Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Tín ngưỡng phồn thực ở việt nam môn học cơ sở văn hóa việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.35 KB, 14 trang )

lOMoARcPSD|39150642

Đại học Quốc gia Hà Nội

Khoa các Khoa học Liên ngành

Tín ngưỡng
Phồn thực ở Việt Nam

Mơn học: Cơ sở Văn hóa Việt Nam
Giảng viên: Lư Thị Thanh Lê

Nhóm 3

1. Dương Kiều Như (Nhóm trưởng)
2. Nguyễn Thị Hoàng Hải
3. Nguyễn Lan Phương
4. Nguyễn Hoài Linh
5. Lê Thị Hồng Vân
6. Lê Thùy Linh
7. Nguyễn Tiến Đạt

Downloaded by ANH BACH ()

lOMoARcPSD|39150642

Mục lục A. Phần đặt vấn đề................................................................................................................................ 1

I. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................................................1
II. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................................... 2
III. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................................. 2


B. Kết quả nghiên cứu......................................................................................................................... 2
I. Khái quát về Tín ngưỡng Phồn Thực...............................................................................................2

1. Khái niệm....................................................................................................................................2
2. Ý nghĩa và sự ra đời....................................................................................................................3
II. Hình thức của Tín ngưỡng Phồn thực........................................................................................... 3
1. Thờ cơ quan sinh dục (còn gọi là Thờ sinh thực khí)................................................................. 4
2. Thờ hành vi giao phối................................................................................................................. 4
III. Biểu hiện của Tín ngưỡng Phồn thực.......................................................................................... 5
1. Kiến trúc:.................................................................................................................................... 5
2. Hội họa:...................................................................................................................................... 7
3. Văn học:......................................................................................................................................7
4. Lễ hội:.........................................................................................................................................9
5. Trò chơi dân gian:..................................................................................................................... 10
6. Ẩm thực và vật dụng hàng ngày:.............................................................................................. 10
C. Tài liệu tham khảo........................................................................................................................ 11
Đánh giá thành viên nhóm.................................................................................................................... 11

A. Phần đặt vấn đề

I. Mục tiêu nghiên cứu

Downloaded by ANH BACH ()

lOMoARcPSD|39150642

● Làm phong phú vốn hiểu biết của mọi người về văn hóa
Việt Nam nói chung và tín ngưỡng Phồn thực nói riêng

● Bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống

của dân tộc.

II. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
● Đối tượng nghiên cứu: Tín ngưỡng Phồn thực
● Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian: Việt Nam.
+ Thời gian: Xuyên suốt lịch sử dân tộc.

III. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích văn bản
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp thống kê

B. Kết quả nghiên cứu

I. Khái quát về Tín ngưỡng Phồn Thực
1. Khái niệm
1.1 Tín ngưỡng

“(Tín ngưỡng là niềm tin của con người được thể hiện thông
qua những lễ nghi gắn liền với phong tục, tập quán truyền thống để
mang lại sự bình an về tinh thần cho cá nhân và cộng đồng)” ( Khoản
1 Điều 2 Luật tín ngưỡng, tơn giáo năm 2016).

1.2 Tín ngưỡng phồn thực

Phồn là nhiều, thực là sự nảy nở sinh sơi. Tín ngưỡng Phồn
thực thể hiện qua việc thờ cơ quan sinh dục của nam và nữ hoặc thờ
hành vi giao phối để nói lên ước vọng phồn sinh. Đề cao sự hòa hợp
giữa âm dương, đất và trời, cha và mẹ, đực và cái. Tín ngưỡng phồn

thực đã có mặt lâu đời, liên hệ chặt chẽ với tín ngưỡng nơng nghiệp.

Downloaded by ANH BACH ()

lOMoARcPSD|39150642

2. Ý nghĩa và sự ra đời

2.1. Ý nghĩa:
Tín ngưỡng Phồn Thực mang ý nghĩa quan trọng trong văn

hoá Việt Nam, đặc biệt là nền văn hóa lúa nước. Thể hiện ước vọng
của con người về sự phát triển, hạnh phúc và thịnh vượng. Đồng thời,
đem lại những giá trị văn hóa về mặt vật chất như đảm bảo duy trì nịi
giống, nguồn lao động và về mặt vật tinh thần như đem lại niềm tin
cho con người vào sinh sôi, nảy nở.

Hiện nay, phồn thực đã vấp phải một số ý kiến cho rằng tín
ngưỡng này có phần phản cảm. Tuy nhiên, xét về mọi mặt, loại hình
tín ngưỡng này lại mang một ý nghĩa thiêng liêng bởi phồn thực đã
góp phần tạo nên những nét văn hóa dân gian độc đáo, mang đậm bản
sắc Việt Nam.
2.2 Sự ra đời

Người Việt Nam từ xa xưa đã gắn liền với nền nông nghiệp,
với hy vọng mùa màng được bội thu, giống nòi được phát triển, nảy
nở. Để sản xuất lúa gạo ta cần sự kết hợp của Trời và Đất và nguồn
lực là con người. Để sản xuất con người ta cần sự kết hợp của mẹ và
cha (Nam và nữ). Từ đó, xuất hiện tín ngưỡng phồn thực, con người
thấy đó là một sức mạnh siêu nhiên, sùng bái như thần thánh


Ở Việt Nam, tín ngưỡng phồn thực có mặt từ rất sớm, ngay từ
thời đại đồ đá mới, với nhiều hiện vật như những bức tượng đá mô tả
cơ quan sinh dục của nam và nữ, những chiếc vịng đá có hình dáng
sinh thực khí,... được tìm thấy ở nhiều nơi trên đất nước Việt Nam.

II. Hình thức của Tín ngưỡng Phồn thực
1. Thờ cơ quan sinh dục (còn gọi là Thờ sinh thực khí)

1.1. Tục thờ Nõ - Nường

Downloaded by ANH BACH ()

lOMoARcPSD|39150642

Xuất hiện ở nhiều làng quê miền Bắc Việt Nam (làng Trò Trám
– Phú Thọ; Đồng Kỵ - Bắc Ninh; Sơn Đông – Hà Tây…). Nõ là thanh
gỗ ngắn, tượng trưng cho bộ phận sinh thực khí nam giới. Nường là
miếng gỗ hình tam giác có đục lỗ, tượng trưng cho bộ phận sinh thực
khí nữ giới.

Tục thờ Nõ Nường được thể hiện qua các lễ hội như Lễ hội
“Linh tinh tình phộc” - làng Trị Trám (Phú Thọ): Chủ tế sẽ mang hai
lễ vật là nõ và nường làm lễ tế, hai linh vật giao kết tổng cộng 3 lần
trong đêm tối, ước vọng cho mùa màng bội thu. Đây là là lễ hội ngoài
ý nghĩa cầu cho mùa màng tốt tươi, thì cịn mang ý nghĩa cầu mong
cho nịi giống sinh sơi, nảy nở. Hội làng Đồng Kỵ (Hà Bắc) cũng có
tục rước sinh thực khí (làm bằng gỗ) vào ngày 6 tháng giêng; tan hội
hai sinh thực khí được đốt đi và tro đem chia cho mọi người mang ra
rắc ngoài đồng để mùa màng tốt tươi.

1.2. Tục thờ Linga - Yoni

Tục thờ Linga Yoni ở Việt Nam ảnh hưởng từ Ấn độ, theo thần
thoại về Siva, con người coi Linga là biểu hiện đặc tính dương- nam
giới, Yoni là biểu hiện đặc tính âm- nữ giới. Bộ phận sinh thực khí
Linga –Yoni thường được thờ trong tháp Chăm, ở Việt Nam tập trung
ở Mỹ Sơn.

Phản ánh cả một thế giới văn hố tín ngưỡng hết sức đặc sắc
của người Chăm xưa, thể hiện sự mong ước sinh sơi nảy nở, hồ hợp
âm dương, là nguồn gốc của mọi sự sáng tạo.

2. Thờ hành vi giao phối

Người ta cho rằng việc thờ cúng hành vi giao phối trong các lễ hội
thờ thần linh có ý nghĩa “thần kỳ” và có thể kích thích cây cối, nhắc
nhở chúng về “Thần”.

Hình thức thờ hành vi giao phối sâu xa hơn có ý nghĩa là thờ việc
tiếp nối nịi giống, mong muốn đông con nhiều cháu của người Việt
xưa, đã để lại nhiều dấu ấn trong các tục lệ như tục giã cối đón dâu,

Downloaded by ANH BACH ()

lOMoARcPSD|39150642

hay hình ảnh nam nữ giao hợp xuất hiện nhiều trong kiến trúc, lễ hội,
văn học….

III. Biểu hiện của Tín ngưỡng Phồn thực


1. Kiến trúc:

1.1. Các nét kiến trúc tượng trưng:
- Chất liệu: Đá, gỗ, mo cau, tre, lá dứa,..
- Hình dáng:
+ Hàm nghĩa cho dương vật: Cột đá dựng đứng, cột trụ tròn,..
+ Hàm nghĩa cho âm vật: Khe đá, lỗ tròn hoặc vuông…
(Thu, 2019)

1.2. Dấu ấn kiến trúc phồn thực:

Tượng người khơng mặc quần áo, các hình nam nữ với bộ phận
sinh dục phóng đại được tìm thấy trên tượng đá với niên đại hàng
nghìn năm trước CN. Nổi bật là tượng người đàn ơng ở Văn Điển tìm
thấy năm 1966 bằng chất liệu đá ngọc, bãi đá cổ ở Sapa (Lào Cai)
được khám phá năm 1925. Các nhà mồ Tây Nguyên, SaPa, Văn Điển:
Hình nam nữ với bộ phận sinh dục phóng đại được tìm thấy trên
tượng đá với niên đại hàng nghìn năm trước CN..

Trống đồng cũng là một biểu hiện tiêu biểu của là hiện vật điển
hình của văn hố Đơng Sơn và cũng là hiện vật có nhiều ở các nước
Đơng Nam Á, chạm khắc rất nhiều hình ảnh tính giao của động vật và
con người trên mặt trống, thân trống và cả phần đế. Trống đồng được
phát triển từ cối giã gạo - đồ vật tượng trưng cho hình thức thờ hành
vi giao phối.

Bố cục bề mặt trống bao gồm các vòng tròn đồng tâm bao quanh
một ngôi sao đa điểm (12 hoặc 14 điểm). Giữa các cánh có đơi hình
giống con cá, bụng hướng vào nhau tượng trưng cho cặp âm dương.

Chính giữa mặt trống là hình ảnh mặt trời, tượng trưng cho khả năng
sinh sản của nam giới; xung quanh là hình lá có khe rãnh ở giữa,
tượng trưng cho khả năng sinh sản của nữ giới. Mặt trước và thân

Downloaded by ANH BACH ()

lOMoARcPSD|39150642

trống khắc họa các yếu tố phồn thực sâu đậm và phong phú như:
Hươu đực cái đang chạy, bò đực cái, nam nữ giã gạo, nhảy múa,
thuồng luồng giao nhau, chơi chồng nụ chồng hoa,...

Một số loại trống đồng đậm nét phồn thực:

Loại hình trống đồng Địa điểm

Trống đồng khắc các hình nam nữ Xã Đào Thịnh
đang giao phối (Yên Bái)

Trống đồng khắc các hình động vật Hoàng Hạ
đang giao phối (Hịa Bình)

Thạp đồng:

Thời kỳ đồ đồng, tìm thấy ở Đào Thịnh (Yên Bái, niên đại 500
năm trước CN) Nắp thạp: Trung tâm nắp thạp là một hình ngơi sao 12
cánh biểu tượng cho mặt trời. Xung quanh hình mặt trời với các tia
sáng là tượng 4 đôi nam nữ đang giao hợp. Thân thạp: Khắc chìm
hình những con thuyền, chiếc sau nối đuôi chiếc trước khiến cho hai
con cá sấu – rồng được gắn ở mũi và lái của hai chiếc thuyền chạm

vào nhau trong tư thế giao hoan.

Kiến trúc mang hình dáng tượng trưng cho ÂM - DƯƠNG

● Chùa Một Cột (dáng tròn) nằm trên một cái hồ nhỏ (âm)
● Tháp Bút (dương)
● Đài Nghiêng (âm) ở cổng đền Ngọc Sơn
● Cửa sổ tròn (dương) trên gác Khuê Văn (tượng trưng cho sao

Kh) soi mình xuống hồ vng (âm) Thiên Quang Tỉnh trong
Văn Miếu

Hình ảnh nam nữ nô đùa, chọc ghẹo, ân ái nhau được thể hiện ở hầu
hết các ngơi đình. Những hình chạm này sinh động, dí dỏm, thấm
đượm tính phồn thực dân gian.

Downloaded by ANH BACH ()

lOMoARcPSD|39150642

Một số địa điểm: Các đình đền ở Bắc Bộ như Đình Lỗ Hạnh, đình
Phú Lưu, đình Diềm, đình Trà Cổ, đình Chu Quyến, đình Phú Lão,
đình Hồi Quan..

● Đình Đơng Viên - Hà Tây: Hình ảnh trai làng chọc ghẹo các cô
gái dưới đầm sen

● Đình Đệ Tam - Nam Hà: Quan binh ghẹo gái
Nguồn: (123doc, 2014)


2. Hội họa:
2.1. Tranh dân gian:

Tranh Đông Hồ: Nét phồn thực trong tranh dân gian Đông Hồ
cần được hiểu theo nghĩa rộng, khơng chỉ là biểu thị tính chất tượng
trưng của quan hệ nam nữ mà đó là ước vọng, mong muốn, khao khát
cuộc sống ấm no, hạnh phúc, vạn vật được sinh sôi, nảy nở, mùa
màng bội thu, cây cỏ tươi tốt, hoa quả trĩu nặng cành...

Tranh Đông Hồ tiêu biểu: Lợn đàn, Đánh ghen, Hứng dừa..

2.2. Tranh hiện đại:
Họa sĩ trẻ Nini Hương Nguyễn: Tính phồn thực trong mỗi bức

hoạ cũng là nét đặc trưng trong phong cách sáng tác của Nini Hương.
Quan niệm về một người phụ nữ đẹp của Nini Hương cũng giống với
quan niệm về vẻ đẹp trong tín ngưỡng phồn thực của người Việt,
nhưng được cô diễn đạt lại bằng ngôn ngữ hội hoạ hiện đại. Những
tác phẩm như Quý ông, Nợ duyên, Đêm tân hôn - Chàng, Sức ép hai
chiều…(Lam Thu, 2012) khơng chỉ mang dáng dấp của tín ngưỡng
phồn thực, mà cịn ẩn chứa những thơng điệp, xúc cảm riêng biệt.

Tính phồn thực trong tranh của người mẫu gốc Việt - VnExpress Giải trí
(VnExpress, Lam Thu, 2012)

Họa sĩ Bùi Tiến Tuấn: Trong các tác phẩm của anh, ta thấy
được hình tượng người đàn bà với các nét đẹp rất phồn thực: Bụng,
mông, đùi đều rất lớn. Điều này tạo nên những tác phẩm giàu ám gợi

Downloaded by ANH BACH ()


lOMoARcPSD|39150642

và đầy ma lực. Từ năm 2007 đến nay, hoạ sĩ Bùi Tiến Tuấn đã có 10
cuộc triển lãm cá nhân, định vị được phong cách tranh lụa khoả thân.

BÙI TIẾN TUẤN: "VẼ KHỎA THÂN LÀ ĐỂ KHÁM PHÁ CÁC KHÍA
CẠNH CỦA SỰ QUYẾN RŨ" - Tạp chí Mỹ thuật (Tạp chí Mỹ Thuật, Văn
Đồng, 2023)

3. Văn học:
3.1. Truyền thuyết văn hóa:

Văn học cổ Việt Nam có nhiều truyền thuyết thể hiện sự
phong phú của đời sống tâm linh phồn thực. Các truyền thuyết phản
ánh tương đối đầy đủ về đời sống phồn thực có thể kể đến: “Con rồng
cháu tiên”: Câu chuyện về Âu Cơ với bọc trăm trứng. Huyền tích
“Phật mẫu Man Nương”: Chuyện Man nương có thai ở chùa, sự biến
thể của vật thể thành Phật Thạch Quang (đây là biểu hiện của tín
ngưỡng phồn thực đa thần)
3.2. Văn thơ thời trung đại:
(*) Bối cảnh:

Chế độ phong kiến khủng hoảng, Nho giáo dần sụp đổ,
những lý thuyết tam cương, ngũ thường, ngũ luân bắt đầu bị đả phá.
Đây là tiền đề cho sự xuất hiện trào lưu tư tưởng nhân văn, đề cao con
người và cuộc sống trần tục. Các nhà thơ TK XVIII và XIX nói nhiều
đến chủ đề tình – dục, con người là “giống hữu tình”.

Văn học giai đoạn này lấy hình ảnh người phụ nữ làm đối

tượng phản ánh và lấy chủ đề tình yêu làm đề tài chính yếu. Dấu ấn
phồn thực trong văn học, thi ca ở giai đoạn này rất đậm nét.
(*) Biểu hiện:

“Truyện Kiều” - Nguyễn Du: Cho thấy nhiều suy tư đến chủ
đề tình – dục, mặc dù xã hội mà ơng đang sống hình thành nên những
quy tắc ứng xử rất khắc nghiệt với người phụ nữ. Trong Truyện Kiều,
Nguyễn Du mấy lần đề cập đến cái chuyện tày đình ấy, miêu tả bước
chân của Kiều trong đêm, táo bạo, không cam chịu theo giáo lý chính
thống, sang nhà Kim Trọng tự tình… Nguyễn Du cịn tả rất thực

Downloaded by ANH BACH ()

lOMoARcPSD|39150642

chuyện Kiều vào lầu xanh được Tú Bà dạy cho thuật chăn gối làm
thỏa mãn khách làng chơi.

Dấu ấn tín ngưỡng phồn thực trong thơ việt nam trung đại.
(VHNT.ORG.VN, Đỗ Lan Hiền, 2021)

Hồ Xuân Hương có phong cách rất riêng, rất độc đáo khi
bàn về đề tài phụ nữ và tình dục: Táo bạo, thách thức, nổi loạn, khát
khao chia sẻ với nỗi khổ của thân phận người đàn bà cơ đơn: “Chành
ra ba góc da cịn thiếu/ Khép lại đôi bên thịt vẫn thừa”.. Trong cuốn
“Hồ Xuân Hương - Hoài niệm phồn thực” xuất bản cách đây hơn 20
năm, nhà phê bình văn học Đỗ Lai Thúy bình về bài “Đánh đu”:
“Thiên tài Hồ Xuân Hương là miêu tả cảnh đánh đu rất đẹp, đầy hình
ảnh, màu sắc, động tác gợi được khơng khí xn. Vẻ đẹp của thân thể
con người cũng được miêu tả gợi cảm. Đồng thời, bằng tài nghệ của

mình, nhà thơ đã dựng lên nghĩa lấp lửng, phục nguyên được ý nghĩa
phồn thực của trò chơi đánh đu”.

Hồ Xuân Hương - Hoài niệm phồn thực (VOV5, Võ Hà, 2022)

(*) Nhận định: Dấu ấn Phồn thực hiển hiện trong thi ca cuối
TK XVIII - đầu TK XIX phản ánh khát vọng thốt khỏi lối mịn của
sự cảm thụ quen thuộc. Khát vọng tình yêu, tình dục mãnh liệt, vẻ đẹp
của dục tính là khơng thể chối bỏ mà phải cơng nhận nó là nguồn gốc
sinh tồn, là bản năng sống còn của con người, là vẻ đẹp khơng thể nào
thiếu được trong đời sống. Vì thế, văn học – thơ ca của thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng đã lấy đề tài đó làm nguồn cảm hứng
sáng tác và là chủ đề chính yếu.

4. Lễ hội:

Tín ngưỡng phồn thực tồn tại rộng khắp và phổ biến trong nhiều
lễ hội tiêu biểu như:

● Lễ hội rước “của quý” ở Lạng Sơn.
Lễ hội Ná Nhèm (tiếng Tày có nghĩa là “bơi nhọ mặt”) đây là lễ
hội phồn thực của người Tày được tổ chức hằng năm mỗi rằm tháng
Giêng âm lịch tại đình Làng Mỏ, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

Downloaded by ANH BACH ()

lOMoARcPSD|39150642

Lễ hội Ná Nhèm diễn ra nhằm tưởng niệm cũng như tri ân vua
Mạc Thái tổ – Mạc Thái Tơng. Trong vơ số các lễ vật dâng vua thì có

hai vật tế gây chú ý là mặt nguyệt và tàng thinh (sinh thực khí nam và
nữ) nó tượng trưng cho mong muốn sinh con đàn cháu đống, để có thể
duy trì nịi giống và dịng họ.(Theo palada.vn)

● Lễ hội Ông Đùng Bà Đà
Được diễn ra tại đền thờ bà chúa Muối ở làng Quang Lang, xã
Thụy Vân, huyện Thái Thụy, Thái Bình vào ngày 14 tháng 4 âm lịch
hằng năm. Lễ hội diễn ra nhằm giúp người dân làng Muối gửi gắm
ước vọng về sự sinh sơi, phát triển.
● Hịn Đỏ (Khánh Hòa)
Khi nhiều ngày liên tục không đánh được cá, người ta phải tới cầu
xin, lạy 3 lạy và cầm vật tượng trưng cho sinh thực khí nam đâm vào
Lỗ Lường 3 lần thì sẽ đánh được nhiều cá hơn.

5. Trò chơi dân gian:

Trò Bắt trạch trong chum: Tín ngưỡng phồn thực khơng chỉ
phản ánh trong các lễ hội mà nó cịn được biểu hiện qua một số trò
chơi. Một trong những trò chơi tiêu biểu phải kể đến là trò “Bắt
chạch trong chum’’, thường tổ chức vào dịp hội làng ở nhiều địa
phương của vùng đồng bằng miền Bắc. Đây là một trò chơi nghi lễ
tiêu biểu mà ta có thể dễ dàng tìm thấy trong các lễ hội ở làng Hoa
Sơn hay Đường Yên (Hà Nội), Bạch Trữ (Vĩnh Phúc), Mẫn Xá (Bắc
Ninh), Phan Xá (Hà Tĩnh)... Nội dung của trò chơi này là từng cặp
nam nữ, người nọ ôm lưng người kia cùng nhau thọc tay vào trong
chum để bắt chạch. Mục đích của trị chơi này là nhằm lơi kéo nam nữ
gần gũi với nhau hơn để cuộc đời có thể sinh sơi nảy nở. Và trị chơi
này thường được diễn ra ở sân đình, sân đền với hàm ý để thần, thánh
hay thành hồng làng chứng giám từ đó ban cho họ tình u đơi lứa
và cầu sự sinh sơi


Downloaded by ANH BACH ()

lOMoARcPSD|39150642

Trò đấu vật: Sới vật ở ln có hình trịn và thường được đặt
trong sân hình vng. Hình trịn tượng trưng cho trời và tính dương,
hình vng tượng trưng cho đất và tính âm, hình vng và hình trịn
mang ý nghĩa âm dương kề cận nhau, một sự kết hợp hồn hảo, hài
hịa mang đến những điều tốt lành.

Đánh đu: Nam nữ phối hợp nhịp nhàng trong trò chơi đánh đu
mỗi dịp tết đến xuân về, thể hiện cho niềm mong muốn một năm mới
thuận hòa mùa màng bội thu.

Bên cạnh đó cịn có những trị chơi tiêu biểu mang đậm yếu tố
văn hố phồn thực như trị cướp phết, trị đánh cịn, …

6. Ẩm thực và vật dụng hàng ngày:

6.1 Ẩm thực

Không chỉ là các lễ hội, trị chơi dân gian mà văn hố tín
ngưỡng phồn thực cịn được thể hiện ngay trong những món ăn dân
dã, cổ truyền của người dân Việt Nam. Tiêu biểu như bánh cúng- bánh
cấp của người Chăm. Bánh cúng thường có hình dạng dài, tượng
trưng cho Linga (bộ phận sinh dục nam), bánh cấp thì có hình chữ
nhật, tượng trưng cho Yoni (bộ phận sinh dục nữ).

Bánh trưng- bánh tét cũng là hai loại bánh phổ biến, không chỉ

là biểu tượng của trời đất mà nó cịn một phần nào đó thể hiện nét đẹp
của văn hoá phồn thực.(Lược sử tộc Việt- Nguyễn Thị Cỏ Mây)

6.2 Vật dụng hằng ngày

Tín ngưỡng phồn thực cũng được biểu hiện trong các vật dụng
hằng ngày như chày và cối, chày và cối là những vật dụng quen thuộc

Downloaded by ANH BACH ()

lOMoARcPSD|39150642

trong đời sống hàng ngày của người Việt. Chày được coi là biểu
tượng của sinh thực khí nam, cịn cối được coi là biểu tượng của sinh
thực khí nữ. Việc giã gạo được coi là tượng trưng cho hành động giao
phối, từ đó sinh ra con cái.(Hành trình trầm hương- Thanh Nhàn)

Ngồi ra, Bình vơi cũng được coi là biểu tượng của âm dương
hịa hợp. Chìa vơi được coi là dương, cịn vơi là âm. Việc cắm chìa
vơi vào bình vơi được coi là tượng trưng cho sự giao hịa giữa dương
và âm, từ đó sinh ra vạn vật.

Downloaded by ANH BACH ()

lOMoARcPSD|39150642

Bảng đánh giá thành viên nhóm

STT Tên MSV Công việc Mức độ
hoàn thành


1 Dương Kiều Như - Leader 100%
- Phân công
công việc
-Tổng hợp và
chỉnh sửa nội
dung word
- Thiết kế slide
- Thuyết trình

2 Nguyễn Lan Phương - Nội dung 100%
phần B.III.
(1,2, 3) Biểu
hiện TNPT
- Thiết kế slide

3 Lê Thị Hồng Vân - Nội dung 100%
phần B.III
(4,5,6)
- Thuyết trình

4 Lê Thùy Linh -Thiết kế slide 100%
- Thuyết trình

5 Nguyễn Hoài Linh - Nội dung 100%
phần A, B.I

6 Nguyễn Tiến Đạt - Thiết kế slide 100%
- Chỉnh sửa
video


7 Nguyễn Thị Hoàng - Nội dung 100%
phần B.II
Hải - Thuyết trình

Downloaded by ANH BACH ()


×