Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện đak đoa, tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

VÕ TIẾN ĐÔNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN ĐAK ĐOA, TỈNH GIA LAI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ XUÂN THÔN

Gia Lai, 2023

i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tn thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.


Gia Lai, ngày 26 tháng 12 năm 2023
Người cam đoan

Võ Tiến Đông

ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn thạc sĩ này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn
chân thành đến các thầy, cô giáo trường Đại học Lâm nghiệp đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến người thầy của tôi, Tiến sĩ Vũ Xuân
Thôn - Giảng viên Trường Đại học Lâm nghiệp. Thầy đã hướng dẫn, chỉ bảo
và động viên tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn. Những kiến thức,
kinh nghiệm và phương pháp nghiên cứu mà thầy truyền đạt cho tôi là vô giá.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy bằng tất cả lòng kính trọng và biết ơn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện, các
phòng, ban và các xã trên địa bàn huyện Đak Đoa đã hỗ trợ và tạo điều kiện
cho tôi tiến hành khảo sát dữ liệu chính xác và tin cậy.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân
và bạn bè đã luôn yêu thương, quan tâm và động viên tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu. Những lời khuyên và những lời an ủi của các bạn là
nguồn động lực to lớn để tơi vượt qua những khó khăn và hoàn thành luận
văn này.

Gia Lai, ngày 26 tháng 12 năm 2023
Học viên

Võ Tiến Đông


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ ........................................................... vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................. 5

1.1. Tổng quan QLNN về xây dựng NTM .................................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan về NTM ............................................ 5
1.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng NTM..................... 9
1.1.3. Các tiêu chí quốc gia về NTM ........................................................ 12
1.1.4. Nội dung của QLNN về xây dựng NTM.......................................... 14
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về xây dựng NTM .................. 22

1.2. Cơ sở thực tiễn về xây dựng NTM ....................................................... 27
1.2.1. Công tác QLNN về xây dựng NTM của tỉnh Gia Lai ..................... 27
1.2.2. Kinh nghiệm QLNN xây dựng NTM của một số địa phương cấp
huyện ......................................................................................................... 29
1.2.3. Bài học rút ra cho huyện Đak Đoa về QLNN xây dựng NTM ....... 33

Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....35
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Đak Đoa................................................... 35
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên........................................................................... 35

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội................................................................ 37
2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
ảnh hưởng đến QLNN về xây dựng NTM trên địa bàn huyện Đak Đoa .. 42

iv

2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 45
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .............................................. 45
2.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu ........................................... 45
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ......................................... 46
2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong luận văn ............................... 47

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 51
3.1. Thực trạng QLNN về xây dựng NTM ở huyện Đak Đoa..................... 51
3.1.1. Công tác triển khai thực hiện, tuyên truyền xây dựng NTM .......... 51
3.1.2. Tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ và thực hiện điều hành,
quản lý xây dựng NTM ............................................................................. 56
3.1.3. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch xây dựng NTM ....................... 60
3.1.4. Huy động nguồn lực xây dựng NTM .............................................. 62
3.1.5. Quản lý thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM ............................... 65
3.1.6. Kiểm tra, giám sát đối với các hoạt động QLNN xây dựng NTM .. 74
3.2. Đánh giá chung việc thực hiện QLNN về xây dựng NTM của huyện
Đak Đoa ....................................................................................................... 75
3.2.1. Kết quả đạt được............................................................................. 75
3.2.2. Những tồn tại, hạn chế ................................................................... 77
3.2.3. Nguyên nhân hạn chế ..................................................................... 82
3.3. Các giải pháp hồn thiện cơng tác QLNN thực hiện CTMTQG xây
dựng NTM trên địa bàn huyện Đak Đoa ..................................................... 84
3.3.1. Quan điểm và mục tiêu xây dựng NTM của huyện Đak Đoa ......... 84
3.3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác QLNN về xây dựng

NTM tại huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai ..................................................... 86

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 99
PHỤ LỤC

v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
BCĐ Ban Chỉ đạo
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CTMTQG Chương trình mục tiêu quốc gia
HTCT Hệ thống chính trị
HTX Hợp tác xã
MTTQ Mặt trận Tổ quốc
NTM Nông thôn mới
QLNN Quản lý Nhà nước
UBND Ủy ban nhân dân

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thông tin các loại đất trên địa bàn huyện....................................... 37
Bảng 3.1. Kết quả huy động vốn để thực hiện xây dựng NTM...................... 64
Bảng 3.2. Những tiêu chí cần ưu tiên thực hiện ở địa phương ....................... 69
Bảng 3.3. Danh sách các xã đạt chuẩn NTM .................................................. 69
Bảng 3.4. Số xã đạt chuẩn NTM ..................................................................... 74
Bảng 3.5. Những thuận lợi trong việc xây dựng NTM ở địa phương ............ 77

Bảng 3.6. Khó khăn trong xây dựng NTM ở huyện Đak Đoa........................ 81
Bảng 3.7. Những giải pháp cần áp dụng để quản lý tốt về xây dựng NTM ở
huyện Đak Đoa................................................................................................ 95
Bảng 3.8. Những kiến nghị của nhân dân về xây dựng NTM ........................ 96

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Đak Đoa ................................................ 35
Biểu 3.1. Người dân được nghe phổ biến về NTM......................................... 55
Biểu 3.2. Các nguồn thông tin về NTM đến với người dân............................ 56
Hình 3.3. Bản đồ 08 xã đạt chuẩn NTM ......................................................... 70

1

MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp

CNH, HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong những năm qua, Đảng và
Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, đường lối về chú trọng xây dựng
nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong thời kỳ mới. Trực tiếp và toàn diện
nhất là Nghị quyết số 26-NQ/TW, Hội nghị Trung ương 7 khóa X về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn. Sau gần 15 năm thực hiện Nghị quyết số 26-
NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khố X về nơng nghiệp, nơng
dân, nông thôn, với sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ, tổ chức
đảng, sự chung sức, đồng lịng của tồn dân, nơng nghiệp, nơng dân, nơng
thơn nước ta đã đạt được nhiều thành tựu rất to lớn. Tuy nhiên, nơng nghiệp
phát triển cịn thiếu bền vững, thiếu liên kết, xây dựng NTM chưa đồng đều…
Đảng ta tiếp tục ban hành Nghị quyết số 19-NQ/TW, ngày 16/6/2022, Hội
nghị lần thứ Năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông

nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, nhằm
chỉ đạo tồn diện và sâu rộng hơn vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông
thôn, chú trọng xây dựng nông dân Việt Nam phát triển toàn diện, văn minh,
khát vọng xây dựng quê hương, đất nước phồn vinh, hạnh phúc.

Triển khai CTMTQG xây dựng NTM trên địa bàn 16 xã của huyện Đak
Đoa từ năm 2011, với sự nỗ lực của các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp,
các ban, ngành, đoàn thể địa phương đến cuối năm 2021, tồn huyện đã có 08
xã cơng nhận đạt chuẩn NTM. Trong giai đoạn tiếp theo, giai đoạn 2021 -
2025 để xây dựng nông thôn Đak Đoa theo tiêu chí mới, địi hỏi phải có sự
đánh giá một cách thực chất.

Với lợi thế là một huyện miền núi diện tích đất lớn, Đak Đoa có nhiều
thế mạnh để thực hiện thành cơng NTM. Tuy nhiên, việc tổ chức triển khai
thực hiện Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện Đak Đoa trong

2

thời gian qua còn chậm, đồng thời bộc lộ một số tồn tại, hạn chế như: Hiện
trạng một số tiêu chí xã nơng thơn đạt chuẩn ở mức tối thiểu, đạt thấp, thiếu
bền vững; cơng tác quy hoạch thiếu chặt chẽ; chưa hình thành vùng sản xuất
nơng nghiệp hàng hóa tập trung, mơ hình sản xuất theo chuỗi giá trị cịn ít;
thu hút nguồn lực cho thực hiện Chương trình chưa nhiều, chưa có giải pháp
thu hút đầu tư từ các tổ chức kinh tế trong và ngồi huyện; trình độ, năng lực
của đội ngũ cán bộ tham gia thực hiện chương trình chưa cao; Ban quản lý ở
một số xã chưa chỉ đạo quyết liệt; Ban phát triển thơn, làng cịn yếu, thiếu
kiến thức về xây dựng NTM; chưa phát huy vai trò chủ thể của người dân
trong xây dựng NTM dẫn đến chưa phát huy được hết sức dân; cán bộ thực
thi nhiệm vụ khơng nắm rõ chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước…


Chính vì vậy việc tăng cường cơng tác QLNN về xây dựng NTM trên
địa bàn huyện là một đòi hỏi cấp thiết cần được cấp uỷ, chính quyền, MTTQ và
các tổ chức chính trị - xã hội phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện
đồng bộ, quyết liệt hơn nữa, nhằm đẩy nhanh hơn nữa tiến độ thực hiện hoàn
thành mục tiêu xây dựng NTM của địa phương và đảm bảo xây dựng NTM bền
vững, duy trì và nâng cao hơn nữa chất lượng các tiêu chí đã đạt được.

Để góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng NTM của huyện, đạt
được mục tiêu, kế hoạch đề ra tôi xin chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà
nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát

Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận QLNN về xây dựng NTM
và kết quả phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về xây dựng NTM trên địa
bàn huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện QLNN về xây dựng NTM trên địa bàn huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về QLNN Chương trình
xây dựng NTM.

3

- Đánh giá thực trạng QLNN về xây dựng NTM tại huyện Đak Đoa,
tỉnh Gia Lai; đánh giá những ưu điểm và những hạn chế của hoạt động này,
phân tích nguyên nhân của những hạn chế.

- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác QLNN thực hiện
Chương trình xây dựng NTM tại huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai.


- Đề xuất được các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác QLNN về xây
dựng NTM tại huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Thực trạng QLNN về xây dựng NTM trên địa bàn huyện Đak Đoa, tỉnh
Gia Lai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung: Tập trung đánh giá thực trạng QLNN về
Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai.

- Phạm vi về không gian: Đề tài được triển khai nghiên cứu trên phạm
vi toàn huyện Đak Đoa. Một số nội dung chuyên sâu được khảo sát ở một số
xã đại diện của huyện.

- Phạm vi về thời gian:
+ Thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2020 đến năm 2022.
+ Thông tin tài liệu sơ cấp được điều tra, khảo sát từ tháng 3/2023 -
6/2023.
4. Nội dung nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về QLNN
Chương trình xây dựng NTM.
- Đánh giá thực trạng QLNN về xây dựng NTM tại huyện Đak Đoa,
tỉnh Gia Lai; đánh giá những ưu điểm và những hạn chế của hoạt động này,
phân tích nguyên nhân của những hạn chế.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác QLNN thực hiện
Chương trình xây dựng NTM tại huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai.


4

- Đề xuất được các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác QLNN về xây
dựng NTM tại huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn gồm 3 chương.

- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của QLNN về NTM;
- Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu;
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.

5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan QLNN về xây dựng NTM
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan về NTM

- Khái niệm quản lý:
Quản lý là yếu tố không thể thiếu của bất cứ tổ chức nào, trở thành yếu
tố quyết định đến hiệu quả hoạt động, đến năng lực cạnh tranh và cả sự tồn tại
của tổ chức. Với tầm quan trọng và cần thiết quản lý nên có nhiều tác giả
nghiên cứu với mong muốn hiểu đúng bản chất của quản lý. Tuy nhiên, để
giải thích bản chất quản lý vẫn cịn nhiều ý kiến và rất khó có một quan điểm
thống nhất.
Quản lý là sự phối hợp con người để đạt mục tiêu chung một cách hiệu
quả nhất. Các nhà nghiên cứu như Mặc Tử, F.W Taylor, H. Koontz, H.

Donnelly đều nhấn mạnh vai trò của người quản lý trong việc tập hợp và điều
khiển người khác.
Quản lý là một hệ thống các công việc trong tổ chức. Các nhà nghiên
cứu như H. Fayol, Stephan Robbins, Harold Koontz đều chỉ ra các chức năng
cơ bản của quản lý như lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra.
Quản lý là cơng việc có tính đột phá, u cầu ra quyết định thơng minh
và sáng tạo. Các nhà nghiên cứu như H. Simon, V.H Vroom đều cho rằng ra
quyết định là cốt lõi của quản lý và là tiêu chí đánh giá trình độ của người
quản lý.
Quản lý là một nghệ thuật, yêu cầu sử dụng các phương pháp và kỹ
thuật phù hợp với từng hoàn cảnh. Các nhà nghiên cứu như M.P Follet,
Trường phái 7S, Paul Hersey và Ken Blanchard đều nhấn mạnh đến tính linh
hoạt và thích ứng của quản lý với các tình huống khác nhau.
Từ các quan điểm khác nhau có thể định nghĩa quản lý như sau: Quản
lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt đến

6

mục tiêu của tổ chức đã đề ra một cách tốt nhất trong điều kiện biến động của
môi trường.

- Khái niệm về QLNN:
QLNN là sự điều khiển chỉ đạo một hệ thống hay q trình để nó vận
động theo phương hướng đạt mục đích nhất định căn cứ vào các quy luật
hành chính, luật nguyên tắc tương ứng.
QLNN là sự tác động của các chủ thể có quyền lực nhà nước bằng pháp
luật đến các đối tượng được quản lý nhằm thực hiện các chức năng và chức
năng đối ngoại của nhà nước.
QLNN là một dạng quản lý xã hội; là hoạt động của nhà nước trên các
lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện chức năng đối nội và

đối ngoại của nhà nước.
QLNN có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm sự ổn định, phát triển
và tiến bộ của xã hội. QLNN cũng là một trong những yếu tố tạo nên nền
quản trị quốc gia hiện đại, hiệu lực, hiệu quả.
- Khái niệm về nông thôn:
Có thể nhận thấy, đặc điểm chung cơ bản khi nói về nơng thơn đó
thường là khu vực địa lý nơi đó sinh kế cộng đồng gắn bó, có quan hệ trực
tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên cho
hoạt động sản xuất nông nghiệp. Hiện nay, vẫn chưa có khái niệm chính xác
về nơng thơn và cịn có nhiều quan điểm khác nhau. Như vậy, khái niệm nơng
thơn chỉ có tính chất tương đối, nó có thể thay đổi theo thời gian và theo tiến
trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới.
Theo Bách khoa tồn thư mở Wikipedia, “Nơng thơn ở Việt Nam là
danh từ để chỉ những vùng đất trên lãnh thổ Việt Nam, ở đó, người dân sinh
sống chủ yếu bằng nông nghiệp. Ở Việt Nam, cho đến năm 2009, có đến
70,4% dân số sống ở vùng nơng thơn”.

7

Theo Từ điển Tiếng Việt, nông thôn là “Khu vực dân cư tập trung chủ
yếu làm nghề nông; phân biệt với thành thị”.

Điều 1, Thông tư 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/08/2009 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về hướng dẫn thực hiện Bộ
tiêu chí quốc gia về NTM quy định: “Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc
nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành
chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã”.

Theo Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 quy định:
“Chính quyền địa phương ở nơng thơn gồm chính quyền địa phương ở tỉnh,

huyện, xã”. Như vậy, việc xác định nơng thơn là những địa phương có tên
loại đơn vị hành chính là tỉnh, huyện và xã.

Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam chúng ta có thể hiểu nơng thơn là
vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp
nông dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi
trường dưới sự quản lý của hệ thống thể chế chính trị nhất định.

Nhìn chung, hiện nay nơng thơn Việt Nam thể thấy một số đặc trưng sau:
Thứ nhất, nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng
dân cư trong đó chủ yếu là nông dân, hoạt động sản xuất nông nghiệp là cơ
bản, ngồi ra cịn có các hoạt động sản xuất và phi sản xuất khác phục vụ chủ
yếu cho nông nghiệp và cho dân cư nông thôn.
Thứ hai, nông thôn là vùng có kết cấu hạ tầng kém phát triển hơn đô
thị, mức độ phúc lợi xã hội cũng kém hơn. Nông thôn thường chịu sức hút
của đô thị về nhiều mặt, trong đó người dân nơng thơn thường hay di chuyển
tự do ra các đơ thị để tìm kiếm việc làm và tìm kiếm cơ hội sống tốt hơn.
Thứ ba, nơng thơn có thu nhập và đời sống thấp hơn, trình độ văn hóa
chưa cao, áp dụng khoa học cơng nghệ thấp hơn so với đơ thị. Có lối sống đặc
thù riêng, lối sống nông thôn - đa phần là cộng đồng xã hội được hình thành
chủ yếu trên cơ sở của hoạt động sản xuất nơng nghiệp, tính cố kết cộng đồng

8

cao, văn hóa mang đậm nét dân gian, truyền thống dân tộc, sống gần gũi với
thiên nhiên nhưng bên cạnh đó cũng cịn nhiều phong tục, tập quán lạc hậu…

Thứ tư, xã hội nông thôn cũng rất đa dạng về điều kiện kinh tế xã hội,
đa dạng về quy mô và mức độ phát triển, không đồng đều về trình độ sản xuất
và quản lý. Sự đa dạng này thể hiện ngay trong sự khác nhau giữa các vùng

nông thôn ở các vùng, miền của đất nước ta hiện nay.

Khái qt lại có thể hiểu, nơng thơn Việt Nam là nơi sinh sống của tập
hợp dân cư trong đó đa phần là nông dân, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, có
lãnh thổ khơng thuộc nội thành, nội thị các quận, thành phố, thị xã, thị trấn và
phường, được quản lý bởi chính quyền địa phương ở tỉnh, huyện, xã.

- Khái niệm về nông thôn mới:
Theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về CTMTQG xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020, “Nơng thơn mới là
một loại hình xã hội có kết cấu kinh tế - xã hội phù hợp với quy luật phát triển
của xã hội Việt Nam trong giai đoạn hiện nay; có sự phát triển bền vững của
kinh tế - xã hội; có sự tiến bộ về văn hố - xã hội; có sự bảo vệ mơi trường và
an ninh quốc phịng; có sự phát triển tồn diện của con người”.
Các nhóm tiêu chí quốc gia về NTM là những tiêu chí được Nhà nước
đặt ra để đánh giá mức độ phát triển của các xã nông thôn theo các mặt kinh
tế, xã hội, văn hóa, mơi trường và quốc phịng - an ninh. Theo Quyết định số
318/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ, có 2 bộ tiêu chí quốc
gia về NTM được ban hành, gồm:
Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM gồm 19 tiêu chí chia làm 5 nhóm: (1)
Quy hoạch; (2) Hạ tầng kinh tế - Xã hội; (3) Kinh tế và tổ chức sản xuất; (4)
Văn hóa - Xã hội - Mơi trường; (5) Hệ thống chính trị.
Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao gồm 19 tiêu chí: (1) Quy
hoạch; (2) Giao thơng; (3) Thủy lợi và phịng, chống thiên tai; (4) Điện; (5)
Giáo dục; (6) Văn hóa; (7) Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn; (8) Thông

9

tin và Truyền thông; (9) Nhà ở dân cư; (10) Thu nhập; (11) Nghèo đa chiều;
(12) Lao động; (13) Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn; (14) Y

tế; (15) Hành chính cơng; (16) Tiếp cận pháp luật; (17) Mơi trường; (18) Chất
lượng mơi trường sống; (19) Quốc phịng và An ninh.

Các xã nông thơn cần đạt các tiêu chí này để được cơng nhận là xã
NTM hoặc xã NTM nâng cao. Đây là những tiêu chí quan trọng để đánh giá
mức độ hiện đại hóa và phát triển bền vững của nơng thơn Việt Nam.

- Khái niệm QLNN về xây dựng NTM:
Từ khái niệm “Quản lý nhà nước” và khái niệm về “nơng thơn mới”, có
thể hiểu: QLNN về xây dựng NTM là hoạt động của cơ quan QLNN có thẩm
quyền từ trung ương đến địa phương dựa trên cơ sở quy hoạch, định hướng,
pháp luật, chính sách và các công cụ quản lý khác để tác động đến hoạt động
xây dựng NTM và các chủ thể tham gia quản lý, thực hiện nó nhằm điều
chỉnh các hành vi của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng NTM theo
đúng pháp luật và đảm bảo cho các hoạt động xây dựng NTM hoàn thành tốt
nhất các mục tiêu đặt ra ban đầu.
1.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng NTM
Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng NTM là một chủ
trương lớn và quan trọng trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Nghị quyết
số 19-NQ/TW, ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
XIII) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045 đã khẳng định vai trị và vị trí quan trọng của nơng nghiệp, nơng dân,
nơng thơn trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là một trong những
động lực phát triển kinh tế - xã hội và một trong những mục tiêu chiến lược
quốc gia.
Nghị quyết khẳng định nông dân là chủ thể, là trung tâm của q trình
phát triển nơng nghiệp, kinh tế nơng thơn và xây dựng NTM. Mục tiêu cao
nhất là nâng cao toàn diện đời sống của nông dân và cư dân nông thôn. Nghị

10


quyết đề ra những yêu cầu và tiêu chuẩn cho nông dân Việt Nam phát triển
toàn diện, văn minh, yêu nước.

Nghị quyết xác định nông nghiệp là lợi thế quốc gia, trụ đỡ của nền
kinh tế. Phát triển nơng nghiệp hiệu quả, bền vững, tích hợp đa giá trị theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng, năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế.
Nghị quyết đề ra những mục tiêu cụ thể và giải pháp cơ bản cho phát triển
bền vững nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030 và tầm nhìn đến
năm 2045.

- Mục tiêu tổng quát đến năm 2030
Nông dân và cư dân nơng thơn có trình độ, đời sống vật chất và tinh
thần ngày càng cao, làm chủ quá trình phát triển nơng nghiệp, nơng thơn.
Nơng nghiệp phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả, bảo đảm vững chắc an
ninh lương thực quốc gia, quy mơ sản xuất hàng hố nông sản ngày càng lớn,
bảo đảm môi trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu. Nơng thơn phát
triển tồn diện, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, cơ cấu
kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, mơi trường sống an tồn, lành
mạnh, giàu bản sắc văn hố dân tộc; an ninh chính trị, trật tự, an tồn xã hội
được giữ vững; tổ chức đảng và HTCT ở cơ sở trong sạch, vững mạnh.
- Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Tốc độ tăng trưởng GDP ngành Nơng nghiệp phấn đấu đạt bình qn
khoảng 3%/năm; tăng năng suất lao động nơng nghiệp bình qn từ 5,5 -
6%/năm.
- Tốc độ tăng trưởng công nghiệp, dịch vụ nông thôn phấn đấu đạt bình
quân trên 10%/năm.
- Số xã đạt chuẩn NTM trên 90%, trong đó, phấn đấu 50% số xã đạt
chuẩn NTM nâng cao; số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn NTM trên 70%, trong
đó phấn đấu 35% số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn NTM nâng cao.

- Thu nhập bình qn của người dân nơng thơn năm 2030 phấn đấu
tăng gấp 2,5 - 3 lần so với năm 2020.

11

- Tỉ lệ hộ gia đình nơng thơn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn
đạt 80%.

- Tỉ trọng lao động nơng nghiệp trong tổng lao động xã hội dưới 20%;
bình quân hằng năm đào tạo nghề cho khoảng 1,5 triệu lao động nông thôn.

- Tỉ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 42%, nâng cao năng suất, chất
lượng rừng; tỉ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom, xử lý theo
quy định đạt 90%.

- Tầm nhìn đến năm 2045
Nông dân và cư dân nông thôn văn minh, phát triển tồn diện, có thu
nhập cao. Nơng nghiệp sinh thái, sản xuất hàng hố quy mơ lớn, có giá trị gia
tăng cao, gắn kết chặt chẽ với thị trường trong và ngồi nước, cơng nghiệp
chế biến và bảo quản nông sản hiện đại, xuất khẩu nhiều loại nông sản đứng
hàng đầu thế giới. Nông thôn hiện đại, có điều kiện sống tiệm cận với đơ thị,
mơi trường sống xanh, sạch, đẹp, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; quốc phịng,
an ninh, trật tự, an tồn xã hội được bảo đảm vững chắc.
- Nguyên tắc xây dựng NTM:
Nguyên tắc là hệ thống các quan điểm, tư tưởng nhất định đòi hỏi các
tổ chức và cá nhân phải tuân theo. Để đảm bảo hoạt xây dựng NTM thống
nhất, toàn diện, đồng bộ và xuyên suốt, trong q trình thực hiện xây dựng
NTM, địi hỏi các cơ quan QLNN phải tuân thủ những nguyên tắc sau:
Thứ nhất, các nội dung, hoạt động triển khai chương trình xây dựng
NTM phải bám sát Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ

tướng Chính phủ về phê duyệt CTMTQG xây dựng NTM giai đoạn 2016-
2020; Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt CTMTQG xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025 và các quyết
định cụ thể hóa chương trình của Thủ tướng Chính phủ về chương trình
MTQG xây dựng NTM.

12

Thứ hai, để thực hiện Chương trình, nhà nước chỉ định hướng, ban
hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và
hướng dẫn. Còn vai trò chủ thể là do cộng đồng dân cư địa phương đảm nhận.
Họ tự quyết định, tổ chức và giám sát các hoạt động cụ thể theo nguyện vọng
và nhu cầu của người dân ở thôn, xã. Quá trình này được tiến hành một cách
dân chủ và công khai.

Thứ ba, gắn kết với CTMTQG giảm nghèo bền vững, Chương trình
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
Chương trình tái cơ cấu ngành nơng nghiệp và 21 chương trình mục tiêu, các
chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn.

Thứ tư, thực hiện Chương trình xây dựng NTM phải gắn với kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và phù hợp với quy hoạch xây dựng
NTM đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Thứ năm, để quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, cần công khai,
minh bạch về mọi hoạt động. Cần trao quyền cho cấp xã tự chủ trong việc
quản lý và thực hiện các cơng trình, dự án của Chương trình xây dựng NTM.
Cần khuyến khích người dân và cộng đồng tham gia tích cực vào quá trình lập
kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá, thể hiện dân chủ cơ sở.


Thứ sáu, xây dựng NTM là trách nhiệm chung của HTCT và toàn xã
hội. Cấp ủy đảng, chính quyền có nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý quá trình xây
dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. MTTQ Việt Nam và
các tổ chức thành viên khuyến khích mọi tầng lớp nhân dân tham gia tích cực
vào xây dựng NTM.
1.1.3. Các tiêu chí quốc gia về NTM

- Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM là Bộ tiêu chí gồm 19 tiêu chí
(65 chỉ tiêu) được ban hành kèm theo Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày
8/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ. Bộ tiêu chí này là căn cứ để xây dựng nội
dung CTMTQG về xây dựng NTM; chỉ đạo thí điểm xây dựng mơ hình NTM

13

trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH; kiểm tra, đánh giá công nhận xã, huyện,
tỉnh đạt NTM nâng cao.

- Các tiêu chí và chỉ tiêu của Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM
bao gồm các lĩnh vực sau:

Quy hoạch: gồm 1 tiêu chí và 2 chỉ tiêu
Hạ tầng kỹ thuật: gồm 5 tiêu chí và 17 chỉ tiêu về đường giao thơng,
điện chiếu sáng, cấp nước sinh hoạt, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa, khu
thể thao, bưu chính viễn thơng.
Hạ tầng kinh tế: gồm 4 tiêu chí và 12 chỉ tiêu về sản xuất nơng nghiệp,
thu nhập bình qn đầu người, tỷ lệ hộ nghèo, tổ chức sản xuất.
Hạ tầng xã hội: gồm 4 tiêu chí và 14 chỉ tiêu về giáo dục, y tế, văn hóa
- thơng tin - thể dục - thể thao, an sinh xã hội.
Hạ tầng mơi trường: gồm 3 tiêu chí và 11 chỉ tiêu về bảo vệ mơi
trường, an tồn thực phẩm, cấp nước sạch.

Hệ thống chính trị - an ninh trật tự: gồm 3 tiêu chí và 11 chỉ tiêu về tổ
chức cơ sở Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội khác, cơng an xã chính quy,
an ninh trật tự.
Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/2/2022 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt CTMTQG xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025. Đây là chương
trình quan trọng nhằm thực hiện Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày
28/7/2021 của Quốc hội về việc phê duyệt chủ trương đầu tư CTMTQG xây
dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025. Quyết định số 263/QĐ-TTg xác định các
nội dung chính, gồm:
Mục tiêu tổng quát: Đến năm 2025, hơn 80% xã đạt chuẩn NTM; hơn
50% xã đạt chuẩn NTM nâng cao; hơn 50% huyện đạt chuẩn huyện NTM;
hơn 50% tỉnh đạt chuẩn tỉnh NTM; tăng cường công tác tuyên truyền, giáo
dục, văn hóa, xã hội và bảo vệ môi trường trong xây dựng NTM.


×