Phân tích quan điểm và những giải pháp để thực hiện công nghiệp hóa,hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Là sinh viên, anhchị cần làm gì để đóng góp vào quá trình thực hiện mục tiêu quan trọng này của đất nước.
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (724.32 KB, 22 trang )
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Học phần: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
ĐỀ TÀI: Phân tích quan điểm và những giải pháp để thực
hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối
cảnh cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư. Là sinh viên,
anh/chị cần làm gì để đóng góp vào q trình thực hiện
mục tiêu quan trọng này của đất nước.
Giảng viên hướng dẫn :
Sinh viên thực hiện :
Lớp
Mã sinh viên :
Hà nội, ngày 12 tháng 06 năm 2020
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................1
NỘI DUNG ..........................................................................................................2
CHƯƠNG 1: Khái quát lý luận q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và
cuộc cách mạng lần thứ tư .................................................................................2
1.1. Khái qt về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa .............................................2
1.2. Khái quát về cuộc cách mạng công nghệ và cách mạng công nghệ lần thứ
tư .......................................................................................................................3
1.3. Tính tất yếu của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam ...................4
1.4. Quan điểm về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư ............................................................................6
CHƯƠNG 2: Nội dung thực tiễn trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư ở Việt Nam ...........................6
2.1. Vị trí của Việt Nam và mức độ sẵn sàng trong q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa và cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư .................................6
2.2. Tác động của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và cuộc cách mạng lần thứ
tư đến Việt Nam ................................................................................................8
2.2.1. Về nguồn nhân lực ..............................................................................8
2.2.2. Về giáo dục .........................................................................................9
2.2.3. Về kinh tế ..........................................................................................10
2.3. Cơ hội và thách thức của Việt Nam trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa và cuộc cách mạng lần thứ tư ...........................................................11
CHƯƠNG 3: Giải pháp cho Việt Nam trong quá trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa và cuộc cách mạng lần thứ tư ....................................................13
3.1. Giải pháp cho Nhà nước .........................................................................14
3.2. Giải pháp cho doanh nghiệp ...................................................................15
3.3. Giải pháp cho người lao động ................................................................16
3.4. Liên hệ bản thân sinh viên ......................................................................19
KẾT LUẬN ........................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỞ ĐẦU
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư hay cuộc cách mạng công nghiệp
4.0 là một trong những chủ đề được thảo luận nhiều nhất hiện nay. Vẫn còn
nhiều sự nhầm lẫn xung quanh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Vì vậy việc
nghiên cứu và làm rõ vấn đề này là vô cùng cấp thiết.
Với việc nghiên cứu đề tài này, sẽ mang đến cho chúng ta một cái nhìn
khách quan và cơ bản nhất về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa tại Việt Nam trong
bối cảnh 4.0. Để đạt được mục đích này, chúng ta sẽ đi giải quyết những nội
dung:lý luận chung, nội dung thực tiễn và giải pháp đối với cơng nghiệp hóa,
hiện đạị hóa ở Việt Nam trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Đề tài nghiên cứu về quan điểm và giải pháp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở Việt Nam trong bối cảnh 4.0. Liên hệ vai trò của sinh viên trong bối cảnh
này với phạm vi nghiên cứu là Việt Nam- trong giai đoạn hiện nay- thế giới
cùng đang bước vào cuộc Cách mạng 4.0 . Xét về phương pháp nghiên cứu, đề
tài có sử dụng phương pháp thu thập thơng tin,phân tích, đánh giá, so sánh và
dùng biểu đồ.
Nghiên cứu đề tài này giải quyết những vấn đề về mắt lý luận như cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa; khái qt về cuộc cách mạng 4.0; tính tất yếu của cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa tại Việt Nam; quan điểm và nội dung về cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài này là: tìm hiểu vị trí của Việt Nam trong
cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư; tác động của cuộc cách mạng này ảnh
hưởng đến Việt Nam như thế nào; chỉ ra những cơ hội và thách thức của Việt
Nam trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư; nêu ra được những thành tựu của Việt Nam trong cuộc cách
mạng này. Đồng thời qua đó đưa ra những giải pháp đối với Chính phủ, doanh
nghiệp, người lao động , từ đó liên hệ là sinh viên cần làm gì trong thời kì đất
nước đang có những sự thay đổi đáng kể này.
1
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT LÝ LUẬN QUÁ TRÌNH CƠNG NGHIỆP
HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA VÀ CUỘC CÁCH MẠNG CƠNG NGHIỆP LẦN
THỨ TƯ
1.1. Khái qt cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Cơng nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi nền kinh tế sản xuất xã hội, từ
dựa trên lao động thủ cơng là chính sang nền sản xuất xã hội dựa chủ yếu trên
lao động bằng máy móc, nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội.
Hiện nay trên thế giới có ba mơ hình tiêu biểu:
- Mơ hình cơng nghiệp hóa cổ điển : điển hình ở nước Anh gắn liền với
cuộc cách mạng công nghiệp 1.0 nổ ra vào giữa thế kỷ XVIII và kéo dài khoảng
60-80 năm.Với mơ hình này, nguồn vốn chủ yếu do tăng cường bóc lột lao động
làm thuê gắn với việc xâm chiếm cướp bóc thuộc địa.
- Mơ hình cơng nghiệp hóa kiểu Liên Xơ (cũ): từ những năm 1930 đến
cuối thập kỉ 80 của thế kỉ XX. Đặc trưng của mơ hình này đó là ưu tiên phát
triển cơng nghiệp nặng với cơ chế kế hoạch hóa tập trung
- Mơ hình cơng nghiệp hóa của Nhật Bản và các nước cơng nghiệp mới(
NIcs): Thời gian từ 20- 30 năm. Chiến lược công nghiệp hóa rút ngắn, đẩy
mạnh xuất khẩu, phát triển sản xuất trong nước thay thế hàng nhập khẩu, tận
dụng lợi thế về khoa học, kĩ thuật, công nghệ của các nước đi trước, phát huy
nguồn lực và lợi thế trong nước, thu hút nguồn lực từ nước ngoài.
Hiện đại hóa là một thuật ngữ tổng qt nhằm biểu đạt tiến trình biến cải
mau chóng khi con người nắm được khoa học kĩ thuật tiên tiến dựa vào đó để
phát triển xã hội với một tốc độ mau chóng.
Nội dung cơ bản của của cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đó là: phát triển
mạnh mẽ lực lượng sản xuất, xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lí, hiện đại và
hiệu quả; củng cố địa vị chủ đạo của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa tiến tới
xác lập địa vị thống trị của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trong toàn bộ nền
kinh tế quốc dân.
2
1.2. Khái quát về cách mạng công nghiệp và cách mạng công nghiệp lần thứ
tư.
Cách mạng công nghiệp là những bước phát triển nhảy vọt về chất trình độ
của tư liệu lao động trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và cơng
nghệ trong q trình phát triển của nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản về
phân công lao động xã hội cũng như tạo bước phát triển năng suất lao động cao
hơn hẳn nhờ áp dụng một cách phổ biến những tính năng mới trong kỹ thuật-
cơng nghệ đó vào đời sống xã hội.
Đến nay đã có ba cuộc cách mạng cơng nghiệp và nhân loại đang bắt đầu
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất (1.0) khởi phát từ Anh, bắt đầu từ
giữa thế kĩVIII đến giữa thế kỉ XIX với nội dung là chuyển từ lao động thủ cơng
thành lao động sử dụng máy móc, thực hiện cơ giới hóa sản xuất bằng việc sử
dụng năng lượng hơi nước. Cách mạng công nghiệp lần thứ hai (2.0) diễn ra vào
nửa cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX với đặc trưng là sử dụng năng lượng
điện và động cơ điện, để tạo ra các dây chuyển sản xuất có tính chun mơn hóa
cao, chuyển nền sản xuất cơ khí sang nền sản xuất điện-cơ khí. Cách mạng công
nghiệp lần thứ ba (3.0) bắt đầu từ khoảng những năm đầu thập niên 60 thế kỷ
XX đến cuối thế kỷ XX với đặc trưng sử dụng công nghệ thông tin, tự động hóa
sản xuất. Cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư (4.0) được đề cập lần đầu tiên tại
Hội chợ triển lãm cơng nghệ Hannover (Cộng hịa liên bang Đức) năm 2011 và
được Chính phủ Đức đưa vào “ Kế hoạch hành động chiến lược công nghệ cao”
năm 2012 cùng với đặc trưng là liên kết thế giới thực và ảo, để thực hiện công
việc thông minh và hiêu quả.
Theo Klaus Schwab – nhà sáng lập Diễn đàn Kinh tế thế giới cho biết :
“Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang nảy nở từ cuộc cách mạng lần
thứ ba, nó kết hợp các công nghệ lại với nhau, làm mờ ranh giới giữa vật lí, kỹ
thuật số và sinh học”. Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ diễn ra trên 3 lĩnh vực
chính gồm cơng nghệ sinh học, kỹ thuật số và vật lí. Những yếu tố cốt lõi của
3
kỹ thuật số trong cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ là :trí tuệ nhân tạo (AI), Vạn vật
kết nối- Internet of Things(IoT) và dữ liệu lớn( Big Data). Ở lĩnh vực công nghệ
sinh học, cách mạng công nghiệp 4.0 nghiên cứu để tạo ra bước nhảy vọt trong
nông nghiệp, thủy sản, y dược, chế biến thực phẩm, bảo vệ môi trường, năng
lượng tái tạo, hóa học và vật liệu.
1.3. Tính tất yếu của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
Quan điểm của Đảng về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản, toàn diện
các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử
dụng sức lao động thi cơng là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao
động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự
phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, nhằm tạo ra năng
suất lao động xã hội cao.
Đặc điểm cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam:
- Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực
hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với phát triển kinh tế tri thức.
- Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
- Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh tồn cầu hóa và Việt Nam
tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
Có hai lý do khách quan Việt Nam phải thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
Thứ nhất, cả lý luận và thực tiễn cho thấy cơng nghiệp hóa là quy luật phổ
biến của sự phát triển lực lượng sản xuất. Theo đó, mỗi phương thức sản xuất xã
hội đều tồn tại và phát triển dựa trên cơ sở vật chất kỹ thuật xác định. Cơ sở vật
chất kỹ thuật của một xã hội là toàn bộ các yếu tố vật chất của lực lượng sản
xuất phù hợp với trình độ kỹ thuật tương ứng. Cơ sở vật chất kĩ thuật là điều
kiện trọng yếu nhất, quyết định nhất có liên quan đến sự phát triển về chất lực
4
lượng sản xuất và năng suất lao động xã hội. Khơng những thế, nó cịn là điều
kiện để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của các thành viên trong xã hội. Nếu
chủ nghĩa xã hội muốn tồn tại và phát triển phải có một nền kinh tế tăng trưởng
và phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư
liệu sản xuất. Cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội phải xây dựng trên
thành tựu mới nhất, tiên tiến nhất của khoa học công nghệ và phải tạo ra một
năng suất lao động cao hơn chủ nghĩa tư bản. Rõ ràng, điều kiện kiên quyết là
chúng ta phải tiến hành cơng nghiệp hóa.
Thứ hai, ở Việt Nam, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trọng tâm
của thời kì quá độ nhằm tạo ra sự chuyển biến về chất của lực lượng sản xuất.
Đây chính là q trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật. Mỗi bước tiến của q
trình cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá là một bước tăng cường cơ sở vật chất - kỹ
thuật cho chủ nghĩa xã hội, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất và góp phần
hồn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, trên cơ sở đó từng bước nâng dần
trình độ văn minh của xã hội. Cơng nghiệp hố, hiện đại hoá để tạo điều kiện
biến đổi về chất, phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao dần tính độc lập, tự chủ
của nền kinh tế tham gia vào quá trình phân công lao động và hợp tác quốc tế.
Trong quá trình này, khối liên minh cơng nơng tri thức được củng cố đồng thời
nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng và tăng cường tiềm lực cho an ninh quốc
phòng.
Như vậy, có thể nói cơng nghiệp hố, hiện đại hố là nhân tố quyết định sự
thắng lợi của con đường đi lên chủ nghĩa xã hội mà Đảng và nhân dân ta đã lựa
chọn. Vì vậy, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa được Đảng và Nhà nước ta xác định
là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Nội dung của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở việt nam
- Tạo lập những điều kiện để chuyển đổi từ nền sản xuất xã hội lạc hậu sang nền
sản xuất xã hội tiến bộ.
5
- Thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi từ nền sản xuất xã hội lạc haauj sang
nền sản xuất xã hội hiện đại
1.4. Quan điểm về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong cuộc cách
mạng lần thứ tư
Một là, chuẩn bị các điều kiện cần thiết, giải phóng mọi nguồn lực, là sự nghiệp
của tồn dân, của mọi thành phần kinh tế, kinh tế nhà nước là chủ đạo.
Hai là, các biện pháp thích ứng phải được thực hiện đồng bộ, phát huy sức sáng
tạo của tồn dân.
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG THỰC TIỄN TRONG Q TRÌNH CƠNG
NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA VÀ CUỘC CÁCH MẠNG CƠNG
NGHIỆP LẦN THỨ TƯ Ở VIỆT NAM
2.1.Vị trí của Việt Nam và mức dộ sẵn sàng trong q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa và cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư ở Việt Nam
Tại “ Diễn đàn cấp cao về công nghiệp 4.0” được tổ chức vào năm 2018,
Thủ tướng Chính Phủ Nguyễn Xuân Phúc cũng nhấn mạnh rằng là cuối năm
2018, Việt Nam nhất định sẽ hoàn thành chiến lược quốc gia về vấn đề phát
triển cách mạng công nghiệp 4.0. Trong đó, việc đầu tiên cần làm là xác định rõ
vị trí của Việt Nam trên lộ trình 4.0.
Theo như báo cáo của Ngân hàng thế giới đã xếp hạng các quốc gia trên thế
giới trong quá trình chuyển đổi số thì các nước trên thế giới được chia thành 3
nhóm và sắp xếp theo thứ tự tăng dần về mức độ chuyển đổi số, đó là: mới bắt
đầu, q độ, chuyển đổi. Ngồi ra các nước cịn được phân loại theo mức thu
nhập bình quân đầu người: thu nhập thấp, thu nhập trung bình thấp, thu nhập
trung bình cao, thu nhập cao. Theo đó, Việt Nam được phân loại thuộc nhóm
nước ở trong giai đoạn quá độ của quá trình chuyển đổi số. Tuy Việt Nam có vị
6
trí khá tích cực trong tương quan với các nước có cùng trình độ phát triển song
đất nước vẫn cịn ở trong nhóm q độ trong q trình số hóa. Vì vậy, nước ta
cần phải có nhiều nỗ lực hơn nữa để có thể nắm bắt cơ hội trong cuộc cách
mạng số - nội dung cốt lõi của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Liên
quan đến mức độ tiếp cận công nghệ của doanh nghiệp, nghiên cứu gần đây về
mức độ sẵn sàng tiếp cận cuộc cách mạng công nghệ 4.0 của các doanh nghiệp
thuộc các ngành công nghiệp do Bộ Cơng thương cho thấy chỉ có một tỷ lệ nhỏ
các doanh nghiệp công nghiệp của Việt Nam đã bắt đầu ứng dụng các cơng nghệ
điển hình của cách mạng công nghiệp 4.0. Cụ thể, theo thống kê có hơn 81%
doanh nghiệp là chưa sẵn sàng cho cách mạng công nghiệp 4.0.
Vào năm 2019, lần đầu tiên Bộ Chính trị đưa ra nghị quyết 52 về cách
mạng công nghiệp 4.0. Cùng thời điểm đó, “Diễn đàn cấp cao và triển lãm quốc
tế về công nghiệp 4.0” được tổ chức để triển khai nghị quyết đó. Theo ơng
Nguyễn Văn Bình - ủy viên Bộ Chính trị, Trưởng ban kinh tế Trung ương cho
biết: “ Nghị quyết này của Đảng ra đời được đánh giá là hết sức đúng lúc, thể
hiện rõ trí tuệ, tầm nhìn, bản lĩnh, khát vọng và quyết tâm của tồn Đảng, tồn
hệ thống chính trị và xã hội” .Trong diễn đàn cũng đã nêu rõ Việt Nam hiện có
chỉ số sáng tạo toàn cầu xếp thứ 42 thế giới, dù mức thu nhập trung bình xếp thứ
120, tỷ lệ thanh toán di động tăng thêm 155% về giá trị và an toàn an ninh mạng
tăng tới 50 bậc (từ thứ hạng 100 lên thứ hạng 50). Theo thống kê vào năm 2020,
cơ sở hạ tầng viễn thông tại Việt Nam hiện được xây dựng khá đồng bộ. Vùng
phủ sóng di động đạt 99,7% dân số trên cả nước. Trong đó, vùng phủ sóng 3G,
4G đạt trên 98% với mức cước chi phí thấp. Mạng 5G đã được cấp phép thử
nghiệm và sự kiến triển khai thương mại .
WEF đánh giá sự sẵn sàng cho tương lai ngành sản xuất Việt Nam hiện
mới chỉ ở mực sơ khởi. Tuy nhiên tín hiệu tích cực là vị trí này đã tiến gần tới
mức có tiềm năng cao. Qua đây, ta thấy được Việt Nam dù cịn vị trí khởi đầu
nhưng đã sẵn sàng cho cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
7
2.2. Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư tới Việt Nam
2.2.1.Về nguồn nhân lực
Thế giới đang không ngừng biến chuyển về kinh tế, xã hội và cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0. Để có thể bắt nhịp với những thay đổi này, doanh nghiệp
cần không ngừng linh hoạt, chủ động thay đổi để thích ứng nhanh. Trong đó
nguồn nhân lực chính là chìa khóa then chốt. Nhưng những yếu tố được coi là
ưu thế của các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam như lực lượng lao
động thủ cơng trẻ, chí phí rẻ, nguồn lao động dồi dào nhưng chất lượng thấp...
Thay vào đó việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là vấn đề đang đã
được đặt ra đối với Việt Nam.
Việt Nam đang tích cực tham gia cuộc cách mạng công nghệ 4.0, dưới sức
mạnh của công nghệ, nguồn lao động giá rẻ sẽ dần mất đi vị thế, kể cả trong
những ngành vốn là thế mạnh của Việt Nam như dệt may, da giày, dịch vụ, ...
Mất đi lợi thế về nguồn nhân lực dồi dào,trẻ và rẻ, trong khi u cầu về cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày càng sâu rộng cùng với những khủng hoảng việc
làm do đại dịch COVID-19 đã gây ra dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng gay gắt,
việc phát triển nguồn nhân lực 4.0 chất lượng cao sẽ là bài toán cần giải quyết
ngay. Nguồn lao động mất đi lợi thế, dẫn đến tình
8
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong cuộc cách mạng 4.0 cũng đã
khiến cho cơ cấu lao động của Việt Nam thay đổi. Tỷ trọng lao động ngành
nông nghiệp giảm mạnh xuống .Tỷ trọng lao động ngành công nghiệp- xây dựng
và dịch vụ tăng liên tục.
Nguồn: Tổng cục thống kê
2.2.2. Về giáo dục
Cuộc cách mạng 4.0 đã khiến cho việc học vượt qua cả không gian và thời
gian. Những kiến thức, thông tin cần tìm hầu như đều có thể tìm được trên
internet mà chỉ cần một chiếc điện thoại thông minh. Hơn thế nữa, người học
cịn có thể trao đổi trực tiếp với người dạy mà khơng cần gặp mặt bên ngồi.
Điều này đặc biệt thuận lợi cho việc xây dựng một xã hội học tập với nhu cầu
học tập suốt đời của mọi người. Bên cạnh đó, việc giáo dục đào tạo cũng phải
thay đổi để thích ứng với sự phát triển nhanh chóng này. “Người thầy” từ vai trị
truyền thụ kiến thức theo cách truyền thống sang vai trò xúc tác và điều phối, họ
phải chuyển sang chức năng hướng dẫn người học nhằm hướng tới mục tiêu xây
9
dựng nên những con người với những kỹ năng, tư duy dần đáp ứng yêu cầu của
thời đại mới. Trong thời đại này, người dạy cần giúp người học phát triển những
kỹ năng sau:
- Thứ nhất là kỹ năng làm việc nhóm. Người dạy phải rèn luyện cho người
học có khả năng làm việc nhóm, có óc tổ chức, tư duy…
- Thứ hai là kỹ năng giải quyết vấn đề. Con người trong thời đại mới cần
luôn chủ động đối mặt và đối phó với các vấn đề phát sinh thay vì bị động thực
hiện theo những gì được vạch sẵn
- Thứ ba là sự sáng tạo. Nhiệm vụ của người dạy là tạo ra một mơi trường
học tập để họ có điều kiện, có cơ hội học tập theo phương pháp tích cực và sáng
tạo. Chỉ có như vậy mới tạo ra được những con người năng động và sáng tạo.
Nghề dạy học vốn đã có danh xưng “là nghề sáng tạo bậc nhất trong những
nghề sáng tạo... vì nó sáng tạo ra những con người sáng tạo” thì nay càng được
thể hệ rõ trong thời đại này.
2.2.3. Về kinh tế
Trong 10 năm trở lại đây Việt Nam được hưởng lợi nhiều từ chiến lược
“Trung Quốc cộng một - China Plus One Strategy”. Nhờ lợi thế về địa kinh tế
của mình, Việt Nam duy trì mơ hình tăng trưởng dựa vào khai thác tài ngun
thiên nhiên, gia cơng lắp ráp, tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa dựa vào
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và xuất khẩu trong những ngành
thâm dụng lao động chất lượng thấp. Tuy nhiên, trong bối cảnh cơng nghiệp 4.0
khi robot, trí tuệ nhân tạo sẽ thay thế sức lao động con người, hoạt động sản
xuất- chế tạo trong tương lại sẽ quay trở lại các nước cơng nghiệp phát triển thì
mơ hình tăng trưởng này sẽ đứng trước một thách thức. Trong các mạng công
nghiệp 4.0, chi phí nhân cơng và các cơng đoạn gia cơng lắp ráp ngày càng ít
quan trọng, chúng dân dần có thể được thay thế hồn tồn bằng người máy khi
sự dột phá về công nghệ cho phép ứng dụng rộng rãi người máy thơng minh
hơn với chi phí thấp hơn.
10
Như vậy là lợi thế của Việt Nam về chi phí lao động trẻ và rẻ có thể sẽ bị
suy giảm đáng kể, tác động đến tăng trưởng của ngành công nghiệp chế tạo -
ngành có tầm quan trọng đặc biệt đối với các nền kinh tế kém phát triển trong
nỗ lực bắt kịp với các nền kinh tế tiên tiến hơn. Vì thế Việt Nam cần phải rất nỗ
lực để tận dụng tối đa “cửa sổ cơ hội” hiện có trước khi ngành công nghiệp chế
tạo quay trở lại các nước phát triển hay dừng không chuyển dịch ra khỏi Trung
Quốc, cũng như ứng phó với khả năng thay vì chọn Việt Nam thì lại chuyển
hướng sang các nước đang phát triển khác (Thái Lan, Indonesia, Campuchia và
Myanmar) đang nỗ lực cạnh tranh để thu hút FDI nói chung và các tập đồn
cơng nghệ đa quốc gia nói riêng.
Tuy đứng trước nhiều bất lợi, thách thức song theo các số liệu mà Tổng
Cục trưởng Tổng cục Thống kê công bố trong buổi họp báo công bố về tình
hình kinh tế- xã hội năm 2019 cho thấy kinh tế Việt Nam đã đạt được những
con số hết sức ấn tượng trong những năm vừa qua.
Nguồn : Tổng cục Thống kê
2.3 Cơ hội và thách thức của Việt Nam trong q trình cơng nghiệp hóa hiện
đại hóa và cuộc cách mạng lần thứ tư
Cơ hội
Bên cạnh những thách thức thì cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cũng tạo ra
nhiều cơ hội cho Việt Nam. Trong bối cảnh Việt Nam đang tích cực trong q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế với việc tham gia nhiều
11
hiệp định thương mại tự do thì việc chủ động chuẩn bị những nền tảng cần thiết
để cận thành tựu công nghệ mới từ cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ giúp nền
kinh tế Việt Nam tham gia hiệu quả vào chuỗi giá trị tồn cầu. Đây cũng chính
là thời cơ để nước ta đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đóng
góp tích cực cho tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đem tới cơ hội bứt phá cho Việt Nam.
Đây có thể coi là một cơ hội vàng nhằm thúc đẩy sự phát triển của Việt Nam,
tiến tới thu hẹp khoảng cách với các nước phát triền. Các chủ thể trong nền kinh
tế có điều kiện tiếp thu và ứng dụng những thành tựu tiến bộ của nhân loại,
trước hết là công nghệ thông tin, cơng nghệ số, cơng nghệ điều khiển và tự động
hóa để nâng cao năng suất, hiệu quả trong tất cả các khâu của nền kinh tế sản
xuất xã hội, tiết kiệm chi phí sản xuất. Điều này đã tạo ra khả năng nâng cao
mức thu nhập và cải thiện chất lượng cho cuộc sống người dân.
Cách mạng công nghiệp 4.0 chắc chắn sẽ tạo ra nhiều cơ hội trong việc
phát triển trình độ cơng nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, cạnh tranh chuỗi sản
phẩm, tạo cơ hội đầu tư đầy hấp dẫn và đầy tiềm năng trong lĩnh vực công nghệ
số, Internet, công nghệ sinh học. Đây là những thuận lợi căn bản và là thời cơ
cho các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Thách thức
Việt Nam còn phải đối mặt những ba thách thức lớn trong cuộc cách mạng
công nghiệp này là 18% thiếu tiêu chuẩn về kỹ thuật số, 17% lao động thiếu kĩ
năng, 15% có vấn đề về bảo mật và quyền riêng tư. Càng khó khăn hơn, khi nền
kinh tế thế giới đang có những bước dịch chuyển cho cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0. Trong tương lai kĩ thuật công nghiệp sẽ là mấu chốt cho sự phát
triển kinh tế. Nền kinh tế nào nắm được cơng nghệ thì nền kinh tế đó sẽ chiếm
được ưu thế. Hiện nay Đảng và nhà nước đã bắt đầu nhận định và có những
hành động bước đầu để chuẩn bị cho cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Tuy
nhiên trong bảng tường trình trong mới đây của UNESCO về kinh tế tri thức
12
trên thế giới cho thấy vị trí về kinh tế tri thức của Việt Nam còn thấp so với các
nước trong khu vực. Trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 thì khái niệm sản
xuất thơng minh đóng vai trị then chốt. Nhà máy thông minh với công nghệ đột
phá đang dần thay đổi phương thức làm việc truyền thống với chất lượng và
hiệu quả vượt trội. Nguồn lao động chất lượng thấp đang được thay thế bởi
robot. Tài nguyên thiên nhiên đang dần được thay thế bằng những nguồn tổng
hợp mới-một xu thế mà theo nhiều chuyên gia không thể đảo ngược. Cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư đang mang lại những thay đổi nhanh chóng đến
mức chưa bao giờ trong lịch sử con người đứng trước nhiều cơ hội lẫn rủi ro
như thế. Robot hóa về trí tuệ nhân tạo trong cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ tư sẽ tước đi việc làm của người lao động thuộc nhiều ngành nghề như là
dệt may, dịch vụ, giải trí cho đến y tế, giao thông, giáo dục. Với cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0 hiện nay, robot sẽ thay thế con người. Chỉ cần số hóa hay
robot hóa nền sản xuất, các cơng ty đã có cơ hội để đưa sản xuất trở về nước
mình, giành lại cơng việc từ các nước có nguồn lao động trẻ , giá thành thấp
những yếu tố Việt Nam từng được coi là ưu thế ,sẽ khơng cịn là thế mạnh nữa.
Cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 đang diễn ra với quy mơ tồn cầu và tác động
trực tiếp tới nền kinh tế Việt Nam; cụ thể doanh nghiệp là đối tượng chịu ảnh
hưởng trực tiếp. Doanh nghiệp sẽ tăng trưởng nhanh nếu có thể thích ứng
nhanh, kịp thời các xu hướng cơng nghệ. Ngược lại, nếu “lạc nhịp” về cơng
nghệ thì doanh nghiệp sẽ phải thu hẹp qui mơ, thậm chí sẽ bị đào thải khỏi thị
trường. Theo số liệu khảo sát của Bộ Cơng Thương, hiện nay, có 61% doanh
nghiệp Việt Nam cịn đứng ngồi cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 và 21%
doanh nghiệp mới bắt đầu có các hoạt động chuẩn bị.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHO VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH CƠNG
NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA VÀ CUỘC CÁCH MẠNG CƠNG
NGHIỆP LẦN THỨ TƯ Ở VIỆT NAM
3.1. Giải pháp cho Nhà nước
13
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã tạo ra cú huých trực tiếp đến
phát triển kinh tế của Việt Nam. Nhưng điều đó cần có sự tác động của Nhà
nước trong cơng cuộc phát triển nền kinh tế theo xu thế kinh tế tri thức. Đầu tiên
nhà nước cần tăng cường quản lý các chủ thể kinh tế bằng pháp luật, cơ chế,
chính sách với mục đích đảm bảo cạnh tranh lành mạnh khi tham gia thị trường
cách mạng công nghệ 4.0. Tiếp theo là khuyến khích các doanh nghiệp dành đủ
các nguồn lực cần thiết để áp dụng công nghệ mới vào q trình sản xuất.
Khn khổ pháp lí thuận lợi cũng mở cửa cho doanh nghiệp ứng dụng công
nghệ mới. Đồng thời việc khuyến khích khởi nghiệp là rất cần thiết, những hỗ
trợ kịp thời của nhà nước đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp là vô cùng quan
trọng. Sau đó, chúng ta cần đầu tư nhiều hơn cho việc nghiên cứu, phát triển
khoa học-công nghệ hướng tới việc phát triển đất nước ngày càng bền vững
trong tương lai. Một vấn đề nổi cộm trong thời gian qua khiến chúng ta phải suy
nghĩ đó là vấn đề thất nghiệp đối với cử nhân đại học và thạc sĩ ngày càng gia
tăng. Những con số thất nghiệp tăng lên trong từng năm khiến chúng ta nên xem
xét vấn đề đổi mới giáo dục. Đã đến lúc chúng ta cần đổi mới nền giáo dục
khn mẫu, thiết kế chương trình, giáo trình dựa trên tín hiệu, nhu cầu của thị
trường lao động. Các chuyên gia thì cho rằng cũng bởi Việt Nam ở vạch xuất
phát trên lộ trình chuyển đổi 4.0 do đó cần có cách tiếp cận đột phá. Trước tiên
là những giải pháp đào tạo nguồn nhân lực phù hợp cho kỉ ngun 4.0. Việc
khơng ngừng đổi mới giáo trình, sách giáo khoa, chương trình đào tạo để cho
phù hơp với nhu cầu thiết yếu của thị trường lao động , liên kết giữa các doanh
nghiệp và bộ giáo dục để đưa ra chương trình đào tạo phù hợp là điều hết sức
cần thiết.
3.2. Giải pháp cho doanh nghiệp
Để nhanh chóng thích ứng với sự thay đổi như vũ bão của nền kinh tế
trong cuộc cách mạng công nghiêp 4.0, doanh nghiệp cần đưa ra các giải pháp
cụ thể để phát triển tránh trường hợp bị “lạc hậu” và đào thải ra khỏi thị trường
kinh tế. Sau đây là những giải pháp cơ bản của một doanh nghiệp trong cuộc
14
cách mạng này. Một là, doanh nghiệp cần nghiên cứu các công nghệ mới của
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và ứng dụng chúng, nhằm cải thiện vị trí trong
chuỗi giá trị, linh động điều chỉnh sản phẩm theo nhu cầu người tiêu dùng. Hai
là, doanh nghiệp cần phát triển những giải pháp sản xuất và kinh doanh dựa trên
công nghệ số hố; thúc đẩy tích hợp với các hệ thống cảm biến, hệ thống điều
khiển, mạng truyền thông để kinh doanh và phục vụ khách hàng. Ba là, các
doanh nghiệp cần phát triển các kỹ năng mới cho từng cá nhân cũng như cho tổ
chức; tham gia và sử dụng hiệu quả chuỗi cung ứng thông minh được tạo ra từ
cuộc cách mạng công nghệ 4.0, gắn kết chặt chẽ hơn với nhu cầu của khách
hàng. Bốn là, doanh nghiệp cần tuyển dụng nguồn nhân lực chất lượng cao, đủ
để đáp ứng với nhu cầu phát triển của công ty trong cuộc cách mạng này. Năm
là, doanh nghiệp cần linh hoạt trong việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công
nghệ mới trong cách mạng công nghiệp 4.0 vào công tác quản trị doanh nghiệp,
thi công, quản lý dự án, quảng bá, giới thiệu dự án, kinh doanh sản phẩm bất
động sản qua mạng.
3.3. Giải pháp cho người lao động
Theo dự báo, máy móc và cơng nghệ sẽ tạo ra làn sóng chuyển dịch lao
động mạnh mẽ với Việt Nam, cứ 10 người thì có 7 người có cơng việc chịu ảnh
hưởng của cơng nghiệp 4.0. Chỉ số Lao động tồn cầu của Tập đoàn Manpower
Group đã chỉ ra, chỉ 5% người lao động Việt Nam có khả năng Tiếng Anh.
Theo tiến sĩ Lucy Cameron, nếu so sánh với các quốc gia trong khu vực thì Việt
Nam sẽ chịu sự tác động nhiều nhất. Sự chuyển dịch sẽ diễn ra rất nhanh đòi
hỏi người lao động phải phát triển kĩ năng mới hoặc tìm kiếm các cơng việc
khác.Cách mạng cơng nghiệp 4.0 sẽ làm thay đổi cơ bản lối sống, phong cách
làm việc và cách thức giao tiếp. Câu hỏi lớn bây giờ đó là con người sẽ làm gì
để thích nghi với những tiến bộ và cả thách thức của cuộc cách mạng cơng
nghiệp này. Người lao động trong thời kì này cần hai kĩ năng kĩ năng công nghệ
và kĩ năng mềm. Phải không ngừng học hỏi để trang bị cho bản thân trở thành
người lao động của thế hệ mới bằng cách học ngoại ngữ,học những kĩ năng liên
15
quan đến cơng nghệ thơng tin.Suy cho cùng máy móc khơng thể thay thế hồn
tồn cho con người được. Những cơng việc nhẹ, địi hỏi trình độ thấp thì sẽ dần
dần bị thay thế bởi máy móc, trong đó nguồn nhân lực chất lượng cao thì rất
cần. Do đó mỗi người lao động cần xác định rõ doanh nghiệp của mình đang
cần gì và hãy trau dồi những kĩ năng đó trong thời kì diễn ra cách mạng cơng
nghiệp này.
3.4. Liên hệ bản thân sinh viên
Cuộc cách mạng công nghiệp thứ tư đang diễn ra với tốc độ và quy mơ lớn
chưa từng có, nhất là trong tình hình dịch bệnh Covid như hiện nay – khi mọi
thứ đều được phát triển theo hình thức “work from home”. Trong guồng quay
đó, nếu người trẻ chúng ta, thế hệ nắm giữ vận mệnh tương lai của đất nước, nếu
không thành thạo các công cụ công nghệ sẽ bị lỗi thời và tụt hậu so với thời đại
hội nhập quốc tế.
Chính vì thế, sinh viên nói riêng và thế hệ trẻ nói chung cần ý thức được
việc cần làm để hịa nhập, khơng ngừng phát triển, để khơng bị lạc lõng giữa
dòng chảy của thời đại 4.0. Mà việc nên làm nhất chính là học tập, tiếp thu kiến
thức như nhà triết học Lênin đã từng nói “Học, học nữa, học mãi”, kiến thức là
tinh hoa được tích lũy qua bao đời của nhân loại, là chìa khóa của sự thành cơng.
Tuy nhiên, xác định mục đích và động cơ học tập thôi là chưa đủ, chúng ta cần
rèn luyện những thói quen, kĩ năng, phẩm chất và đức tính tốt ví dụ như tư duy
đổi mới, sáng tạo và chí tiến thủ.
Vậy nhưng ở Việt Nam hiện nay lại có một tình trạng tiêu cực nhưng lại rất
phổ biến ở học sinh, sinh viên đó là trình độ ngoại ngữ yếu kém rất nhiều so với
quốc gia trong khu vực cũng như trong thế giới. Trong bối cảnh đất nước hội
nhập sâu rộng, khơng ngừng nỗ lực đàm phán và kí kết các hiệp định kinh tế lớn
như Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA), Hiệp định đối tác
toàn kinh tế diện khu vực (RCEP),... thì có kiến thức ngoại ngữ tốt là một điều
cần thiết, tất yếu để có thể đưa đất nước đi lên, ngày một giàu mạnh, “sánh vai
với các cường quốc năm châu”. Thiết thực hơn cả là tiếng Anh – ngơn ngữ tồn
16
cầu, và nếu có điều kiện hơn thì tại sao chúng ta không thử sức với một số ngôn
ngữ khác như Hàn Quốc, Trung Quốc, Nga,.. Việc biết nhiều ngôn ngữ sẽ giúp
chính bản thân chúng ta có lợi khơng chỉ trong cơng việc mà cịn trong cuộc
sống hằng ngày. Dẫu biết rằng việc học rất khó khăn nhưng nếu khơng thử sao
chúng ta có thể biết bản thân có thể đi xa tới đâu.
Một hiện trạng không kém phần tiêu cực khác là một bộ phận giới trẻ hiện
nay không chịu sáng tạo, đổi mới tư duy, không chịu cố gắng trau dồi bản thân,
khơng làm mới mình hoặc có sáng kiến nhưng khơng dám thể hiện. Cũng vì điều
này mà những báo cáo thống kê những năm gần đây số sinh viên ra trường
nhưng lại thất nghiệp, khơng có việc làm dù có bằng cấp cao dù cho nhu cầu
tuyển dụng của các doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lớn. Bởi lẽ nền kinh tế
tuyển dụng những người có yếu tố “năng lực” – một yếu tố được đánh giá qua
rất nhiều tiêu chí khác nhau. Tiêu chí tự đánh giá kỉ luật bản thân, tiêu chí thái
độ làm việc, tiêu chí kĩ năng mềm,... Mà hầu hết những tiêu chí này đều có thể
trau dồi ở mơi trường đại học. Về kỉ luật, nếu khi đi học bạn đã quen với việc đi
học muộn, nộp bài tập trễ, lười biếng, bng lỏng bản thân thì khi đi làm những
việc này sẽ rất khó thay đổi vì chúng đã trở thành thói quen. Về thái độ làm việc,
chúng ta ln muốn có được những vị trí cao trong doanh nghiệp nhưng lại qn
mất rằng những người có vị trí cao họ cũng bắt đầu từ con số 0 mà có thái độ bất
mãn, trì trệ với những cơng việc nhỏ như soạn thảo văn bản, viết báo cáo, sắp
xếp lịch trình... khơng nỗ lực, cố gắng để hồn thành tốt cơng việc. Về kĩ năng
mềm, đây là một tiêu chí phụ thuộc vào tính chất cơng việc, song những kĩ năng
đơn giản mà chúng ta có thể dễ dàng luyện được lại rất nhiều như kĩ năng giao
tiếp, kĩ năng sử dụng các phần mềm cơng nghệ, kĩ năng thuyết trình, kĩ năng làm
việc nhóm... Các tiêu chí này ngay từ khi cịn là sinh viên chúng ta có thể rèn
luyện và trau dồi bằng nhiều cách khác nhau. Có thể bằng cách tham gia nghiên
cứu khoa học, tham gia câu lạc bộ, tham gia các buổi hội thảo cho sinh viên,..
Kinh tế đang hội nhập, nếu chúng ta cứ khép mình, khơng có tính năng động,
sáng tạo thì dù có bằng cấp cao tới đâ chúng ta cũng chưa chắc đáp ứng được
17
nhu cầu xã hội. Hãy trau dồi và rèn luyện bản thân từ những điều nhỏ nhất, ngay
từ bây giờ. Những viên gạch nhỏ sẽ tạo nên ngôi nhà lớn.
Là một sinh viên năm nhất học viện Ngân hàng, ý thức được việc không
ngừng đổi mới bản thân để hòa nhịp với sự tiến bộ, hòa nhập của đất nước, nhất
là khi đất nước đang bước trên con đường cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
cuộc cách mạng lần thứ tư, ngay từ khi là sinh viên năm nhất, em hi vọng trong
những năm học sau đó em có thể tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học của
trường. Em cũng cố gắng hoạt động tích cực trong câu lạc bộ để rèn luyện cho
mình sự tự tin đứng trước đám đơng, cải thiện kĩ năng làm việc nhóm của bản
thân. Và một điều em nghĩ rất quan trọng trong quá trình rèn luyện để trở thành
người công dân thế hệ mới của bản thân đó là việc học Tiếng Anh, Tiếng Anh
thực sự rất cần thiết đối với một con người của thời đại mới-nhất là thời đại 4.0
như ngày nay.Em hi vọng trong cơng cuộc đất nước đang chuyển mình phát
triển từng ngày thì mỗi người chúng ta hãy cùng cố gắng, chung tay vì một nước
Việt Nam phát triển, tiến bộ ! Một đất nước có phát triển hay khơng phụ thuộc
vào đường lối của Đảng, Nhà nước, nhưng cũng không thể phủ nhận được tầm
quan trọng của việc góp sức từ người dân, doanh nghiệp, học sinh, sinh
viên,…và tất cả mọi người trong xã hội này! Mỗi chúng ta hãy là những bông
hoa để tô thắm cho đất nước Việt Nam tươi đẹp hơn! Cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư mới bắt đầu, nhưng với tốc độ và tác động mạnh mẽ tới kinh tế
và xã hội, chúng ta phải hành động ngay từ bây giờ!
18