Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng Đạm và Kali bón đến sinh trưởng, năng suất cây ổi Lê Đài Loan tại huyện Hoa Lư, Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.34 KB, 89 trang )

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................ii
MỤC LỤC.................................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG...................................................................................................x
DANH MỤC HÌNH...................................................................................................xi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU...........................................................xii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN......................................................................................xiii
THESIS ABSTRACT...............................................................................................xv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.......................................................................1
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU................................................................................2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU...................................................................................2
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA
LUẬN VĂN................................................................................................................2
1.4.1. Những đóng góp mới:.......................................................................................2
1.4.2. Ý nghĩa khoa học..............................................................................................2
1.4.3. Ý nghĩa thực tiễn...............................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.........................................................................3
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...........................................3
2.1.1. Cây ổi và các yêu cầu sinh thái cơ bản............................................................3
2.1.2. Dinh dưỡng và phân bón cho cây trồng...........................................................6
2.1.3. Cơ sở khoa học của việc bón phân đạm cho cây ổi.........................................8
2.1.4. Cơ sở khoa học của việc bón phân kali cho cây ổi.........................................9
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.....................................10
2.2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ ổi trên thế giới và việt nam............................10
2.2.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu về cây ổi và phân bón cho cây ổi trong và
ngồi nước................................................................................................................16
2.2.3 Tình hình nghiên cứu phân bón cho cây ổi trên thế giới và Việt Nam..........22
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................30


3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU...............................................................................30

3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU.............................................................................30
3.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU.................................................30
3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..............................................................................30
3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................................................30
3.5.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm........................................................................30
3.5.2. Các chỉ tiêu theo dõi:......................................................................................32
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..............................................................................35
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN................................................................36
4.1. ĐIỀU TRA ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ TÌNH HÌNH
SẢN XUẤT CÂY ỔI TẠI XÃ NINH HÒA, HUYỆN HOA LƯ............................36
4.1.1. Điều kiện tự nhiên xã Ninh Hịa, Hoa Lư, Ninh Bình....................................36
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội xã Ninh Hòa, Hoa Lư, Ninh Bình.........................38
4.1.3 Tình hình chăm sóc, quản lý vườn ổi tại huyện Hoa Lư..................................39
4.2 ẢNH HƯỞNG CỦA LƯỢNG ĐẠM VÀ KALI BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN ỔI LÊ ĐÀI LOAN............................................................................43
4.2.1. Ảnh hưởng của lượng đạm và kali bón đến phát triển thân tán......................43
4.2.2. Ảnh hưởng của lượng đạm và kali bón đến phát triển lộc và lá.....................49
4.3. ẢNH HƯỞNG CỦA LƯỢNG ĐẠM VÀ KALI BÓN ĐẾN CÁC YẾU TỐ
CẤU THÀNH NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA ỔI LÊ ĐÀI LOAN........55
4.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng liều lượng phân đạm và kali bón đến thời gian ra hoa,
đậu quả của giống ổi lê Đài Loan tại xã Ninh Hoà, huyện Hoa Lư, Ninh Bình.......55
4.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng liều lượng phân đạm và kali bón đến đặc điểm hình
thái quả và chất lượng quả của giống ổi lê Đài Loan tại xã Ninh Hồ, huyện Hoa
Lư, Ninh Bình...........................................................................................................60
4.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng liều lượng phân đạm và kali bón đến năng suất và các
yếu tố cấu thành năng suất của giống ổi lê Đài Loan tại xã Ninh Hồ, huyện Hoa
Lư, Ninh Bình...........................................................................................................65
4.4. ẢNH HƯỞNG CỦA LƯỢNG ĐẠM VÀ KALI BĨN ĐẾN TÌNH HÌNH SÂU

BỆNH HẠI TRÊN ỔI LÊ ĐÀI LOAN.....................................................................70
4.5 TƯƠNG QUAN MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG, ĐẶC TÍNH SINH TRƯỞNG ĐẾN
NĂNG SUẤT QUẢ..................................................................................................72
4.5.1. Tương quan giữa năng suất quả với chiều cao cây.........................................73

4.5.2. Tương quan giữa năng suất quả với đường kính tán.......................................73
4.5.3. Tương quan giữa năng suất quả với chiều chiều dài lộc.................................74
4.5.4. Tương quan giữa năng suất quả với số lá/lộc.................................................75
4.5.5. Tương quan giữa năng suất quả với số quả/cây..............................................76
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................77
5.1. KẾT LUẬN........................................................................................................77
5.2. KIẾN NGHỊ.......................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................77
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI...............82

Bảng 2.1: DANH MỤC BẢNG
Diện tích, năng suất và sản lượng ổi trên thế giới từ năm 2007 đến năm 2017.
Bảng 2.2: .........................................................................................................................20
Bảng 2.3: Các nước sản xuất ổi hàng đầu thế giới..........................................................20
Diện tích, năng suất, sản lượng trồng ổi tại Việt Nam từ năm 2007 đến năm
Bảng 4.1: 2017.................................................................................................................23
Bảng 4.2: Kết quả phân tích mẫu đất tại xã Ninh Hịa, huyện Hoa Lư, Ninh Bình.......46
Bảng 4.3 Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế xã Ninh Hòa (2016 - 2018).......................47
Bảng 4.3: Thực trạng chăm sóc, quản lý vườn ổi tại huyện Hoa Lư...............................49
Bảng 4.4: Ảnh hưởng liều lượng phân đạm đến sinh trưởng thân cành Đường kính......52
Bảng 4.5: Ảnh hưởng liều lượng phân kali đến sinh trưởng thân cành...........................53
Bảng 4.6: Ảnh hưởng tương tác liều lượng phân đạm và kali đến sinh trưởng thân cành........54
Bảng 4.7: Ảnh hưởng liều lượng phân đạm bón đến sinh trưởng lộc và lá.....................58
Bảng 4.8: Ảnh hưởng liều lượng phân kali bón đến sinh trưởng lộc và lá......................59
Ảnh hưởng tương tác liều lượng phân đạm và kali bón đến sinh trưởng lộc và

Bảng 4.9: lá......................................................................................................................60
Bảng 4.10: Ảnh hưởng liều lượng phân đạm và kali bón đến ra hoa, đậu quả..................63
Bảng 4.11: Ảnh hưởng liều lượng đạm đến hình thái và chất lượng quả.........................68
Bảng 4.12: Ảnh hưởng liều lượng kali đến hình thái và chất lượng quả...........................70
Ảnh hưởng tương tác liều lượng phân đạm và kali đến hình thái và chất lượng
Bảng 4.13: quả...................................................................................................................71
Ảnh hưởng liều lượng phân đạm đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng
Bảng 4.14: suất..................................................................................................................73
Ảnh hưởng liều lượng phân kali đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng
Bảng 4.15: suất..................................................................................................................75
Ảnh hưởng tương tác liều lượng phân đạm và kali đến năng suất và các yếu tố
Bảng 4.16: cấu thành năng suất.........................................................................................75
Ảnh hưởng liều lượng phân đạm và kali đến tình hình nhiễm một số loại sâu
bệnh hại...........................................................................................................79

Hình 4.1: DANH MỤC HÌNH
Hình 4.2: Biểu đồ sản lượng các nước sản xuất ổi hàng đầu thế giới............................21
Ảnh hưởng tương tác của liều lượng đạm và kali bón đến tăng trưởng thân và
Hình 4.3: cành cấp 1........................................................................................................56
Ảnh hưởng tương tác của liều lượng đạm và kali bón đến tăng trưởng chiều
Hình 4.4: cao cây và đường kính tán...............................................................................57
Hình 4.5 Ảnh hưởng tương tác của liều lượng đạm và kali bón đến chiều dài lộc........61
Hình 4.6 Ảnh hưởng tương tác của liều lượng đạm và kali bón đến số látrên lộc.........62
Hình 4.7 Ảnh hưởng tương tác của liều lượng đạm và kali bón đến hình thái quả.......72
Hình 4.8 Ảnh hưởng tương tác của liều lượng đạm và kali bón đến chất lượng quả....72
Ảnh hưởng tương tác của liều lượng đạm và kali bón đến năng suất quả......77

Từ viết tắt DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
BVTV Nghĩa đầy đủ
CC Bảo vệ thực vật

cs Chiều cao
CV% Cộng sự
CT Hệ số biến động (Coefficient of Variation)
ĐK Công thức
Đường kính
FAO Tổ chức Lương thực và nông nghiệp của Liên hợp
quốc
K Kali
Sự sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa ở mức 0,05 (Least
LSD0,05 Significant differerence)
Đạm
N Nhắc lại
NL Giống ổi Đài Loan
OĐL Số thứ tự
STT Trung bình
TB

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Tên tác giả: Nguyễn Minh Chiến

Tên Luận Văn:

“Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng Đạm và Kali bón đến sinh trưởng,
năng suất cây ổi Lê Đài Loan tại huyện Hoa Lư, Ninh Bình”

Ngành: Khoa học cây trồng Mã số: 8620110

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam


Mục đích nghiên cứu

Xác định hiệu quả của lượng đạm và kali bón đến sinh trưởng, năng suất và
chất lượng ổi Lê Đài Loan tại Hoa Lư, Ninh Bình

Phương pháp nghiên cứu đã sử dụng

- Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn.
- Phương pháp xử lý số liệu theo chương trình IRRISTAT 5.0, Microsoft
Excel 2013.
- Thí nghiệm được bố trí từ tháng 9/2018 đến 5/2019.

Kết quả chính và kết luận.

Kết quả nghiên cứu cho thấy:
- Điều kiện đất đai, khí hậu xã Ninh Hòa, huyện Hoa Lư tương đối thuận
lợi để phát triển cây ổi Lê Đài Loan. Tuy nhiên, trình độ kỹ thuật trồng, chăm sóc
cây ổi Lê Đài Loan của người dân chưa cao đặc biệt trong việc bón phân, cắt tỉa và
bao quả.
- Khi bón phân đạm với các liều lượng khác nhau có ảnh hưởng đến sinh
trưởng của giống ổi lê Đài Loan, cụ thể khi tăng liều lượng phân đạm (N) từ 0,3 –
0,6 kg N/cây thì đường kính thân, cành cấp 1, chiều cao cây và đường kính tán cũng
tăng theo mức phân bón đạm.
- Trong 3 liều lượng bón phân kali cho giống ổi lê Đài Loan, liều lượng K3
(0,6 kg K2O /cây) cho độ Brix cao nhất (8,5%), khối lượng trung bình quả cao nhất
(323,9g/quả), năng suất cá thể cao nhất (16,3 kg/cây) và năng suất thực thu cao nhất
(14,6 tấn/ha). Công thức N3K3 (0,6kg N/cây + 0,6 kg K2O /cây) cho số quả/cây cao
nhất (54 quả/cây), khối lượng trung bình quả cao nhất (328,1 g/quả), năng suất cá
thể cao nhất (17,7 kg/cây).
- Ruồi đục quả (Dacus dorsalis) là đối tượng gây hại nhiều nhất 22,9-


28,5% tiếp đến là bọ xít muỗi (Helopeltis theivora) với tỷ lệ hại từ 7,2 – 15,8%.
Cần làm tốt công tác vệ sinh vườn tỉa bỏ cành lá tạo thông thoáng, loại bỏ nguồn trú
ngụ, vật trung gian lây truyền phát sinh, dùng bả pheromon để hạn chế ruồi đục quả và
bọ xít muỗi gây hại.

THESIS ABSTRACT

Master candidate: NGUYEN MINH CHIEN

Thesis title:

"Study on the effect of nitrogen and potassium dose on growth and yield

Le Taiwan guava tree in Hoa Lu district, Ninh Binh"

Major: Crop Science Code: 8620110

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)

Research Objectives:

Determining the effect of nitrogen and potassium intake on growth, yield and
quality of Taiwanese guava in Hoa Lu, Ninh Binh

Materials and Methods:
- The experiment is arranged in a completely random block.
- Data processing method according to IRRISTAT 5.0, Microsoft Excel 2013

program.

- Experiments are arranged from 9/2018 to 5/2019.

Main finding and conclusions:

Research results show that:

- Conditions of soil and climate in Ninh Hoa commune, Hoa Lu district are
relatively convenient to develop the Taiwanese guava tree. However, the technical
level of cultivating and taking care of Le Taiwanese guava trees is not high,
especially in fertilizing, pruning and fruit wrapping.

- When applying N fertilizer with different doses, it affects the growth of
Taiwanese pear guava, in particular when increasing nitrogen fertilizer (N) from 0,3
to 0,6 kgN/tree then diameter Grade 1 branches and plant height also increase with
nitrogen fertilizer level.

- In 3 doses, K fertilizer for Taiwan pear guava, K3 dose (0,6 kg K2O/tree)
gives the highest Brix level (8,5%), the highest average weight (323,9g)/fruit),
highest individual yield (16,3 kg/tree) and highest actual yield (14,6 tons/ha).
Formula N3K3 (0,6kgN/tree + 0,6 kg K2O/tree) for the highest number of fruits /
plants (54fruits/tree), average weight highest fruit (328,1g/fruit), highest individual
yield (17,7 kg / tree).

- Dacus dorsali is the most harmful object 22,9-28,5% followed Helopeltis
theivora with the rate of 7,2 – 15,8%. It is necessary to clean the garden and prune
off leaves to make it clear, remove the source of residence, vectors to spread and
use pheromon baits to limit fruit flies and tea mosquito bugs.

PHẦN 1. MỞ ĐẦU


1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Ổi có tên khoa học là: Psidium guajava L., thuộc họ Myrtaceae, là một loại quả
bình dân, có hàm lượng dinh dưỡng cao, đặc biệt có nhiều loại vitamin và khống chất,
có thể ăn tươi, làm đồ hộp, mứt ổi, nước ổi…Quả non, búp ổi, vỏ cây và rễ có thể sử
dụng làm thuốc chữa bệnh như: tim mạch, bệnh cao huyết áp, làm giảm nguy cơ ung thư,


Hiện nay, ở miền Bắc nước ta, một số giống ăn tươi phổ biến là: Giống ổi Thái Lan,
ổi Đài Loan, ổi Bo, ổi Đông Dư. Ổi Lê Đài Loan là loại cây được trồng khá phổ biến.
Cây sinh trưởng mạnh, tỷ lệ đậu quả và năng suất khá cao, quả hình cầu ổn định, vỏ quả
láng, thịt màu trắng, giòn, hương thơm và vị rất ngon. Lõi quả có hạt cứng và số hạt/quả
trung bình (tỷ lệ thịt quả < 74%).

Trên thực tế, có nhiều yếu tố quan trọng quyết định đến năng suất của cây như:
giống, đất đai, chăm sóc, tỉa cành,… trong đó phân bón cũng là một yếu tố quan trọng nó
có tác động mạnh đến sinh trưởng , chất lượng của quả, cũng như thu nhập của người
nông dân. Mỗi vùng với điều kiện sinh thái, đất đai, kinh tế xã hội khác nhau thì việc bón
phân cho ổi như thế nào để mang lại hiệu quả kinh tế cao là điều mà các nhà khoa học và
người nông dân rất quan tâm. Để giống cho năng suất cao, chất lượng tốt, có khả năng
chịu được điều kiện ngoại cảnh bất lợi thì cần phải có quy trình bón phân hợp lí.

Hoa Lư là mảnh đất có truyền thống lịch sử, văn hóa hàng ngàn năm. Cùng với
truyền thống lịch sử vẻ vang, với những danh thắng nổi tiếng như: Khu di tích lịch sử cố
đơ Hoa Lư, Khu du lịch Tràng An, Tam Cốc – Bích Động, Thung Nham… gắn liền với
các lễ hội văn hóa lịch sử truyền thống lâu đời như Lễ hội cố đô Hoa Lư, Lễ hội đền Thái
Vi, Lễ hội đền Trần… Hàng năm huyện Hoa Lư thu hút hàng triệu lượt du khách trong và
ngoài nước đến tham quan. Để đáp ứng nhu cầu trái cây phục vụ du khách, Hiện nay tại
huyện Hoa Lư cây Ổi Lê Đài Loan đang từng bước được bà con nhân rộng diện tích
trồng. Vì vậy, để giúp nông dân nâng cao được năng suất cũng như chất lượng quả ổi Lê,

chúng tôi thực hiện đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng Đạm và Kali bón đến
sinh trưởng, năng suất cây ổi Lê Đài Loan tại huyện Hoa Lư, Ninh Bình.

1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón Đạm và Kali bón đến sinh trưởng,

năng suất của cây ổi Lê Đài Loan nhằm tìm ra liều lượng Đạm và Kali bón thích hợp cho
cây ổi Lê Đài Loan tại Hoa Lư, Ninh Bình.

1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đề tài được thực hiện tại xã Ninh Hịa, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình.
- Giống được sử dụng trong đề tài là giống ổi Lê Đài Loan cây 3 năm tuổi
- Thời gian thực hiện: Tháng 9/2018 đến tháng 05/2019

1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA
LUẬN VĂN

1.4.1. Những đóng góp mới:
Xác định hiệu quả của lượng đạm và kali bón đến sinh trưởng, năng suất và chất

lượng ổi Lê Đài Loan tại Hoa Lư, Ninh Bình.
Kết quả của đề tài góp phần xây dựng hồn thiện quy trình kỹ thuật trồng cây ổi Lê

Đài Loan tại địa phương và các tỉnh có điều kiện tương tự.

1.4.2. Ý nghĩa khoa học
Đề tài đã nghiên cứu một cách có hệ thống về cây ổi Lê Đài Loan, xác định được

liều lượng bổ sung phân đạm và kali thích hợp với cây ổi Lê Đài Loan trên địa bàn huyện
Hoa Lư, Ninh Bình.


Bổ sung tài liệu tham khảo kỹ thuật trồng cây ổi Lê Đài Loan phục vụ cho công
tác tập huấn khuyến nông, cũng như cho cơng tác chỉ đạo sản xuất mở rộng diện tích
trồng cây ổi Lê Đài Loan tại địa phương.

1.4.3. Ý nghĩa thực tiễn
Nâng cao hiệu quả sử dụng của liều lượng đạm và kali bón đến sinh trưởng, khả

năng đậu hoa, đậu quả, năng suất và chất lượng quả ổi Lê Đài Loan tại Hoa Lư, Ninh
Bình.

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1.1. Cây ổi và các yêu cầu sinh thái cơ bản

2.1.1.1 Nguồn gốc và phân bố

Ổi (Psidium guajava) có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới Châu Mỹ. Theo De
Candolle vùng phát sinh của ổi được xác định ở khu vực giữa Mexico và Peru. Chính
những người Tây Ban Nha đã đưa cây ổi đến các đảo ở Thái Bình Dương và Philippin,
cịn người Bồ Đào Nha đã đưa cây ổi du nhập đến Ấn Độ, rồi sau đó phát triển rộng
khắp các vùng nhiệt đới khác. Đến nay, ổi được trồng ở trên 50 nước, khắp các vùng
nhiệt đới trên thế giới (Pall và Duarate., 2012).

Chi ổi (Psidium) có nguồn gốc ở Trung và Nam Mỹ với khoảng 100 lồi cây bụi.
Trong đó có nhiều lồi cây có quả ăn được và có giá trị kinh tế lớn (Nakasone và Paull.,
2001).


Cây ổi (Psidium guajava) còn gọi là cây ổi thường (Common guava) hay cây ổi
táo (Apple guava) là lồi cây có chất lượng quả ngon nhất trong chi ổi, có nguồn gốc ở
Trung Mỹ và vùng phụ cận (Mexico, vùng vịnh Caribbean, Trung và Nam Mỹ).

Hiện nay, những vùng sản xuất ổi chủ đạo là: phía nam Châu Á, Hawaiian của
Anh, Cu Ba, Ấn Độ. Ổi được trồng ở Ấn Độ rất sớm từ những ngày đầu được đề cử bởi
Bruton người Ấn Độ ở thế kỷ 17 (Vũ Công Hậu, 1974).

2.1.1.2 Đặc điểm hình thái

Ổi là cây ăn quả phổ biến, được trồng hầu như khắp các địa phương, cả vùng
đồng bằng lẫn miền núi. Một số đặc điểm hình thái của các giống ổi được trồng phổ
biến được mơ tả tóm tắt dưới đây:

+ Rễ: Ổi có bộ rễ cọc, bộ rễ của ổi thích nghi tốt với sự thay đổi độ ẩm đột ngột
trong đất. Nếu trời khô hạn, mực nước ngầm thấp, ổi có khả năng phát triển một số rễ
thẳng đứng ăn sâu xuống đất tận 3 - 4 m. Nếu trời mưa nhiều, mực nước dâng cao ổi
đâm nhiều rễ ăn trở lại mặt đất, do đó khơng bị ngạt

+ Thân: Thân ổi phân nhiều cành, cao 3-6m, đường kính thân tối đa 30 cm.
Những giống ổi mới có tán nhỏ và thân thấp hơn những giống địa phương. Thân cây
chắc, khỏe, ngắn vì phân cánh sớm. Theo Đỗ Huy Bích (2008) ổi có thân cao khoảng 3-

4m, được bao bọc bởi một lớp vỏ mỏng, trơn nhẵn, khi già bong ra thành từng mảnh.
Cành non có tiết diện hình vng, có lơng mềm, khi già hình trụ, nhẵn.

+ Lá: Lá ổi thuộc dạng lá đơn, mọc đối, không có lá kèm. Phiến lá hình bầu dục,
đi lá thn trịn, đầu có lơng gai hoặc lõm, dài khoảng 11-16 cm, rộng 5-7 cm tùy
từng giống, mặt trên màu xanh đậm hơn mặt dưới. Bìa phiến nguyên, ở lá non có đường
viền màu hồng tía kédo dài đến tận cuống lá. Gân lá hình lơng chim, gân giữa nổi rõ ở

mặt dưới, 14-17 cặp gân phụ. Cuống lá màu xanh, hình trụ dài 1-1,3 cm, có rãnh cạn ở
trên mặt.

+ Hoa: Hoa ổi là hoa lưỡng tính, bầu hạ, mọc từng chùm 2,3 hoa, ít khi ở đầu
cành mà thường ở nách lá. Hoa mẫu 5, lá bắc là lá thường, lá bắc có dạng vẩy dài 3-
4mm, màu xanh hơi nâu. Cuống hoa dài 1,4-2,6 cm, màu xanh. Đế hoa hình chén dài
0,8-1,2 cm, màu xanh. Đài hoa dính thành ống nguyên, khi hoa nở tách ra thành 4-5
thùy không đều, màu xanh ở mặt ngoài, mặt trong màu trắng, tiền khai van. Cánh hoa 5,
gần đều, rời, màu trắng mỏng, dễ rụng khi nở hoa, phiến hình bầu dục khum ở đỉnh, dài
1,4-1.6 cm, rộng 0,6- 0,8cm, mặt ngồi có nhiều lơng mịn, có 3-5 gân, móng nhỏ cong
có lơng mịn màu vàng, tiền khai năm điểm. Bộ nhị: nhiều rơi, khơng đều, đính thành
nhiều vịng trên đế hoa, chỉ nhị dạng sợi dẹt màu trắng, gốc màu vàng nhạt, dài 7-14
mm, có lơng; bao phấn màu vàng 2 ơ, nứt dọc hướng trong, đính đáy; hạt phấn rời, nhỏ,
hình tam giác tù ở đầu dài 17-20 µm, màu vàng nâu có 3 lỗ. Lá nỗn 5, dính, bầu dưới 5
ơ, mỗi ơ nhiều nỗn, đính nỗn trung trụ. Vịi nhụy 1, dạng sợi màu trắng hơi phình ở
gốc, có nhiều lông mịn, dài 1-1,2 cm. Đầu nhụy 1, màu xanh dạng đĩa ( Đỗ Huy Bích,
2008).

Hoa thụ phấn chéo dẽ dàng nhưng cũng có thể tự thụ phấn. Thụ phấn chéo diễn
ra thường xuyên hơn nhờ con trùng và ong mang theo phấn hoa.

+ Quả: Quả hình trịn, hình trứng hay hình quả lê, dài 3-14 cm tùy theo giống.
Vỏ quả còn non màu xanh, khi chín chuyển sang màu vàng, thịt vỏ quả màu trắng, vàng
hay ửng đỏ. Ruột trắng, vàng hay đỏ. Trong ruột quả có nhiều hạt được bao trong khối
thịt xốp. Quả chín có vị chua ngọt hay ngọt và có mùi thơm đặc trưng, có thể ăn tươi,
làm mứt hay làm nước giải khát. Khi quả chín dễ bị chim, dơi, sóc đến ăn làm khuếch
tán hạt giống.

+ Hạt: Hạt nhiều, màu vàng nâu hình đa giác, có vỏ cứng và nằm trong khối thịt
quả màu trắng, hồng, đỏ vàng. Từ khi thụ phấn đến khi quả chín khoảng 100 ngày.


Chất lượng ổi được đánh giá dựa trên các chỉ tiêu sau: Ít hạt, hạt mềm, nhỏ, ở
những giống đạt tỷ lệ hạt bằng 10-15% khối lượng quả, còn ở những giống tốt, được
chọn lọc, tỷ lệ này chỉ chiếm 2-4% thậm chí có giống gần như khơng hạt, cùi dầy,
quả to, khi chín có mùi thơm hấp dẫn (Đỗ Huy Bích, 2008).

2.1.1.3 Các yếu tố sinh thái cơ bản có ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của
cây ổi

* Đất trồng

Ổi thích nghi với nhiều loại đất khác nhau. Nhưng phát triển tốt nhất trong điều
kiện đất thoát nước tốt, giàu chất hữu cơ, pH trong khoảng từ 5 - 7. Ổi có thể chịu được
độ mặn khá.

Đất phù sa rất thích hợp cho cây ổi sinh trưởng, phát triển và cây cho năng suất,
chất lượng tốt.

* Lượng mưa

Cây ổi cần có độ ẩm trung bình trong khoảng rộng 1000 – 2000 mm, nhưng cũng
có thể chịu được hạn hán. Nhưng hạn hán và độ ẩm thấp trong thời gian ra hoa có thể làm
giảm khả năng đậu quả.

Ổi thích nghi với khí hậu ẩm, nếu lượng mưa hàng năm 1500 - 4000 mm phân
bố tương đối đều thì khơng phải tưới. Bộ rễ của ổi thích nghi tốt với sự thay đổi đột ngột
của ẩm độ trong đất. Nếu trời hạn, mực nước ngầm thấp, ổi có khả năng phát triển nhanh
một số rễ thẳng đứng ăn sâu xuống đất tận 3 - 4 m và có thể hơn. Nếu mưa nhiều, mực
nước dâng cao, ổi đâm nhiều rễ ăn trở lại mặt đất do đó khơng bị ngạt. Thậm chí ngập
hẳn vài ngày ổi cũng khơng chết. Có thể lợi dụng đặc điểm này chủ động điều khiển

mạch nước ngầm bằng phương pháp tưới tiêu để cho rễ ăn nông ở lớp đất mặt nhiều màu
mỡ.

* Nhiệt độ

Ổi phát triển tốt nhất trong mơi trường có nhiệt độ ấm, độ ẩm phong phú, độ cao
khoảng 1500m so với mực nước biển, và khơng có sương giá (Maggs, 1984). Nhiệt độ tối
ưu là từ 23oC – 28oC, với nhiệt độ thấp hơn 23oC và cao hơn 27oC trong thời kỳ ra hoa sẽ
làm giảm đáng kể khả năng đậu quả. Nhiệt độ cao thời gian phát triển của quả ngắn hơn,
nhiệt độ thấp thời gian phát triển của quả dài hơn. Nhiệt độ thấp trong mùa đông và khô

hanh sẽ làm cho lá rụng tự nhiên, và hoa sẽ bắt đầu ra ngay sau khi thời tiết ấm áp cùng
với lượng mưa thích hợp sẽ kích thích quả hình thành và phát triển.

Theo Trần Thế Tục (1999), cây ổi thích hợp ở nhiệt độ bình qn năm 25oC -
27oC. Cây ổi khơng chịu được rét, so với cam thì ổi kém chịu rét hơn, nhưng với đu đủ,
chuối tiêu thì ổi hơn hẳn. Độ nhiệt -2oC cả cây lớn cũng chết. Ngược lại ổi chịu đựng dễ
dàng với nhiệt độ cao ở các sa mạc nếu có đủ nước. Nhiệt độ thấp, ví dụ dưới 18 – 20oC
quả bé, phát triển chậm, chất lượng kém.

* Ánh sáng

Ổi là cây ưa sáng mạnh. Cây ổi cần ánh sáng chiếu quanh năm, đặc biệt là thời kỳ
hình thành và phân hóa mầm hoa. Tổng số giờ chiếu sáng/năm từ 1.800 giờ phù hợp cho
cây ổi sinh trưởng, phát triển. Ánh sáng đầy đủ giúp cho q trình quang hợp và đồng hóa
các chất xảy ra được thuận lợi tăng tích lũy chất dinh dưỡng, khả năng sinh trưởng và
phân hóa mầm hoa cũng như ra hoa, đậu quả tốt.

2.1.2. Dinh dưỡng và phân bón cho cây trồng


2.1.2.1. Các yếu tố dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng

Khi phân tích thành phần hóa học của thực vật, người ta phát hiện ra có đến hơn
60 nguyên tố có trong thành phần của cây. Tuy nhiên, chỉ có một số nguyên tố nhất
định là tối cần thiết cho cây gọi là các nguyên tố thiết yếu, người ta đã phát hiện ra có
khoảng 17 nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu đối với cây. Đó là: C, H, O, N, P, K, S, Mg,
Ca, Fe, Cu, Mn, Zn, B, Mo, Cl, Si. Khi có đủ các nguyên tố thiết yếu và năng lượng ánh
sáng, cây có thể tổng hợp các chất hữu cơ cần thiết cho các hoạt động sinh lý, q trình
sinh trưởng phát triển của cây và hồn thành chu kỳ sống của mình (Nguyễn Như Hà,
2013).

Các nguyên tố khoáng trong cây chính là các nguyên tố được cây hấp thu từ đất
gọi là các nguyên tố khoáng, trừ các nguyên tố có nguồn gốc từ CO2 và H2O (C, H và
O). Hàm lượng của các nguyên tố khoáng trong cây khác nhau rất lớn, phụ thuộc vào
loài cây, các bộ phận khác nhau, vào giai đoạn sinh trưởng, chúng biến động từ 10-1 đến
10-14 % chất khô. Trong 17 nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu, có 14 nguyên tố cần cung
cấp bằng phân bón, được chia làm 3 nhóm theo nhu cầu về lượng: Nhóm phân bón đa
lượng, gồm N, P, K, nhóm trung lượng gồm Ca, Mg, S, Si và nhóm vi lượng gồm Fe,
Mn, Cu, Zn, B, Cl, Mo, trong đó 3 nguyên tố phân bón đa lượng (N, P, K) được gọi là
các yếu tố dinh dưỡng chính hay yếu tố phân bón chính (Nguyễn Như Hà, 2013).

1.1.2.2. Vai trị của phân bón đối với cây trồng

- Tăng năng suất cây trồng:

Cây trồng có thể sinh trưởng phát triển bình thường ngay cả khi khơng được bón
phân. Nhưng để đạt được năng suất cây trồng cao, ổn định thì nhất thiết phải bón phân.
Theo Tổng chức Nơng lương Thế giới (FAO), trong thập kỷ 70, có 50% sản lượng nơng
nghiệp ở các nước đang phát triển là do sử dụng phân bón. Ở Châu Á – Thái Bình
Dương từ 1979 – 1989 sản lượng ngũ cốc tăng, ngoài các nguyên nhân khác, 75% là do

sử dụng phân bón. Phân bón làm tăng gấp 4 lần sản lượng trong 50 năm qua và trở
thành một trong các yếu tố cơ bản của sự tăng mức sống ở các nước văn minh. Nhưng
phân bón chỉ có tác dụng cho năng suất cao khi bón một cách đầy đủ và hợp lý. Các
nguyên tố dinh dưỡng khác nhau có ảnh hưởng đến năng suất. Hiện nay, theo đánh giá
của Viện Dinh dưỡng cây trồng quốc tế, phân bón đóng góp khoảng 30 – 35% tổng sản
lượng cây trồng.

- Cải tạo đất:

Phân hữu cơ cải thiện và ổn định kết cấu của đất: Làm cho đất tơi xốp, thống
khí, tăng độ ẩm cho đất,... Cung cấp nguồn dinh dưỡng tổng hợp cho đất như đạm, lân,
kali, can xi, magiê, các nguyên tố vi lượng, các kích thích tố sinh trưởng, các vitamin,...
cho cây trồng, làm nguồn dinh dưỡng trở nên dễ tiêu cho đất, tăng cường giữ phân cho
đất. Việc cung cấp toàn diện các nguyên tố vi lượng, các vitamin từ phân hữu cơ có ý
nghĩa quan trọng trong việc gia tăng phẩm chất nông sản. Tăng cường hoạt động của vi
sinh vật đất, là nguồn thực phẩm cho các hoạt động của vi sinh vật đất như các q trình
chuyển hóa, tuần hồn chất dinh dưỡng trong đất, sự cố định đạm, sự nitrat hóa, sự phân
hủy các tồn dư thuốc bảo vệ thực vật,... Tích lũy thêm mùn, nâng cao độ phì đất.

Phân hóa học được bón với liều lượng thích hợp làm tăng cường hoạt động của
vi sinh vật, kể cả vi sinh vật phân giải chất hữu cơ và tăng sự khống hóa của các chất
hữu cơ sẵn có trong đất, tăng hàm lượng mùn. Làm tăng độ phì nhiêu của đất, giữ cho
đất khỏi bị chua (đối với lân) vì các loại phân lân thường chứa lượng can xi cao. Bón
kali cũng có tác dụng cải tạo đất và tăng cường hiệu quả K về sau.

- Tạo ra phẩm chất nông sản:

Phẩm chất nông sản do nhiều loại hợp chất hữu cơ chi phối: Prơtít, đường, bột,
axít hữu cơ, các chất xơ và vitamin. Sự hình thành các chất hữu cơ này là kết quả tác
động của nhiều loại men điều khiển. Thành phần của các men này có chứa một số kim


loại như Fe, Mg, Co, Zn, Cu, Mo, Mn, K hoặc hoạt động của các men này chịu ảnh
hưởng của các kim loại trên. Mặt khác thành phần của các chất hữu cơ chi phối phẩm
chất nơng sản có chứa N, P và các yếu tố khác. Cho nên sự cân đối giữa các yếu tố dinh
dưỡng N, P, K, các yếu tố thứ yếu S, Mg, Ca và các vi lượng chi phối phẩm chất nông
sản (Nguyễn Văn Bộ, 2007).

2.1.3. Cơ sở khoa học của việc bón phân đạm cho cây ổi

Đạm chính là thành phần diệp lục trong lá cây trồng, cây quang hợp mạnh hay
yếu và tạo ra chất hữu cơ nhiều hay ít phụ thuộc vào lượng đạm tham gia cấu tạo tế bào,
tạo bộ khung tán của cây. Vai trò sinh học quan trọng nhất của đạm đó là cấu tạo nên
axít amin và protêin. Mà ngun sinh chất, một phần sống của tế bào là protêin. Protêin
cũng là enzim, nên đạm có trong thành phần của chất có hoạt tính sinh lý như ADN,
ARN, chất kích thích sinh trưởng. Trong nguyên sinh chất N chiếm khoảng 40% chất
khơ cịn trong protêin chiếm khoảng 16% (Nguyễn Văn Bộ, 2007).

Vai trị quan trọng khác đó là đạm cũng tham gia vào thành phần cấu trúc của
diệp lục, khi cây không có đạm, thì sẽ khơng có diệp lục, dẫn đến khơng có q trình
quang hợp, khơng có enzim. Vì vậy những phản ứng sinh học sẽ diễn ra chậm và sẽ
khơng cung cấp đủ các hoạt động sống bình thường cho tế bào. Nếu khơng có protêin
thì sẽ khơng có sự sống của tế bào. Đạm (N) tham gia vào thành phần của phytocrom có
nhiệm vụ điều chỉnh q trình sinh trưởng, phát triển của cây có liên quan đến ánh sáng
như phản ứng quang chu kỳ, sự nảy mầm, tính hướng quang, vì vậy cây rất nhạy cảm
đối với N, thiếu hay thừa N đều có hại. Trong cây tỷ lệ đạm tích lũy trung bình từ 1 –
3% trọng lượng chất khô, đạm trong cây tồn tại ở các dạng hữu cơ (axít amin, protêin,
ancaloit, glucogit,...) và vơ cơ (NH4+, NO3- ). Dinh dưỡng đạm chủ yếu của cây trồng là
NH4+, NO3- từ đất, hiện nay vấn đề cây hút đạm NH4+ hay NO3- nhiều hơn là vấn đề còn
tranh cãi, tuy nhiên đa số tác giả cho rằng cây hút NH4+ nhiều hơn NO3-, vì NH4+ là 1
hợp chất đạm trực tiếp cần cho sự hình thành protit, cịn NO3- phải trải qua q trình

khử O2 mới tham gia được (Nguyễn Văn Bộ, 2007).

2.1.4. Cơ sở khoa học của việc bón phân kali cho cây ổi

Mặc dù kali là một trong ba nguyên tố mà cây trồng nói chung và cây ổi nói
riêng cần nhiều nhất nhưng các nghiên cứu về kali cịn rất ít bởi kali linh động. Kali
không tham gia vào cấu tạo thành phần cấu trúc hay hợp chất của thực vật, nhưng kali
cần thiết trong hầu hết các tiến trình thiết yếu nhằm giữ vững đời sống của cây trồng.

Hoạt động quang hợp và hô hấp xảy ra là do tiến trình hoạt động của các men và
enzym. Kali đóng vai trị then chốt trong sự hoạt hố hơn 60 enzym trong cây trồng.
Nhờ có tính di động cao lên kali có chức năng vận chuyển các sản phẩm quang hợp về
cơ quan tích luỹ như quả, hạt, thân, củ,... do vậy làm tăng năng suất, phẩm chất nông
sản, tăng độ lớn của hạt và giảm rụng quả do thiếu dinh dưỡng. Kali làm tăng áp suất
thẩm thấu nhờ vậy tăng khả năng hút nước của rễ, điều khiển hoạt động của khí khơng
giúp cây quang hợp được cả trong điều kiện thiếu nước. Kali đóng vai trị quan trọng
trong sự phân chia tế bào. Do tác động đến q trình quang hợp và hơ hấp nên kali ảnh
hưởng đến việc trao đổi đạm và protit. Kali làm tăng lượng nước liên kết trong tế nào
có tác dụng điều hồ khơng khí cho sự xâm nhập CO2 và thốt hơi nước nên khi đủ kali
có tác dụng chống lại điều kiện khắc nghiệt như khô hạn, giá lạnh. Kali tăng cường tạo
thành bó mạch, độ dài, số lượng, bề dày của giác mô nên chống được đổ ngã (Nguyễn
Văn Bộ, 2007).

Kali có tác dụng điều hồ mọi q trình trao đổi chất và các hoạt động sinh lý,
điều chỉnh đặc tính lý hoá học của keo nguyên sinh chất. Kali giúp quá trình quang hợp
diễn ra bình thường, tăng cường sự vận chuyển hydrat cacbon từ lá sang các bộ phận
khác, giúp hoạt hoá các men và tăng khả năng tổng hợp protêin. Thiếu kali việc vận
chuyển và tích luỹ hydrat cacbon giảm, đạm khống khơng chuyển thành đạm protit nên
sản phẩm kém ngọt. Thiếu kali cây không thể sử dụng nước và các dưỡng chất khác từ
đất hay từ phân một cách hữu hiệu và ít chống chịu các tác hại của mơi trường như khơ

hạn, ngập nước, nhiều gió, nhiệt độ thất thường. Thiếu kali lá cây thường bị cuốn cong
rũ rượi, lá khơ dần từ ngồi rìa dọc theo mép lá chạy và gân lá, cây chậm phát triển,
năng suất thấp. Trong cây tỷ lệ kali tích lũy trung bình từ 0,5 – 1,0% trọng lượng chất
khơ, nhưng cũng có trường hợp lên đến 3 – 5%, kali trong cây tồn tại ở dạng ion do đó
phần lớn kali trong dịch tế bào có thể chiết ra bằng nước và mưa có thể làm cây mất đi
một lượng kali đáng kể do bị tiết ra từ rễ cây. Các tế bào của cây rất dễ cho K thấm qua,
K được cây hút dễ dàng hơn các yếu tố khác, do dễ được hấp thu nên nhu cầu về K của
cây thường khó xác định (Nguyễn Văn Bộ, 2007).

2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ ổi trên thế giới và việt nam
2.2.1.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ ổi trên thế giới

Ổi là loại cây thông thường song lại rất được tin dùng trong thời hiện đại vì lợi
ích sức khỏe của nó, làm cho nó trở thành một trong những loại trái cây được tìm kiếm
nhiều nhất trên thế giới hiện nay.

Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lượng ổi trên thế giới
từ năm 2010 đến năm 2017.

Năm Diện tích (ha) Năng suất Sản lượng (tấn)
(tấn/ha)

2010 4.998.207 7,51 37.536.535

2011 5.202.368 7,7 40.058.234

2012 5.438.753 7,8 42.422.273


2013 5.582.728 7,97 44.494.342

2014 5.713.565 8,03 45.879.927

2015 5.450.403 8,85 48.236.067

2016 5.571.981 8,69 48.420.515

2017 5.681.310 8,92 50.677.285

Nguồn: FAOSTAT (2019)

Theo FAO, số liệu diện tích trồng ổi trên thế giới đến năm 2016 là 5.571.981 ha.
Năng suất và sản lượng cũng tăng theo các năm. Năng suất năm 2007 là 7,49 tấn/ha đến
năm 2017 tăng lên 8,92 tấn/ha. Do đó tổng sản lượng tăng từ 35.336.535 tấn (2007) lên
50.677.285 tấn (2017).

Ổi được trồng ở độ cao tới 5.000m trên mực nước biển và có khả năng chịu được
hầu hết các điều kiện khí hậu hầu như trên tồn cầu ngoại trừ khơng khí nóng, khắc
nghiệt trong giai đoạn ra hoa và đậu quả.

Cây ổi được sản suất ở các khu vực khác nhau từ khắp nơi trên thế giới, nơi có
khí hậu thuận lợi. Nó phát triển dễ dàng cùng với các đồn điền và thực phẩm và điều
này làm cho ổi trở thành một lựa chọn hấp dẫn cho nông dân từ khắp nơi trên thế giới.
Dưới đây là danh sách 10 nước sản xuất ổi hàng đầu thế giới năm 2017.

Bảng 2.2: Các nước sản xuất ổi hàng đầu thế giới



×