BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
v TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
HÀ TRUNG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CƠNG TY TNHH MTV BÌNH DƯƠNG -
BINH ĐOÀN 15
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LA THỊ THẮM
Hà Nội, 2023
i
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả báo cáo luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để
bảo vệ cho một học hàm học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã
được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2023
NGƯỜI CAM ĐOAN
Hà Trung
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. La Thị Thắm, người đã trực tiếp hướng
dẫn tơi hồn thành luận văn. Với những lời chỉ dẫn, những tài liệu, sự tận tình
hướng dẫn và những lời động viên của cơ đã giúp tơi vượt qua những khó
khăn trong q trình hồn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các q thầy cơ giảng dạy chương
trình cao học “Quản lý kinh tế” đã truyền dạy những kiến thức quý báu, hữu
ích và giúp tơi khi thực hiện nghiên cứu.
Xin cảm ơn các quý thầy, cô công tác tại Trường đại học Lâm nghiệp
đã tạo điều kiện thuận lợi trong suốt q trình tơi tham gia khóa học và trong
q trình tơi thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn tất cả các bạn học viên lớp Quản lý kinh tế đã động viên
giúp đỡ trong quá trình học tập và trong q trình tơi thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn lãnh đạo và các phịng ban chun mơn cơng ty Cơng ty
TNHH MTV Bình Dương – Binh đồn 15 đã giúp đỡ tơi trong q trình thu
thập, thống kê, lấy số liệu để tôi thực hiện luận văn này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn tới đồng nghiệp, người thân trong gia đình đã
ln giúp đỡ, cổ vũ động viên tơi trong q trình nghiên cứu để hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2023
Tác giả
Hà Trung
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. v
DANH MỤC HÌNH......................................................................................... v
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP ................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp ..... 5
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp ............................................ 5
1.1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh ...................................................... 8
1.1.3. Hiệu quả sản xuất kinh doanh ...................................................... 13
1.1.4. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ..... 16
1.1.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................ 18
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp....................................................................................................... 21
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp .......................................................................................................... 26
1.2.1. Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại một số
doanh nghiệp ........................................................................................... 26
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho cơng ty TNHH MTV Bình Dương ........ 29
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY TNHH MTV BÌNH
DƯƠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................... 30
2.1. Đặc điểm cơ bản của công ty TNHH MTV Bình Dương .................... 30
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH MTV Bình Dương................. 30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức .............................................................................. 32
2.1.3. Đặc điểm các nguồn lực cho sản xuất kinh doanh tại công ty ..... 36
2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn của Cơng ty ................................... 44
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 45
iv
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .......................................... 45
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ........................................... 45
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu........................................ 47
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 48
3.1. Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH
MTV Bình Dương ....................................................................................... 48
3.1.1. Kết quả sản xuất kinh doanh......................................................... 48
3.1.2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp ....................................... 49
3.1.3. Hiệu quả sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh ....................................................................................................... 54
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh tại cơng ty
TNHH MTV Bình Dương........................................................................... 59
3.2.1. Các yếu tố chủ quan...................................................................... 59
3.2.2.Các yếu tố khách quan ................................................................... 62
3.3. Đánh giá chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh tại cơng ty TNHH
MTV Bình Dương ....................................................................................... 63
3.3.1. Những thành tựu đạt được ............................................................ 64
3.3.2. Những tồn tại ................................................................................ 65
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại .................................................... 67
3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại cơng ty TNHH
MTV Bình Dương ....................................................................................... 69
3.4.1. Phân tích SWOT nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại cơng
ty TNHH MTV Bình Dương .................................................................... 69
3.4.2. Một số dự báo về tình hình tiêu thụ sản phẩm cao su thô đến năm
2030 và tầm nhìn 2050............................................................................ 71
3.4.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại
cơng ty TNHH MTV Bình Dương ........................................................... 72
KẾT LUẬN .................................................................................................... 76
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Nguồn nhân lực của công ty theo thành phần dân tộc và nhóm tuổi,
năm 2022 ......................................................................................................... 37
Bảng 2.2: Nguồn nhân lực của cơng ty phân theo trình độ học vấn, 2022..... 39
Bảng 2.3: Diễn biến sử dụng đất của công ty giai đoạn 2018-2022 ............... 41
Bảng 2.4. Cơ cấu vốn của công ty giai đoạn 2018-2022 ................................ 43
Bảng 2.5: Biến động nguồn vốn của công ty giai đoạn 2018-2022................ 44
Bảng 2.6: Bảng cân đối kế toán năm 2022 ..................................................... 44
Bảng 3.1: Kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 2020-2022 ........................ 48
Bảng 3.2: Doanh thu và cơ cấu doanh thu của công ty, 2020 - 2022 ............. 50
Bảng 3.3: Chi phí hoạt động SXKD ............................................................... 52
Bảng 3.4: Kết quả hoạt động SXKD của công ty, 2020 - 2022...................... 53
Bảng 3. 5: Hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH MTV Bình Dương ..... 55
Bảng 3.6a: Hiệu quả sử dụng lao động của cơng ty TNHH MTV Bình Dương .. 57
Bảng 3.6 b: Hiệu quả sử dụng đất của Cơng ty TNHH MTV Bình Dương......... 58
Bảng 3.7: Mức độ hài lịng của người lao động phân theo loại hình.............. 60
Bảng 3.8: Mức độ hài lòng của người lao động phân theo thang đo Likert ... 61
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty .................................... 33
Hình 2.2. Nguồn nhân lực của cơng ty theo thành phần dân tộc, năm 2022 .. 38
Hình 2.3. Nguồn nhân lực của cơng ty theo độ tuổi, 2022 ............................. 38
Hình 2.4. Nguồn nhân lực cơng ty theo trình độ học vấn, 2022..................... 40
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công ty Dịch vụ thương mại 15 được thành lập ngày 22/6/1993 theo
Quyết định số 280/QĐ-QP ngày 22/6/1993 của Bộ trưởng Bộ quốc phịng.
Trong q trình hình thành và phát triển, qua nhiều lần đổi tên và bổ sung
ngành nghề, đến ngày 01/12/2011, đơn vị có tên Cơng ty TNHH MTV Bình
Dương theo Quyết định 4629/QĐ-BQP của Bộ trưởng Bộ quốc phòng với
chức năng chủ yếu là: (i) Tổ chức thực hiện sản xuất kinh doanh; (ii) Kết hợp
chặt chẽ kinh tế, xã hội với quốc phịng an ninh. Cơng ty TNHH MTV Bình
Dương là một doanh nghiệp Nhà nước, hạch tốn độc lập có tư cách pháp
nhân và là thành viên thuộc Tổng cơng ty 15 - Bộ Quốc phịng.
Hiện nay, công ty quản lý 4.212,45 ha đất nơng nghiệp, trong đó có
2.405,35 ha cao su kinh doanh và 1.771,6 ha cao su đầu tư hạn chế và dừng
đầu tư. Theo đó, sản lượng cao su năm 2022 đạt 5.466,54 tấn mủ quy khô, với
năng suất bình qn 2,27 tấn/ha, đạt 120,28% kế hoạch. Cơng tác quản lý sản
phẩm được thực hiện nghiêm túc, chất lượng sản phẩm được kiểm tra chặt chẽ
đến từng người lao động trước khi chế biến, tích cực chế biến mủ thành phẩm
hạn chế thấp nhất thất thoát sau thu hoạch. Bên cạnh đó, hàng tồn kho cũng
được theo dõi và quản lý tương đối tốt, hạn chế tình trạng mủ bị hạ phẩm cấp.
Do đó, DRC ln ở mức cao (DRCbq = 32,13). Việc thanh toán mủ dây ở
mức cao đã phần nào động viên, khích lệ người lao động trong cơng tác bảo
vệ, tận thu sản phẩm góp phần hoàn thành chỉ tiêu sản lượng trong năm. (Báo
cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2022, phương hướng, nhiệm vụ năm
2023 của Cơng ty TNHH MTV Bình Dương).
Đối với các doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh là một trong những thước
đo quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đặc biệt
trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, nâng cao
2
hiệu quả kinh doanh lại càng có tầm quan trọng đặc biệt và phải được doanh
nghiệp xác định như mục tiêu hàng đầu để có thể đứng vững, ổn định và phát
triển. Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng sản xuất kinh doanh, từ đó, đề ra những
biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động là nhiệm vụ vô cùng cần thiết đối với mỗi
doanh nghiệp. Sau khi xem xét, đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh những năm
gần đây của đơn vị, tác giả nhận thấy còn một số vấn đề ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh như thủ tục pháp lý về đất còn nhiều vướng mắc, việc tận dụng nguồn
lực đất đai cịn nhiều hạn chế (diện tích 1.771,6 ha bỏ hoang nhiều năm khó tháo
gỡ); trình độ nhận thức của công nhân không đồng đều, phong tục tập quán vẫn
cịn nhiều lạc hậu, tính kỷ luật lao động cịn thấp từ đó đã gặp rất nhiều khó khăn
trong trong thực hiện quy trình kỹ thuật sản xuất, cơ cấu nguồn vốn chưa phù
hợp, các khoản vay ngân hàng trước đây khi lập dự án ban đầu có lãi suất quá cao
chưa được cơ cấu lại, nợ quá hạn tồn đọng nhiều....
Công ty TNHH MTV Bình Dương – Binh đồn 15 là một doanh
nghiệp đặc thù phát triển kinh tế gắn với nhiệm vụ quốc phòng an ninh trên
địa bàn chiến lược Tây Nguyên. Cùng với nhiệm vụ quốc phòng an ninh trên
địa bàn đặc thù thì việc đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh vẫn được đặt ra
hết sức quan trọng. Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài “ Nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV Bình Dương – Binh
đồn 15” làm luận văn tốt nghiệp. Thông qua đánh giá thực trạng về sản xuất
kinh doanh, tác giả đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty TNHH MTV Bình Dương, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty trong thời gian tới.
3
2.2. Mục tiêu cụ thể
• Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của cơng ty TNHH
MTV Bình Dương
• Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty.
• Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của công ty TNHH MTV Bình Dương trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty TNHH MTV Bình Dương.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
• Phạm vi về nội dung: hiệu quả sản xuất kinh doanh tại cơng ty TNHH
MTV Bình Dương.
• Phạm vi khơng gian: cơng ty TNHH MTV Bình Dương – Binh đồn
15, tỉnh Gia Lai.
Phạm vi thời gian: Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh tại cơng ty TNHH MTV Bình Dương trong giai đoạn 2020 –
2022, từ đó đề ra giải pháp trong thời gian tới. Số liệu sơ cấp được điều tra,
khảo sát từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2023.
4. Nội dung nghiên cứu
• Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thực trạng hiệu quả SXKD của cơng ty TNHH MTV Bình Dương.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty.
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của cơng ty
TNHH MTV Bình Dương trong thời gian tới.
4
5. Kết cấu chi tiết các chương của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục, luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp.
Chương 2: Đặc điểm cơ bản của cơng ty TNHH MTV Bình Dương và
phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Khái niệm doanh nghiệp được định nghĩa theo Mục 7 Điều 1 Chương 1
Luật Doanh nghiệp 2020:
“Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Hiện nay các doanh nghiệp trên thị trường đa số đều thực hiện quá trình
sản xuất và kinh doanh, cung cấp các dịch vụ thế mạnh để sinh lời. Những
doanh nghiệp này được xem là một tổ chức kinh tế vị lợi. Bên cạnh đó cũng
có những doanh nghiệp hoạt động khơng vì mục đích lợi nhuận.
1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp
a) Phân loại doanh nghiệp theo hình thức pháp lý
- Công ty trách nhiệm hữu hạn
Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn 1
thành viên (công ty TNHH 1 thành viên) và công ty trách nhiệm hữu hạn 2
thành viên trở lên (công ty TNHH 2 thành viên). Thành viên trong công ty
trách nhiệm hữu hạn chịu trách nhiệm về tài sản của công ty và các khoản nợ
trong phạm vi số vốn điều lệ (Luật Doanh nghiệp năm 2020).
- Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên
Loại hình doanh nghiệp này do 1 tổ chức hoặc 1 cá nhân làm chủ (gọi
là chủ sở hữu). Chủ sở hữu công ty sẽ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty
(Luật Doanh nghiệp năm 2020).
6
- Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên.
Theo Luật Doanh nghiệp 2020, số thành viên là tổ chức, cá nhân khơng
vượt q 50. Phần vốn góp của các thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy
định tại các Điều 52, 53 và 54. Các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ, trừ
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật doanh nghiệp 2020.
Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.
Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên không được quyền
phát hành cổ phần huy động vốn.
- Công ty cổ phần
Vốn điều lệ công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi
là cổ phần.
Cổ đông công ty có thể là cá nhân, tổ chức. Số lượng cổ đông tối thiểu
là 03 và không giới hạn số lượng cổ đông tối đa. Cổ đông chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm
vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng
cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
119 và khoản 1 Điều 126 của Luật Doanh nghiệp 2020.
Cơng ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và có quyền phát hành các loại cổ phần
để huy động vốn.
- Doanh nghiệp hợp danh
Cơng ty hợp danh có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu của công ty,
cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (thành viên hợp danh). Thành viên
hợp danh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
về các nghĩa vụ của cơng ty theo quy định pháp luật. Trong cơng ty hợp danh
cịn có thành viên góp vốn (Luật Doanh nghiệp năm 2020).
7
- Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ doanh nghiệp và chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá
nhân chỉ được thành lập 1 doanh nghiệp tư nhân theo quy định pháp luật (Luật
Doanh nghiệp năm 2020).
b) Phân loại doanh nghiệp theo chế độ trách nhiệm
Theo Luật Doanh nghiệp năm 2020, doang nghiệp được phân loại theo
chế độ trách nhiệm như sau:
- Doanh nghiệp có trách nhiệm vô hạn
Doanh nghiệp có trách nhiệm vơ hạn là loại hình doanh nghiệp mà chủ
sở hữu phải chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động
của doanh nghiệp khi doanh nghiệp khơng cịn đủ tài chính để thực hiện kinh
doanh. Theo pháp luật hiện hành, Việt Nam có 2 loại hình doanh nghiệp có
trách nhiệm vơ thời hạn là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh.
Thực chất của chế độ trách nhiệm vô hạn của loại doanh nghiệp này là
chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân và thành viên công ty hợp danh sẽ chịu
trách nhiệm đến cùng về mọi nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp mà không
giới hạn ở phần tài sản chủ doanh nghiệp, các thành viên hợp danh đã bỏ vào
đầu tư kinh doanh. Tức là nếu tài sản của doanh nghiệp tư nhân và công ty
hợp danh không đủ để thực hiện các nghĩa vụ về tài chính của doanh nghiệp
khi doanh nghiệp phải áp dụng thủ tục thanh lý trong thủ tục phá sản, thì chủ
sở hữu doanh nghiệp tư nhân và thành viên công ty hợp danh phải sử dụng cả
tài sản cá nhân không đầu tư vào doanh nghiệp để thanh toán cho các khoản
nợ của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp có trách nhiệm hữu hạn
Theo quy định của pháp luật, tại Việt Nam doanh nghiệp có trách
nhiệm hữu hạn bao gồm: công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp liên
8
doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngồi khơng tiến hành đăng ký
lại theo Nghị định 101/2006/NĐ-CP.
Doanh nghiệp có trách nhiệm hữu hạn là những doanh nghiệp mà chủ
sở hữu công ty chỉ phải chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ và nghĩa vụ tài
chính của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Điều
này có nghĩa là khi tài sản doanh nghiệp khơng đủ để trả nợ thì chủ sở hữu
khơng có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp.
Chế độ doanh nghiệp có trách nhiệm hữu hạn thực chất là chế độ trách
nhiệm hữu hạn của chủ sở hữu công ty, thành viên công ty và các nhà đầu tư.
1.1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.2.1. Sản xuất:
+ Theo quan điểm Triết học
Sản xuất là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào như lao động, vốn,
nguyên vật liệu, máy móc thiết bị,… để tạo ra hàng hóa hay dịch vụ để sử
dụng, trao đổi hay nhằm mục đích thương mại. Quyết định sản xuất được đưa
ra dựa vào các vấn đề chính: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như
thế nào? Giá thành sản xuất? Làm cách nào để khai thác và sử dụng tối đa các
nguồn lực để tạo ra sản phẩm? [16].
Sản xuất cho phép doanh nghiệp bán thành phẩm với giá cả cao hơn
giá trị của nguyên vật liệu đầu vào. Nhờ vào lợi thế quy mô lớn với dây
chuyền sản xuất hàng loạt cùng công nghệ tiên tiến, hiện đại, các nhà sản
xuất có thể tạo ra số lượng sản phẩm, dịch vụ có chất lượng tốt hơn với chi
phí thấp hơn đáng kể [16].
+ Theo quan điểm hiện đại
Sản xuất (manufacturing) đề cập đến quá trình chế biến ngun liệu thơ
hoặc các bộ phận thành hàng hóa hồn thiện thơng qua việc sử dụng cơng cụ,
sức lao động của con người, máy móc và chế biến hóa chất. Sản xuất cho
9
phép doanh nghiệp bán thành phẩm với chi phí cao hơn giá trị của nguyên vật
liệu thô được sử dụng. Sản xuất quy mô lớn cho phép sản xuất hàng loạt hàng
hóa bằng quy trình dây chuyền lắp ráp và cơng nghệ tiên tiến làm tài sản cốt
lõi . Các kỹ thuật sản xuất hiệu quả cho phép các nhà sản xuất tận dụng lợi thế
của quy mô kinh tế , sản xuất nhiều đơn vị hơn với chi phí thấp hơn (Nguyễn
Đình Kiệm, Bạch Đức Hiển, 2009).
Sản xuất là một phần không thể thiếu của nền kinh tế. Hầu hết các sản
phẩm được làm thủ công sử dụng sức lao động của con người và các công cụ
cơ bản trước cuộc Cách mạng Công nghiệp. Cách mạng Công nghiệp dẫn
đến sản xuất hàng loạt, sản xuất theo dây chuyền lắp ráp và sử dụng cơ
giới hóa để sản xuất số lượng hàng hóa lớn hơn với chi phí thấp hơn. Các
nhà phân tích tài chính nghiên cứu Báo cáo sản xuất ISM mỗi tháng như một
chỉ báo ban đầu tiềm năng về sức khỏe của nền kinh tế và thị trường chứng
khốn có thể đi đến đâu (Nguyễn Đình Kiệm, Bạch Đức Hiển, 2009).
Sản xuất là một bộ phận cấu thành và quan trọng của nền kinh tế . Nó
liên quan đến việc chế biến và tinh chế các nguyên liệu thô, chẳng hạn như
quặng, gỗ và thực phẩm, thành các sản phẩm hoàn chỉnh, chẳng hạn như đồ
kim loại, đồ nội thất và thực phẩm chế biến. Chuyển đổi những ngun liệu
thơ này thành thứ hữu ích hơn sẽ làm tăng thêm giá trị . Giá trị gia tăng này
làm tăng giá thành phẩm, khiến sản xuất trở thành một phần rất có lợi trong
chuỗi kinh doanh. Một số người chuyên về các kỹ năng cần thiết để sản xuất
hàng hóa, trong khi những người khác cung cấp vốn mà các doanh nghiệp cần
để mua các công cụ và vật liệu (Nguyễn Đình Kiệm, Bạch Đức Hiển, 2009).
1.1.2.2. Kinh doanh
Ở nghĩa phổ thông kinh doanh không chỉ là buôn bán mà bao gồm cả
sản xuất. Hơn nữa, không phải tất cả các hoạt động sản xuất, buôn bán đều là
kinh doanh mà chỉ có những hoạt động sản xuất, bn bán nào có sinh lợi mới
được coi là kinh doanh (Nguyễn Đình Kiệm, Bạch Đức Hiển, 2009).
10
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các quan hệ kinh tế có những sự thay
đổi về chất, do đó, tính chất của các hoạt động kinh doanh cũng thay đổi theo.
Điều đó địi hỏi phải xác định lại khái niệm kinh doanh cho phù hợp với các
thuộc tính vốn có của nó. Trong những năm 90 của thế kỉ trước, một số văn bản
luật như Luật Công ty, Luật Doanh nghiệp tư nhân năm 1990, Luật Doanh
nghiệp năm 1999 và Luật Doanh nghiệp năm 2014 và mới nhất là Luật Doanh
nghiệp năm 2020 đã có những quy định ghi nhận khái niệm kinh doanh.
Theo quy định của các văn bản pháp luật đó thì “kinh doanh” là việc
thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư,
từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm
mục đích sinh lợi (Khoản 16 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020).
Như vậy, khác với các hành vi dân sự thuần tuý khác (cũng trao đổi,
cũng như cung ứng dịch vụ), mục tiêu chính của kinh doanh là tạo ra lợi
nhuận. Đối với các doanh nghiệp, lợi nhuận được tạo ra khi số tiền thu được
trong kinh doanh (doanh thu) lớn hơn số tiền phải chi phí (chi phí kinh
doanh), tiền bán ra trừ tiền chi phí bằng lợi nhuận. Bất cứ hoạt động nào, cho
dù về mặt hình thức giống kinh doanh nhưng mục tiêu của hoạt động đó
khơng phải là tạo ra lợi nhuận đều không phải là kinh doanh.
1.1.2.3. Sản xuất kinh doanh
Sự phân công lao động xã hội, chun mơn hố sản xuất đã làm tăng
thêm lực lượng sản xuất xã hội, nảy sinh nền sản xuất hàng hóa. Q trình sản
xuất bao gồm: sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng. Chuyên mơn hố đã
tạo sự cần thiết phải trao đổi sản phẩm giữa người sản xuất và người tiêu
dùng. Sự trao đổi này bắt đầu với tính chất ngẫu nhiên, hiện vật, dần dần phát
triển mở rộng cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hoá, khi tiền tệ ra đời
làm cho quá trình trao đổi sản phẩm mang hình thái mới là lưu thơng hàng
hố với các hoạt động mua và bán và đây là những hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp (Trần Thị Lan, 2020).
11
Thông thường, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều có định hướng,
có kế hoạch. Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường,
để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi. Để
đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất và kinh doanh, các doanh nghiệp cần
xác định phương hướng mục tiêu trong đầu tư, có kế hoạch sử dụng các điều
kiện sẵn có về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần
nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng
nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở của
q trình phân tích kinh doanh của doanh nghiệp (Trần Thị Lan, 2020).
Như chúng ta đã biết, mọi hoạt động của doanh nghiệp đều nằm trong
thế tác động liên hoàn với nhau. Bởi vậy, chỉ có tiến hành phân tích các hoạt
động kinh doanh một cách toàn diện mới giúp cho các nhà doanh nghiệp đánh
giá một cách đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái hoạt
động thực của chúng. Trên cơ sở đó nêu lên một cách tổng hợp về trình độ
hồn thành mục tiêu – biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật-tài
chính của doanh nghiệp. Đồng thời, phân tích sâu sắc các ngun nhân hồn
thành hay khơng hồn thành các chỉ tiêu đó trong sự tác động lẫn nhau giữa
chúng. Từ đó có thể đánh giá đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản
lý doanh nghiệp. Mặt khác, qua cơng tác phân tích kinh doanh, giúp cho các
nhà doanh nghiệp tìm ra các biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt động
kinh tế, và quản lý doanh nghiệp, nhằm huy động mọi khả năng tiềm tàng về
tiền vốn và lao động, đất đai vào quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích q trình sản xuất kinh doanh
cịn là căn cứ quan trọng phục vụ cho dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp (Trần Thị Lan, 2020).
Như vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh được hiểu như là q trình tiến
hành các cơng đoạn từ việc khai thác sử dụng các nguồn lực sẵn có trong nền
12
kinh tế để sản xuất ra các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ nhằm cung cấp cho nhu
cầu thị trường và thu được lợi nhuận (Trần Thị Lan, 2020).
Có hai điểm cơ bản để phân biệt hoạt động kinh doanh với các hoạt
động xã hội khác không phải là kinh doanh, ngay cả với hoạt động quản lý
nhà nước về kinh tế:
+ Để tiến hành kinh doanh các chủ thể phải đầu tư về tài sản
+ Mục đích của các chủ thể khi tiến hành hoạt động này là lợi nhuận.
Hoạt động kinh doanh thường được thông qua các thể chế kinh doanh như
công ty, tập đồn, doanh nghiệp tư nhân... nhưng cũng có thể là hoạt động tự
thân của các cá nhân, gọi chung các thể chế kinh doanh này là doanh nghiệp
(Trần Thị Lan, 2020).
1.1.2.4. Hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp.
Nông nghiệp là một ngành quan trọng trong chiến lược phát triển kinh
tế xã hội trước mắt và dài hạn của nước ta. Sản xuất nông nghiệp phát triển là
kết quả tổng hợp của việc sử dụng nguồn năng lực sản xuất trong quan hệ kết
hợp hợp lý với điều kiện kinh tế tự nhiên và sử dụng những thành tựu mới
nhất về khoa học-kỹ thuật (Trần Thị Lan, 2020).
Đặc điểm nổi bật của hoạt động sản xuất nông nghiệp là chu kỳ sản xuất
dài, những công việc sản xuất phải tiến hành trong những thời gian nhất định, ảnh
hưởng của việc bảo đảm và sử dụng nguồn năng lực sản xuất và tác động của các
điều kiện thiên nhiên đến tiến độ thực hiện các công việc sản xuất ở thời kỳ rất
khác nhau. Hoạt động sản xuất kinh doanh của loại hình nơng nghiệp chủ yếu
dựa vào ngành trồng trọt và chăn nuôi (Trần Thị Lan, 2020).
Quá trình sản xuất kinh doanh ngành trồng trọt nhằm tăng thêm khối lượng
sản phẩm và có thể được thực hiện theo hai hướng: Mở rộng diện tích trồng trọt
và nâng cao năng suất cây trồng; đây là các biện pháp lớn để thực hiện kế hoạch
về tổng sản lượng và trên góc độ phân tích ảnh hưởng đến kết quả sản xuất thì
đây cũng là những nhân tố chủ yếu cần phải xem xét (Trần Thị Lan, 2020).
13
Tương tự ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi được phát triển trên cơ sở
mở rộng đàn súc vật và nâng cao năng suất súc vật, bởi vậy số lượng súc vật
chăn nuôi và năng suất súc vật là hai nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến kết quả
sản xuất ngành chăn nuôi (Trần Thị Lan, 2020).
1.1.3. Hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.3.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
Theo Nguyễn Minh Kiều (2007), hiệu quả sản xuất kinh doanh là một
đại lượng so sánh: So sánh giữa đầu vào và đầu ra, so sánh giữa chi phí kinh
doanh bỏ ra và kết quả kinh doanh thu được. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh được hiểu là làm cho các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tăng lên thường xuyên và mức độ đạt được các mục
tiêu định tính theo hướng tích cực.
Tuy nhiên, để hiểu rõ và ứng dụng được phạm trù hiệu quả sản xuất
kinh doanh vào việc xác lập các chỉ tiêu, các công thức cụ thể nhằm đánh giá
tính hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì cần làm
rõ những vấn đề sau:
Thứ nhất, phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh thực chất là mối quan
hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để sử dụng các yếu tố đầu
vào và có tính đến các mục tiêu của doanh nghiệp.
Về mặt so sánh tuyệt đối thì hiệu quả sản xuất kinh doanh là:
H = K - C
Trong đó:
H: hiệu quả sản xuất kinh doanh
K: kết quả đạt được
C: chi phí bỏ ra để sử dụng các nguồn lực đầu vào
Cịn về so sánh tương đối thì:
H = K/C
Do đó, để tính được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
phải tính kết quả đạt được và chi phí bỏ ra.
14
Thứ hai, phân biệt hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế xã hội với hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ lợi
dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu về xã hội nhất định.
Các mục tiêu xã hội thường là: giải quyết công ăn việc làm cho người
lao động trong phạm vi toàn xã hội phạm vi từng khu vực, nâng cao trình độ
văn hóa, nâng cao mức sống, đảm bảo vệ sinh môi trường…
Còn hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực
nhằm đạt được các mục tiêu cả về kinh tế xã hội trên phạm vi toàn bộ nền
kinh tế quốc dân cũng như trên phạm vi từng vùng, từng khu vực.
Thứ ba, so sánh hiệu quả trước mắt với hiệu quả lâu dài: Xét về tính lâu
dài thì các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh
doanh trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận và các chỉ
tiêu về doanh lợi. Xét về tính hiệu quả trước mắt (hiện tại) thì nó phụ thuộc
vào các mục tiêu hiện tại mà doanh nghiệp đang theo đuổi.
Trong thực tế, để thực mục tiêu bao trùm lâu dài của doanh nghiệp là
tối đa hóa lợi nhuận, có rất nhiều doanh nghiệp hiện tại không đạt được mục
tiêu là lợi nhuận mà lại thực hiện các mục tiêu nâng cao năng suất và chất
lượng của sản phẩm, nâng cao uy tín danh tiếng của doanh nghiệp, mở rộng
thị trường cả về chiều rộng lẫn chiều sâu…
Do đó, các chỉ tiêu hiệu quả ở đây về lợi nhuận là khơng cao nhưng chỉ
tiêu có liên quan đến các mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp là cao thì khơng
thể kết luận là doanh nghiệp đang hoạt động khơng có hiệu quả.
1.1.3.2. Phân loại về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Theo Nguyễn Minh Kiều (2007), hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu quan
trọng sử dụng để phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệp đặc biệt trong việc phục
vụ đưa ra các quyết định, lựa chọn phương án kinh doanh. Do hiệu quả kinh
doanh là phạm trù tổng hợp, do vậy cần nhìn nhận hiệu quả kinh doanh theo