó có những phương pháp, nhận xét, đánh giá đúng đắn vấn đề ấy.

Nhiệm vụ của đồ án là tính tốn và thiết kế tháp chưng luyện loại đĩa chóp làm việc liên tục ở áp suất khí quyển tách hỗn hợp hai cấu tử là benzen(C<small>6</small>H<small>6</small>) và axit axetic(CH<small>3</small>COOH), với các yêu cầu cho: năng suất thiết bị tính theo hỗn hợp đầu F= 7.800 kg/h; nồng độ tính theo cấu tử dễ bay hơi trong: hỗn hơp đầu a<small>F </small>=41,5% ( % khối lượng ); a<small>P</small> = 98% ( % khối lượng ); a<small>W</small> = 1,4% (% khối lượng ).

Về hóa chất: axit axetic là một loại axit quan trọng nhất trong các loại axit hữu cơ, với nhiệt độ sơi là 118,2 <small>o</small>C. Axit axetic rẻ nên có ứng dụng rộng rãi và là hóa chất cơ bản để điều chế các hợp chất quan trọng. Axit axetic được ứng dụng trong các ngành như làm dấm ăn, đánh đông mủ cao su, làm chất dẻo tơ lụa xenluloza axetat, làm phim ảnh không nhạy lửa, làm chất kết dính polyvinyl axetat, làm phẩm màu, dược phẩm, nước hoa tổng hợp. Benzen là một hidrocacbon thơm, có nhiệt độ sơi là 80,1 <small>o</small>C. Benzen được làm dung môi cho nhiều chất như Iot, lưu huỳnh, chất béo. Benzen được ứng dụng nhiều để điều chế các hợp chất như nitro benzen, anilin, tổng hợp phẩm nhuộm, dược phẩm,... Trong quá trình tổng hợp chất sẽ tạo ra sản phẩm phụ là hỗn hợp gồm benzen và axit axetic, đây là hỗn hợp lỏng đồng nhất, hỗn hợp này khơng có tác dụng và ứng dụng gì trong từng ngành, từng lĩnh vực cũng như trong đời sống. Nhưng khi tách riêng hỗn hợp hai cấu tử này lại mang lại những tác dụng và ứng dụng riêng. Vì vậy việc chưng luyện liên tục hỗn hợp benzen-axit axetic là rất cần thiết.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Chưng cất là phương pháp tách dùng để tách các hỗn hợp lỏng cũng như các hỗn hợp khí - lỏng thành các cấu tử riêng biệt dựa vào độ bay hơi khác nhau của các cấu tử trong hỗn hợp. Hỗn hợp này có bao nhiêu cấu tử ta sẽ thu được bấy nhiêu sản phẩm là các cấu tử riêng biệt. Có nhiều biện pháp chưng cất khác nhau như chưng cất gián đoạn, chưng cất liên tục, chưng cất đơn giản, chưng cất đặc biệt. Trong đó, chưng luyện là phương pháp chưng phổ biến nhất đang được ứng dụng rộng rãi trong thực tế và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Phương pháp chưng luyện này là một quá trình mà trong đó hỗ hợp được bốc hơi một phần và ngưng tụ một phần nhiều lần. Quá trình chưng luyện được thực hiện trong các tháp chưng luyện, có nhiều loại tháp chưng luyện như tháp đĩa chóp, tháp đĩa lỗ khơng có ống chảy truyền, tháp đĩa lỗ có kênh chảy truyền, tháp đệm,.. với áp suất làm việc của thiết bị cũng có thể là áp suất cao, áp suất thường, áp suất thấp. Các thiết bị cùng với điều kiện đa dạng như vậy; do đó cần lựa chọn, thiết kế loại tháp phù hợp với yêu cầu kĩ thuật cũng như đảm bảo vấn đề kinh tế.

Tháp chưng luyện loại đĩa chóp thuộc loại chéo dịng, lâu đời và truyền thống. Hơi sẽ đi trong tháp từ dưới lên qua ống hơi, đi vào không gian giữa ống hơi và chóp, sau đó đi qua rãnh chóp và sục vào lớp chất lỏng trên đĩa. Do benzen có nhiệt độ sơi thấp hơn axit axetic nên benzen dễ bay hơi hơn, khi chưng luyện ta sẽ thu được sản phẩm đỉnh giàu benzen và sản phẩm đáy giàu axit axetic. Đặc điểm nổi bật của tháp đĩa loại chóp là do có lắp các ống hơi nên mức chất lỏng ở trên đĩa được giữ ổn định tại tất cả các vận tốc của khí (hơi) khác nhau. Do đó hiệu suất của tháp chóp là hiệu suất truyền khối khá cao, ổn định, ít tiêu tốn năng lượng. Tuy nhiên do cấu tạo của chóp mà việc chế tạo phức tạp, tốn vật liệu chế tạo và trở lực của tháp lớn.

Đồ án được hồn thành với các phần chính:

- Phần 1: Mở đầu: Giới thiệu tóm tắt mục đích đề tài, phương pháp công nghệ được giao thiết kế, tính chất sản phẩm và ứng dụng

- Phần 2: Sơ đồ, mô tả dây chuyền công nghệ

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

- Phần 3: Phương pháp và các kết quả tính thiết bị chính với các nội dung chính: Tính cân bằng vật liệu, xác định các thơng số của tháp (đường kính, chiều cao, trở lực, ...), tính cân bằng nhiệt lượng, tính tốn cơ khí

- Phần 4: Tính tốn các thiết bị phụ: thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu, bơm, thiết bị ngưng tụ hồi lưu sản phẩm đỉnh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>PHẦN 2: SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ </b>

<b>2.1: Sơ đồ cơng nghệ, chú thích </b>

Chú thích:

STT Ký hiệu Tên thiết bị

5 H-1 Thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu 6 H-2 Thiết bị gia nhiệt ở đáy tháp 7 C-1 Thiết bị làm nguội sản phẩm đáy

8 C-2 Thiết bị ngưng tụ hồi lưu sản phẩm đỉnh

10 R-1 Bộ phận hồi lưu sản phẩm đáy 11 R-2 Bộ phận hồi lưu hơi ở đỉnh tháp

13 F-1 Lưu lượng kế đo lưu lượng hỗn hợp đầu 14 F-2 Lưu lượng kế đo lưu lượng sản phẩm đỉnh 15 V-1-...V-10 Hệ thống van

<b>2.2: Thuyết minh sơ đồ công nghệ </b>

Dung dịch đầu từ thùng chứa hỗn hợp đầu T-1 được bơm P-1 bơm liên tục đưa vào thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu H-1 qua van V-2 và lưu lượng kế F-1. Bơm P-2 được lắp song song dự phòng trường hợp bơm P-1 bị hỏng hóc. Tại thiết bị gia nhiệt H-1, dung dịch được đun nóng đến nhiệt độ sơi tF thì được đưa vào tháp chưng luyện E-1 tại vị trí đĩa tiếp liệu. Trong tháp chưng luyện E-1, hơi đi từ dưới lên gặp chất lỏng đi từ trên xuống, nồng độ các cấu tử thay đổi theo chiều cao của tháp, nhiệt độ sôi cũng thay đổi tương ứng với sự thay đổi của nồng độ. Cụ thể trên một đĩa chóp của tháp, chất lỏng có nồng độ của cấu tử dễ bay hơi là x<small>1</small>, hơi bốc lên có nồng độ y<small>1</small>, trong đó y<small>1</small>>x<small>1</small>. Hơi này qua ống hơi đi lên đĩa trên, qua khe chóp, sục vào (tiếp xúc pha) với lỏng trên đó. Nhiệt độ của chất lỏng trên

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

đĩa 2 thấp hơn đĩa 1, nên một phần hơi được ngưng tụ lại, do đó nồng độ cấu tử dễ bay hơi trên đĩa này là x<small>2</small>>x<small>1</small>. Hơi bốc lên từ đĩa 2 có nồng độ cấu tử dễ bay hơi là y<small>2</small>>x<small>2</small> đi lên đĩa 3, nhiệt độ của lỏng trên đĩa 3 thấp hơn đĩa 2, nên hơi được ngưng tụ một phần và chất lỏng trên đĩa 3 có nồng độ x<small>3</small>>x<small>2</small> ... Trên mỗi đĩa xảyra quá trình truyền chất giữa pha lỏng và pha hơi, quá trình bốc hơi và ngưng tụ một phần lặp lại nhiều lần, cuối cùng trên đỉnh tháp thu được sản phẩm đỉnh có nồng độ cấu tử dễ bay hơi cao và dưới đáy tháp thu được sản phẩm đáy có nồng độ cấu tử khó bay hơi cao. Lỏng dưới đáy giàu cấu tử khó bay hơi qua cơ cấu hồi lưu đáy tháp R-1, một phần sẽ được đưa ra khỏi thiết bị và làm lạnh ở thiết bị làm lạnh C-1, khi đạt đến nhiệt độ cần thiết sẽ được đưa vào thùng chứa sản phẩm đáy T-2. Một phần sản phẩm đáy sẽ được qua thiết bị gia nhiệt ở đáy tháp H-2 để hồi lưu hơi trở về tháp. Hơi trên đỉnh tháp giàu cấu tử dễ bay hơi đi vào thiết bị ngưng tụ hồi lưu C-2, ở đây nó được ngưng tụ lại. Qua cơ cấu hồi lưu R-2, một phần chất lỏng hồi lưu về tháp ở đĩa trên cùng, một phần khác đi qua thiết bị làm lạnh C-3 để làm lạnh đến nhiệt độ cần thiết rồi đi vào thùng chứa sản phầm đỉnh T-3. Như vậy với thiết bị làm việc liên tục thì hỗn hợp đầu được đưa vào liên tục và sản phẩm cũng được tháo ra liên tục.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>PHẦN 3: BẢN KÊ CÁC KÝ HIỆU VÀ ĐẠI LƯỢNG </b>

<b>3.1: Các ký kiệu và đại lượng </b>

x Nồng độ cấu tử dễ bay hơi trong pha lỏng Phần mol y Nồng độ cấu tử dễ bay hơi trong pha hơi Phần mol y* Nồng độ cấu tử dễ bay hơi trong pha hơi

cân bằng với pha lỏng

Phần mol

a Nồng độ cấu tử dễ bay hơi Phần khối lượng

g<small>P </small> Lưu lượng sản phẩm đỉnh kg/h, kg/s g<small>W </small> Lưu lượng sản phẩm đáy kg/h, kg/s G<small>F </small> Lưu lượng hỗn hợp đầu kmol/h, kmol/s G<small>P </small> Lưu lượng sản phẩm đỉnh kmol/h, kmol/s G<small>W </small> Lưu lượng sản phẩm đáy kmol/h, kmol/s

α Hệ số bay hơi tương đối

λ Hàm nhiệt (nhiệt lượng riêng) J/kg

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

r Ẩn nhiệt hóa hơi, ẩn nhiệt ngưng tụ kcal/kmol

ΔP Trở lực của tháp chưng luyện N/m<sup>2 </sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>PHẦN 4: TÍNH TỐN Q TRÌNH THIẾT BỊ CHÍNH </b>

<b>4.1: Tính cân bằng vật liệu </b>

<i>4.1.1: Tính nồng độ phần mol </i>

Cấu tử dễ bay hơi A: C<small>6</small>H<small>6 </small>

Cấu tử khó bay hơi B: CH<small>3</small>COOH Lưu lượng hỗn hợp đầu: G<small>F</small>=7800 kg/h

Nồng độ % khối lượng hỗn hợp đầu: a<small>F</small>= 41,5 % = 0,415 (phần khối lượng) Nồng độ % khối lượng sản phẩm đỉnh : a<small>P</small>= 98% = 0,98 (phần khối lượng) Nồng độ % khối lượng sản phẩm đáy : a<small>W</small>= 1,4% = 0,014 (phần khối lượng)  Công thức chuyển đổi nồng độ phần khối lượng sang nồng độ phần mol

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i>4.1.2: Tính lưu lượng khối lượng </i>

 Phương trình cân bằng vật liệu cho tồn tháp

G’- lưu lượng mol của cấu tử trong hỗn hợp G- lưu lượng khối lượng của cấu tử trong hỗn hợp M<small>i</small>- khối lượng mol của cấu tử trong hỗn hợp  Lưu lượng mol của hỗn hợp sản phẩm đầu

<i>4.2.1: Biểu diễn đường cân bằng pha lỏng- hơi </i>

a,Bảng thành phần cân bằng pha lỏng (x) – hơi (y) và nhiệt độ sôi hỗn hợp

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

hai cấu tử ở 750 mmHg (% mol) [2 – 146, Bảng IX.2a.]

<i>Bảng 4.1.1: Bảng thành phần pha lỏng – hơi của hỗn hợp benzen-axitaxetic </i>

b, Đồ thị đường cân bằng pha lỏng(x)- hơi(y<small>*</small>)

<i>Hình 4.1.1. Đồ thị đường cân bằng pha lỏng (x) – hơi (y) hỗn hợp 2 cấu tử C<small>6</small>H<small>6</small>-CH<small>3</small>COOH </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Dựa vào đồ thị hình 4.1.1 xác định được nồng độ C<small>6</small>H<small>6</small> trong pha hơi cân bằng với pha lỏng tại x<small>F</small>=35,3 (%mol), x<small>P</small>=97,4 (%mol), x<small>W</small>=1,1 (%mol) lần lượt là: y*<small>F</small> =71,2 (%mol); y*<small>P</small>=97,3 (%mol); y*<small>W</small>=5,6 (%mol).

Sử dụng công thức nội suy tuyến tính, cũng có thể xác định được nồng độ C<small>6</small>H<small>6 </small>

trong pha hơi cân bằng với pha lỏng trong ở:

<i>a, Xác định chỉ số hồi lưu tối thiểu bằng phương pháp đồ thị Mc Cabe – Thiele </i>

Dựng đồ thị y – x (đồ thị Mc Cabe – Thiele) của hỗn hợp 2 cấu tử C<small>6</small>H<small>6</small> – CH<small>3</small>COOH ở chế độ chỉ số hồi lưu nhỏ nhất R<small>min</small> (Hình 4.1.1). Đường làm việc đoạn chưng qua điểm x<small>W</small>=y<small>W</small>=1,1 (%mol), đường làm việc đoạn luyện qua điểm x<small>P</small>=y<small>P</small>=97,4 (%mol). Hai đường cắt nhau tại điểm x<small>F</small>=35,3 (%mol), (y*<small>F</small>=71,05 %mol) trên đường cân bằng pha. Kéo dài đường làm việc đoạn luyện cho tới khi cắt trục tung tại điểm B<small>max</small>=56

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

 Nhận xét: cả hai phương pháp đều cho giá trị chỉ số hồi lưu tối thiểu là 0,74

<i>4.2.3: Xác định số đĩa lý thuyết nhỏ nhất N<small>LTmin</small></i>

a, Xác định N<small>LTmin </small>ở chế độ hồi lưu hoàn toàn ở chế độ hồi lưu hoàn toàn bằng phương pháp đồ thị

Khi chỉ số hồi lưu R→ ∞ (chế độ hồi lưu hoàn toàn) đường làm việc của tháp chưng luyện liên tục sẽ trùng với đường chéo của hình vng (y = x) trên đồ thị Mc Cabe- Thiele và số đĩa lí thuyết N<small>LT</small> của tháp sẽ là nhỏ nhất. Dựng đồ thị y – x (đồ thị Mc Cabe – Thiele). Từ điểm có tọa độ (x<small>P</small>;y<small>P</small>) vẽ đường thẳng song song với trục hoành cắt đường cân bằng pha tại 1 điểm; rồi từ giao điểm đó vẽ đường thẳng song song với trục tung gặp đường làm việc (y=x) ở một điểm khác. Cứ tiếp tục dựng các đường song song cho tới khi đến điểm (x<small>W</small>;y<small>W</small>) (tức là x<x<small>W</small>) thì dừng lại. Đếm số tam giác giữa đường cân bằng pha và đường làm việc (y=x). Số tam giác có giá trị chính bằng số đĩa lí thuyết nhỏ nhất N<small>LTmin</small> cần tìm. Dựng như trong đồ thị hình 4.1.2 xác định đƣợc số đĩa lí thuyết nhỏ nhất N<small>LTmin</small> = 6 (đĩa).

b, Xác định N<small>LTmin</small> ở chế độ hồi lưu hoàn tồn bằng cơng thức Fenske

Đối với hỗn hợp lí tưởng thì α = const khơng phụ thuộc vào nồng độ. Cịn với các hỗn hợp khác lí tưởng như trường hợp C<small>6</small>H<small>6</small>-CH<small>3</small>COOH đang xét thì α là giá trị trung bình:

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Trong đó αi (i = 1 ÷ k) là các giá trị tương ứng với các giá trị x<small>i</small> khác nhau. Do đó áp dụng cơng thức tính α ta xây dựng được bảng số liệu các giá trị α<small>i</small> tương ứng với các giá trị x<small>i</small> Như vậy cả 2 phương pháp đều giúp xác định đưuợc cùng một giá trị số đĩa lí

thuyết nhỏ nhất N<small>LTmin</small> = 6 (đĩa).

<i>4.2.4: Xác định chỉ số hồi lưu thích hợp </i>

Chỉ số hồi lưu R<small>th</small> có thể xác định theo 2 tiêu chí là: chiều cao H của tháp và thể tích V<small>T</small>

của tháp. Tùy theo yêu cầu mức độ chính xác, trong tính tốn cơng nghiệp thường tính gần đúng chỉ số hồi lưu làm việc bằng: Rx = (1,2 ÷ 2,5).R<small>min</small> [2 – 158 – IX.25a]

Với R<small>min</small>=0,74 , chọn R<small>X</small>=0,89 -1,85

a) Xác định chỉ số hồi lưu thích hợp R<small>th</small> theo tiêu chí chiều cao H của tháp

Để chọn R<small>th </small>ta lập quan hệ N<small>LT</small>=f(R). Quan hệ này có thể được xây dựng bằng phương pháp đồ thị của Mc Cabe-Thiele hoặc sử dụng quan hệ thực nghiệm Gilliland dựa trên phương trình Molokanov:

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i>Hình 4.2.1: Đồ thị biểu diễn quan hệ N<small>Lt</small>=f(R) </i>

b) Xác định chỉ số hồi lưu thích hợp R<small>th</small> theo tiêu chí thể tích V<small>T</small><i> của tháp </i>

Đối với các tháp chuyển khối, kinh phí chế tạo tháp thông thường tỷ lệ thuận với thể tích của tháp V<small>T</small> ~ V = NLT(R + 1) nên để tìm được chỉ số hồi lưu thích hợp cần phải xây dựng

R 1,7 1,8 1,9 N<small>LT </small> 9,63 9,38 9,17 N<small>LT</small>.(R+1) 26,00 26,26 26,59

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

đƣợc quan hệ V = NLT(R + 1) = f(R). Quan hệ nay cũng sẽ xây dựng được bằng cách sử dụng đồ thị x – y của Mc Cabe hoặc sử dụng phương trình của Molokanov.Sử dụng phương trình Molokanov có bảng số liệu 4.2.1 và dựng được đồ thị quan hệ V=N<small>LT</small>(R+1) như trên hình 4.2.3 dưới đây.

<i>Hình 4.2.3: Đồ thị biểu diễn mối quan hệ của N<small>LT</small>(R+1)=f(R) </i>

Từ đồ thị hình 4.2.3 cho thấy nếu chọn thể tích của tháp làm tiêu chí tối ưu thì chỉ số hồi lưu thích hợp R<small>th</small> = 1,4, ứng với N<small>LT</small>=11 đĩa

- Đồ thị làm việc của tháp chưng luyện ứng với R<small>th</small>=1,4.

Để vẽ đồ thị làm việc của tháp chưng luyện ta cần vẽ được đường làm việc của đoạn chưng và đoạn luyện của tháp. Sau đó từ điểm có tọa độ (x<small>P</small>;y<small>P</small>) vẽ đường thẳng song song với trục hoành cắt đường cân bằng pha tại 1 điểm; rồi từ giao điểm đó vẽ đường thẳng song song với trục tung gặp đường làm việc đoạn luyện ở một điểm khác. Cứ tiếp tục dựng các đường song song cho tới khi đến điểm (x<small>W</small>;y<small>W</small>)<small> (</small>x<x<small>W</small>) thì dừng lại. Đếm số tam giác giữa đường cân bằng pha và đường làm việc của tháp là số đĩa lí thuyết. Với R=1,4 ta có phương trình đường làm việc của đoạn chưng và đoạn luyện có dạng:

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Qua đồ thị cho thấy số đĩa lý thuyết đoạn luyện là 6 đĩa, số đĩa lý thuyết đoạn chưng là 4,7 đĩa, vậy tổng số đĩa của toàn tháp là: N<small>LT</small>=6+4,7=10,7 (đĩa)

<b>4.3: Tính đường kính tháp chưng luyện </b>

<i>4.3.1 Tính đường kính đoạn luyện </i>

<b> Lượng hơi trung bình đi trong đoạn luyện g<small>tbL</small> (kg/h) </b>

g<sub>tbL</sub> =<sup>g</sup><sup>đ</sup> <sup>+ g</sup><sup>l</sup>

2 <sup> [2 − 181 − IX91] </sup>

Trong đó: +) g<small>tbL</small>: lượng hơi trung bình đi trong đoạn luyện (kg/h) +) g<small>đ</small>: lượng hơi ra khỏi đĩa trên cùng của tháp (kg/h)

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

+) g<small>l</small>: lượng hơi đi vào đĩa dưới cùng của đoạn luyện (kg/h)  Tính lượng hơi ra khỏi đĩa trên cùng của tháp: Lượng lỏng đi vào đĩa tiếp liệu của đoạn luyện: G<small>l</small> = g<small>l</small> - G<small>P</small>

 Cân bằng vật liệu riêng phần cho cấu tử dễ bay hơi từ đĩa tiếp liệu đến đỉnh tháp g<small>l </small>× a<small>yl</small>=G<small>l</small> × a<small>l</small>+G<small>P</small> × a<small>P</small> [2 – 182 – IX.94]

Trong đó:

+) a<small>y1</small>: phần khối lượng của cấu tử phân bố C<small>6</small>H<small>6</small>trong pha hơi đi vào vào đĩa dưới cùng của đoạn luyện

+) a<small>1</small>=a<small>F</small>=0,415: nồng độ phần khối lượng của C<small>6</small>H<small>6</small> trong pha lỏng ở hỗn hợp đầu +) a<small>P</small> = 0,98: nồng độ phần khối lượng của C<small>6</small>H<small>6</small> trong pha lỏng ở sản phẩm đỉnh  Phương trình cân bằng nhiệt lƣợng tồn phần từ đĩa tiếp liệu đến đỉnh tháp

g<small>l</small> × r<small>l </small>=g<small>đ</small> × r<small>đ </small>[2 – 182 – IX.95] Trong đó:

+) r<small>l</small>: ẩn nhiệt hóa hơi của hỗn hợp hơi đi vào đĩa dưới cùng của đoạn luyện +) r<small>đ</small>: ẩn nhiệt hóa hơi của hỗn hợp hơi ra khỏi đỉnh tháp

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Sử dụng công thức nội suy tuyến tính, ta có thể xác định được nhiệt độ sôi của hỗn hợp hai cấu tử trong:

Hỗn hợp đầu: x<small>F</small>=35,3% mol nên t<small>F</small>= 92,04<sup>o</sup>C

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

r<small>1</small>= r<small>hhC6H6</small>.a<small>yl</small>+(1-a<small>yl</small>). r<small>hhcC2H4O2</small>=91,93×a<small>yl</small>+(1-a<small>yl</small>)× 100,07=100,07-8,14.a<small>yl</small> (kcal/kg) Tính ẩn nhiệt hóa hơi của hỗn hợp hơi ra khỏi đỉnh tháp r<small>đ</small>:

r<small>đ</small>= r<small>hhC6H6</small>.a<small>yP</small>+(1-a<small>yP</small>). r<small>hhcC2H4O2</small>=94,09×0,98+(1-0,98) .101,48=94,24 (kcal/kg)

<b> Vận tốc trung bình cho phép của pha hơi đi trong đoạn luyện </b>

- Khi tính tốn đường kính cần biết trước tốc độ khí đi trong tháp. Tốc độ khí phụ thuộc vào cấu tạo tháp, chế độ làm việc, khối lượng riêng, mật độ tưới ...Công thức

tính tốc độ khí (hơi) trung bình đi trong đoạn luyện của tháp chóp

(ρ<small>y</small>ω<small>y</small>)<small>tb(đl)</small>=0,065 × φ(σ) × √h × ρ<small>xtb(đl)</small>× ρ<sub>ytb(đl)</sub> (kg/m .s) [2 – 184 – IX.105]

Trong đó: - ρ<small>xtb</small>, ρ<small>ytb</small>: khối lượng riêng trung bình của hơi trong đoạn luyện, khối lượng riêng trung bình của lỏng trong đoạn luyện (kg/m<small>3</small>)

- h : khoảng cách giữa các đĩa, giá trị h chọn theo đường kính tháp (m)

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

- φ(σ): hệ số tính đến sức căng bề mặt

khi σ <20 dyn/cm thì φ(σ)=0,8; khi σ >20 dyn/cm thì φ(σ)=1  Khối lượng riêng trung bình của pha khí (hơi) đi trong đoạn luyện (kg/m<small>3</small>)

Do a<small>y1</small> = 0,651 (phần khối lượng) nên sử dụng công thức đổi nồng độ phần khối lượng sang nồng độ phần mol ta có nồng độ phần mol của cấu tử phân bố trong pha hơi tại đĩa dưới cùng của đoạn luyện (đĩa tiếp liệu): y<small>1</small>=0,589 (phần mol)

- Nồng độ phần mol của cấu tử phân bố trong pha hơi tại đỉnh tháp: y<small>P</small>=0,974 (phần

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i>Bảng 4.3.3 Bảng khối lượng riêng phụ thuộc vào nhiệt độ của C<small>6</small>H<small>6</small> và CH<small>3</small>COOH ở trạng thái lỏng [1 – 9 – Bảng I.2] </i>

- Nhiệt độ làm việc trung bình của đoạn luyện: t<small>tbl</small>=86,06 <small>o</small>C

- Dựa vào bảng số liệu 4.3.3 sử dụng công thức nội suy xác định được

Nhiệt độ làm việc trung bình của đoạn luyện: t<small>tbl</small>=86,06 <sup>o</sup>C

- Dựa vào bảng số liệu 4.3.4 sử dụng công thức nội suy xác định được σ<small>tbC6H6</small>= 20,54 (dyn/cm); σ<small>tbCH3COOH</small>= 21,19 (dyn/cm)

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

- Tốc độ hơi trung bình đi trong đoạn luyện: (ρ<small>y</small>ω<small>y</small>)<small>tb(đl)</small>= 2,4065 × √h(kg/m<small>2</small> .s) - Lượng hơi trung bình dịng hơi đi trong đoạn luyện: g<sub>tbL</sub> = 7756,043(<sup>kg</sup>

= 1,34 (m) thuộc đoạn giả thuyết => quy chuẩn đường kính D<small>l</small>=1,4 m

 Thử lại vận tốc làm việc đoạn luyện:

(ρ<small>y</small>ω<small>y</small>)<small>lt</small> = 1,522; (ρ<small>y</small>ω<small>y</small>)<small>tt</small> = 1,399. Suy ra [(ρ<small>y</small>ω<small>y</small>)<small>lt</small> - (ρ<small>y</small>ω<small>y</small>)<small>tt</small>]/ (ρ<small>y</small>ω<small>y</small>)<small>lt</small> = 8,08 % => thỏa mãn

<i>4.3.2 Tính đường kính đoạn chưng </i>

<b> Lượng hơi trung bình đi trong đoạn chưng </b>

g<sub>tbC</sub> =<sup>g′</sup><sup>n</sup> <sup>+ g′</sup><sup>l</sup>

g<sub>l</sub> + g′<sub>l</sub>

2 <sup> [2 − 182 − IX96, IX97] </sup> Trong đó: +) g<small>tbC</small>: Lượng hơi trung bình đi trong đoạn chưng (kg/h)

+) g'<small>n</small>: lượng hơi ra khỏi đĩa trên cùng của đoạn chưng (kg/h) +) g'<small>l</small>: lượng hơi đi vào đoạn chưng (kg/h)

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

+) g<small>l</small>: lượng hơi đi vào đĩa dưới cùng của đoạn luyện (kg/h)

 Lượng hơi đi ra khỏi đĩa trên cùng của đoạn chưng bằng lượng hơi đi vào đĩa dưới cùng đoạn luyện: g'<small>n</small>= g<small>l</small>= 7741,1542 (kg/h)

 Cân bằng vật liệu cho đĩa thứ nhất của đoạn chưng

Lượng lỏng đi vào đĩa thứ nhất của đoạn chưng: G’<small>l</small>= g'<small>l</small>+G<small>W</small> [2 – 182 – IX.98]  Cân bằng vật liệu riêng phần cho cấu tử dễ bay hơi tại đĩa thứ nhất của đoạn chưng:

G’<small>l</small>.a<small>x’l</small> = g'<small>l</small>.a<small>yw</small>+G<small>W</small>.a<small>w</small> [2 – 182 – IX.99] Trong đó:

+)a<small>x’l </small>: là phần khối lượng của cấu tử dễ bay hơi (C<small>6</small>H<small>6</small>) trong pha lỏng tại đĩa thứ nhất của đoạn chưng

+)a<small>yw </small>: là nồng độ phần khối lượng của (C<small>6</small>H<small>6</small>) trong pha hơi ở sản phẩm đáy +) a<small>W</small> : là nồng độ phần khối lượng của (C<small>6</small>H<small>6</small>) trong pha lỏng ở sản phẩm đáy  Phương trình cân bằng nhiệt lượng toàn phần từ đĩa tiếp liệu đến đáy tháp:

g'<small>l</small>×r’<small>l</small> = g'<small>n</small>×r’<small>n</small>= g<small>l</small>×r<small>l</small> [2 – 182 – IX.100]

Trong đó: r’<small>l</small>: ẩn nhiệt hóa hơi của hỗn hợp hơi đi vào đĩa thứ nhất của đoạn chưng r’<small>n</small>: ẩn nhiệt hóa hơi của hỗn hợp hơi đi vào đĩa trên cùng của đoạn chưng Ẩn nhiệt hóa hơi của hỗn hợp hơi đi vào đĩa trên cùng của đoạn chưng r’<small>n</small> chính bằng ẩn nhiệt hóa hơi của hỗn hợp hơi đi vào đĩa dưới cùng của đoạn luyện r<small>1</small>:r’<small>n</small>=r<small>l</small> =94,771 (kcal/kg).

Tính ẩn nhiệt hóa hơi của hỗn hợp hơi đi vào trong đĩa thứ nhất của đoạn chưng: r′<sub>l</sub> = r<sub>C6H6</sub>. a<sub>y′l</sub>+ r<sub>CH3COOH</sub>. (1 − a<sub>y</sub><small>′l</small>)(kcal/kmol). [2 – 182]

Trong đó a<small>y’l</small>=a<small>y*W </small>=0,0572 phần mol= 0,0731 phần khối lượng là nồng độ phần khối lượng của cấu tử C<small>6</small>H<small>6</small> trong pha hơi cân bằng pha lỏng nồng độ a<small>W</small>.

Có r<sub>C6H6</sub> =87,42(kcal/kg); r<small>hhC2H4O2</small>= 97,11(kcal/kg) Suy ra r<small>′</small>

<small>l</small> = r<sub>C6H6</sub>. a<sub>y</sub><small>′l</small>+ r<sub>CH3COOH</sub>. (1 − a<sub>y</sub><small>′l</small>) = 87,42.0,0731 + 97,11. (1 − 0,0731)

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

= 96,402(kcal/kmol)

Giải hệ G’<small>l</small>= g'<small>l</small>+G<small>W</small> G’<small>l</small>= g'<small>l</small>+ 4562,112 G’<small>l</small>.a<small>x’l</small> = g'<small>l</small>.a<small>yw</small>+G<small>W</small>.a<small>w</small> G’<small>l</small>.a<small>x’l</small> = g'<small>l</small>.0,014+4562,112.0,014

g'<small>l</small>×r’<small>l</small> = g<small>l</small>×r<small>l</small> g'<small>l</small>×96,402 = 7741,1542 × 94,771 suy ra : g'<small>l</small>=7610,184 (kg/h); G’<small>l</small>=12172,296 (kg/h); a<small>x’l</small>=0,014 phần khối lượng

 Lượng hơi trung bình đi trong đoạn chưng:

- Nồng độ phần mol của cấu tử phân bố trong pha hơi tại đĩa trên cùng của đoạn chưng (đĩa tiếp liệu): y’<small>n</small>=y<small>l</small>=0,589 phần mol

- Nồng độ phần mol của cấu tử phân bố trong pha hơi tại đáy tháp: y<small>W</small>=0,011 (phần mol). - Nồng độ làm việc trung bình của cấu tử phân bố trong pha hơi trong đoạn chưng:

y<sub>tbđc</sub> =<sup>y</sup><sup>l</sup> <sup>+ y</sup><sup>w</sup>

0,589 + 0,011

2 <sup>= 0,3 phần mol </sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

- Nhiệt độ làm việc trung bình của đoạn chưng: t<small>tbđc</small>=104,57 <small>0</small>C

- Dựa vào bảng số liệu 4.3.4 sử dụng công thức nội suy xác định được - Nhiệt độ làm việc trung bình của đoạn chưng: t<small>tbđc</small>=104,57 <sup>0</sup>C

- Dựa vào bảng số liệu 4.3.4 sử dụng công thức nội suy xác định được σ<small>tbC6H6</small>=18,252 (dyn/cm); σ<small>tbCH3COOH</small>= 19,389 (dyn/cm)

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

- Tốc độ hơi trung bình đi trong đoạn luyện: (ρ<small>y</small>ω<small>y</small>)<small>tb(đc)</small>= 2,279 × √h(kg/m<small>2</small> .s) - Lượng hơi trung bình dịng hơi đi trong đoạn luyện: g<sub>tbC</sub> = 7675,669(<sup>kg</sup>

= 1,37 (m) thuộc đoạn giả thuyết=>quy chuẩn đường kính D<small>c</small>=1,4 m

 Thử lại vận tốc làm việc đoạn chưng:

(ρ<small>y</small>ω<small>y</small>)<small>lt</small> = 1,441; (ρ<small>y</small>ω<small>y</small>)<small>tt</small> = 1,384. Suy ra [(ρ<small>y</small>ω<small>y</small>)<small>lt</small> - (ρ<small>y</small>ω<small>y</small>)<small>tt</small>]/ (ρ<small>y</small>ω<small>y</small>)<small>lt</small> = 4 % => thỏa mãn

<b>4.4: Xác định chiều cao của tháp </b>

Trong đồ án này tính tốn và nghiên cứu thơng số của tháp chưng luyện loại đĩa chóp nên để xác định chiều cao của tháp chọn phương pháp xác định hiệu suất trung bình chuyển khối của tháp. Xác định số đĩa thực tế dựa trên hiệu suất trung bình chuyển khối

N<sub>TT</sub> =<sup>N</sup><sup>LT</sup>

ƞ<sub>tb</sub><sup> [2 – 170 – IX. 59] </sup> Trong đó: N<small>LT</small>: là số đĩa lí thuyết;

ƞ<small>tb</small>: là hiệu suất trung bình của thiết bị;

ƞ<small>1</small>, ƞ<small>2</small>, ...,ƞ<small>n</small>: là hiệu suất của các bậc thay đổi nồng độ; n là số vị trí tính hiệu suất.

<i>4.4.1 Xác định hiệu suất trung bình chuyển khối của tháp </i>

Hiệu suất trung bình của thiết bị:

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Trong đó: μ<small>1</small>, μ<small>2</small>, μ<small>3</small>...là độ nhớt động lực của các cấu tử thành phần

x<small>1</small>, x<small>2</small>, x<small>3</small> ... là nồng độ của các cấu tử trong hỗn hợp

- Hỗn hợp hai cấu tử: lg μ<small>hh</small>= lg μ<small>C6H6 </small>× x<small>C6H6 </small>+ lg μ<small>CH3COOH </small>× x<small>CH3COOH</small>

- Độ bay hơi tương đối của hỗn hợp

α =<sup>y ∗/(1 − y ∗)</sup>

x/(1 − x) <sup>[2 – 171 – IX. 61] </sup>

- Tính tích số α.μ sau đó tra đồ thị hình IX11. Xác định hiệu suất trung bình của thiết bị [2 – 171] để tìm giá trị η tương ứng.

<b> Xác định số đĩa thực tế dựa trên hiệu suất trung bình </b>

 Xét vị trí đĩa tiếp liệu x<small>F</small> = 0,353 (phần mol), t<sup>o</sup><small>F </small>=92,04 <sup>o</sup>C

- Nội suy từ bảng số liệu 4.4.1 có độ nhớt μ<small>C6H6</small>= 0,2829 (cP) ; μ<small>CH3COOH</small>=0,4998 (cP)

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

- Tính tích số α.μ = 4,498 × 0,409 = 1,84 tra đồ thị hình IX.11[2– 171]. Xác định hiệu suất trung bình của thiết bị được giá trị ƞ<small>F</small>=43%

Xây dựng bảng số liệu 4.4.2 và 4.4.3 bằng cách tính tốn tương tự tại các bậc thay đổi nồng độ của thiết bị theo thứ tự sau:

- Từ nồng độ C<small>6</small>H<small>6 </small>trong pha lỏng (x) xác định nhờ đồ thị hình 4.2.4, xác định nhiệt độ sơi (t<sup>o</sup>) và nồng độ C<small>6</small>H<small>6</small> pha hơi cân bằng với pha lỏng (y*) dựa vào đồ thị 4.2.4. Nội suy độ nhớt dựa vào bảng số liệu 4.4.1 từ nhiệt độ sơi đã xác định. Tính độ nhớt của hỗn hợp. Xác định độ bay hơi tương đối dựa vào x và y*

- Tính tích số α.μ sau đó tra đồ thị hình IX11. Xác định hiệu suất trung bình của thiết bị

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

 Hiệu suất làm việc trung bình của đoạn chưng:

<i>Bảng 4.4.3 Xác định hiệu suất tại các bậc thay đổi nồng độ của đoạn luyện </i>

 Hiệu suất làm việc trung bình của đoạn luyện:

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

δ: chiều dày của đĩa, chọn δ=3mm=0,003m

h: khoảng cách giữa các đĩa, chọn h=h<small>chưng</small>= h<small>luyện</small>= 0,4 m

Δh: khoảng cách cho phép ở đỉnh và đáy thiết bị, m(dao động từ 0,8 – 1m),

<b>4.5 Tính cân bằng nhiệt lượng của tháp chưng luyện </b>

4.5.1 Tính cân bằng nhiệt lượng của thiết bị đun nóng hỗn hợp đầu Q<small>D1</small> + Q<small>f</small> = Q<small>F </small>+ Q<small>ng1</small> + Q<small>xq1</small> [2 – 196 – IX.149] Trong đó: +) Q<small>D1</small> là nhiệt lượng hơi đốt mang vào (J/h)

+) Q<small>f</small> là nhiệt lượng do hỗn hợp đầu mang vào (J/h) +) Q<small>F</small> là nhiệt lượng do hỗn hợp đầu mang ra (J/h) +) Q<small>ng1</small> là nhiệt lượng do nước ngưng mang ra (J/h)

+) Q<small>xq1</small> là nhiệt lượng do môi trường xung quanh lấy (J/h)

<i>a, Nhiệt lượng do hơi đốt mang vào </i>

Q<small>D1</small>= D<small>l</small>.λ<small>l </small>= D<small>l</small>. (r<small>1</small>+ θ<small>1</small>. C<small>1</small>) , J/h [2 –196 – IX.150]

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Trong đó: +) Q<small>D1</small> là nhiệt lượng hơi đốt mang vào (J/h) +) D<small>1</small> là lượng hơi đốt (kg/h)

+) r<small>1</small> là ẩn nhiệt hóa hơi (J/kg)

+) λ<small>1</small> là hàm nhiệt (nhiệt lượng riêng) của hơi đốt (J/kg) +) θ<small>1 </small>là nhiệt độ nước ngưng

+) C<small>1 </small>là nhiệt dung riêng của nước ngưng (J/kg.độ)

 Ta sử dụng loại hơi đốt phổ biến trong công nghiệp là hơi nước bão hịa.

 Vì nhiệt độ của hỗn hợp đầu là t<small>F</small>=92,04 <sup>o</sup>C nên nhiệt độ của hơi đốt phải cao, chọn 142,9<small>o</small>C tương ứng với áp suất 4 at [1 – 315 – Bảng I.251. Tính chất hóa lý của hơi nước bão hịa phụ thuộc vào áp suất]

 Tra bảng tính chất hóa lý của hơi nước bão hịa phụ thuộc áp suất [1 – 315] có nhiệt hóa hơi r<small>1</small> = 2141.10<sup>3</sup> (J/kg); nhiệt lượng riêng (hàm nhiệt) λ<small>1</small> = 2744.10<sup>3</sup> (J/kg)

<i>b, Nhiệt lượng do hỗn hợp đầu mang vào </i>

Q<small>f</small> = F. C<small>f</small> .t<small>f</small> [2 –196 – IX.151]

Trong đó: +) Q<small>f</small> là nhiệt lượng do hỗn hợp đầu mang vào (J/h) +) F là lượng hỗn hợp đầu (kg/h)

+) C<small>f</small> là nhiệt dung riêng của hỗn hợp đầu (J/kg.độ) +) t<small>f</small> là nhiệt độ đầu của hỗn hợp (<small>0</small>C)

 Bảng nhiệt dung riêng phụ thuộc nhiệt độ của benzen và axit axetic Chất Nhiệt dung riêng C<small>p</small>, J/kg ở nhiệt độ

-20<small>o</small>C 0<small> o</small>C 20<small> o</small>C 40<small> o</small>C 60<small> o</small>C 80<small> o</small>C 100<small> o</small>C 120<small> o</small>C Benzen - 1635 1730 1825 1930 2035 2120 2180

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

 Giả sử gia nhiệt cho hỗn hợp đầu từ t<small>f</small> = 20 <small>o</small>C. Từ bảng số liệu ta có nhiệt dung riêng của benzen và axit axetic là: C<small>pC6H6</small> = 1730 J/kg; C<small>pCH3COOH</small> = 1994 J/kg

 Sử dụng công thức [1 – 152 – I.42] tính nhiệt dung riêng của hỗn hợp đầu: Trong đó: +) Q<small>F</small> là nhiệt lượng do hỗn hợp đầu mang ra (J/h)

+) C<small>F</small> là nhiệt dung riêng của hỗn hợp khi đi ra (J/kg.độ) +) t<small>F</small>là nhiệt độ hỗn hợp sau khi ra khỏi thiết bị đun nóng (0C)

 Từ số liệu bảng 4.5.1 sử dụng cơng thức nội suy tìm giá trị nhiệt dung riêng của benzen và axit axetic ở nhiệt độ cuối t<small>F</small>=92,04 <small>o</small>C là C<small>pC6H6</small> = 2086,17; C<small>pCH3COOH</small> = 2384,63

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

+) G<small>ng1</small> là lượng nước ngưng, bằng lượng hơi đốt (kg/h)

<i>e, Nhiệt lượng do môi trường xung quanh lấy </i> 4.5.2. Cân bằng nhiệt lượng của tháp chưng luyện

Tổng nhiệt lượng mang vào tháp = Tổng nhiệt lượng mang ra khỏi tháp Q<small>F</small> + Q<small>D2</small> + Q<small>R</small> = Q<small>y</small> + Q<small>W</small> + Q<small>xq2</small> + Q<small>ng2</small> [2 – 197 – IX.156] Trong đó: +) Q<small>F</small> là nhiệt lượng do hỗn hợp đầu mang vào tháp

+) Q<small>D2</small> là nhiệt lượng hơi đốt mang vào tháp

+) Q<small>R</small> là nhiệt lượng do chất lỏng hồi lưu mang vào +) Q<small>y</small> là nhiệt lượng do hơi nước mang ra ở đỉnh tháp +) Q<small>W</small> là nhiệt lượng do sản phẩm mang ra

+) Q<small>xq2</small> là nhiệt lượng tổn thất ra môi trường xung quanh +) Q<small>ng2</small> là nhiệt lượng do nước ngưng mang ra

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<i>a, Nhiệt lượng do hơi đốt mang vào đáy tháp </i>

Q<small>D2</small>= D<small>2</small>.λ<small>2 </small>= D<small>2</small>. (r<small>2</small>+ θ<small>2</small>. C<small>2</small>) [2 – 197 – IX.157] Trong đó: +) Q<small>D2</small> là nhiệt lượng hơi đốt mang vào đáy tháp (J/h)

+) D<small>2 </small>là lượng hơi đốt cần thiết để đun sôi dung dịch trong đáy tháp (kg/h)

+) r<small>2 </small>là ẩn nhiệt hóa hơi (J/kg)

+) λ<small>2</small> là hàm nhiệt (nhiệt lượng riêng) của hơi đốt (J/kg) +) θ<small>2 </small>là nhiệt độ nước ngưng

+) C<small>2</small> là nhiệt dung riêng của nước ngưng (J/kg.độ)

 Sử dụng hơi đốt là hơi nước bão hòa ở 142,9<small>o</small>C tương ứng với áp suất 4 at. Tra bảng tính chất hóa lý của hơi nước bão hòa phụ thuộc áp suất [1 – 315] có nhiệt hóa hơi r<small>2</small>

= 2141.10<small>3</small> (J/kg); nhiệt lượng riêng (hàm nhiệt) λ<small>2</small> = 2744.10<small>3</small> (J/kg)

<i>b, Nhiệt lượng do lượng lỏng hồi lưu mang vào </i>

Q<small>R</small> = G<small>R</small>.C<small>R</small>.t<small>R</small> [2 – 197 – IX.158] Trong đó: +) Q<small>R</small> là nhiệt lượng do lượng lỏng hồi lưu (J/h)

+) G<small>R</small> = P.R<small>x</small> là lượng lỏng hồi lưu (kg/h)

+) C<small>R</small> là nhiệt dung riêng của chất lỏng hồi lưu (J/kg.độ) +) t<small>R</small> = t<small>P</small> = 80,08 <small>o</small>C là nhiệt độ chất lỏng hồi lưu

+) P = 3237,888 (kg/h) là lượng sản phẩm đỉnh +) R<small>x</small> = 1,4 là chỉ số hồi lưu

 Lượng lỏng hồi lưu: G<small>R</small> = P.R<small>x</small> = 3237,888×1,4 = 4533,043 kg/h

 Từ số liệu bảng 4.5.1 sử dụng cơng thức nội suy tìm giá trị nhiệt dung riêng của benzen và axit axetic ở nhiệt độ t<small>R</small>=80,08 <small>o</small>C là C<small>pC6H6</small> = 2035,34; C<small>pCH3COOH</small> = 2316,46 (J/kg)

 Sử dụng công thức [1 – 152 – I.42] tính nhiệt dung riêng của hỗn hợp hồi lưu C<small>R</small> = a<small>p</small>. C<small>pC6H6</small> + (1-a<small>p</small>). C<small>PCH3COOH </small>= 0,98×2035,34+(1-0,98)×2316,46 = 2040,96 J/kg.độ

 Q<small>R</small> = G<small>R</small>.C<small>R</small>.t<small>R</small> = 4533,043×2040,96×80,08 = 740,881.10<small>6</small> J/h

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<i>c, Nhiệt lượng do hơi mang ra ở đỉnh tháp </i>

Q<small>y</small> = P.(1+ R<small>x</small>)λ<small>đ</small> [2 – 197 – IX.159] Trong đó: +) Q<small>y </small>là nhiệt lượng do hơi mang ra ở đỉnh tháp (J/h)

+) λ<small>đ</small> là hàm nhiệt (nhiệt lượng riêng) của hơi ở đỉnh tháp (J/kg) +) λ<small>đ</small> = a<small>p</small>. λ<small>C6H6</small> + (1-a<small>p</small>). λ<small>CH3COOH </small>[2-197]

 Hỗn hợp sản phẩm đỉnh: t<small>P</small>= 80,08<small>o</small>C => r<small>hhC6H6</small>=94,09 kcal/kg=3,93936×10<small>5</small>(J/kg); r<small>hhC2H4O2</small>=101,48(kcal/kg) = 4,248765 ×10<small>5</small> J/kg (bảng 4.3.2)

 Từ số liệu bảng 4.5.1 sử dụng cơng thức nội suy tìm giá trị nhiệt dung riêng của benzen và axit axetic ở nhiệt độ t<small>R</small>=80,08 <small>o</small>C là C<small>pC6H6</small> = 2035,34 J/kg.độ; C<small>pCH3COOH</small> = 2316,46 (J/kg.độ)

 Nhiệt lượng riêng của benzen và axit axetic trong hỗn hợp hơi là:

- λ<small>C6H6</small> = r<small>hhC6H6</small> + t<small>P</small>× C<small>pC6H6</small> = 3,93936×10<small>5</small> + 80,08×2035,34 = 556926,03 J/kg - λ<small>CH3COOH</small>=r<small>hhCH3COOH</small>+t<small>P</small>×C<small>pCH3COOH</small>=4,248765×10<small>5</small>+80,08×2316,46=610378,62J/kg

 Nhiệt lượng riêng của hỗn hợp hơi ở đỉnh tháp:

+) C<small>W</small> là nhiệt dung riêng của sản phẩm đáy (J/kg.độ) +) t<small>W</small> = 117,09 <small>o</small>C là nhiệt độ của sản phẩm đáy (0C)

 W = 4562,112 (kg/h)

 Từ số liệu bảng 4.5.1 sử dụng cơng thức nội suy tìm giá trị nhiệt dung riêng của benzen và axit axetic ở nhiệt độ t<small>W</small>=117,09 <small>o</small>C là C<small>pC6H6</small> = 2171,27 J/kg.độ; C<small>pCH3COOH</small> = 2519,72 (J/kg.độ)

</div>

×