HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ÐÀO TẠO CÔNG CHỨNG
VIÊN
VÀ CÁC CHỨC DANH KHÁC
NỘI DUNG BÁO CÁO THỰC TẬP:
ĐỢT THỰC TẬP 6: “THỰC TẬP TẠI CÁC TỔ CHỨC HÀNH
NGHỀ CƠNG CHỨNG VỀ NHĨM VIỆC VỀ CÔNG HỢP ĐỒNG,
GIAO DỊCH KHÁC”
A. MỞ ĐẦU
Thực hiện theo Kế hoạch thực tập số ……/KH-HVTP ngày …… của Học viện Tư
pháp, học viên đã liên hệ và được tạo điều kiện tham gia thực tập tại Văn Phịng cơng
chứng ..., Thành phố Hồ Chí Minh, từ ngày …. đến ngày …, học viên đã được Công
chứng viên …… hướng dẫn, quản lý, giám sát, kiểm tra quá trình học viên thực tập. Học
viên được tìm hiểu quy trình cơng chứng các loại hồ sơ liên quan đến đợt thực tập 6:
“Công chứng hợp đồng, giao dịch khác”.
Sau quá trình thực tập, được sự cho phép của Trưởng văn phịng cơng chứng ..., học
viên lựa chọn sưu tầm Hợp đồng ủy quyền là đối tượng nghiên cứu của bài báo cáo này.
Trong nội dung bài báo cáo, học viên tổng hợp và ghi nhận lại kết quả thu được trong thời
gian thực tập, nhận xét quá trình giải quyết hồ sơ của công chứng viên, trao đổi, thảo luận
với công chứng viên về các vấn đề liên quan đến hợp đồng ủy quyền, rút ra bài học kinh
nghiệm cho bản thân và đề xuất các giải pháp, kiến nghị hồn thiện pháp luật liên quan
đến cơng chứng hợp đồng ủy quyền. Bài báo cáo gồm những nội dung chính như sau:
B. NỘI DUNG
PHẦN I. PHÁP LUẬT VỀ ỦY QUYỀN TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG
CHỨNG
1. Khái niệm hợp đồng ủy quyền
Khoản 1 Điều 134 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Đại diện là việc cá nhân,
pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc
pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch
dân sự”.
Căn cứ theo Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015: “Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận
giữa các bên, theo đó, bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện cơng việc nhân danh bên
ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy
định”.
2. Phạm vi ủy quyền
Người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì
lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Người đại diện chỉ được thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện. Để các
quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do người đại diện xác lập trở thành quyền, nghĩa
vụ của người được đại diện thì người xác lập giao dịch đó phải có thẩm quyền đại diện và
phải hành động trong phạm vi thẩm quyền đại diện. Tuy nhiên, nếu xét theo nghĩa rộng
thì khái niệm khơng có thẩm quyền đại diện bao gồm cả trường hợp hồn tồn khơng có
thẩm quyền đại diện và vượt thẩm quyền đại diện.
Người đại diện không được xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự với chính mình
hoặc với người thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
3. Đặc điểm của hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng uỷ quyền là hợp đồng song vụ. Bên uỷ quyền có quyền yêu cầu bên
được uỷ quyền thực hiện những công việc được uỷ quyền trong phạm vi uỷ quyền và
cũng như là có nghĩa vụ cung cấp đủ giấy tờ, tin tức…liên quan đến việc được uỷ quyền.
Bên được uỷ quyền phải thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ được uỷ quyền.
Hợp đồng uỷ quyền là hợp đồng có đền bù hoặc khơng có đền bù. Tuỳ theo thoả
thuận ban đầu thì có thể là bên được uỷ quyền sẽ được nhận một khoản thù lao sau khi
thực hiện hợp đồng uỷ quyền, đây gọi là hợp đồng có đền bù; cịn nếu trong trường hợp
bên được uỷ quyền chỉ thực hiện công việc như là giúp đỡ, giúp sức cho bên uỷ quyền và
không nhận bất kỳ thù lao nào thì gọi là hợp đång khơng có đền bù.
Hợp đồng ủy quyền là một trong những hợp đồng dân sự thơng dụng do vậy, ngồi
những đặc điểm chung của hợp đồng dân sự như: thể hiện ý chí của các bên, sự tự do, tự
nguyện, bình đẳng của các bên khi giao kết hợp đồng. Sự tự nguyện, bình đẳng là điều
kiện bắt buộc trong giao kết hợp đồng, sự tự nguyện của các bên là điều kiện có hiệu lực
của hợp đồng ủy quyền. Quyền và nghĩa vụ của các bên chỉ phát sinh ngay sau khi các
bên thỏa thuận xong những nội dung cơ bản của hợp đồng.
4. Thời hạn ủy quyền
Điều 140 Bộ luật Dân sự năm 2015 xác định: Thời hạn đại diện được xác định theo
văn bản ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp
nhân hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 563 Bộ luật dân sự 2015 có quy định như sau: “Thời hạn ủy quyền do các bên
thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu khơng có thỏa thuận và pháp luật khơng có
quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền”.
Thời hạn uỷ quyền chính là khoảng thời gian bên được uỷ quyền thực hiện những
giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự….mà bên uỷ quyền đã giao. Thời hạn thực hiện công
việc của bên uỷ quyền giao cho thường được xác định rõ ràng trong hợp đồng uỷ quyền,
phụ thuộc vào chính thoả thuận của đơi bên hoặc có thể được pháp luật quy định trong
những trường hợp cụ thể. Thời hạn uỷ quyền có thể được thoả thuận và quy định cụ thể,
là một khoảng thời gian có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc.
Trường hợp không xác định được thời hạn đại diện như trên thì thời hạn đại diện
được xác định như sau:
- Nếu quyền đại diện được xác định theo giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại
diện được tính đến thời điểm chấm dứt giao dịch dân sự đó;
- Nếu quyền đại diện không được xác định với giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn
đại diện là 01 năm, kể từ thời điểm phát sinh quyền đại diện.
5. Ủy quyền lại
Bên được ủy quyền chỉ được ủy quyền lại cho người thứ ba, nếu được bên ủy quyền
đồng ý hoặc pháp luật có quy định. Hình thức hợp đồng ủy quyền lại cũng phải phù hợp
với hình thức hợp đồng ủy quyền ban đầu.
Ủy quyền là việc thực hiện công việc nhân danh người khác, do vậy việc ủy quyền
lại phải được bên ủy quyền đồng ý hoặc pháp luật có quy định (quy định ở cấp độ là được
ủy quyền lại mà không cần sự đồng ý của bên ủy quyền), tuy nhiên dù có hay khơng việc
ủy quyền lại thì người được ủy quyền vẫn phải chịu trách nhiệm với người ủy quyền về
công việc ủy quyền.
Pháp luật dân sự Việt Nam khơng có quy định về việc người được ủy quyền lại (là
người thứ ba trong quan hệ với người ủy quyền và người được ủy quyền) được tiếp tục ủy
quyền lại cho người thứ tư và người này lại có thể ủy quyền tiếp tục cho người khác nữa.
Cần lưu ý là trong văn bản ủy quyền nếu bên ủy quyền đồng ý cho bên được ủy
quyền được ủy quyền lại thì yêu cầu này phải ghi rõ trong văn bản ủy quyền. Trong
trường hợp văn bản ủy quyền không ghi, điều đó có nghĩa là người được ủy quyền không
được phép ủy quyền lại. Trong trường hợp này, người được ủy quyền muốn ủy quyền lại
thì phải được sự chấp nhận bằng văn bản của người ủy quyền.
Hình thức của văn bản ủy quyền lại cũng phải phù hợp với hình thức của văn bản ủy
quyền ban đầu, nghĩa là nếu văn bản ủy quyền ban đầu được cơng chứng, chứng thực thì
văn bản ủy quyền lại cũng phải được công chứng, chứng thực.
Phạm vi của ủy quyền lại cũng không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu,
nghĩa là chỉ được ủy quyền lại những nội dung công việc mà bên ủy quyền được ủy
quyền, nếu vượt quá phạm vi ban đầu thì phần vượt q đó vơ hiệu và khơng có hiệu lực
đối với người ủy quyền.
6. Quyền và nghĩa vụ của các bên
6.1 Quyền và nghĩa vụ của bên ủy quyền
Theo quy định tại Điều 567, 568 Bộ luật Dân sự năm 2015, bên ủy quyền có các
quyền, nghĩa vụ sau:
- Quyền của bên ủy quyền:
+ Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy
quyền.
+ Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện
công việc ủy quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
+ Được bồi thường thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ theo quy
định.
- Nghĩa vụ của bên ủy quyền:
+ Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực
hiện công việc.
+ Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy
quyền.
+ Thanh tốn chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc
được ủy quyền; trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao.
6.2 Quyền và nghĩa vụ của bên được ủy quyền
Quyền, nghĩa vụ của bên được ủy quyền được quy định tại Điều 565, 566 Bộ luật
Dân sự 2015 như sau:
- Quyền của bên được ủy quyền:
+ Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực
hiện công việc ủy quyền;
+ Hưởng thù lao (nếu có thỏa thuận), được thanh tốn chi phí hợp lý mà mình đã bỏ
ra để thực hiện cơng việc ủy quyền.
- Nghĩa vụ của bên được ủy quyền:
+ Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện
công việc đó.
+ Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy
quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.
+ Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.
+ Giữ bí mật thơng tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.
+ Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi
thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
+ Được bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ theo quy định.
7. Chấm dứt hợp đồng ủy quyền
Việc ủy quyền được chấm dứt trong các trường hợp:
- Hết hạn ủy quyền theo văn bản ủy quyền. Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận
hoặc do pháp luật quy định; nếu khơng có thỏa thuận và pháp luật khơng có quy định thì
hợp đồng ủy quyền có hiệu lực một năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
- Công việc được ủy quyền đã hoàn thành. Được coi là hoàn thành khi cơng việc
được thực hiện xong tồn bộ như thỏa thuận. Nếu khơng có thỏa thuận thì phải căn cứ vào
mục đích của cơng việc ủy quyền để nhận định cơng việc đã hồn thành hay chưa.
- Bên ủy quyền, bên được ủy quyền đơn phương chấm dứt thực hiện ủy quyền theo
quy định tại Điều 569 Bộ luật Dân sự năm 2015
Văn bản ủy quyền có đặc điểm riêng biệt là cả bên ủy quyền hoặc bên được ủy
quyền khi tham gia văn bản ủy quyền đều có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện ủy
quyền bất cứ lúc nào, không phụ thuộc vào bất cứ điều kiện hay nội dung nào đã thỏa
thuận trong văn bản ủy quyền.
Tuy nhiên đối với ủy quyền có thù lao và khơng có thù lao thì có sự phân biệt trách
nhiệm của các bên khi đơn phương chấm dứt ủy quyền. Đối với ủy quyền khơng có thù
lao, bên đơn phương chấm dứt phải báo trước cho bên kia một thời gian hợp lý với mục
đích đủ để bên kia chuẩn bị cho việc chấm dứt đó (ví dụ: tìm chọn người khác thay thế để
tiếp tục cơng việc, tiếp nhận giấy tờ, tài liệu và tài sản liên quan...). Đối với ủy quyền có
thù lao thì bên đơn phương chấm dứt phải bồi thường thiệt hại từ việc đơn phương chấm
dứt đó cho bên kia.
Ngoài ra, bên ủy quyền nếu đơn phương chấm dứt vẫn phải trả thù lao tương ứng
với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện. Bên ủy quyền phải có nghĩa vụ thơng
báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền đơn phương chấm dứt thực
hiện ủy quyền. Nếu khơng thơng báo thì hợp đồng, giao dịch giữa người được ủy quyền
với người thứ ba vẫn có hiệu lực đối với bên ủy quyền, trừ trường hợp người thứ ba biết
hoặc buộc phải biết về việc ủy quyền đã bị chấm dứt, nhưng người thứ ba vẫn cố tình giao
kết, tham gia hợp đồng, giao dịch với người được ủy quyền. Trong trường hợp này thì
người được ủy quyền và người thứ ba phải chịu trách nhiệm về việc giao kết hợp đồng.
- Bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực
hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
- Các bên cùng thỏa thuận thay đổi, hủy bỏ hay chấm dứt ủy quyền. Ủy quyền cũng
như hợp đồng dân sự khác, các bên tham gia có quyền thỏa thuận thay đổi, hủy bỏ và
chấm dứt hợp đồng theo ý chí của các bên. Khi văn bản ủy quyền chấm dứt theo thỏa
thuận của hai bên, những hợp đồng, giao dịch đã thực hiện trong phạm vi của ủy quyền
giữa bên được ủy quyền và bên thứ ba vẫn có hiệu lực đối với bên ủy quyền.
PHẦN III. BẢN GHI CHÉP KẾT QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU
HỒ SƠ VÀ KẾT QUẢ CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN QUÁ TRÌNH
THAM GIA GIẢI QUYẾT VIỆC CÔNG CHỨNG
Trong thời gian thực tập tại Văn phòng cơng chứng ..., Thành phố Hồ Chí Minh,
học viên đã thực hiện các nội dung công việc sau:
- Được quan sát Công chứng viên hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ của người yêu cầu
công chứng.
- Được Cơng chứng viên hướng dẫn quy trình, thủ tục công chứng hợp đồng, giao
dịch.
- Được Công chứng viên cho tiếp cận, nghiên cứu hồ sơ cơng chứng về nhóm việc
công chứng hợp đồng, giao dịch khác.
- Được quan sát trình tự tiếp nhận và xử lý hồ sơ yêu cầu công chứng.
- Được Công chứng viên hướng dẫn cách kiểm tra, đối chiếu giấy tờ có liên quan
trong hồ sơ u cầu cơng chứng về nhóm việc cơng chứng hợp đồng, giao dịch khác.
- Được hướng dẫn cách tiếp nhận và xử lý hồ sơ thực tế, được hướng dẫn kỹ năng
cơng chứng về nhóm việc công chứng hợp đồng, giao dịch khác.
- Được hướng dẫn kỹ năng công chứng hợp đồng ủy quyền.
- Trao đổi và được giải đáp những thắc mắc trong thời gian thực tập tại Văn phịng
cơng chứng ..., Thành phố Hồ Chí Minh.
PHẦN IV. NHẬN XÉT QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT VIỆC CÔNG CHỨNG
CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN, TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG NƠI HỌC
VIÊN THỰC TẬP
1. Tóm tắt nội dung việc cơng chứng
Tóm tắt hồ sơ công chứng hợp đồng uỷ quyền số công chứng …., quyển số …
TP/CC-SCC/HĐGD do Cơng chứng viên ..., Văn phịng Cơng chứng ..., Thành phố Hồ
Chí Minh chứng nhận ngày 02/12/2022 như sau:
Bên ủy quyền là ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1969, Căn cước công dân số
036xxxxxx, địa chỉ thường trú: xx Đường số xxx, khu phố 9, phường xxx, quận xxx,
Thành phố Hồ Chí Minh là có tài sản riêng do được nhận tặng cho là nhà ở và quyền sử
dụng đất tại địa chỉ số xxx Đường Lê Văn A, phường xxx, quận xxx, thành phố Hồ
Chí Minh, căn cứ theo: theo: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất số DG201860, số vào sổ cấp giấy chứng nhận: CH23854 do
Ủy ban nhân dân quận Bình Tân Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 22/11/2022, đăng ký
thay đổi ngày 01/12/2022, do điều kiện công việc, phải đi công tác liên tục ở nhiều
tỉnh/thành khác nhau ông Nguyễn Văn H đã uỷ quyền cho ông Nguyễn Văn Đ, sinh năm
1986, Chứng minh nhân dân số 151580xxx, địa chỉ thường trú: xx, thơn Đồn Kết, xã Mỹ
Lộc, huyện Thái Thuỵ, tỉnh Thái Bình được thực hiện một số cơng việc như sau: “quản lý,
sử dụng, trích lục các giấy tờ liên quan đến bất động sản nêu trên, đăng ký biến động nội
dung trên giấy chứng nhận, tách thửa, xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, cho thuê (bao gồm cả việc sửa đổi, bổ sung,
thanh lý hợp đồng cho thuê), thế chấp để đảm bảo nghĩa vụ cho bên A hoặc đảm bảo
nghĩa vụ cho bên thứ ba (bao gồm cả việc giải chấp, đăng ký xóa thế chấp, nhận bản
chính giấy chứng nhận và các giấy tờ liên quan), bán, chuyển nhượng, nhận đặt cọc (bao
gồm cả việc sửa đổi, bổ sung, hủy hợp đồng bán, chuyển nhượng, đặt cọc), tặng cho (bao
gồm cả việc sửa đổi, bổ sung, hủy hợp đồng tặng cho) (kể cả trước hoặc sau khi tách thửa
– cấp giấy chứng nhận) đối với bất động sản tọa lạc tại số xxx Đường Lê Văn A, phường
xxx, quận xxx, thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Thành phần hồ sơ
Thành phần hồ sơ công chứng hợp đồng uỷ quyền số công chứng ..., quyển số
12/2022 TP/CC-SCC/HĐGD do Công chứng viên ..., Văn phịng Cơng chứng ..., Thành
phố Hồ Chí Minh chứng nhận ngày 02/12/2022 gồm:
- Phiếu yêu cầu công chứng do ông Nguyễn Văn H yêu cầu và ký trên phiếu. Phiếu
yêu cầu công chứng của Hợp đồng ủy quyền đã có đầy đủ các thơng tin quy định tại điểm
a, khoản 1, Điều 40, Luật Công chứng 2014 bao gồm thông tin về họ tên, địa chỉ người
yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục thành phồ hồ sơ kèm theo; tên
tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời
điểm tiếp nhận hồ sơ.
- Căn cước công dân của ông Nguyễn Văn H và ông Nguyễn Văn Đ đang cịn hạn
sử dụng, có giá trị sử dụng tại thời điểm công chứng.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất số DGxxx, số vào sổ cấp giấy chứng nhận: CHxxx do Ủy ban nhân dân quận xxx
Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 22/11/2022, đăng ký cập nhật biến động ngày
01/12/2022.
- Tờ tra cứu thông tin ngăn chặn trên hệ thống thông tin của Sở Tư pháp Thành phố
Hồ Chí Minh.
3. Quy trình giải quyết hồ sơ cơng chứng:
Theo quy định tại Điều 40, 41 Luật Công chứng 2014, tổ chức hành nghề công
chứng xây dựng quy trình từ giai đoạn tiếp nhận, thụ lý hồ sơ cho đến khi hồn tất thủ tục
cơng chứng. Theo học viên quan sát tại Văn phịng cơng chứng ... thì q trình giải quyết
hồ sơ cơng chứng, cụ thể là hồ sơ công chứng hợp đồng uỷ quyền số công chứng ...,
quyển số 12/2022 TP/CC-SCC/HĐGD do Công chứng viên ..., Văn phịng Cơng
chứng ..., Thành phố Hồ Chí Minh chứng nhận ngày 02/12/2022 qua 4 bước sau:
Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu công chứng
Công chứng viên tiếp xúc, trao đổi thông tin với người yêu cầu công chứng để làm
rõ những vấn đề sau: ý chí chủ quan của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch là gì. Điều
này, giúp cơng chứng viên xác định được chính xác u cầu cơng chứng, làm rõ loại hợp
đồng, giao dịch mà các bên đề nghị công chứng; trên cơ sở nắm được yêu cầu công chứng
cụ thể, công chứng viên phải xác định được việc yêu cầu công chứng đó có thuộc thẩm
quyền cơng chứng của văn phịng cơng chứng mình khơng; nội dung u cầu cơng chứng
có đảm bảo yếu tố không vi phạm pháp luật và không trái đạo đức xã hội không.
Sau khi xác định chính xác yêu cầu công chứng hợp đồng uỷ quyền, thuộc thẩm
quyền công chứng của Văn phịng cơng chứng ... và xác định được các quy định pháp luật
điều chỉnh quan hệ được xác lập giữa các bên tham gia giao dịch, công chứng viên sẽ
hướng dẫn người yêu cầu công chứng chuẩn bị hồ sơ yêu cầu công chứng.
Người yêu cầu công chứng nộp phiếu yêu cầu công chứng, bản sao giấy tờ tuỳ thân,
bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng và các tài liệu, giấy tờ liên quan
cho công chứng viên tại Văn phịng cơng chứng ..., Thành phố Hồ Chí Minh.
Bước 2: Nghiên cứu, xử lý hồ sơ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng hợp đồng uỷ quyền do người yêu cầu
công chứng cung cấp, công chứng viên tiến hành xác định tính hợp lệ, đầy đủ của các
giấy tờ, tài liệu. Sau khi nhận thấy hồ sơ yêu cầu công chứng đủ điều kiện để thực hiện
việc công chứng. Xét thấy, hồ sơ yêu cầu công chứng hợp đồng ủy quyền không thuộc
trường hợp phải xác minh, khơng có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, người u cầu cơng
chứng có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, đối tượng của hợp đồng ủy quyền được mô tả
cụ thể, phù hợp theo quy định pháp luật, nội dung u cầu cơng chứng khơng có điều
khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội thì cơng chứng viên thụ lý để giải quyết hồ
sơ.
Do người yêu cầu chưa có dự thảo hợp đồng nên Cơng chứng viên soạn thảo dự thảo
hợp đồng theo thông tin các bên cung cấp và in bản dự thảo cho các bên đọc lại, giải thích
cho người u cầu cơng chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý
nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia hợp đồng, giao dịch.
Sau khi người yêu cầu công chứng đọc lại, đồng ý với tồn bộ dự thảo thì các bên ký
vào từng trang của hợp đồng, công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng điểm
chỉ vào một bản của hợp đồng để đối chiếu dấu điểm chỉ nhằm xác định đúng chủ thể
tham gia giao kết hợp đồng.
Bước 3: Ký công chứng
- Công chứng viên đối chiếu nhận dạng chữ ký và dấu điểm chỉ, đồng thời giải thích
các quy định của pháp luật của hợp đồng uỷ quyền.
- Người yêu cầu cơng chứng xuất trình tồn bộ giấy tờ bản chính để cơng chứng
viên đối chiếu, sau khi kiểm tra hồn tất, công chứng viên ký vào từng trang của hợp đồng
và lời chứng, sau đó chuyển hồ sơ vào bộ phận đóng dấu.
Bước 4: Hồn tất thủ tục cơng chứng
- Bộ phận trả hồ sơ thu phí, thù lao cơng chứng sau đó đóng dấu, phát hành văn bản
công chứng cho các bên giao kết hợp đồng, 01 bản chính lưu lại Văn phịng Cơng chứng.
- Bộ phận Văn thư lưu lại một bản chính của hợp đồng uỷ quyền, nhập thơng tin lên
hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng Thành phố Hồ Chí Minh và lưu trữ hồ sơ trong kho
lưu trữ của Văn phòng.
4. Nhận xét q trình giải quyết việc cơng chứng của công chứng viên, tổ chức
hành nghề công chứng nơi học viên thực tập
4.1. Về thành phần hồ sơ công chứng hợp đồng uỷ quyền:
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 40, 41 Luật Công chứng 2014 quy định về thành phần
hồ sơ công chứng, học viên nhận thấy đối với hồ sơ công chứng hợp đồng uỷ quyền số
công chứng ..., quyển số 12/2022 TP/CC-SCC/HĐGD do Công chứng viên ..., Văn phịng
Cơng chứng ..., Thành phố Hồ Chí Minh chứng nhận ngày 02/12/2022 đã đầy đủ và phù
hợp với quy định pháp luật.
- Phiếu yêu cầu công chứng đã thể hiện đầy đủ các nội dung như: thông tin về họ
tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi
kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên công chứng viên tiếp nhận hồ sơ yêu
cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ. Văn phịng Cơng chứng ..., Thành phố Hồ Chí
Minh thiết kế mẫu Phiếu u cầu cơng chứng có chứa đầy đủ các nội dung được quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng năm 2014.
- Giấy tờ tùy thân của người u cầu cơng chứng đều cịn thời hạn và giá trị sử dụng
theo quy định của pháp luật.
- Nhà ở và quyền sử dụng đất đã có giấy chứng nhận và được cập nhật quyền sở
hữu, sử dụng cho ông Nguyễn Văn H nên đủ điều kiện của nhà ở được phép tham gia giao
dịch căn cứ theo Điều 188 Luật đất đai năm 2013 và Điều 118 Luật Nhà ở 2014.
- Giấy tờ tra cứu tình trạng tài sản: Theo Điều 62, Luật cơng chứng 2014 thì Cơ sở
dữ liệu cơng chứng bao gồm các thơng tin về nguồn gốc tài sản, tình trạng giao dịch của
tài sản và các thông tin về biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối với tài sản có liên quan
đến hợp đồng, giao dịch đã được cơng chứng. Trang tra cứu tình trạng tài sản khơng phải
là một giấy tờ bắt buộc phải lưu trữ theo quy định của Luật công chứng 2014. Phần mềm
này là cơ sở dữ liệu thông tin mà Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh xây dựng nhằm
giúp Cơng chứng viên có thể tra cứu thơng tin về các biện pháp ngăn chặn được áp dụng
đối với tài sản tại thời điểm cơng chứng hợp đồng, giao dịch. Nhờ đó, Cơng chứng viên
có thể kịp thời phát hiện tài sản bị áp dụng biện pháp ngăn chặn nhưng vẫn được dùng để
giao kết các giao dịch dân sự, đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia hợp đồng, giao
dịch.
4.2. Về nội dung và hình thức của hợp đồng uỷ quyền:
a. Về nội dung hợp đồng uỷ quyền:
Căn cứ theo các quy định pháp luật thì hồ sơ cơng chứng hợp đồng uỷ quyền số
công chứng ..., quyển số 12/2022 TP/CC-SCC/HĐGD do Công chứng viên ..., Văn phịng
Cơng chứng ..., Thành phố Hồ Chí Minh chứng nhận ngày 02/12/2022 là đầy đủ và đúng
theo quy định của pháp luật.
Thứ nhất, về chủ thể của Hợp đồng
Về chủ thể của hợp đồng: việc xác định chủ thể của hợp đồng được xét trên hai
phương diện: tư cách chủ thể và sự tự nguyện của các chủ thể.
Xác định tư cách chủ thể là xác định bên ủy quyền và bên được ủy quyền đã đầy
đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự; bên ủy quyền đúng là chủ sử
dụng có đầy đủ tư cách pháp lý để ủy quyền.
Quan hệ ủy quyền luôn liên quan đến 2 loại chủ thể, bao gồm: người ủy quyền
(bên ủy quyền) và người được ủy quyền (bên được ủy quyền). Trong đó:
- Người ủy quyền (bên ủy quyền) có những dấu hiệu mà cơng chứng viên cần làm rõ
như sau: Nếu là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật Công chứng năm 2014: “Người yêu cầu công
chứng là cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự”. Do đó, để tham gia vào quan hệ ủy
quyền, chủ thể phải đạt độ tuổi mà pháp luật quy định có năng lực trách nhiệm pháp lý và có
trạng thái thần kinh bình thường (khơng mắc bệnh tâm thần và các căn bệnh khác mà không
điều chỉnh được hành vi của mình). Người có năng lực hành vi dân sự, theo quy định tại Điều
21 và Điều 22 Bộ luật Dân sự năm 2015, bao gồm: người thành niên, từ đủ mười tám tuổi trở
lên (có năng lực hành vi dân sự đầy đủ) và người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi
(có năng lực hành vi dân sự một phần). Do đó, cơng chứng viên xác định với tư cách bên ủy
quyền thì trước hết phải dựa trên các quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 để xác định
năng lực hành vi dân sự hay có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Người ủy quyền là người có quyền giao cho người khác thay mặt mình sử dụng
quyền mà mình có được một cách hợp pháp.
Ngồi u cầu phải có năng lực hành vi dân sự theo quy định, người ủy quyền cịn
phải có tư cách chủ thể của bên ủy quyền, tức là phải có “quyền năng” nào đó hoặc
“quyền thực hiện cơng việc” nào đó để giao lại cho chủ thể khác. Có thể thấy rằng, muốn
xác lập quan hệ ủy quyền thì điều kiện tiên quyết đối với bên ủy quyền là họ phải đang
nắm giữ một “quyền” nào đó hoặc là người có “quyền thực hiện một cơng việc nào đó” để
có thể giao lại “quyền” hay giao lại “quyền thực hiện cơng việc” đó cho người khác thực
hiện thay cho mình.
Người đề nghị công chứng văn bản ủy quyền sẽ khơng có tư cách chủ thể tham gia
vào quan hệ ủy quyền khi khơng chứng minh được mình là người có quyền đó.
Do đó, cơng chứng viên cần kiểm tra giấy tờ được xuất trình đã đủ cơ sở để xác
định tính xác thực, hợp pháp đối với “quyền” hay “công việc” là đối tượng của yêu cầu
công chứng văn bản ủy quyền hay chưa. Đây được coi là điều kiện cần để từ đó làm phát
sinh quan hệ ủy quyền.
+ Về năng lực hành vi dân sự của cá nhân được đại diện: khoản 3 Điều 134 và
khoản 3 Điều 138 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định người đại diện (người được ủy
quyền): “Trường hợp pháp luật quy định thì người đại diện phải có năng lực pháp luật dân
sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện” và
“Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo uỷ
quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám
tuổi trở lên xác lập, thực hiện”. Như vậy, về nguyên tắc, người được ủy quyền có thể từ
đủ mười lăm tuổi trở lên nếu pháp luật không bắt buộc việc thực hiện công việc hay việc
thực hiện các quyền và nghĩa vụ cụ thể nào đó phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên
thực hiện. Do đó, đối với trường hợp bên được ủy quyền từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ
mười tám tuổi, công chứng viên cần phải rà soát, đối chiếu lại các văn bản pháp luật liên
quan để xem có quy định nào ràng buộc cơng việc phải do người từ đủ mười tám tuổi trở
lên xác lập, thực hiện hay không.
Tiếp xúc, trao đổi trực tiếp với chủ thể tham gia giao dịch: cơng chứng viên căn cứ
vào các nội dung chính của hợp đồng để hỏi chủ thể tham gia giao dịch nhằm kiểm tra lại
xem chính họ đã đọc hợp đồng; từng nội dung trong hợp đồng đã đúng thỏa thuận của họ; họ
đã đồng ý với toàn bộ điều khoản được ghi nhận trong hợp đồng.
Xác định sự tự nguyện của các chủ thể tham gia hợp đồng là một trong những nội
dung rất quan trọng, trước khi công chứng viên ký vào hợp đồng. Đây là yêu cầu để hợp
đồng đủ điều kiện phát sinh hiệu lực.
Công chứng viên yêu cầu chủ thể tham gia giao kết hợp đồng ký, ghi rõ họ tên vào
hợp đồng trước mặt công chứng viên, loại bút được sử dụng khi ký là bút bi, mực màu
xanh dương, loại mực không phai.
Bên ủy quyền: Bên uỷ quyền là ông Nguyễn Văn H, là người thành niên, có năng
lực hành vi dân sự, đồng ý uỷ quyền cho ông Nguyễn Văn Đ những nội dung uỷ quyền đã
nêu và nhà ở và quyền sử dụng đất tại địa chỉ số xxx Đường Lê Văn A, phường xxx,
quận xxx, thành phố Hồ Chí Minh, căn cứ theo: theo: Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DGxxx, số vào sổ cấp giấy
chứng nhận: CHxxx do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân Thành phố Hồ Chí Minh cấp
ngày 22/11/2022, đăng ký cập nhật tặng cho cho ông Nguyễn Văn H ngày 01/12/2022.
Theo Khoản 1, Điều 43 Luật Hơn nhân và gia đình 2014, do được tặng cho riêng
nên tài sản là nhà ở và quyền sử dụng đất nêu trên là tài sản riêng của ông Nguyễn Văn H,
công chứng viên không cần xem xét tình trạng hơn nhân của ơng Nguyễn Văn H.
Bên nhận ủy quyền: Ông Nguyễn Văn Đ là người thành niên, có năng lực hành vi
dân sự, đồng ý nhận sự uỷ quyền và có khả năng thực hiện cơng việc mà ơng Nguyễn Văn
H giao.
Thứ hai, về đối tượng của hợp đồng uỷ quyền
Đối tượng của hợp đồng là công việc, cụ thể: Bên B được quyền thay mặt và nhân
danh bên A “quản lý, sử dụng, trích lục các giấy tờ liên quan đến bất động sản nêu trên,
đăng ký biến động nội dung trên giấy chứng nhận, tách thửa, xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, cho thuê (bao gồm
cả việc sửa đổi, bổ sung, thanh lý hợp đồng cho thuê), thế chấp để đảm bảo nghĩa vụ cho
bên A hoặc đảm bảo nghĩa vụ cho bên thứ ba (bao gồm cả việc giải chấp, đăng ký xóa thế
chấp, nhận bản chính giấy chứng nhận và các giấy tờ liên quan), bán, chuyển nhượng,
nhận đặt cọc (bao gồm cả việc sửa đổi, bổ sung, hủy hợp đồng bán, chuyển nhượng, đặt
cọc), tặng cho (bao gồm cả việc sửa đổi, bổ sung, hủy hợp đồng tặng cho) (kể cả trước
hoặc sau khi tách thửa – cấp giấy chứng nhận) đối với bất động sản tọa lạc tại số xxx
Đường Lê Văn A, phường xxx, quận xxx, thành phố Hồ Chí Minh”.
Như vậy, Công chứng viên thực hiện công chứng hợp đồng uỷ quyền trên là đúng
quy định pháp luật về phạm vi công chứng theo quy định tại Điều 42 Luật Công chứng
2014 quy định về phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản: “Công chứng
viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất
động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công
chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất
động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động
sản”.
Và công chứng viên chứng nhận hợp đồng uỷ quyền không vi phạm tại Điểm c,
Khoản 1, Điều 7 Luật Công chứng năm 2014: “Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch
có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ
hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ ni; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ,
con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng;
cháu là con của con đẻ, con nuôi”.
Thứ ba, về thông tin tra cứu ngăn chặn của Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí
Minh
Mặc dù đối tượng của hợp đồng uỷ quyền là công việc uỷ quyền, nhưng liên quan
đến việc thực hiện các quyền đối với tài sản như quyền bán, chuyển nhượng, Công chứng
viên cũng cần xem xét tình trạng tài sản có được phép giao dịch vào thời điểm uỷ quyền
hay không. Nếu tài sản bị ngăn chặn giao dịch thì đương nhiên việc cơng chứng hợp đồng
uỷ quyền sẽ không thể thực hiện.
Kết luận: Văn bản công chứng hồ sơ thực tế về công chứng hợp đồng ủy quyền là
đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, việc cơng chứng viên ... của Văn phịng cơng
chứng ..., Thành phố Hồ Chí Minh ký và xác lập hợp đồng ủy quyền là phù hợp theo quy
định của pháp luật, tn theo quy trình thủ tục trong luật cơng chứng năm 2014 và các văn
bản pháp luật có liên quan.
b. Về hình thức hợp đồng uỷ quyền:
Về hình thức của hợp đồng được xem xét dưới hai khía cạnh: tên gọi của hợp đồng
là “ủy quyền” là phù hợp với đối tượng và nội dung của hợp đồng, hợp đồng được công
chứng là do pháp luật quy định. Đây là một điều kiện có hiệu lực của hợp đồng về mặt
hình thức, vi phạm quy định này, hợp đồng sẽ vô hiệu.
Bộ luật Dân sự năm 2015 khơng cịn quy định hình thức ủy quyền do các bên thỏa
thuận như trước đây, mà gián tiếp quy định việc ủy quyền phải bằng văn bản khi quy
định: “Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền” tại khoản 1 Điều 140.
Đồng thời, xuất phát từ quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng năm 2014: “ Công
chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề cơng chứng chứng nhận tính
xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp
đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, khơng trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy
tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt
(sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân,
tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.”, cơng chứng viên chỉ có thể chứng nhận việc ủy
quyền nếu được lập thành văn bản.
Xét về mặt bản chất, văn bản ủy quyền ln là một quan hệ hợp đồng, được hình
thành trên những nguyên tắc của quá trình giao kết hợp đồng dân sự. Nói cách khác, để
phát sinh quan hệ ủy quyền và được cơng chứng thì các bên trong quan hệ này (bên ủy
quyền và bên được ủy quyền) phải có sự thỏa thuận và thống nhất ý chí với nhau về tất cả
các nội dung của ủy quyền. Ý chí đơn phương của một bên khơng thể làm phát sinh quan
hệ ủy quyền, để từ đó, ràng buộc quyền và nghĩa vụ của bên kia phải thực hiện công việc.
Do đó, ủy quyền phải là quan hệ hợp đồng mà không thể và chưa bao giờ là hành vi pháp
lý đơn phương. Chính vì vậy, khi đề cập đến ủy quyền dưới hình thức văn bản, Bộ luật
Dân sự năm 2015 đã đề cập đến ủy quyền được lập thành hợp đồng ủy quyền.
Tương đồng với quy định về hình thức ủy quyền bằng văn bản dưới dạng hợp đồng
của Bộ luật Dân sự năm 2015, Luật Công chứng năm 2014 cũng đã quy định việc công
chứng đối với hợp đồng ủy quyền tại Điều 55.
Hợp đồng uỷ quyền số công chứng ..., quyển số 12/2022 TP/CC-SCC/HĐGD do
Cơng chứng viên ..., Văn phịng Cơng chứng ..., Thành phố Hồ Chí Minh chứng nhận
ngày 02/12/2022 đã tuân thủ đúng với hình thức của một văn bản cơng chứng đó là chỉ
dùng tiếng Việt và khơng viết tắt, khơng viết bằng ký hiệu, khơng viết xen dịng, viết đè
dịng, khơng tẩy xố, khơng để trống trong văn bản cơng chứng, nội dung uỷ quyền được
liệt kê đầy đủ theo yêu cầu của hai bên và không sử dụng “v.v..” hay “…”.
Phần lời chứng của Công chứng viên đối với trường hợp này áp dụng theo Mẫu đính
kèm theo của thơng tư 01/2021/TT-BTP về quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành luật cơng chứng (có hiệu lực kể từ ngày 26/03/2021). Trong lời chứng gồm thời
điểm, địa điểm công chứng, họ, tên công chứng viên, tên tổ chức hành nghề cơng chứng;
chứng nhận người tham gia hợp đồng, hồn tồn tự nguyện, có năng lực hành vi dân sự,
mục đích, nội dung của hợp đồng không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội,
chữ ký, dấu điểm chỉ trong hợp đồng, giao dịch đúng là chữ ký, dấu điểm chỉ của người
tham gia hợp đồng, số tờ, số trang, số công chứng. Lời chứng của công chứng viên được
ký và ghi rõ họ tên của công chứng viên, có đóng dấu của văn phịng cơng chứng.
PHẦN V. NHỮNG KINH NGHIỆM RÚT RA TỪ VIỆC THAM GIA Q
TRÌNH GIẢI QUYẾT HỒ SƠ CƠNG CHỨNG HỢP ĐỒNG UỶ QUYỀN
Khoản 1 Điều 55 Luật Cơng chứng năm 2014 có quy định: “Khi công chứng các
hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ
quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham
gia.” Thực ra không chỉ đối với việc công chứng hợp đồng ủy quyền nói riêng mà tất cả
mọi việc cơng chứng đối với hợp đồng, giao dịch nói chung thì cơng chứng viên đều phải
có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả
pháp lý của việc tham gia, giao kết hợp đồng, giao dịch cho các bên.
Học viên đã được quan sát quá trình tiếp nhận hồ sơ, trao đổi giữa cơng chứng viên
và người u cầu cơng chứng. Qua đó, học viên học hỏi được thêm về kinh nghiệm khai
thác thông tin của công chứng viên từ người yêu cầu cơng chứng, cũng như hiểu được
chính xác u cầu cơng chứng, làm rõ loại hợp đồng, giao dịch mà các bên đề nghị công
chứng; trên cơ sở nắm được yêu cầu công chứng cụ thể, công chứng viên phải xác định
được việc u cầu cơng chứng đó có thuộc thẩm quyền cơng chứng của văn phịng cơng
chứng mình khơng; nội dung u cầu cơng chứng có đảm bảo yếu tố không vi phạm pháp
luật và không trái đạo đức xã hội không. Công chứng viên trực tiếp tiếp nhận yêu cầu
công chứng và thực hiện kiểm tra các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ yêu cầu công chứng mà
người yêu cầu công chứng cung cấp.
V. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật liên quan đến công chứng
Qua q trình thực tập tại Văn phịng cơng chứng ..., cũng như tìm hiểu pháp luật về
cơng chứng hợp đồng uỷ quyền, học viên kiến nghị về hoàn thiện pháp luật như sau:
Khoản 2 Điều 55 Luật Công chứng năm 2014 quy định: “Trong trường hợp bên ủy quyền
và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề cơng chứng thì bên ủy
quyền u cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy
quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công
chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hồn tất thủ tục cơng chứng hợp đồng ủy
quyền.” Theo học viên, quy định này gây ra một số bất cập vì nhiều trường hợp người dân
đi làm xa nhà, chưa có tạm trú, muốn thực hiện hợp đồng uỷ quyền thì phải liên hệ cơ
quan cơng an để xác nhận tạm trú. Điều này gây khó khăn cho người dân. Theo học viên,
quy định này cần thay đổi để không ảnh hưởng tới phạm vi cư trú, giúp người dân thực
hiện thủ tục công chứng dễ dàng hơn.
C. KẾT LUẬN
Sau khi kết thúc việc thực tập tại Tổ chức hành nghề công chứng, học viên đã học
hỏi được nhiều kinh nghiệm về kỹ năng trong việc hành nghề cơng chứng, hiểu tường tận
quy trình làm việc với khách hàng và xử lý hồ của Công chứng viên và quy trình cơng
chứng văn bản cơng chứng. Công chứng là một nghề cao quý tuy nhiên tiềm ẩn nhiều rủi
ro, học viên cũng như biết thêm về những áp lực, khó khăn mà cơng chứng viên đã phải
đối mặt hằng ngày như vấn nạn giấy tờ giả mà cơng chứng viên phải đối mặt trong q
trình thực hiện hồ sơ công chứng ngày càng nhiều và tinh vi. Giấy tờ giả được làm ngày
càng tinh vi, khó phát hiện, bằng mắt thường rất khó có thể phân biệt, đặc biệt trong bối
cảnh công nghệ phát triển như hiện nay. Bên cạnh đó, cái khó cho các cơng chứng viên là
hiện nay chưa có cơ chế hỗ trợ cơng chứng viên trong việc kiểm tra xử lý các giấy tờ giả
cũng chưa có cơ chế chia sẻ thơng tin, dữ liệu từ các ngành liên quan đặc biệt trong lĩnh
vực đất đai. Ngay cơ sở dữ liệu hành nghề công chứng được Luật Công chứng năm 2014
giao Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng cũng chưa có nhiều sự kết nối,
liên thông giữa các địa phương.
Thông qua đợt thực tập này, học viên đã có những trải nghiệm, những ngày học hỏi,
quan sát và trau dồi kiến thức đầy thiết thực, rút ra được những bài học kinh nghiệm để
phục vụ cho công việc học tập cũng như hoạt động hành nghề sau này của bản thân mình.
Tại đây, học viên được hướng dẫn tận tình, trao đổi kiến thức cũng như kỹ năng hành
nghề, giúp học viên bổ sung kiến thức, cung cấp những kỹ năng cơ bản để xử lý một số
vấn đề liên quan đến các đặc điểm pháp lý về chủ thể, đối tượng, nội dung nhằm bảo đảm
tính hợp pháp, tính xác thực của hợp đồng khi chứng nhận.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
+ Bộ Luật Dân sự năm 2015
+ Luật Công chứng năm 2014
+ Luật Đất đai năm 2013
+ Luật Nhà ở 2014
+ Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014
+ Luật Cư trú năm 2020
+ Luật Căn cước công dân năm 2014
+ Thông tư số 01/2021/TT-BTP ngày 03/02/2021 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng.
+ Giáo trình Kỹ năng hành nghề Cơng chứng tập 2 và tập 3 Nhà xuất bản Tư pháp