Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước krông pa, gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN PHƯƠNG THẢO

KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC KRÔNG PA,

GIA LAI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ XUÂN HƯƠNG

Gia Lai, 2023

i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đề tài “Kiểm sốt chi thường xun ngân sách nhà nước tại
KBNN Krơng Pa – Gia Lai” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Xuân Hương.


Các kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, qua nghiên cứu từ lý
luận và kiểm chứng bằng thực tiễn tại đơn vị nơi tôi đang công tác.

Gia Lai, ngày tháng năm 2023
NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Phương Thảo

ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình cao học và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của q thầy cô Trường Đại học
Lâm nghiệp.
Trước hết, Tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau
Đại học, cùng các thầy, cô giáo trường Đại học Lâm nghiệp đã tận tình giảng dạy,
truyền đạt kiến thức và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tơi trong suốt q trình học
tập và thực hiện luận văn.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc TS Nguyễn Thị Xuân Hương là
người Cô đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, định hướng cũng như tạo mọi
điều kiện thuận lợi nhất cho tơi trong suốt q trình nghiên cứu và chia sẻ nhiều ý
kiến q báu, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của Ban lãnh đạo, đồng nghiệp tại
Kho bạc Nhà nước Krông Pa đã hỗ trợ tôi trong việc thu thập số liệu, tạo điều kiện
cho tơi hồn thành tốt nghiên cứu của mình.
Do năng lực bản thân còn hạn chế, đề tài nghiên cứu cịn nhiều thiếu sót.
Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo trong hội đồng bảo
vệ, bạn bè và đồng nghiệp để bài nghiên cứu của tơi được hồn thiện hơn./.

Gia Lai, ngày……tháng …. năm 2023

TÁC GIẢ

Nguyễn Phương Thảo

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH................................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC......................4

1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
qua kho bạc...........................................................................................................4

1.1.1. Các khái niệm cơ bản ...............................................................................4
1.1.2. Chi thường xuyên NSNN cấp huyện .........................................................5
1.1.3. Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc.....................................9
1.1.4. Nội dung cơng tác kiểm sốt chi thường xun NSNN qua KBNN ........12
1.1.5. Các tiêu chí đánh giá cơng tác qua KSC thường xuyên NSNN qua
KBNN ................................................................................................................ 16
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác kiểm sốt chi thường xun NSNN
qua Kho bạc......................................................................................................18
1.2. Cơ sở thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua kho bạc 22

1.2.1. Kinh nghiệm của một số KBNN cấp huyện về kiểm soát chi thường
xuyên NSNN......................................................................................................22
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho KBNN Krông Pa, Gia Lai..............................24
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........25
2.1. Đặc điểm cơ bản huyện Krông Pa, tỉnh Gia lai .............................................25
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................25
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội........................................................................26
2.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện TN- KTXH đến kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua kho bạc NN Krông Pa, Gia lai .......................................................30

iv

2.2. Đặc điểm cơ bản của Kho bạc Nhà nước Krông Pa, Gia Lai ........................31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của KBNN Krông Pa......................31
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của KBNN Krông Pa .......................................32
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của KBNN Krông Pa.....................................................33

2.3. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................35
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................35
2.3.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .................................................36
2.3.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ...........................................................37

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................38
3.1. Kết quả chi thường xuyên NSNN tại KBNN Krông Pa, Gia Lai ..................38
3.1.1. Căn cứ pháp lý thực hiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà
nước qua KBNN Krông Pa...............................................................................38
3.1.2 Kết quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Krông Pa ...........39
3.2. Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại Kho bạc Nhà nước Krông
Pa, Gia Lai ............................................................................................................47
3.2.1. Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ chứng từ.......47

3.2.2. Kiểm soát, đối chiếu các khoản chi so với dự toán NSNN.....................50
3.2.3. Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, đảm bảo đúng chế dộ, tiêu chuẩn,
định mức chi NSNN do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định ...............54
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại
KBNN Krông Pa, tỉnh Gia Lai .............................................................................55
3.3.1. Các yếu tố chủ quan ...............................................................................55
3.3.2. Các yếu tố chủ quan ...............................................................................62
3.4. Đánh giá chung cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên NSNN tại kho bạc Nhà
nước Krông Pa ......................................................................................................70
3.4.1. Những kết quả đạt được .........................................................................70
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................73
3.5. Giải pháp hồn thiện cơng tác cơng tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
qua Kho bạc Nhà nước Krơng Pa giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm soát chi
thường xuyên NSNN tại KBNN Krông Pa, Gia Lai.............................................80

v

3.5.1. Định hướng hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN
Krông Pa, Gia Lai ............................................................................................80
3.5.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác cơng tác kiểm sốt chi thường xun
NSNN qua Kho bạc Nhà nước Krông Pa .........................................................82
3.6. Kiến nghị thực hiện giải pháp........................................................................94
3.6.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính.....................................................................94
3.6.2. Kiến nghị với KBNN ...............................................................................96
3.6.3. Kiến nghị với các Bộ, ngành, địa phương ..............................................96
KẾT LUẬN ..............................................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................99
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CQTC Cơ quan Tài chính
HCNN Hành chính Nhà nước
KBNN Kho bạc Nhà nước
KSC Kiểm soát chi
KT-XH Kinh tế - xã hội
MLNS Mục lục ngân sách
NSH Ngân sách huyện
NSNN Ngân sách Nhà nước
NST Ngân sách tỉnh
NSTW Ngân sách Trung ương
QLNN Quản lý nhà nước
SDNS Sử dụng ngân sách
SN Sự nghiệp
TDTT Thể dục thể thao
TSCĐ Tài sản cố định
UBND Ủy ban Nhân dân
VHTT Văn hóa thơng tin
XDCB Xây dựng cơ bản

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Krông Pa (2020 - 2022) ..........29
Bảng 2.2. Cơ cấu nhân sự của Kho bạc Nhà nước Krông Pa ...................................34
Bảng 3.1. Kết quả chi thường xuyên NSNN qua kho bạc Nhà nước Krông Pa
(2020 -2022) ................................................................................................. 41

Bảng 3.2. Kết quả kiểm sốt chi thường xun qua KBNN Krơng Pa (2020 - 2022) ..... 43
Bảng 3.3. Kết quả giải quyết hồ sơ KSC thường xuyên NSNN ...............................44
Bảng 3.4. Số dư tạm ứng các cấp NSNN qua KBNN Krông Pa giai đoạn 2020 – 2022...45
Bảng 3.5. Tổng hợp kết quả kiểm sốt chi NSNN huyện Krơng Pa (2020 - 2022)..46
Bảng 3.6. Kết quả chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nước Krông Pa
(2020 - 2022) ................................................................................................ 46
Bảng 3.7. Kết quả giải quyết hồ sơ kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua kho bạc
Nhà nước Krông Pa...................................................................................................49
Bảng 3.8. Kết quả hồ sơ chứng từ trả về khi KSC giai đoạn 2020-2022..................50
Bảng 3.9. Kết quả từ chối thanh toán chi thường xuyên NSNN qua KBNN Krông
Pa giai đoạn 2020 – 2022 ..........................................................................................54
Bảng 3.10. Kết quả từ chối thanh toán khoản chi qua KBNN Krông Pa..................55
Bảng 3.11. Kết quả điều tra đánh giá về các văn bản pháp lý liên quan (N=60)......57
Bảng 3.12. Kết quả khảo sát ảnh hưởng phương thức cấp phát, thanh tốn kinh phí....61
Bảng 3.13. Kết quả khảo sát đánh giá cơng tác tổ chức kiểm sốt chi NSNN qua
KBNN Krông Pa .......................................................................................................63
Bảng 3.14. Kết quả khảo sát đánh giá năng lực cán bộ công chức KBNN Krông Pa
(N=60) .......................................................................................................................65
Bảng 3.15. Kết quả khảo sát về cơ sở vật chất và ứng dụng CNTT của KBNN
Krông Pa....................................................................................................................67
Bảng 3.16. Đánh giá về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý của NSNN
Krông Pa....................................................................................................................69

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức KBNN huyện Krông Pa ...................................................34

1

MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu - chi của Nhà nước được dự

toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quyết định, để đảm bảo các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. NSNN
gồm có ngân sách TW và NS địa phương. Ngân sách Nhà nước được chi cho các
hoạt động như: Chi đầu tư xây dựng, chi dự trữ quốc gia, chi thường xuyên, chi an
ninh quốc phòng, chi trả nợ tiền vay trong nước và vay nước ngoài, chi viện trợ và
các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Chi ngân sách Nhà nước là công
cụ chủ yếu của Đảng, nhà nước và các cấp chính quyền địa phương thực hiện nhiệm
vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phịng góp phần thúc
đẩy sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Chi NSNN ở nước ta hàng năm rất
lớn nên việc tiết kiệm trong chi tiêu NSNN có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân. Do đó tiết kiệm chi tiêu, nâng cao hiệu quả các khoản chi là
một nguyên tắc đối với các cấp, các ngành, các đơn vị có liên quan đến cơng tác
quản lý và sử dụng NSNN. Để góp phần nâng cao hiệu quả chi NSNN, đảm bảo các
khoản chi tiết kiệm, chống lãng phí cần thực hiện đồng bộ các giải pháp. Một trong
những giải pháp quan trọng là nâng cao năng lực kiểm soát chi NSNN qua KBNN.

Thực hiện vai trị là cơ quan kiểm sốt chi NSNN, trong những năm qua hệ
thống KBNN đã có nhiều nỗ lực hồn thiện cơ chế, chính sách, cải tiến quy trình,
thủ tục kiểm sốt chi NSNN, tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm soát đối với các
khoản chi NSNN của các đơn vị sử dụng NSNN. Trong suốt quá trình triển khai
thực hiện cơ chế kiểm soát chi NSNN, KBNN đã tạo nên bước đột phá để khẳng
định vị trí, vai trị, chức năng của mình trong cơng tác quản lý quỹ NSNN. Chi
NSNN ở các đơn vị sử dụng NSNN ngày càng đảm bảo tốt hơn, đúng mục đích, tiết
kiệm và hiệu quả; các khoản chi sai nguyên tắc, chế độ tài chính KBNN kiên quyết
từ chối; ý thức sử dụng NSNN của các đơn vị sử dụng NSNN ngày càng được nâng
cao. Tuy nhiên bên cạnh những thành cơng đó, đứng trước u cầu cải cách tài

chính cơng thuộc chương trình cải cách tổng thể nền hành chính Nhà nước theo
Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình

2

tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 – 2030 thì kiểm sốt chi
NSNN qua KBNN vẫn cịn những tồn tại, hạn chế, bất cập ảnh hưởng đến chất
lượng sử dụng NSNN, chưa thực sự đáp ứng yêu cầu quản lý và cải cách thủ tục
hành chính trong xu thế đẩy mạnh mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, cần tiếp tục
nghiên cứu hoàn thiện. Mặt khác, lý luận về cơ chế kiểm sốt chi NSNN nói chung
và KSC thường xuyên NSNN qua KBNN nói riêng trong nền kinh tế thị trường
chưa được nghiên cứu đầy đủ để áp dụng. Xuất phát từ những lý do trên tôi quyết
định chọn đề tài “Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà
nước Krông Pa, Gia Lai” làm đề tài nghiên cứu với mong muốn có một sự đóng
góp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
trên địa bàn huyện Krông Pa.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát

Trên cơ sở đánh giá thực trạng cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên ngân
sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Krông Pa, Gia Lai nhằm đề xuất giải pháp
hồn thiện cơng tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại Kho bạc
Nhà nước Huyện trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua Kho bạc Nhà nước cấp huyện;

- Đánh giá được thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc
Nhà nước Krông Pa, Gia Lai


- Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nước Krông Pa, Gia Lai

- Đề xuất được các giải pháp hoàn thiện cơng tác kiểm sốt chi thường xun
NSNN qua Kho bạc Nhà nước Krông Pa, Gia Lai
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Krông Pa, Gia Lai.

- Về phạm vi nghiên cứu:

3

+ Về nội dung: Các hoạt động kiểm sốt chi qua kho bạc Nhà nước Krơng
Pa, Gia Lai.

+ Thời gian: Số liệu thứ cấp được lấy trong thời gian 3 năm từ năm 2020-
2022; Số liệu sơ cấp lấy trong năm 2023.
4. Nội dung nghiên cứu

- Những lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua kho
bạc Nhà nước cấp huyện.

- Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua kho bạc Nhà nước
Krông Pa, Gia Lai.

- Các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác kiểm sốt chi thường xun NSNN qua
Kho bạc Nhà nước Krông Pa, Gia Lai.


- Giải pháp hoàn thiện cơng tác kiểm sốt chi thường xun NSNN qua Kho
bạc Nhà nước Krông Pa, Gia Lai.
5. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu.

4

Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC

1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua
kho bạc
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nước

Nhiều quan niệm khác nhau về ngân sách Nhà nước, tùy thuộc vào từng thời
kỳ và từng quốc gia cụ thể.

Theo quan niệm của các nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển thì: “Ngân sách Nhà
nước là một văn kiện tài chính mơ tả các khoản thu, chi của Chính Phủ, được thiết
lập hàng năm”.


Theo các nhà nghiên cứu kinh tế hiện đại thì cho rằng: “Ngân sách Nhà nước
là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền mặt trong một giai đoạn nhất định của
Nhà nước”.

Ngân sách Nhà nước là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Sự hình
thành và phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế
hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của các cộng đồng và Nhà nước
của từng cộng đồng. Hay nói cách khác, sự ra đời của Nhà nước, sự tồn tại của
kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển
của NSNN.

NSNN ln gắn liền với Nhà nước, nó được dùng để chỉ các khoản thu nhập
và các khoản chi tiêu của Nhà nước được thể chế hóa bằng pháp luật. Cho đến nay,
các Nhà nước khác nhau đều tạo lập và sử dụng NSNN.

Tuy cịn có nhiều ý kiến khác nhau những nội dung khái niệm NSNN thể
hiện ở các điểm chủ yếu sau: NSNN là bản dự toán thu, chi tài chính của Nhà nước
trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm; quỹ tiền tệ tập trung của
Nhà nước, là kế hoạch tài chính cơ bản của Nhà nước; NSNN là những quan hệ
kinh tế phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính
khác nhau.

5

Theo luật ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13, ngày 25/6/2015 định nghĩa:
"Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và
thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước"
1.1.1.2. Chi ngân sách nhà nước


Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà
nước nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất
định. Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được
tập trung vào ngân sách nhà nước và đưa chúng đến mục đích sử dụng

Chi NSNN bao gồm các nhóm chi sau:
- Chi đầu tư phát triển: là nhiệm vụ chi của NSNN , gồm chi đầu tư XDCB
và một số nhiệm vụ chi khác theo quy định của pháp luật.
- Chi trả nợ: các khoản chi để nhà nước thực hiện nghĩa vụ trả nợ các
khoản đã vay trong nước, vay nước ngoài khi đến hạn và các khoản chi làm
nghĩa vụ quốc tế.
- Chi dự trữ: những khoản chi ngân sách nhà nước để bổ sung quỹ dự trữ nhà
nước và quỹ dự trữ tài chính.
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản: là nhiệm vụ chi của NSNN để thực hiện các
chương trình, dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội và các chương trình, dự
án. phục vụ phát triển kinh tế- xã hội.
- Chi thường xuyên NSNN : Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách
nhà nước nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội,
hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của
Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
1.1.2. Chi thường xuyên NSNN cấp huyện
1.1.2.1. Khái niệm chi thường xuyên NSNN
Chi thường xuyên NSNN là q trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài chính
của Nhà nước nhằm trang trải những nhu cầu của các cơ quan Nhà nước, các tổ
chức chính trị xã hội thuộc khu vực cơng qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa

6

thông tin, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ môi trường và các hoạt động sự

nghiệp khác, hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam, trợ giá theo chính sách của
Nhà nước, chi các chương trình mục tiêu quốc gia. Tập trung chi thường xuyên
NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn từ quỹ NSNN để đáp ứng chi gắn với
việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội.
1.1.2.2. Phân loại chi thường xuyên NSNN

Cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội, các nhiệm vụ thường xuyên mà
Nhà nước phải đảm nhận ngày càng tăng đã làm phong phú thêm nội dung chi
thường xuyên của NSNN.

Phân loại các khoản chi NSNN là việc sắp xếp các khoản chi NSNN theo
những tiêu thức, tiêu chí nhất định vào các nhóm, các loại chi. Nội dung của chi
thường xuyên rất đa dạng và phong phú, sự phân loại ở các nước thường không
giống nhau. Tuỳ thuộc vào các mục tiêu khác nhau mà có các cách phân loại chi
NSNN khác nhau, cụ thể:

a. Phân loại chi thường xuyên NSNN theo mục đích sử dụng
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, chi thường xuyên bao gồm các khoản chi
cụ thể sau:
Chi quản lý hành chính
Chi cho sự nghiệp kinh tế
+ Chi sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp, lâm nghiệp, giao thơng,
kiến thiết thị chính và sự nghiệp kinh tế công cộng khác.
+ Chi điều tra cơ bản, đo đạc địa giới hành chính các cấp.
+ Chi vẽ bản đồ, đo đạc cắm mốc biên giới, đo đạc lập bản đồ và lưu trữ hồ
sơ địa chính.
+ Chi định canh, định cư và kinh tế mới.
Chi sự nghiệp văn hoá-xã hội:
Chi về hoạt động của Đảng cộng sản Việt Nam.
Chi về hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội:

Chi các chương trình mục tiêu quốc gia.
Chi trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội.

7

Chi tài trợ cho các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp theo quy định của
pháp luật.

Chi trả lãi tiền do Nhà nước vay.
Chi viện trợ cho các Chính phủ và các tổ chức nước ngoài.
Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
b. Phân loại chi thường xuyên NSNN theo tính chất kinh tế
Căn cứ vào tính chất kinh tế, chi thường xuyên bao gồm 4 nhóm mục cụ thể
như sau:
Nhóm các khoản chi thanh toán cá nhân gồm: Tiền lương; phụ cấp lương;
học bổng học sinh, sinh viên; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; chi về cơng tác người có
cơng với cách mạng và xã hội; chi lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội; các khoản
thanh toán khác cho cá nhân.
Nhóm các khoản chi nghiệp vụ chun mơn gồm: Thanh tốn dịch vụ
cơng cộng; vật tư văn phịng; thơng tin tun truyền liên lạc; hội nghị; cơng tác
phí; chi phí th mướn; chi sửa chữa thường xun; chi phí nghiệp vụ chun
mơn của từng ngành.
Nhóm các khoản chi mua sắm, sửa chữa tài sản, xây dựng nhỏ gồm: sửa
chữa lớn tài sản cố định phục vụ chun mơn và các cơng trình cơ sở hạ tầng; chi
mua tài sản vơ hình; mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn.
Nhóm các khoản chi thường xuyên khác gồm: nhóm mục chi khác của mục
lục NSNN và các mục khơng nằm trong 3 nhóm mục trên theo mục lục Ngân sách
nhà nước.
1.1.2.3. Đặc điểm chi thường xuyên NSNN
Một là: Đại bộ phận các khoản chi thường xuyên luôn gắn với bộ máy nhà

nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị mà nhà nước đảm đương trong từng thời
kỳ. Các khoản chi thường xuyên mang tính ổn định khá rõ nét. Nguồn lực tài chính
trang trải cho các khoản chi thường xuyên được phân bổ tương đối đều giữa các quý
trong năm, giữa các tháng trong quý và giữa các năm trong kỳ kế hoạch.
Hai là: Cũng như các khoản chi khác của NSNN, việc sử dụng kinh phí
thường xuyên yêu cầu phải đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả. Tính hiệu quả

8

được xem xét trên tầm vĩ mô. Với đặc điểm trên cho thấy vai trị chi thường xun
có ảnh hưởng rất quan trọng đến KT-XH của một quốc gia.

Ba là: Nhìn về cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ và mục đích sử dụng cuối
cùng của vốn cấp phát thì đại bộ phận các khoản chi thường xuyên của NSNN có
hiệu lực tác động trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội.
Khi nghiên cứu cơ cấu chi NSNN theo mục đích sử dụng cuối cùng của vốn cấp
phát, người ta thường phân loại các khoản chi thành hai nhóm: Chi tích lũy và chi
tiêu dùng. Theo tiêu thức này thì đại bộ phận các khoản chi thường xuyên được
xếp vào chi tiêu dùng. Bởi vì, trong từng niên độ ngân sách đó, các khoản chi chủ
yếu nhằm trang trải cho các nhu cầu về quản lý hành chính nhà nước; về quốc
phòng, an ninh; về các hoạt động sự nghiệp; các hoạt động xã hội khác do Nhà
nước tổ chức.

Bốn là: Chi thường xun đều là các khoản chi khơng hồn trả trực tiếp. Kết
quả các hoạt động chi tiêu dùng hầu như không tạo ra của cải vật chất hoặc không
gắn trực tiếp với việc tạo ra của cải vật chất cho xã hội ở mỗi năm đó. Song, điều đó
cũng không thể làm mất đi ý nghĩa chiến lược của một số khoản chi thường xuyên.
Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể như chi cho đầu
tư phát triển. Hiệu quả của nó khơng đơn thuần về mặt kinh tế mà được thể hiện
qua sự ổn định chính trị - xã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước.


Năm là: Quy mô và mức độ chi thường xuyên phụ thuộc vào khả năng đảm
nhận của NSNN. Phụ thuộc vào phạm vi và mức độ cung ứng các hàng hóa cơng
cộng của nhà nước. Với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, nên tất
yếu quá trình phân phối và sử dụng vốn NSNN luôn phải hướng vào việc đảm bảo
sự hoạt động bình thường của bộ máy nhà nước đó.
1.1.2.4. Vai trị chi thường xun NSNN

Chi thường xuyên có vai trị quan trọng trong nhiệm vụ chi của NSNN
Thơng qua chi thường xuyên giúp cho bộ máy nhà nước duy trì hoạt động để thực
hiện tốt chức năng QLNN; đảm bảo an ninh, an toàn xã hội, toàn vẹn lãnh thổ quốc
gia; thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế thơng qua việc gia tăng tiêu dùng Chính
phủ hay kiềm chế tiêu dùng của khu vực công. Chi thường xuyên NSNN là nguồn

9

lực tài chính nhằm bảo đảm, duy trì sự tồn tại và hoạt động bình thường của bộ máy
nhà nước. Hoạt động của bộ máy của chính quyền các cấp, khơng chỉ nhằm mục
đích thống nhất quản lý các hoạt động của nền kinh tế quốc dân mà còn nhằm đảm
bảo sự ổn định về chính trị.

Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xun cịn có ý nghĩa rất lớn trong việc
phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nước, tạo điều kiện
giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng.
1.1.3. Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc
1.1.3.1. Kiểm soát chi thường xuyên NSNN

Theo Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn có liên quan, kiểm sốt chi
NSNN bao gồm 3 hình thức: Kiểm sốt trước, trong và kiểm soát sau khi chi. Cụ
thể là:


- Kiểm soát trước khi chi: Kiểm soát trước khi chi NSNN là kiểm soát việc
lập, quyết định và phân bổ dự toán chi NSNN. Kiểm soát việc lập, quyết định và
phân bổ dự toán là khâu đầu tiên của chu trình quản lý NSNN nhằm bảo đảm cho
việc bố trí ngân sách tiết kiệm ngay từ đầu và đảm bảo được việc thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước trước khi bước vào thực chi.

Kiểm sốt trong khi chi: Là kiểm sốt q trình thanh tốn các khoản chi của
NSNN. Đây có thể nói là giai đoạn có tính chất quyết định đến tính hiệu quả và tiết
kiệm của chi ngân sách và KSC. Việc kiểm sốt trước khi thanh tốn có thể ngăn
ngừa, loại bỏ các khoản chi không đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn, đối tượng,
mục đích đảm bảo NSNN sử dụng có hiệu quả, chống thất thốt, lãng phí.

- Kiểm soát sau khi chi: Là kiểm sốt tình hình sử dụng NSNN sau khi được
xuất tiền ra khỏi quỹ NSNN. Kiểm soát sau khi chi được tiến hành thông qua các
báo cáo kế toán, quyết toán và do các cơ quan chức năng và cơ quan có thẩm quyền
quyết định quyết tốn như Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Cơ quan Tài
chính, thanh tra, kiểm tốn nhà nước thực hiện.

Thực tế cho thấy, các hình thức KSC nêu trên có quan hệ mật thiết với nhau,
hỗ trợ lẫn nhau nhằm đạt mục tiêu thực hành tiết kiệm chống lãng phí và tăng hiệu
quả trong sử dụng NSNN.

10

1.1.3.2. Sự cần thiết kiểm soát chi thường xuyên NSNN
Hiện nay, KSC NSNN nói chung và KSC thường xun NSNN nói riêng là

việc vơ cùng cần thiết và quan trọng bởi những lý do sau:
Do quá trình đổi mới cơ chế quản lý tài chính và cơ chế quản lý NSNN đòi


hỏi mọi khoản chi phải đảm bảo tiết kiệm và có hiệu quả.
Điều này là một tất yếu khách quan, bởi vì nguồn lực của NSNN bao giờ

cũng có hạn. Bởi lẽ, quỹ NSNN được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của nhân
dân thơng qua việc nộp các loại thuế, phí, lệ phí, các khoản đóng góp khác. Vì thế,
khi các khoản chi NSNN được KBNN kiểm sốt chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích,
hiệu quả qua đó củng cố lịng tin của nhân dân, khuyến khích người dân thực hiện
nghĩa vụ đóng góp vào NSNN một cách tự giác và tích cực hơn, tạo ra sự ổn định
về chính trị. Mặt khác, kiểm sốt chặt chẽ các khoản chi thường xuyên NSNN có ý
nghĩa to lớn trong việc thực hành tiết kiệm, chống các hiện tượng tiêu cực, lãng phí,
góp phần lành mạnh hố nền tài chính quốc gia, tập trung mọi nguồn lực tài chính
để phát triển kinh tế XH.

Do hạn chế của cơ chế quản lý chi thường xuyên NSNN.
Cơ chế quản lý, cấp phát thanh toán tuy đã được thường xuyên sửa đổi và
từng bước hoàn thiện nhưng cũng chỉ có thể quy định được những vấn đề chung
nhất, mang tính ngun tắc. Vì vậy, nó khơng thể bao quát hết tất cả những hiện
tượng nảy sinh trong quá trình thực hiện chi thường xuyên NSNN. Cùng với sự phát
triển mạnh mẽ của các hoạt động kinh tế, xã hội, công tác chi NSNN cũng ngày
càng đa dạng và phức tạp hơn. Điều này làm cho cơ chế quản lý chi NSNN nhiều
khi không theo kịp với sự biến động và phát triển của hoạt động chi NSNN, trong
đó một số nhân tố quan trọng như: hệ thống tiêu chuẩn định mức chi tiêu còn xa rời
thực tế, thiếu đồng bộ; chưa có một cơ chế quản lý chi phù hợp và chặt chẽ đối với
một số lĩnh vực đã tạo ra những kẻ hở. Chính điều đó đã làm cho một số đơn vị, cá
nhân tìm cách lợi dụng, khai thác để tham ô, trục lợi gây thất thốt tài sản và cơng
quỹ của Nhà nước. Từ thực tế trên địi hỏi những cơ quan có thẩm quyền phải thực
hiện việc kiểm tra, giám sát quá trình chi tiêu để phát hiện và ngăn chặn kịp thời
những hiện tượng tiêu cực đồng thời có những giải pháp, kiến nghị nhằm sửa đổi,
bổ sung những cơ chế, chính sách quản lý ngày càng chặt chẽ và hoàn thiện.


11

Do ý thức của đơn vị sử dụng kinh phí NSNN.
Tình trạng chi tiêu của đơn vị SDNS cịn lãng phí, sai chế độ; trách nhiệm
của Thủ trưởng đơn vị, kế toán đơn vị trong việc sử dụng NSNN chưa cao. Những
khoản chi đã có chế độ, tiêu chuẩn, định mức cụ thể nhưng khi chi nhất là các khoản
thanh tốn cơng tác phí, hội nghị, tiếp khách... vẫn cịn tình trạng chi vượt định
mức. Vì vậy, vấn đề đặt ra là phải có một cơ quan chức năng có thẩm quyền, độc
lập và khách quan, có kỹ năng nghề nghiệp để thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát và
hướng dẫn cho các đơn vị chấp hành đúng các quy định, tránh sai sót dẫn đến lãng
phí, thất thốt kinh phí NSNN.
Do tính đặc thù của các khoản chi thường xuyên NSNN đều mang tính chất
khơng hồn trả trực tiếp.
Các khoản chi thường xun NSNN đều mang tính chất khơng hồn trả trực
tiếp do vậy để đánh giá và đo lường kết quả cơng việc trong nhiều trường hợp là
rất khó khăn và thiếu tính chính xác. Vì vậy, phải có một cơ quan chức năng để
thực hiện việc kiểm tra các khoản chi NSNN, đảm bảo tương xứng giữa khoản tiền
nhà nước đã chi ra với kết quả công việc mà các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN
thực hiện.
Do yêu cầu mở cửa hội nhập với nền tài chính khu vực và thế giới.
Theo kinh nghiệm quản lý NSNN của các nước đi trước và khuyến nghị của
các tổ chức tài chính quốc tế thì việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường
xuyên NSNN chỉ thực hiện có hiệu quả trong điều kiện thực hiện cơ chế chi trả trực
tiếp từ cơ quan quản lý quỹ NSNN đến từng đối tượng SDNS, kiên quyết khơng
chuyển kinh phí qua các cơ quan quản lý trung gian. Có như vậy mới đảm bảo kỷ
cương, kỷ luật tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí NSNN.
1.1.3.3. u cầu đối với cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên NSNN
Công tác KSC thường xuyên NSNN đối với các cơ quan quản lý tài chính
nói chung mà trực tiếp là cơ quan Tài chính và KBNN nói riêng phải đáp ứng được

các yêu cầu sau:
Chính sách và cơ chế KSC thường xuyên phải làm cho các hoạt động của tài
chính nhà nước đạt hiệu quả cao, có tác động kích thích các hoạt động kinh tế xã

12

hội, không để cho quỹ NSNN bị cắt khúc, phân tán gây căng thẳng giả tạo trong q
trình điều hành NSNN. Vì vậy, chính sách và cơ chế KSC thường xuyên phải quy
định rõ điều kiện và trình tự thanh tốn theo hướng: khi thanh tốn kinh phí cơ quan
Tài chính dự tốn NSNN và xem xét, bố trí mức chi cho từng đơn vị đảm bảo cân
đối giữa khả năng ngân sách và các nhiệm vụ chi.

Cơng tác quản lý chi NSNN là một quy trình phức tạp, bao gồm nhiều khâu,
nhiều giai đoạn như: Lập dự toán, phân bổ dự toán, thanh toán cho các đơn vị thụ
hưởng NSNN, kế toán và quyết toán NSNN, đồng thời liên quan đến các Bộ, ngành,
cơ quan địa phương. Vì vậy, KSC thường xuyên NSNN cần phải được tiến hành
một cách thận trọng, thực hiện dần từng bước. Sau mỗi bước cần tiến hành đánh
giá, tổng kết, rút kinh nghiệm để cải tiến quy trình, thủ tục cho phù hợp với tình
hình thực tế. Mặt khác, cần tơn trọng thực tế khách quan, không áp đặt cứng nhắc,
máy móc mà địi hỏi cần có sự linh hoạt, mềm dẻo để không gây phiền hà, ách tắc
cho các đơn vị sử dụng NSNN.

Tổ chức bộ máy KSC phải gọn nhẹ theo hướng cải cách hành chính, thu gọn
các đầu mối, đơn giản hóa quy trình, thủ tục hành chính; đồng thời cần phân định rõ
vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản lý ngân sách, quản lý tài
chính Nhà nước, đặc biệt là Thủ trưởng đơn vị sử dụng kinh phí NSNN trong q
trình lập dự tốn, cấp phát, báo cáo và quyết toán chi NSNN để tránh sự trùng lặp,
chồng chéo trong quá trình thực hiện. Qua đó tạo điều kiện để thực hiện cơ chế
kiểm tra, giám sát lẫn nhau giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong q trình
KSC thường xun NSNN.


KSC thường xuyên NSNN cần được thực hiện đồng bộ, nhất quán và thống
nhất với quy trình quản lý NSNN từ khâu lập dự toán, chấp hành đến khâu quyết
toán NSNN. Đồng thời phải có sự phối hợp thống nhất với việc thực hiện các chính
sách, cơ chế quản lý tài chính khác như chính sách thuế, phí và lệ phí, cơ chế quản
lý tài chính đối với các đơn vị thực hiện cơ chế khốn chi, đơn vị sự nghiệp có thu.
1.1.4. Nội dung cơng tác kiểm sốt chi thường xun NSNN qua KBNN

Mọi khoản chi thường xuyên NSNN đều được kiểm soát trước khi thanh toán
chi trả. Việc KSC của KBNN dựa trên cơ sở hồ sơ, chứng từ và các điều kiện chi,
sau đó thực hiện xuất quỹ NSNN thanh tốn cho các đối tượng thụ hưởng.


×