Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý tài chính ở các trường trung học phổ thông công lập tại huyện chư păh, tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LÊ THỊ HOA

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP

TẠI HUYỆN CHƯ PĂH, TỈNH GIA LAI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN NGHĨA BIÊN

Gia Lai, 2023

i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả báo cáo luận văn là trung thực tại địa bàn nghiên cứu và chưa
từng được cơng bố trong cơng trình nghiên cứu nào khác.

Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đã được


cho phép cảm ơn đầy đủ; cam đoan rằng các Thơng tin trích dẫn trong luận
văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.

Gia Lai, ngày ... tháng ... năm 2023
Người cam đoan

Lê Thị Hoa

ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn TS Nguyễn Nghĩa Biên - Người đã trực tiếp
hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn. Với những lời chỉ dẫn, những tài liệu, sự
tận tình hướng dẫn và những lời động viên của thầy đã giúp tơi vượt qua
những khó khăn trong q trình hồn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các q thầy cơ giảng dạy chương
trình cao học “quản lý kinh tế” đã truyền dạy những kiến thức quý báu, kiến
thức rất hữu ích này và giúp tơi khi thực hiện nghiên cứu.
Xin cảm ơn các quý thầy, cô công tác tại Phòng Quản lý Đào tạo sau
đại học, Trường đại học Lâm nghiệp Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi trong
suốt q trình tơi tham gia khóa học và trong q trình tơi thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn tất cả các bạn học viên lớp Quản lý kinh tế khóa 29a đã động
viên giúp đỡ trong quá trình học tập và trong q trình tơi thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn cán bộ phòng KHTC Sở Giáo dục và Đào tạo Gia Lai; lãnh
đạo, giáo viên, nhân viên tại 3 trường THPT công lập huyện Chư Păh đã giúp
đỡ tơi trong q trình thu thập, thống kê, lấy số liệu và góp ý về giải pháp để
tôi thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn tới đồng nghiệp, người thân trong gia đình
đã ln giúp đỡ, cổ vũ động viên tơi trong q trình nghiên cứu để hoàn thành
luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Gia Lai, ngày ... tháng ... năm 2023
Học viên

Lê Thị Hoa

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC........................................................................................................iii
DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ ................................................................. vii
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠNG TÁC QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH Ở CÁC TRƯỜNG THPT CÔNG LẬP............................ 4

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính ở các trường THPT công lập. .......... 4
1.1.1. Trường THPT công lập.....................................................................................4
1.1.2. Đặc điểm của giáo dục THPT..........................................................................7
1.1.3. Quản lý tài chính tại các trường THPT cơng lập...........................................8
1.1.4. Vai trị, đặc điểm của quản lý tài chính tại các trường THPT công lập....14
1.1.5. Nội dung quản lý tài chính tại các trường THPT công lập.........................17
1.1.6. Yếu tố ảnh hưởng tới cơng tác quản lý tài chính tại các trường THPT công
lập. ...............................................................................................................................26


1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý tài chính tại các trường THPT công lập. ... 29
1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý tài chính tại các trường THPT công lập của một
số nước ........................................................................................................................29
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý tài chính tại các trường THPT cơng lập ...... 30

Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....31
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội huyện Chư Păh, tỉnh
Gia Lai.......................................................................................................... 32
2.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................................32
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................42
2.1.3. Đánh giá chung................................................................................................48

iv

2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 50
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu.........................................................................50

2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu................................................ 51
2.3.1. Phương pháp xử lý số liệu ..............................................................................51
2.3.2. Phương pháp phân tích số liệu.......................................................................51

2.4. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong luận văn....................................... 52
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 53

3.1. Kết quả hoạt động của các trường THPT tại huyện Chư Păh, tỉnh Gia
Lai ................................................................................................................ 53
3.2. Thực trạng về công tác quản lý tài chính ở các trường THPT huyện
Chư Păh, tỉnh Gia Lai .................................................................................. 56

3.2.1. Về lập, chấp hành và cấp phát kinh phí từ ngân sách nhà nước................56

3.2.2. Quản lý, sử dụng các nguồn thu, nhiệm vụ chi.............................................61
3.2.3. Q trình quyết tốn........................................................................................68
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý tài chính ở các trường
THPT tại huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai ....................................................... 69
3.3.1. Yếu tố khách quan............................................................................................69
3.4. Đánh giá chung ..................................................................................... 76
3.5. Giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý tài chính ở các trường
THPT tại tỉnh Gia Lai .................................................................................. 84
3.5.1. Định hướng hoàn thiện quản lí tài chính tại các trường trung học phổ
thông công lập trên địa bàn huyện Chư Păh...........................................................84
3.5.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lí tài chính tại các trường trung học phổ
thông công lập trên địa bàn huyện Chư Păh...........................................................85
3.5.3. Một số khuyến nghị nhằm hồn thiện cơng tác quản lý tài chính ở các
trường THPT công lập trên địa bàn huyện Chư Păh.............................................87
KẾT LUẬN .................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 92
PHỤ LỤC

v

DANH MỤC VIẾT TẮT

STT Cụm từ viết tắt Nguyên nghĩa

1 THPT Trung học phổ thông

2 NSNN Ngân sách nhà nước

3 QLTC Quản lý tài chính


4 UBND Ủy ban nhân dân

5 HĐND Hội đồng nhân dân

6 TSCĐ Tài sản cố định

7 THCS Trung học cơ sở

8 BHYT Bảo hiểm y tế

9 TDP Tổ dân phố

10 KBNN Kho bạc nhà nước

11 QLNS Quản lý ngân sách

12 CTMT Chương trình mục tiêu

13 DT Dự toán

14 QT Quyết toán

15 CBQL Cán bộ quản lý

16 GV Giáo viên

17 KHTC Kế hoạch tài chính

18 NVKT Nhân viên kế toán


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Nhiệt độ trung bình tháng giai đoạn 2002 - 2022........................... 36
Bảng 2.2. Phân loại đất huyện Chư Păh.......................................................... 38
Bảng 3.1. Bảng biến động số HS, GV và số thu của 3 trường THPT công lập
tại huyện Chư Păh từ năm 2020-2022............................................................. 54
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp số liệu chi cho các hoạt động của 3 trường THPT
công lập tại huyện Chư Păh từ năm 2020 - 2022............................................ 55
Bảng 3.3. Định mức phân bổ số lớp................................................................ 57
Bảng 3.4. Bảng tổng hợp số liệu q trình chấp hành dự tốn trong 3 năm tại
trường THPT công lập tại huyện Chư Păh...................................................... 59
Bảng 3.5. Nguồn NSNN cấp cho các trường THPT huyện Chư Păh ............. 62
Bảng 3.6. mức thu học phí bậc THPT công lập trên địa bàn huyện Chư Păh 64
Bảng 3.7. Quan hệ giữa NSNN cấp chi thường xuyên và nguồn học phí các
trường THPT cơng lập trên địa bàn huyện Chư Păh....................................... 64
Bảng 3.8. Cơ cấu các khoản chi thường xuyên từ nguồn NSNN các trường
THPT công lập ở huyện Chư Păh ................................................................... 65
Bảng 3.9. Cơ cấu các khoản chi không thường xuyên từ nguồn NSNN các
trường THPT công lập ở huyện Chư Păh........................................................ 66
Bảng 3.10. Nguồn NSNN cho các trường THPT huyện Chư Păh.................. 72
Bảng 3.11. Kết quả đánh giá của CB phòng KHTC sở, CBQL, GV, NVKT về
cơng tác dự tốn thu chi ở trường THPT cơng lập trên địa bàn huyện Chư Păh ...73
Bảng 3.12. Kết quả đánh giá của CB phòng KHTC sở, CBQL, GV, NVKT về
quản lí các nguồn lực tài chính ở trường THPT công lập trên địa bàn huyện
Chư Păh ........................................................................................................... 74
Bảng 3.13. Kết quả đánh giá của CB phòng KHTC sở, CBQL, GV, NVKT về
quản lí tài chính ở trường THPT công lập trên địa bàn huyện Chư Păh ........ 75


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 1.1: Mơ hình cấp phát ngân sách giáo dục phổ thông............................ 19
Sơ đồ 2.1. Vị trí địa lý huyện Chư Păh ........................................................... 32
Sơ đồ 2.2. Địa hình huyện Chư Păh ................................................................ 33
Sơ đồ 2.3. Bản đồ phân vùng khí hậu tỉnh Gia Lai (biên tập từ lớp thơng tin về
phân vùng ảnh hưởng khí hậu theo các trạm đo mưa và được thu nhỏ từ tỷ lệ
1/100.000) ....................................................................................................... 34
Hình 2.1. Diễn biến nhiệt độ trung bình hàng tháng huyện Chư Păh ............. 35
Sơ đồ 2.4. Bản đồ tốc độ gió trung bình tỉnh Gia Lai ..................................... 37
Sơ đồ 2.5. Mạng lưới thủy văn huyện Chư Păh .............................................. 38
Sơ đồ 2.6. Diễn biến tài nguyên rừng huyện Chư Păh [8] .............................. 39
Hình 3.1. Mơ hình cấp phát ngân sách giáo dục của Gia Lai ......................... 58

1

MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Việt Nam đang trong quá trình phát triển với mục tiêu trở thành một

nước công nghiệp, trong đó nguồn nhân lực là nhân tố có ý nghĩa quyết định
thắng lợi. Vì vậy lĩnh vực giáo dục và đào tạo luôn được Đảng và Nhà nước ta
đặc biệt quan tâm đầu tư, đặc biệt là công tác đổi mới cơ bản và tồn diện
giáo dục đào tạo thơng qua ngân sách phân bổ hàng năm và cơ chế quản lý tài
chính cho các cơ sở giáo dục, đào tạo. Trong thời gian qua, chi ngân sách nhà
nước (NSNN) cho hoạt động giáo dục khơng ngừng tăng, góp phần quan
trọng vào quá trình phát triển giáo dục của các địa phương. Tuy nhiên, Vấn đề
cơ chế quản lý tài chính trong giáo dục và đào tạo vẫn cịn một số khó khăn,

hạn chế và hiệu quả chưa cao. Các nguồn lực đầu tư cho giáo dục còn hạn hẹp,
hiệu quả sử dụng nguồn lực của nhà nước và xã hội cho giáo dục còn chưa
thực sự hiệu quả, vai trị của cơ chế quản lý tài chính cịn mờ nhạt chưa thực
sự là công cụ hữu hiệu thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực giáo dục, đào tạo.

Huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai được thành lập vào ngày 11/11/1996, nằm
ở phía Tây - Bắc tỉnh Gia Lai, cách thành phố Pleiku 15 km; phía đơng giáp
huyện Đak Đoa, phía tây và phía bắc giáp tỉnh Kon Tum, phía nam giáp
huyện Ia Grai và thành phố Pleiku. Tồn huyện có 03 trường trung học phổ
thông (THPT) công lập. Để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo, nhu cầu nguồn lực tài chính đầu tư cho ngành Giáo dục tại huyện
Chư Păh nói chung và cho các trường THPT cơng lập nói riêng trong những
năm gần đây ngày càng tăng lên. Tuy nhiên, mức chi đầu tư từ ngân sách nhà
nước chưa đáp ứng được yêu cầu về nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ hoạt
động giảng dạy và học tập, mặt khác việc phân bổ chỉ tiêu biên chế cho các
trường THPT công lập chưa hợp lý dẫn tới việc phải lấy nguồn chi khác để
chi cho hợp đồng ngoài giáo viên, nhân viên và chi tăng giờ (chiếm 42% trên
tổng số chi khác), vì vậy chi phí cho chi khác khơng đảm bảo. Các nguồn tài
trợ chiếm tỷ lệ không đáng kể trong tổng số kinh phí hoạt động thường xuyên
của các đơn vị và chưa được theo dõi, quản lý chặt chẽ theo yêu cầu công tác

2

quản lý tài chính. Một số vấn đề nổi cộm, bất cập hiện nay trong cơng tác
quản lý tài chính của các cơ sở giáo dục, nhất là ở các trường THPT công lập
trên địa bàn huyện như định mức phân bổ ngân sách cịn chung chung, cơng
tác quản lý và sử dụng kinh phí chưa hiệu quả, cơng tác quản lý tài chính cần
gắn kết với các chính sách và mang tính tập thể.Vì vậy, việc nghiên cứu thực
tiễn cơng tác quản lý tài chính tại các cơ sở giáo dục phổ thơng để từ đó có
những đề xuất sửa đổi bổ sung theo hướng phù hợp hơn với những yêu cầu

mới là hết sức cần thiết. Xuất phát từ những yêu cầu và thực tiễn trên, học
viên lựa chọn đề tài “Hoàn thiện cơng tác quản lý tài chính ở các trường
trung học phổ thông công lập tại huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai” thực hiện
luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát

Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng cơng tác quản lý tài chính của các
trường THPT cơng lập tại huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai, đề tài đề xuất một số
giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý tài chính của các trường THPT trong
huyện.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về cơng tác
quản lý tài chính ở các trường trung học phổ thông công lập.

- Phân tích, làm rõ thực trạng cơng tác quản lý tài chính ở các trường
trung học phổ thông công lập tại huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai.

- Chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính ở các
trường trung học phổ thơng công lập tại huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai.

- Đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý tài chính ở các trường
trung học phổ thông công lập tại huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai trong thời gian
tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài

3


Cơng tác quản lý tài chính ở các trường trung học phổ thông công lập
tại huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu tập trung vào các hoạt động quản lý
về tài chính như: xây dựng kế hoạch ngân sách hàng năm, xây dựng quy chế
tài chính, quản lý chi (theo chế độ chính sách hiện hành), thanh quyết tốn,
kiểm tốn,…

Phạm vi về không gian: Chủ yếu các trường trung học phổ thông công
lập tại huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai.

Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu số liệu thứ cấp thực trạng cơng tác tài
chính ở các trường trung học phổ thông công lập tại huyện Chư Păh tỉnh Gia
Lai giai đoạn 2020 - 2022. Số liệu sơ cấp thu thập từ phiếu khảo sát trong
năm 2023.
4. Nội dung nghiên cứu

- Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn liên quan đến cơng tác quản lý tài
chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập.

- Thực trạng và kết quả đạt được của cơng tác quản lý tài chính ở các
trường THPT tại huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai.

- Các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý tài chính ở các trường
THPT tại huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai.

- Nghiên cứu các giải pháp để hồn thiện cơng tác quản lý tài chính ở
các trường THPT tại huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai.
5. Kết cấu luận văn


Luận văn ngoài phần lời cam đoan, mở đầu, mục lục và kết luận, kết
cấu chính của luận văn gồm 3 chương:

- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý tài chính ở
các trường THPT cơng lập;

- Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu;
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.

4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ

TÀI CHÍNH Ở CÁC TRƯỜNG THPT CÔNG LẬP

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính ở các trường THPT cơng lập
1.1.1. Trường THPT cơng lập
1.1.1.1. Đơn vị hành chính sự nghiệp

* Khái niệm
Đơn vị hành chính sự nghiệp là các đơn vị, cơ quan hoạt động bằng
nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nước hoặc cấp trên cấp phát hoặc bằng
nguồn kinh phí khác như hội phí, học phí, viện phí, kinh phí được tài trợ, thu
từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ,… để phục vụ các nhiệm vụ của Nhà nước,
chủ yếu là các hoạt động chính trị xã hội.
Đơn vị hành chính sự nghiệp là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của
Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định
của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý

nhà nước.
Đơn vị hành chính sự nghiệp được xác định dựa trên những tiêu chuẩn sau:
- Có quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương
hoặc địa phương, có con dấu riêng;
- Có tổ chức bộ máy biên chế nhà nước quy định;
- Có mở tài khoản tại kho bạc nhà nước để kiểm soát các khoản thu, chi
tài chính.
Vai trị của đơn vị hành chính sự nghiệp: Là một bộ phận của nền kinh
tế có vai trị, vị trí quan trọng trong nền kinh tế như: Đào tạo cung cấp nguồn
nhân lực có chất lượng và trình độ cao, đẩy mạnh đa dạng hóa và xã hội hóa
nguồn lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của nhân dân và xã hội.

5

1.1.1.2. Trường trung học phổ thông công lập
Khái niệm: Trường trung học phổ thơng là loại hình đào tạo chính quy

ở Việt Nam, dành cho lứa tuổi từ 15 tới 18. Trường THPT công lập gồm các
khối học: lớp 10, lớp 11, lớp 12, bảo đảm đủ các điều kiện như: cán bộ quản
lý, giáo viên dạy các mơn học, nhân viên hành chính...; có cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập; có đủ những điều kiện về tài
chính theo quy định của Bộ Tài chính, nằm trong hệ thống giáo dục quốc gia
được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nước; thực hiện chương
trình giáo dục, kế hoạch dạy học do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định nhằm
phát triển sự nghiệp giáo dục. Sau khi tốt nghiệp trường, cấp học này, học
sinh được nhận bằng Tốt nghiệp trung học phổ thông. Trường được sự quản
lý trực tiếp của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
Hệ thống các trường THPT bao gồm hai loại trường:


- Trường THPT công lập là những trường do Nhà nước có thẩm quyền
quyết định thành lập và trực tiếp quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đảm
bảo cơ bản các điều kiện dạy và học theo quy chế hoạt động do Bộ Giáo Dục
và Đào Tạo ban hành. bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên
chủ yếu do ngân sách nhà nước bảo đảm;

- Trường THPT ngoài công lập (trường tư thục) là những trường do nhà
đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế, cá nhân hoặc nhà đầu tư nước ngoài đầu tư
và bảo đảm điều kiện hoạt động, được thành lập theo quy định của pháp luật.
Đầu tư cơ sở vật chất và bảo đảm bảo kinh phí hoạt động bằng vốn ngồi
ngân sách nhà nước. Hoạt động theo quy chế, quy định của các cấp có thẩm
quyền. Những trường ngồi cơng lập được thành lập là để huy động tốt các
nguồn lực xã hội đóng góp cho phát triển GDĐT theo chủ trương xã hội hóa
của Đảng và nhà nước.

Theo Điều 3 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông và trường phổ thông có nhiều cấp học Ban hành kèm theo Thơng tư

6

32/2020/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ ngày 1/11/2020) quy định về nhiệm vụ
và quyền hạn của trường trung học, trường THPT cơng lập có nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:

- Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển nhà trường gắn với điều
kiện kinh tế - xã hội của địa phương; xác định tầm nhìn, sứ mệnh, các giá trị
cốt lõi về giáo dục, văn hóa, lịch sử và truyền thống của nhà trường.

- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường theo
chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban

hành. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong tổ chức các
hoạt động giáo dục.

- Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, quản lý học sinh theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.
- Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia các hoạt động xã hội.
- Quản lý giáo viên, nhân viên theo quy định của pháp luật.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục
theo quy định của pháp luật.
- Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy
định của pháp luật.
- Thực hiện các hoạt động về bảo đảm chất lượng giáo dục, đánh giá và
kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Thực hiện công khai về cam kết chất lượng giáo dục, các điều kiện
bảo đảm chất lượng giáo dục và thu, chi tài chính theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện dân chủ, trách nhiệm giải trình của cơ sở giáo dục trong
quản lý các hoạt động giáo dục; bảo đảm việc tham gia của học sinh, gia đình
và xã hội trong quản lý các hoạt động giáo dục theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền khác theo quy định của pháp luật.

7

1.1.2. Đặc điểm của giáo dục THPT
Căn cứ theo điều 6 Luật giáo dục năm 2019 thì giáo dục phổ thông bao

gồm giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở và giáo dục trung học phổ
thơng. Như vậy thì giáo dục phổ thơng là giáo dục ở ba cấp học là tiểu học,
trung học cơ sở và trung học phổ thông. Đối với mỗi cấp học lại có những yêu

cầu khác nhau về chất lượng và nội dung đào tạo, sao cho phù hợp với từng
đối tượng đào tạo.

Giáo dục phổ thông được chia thành giai đoạn giáo dục cơ bản và giáo
dục định hướng nghề nghiệp.

- Giáo dục cơ bản bao gồm cấp học tiểu học và cấp học trung học cơ sở
- Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp là cấp học trung học phổ
thông. Học sinh trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp được học khối lượng kiến
thức văn hóa trung học phổ thông.
Nếu xét giáo dục phổ thông là một giai đoạn giáo dục, có thể hiểu giáo
dục phổ thơng là giai đoạn học tập của người học từ mẫu giáo (mầm non) đến
trung học phổ thơng, trong đó, giáo dục phổ thơng là giai đoạn chính, chiếm
phần lớn thời gian học tập của người học. Hay nói cách khác, giáo dục phổ
thông là một trong những thành phần trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- Giáo dục THPT có nhiệm vụ: “Giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả giáo dục của trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và
những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học nghề hoặc đi vào cuộc sống”
- Vị trí, vai trò của giáo dục THPT
Để thực hiện các mục tiêu giáo dục của mình, mỗi nước có một hệ
thống giáo dục quốc dân đặc trưng. Hệ thống giáo dục quốc dân là toàn bộ
các thiết chế giáo dục - đào tạo của một quốc gia do Nhà nước thiết lập quản
lý dưới hình thức cụ thể khác nhau và được cấu trúc theo bậc, cấp, ngành
phương thức giảng dạy và quản lý. Giáo dục cấp trung học phổ thông được

8

thực hiện trong 3 năm từ lớp 10 đến lớp 12, tương ứng với cấp học giáo dục
trung học phổ thông là các trường trung học phổ thông.


Theo cách hiểu chung nhất thì giáo dục trung học phổ thông là một bộ
phận cấu thành quan trọng của hệ thống giáo dục quốc dân, có vai trị hình
thành nhân cách cho thế hệ trẻ, trang bị những kiến thức và kỹ năng phổ
thông cơ bản nhất về khoa học, văn hóa, nghệ thuật hay đi vào cuộc sống lao
động sản xuất, thực hiện nghĩa vụ công dân. Đối với Việt Nam giáo dục phổ
thơng nói chung giáo dục trung học phổ thơng nói riêng là nền tảng văn hóa
của một đất nước, là sức mạnh tương lai của một dân tộc. Nó đặt cơ sở vững
chắc cho sự phát triển toàn diện của con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa,
đồng thời chuẩn bị lực lượng lao động dự trữ và nguồn tuyển chọn để đào tạo
công nhân và cán bộ cần thiết cho sự nghiệp xây dựng kinh tế, phát triển văn
hóa và tăng cường quốc phịng cho đất nước.
1.1.3. Quản lý tài chính tại các trường THPT cơng lập
1.1.3.1. Khái niệm về tài chính

Tài chính là hệ thống các quan hệ phát sinh trong quá trình phân phối
các nguồn tài chính thơng qua q trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ
được tạo lập nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Tài chính trong trường THPT
được phản ánh thông qua các khoản thu, chi bằng tiền của các quỹ tiền tệ
được tạo lập trong quá trình hoạt động của nhà trường theo quy định.

Tài chính thể hiện ra là sự vận động của vốn tiền tệ diễn ra ở mọi chủ
thể trong xã hội. Nó phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh
trong phân phối các nguồn lực tài chính thơng qua việc tạo lập hoặc sử dụng
các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong
xã hội. Đối với giáo dục, tài chính có vai trị đặc biệt quan trọng, tài chính
tác động đến quy mơ, mục tiêu và chất lượng sự chuẩn hóa, hiện đại hóa,
đồng bộ hóa của hệ thống giáo dục. Điều này được thể hiện cụ thể trên các
khía cạnh sau:


9

Thứ nhất, nguồn lực tài chính đảm bảo duy trì hoạt động của hệ thống
giáo dục

Để duy trì hoạt động giáo dục, phải có những trang thiết bị phục vụ cho
q trình dạy học như trường, lớp, thư viện, phịng thí nghiệm hệ thống sách
giáo khoa,… phải trả lương cho đội ngũ giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lý.
Chiến lược phát triển giáo dục của mỗi quốc gia trong những thời kỳ nhất
định phải được xây dựng dựa trên cơ sở khả năng cung ứng tài chính. Thiếu
yếu tố tài chính, những đề xuất, cải tiến khó có thể thực hiện được.

Nguồn lực tài chính ảnh hưởng quan trọng và trực tiếp đến sự phát triển
giáo dục. Thông thường, những quốc gia có cơ chế, chính sách huy động
được nhiều nguồn lực tài chính đầu tư cho giáo dục thì hệ thống giáo dục của
quốc gia đó có điều kiện phát triển sản phẩm giáo dục có chất lượng, đáp ứng
được yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động. Ngược lại, những quốc
gia có nguồn lực tài chính khơng đáp ứng đủ nhu cầu của giáo dục, nền giáo
dục thường lạc hậu, chất lượng thấp hơn một cách tương đối so với những
nước có nguồn tài chính dồi dào. Điều này đúng cả về lý thuyết và thực tiễn.

Thứ hai, chính sách tài chính góp phần điều phối hoạt động giáo dục
Giáo dục được xem là một bộ phận của kết cấu hạ tầng xã hội, có ảnh hưởng
lớn đến sự phát triển của một quốc gia. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư có hướng
đích và phải đạt được những u cầu cụ thể nào đó. Ở mỗi giai đoạn phát triển
khác nhau, mục đích, yêu cầu đặt ra cho giáo dục không giống nhau.

Tài chính cịn góp phần thực hiện cơng bằng trong giáo dục, đảm bảo
cho “ai cũng được học hành”. Công bằng trong giáo dục đang là yêu cầu đặt
ra đối với các quốc gia, khi mà sự phân bố của cải trong xã hội ngày càng có

xu hướng tập trung vào một bộ phận nhỏ dân cư, khiến cơ hội hưởng thụ giáo
dục không đồng đều giữa người dân sống trong cùng một nước. Nhờ có chức
năng phân phối của tài chính, Nhà nước có thể tăng cường đầu tư hoặc ban
hành những cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo được

10

tiếp cận giáo dục. Từ đó, giảm sự mất cơng bằng trong giáo dục, góp phần
quan trọng tạo lập sự công bằng trong xã hội.

Thứ ba, tài chính kiểm tra, giám sát hoạt động giáo dục, hướng hoạt
động giáo dục đến những mục tiêu đã định một cách hiệu quả nhất.

Kiểm tra, giám sát tài chính là kiểm tra, giám sát việc huy động và sử
dụng tiền cho giáo dục. Người ta có thể tiến hành kiểm tra, giám sát cơ sở
giáo dục một cách thường xuyên, liên tục và trên một bình diện rộng. Thơng
qua cơng tác kiểm tra, giám sát, có thể nắm bắt nhanh chóng tình hình hoạt
động của cơ sở giáo dục.

Giáo dục là vấn đề lớn của quốc gia, cũng là vấn đề nhạy cảm được xã
hội quan tâm. Những biểu hiện sai lệch trong đầu tư phát triển giáo dục để lại
hậu quả nghiêm trọng về kinh tế - xã hội mà công tác khắc phục tiêu tốn
nhiều thời gian và tiền của. vì sự tiến bộ của con người và sự phát triển nền
kinh tế - xã hội.

Đối với sự nghiệp giáo dục tài chính góp một phần quan trọng trong
quá trình đào tạo nguồn nhân lực tri thức cho đất nước được thể hiện thông
qua các quan hệ tài chính tại trường THPT cơng lập như sau:

* Quan hệ tài chính với ngân sách nhà nước.

Các trường THPT cơng lập được duy trì và phát triển dựa trên nguồn
tài chính ngân sách nhà nước cấp là chủ yếu nó chiếm 100% trong tất cả các
nguồn tài chính mà các trường THPT nhận được để đảm bảo cho quá trình
hoạt động và phát triển, thể hiện:
* Ngân sách nhà nước cấp nguồn kinh phí thường xuyên
Đây là khoản chi tiêu công nằm trong tổng thể nguồn tài chính cơng và
khơng mang tính bồi hoàn trực tiếp. Việc phân bổ NSNN cho các trường THPT
công lập dựa trên cơ sở Nhà nước giao ổn định trong thời gian 3 năm, mức tăng
hàng năm do Thủ tướng chính phủ quyết định. Ngồi ra căn cứ vào các chương
trình mục tiêu, nhiệm vụ khác mà Nhà nước giao ngân sách dùng để:

11

+ Chi thanh toán cá nhân: Chi trả lương, các khoản đóng góp, cơng tác
phí cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên…;

+ Chi cho nghiệp vụ chuyên môn: Chi mua các dụng cụ, công tác giảng
dạy… phục vụ công tác chuyên môn;

+ Chi sửa chữa, xây dựng nhỏ tài sản cố định: sửa chữa và xây dựng
phòng tin học…;

+ Chi khác: Chi cho các hoạt động phục vụ công tác giảng dạy như
hoạt động ngoại khóa, hoạt động khác của ngành

* Ngân sách nhà nước cấp nguồn kinh phí khơng thường xun
+ Các khoản đầu tư lớn TSCĐ như xây dựng phịng thiết bị thí nghiệm,
phịng học đa chức năng,… đảm bảo cho hoạt động giảng dạy và nâng cao
chất lượng học sinh.
+ Các khoản cấp hỗ trợ cho học sinh đồng bào, khó khăn, hộ nghèo, cận

nghèo, mồ côi, khuyết tật… áp dụng theo NĐ 116/2016/NĐ-CP, TTLT
42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC… đảm bảo các chế độ cho học sinh
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, giảm bớt khó khăn cho các em học sinh.
- Kinh phí đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị
Là các khoản chi được quản lý theo quy định của vốn đầu tư xây dựng
cơ bản thuộc ngân sách nhà nước: Chi đầu tư cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị máy móc phục vụ trực tiếp cho giảng dạy và học tập.
- Thu học phí do học sinh đóng góp: Học phí thu theo nguyên tắc là
không thu đối với bậc tiểu học; Học phí ở thành thị thu cao hơn ở nơng thơn;
Một số đối tượng học sinh được miễn toàn bộ hoặc một phần chi phí (như con
thương binh, liệt sĩ, mồ cơi, gia đình nghèo…) Mức thu cụ thể do HĐND cấp
tỉnh quyết định trong khung do Nghị định Chính phủ quy định. Nguồn thu từ
học phí có đóng góp quan trọng cho GDĐT. Trong nguồn thu này, dùng để
chi cho chi phí trực tiếp là chi lương và các khoản đóng góp cho hợp đồng
nghị định 68/2000/NĐ-CP, chi đóng thuế, phần còn lại phân ra 40% để chi
cho cải cách tiền lương, 60% chi cho các hoạt động.

12

- Thu từ hoạt động dịch vụ do nhà trường tổ chức, quản lý.
- Các khoản thu khác của nhà trường: Như thu do tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước viện trợ, biếu tặng.
* Quan hệ tài chính giữa nhà trường với xã hội: Được biểu hiện thông
qua mối liên kết giữa nhà trường với tất cả các chủ thể trong xã hội, thể hiện
cụ thể đó là quan hệ tài chính giữa nhà trường với học sinh thông qua các
khoản thu như: Học phí, trơng xe góp phần đảm bảo cho các hoạt động giáo
dục, nhà nước quy định khung học phí, cơ chế thu và sử dụng học phí riêng
cho từng cấp học và cũng quy định các cơ chế miễn giảm học phí, chế độ chi
phí học tập cho các đối tượng nghèo, cận nghèo, mồ côi, vùng 3.
Vì vậy, nguồn ngân sách nhà nước chiếm vị trí chủ đạo trong các nguồn

vốn đầu tư cho giáo dục, nhằm duy trì và phát triển hệ thống giáo dục - đào
tạo theo định hướng, mục tiêu của Đảng và Nhà nước đặt ra trong từng thời
kỳ. Giải quyết những vấn đề phát triển của hệ thống giáo dục - đào tạo ở tầng
lớp quốc gia như thực hiện chương trình mục tiêu chương trình quốc gia như
xóa nạn mù chữ, phổ cập giáo dục… ưu tiên cho con em gia đình chính sách,
gia đình có hồn cảnh khó khăn…
Mặt khác ngồi nguồn NSNN thì có một phần nhỏ nguồn ngồi NSNN:
Khuyến khích huy động các nguồn ngồi NSNN cho sự nghiệp giáo dục nói
chung và giáo dục trung học phổ thơng nói riêng đang trở thành vấn đề cấp
thiết, thực hiện xã hội hóa giáo dục, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn
cho giáo dục cho phép huy động mọi nguồn lực trong xã hội cho phát triển
giáo dục nhằm chia sẻ bớt gánh nặng đối với Nhà nước như:
Học phí là khoản tiền đóng góp của gia đình hoặc bản thân học sinh để
cùng với Nhà nước đảm bảo các hoạt động giáo dục. Nguồn thu này ngày càng
trở thành nguồn tài chính quan trọng đóng góp cho sự phát triển của giáo dục.
Nguồn đầu tư đóng góp tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài
nước. Để tăng cường nguồn đầu tư cho phát triển giáo dục; thực hiện đa dạng
hóa các loại hình nhà trường và các hình thức giáo dục.


×