Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Bài tập lớn phân tích chính sách xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào các dân tộc thiểu số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.56 KB, 37 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAMVIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC</b>

<b>---BÀI TẬP LỚN</b>

<b>PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH XĨA ĐĨI GIẢMNGHÈO ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO CÁC DÂN TỘC</b>

<b>THIỂU SỐ</b>

<small>Giảng viên: TS. Đào Văn ThiHọ và tên Học viên: Lương Đức ViệtMã Học viên: CH21321</small>

<small>Lớp: QLKT 2021.2 – lớp 3</small>

<i><b>Hải Phòng, tháng 5 năm 2022</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<i>Căn cứ vào nội dung môn học, công việc chuyên môn và nhu cầu của học viên. Nay giao cho:</i>

<b>Họ tên học viên: Lương Đức ViệtLớp: QLKT 2021.2 – lớp 3</b>

<b>Mã học viên: CH21321</b>

<i><b>Chủ đề: “PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH XĨA ĐĨI GIẢM NGHÈO ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ”</b></i>

Nội dung và hình thức theo hướng dẫn đính kèm Ngày giao BTL: 13/04/2022

Ngày hoàn thành: 27/05/2022

Điểm đánh giá (điểm số, điểm chữ):

<i>Hải phòng, Ngày 27 tháng 5 năm 2022</i>

<b>Họ tên giảng viênTS. Đào Văn Thi</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

1.2.1 Khái niệm phân tích chính sách kinh tế - xã hội...5

1.2.2 Nhiệm vụ của phân tích chính sách...5

1.3 Sự cần thiết của Phân tích chính sách kinh tế - xã hội...6

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH XĨA ĐÓI GIẢM NGHÈO ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ...8

2.1 Thơng tin cơ bản của chính sách...8

2.2.5 Thực trạng về tình hình nghèo đói ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số ở nước ta trong những giai đoạn gần đây...11

2.2.6 Kết quả của việc chọn phương hướng hành động...14

CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...21

3.1 Nhận xét về chính sách...21

3.2 Kiến nghị về chính sách...23

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>

Trong lịch sử của xã hội loài người, đặc biệt từ khi có giai cấp đến nay, vấn đề phân biệt giàu nghèo đã xuất hiện và đang tồn tại như một thách thức lớn đối với phát triển bền vững của từng quốc gia, từng khu vực và tồn bộ nền văn minh hiện đại. Đói nghèo và tấn cơng chống đói nghèo ln ln là mối quan tâm hàng đầu của các quốc gia trên thế giới, bởi vì giàu mạnh gắn liền với sự hưng thịnh của một quốc gia. Đói nghèo thường gây ra xung đột chính trị, xung đột giai cấp, dẫn đến bất ổn định về xã hội, bất ổn về chính trị. Trong thực tế ở một số nước cho thấy khi kinh tế càng phát triển nhanh bao nhiêu, năng suất lao động càng cao bao nhiêu thì tình trạng đói nghèo của một bộ phận dân cư lại càng bức xúc và có nguy cơ dẫn đến xung đột. Trong nền kinh tế thị trường, Quy luật cạnh tranh đã thúc đẩy nhanh hơn q trình phát triển khơng đồng đều, làm sâu sắc thêm sự phân hoá giữa các tầng lớp dân cư trong quốc gia. Khoảng cách về mức thu nhập của người nghèo so với người giàu càng ngày càng có xu hướng rộng ra đang là một vấn đề có tính tồn cầu.

Ở Việt Nam từ khi có đường lối đổi mới, chuyển đổi nền kinh tế vận hành theo cơ thị trường có sự điều tiết của nhà nước, tuy nền kinh tế có phát triển mạnh, tốc độ tăng trưởng hàng năm là khá cao, nhưng đồng thời cũng phải đương đầu với vấn đề phân hoá giàu nghèo, hố ngăn cách giữa bộ phận dân cư giàu và nghèo đang có chiều hướng mở rộng nhất là giữa các vùng có điều kiện thuận lợi so với những vùng khó khăn, trình độ dân trí thấp như vùng sâu vùng xa. Chính vì vậy mà Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương hỗ trợ đối với những vùng gặp khó khăn, những hộ gặp rủi ro vươn lên xố đói giảm nghèo nhất là đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Do đó, em đã chọn đề tài: “Phân tích chính sách xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào các dân tộc thiểu số” để nghiên cứu chính sách xố đói giảm nghèo và tác động của chính sách xố đói giảm nghèo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số sẽ giúp chúng ta hiểu thêm về thực trạng nghèo đói ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, thấy được những kết quả đã đạt được và những yếu kém cần được khắc phục trong q trình thực hiện chính sách xố đói, giảm nghèo của Đảng và Nhà nước ta, để từ đó có

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

kiến nghị và đề xuất giải pháp tốt hơn, có hiệu quả hơn trong cơng tác xố đói giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc thiểu số ở nước ta.

Bài tập lớn gồm ba chương chính:

- Chương 1: Tổng quan về phân tích chính sách kinh tế xã hội

- Chương 2: Phân tích chính sách xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào các dân tộc thiểu số

- Chương 3: Kết luận và kiến nghị

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH KINH TẾ XÃ HỘI1.1 Chính sách KTXH</b>

<b>1.1.1 Khái niệm chính sách KTXH:</b>

Sự vận động, phát triển của nền kinh tế và của xã hội do các quy luật khách quan chi phối. Sự chi phối của các quy luật mang tính hai mặt, tích cực và tiêu cực. Để hạn chế mặt tiêu cực, phát huy mặt tích cực, nhà nước cần phải tác động vào q trình vận động đó. Với sức mạnh cả về chính trị, kinh tế, pháp luật, quân sự... nhà nước có đủ khả năng thực hiện các hoạt động tác động đến từng bộ phận, đến các cá nhân và đến toàn thể xã hội. Những tác động này đều có ý đồ, định hướng và được gọi là chính sách. Chính sách kinh tế - xã hội là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và công cụ mà nhà nước sử dụng để tác động lên các đối tượng (khách thể quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định.

<b>1.1.2 Các công cụ và giải pháp thực hiện</b>

Để thực hiện các mục tiêu của chính sách, các nhà hoạch định cần xây dựng được một hệ thống các giải pháp và công cụ, các giải pháp là phương thức hành động của nhà nước để đạt được mục tiêu.

Để thực hiện mục tiêu của chính sách, các nhà hoạch định cần xây dựng được một hệ thông các giải pháp và công cụ. Các giải pháp chính sách là những phương thức hành động của Nhà nước để đạt mục tiêu.

Các vấn đề cần giải quyết, các lĩnh vực tác động của chính sách kinh tế - xã hội đều rất đa dạng tạo nên mn hình mn vẻ của các giải pháp chính sách. Nhiều khi chúng ta có cảm tưởng rằng mỗi chính sách đều có những giải pháp riêng của mình, khơng có chính sách nào giống chính sách nào. Nhiều nhà nghiên cứu cũng đã cố gắng phân loại các giải pháp chính sách, tuy nhiên khó có quan điểm thống nhất về vấn đề này.

Theo mối quan hệ với mục tiêu, có thể phân biệt giữa các giải pháp tác động trực tiếp vào mục tiêu cà các giải pháp tác động gián tiếp vào mục tiêu của chính sách. Với các giải pháp tác động trực tiếp vào mục tiêu, Nhà nước hành động như một người tham gia vào thi trường, vào các hoạt động kinh tế nhưng mốn thơng qua hoạt động

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Ví dụ như việc tăng chi phí của chính phủ để phục hồi kinh tế (điều tiết chu kỳ kinh tế) thơng qua chính sách tài khóa có tác động trực tiếp lên tổng cầu. Đương nhiên về mặt nguyên tắc, tác động trực tiếp vào mục tiêu chỉ là một trong những ảnh hưởng của giải pháp chính sách loại này. Ví dụ, gia tăng chi tiêu của Nhà nước sẽ làm tăng thêm ảnh hưởng của nó đối với tỏng cầu (ảnh hưởng khuếch đại), bởi vì ít nhất một phần doanh thu hoặc thu nhập của doanh nghiệp và dân cư sẽ thay đổi dẫn đến các khoản chi tieu tiếp theo và từ đó dẫn đến các doanh thu và thu nhập mới.

Các giải pháp tác động gián tiếu lên mục tiêu được sử dụng nhằm tạo ra những phản ứng có lợi cho việc thực hiên mục tiêu từ những chủ thể kinh tế - xã hội. Tùy theo mức độ làm giảm quyền tự do ra quyết định của các chủ thế kinh tế - xã hội, những giải pháp đó lại được phân thành các giải pháp cụ thể sau:

- Giải pháp thông tin,

- Giải pháp điều chỉnh nhận định về mục tiêu của chính sách, - Giải pháp khuyến kích hành vi sáng tạo

- Giải pháp tạo ra khỏa thuận tự nguyện của các chủ thể kinh tế - xã hội, - Giải pháp mang tính cưỡng bức

Ngược lại với các giải pháp, các cơng cụ chính sách kinh tế - xã hội được xem xét theo một quan điểm tương dối thống nhất. Đó là những nhóm cơng cụ cơ bản sau đây:

- Các công cụ kinh tế: các ngân sách, hệ thống địn bầy và khuyến khích kinh tế. Ví dụ như thuế, lãi suất, tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm, tỷ giải hối đối v.v. - Các cơng cụ hành chính – tổ chức, gồm có: mơ hình tổ chức, cơ cấu bộ máy và

đội ngũ CB-CC; các kế hoạch, Quy hoạch của Nhà nước và hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật.

- Các công cụ tâm lý, giáo dục là hệ thống thông tin đại chúng, hệ thống thông tin chuyên ngành, hệ thống giáo dục hệ thơng các tổ chức chính trị, đồn thể, nghề nghiệp.

- Các công cụ kỹ thuật, nghiệp vụ đặc trưng cho từng chinh sách.

Việc xem xét các yếu tố cơ bản của chính sách kinh tế- xã hội cho phép nghiên cứu, phân tích chính sách một cách khoa học, tạo điều kiên nâng cao hiệu lực, hiệu quả của các q trình chính sách.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>1.2 Phân tích chính sách KTXH</b>

<b>1.2.1 Khái niệm phân tích chính sách kinh tế - xã hội</b>

<b>Có nhiều quan niệm khác nhau về phân tích chính sách kinh tế - xã hội:</b>

1. “Phân tích chính sách là việc phối hợp các phân tích riêng lẻ về hiệu lực và hiệu quả chính sách để đưa ra kết quả tổng hợp về chính sách.”. Ở đây, phân tích chính sách được gắn liền với kết quả của chính sách.

2. “Phân tích chính sách là công cụ tổng hợp thông tin nhằm tạo ra các phương án cho quyết định chính sách, đồng thời cũng là công cụ để xác định thông tin cần thiết cho chính sách trong tương lai.”

3. “Phân tích chính sách là ngành khoa học xã hội ứng dụng, sử dụng một tập hợp các phương pháp điều tra và biện luận nhằm tạo ra và truyền đạt những thông tin liên quan đến chính sach có thể sử dụng được trong cac q trình chính trị để giải quyết những vấn đề chính sách.”

Với tính nghề nghiệp rất cao, phân tích chính sach được nhiều tác giả định nghĩa như là: “ quá trình xem xét, so sánh để đưa ra những lời khuyên (kiến nghị) về chính sách trên cơ sở lợi ích xã hội.”

Khi nghiên cứu quá trình quản lý Nhà nước, ta thấy q trình đó được thực hiện thông qua nhiều biện pháp, công cụ, trong đó chính sách là một trong những cơng cụ quan trọng nhất. Chính sách là sản phẩn lao động sáng tạo của các nhà lãnh đạo trong bộ máy quản lý Nhà nước và các nhà phân tích chính sách. Sản phẩm đó được hình thành, đưa vào ứng dụng thơng qua tiến trình quản lý: hoạch định chính sách, ban hành chính sách, tổ chức thực thi chính sách, chỉ đạo thực thi chính sách, kiểm tra việc thực hiện chính sách và điều chỉnh chính sách. Trong thực tế, phân tích chính sách là hoạt động được tiến hành ở tất cả các giai đoạn của quá trình chính sách. Phân tích chính sách tạo cơ sở về mặt thơng tin cho quyết định chính sách và tổ chức thực thi chính sách.

<b>1.2.2 Nhiệm vụ của phân tích chính sách</b>

Nhằm mục đích nâng cao năng lực ra quyết định chính sách, năng lực tổ chức thực thi chính sách và năng lực thực hiện chính sách, phân tích chính sách cần thực hiện được các nhiệm vụ cơ bản sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Hình thành cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc đề ra các chính sách để tực hiện những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước như, nghiên cứu các quy luật của nền kinh tế thị trường, những ưu nhược điểm của thị trường, những thành công va thất bại của nhà nước trong việc phát huy những ưu điểm và khắc phục những nhược điểm của thị trường.

- Xem xét, đánh giá, so sánh các mục tiêu và giải pháp, cơng cụ chính sách nhằm lựa chọn phương án chính sách thích hợp cho sự can thiệp của nhà nước vào quá trình phát triển kinh tế, xã hội.

- Đánh giá các ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp của chính sách đến sự phát triển kinh tế xã hội cuả đất nước cũng như hoạt động của các chủ thể kinh tế xã hội cụ thể.

- Đề ra khuyến nghị để điều chỉnh, hoàn thiện và đổi mới các chính sách.

- Đưa ra lời khuyên cho một chủ thể nhấ định để thực hiện chính sách trong khn khổ pháp luật.

Như vậy, phân tích chính sách kinh tế xã hội không phải là tranh luận triết lí về chính sách. Đó chính là việc sử dụng những nguyên tắc, phương pháp và kỹ thuật nghiệp vụ để phục vụ q trình ra quyết định chính sách và nâng cao năng lực chuyển hóa chính sách thành những kết quả mong muốn.

<b>1.3 Sự cần thiết của Phân tích chính sách kinh tế - xã hội</b>

Phân tích chính sách kinh tế - xã hội là cần thiết bởi vì nhà nước với những lợi thế, cơng cụ, nguồn lực của mình có vai trị rất quan trọng bảo vệ các giá trị dân chủ, tự do, nhân bản, và thúc đẩy các thay đổi tích cực làm cho xã hội ngày một tốt đẹp hơn. Quá trình này dẫn đến nhu cầu ngày càng tăng đối với phân tích chính sách, thơng qua đó tìm “trúng” các vấn đề và phương án giải quyết, giúp cho chính phủ (nhà nước) ra quyết định đúng đắn, hợp lý.

Các chính trị gia và các đại biểu Quốc hội, những người được gọi là nhà hoạch định chính sách, là những người cần đến những lời khuyên chính sách, mặc dù đại biểu Quốc hội cũng có thể tự mình phân tích chính sách. Các chính trị gia thường xuyên bận rộn, không đủ thời gian để thu thập, xử lý thông tin, nghiên cứu kỹ tài liệu

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

và hiểu bao quát được nhiều lĩnh vực đời sống xã hội vốn ngày càng phức tạp. Vì thế, để tránh những sai lầm có thể xảy ra trong nhiều quyết sách quan trọng, nhất là trước những tình huống “lưỡng nan” trước truyền thơng và cơng chúng, thì các nhà chính trị chuyên nghiệp cần phải nghĩ trước khi nói và làm. Họ cần đến những người PTCS chuyên nghiệp, bởi điểm quan trọng của phân tích chính sách cũng chính là suy nghĩ thật kỹ trước khi đưa ra những lời tư vấn, đề xuất. Ở Việt Nam, các đại biểu Quốc hội có thể tự mình kiến nghị, đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh và trên thực tế cũng đã có đại biểu Quốc hội thực hiện sáng quyền này. Tuy nhiên, vấn đề chất lượng, hiệu quả vẫn được đặt ra, một phần vì thiếu các nguồn lực hỗ trợ và sự quy tụ được các nhà phân tích chun nghiệp.

Bên cạnh đó, cịn rất nhiều các chủ thể khác có nhu cầu sử dụng sản phẩm PTCS, như các bộ ngành, Chính phủ, Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, và kể cả các doanh nghiệp tư nhân như đã nói trên. Đương nhiên, Chính phủ cũng là một chủ thể hoạch định chính sách rất quan trọng trong phạm vi thẩm quyền, và có xu hướng vai trị ngày càng tăng lên. Nhiều dự án luật có xuất phát điểm – sáng kiến từ phía Chính phủ. Vì thế, ban soạn thảo rất cần có sự tham gia của các chuyên gia phân tích chính sách để bảo đảm các đề xuất chính sách gửi sang Quốc hội có chất lượng tốt, dễ được chấp nhận hơn.

Ở Việt Nam hiện nay, đặc trưng quan trọng là Đảng lãnh đạo thông qua nhiều phương thức, trong đó có việc ban hành các văn bản của Đảng chứa đựng những “đường lối, chủ trương, chính sách” của Đảng. Mặc dù đây chưa phải là chính sách cơng, nhưng “chính sách của Đảng” lại là nguồn quan trọng để hình thành chính sách cơng, thơng qua q trình thể chế hóa các chủ trương, “chính sách của Đảng” thành chính sách, pháp luật của nhà nước. Do đó, cũng cần phải áp dụng kỹ năng, quy trình phân tích phù hợp để bảo đảm chất lượng “chính sách của Đảng” được ban hành..

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH XĨA ĐĨI GIẢM NGHÈO ĐỐI VỚIĐỒNG BÀO CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ</b>

<b>2.1 Thơng tin cơ bản của chính sách</b>

- Tên chính sách: Đề án hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội các dân tộc thiểu số rất ít người giai đoạn 2016 - 2025

Cơ quan ban hành: Chính phủ Ngày 31/10/2016, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2086/QĐ-TTg phê duyệt Đề án hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội các dân tộc thiểu số rất ít người giai đoạn 2016-2025.

<b>2.2 Nội dung chính sách:</b>

Đề án hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội các dân tộc thiểu số rất ít người giai đoạn 2016 - 2025 được thực hiện tại 194 thôn, bản sinh sống tâ ̣p trung các dân tơ ̣c thiểu số rất ít người trên địa bàn 93 xã thuộc 37 huyện của các tỉnh Cao Bằng, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình và Kon Tum.

<b>2.2.1Mục tiêu</b>

Mục tiêu chính sách là phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo 7% - 8%/năm; đến năm 2025 mức sống bình quân của các dân tộc rất ít người tương đương với các dân tộc khác trong vùng, dân tộc nào cũng có cán bộ tham gia trong hệ thống chính trị ở cơ sở; 100% thơn, bản có hệ thống cầu, đường giao thơng đi được 4 mùa trong năm tới trung tâm xã; 100% số hộ gia đình được hỗ trợ phát triển sản xuất, khuyến nông, khuyến lâm...

<b>2.2.2Một số chỉ tiêu chủ yếu</b>

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo 7% - 8%/năm. Hộ nghèo được xác định theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.

- Đến năm 2025 mức sống bình quân của các dân tộc rất ít người tương đương với các dân tộc khác trong vùng, dân tộc nào cũng có cán bộ tham gia trong hệ thống chính trị ở cơ sở.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Đến năm 2025, 100% thơn, bản có hệ thống cầu, đường giao thông đi được 4 mùa trong năm tới trung tâm xã; có lớp học kiên cố, nhà công vụ cho giáo viên và nhà sinh hoạt cộng đồng; có điện, cơng trình nước tập trung, thủy lợi tưới tiêu để phục vụ sản xuất theo định hướng tiêu chí nơng thơn mới; 100% số hộ gia đình được hỗ trợ phát triển sản xuất, khuyến nông, khuyến lâm.

<b>2.2.3 Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:</b>

a) Xây dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng các thơn, bản phấn đấu theo định hướng tiêu chí nơng thôn mới

Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng ưu tiên cho các thơn, bản có tỷ lệ hộ nghèo cao, tập trung vào các hạng mục cần thiết như: Đường giao thơng, cầu, cống; cơng trình thủy lợi và điện phục vụ sản xuất, sinh hoạt; lớp học kiên cố, nhà ở công vụ cho giáo viên; nhà sinh hoạt cộng đồng và các trang thiết bị phù hợp với văn hóa truyền thống của từng dân tộc...

b) Hỗ trợ phát triển sản xuất

- Hỗ trợ giống, một số vật tư đầu vào phục vụ chuyển đổi cây trồng, vật ni có giá trị kinh tế cao; vắc xin tiêm phòng các dịch bệnh nguy hiểm cho gia súc, gia cầm.

- Hỗ trợ khai hoang tạo đất sản xuất; giao khoán bảo vệ rừng và trồng rừng. - Hỗ trợ nâng cao năng lực, trình độ sản xuất cho đồng bào.

c) Hỗ trợ bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc, nâng cao đời sống tinh thần cho đồng bào

Sưu tầm, phục dựng, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tiêu biểu, đặc sắc (nghề, lễ hội, nhạc cụ, trang phục...); tổ chức dạy và học tiếng dân tộc theo các hình thức phù hợp; cấp trang thiết bị cho 194 nhà sinh hoạt cộng đồng; thành lập và duy trì hoạt động đội văn nghệ thơn, bản; xây dựng 10 điểm thôn, bản tiêu biểu bảo tồn kiến trúc, văn hóa truyền thống.

d) Đào tạo, sử dụng cán bộ và xây dựng hệ thống chính trị cơ sở

Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn cán bộ, nâng cao trình độ cho cán bộ là người dân tộc rất ít người. Phấn đấu dân tộc nào cũng có cán bộ tham gia hệ thống chính trị ở cơ sở.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

đ) Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ hiện hành về giáo dục và y tế, trong đó ưu tiên cho các dân tộc rất ít người.

<b>2.2.4Cách thức tổ chức thực hiện:</b>

1. Ủy ban Dân tộc

- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch, dự án thành phần cho từng năm và cả giai đoạn thực hiện Đề án. - Chủ trì tổng hợp nhu cầu vốn hằng năm của các địa phương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ.

- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện định kỳ hằng năm, tổng hợp kết quả thực hiện Đề án, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan cân đối, bố trí vốn đầu tư trong kế hoạch ngân sách hằng năm; hướng dẫn lồng ghép nguồn vốn các chính sách, Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn để thực hiện Đề án. - Phối hợp với Ủy ban Dân tộc trong công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực

hiện Đề án. 3. Bộ Tài chính

- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc và các bộ, ngành liên quan cân đối, bố trí kinh phí sự nghiệp theo kế hoạch hằng năm cho các tỉnh có Đề án.

- Phối hợp với Ủy ban Dân tộc trong công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Đề án.

4. Các Bộ: Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn; Nội vụ; Lao động - Thương binh và Xã hội; Giáo dục và Đào tạo; Y tế

- Tham gia thực hiện Đề án theo chức năng, nhiệm vụ được giao;

- Phối hợp với Ủy ban Dân tộc trong công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Đề án.

5. Ủy ban nhân dân các tỉnh: Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình và Kon Tum.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

- Ban hành các danh mục Dự án cụ thể làm căn cứ phê duyệt, triển khai thực hiện theo tiến độ, mục tiêu của Đề án.

- Chỉ đạo lập, thẩm định, phê duyệt các Dự án thành phần theo quy định. - Xây dựng kế hoạch hằng năm gửi Ủy ban Dân tộc tổng hợp chung để gửi

Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ có mục tiêu cho Đề án.

- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân các huyện, xã liên quan lồng ghép các nguồn kinh phí thuộc các chính sách, chương trình, dự án trên địa bàn, triển khai thực hiện các Dự án thành phần.

- Định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban Dân tộc kết quả thực hiện Đề án tại địa phương.

<b>2.2.5 Thực trạng về tình hình nghèo đói ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số ởnước ta trong những giai đoạn gần đây </b>

<b> Chính sách đổi mới của Đảng từ đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đến nay và</b>

nhất là từ khi có Nghị quyết số 22/TƯ ngày 27-11- 1989 của bộ chính trị “ Về một số chủ trương, chính sách lớn phát triển kinh tế _ xã hội miền núi “ và quyết định số Số: 2086/QĐ-TT ngày 31-10-2016 của Chính phủ “ Đề án hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội các dân tộc thiểu số rất ít người giai đoạn 2016 – 2025” nhằm cụ thể hoá việc phát triển kinh tế xã hội vùng cao, miền núi ngày càng đạt được nhiều thành tựu. Có thể nói chưa bao giờ các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước lại có tác động mạnh mẽ đến như vậy đối với vùng cao, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số vốn quen với một cuộc sống có nhu cầu thấp về tiêu thụ và hưởng thụ. Trong tình hình đó sự phân hố giàu nghèo ngày càng rõ nét. Một nhóm nhỏ đã năng động sáng tạo biết cách làm ăn để vượt lên. Một nhóm lớn vẫn còn loay hoay chưa dám mạnh dạn thay đổi., kiếm tìm nguồn lực, phương sách tăng thu nhập. Nhóm đa số thực sự chỉ trông vào hạt ngô hạt lúa, hứng chịu nhiều hơn sự rủi ro, thất bát mùa màng. Khơng có lương thực cũng có nghĩa là khơng thể chăn ni để tăng thu nhập, khơng có tiền để đầu tư vào vật tư, giống cây trồng để sản xuất nên năng suất thấp, thu hoạch ít hơn, trong khi số người trong gia đình ngày càng tăng lên. Phương sách đơn giản và đỡ tốn kém nhất là đốt phá rừng làm nương rẫy để tăng thêm lương thực, thậm chí một số đồng bào dân

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

tộc Thái, Dao và Mông quay sang trồng cây thuốc phiện để tạo thu nhập cho cuộc sống. Tuy chưa có cuộc điều tra riêng rẽ chính xác cho vùng dân tộc thiểu số, nhưng hai cuộc điều tra chung ở nông thôn cả nước đều cho thấy kết quả là mức độ nghèo đói diễn ra trầm trọng nhất là ở khu vực miền núi phía Bắc, vùng duyên hải Trung bộ và Tây nguyên. Kết quả cuộc điều tra năm 1992 về các dân tộc Thái, Dao, Tày, Nùng, Mông, Ơ Đu, Khơmú, Ê Đê, Gia Rai, Ba Na, Xơ Đăng trên địa bàn miền núi Tây Bắc, Việt Bắc, miền Trung và Tây Nguyên đã cho một kết luận đáng chú ý về tỷ lệ phân hoá giàu nghèo như sau:

- Giàu, khá : 9,3% - Trung bình : 45% - Nghèo : 45,7%

Sự giàu nghèo giữa các dân tộc thiểu số là một vấn đề cần được quan tâm để tìm ra phương sách phù hợp. Cùng một vùng, khi người giàu huặc khá ở dân tộc Nùng là 10% thì dân tộc Giáy chưa có sự hình thành tầng lớp này. ở dân tộc Thái là 8 - 10 % trong khi người Mông ở Nghệ An lại là 31,25% do còn lén lút trong trồng bán thuốc phiện. Lấy mốc cuộc điều tra năm 1993 mức độ giàu khá, trung bình tính chung cả nước gấp gần 2,5 lần so với các tỉnh trung du và gần 4 lần so với các tỉnh miền núi phía bắc. Trong cuộc điều tra này đã phát hiện một vấn đề rất đáng quan tâm là chỉ số nghèo đói ở Việtnam được xếp ở mức độ rất thấp. Tỷ lệ chi phí cho nhu cầu lương thực chiếm tới 70% chi phí cho một gia đình thuộc 20% số dân nghèo nhất và là 66% chi phí cho một gia đình thuộc 20% số dân nghèo nói chung. Mức chi phí từ 66% -70% là qua cao so với nhu cầu về nhiều mặt khác của một gia đình như dinh dưỡng từ những thực phẩm thịt động thực vật, chi phí học hành, hưởng thụ văn hố- thơng tin... Trong việc phân chia mức độ nghèo đói, có thể phân chia ra các nhóm như sau:

 Nhóm thứ nhất: một số hộ đói nghèo chủ động tìm kiếm cơ hội thốt ra khỏi cảnh nghèo đói. Họ tìm đến các nhóm dân tộc có trình độ sản xuất cao hơn, giỏi làm kinh tế để học tập kinh nghiệm, tìm tịi các địa điểm, địa phương có điều kiện làm việc để có thu nhập cao hơn. Họ mạnh dạn vay vốn phát triển sản xuất, tìm kiếm để mở rộng sản xuất ngồi nơng nghiệp và chăn ni.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

 Nhóm thứ hai: Nhóm này ít năng động hơn có thể khá lên thốt khỏi đói nghèo nhờ vào các chương trình phát triển giao thơng, có đường sá tốt để giao lưu bn bán trao đổi hàng hoá và nhờ vào được hưởng các dự án kinh tế, văn hoá, xã hội. Nhưng nhóm này tỏ ra kèm năng động hơn nhóm thứ nhất và cũng đễ bị đẩy xuống diện đói nghèo nếu các chương trình, dự án trên địa bàn kết thúc. Đó là nhóm thiếu bền vững.

 Nhóm thứ ba: Đây là nhóm chiếm đa số là những người khơng hoặc rất ít khả năng tham gia vào các hoạt động của nền kinh tế thị trường đang ngày càng phát triển. Họ chỉ biết trông chờ vào ruộng nương huặc phát đồi rừng làm nương để hy vọng có lương thực khá hơn, thậm chí ngay cả trong điều kiện thuận lợi về giao thơng, chợ, tín dụng ưu đãi mà họ vẫn không nghĩ ra huặc không giám mạnh dạn tìm cơ hội thay đổi cuộc sống. Tâm lý dân tộc thiểu số quen sống dựa vào tự nhiên an phận thủ thường, dễ thoả mãn vào các nhu cầu cũng là một yếu tố đáng quan tâm một phần số họ là nhữg người neo đơn, bệnh tật, già nua, độc thân, họ sẽ bị tụt hậu mãi về phía sau khi nền kinh tế khơng ngừng tăng trưởng. Mặc nhiên hộ là dân tộc thiểu số hay đa số nhưng khi cư trú ở các khu vực miền núi có khó khăn thì họ phải chịu đựng những thiệt thòi chung. Dù cho sự thiệt thòi có khác nhau tuỳ thuộc vào khả năng tạo thu nhập, sáng kiến của các dân tộc. Trong cuộc điều tra năm 1992 người Tày đông đứng đầu trong các dân tộc thiểu số sống tập trung ở Việt Bắc, có tỷ lệ đói nghèo chiếm tới 58,1%.

Ngồi sự khác biệt về vùng có chênh lệch khá lớn thì một thực tế cho thấy trong 53 dân tộc thiểu số cũng có sự phân cách nhất định giữa các nhóm đầu bản, giữa bảng và cuối bảng về mức độ giàu nghèo. Những dân tộc Thái, Mường, Tày thường đứng ở những bậc thang cao hơn cả. Họ vùa có số dân đơng, nơi cư trú khá thuận lợi, trình độ dân trí cao. Một nhóm dân tộc q ít người thường chịu những thiệt thịi hơn. Có thể là do lịch sử để lại những yếu kém tồn tại. Họ không đủ lực để tranh chấp những vùng đất mầu mỡ huặc họ đến sau những nơi tươi tốt đã thuộc về dân tộc khác đến trước. Có thể họ bị chèn ép, họ tự ý dắt nhau đi sâu vào những vùng hoang vắng. Những vấn đề ấy trong lịch sử của bất kỳ một quốc gia nào cũng có thể diễn ra, khơng phải là hiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

tượng cá biệt. Di chứng lịch sử để lại nên họ đành phải chấp nhận một số phận ít may mắn hơn các dân tộc khác và vì thế độ đói nghèo cũng nhiều hơn. Các dân tộ trong nhóm này gồm: Lào, La Hủ, Phù Lá, Lự, Chứt, Cờ Lao, La Ha, Cống, Pu Péo, Ơ Đu, La Chí, Kháng, Pà Thẻn, Lơ Lơ, Mảng, Bố Y, Ngái, Shi La, Rơ Măm, BRâu. Một nhóm dân tộc thiểu số khác cũng cần đề cập đến là những người du canh du cư một cách khá thường xuyên huặc di dân tự do. Nhóm này gồm cả một bộ phận dân tộc có số dân đông như Mông, Ba Na, Gia Rai và gần đây là cả Tày, Nùng và Giao vào các vùng đất còn rừng và mầu mỡ ở Tây Nguyên. Đây là một nhóm người mà cuộc sống cũng rất bấp bênh và cịn nhiều khó khăn chưa ổn định cuộc sống. Một nhóm nữa là một vài dân tộc cịn khá lạc hậu, tồn tại nhiều phong tục tập quán cổ hủ và có nguy cơ giảm dân số huặc suy thối nịi giống, cịn giữ những nét hoang dã, chưa hoà nhập được với cuộc sống lao động sản xuất, vẫn quen hái lượm săn bắn, dựa vào thiên nhiên. Nhà ở tạm bợ, ăn uống thiếu vệ sinh, luôn trong tình trạng đói nghèo đã làm cho những dân tộc này tăng dân số rất chậm. Năm 1995, dân tộc Chứt ở bản Rào Tre, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh có 19 hộvới 103 nhân khẩu trưởng bản là một bà tên là Đại, người bé như một đứa trẻ 11 - 12 tuổi, nặng chừng 30 kg do suy thối nịi giống. Trước đó 2 năm một dự án định canh định cư đã được thực hiện ở đây. Bản có ruộng nước, được cấp trâu bị, xây nhà cho các hộ, đào giếng nước ăn, mở lớp học... nhưng điểm quan trọng cần lưu ý là số ruộng đó lại do người kinh phát canh. Mùa đến, tuỳ theo người kinh cho bao nhiêu gạo thì cho, bản lúc nào cũng vắng tanh, chỉ có phụ nữ và trẻ con, đàn ơng thì đi rừng hết, họ đi hàng tháng, đêm ngủ trong hang đá huặc leo lên cây... nghĩa là họ vẫn quen cuộc sống dựa vào thiên nhiên, không chịu làm ruộng mặc dù đã có ruộng và trâu bị.

<b>2.2.6 Kết quả của việc chọn phương hướng hành động</b>

 Chương trình phát triển nơng nghiệp và nông thôn, thuỷ lợi, giao thông:

Thuỷ lợi, giao thông Thập kỷ cuối của thế kỷ XX, việc phát triển giao thơng nơng thơn được phát triển trong tồn quốc, với phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm đã huy động được nhiều nguồn nhân lực, vật lực, tiền của, phát triển được trên 150.000 Km đường bộ và 35.700 Km đường thuỷ. Nhưng ở miền núi cịn rất nhiều khó khăn, làm một Km đường rất tốn kém vì núi đá và địa hình phức tạp, đóng góp

</div>

×