Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Tiểu luận cao học quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh thanh hóa hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.45 KB, 34 trang )

TIỂU LUẬN:

MÔN: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÁC LĨNH VỰC TRỌNG YẾU
ĐỀ TÀI:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Ở
TỈNH THANH HOÁ HIỆN NAY

MỤC LỤC

A. MỞ ĐẦU..................................................................................................1
B. NỘI DUNG...............................................................................................4
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP............................................................................4
1.1. Một số khái niệm cơ bản.........................................................................4
1.2.............Nội dung, tầm quan trọng của quản lý nhà nước về kinh tế nông
nghiệp..................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
...........................................................................................................................7
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THANH HOÁ HIỆN NAY..............................11
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa..........................11
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Thanh Hoá..............................................................................................13
2.3. Đánh giá chung......................................................................................19
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIÚP ĐỔI MỚI QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ NƠNG NGHIỆP Ở TỈNH THANH HỐ
TRONG THỜI GIAN TỚI...........................................................................22
3.1. Phương hướng quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Thanh hoá
đến năm 2025.................................................................................................22


3.2. Một số giải pháp quản lý nhà nước nhằm phát triển kinh tế nông
nghiệp ở tỉnh Thanh Hoá trong thời gian tới..............................................24

C. KẾT LUẬN............................................................................................29
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................30

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG TIỂU LIỆU

Nghĩa Chữ viết tắt
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố CNH,HĐH

Chủ nghĩa xã hội CNXH
Giá trị sản xuất GTSX
Hội đồng nhân dân HĐND
HTX
Hợp tác xã KTNN
Kinh tế nông nghiệp KTXH
NTM
Kinh tế xã hội QLNN
Nông thôn mới UBND
Quản lý nhà nước XHCN
Uỷ ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa

A.

B. MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, cung cấp

nhiều sản phẩm thiết yếu cho đời sống xã hội, là thị trường rộng lớn của nền
kinh tế, cung cấp nguồn nhân lực và tạo nên tích lũy ban đầu cho sự nghiệp
phát triển của đất nước. Đa số các nước phải dựa vào sản xuất nông nghiệp để
tạo sản lượng lương thực, thực phẩm cần thiết đủ để ni sống dân tộc mình
và tạo nền tảng cho các ngành, các hoạt động kinh tế khác phát triển.
Ở nước ta hiện nay, nơng nghiệp gặp khơng ít khó khăn, thách thức.
Sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, áp dung khoa học kĩ thuật còn thấp,
các tiềm năng về đất đai, lao động… chưa được khai thác triệt để, sản xuất
vẫn cịn mang tính tự cung tự cấp. Vì vậy, việc đẩy mạnh QLNN về KTNN ở
nước ta là cần thiết, nhằm khắc phục tình trạng tự cung tự cấp, khép kín,
chuyển mạnh sang nền sản xuất hàng hóa lớn tạo nền tảng cho sự phát triển
nhanh, toàn diện theo hướng hiện đại và bền vững.
Thanh Hóa là tỉnh có diện tích đất rộng, người đông ở ven biển Bắc
Trung Bộ, nằm gần Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và trên trục giao lưu chủ
yếu giữa Bắc Bộ với Trung Bộ và Nam Bộ, có vai trị rất quan trọng về
KTXH của vùng Bắc Trung Bộ và cả nước. Với những lợi thế đó, những năm
qua Thanh Hóa đã đẩy mạnh phát triển kinh tế – xã hội nói chung và KTNN
nói riêng và đã đạt được những thành tựu nhất định.
Tuy nhiên, nông nghiệp Thanh Hóa đang gặp phải những khó khăn trở
ngại như: cơ cấu KTNN nông thôn chuyển dịch chậm, kém hiệu quả; cơ sở
vật chất kỹ thuật cho nông nghiệp hàng hóa và kết cấu hạ tầng nơng thơn chưa
đáp ứng được yêu cầu; năng xuất lao động thấp, khả năng cạnh tranh của các
sản phẩm nơng nghiệp cịn yếu; sản xuất nơng nghiệp ở nhiều nơi cịn mang
tính chất tự nhiên; sự phát triển KTNN chưa tương xứng với tiềm năng, chưa
đáp ứng những u cầu của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp, nơng thơn.

1

Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Quản lý nhà nước

về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa hiện nay”, làm đề tài nghiên cứu.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Từ những phân tích đánh giá, tiểu luận góp phần tiếp tục làm rõ lý luận
QLNN và đề xuất phương hướng, giải pháp về QLNN đối với KTNN trên địa
bàn tỉnh Thanh Hoá hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên đề tài có những nhiệm vụ sau:
- Phân tích làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận QLNN về KTNN
- Đánh giá thực trạng QLNN về KTNN ở tỉnh Thanh Hố, từ đó chỉ ra
những hạn chế, nguyên nhân của hạn chế đó.
- Đưa ra những phương hướng và giải pháp chủ yếu về QLNN nhằm
phát triển KTNN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý nhà nước về kinh tế nơng
nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Tiểu luận tập trung nghiên cứu các cơ chế, chính sách và
pháp luật có liên quan đến nơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Về không gian: Tiểu luận nghiên cứu hoạt động QLNN đối với sản xuất
KTNN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Về thời gian: Thời kỳ nghiên cứu từ năm 2011 đến 2015 và định hướng
nghiên cứu đến năm 2020 - 2025.

4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của đề tài là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí

Minh, quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam về quản lý nhà nước về kinh
tế nơng nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa hiện nay.

2

4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, đề tài sử
dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản sau đây: Phương pháp phân
tích; tổng hợp; logic và khảo cứu tài liệu.
5. Kết cấu của đề tài
Bài tiểu luận ngoài mục lục, danh mục tài liệu tham khảo thi có ba
phần: Phần mở đầu, nội dung và kết luận.
Phần mở đầu gồm: Lý do chọn đề tài; mục đích và nhiệm vụ nghiên
cứu; đối tượng và phạm vi nghiên cứu; cơ sở lý luận và phương pháp nghiên
cứu; kết cấu của tiểu luận.
Phần nội dung gồm ba phần, cụ thể:
- Chương 1. Những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về kinh tế nông
nghiệp;
- Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế nơng nghiệp ở tỉnh
Thanh Hố hiện nay;
- Chương 3. Phương hướng và giải pháp giúp đổi mới quản lý nhà nước
về kinh tế ở tỉnh Thanh Hoá trong thời gian tới.

3

C. NỘI DUNG
Chương 1.

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP


1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm nông nghiệp và kinh tế nông nghiệp
Văn minh phương Đơng có đặc điểm nổi bật, chủ đạo và dễ thấy nhất,
đó là tính chất nơng nghiệp, sơng nước. Nhờ có những điều kiện vơ cùng
thuận lợi như thuỷ lượng cao, khí hậu ấm áp, đất đai màu mỡ, dễ canh tác,
ngay từ rất sớm ( cách đây trên 4.000 năm ) ở lưu vực sông Hồng và các phụ
lưu, các bộ tộc Phùng Nguyên với kĩ thuật trồng lúa nước và luyện kim đã tạo
nên những tiền đề vật chất và tinh thần đầu tiên cho thời đại các Vua Hùng.
Theo nghĩa rộng: Nông nghiệp là ngành sản xuất – kinh doanh làm ra
thực phẩm nông sản, bao gồm cả sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp và phân phối các thực phẩm nông sản.
Trong nền kinh tế quốc dân vai trị của ngành nơng nghiệp có vơ cùng
quan trọng. Ngành nơng nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội,
sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm
tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và
một số nguyên liệu cho công nghiệp.
Ngoài ra, KTNN thường được sử dụng để phân tích ảnh hưởng của các
quy luật kinh tế, áp dụng những thành tựu kinh tế vào thực tế lãnh đạo của các
cơ sở nông nghiệp, tạo điều kiện phát triển lực lượng sản xuất. KTNN còn là
một môn khoa học nghiên cứu những vấn đề kinh tế của sản xuất nông
nghiệp, mối quan hệ giữa người với người, tác động và sự vận dụng cụ thể
các quy luật kinh tế về sản xuất và phân phối sản phẩm trong nội bộ ngành
nông nghiệp.
Các ngành sản xuất cơ bản của nền KTNN gồm:

4

- Nông nghiệp là hoạt động sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn ni
các cây trơng và vật ni hữu ích cho con người.


- Lâm nghiệp là ngành sản xuất vật chất độc lập của nền kinh tế quốc
dân có chức năng xây dựng rừng, chế biến lâm sản và phát huy các chức năng
phịng hộ cải thiện mơi trường sinh thái.

- Thuỷ sản, tức là nuôi các loại động vật và thực phẩm trong môi
trường nước ngọt, lợ, mặn. Ni trồng thủy sản cịn hiểu đó là việc canh tác
dưới nước.

1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về kinh tế
nông nghiệp

 Khái niệm về quản lý
Theo quan niệm của C.Mác: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mơ tương đối lớn
đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động
cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của
toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động của các cơ
quan độc lập của cơ thể đó”[3; Tr.23].
Tức theo Mác quản lý là nhằm phối hợp các lao động đơn lẻ để đạt
được cái thống nhất của toàn bộ quá trình sản xuất. Ở đây Mác đã tiếp cận
khái niệm quản lý từ góc độ mục đích của quản lý.
Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay:
Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi
hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới
mục đích đã đề ra và đúng với ý trí của người quản lý.
Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì: “quản lý là sự tác động của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc
tác động theo cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác
nhau ,các lĩnh vực khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu”.

 Khái niệm quản lý nhà nước

5

Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước thì: “Quản lý nhà nước là
sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các
quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển
các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng
và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ
quốc XHCN” [4; tr.407].

Như vậy, QLNN là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước, được
sửa dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. QLNN được
xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và có thể
xem là hoạt động chức năng đặc biệt QLNN được hiểu theo hai nghĩa.

Theo nghĩa rộng: QLNN là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, từ
hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp.

Theo nghĩa hẹp: QLNN chỉ bao gồm hoạt động hành pháp.
Như vậy, khái niệm QLNN theo nghĩa rộng; QLNN bao gồm toàn bộ
các hoạt động từ ban hành các văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến
việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp
đối với đối tượng quản lý cần thiết của Nhà nước.
+ Đặc điểm QLNN:
- QLNN mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức cao và tính mệnh
lệnh đơn phương của nhà nước.
- QLNN mang tính tổ chức và điều chỉnh.
- QLNN mang tính khoa học, tính kế hoạch.
- QLNN là những tác động mang tính liên tục, và ổn định lên các quá

trình xã hội và hệ thống các hành vi xã hội.
 Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp
QLNN về KTNN là sự tác động, tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực
nhà nước đối với phát triển KTNN, do hệ thống các cơ quan QLNN thực hiện
nhằm bảo đảm trật tự pháp luật trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thơn, bảo vệ
lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh nông nghiệp.

6

Nói cách khác, QLNN về KTNN là quản lý vĩ mô của nhà nước đối với
nông nghiệp thông qua các công cụ kế hoạch, phát luật và các chính sách để
tạo điều kiện và tiền đề, môi trường thuận lợi cho các hoạt động sản xuất –
kinh doanh nông nghiệp hướng tới mục tiêu chung của toàn bộ nền kinh tế.

1.2. Nội dung, tầm quan trọng của quản lý nhà nước về kinh tế

nông nghiệp
1.2.1. Tầm quan trọng của quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp
Với vai trò là bệ đỡ của nền kinh tế trong bối cảnh suy giảm kinh tế

những năm gần đây, nông nghiệp nước ta đang phải đối diện với rất nhiều khó
khăn thách thức nhất là tình trạng nơng dân bỏ ruộng. Vì vậy, để tháo gỡ khó
khăn, thách thức, thúc đẩy sản xuất nơng nghiệp thì cần có sự quan tâm hơn
nữa của nhà nước trong việc QLNN về KTNN.

Thứ nhất là, quá trình phát triển của KTNN và nông thôn luôn gắn chặt
với hoạt động QLNN. KTNN nông thôn trong cơ chế thị trường là vấn đề
rộng lớn, phức tạp, chịu ảnh hưởng và tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau
như: đất đai, vốn, thị trường, khoa học cơng nghệ, vệ sinh an tồn thực phẩm,

quan hệ thương mại quốc tế… những vấn đề vượt ra khỏi phạm vi khả năng
của các chủ thể kinh tế (chủ hộ, chủ trang trại…).

Thứ hai là, tạo mọi điều kiện thuận lợi và an ninh cho sự phát triển
KTNN và nông thôn. Nền nông nghiệp trong cơ chế thị trường chỉ có thể phát
triển ổn định trong mơi trường kinh tế, chính trị xã hội, đối ngoại thuận lợi và
ổn định.

Thứ ba là, giải quyết tốt bài tốn tham nhũng, lãng phí trong q trình
phát triển. Nền nơng nghiệp nước ta dựa trên sự đa dạng hình thức sở hữu và
tương ứng với nhiều hình thức tổ chức sản xuất thì tất yếu này sinh sự quan
tâm lợi ích cá nhân.

Thứ tư là, Nhà nước phải nắm những lĩnh vực trọng yếu của nông
nghiệp bằng thực lực của nền kinh tế nhà nước. Trong KTNN và nông thơn,
có nhiều lĩnh vực, nhiều hoạt động mà các tỏ chức kinh tế không được phép
làm hoặc không làm được.

7

Như vậy, muốn KTNN phát triển đúng hướng, phát triển nhanh, có hiệu
quả, phát huy được lợi thế so sánh của vùng, địa phương, của ngành cũng như
hạn chế những hiện tượng tiêu cực nảy sinh trong quá trình phát triển, thì hoạt
động QLNN đối với nông nghiệp là một yêu cầu tất yếu, khách quan.

1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp
1.2.2.1. Hoạch định pháp luật đối với phát triển kinh tế nông nghiệp
Trong công tác QLNN đối với KTNN thì việc xây dựng hệ thống pháp
luật về KTNN để Nhà nước thực hiện công việc quản lý là cực kỳ quan trọng.
Với các yếu tố cơ bản là thể chế hóa chủ trương đường lối chính sách của

Đảng thành pháp luật, thông qua hệ thống pháp luật để điều chỉnh các hoạt
động của KTNN.
Với đặc thù đa dạng, KTNN bao gồm nhiều loại hình sản xuất thuộc
các hình thức tổ chức trong nông nghiệp nông thôn như: kinh tế hộ, kinh tế
trang trại, kinh tế tập thể, doanh nghiệp (Nhà nước và tư nhân). Trong nền
kinh tế thị trường, để tham gia vào các quan hệ của thị trường, địi hỏi các loại
hình sản xuất đó phải có địa vị cụ thể (bao gồm quyền và nghĩa vụ) và phải
được Nhà nước thừa nhận.
Thể chế pháp lý đối với các loại hình sản xuất trong KTNN bao gồm
các nội dung cơ bản như: xác định địa vị pháp lý của các loại hình tổ chức sản
xuất trong lĩnh vực nơng nghiệp; xác định các tiêu chí để nhận dạng và phân
loại các loại hình; quy định thủ tục đăng ký hoạt động… Trên cơ sở đó để các
loại hình có thể tham gia vào các quan hệ kinh tế trên thị trường, được hưởng
đầy đủ các chính sách ưu đãi và thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
1.2.2.2. Ban hành, chỉ đạo thực hiện các chính sách nhằm thúc đẩy
sự phát triển kinh tế nông nghiệp
Sự khuyến khích, hỗ trợ từ phía nhà nước giúp cho KTNN phát triển có
hiệu quả và bền vững. Điều đó được thể hiện thơng qua các chính sách cụ thể
trên từng lĩnh vực và những chính sách khuyến khích, hỗ trợ này có ý nghĩa
quan trọng, thậm chí quyết định đến sự phát triển của KTNN.

8

Dựa trên chính sách, chỉ đạo của Trung ương, chính quyền các cấp ở
địa phương tiến hành cụ thể hóa các chính sách khuyến khích, ưu đãi cho phù
hợp với đặc thù của từng địa phương, triển khai tổ chức thực hiện và kiểm tra,
kiểm sốt việc thực hiện các chính sách này trên địa bàn của địa phương.

1.2.2.3. Hoạch định chiến lược và quy hoạch kinh tế nông nghiệp
Công tác hoạch định chiến lược và quy hoạch là bước định hướng cho

hoạt động KTNN.
Cơng tác này có nhiệm vụ là: phải tạo ra được quy hoạch tổng thể phát
triển KTXH, kế hoạch dài hạn, trung gian và ngắn hạn.
Trong sản xuất nông nghiệp, để có thể khai thác triệt để những lợi thế
so sánh, tránh sản xuất dàn trải khơng hiệu quả, cần có sự định hướng chun
mơn hóa trong sản xuất.
Trong sản xuất nông nghiệp, để có thể khai thác triệt để những lợi thế
so sánh, tránh sản xuất dàn trải khơng hiệu quả, cần có sự định hướng chun
mơn hóa trong sản xuất.
1.2.2.4. Xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển khu vực phụ trợ nhằm
tạo điều kiện cho phát triển kinh tế nông nghiệp
Muốn KTNN phát triển bền vững thì yếu tốt kết cấu hạ tầng có vai trị
đặc biệt quan trọng. Kết cấu hạ tầng sẽ giúp thúc đẩy việc sản xuất lưu thơng
hàng hóa dễ dàng. Các loại hình tổ chức sản xuất trong KTNN khơng thể tồn
tại một cách độc lập, đặc biệt trong xu thế phát triển nơng nghiệp hóa.
Ngoài ra, để nền KTNN phát triển mạnh mẽ, hiệu quả và mang tính lâu
dài thì một trong những yếu tố có tác động khơng nhỏ đến sự phát triển đến từ
sự phát triển của các khu phù trợ khác. Điều này được thể hiện qua các mặt
sau:
- Tác động của công nghiệp vào KTNN cũng như việc xác lập mối
quan hệ giữa cơng – nơng nghiệp là q trình xây dựng hệ thống công nghiệp
phục vụ nông nghiệp nhằm cải tạo và phát triển nông nghiệp theo hướng hiện
đại.

9

- Khoa học cơng nghệ ngày càng đóng vai trị quan trọng đối với sự
phát triển của đất nước nói chung và KTNN nói riêng.

- Trong q trình đẩy mạnh ứng dụng khoa học cơng nghệ vào sản xuất

thì giải pháp quan trọng là đào tạo nguồn lao động chất lượng cao để có thể
tiếp thu khoa học, công nghệ cũng như vận dụng những phương thức quản lý
có hiệu quả.

1.2.2.5. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước kinh tế nông nghiệp
Việt nam có một hệ thống kinh tế mang tính chất hỗn hợp, đa dạng và
đan xen của nhiều hình thức sở hữu, nhiều khu vực sản xuất và dịch vụ, nhiều
thành phần kinh tế cùng bình đẳng, tồn tại và phát triển trong mối quan hệ
hợp tác, liên kết và cạnh tranh phù hợp với pháp luật Nhà nước và được pháp
luật bảo vệ. Dưới sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, hệ thống KTNN nhiều
thành phần phát triển, vận hành với sự hỗ trợ của tất cả các ban hành liên
quan.
1.2.2.6. Kiểm tra, giám sát quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp
Với tính chất đa dạng và phức tạp, sản xuất nơng nghiệp là lĩnh vực sản
xuất diễn ra trong khoảng không gian rộng lớn, với các đối tượng phong phú,
lại phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên và khí hậu thời tiết. Để nắm bắt
được tình hình thực tiễn về các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nông
nghiệp và có những biện pháp giải quyết kịp thời thì QLNN không thể bỏ qua
công tác kiểm tra, giám sát thực thế tại các địa phương.

10

Chương 2.
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Ở TỈNH THANH HOÁ HIỆN NAY

2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa
2.1.1. Đặc điển tự nhiên
 Địa hình địa lý tỉnh Thanh Hoá

Thanh Hố có lãnh thổ rộng lớn: 11.129,48 km2 , là tỉnh có diện tích
lớn thứ 5 trong cả nước. Tỉnh Thanh Hóa có 27 đơn vị hành chính gồm 1
thành phố, 02 thị xã và 24 huyện [5].
Về vị trí địa lý, Thanh Hóa tiếp giáp với các tỉnh và nước bạn như sau:
Phía Bắc: giáp 3 tỉnh, gồm: Sơn La, Hồ Bình, Ninh Bình với đường ranh giới
dài 175km; Phía Nam : giáp Nghệ An với đường ranh giới dài 160 km - Phía
Đơng: giáp biển Đơng với chiều dài đường bờ biển 102 km; Phía Tây: giáp
tỉnh Hủa Phăn của nước CHDCND Lào với đường biên giới dài 192km.
Địa hình Thanh Hố khá phức tạp, chia cắt nhiều và thấp dần theo
hướng Tây - Đơng. Thanh Hố bao gồm 3 dạng địa hình: núi và trung du;
đồng bằng; ven biển.
Về địa hình của Thanh Hố rất phong phú, đa dạng và đây cũng là điều
kiện để Thanh Hố phát triển các ngành nơng - lâm - ngư nghiệp toàn diện và
cho phép chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ từng ngành.
 Tài nguyên khí hậu
Thanh Hố có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm với mùa hè nóng, mưa
nhiều có gió Tây khơ nóng; mùa đơng lạnh ít mưa có sương giá, sương muối
lại có gió mùa Đơng Bắc theo xu hướng giảm dần từ biển vào đất liền, từ Bắc
xuống Nam.
Lượng mưa trung bình phổ biến là 1.700mm, có một số vùng đồi núi,
lượng mưa lại rất cao. Ở vùng đồi núi, tốc độ gió tương đối đều trong năm,
dao động trung bình từ 1 - 2m/s.

11

Tỉnh có nhiều vùng có chế độ khí hậu khác nhau, tạo điều kiện phát
triển các cây trồng nhiệt đới và cả các cây trồng á nhiệt đới, tạo nên sự đa
dạng của hệ thống cây trồng.

 Tài ngun nước và mạng lưới sơng ngịi

- Tài nguyên nước của Thanh Hoá khá phong phú. Tổng lượng nước
mưa rơi xuống lãnh thổ hàng năm là 19 tỷ mét khối, lượng bốc hơi trung bình
là 9 tỷ mét khối, cịn lại 9,7 tỷ mét khối nước sinh ra dòng chảy mặt và 0,3 tỷ
mét khối sinh ra dòng chảy ngầm. Hàng năm hệ thống sông đổ ra biển 20 tỷ
mét khối nước.
- Các hệ thống sơng chính: Thanh Hố có 5 hệ thống sơng chính là
sơng Hoạt, sơng Mã, sơng n, sơng Lạch Bạng và sông Chàng và 173 sông
suối nhỏ tạo ra một mạng lưới thuỷ văn dày đặc và phân bố khá đều trên địa
bàn…
 Tài nguyên đất đai
Thanh Hóa là tỉnh phong phú về đất đai, bao gồm 10 nhóm đất chính
với 28 loại đất khác nhau, các nhóm đất diện tích tương đối lớn có thể khai
thác vào mục đích nơng nghiệp.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế – xã hội
 Đặc điểm kinh tế
Trong những năm gần đây, mặc dù gặp phải nhiều khó khăn, thách
thức, song được sự quan tâm giúp đỡ của Trung ương, cùng với sự nổ lực
phấn đấu của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đồn thể, cộng đồng doanh
nghiệp và các tầng lớp nhân dân, tình hình KTXH của tỉnh Thanh Hóa đã
từng bước ổn định và đang trên đà phát triển, đời sống nhân dân được cải thiệt
rõ rệt.
Đây là một kết quả đáng khích lệ trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
tỉnh. Tuy nhiên, tốc độ chuyển dịch còn phụ thuộc nhiều vào nguồn đầu tư từ
ngân sách trung ương.
 Đặc điểm xã hội

12

- Dân tộc: Cộng đồng dân cư trong tỉnh hiện có 28 dân tộc anh em,
trong đó dân tộc Kinh chiếm đa số.


- Tôn giáo: Trên địa bàn Thanh Hóa hiện có 4 tơn giáo đã được công
nhận về tổ chức gồm Phật giáo, Công giáo, Tin lành và Cao đài.

- Tài nguyên du lịch văn hóa và lịch sử: Thanh Hóa có nhiều di tích
lịch sử văn hóa (hơn 1.535 di tích), nổi bật là Di sản văn hóa thế giới Thành
Nhà Hồ, Di tích quốc gia đặc biệt Lam Kinh,…

- Dân số: Giai đoạn 2011- 2014, tốc độ tăng dân số tự nhiên của Thanh
Hóa bình qn hàng năm gần 0,68%, tuy nhiên quy mơ dân số chỉ tăng bình
qn 0,67%. Hiện nay, dân số ngày càng giảm vì nhiều lí do.

- Nguồn nhân lực: Thanh Hóa có nguồn nhân lực trong tuổi lao động
khá dồi dào; Lao động ở thành thị hầu hết đã qua đào tạo, dạy nghề từ sơ cấp
trở lên, lao động ở nông thôn phần lớn chưa qua đào tạo.

2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp trên địa

bàn tỉnh Thanh Hoá
2.2.1. Ban hành và triển khai các văn bản pháp luật, chính sách hỗ

trợ phát triển kinh tế nơng nghiệp
2.2.1.1. Ban hành và thực hiện các văn bản pháp luật về nông nghiệp
Trên tinh thần chỉ đạo của Đảng và nhà nước UBND tỉnh với chức

năng nhiệm vụ và quyền hạn của mình, đã ban hành một số văn bản để hỗ trợ
phát triển KTNN như: Luật số 48/2010/QH12 của Quốc hội ngày 28/6/2010
về luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; Thông tư số: 153/2011/TT-BTC
ngày 11/11/2011 về hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.


Tuy nhiên, việc triển khai ban hành các quyết định, chính sách về nơng
nghiệp vẫn cịn một số tồn tại hạn chế nổi cộm: Công tác lên kế hoạch văn
bản pháp luật cịn yếu, đơi khi cịn chưa phù hợp với thực tiễn; Chưa theo kịp
với quá trình thay đổi của các yếu tố khách quan, các tác động bên ngoài….

2.2.1.2. Thực thi các chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế nơng
nghiệp

13

 Chính sách về đất đai
Kết quả thực hiện: Đến nay, diện tích vùng lúa thâm canh đạt 59.722,9
ha; đã kiên cố hóa 636 km kênh mương, 965 km đường giao thông, mua 602
máy thu hoạch gặt đập liên hợp.
Tồn tại của chính sách: Cơ sở hạ tầng vùng thâm canh lúa vẫn chưa
được hồn thiện, cơ giới hóa đồng bộ trong sản xuất lúa thâm canh còn chậm.
 Chính sách về thuỷ lợi
Nắm bắt được tình hình trên, UBND tỉnh đã ban hành các chính sách
khuyến khích thuỷ lợi phí như: Quyết định số: 4548/2013/QĐ-UBND ngày
20/12/2013 về “quy định về trách nhiệm và quy trình thực hiện chính sách
miễn thuỷ lợi phí trên địa bàn tỉnh Thanh Hố”. Tuy nhiên, chính sách này lại
có những mặt hạn chế như: Không tạo sự công bằng giữa các đối tượng hưởng
lợi trên cùng địa bàn; văn bản ban hành chưa kịp thời hoặc có nhưng thiếu cụ
thể, thiếu sự tuyên truyền và phổ biến sâu rộng về chính sách thuỷ lợi phí.
 Chính sách về tài chính, tín dụng
Cùng với các chính sách của Trung ương, tỉnh Thanh Hố cũng đã có
nhiều chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện giúp người nơng dân có thể tiếp cận
nguồn vốn từ ngân sách, tổ chức tín dụng hay các đơn vị khác.Ưu tiên đầu
tiên đó là cho phát triển nơng nghiệp nơng thơn, nơng dân vùng sâu vùng xa,
vùng có điều kiện khó khăn, nơi ít tiếp cận được vốn vay. Bên cạnh những

mặt lợi ích mang lại, các chính sách về tài chính, tín dụng, huy động vốn vẫn
cịn mang lại nhiều hạn chế, bất cập.
 Chính sách khuyến khích ứng dụng khoa học cơng nghệ vào phát
triển nông nghiệp
Đối với ngành nơng nghiệp thì khoa học cơng nghệ là giải pháp hữu
hiệu để nâng cao nâng suất cây trồng, nâng cao sức cạnh tranh về chất lượng
và giá cả trên thị trường. Song song với những hiệu quả mang lại, việc áp
dụng khoa học công nghệ vào nông nghiệp vẫn cịn một số hạn chế:Với điều
kiện địa hình, tự nhiên - kinh tế đa dạng và phóng phú thì tại Thanh Hố vẫn
cịn thiếu sự đầu tư xứng đáng của tỉnh và Nhà nước vào khoa học công nghệ.

14

 Chính sách lao động, đào tạo nguồn nhân lực
Tỉnh đã mạnh dạn triển khai các đề án, chính sách về lao động, đào tạo
nguồn nhân lực cho nông nghiệp như: Quyết định số 4186/QĐ-BND ngày
25/11/2010 về việc phê duyêt đề án triển khai thí điểm cấp thẻ học nghề nông
nghiệp cho lao động nông thôn tỉnh Thanh Hoá,…
2.2.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế nông nghiệp
Dựa trên tinh thần chỉ đạo của trung ương, tỉnh Thanh Hoá đã có những
chủ trương cụ thể như: Chính sách xây dựng vùng thâm canh lúa năng suất,
chất lượng, hiệu quả cao, giai đoạn 2009-2013 theo Quyết định số
1304/2009/QĐ-UBND ngày 29/4/2009 của UBND tỉnh và được kéo dài thời
gian thực hiện đến 31/12/2015 theo Quyết định số 1415/2014/QĐ-UBND
ngày 16/5/2014 của UBND tỉnh.
Công tác quy hoạch ở Thanh Hóa trong thời gian qua đã có nhiều
chuyển biến tích cực, tuy nhiên vẫn cịn một số tồn tại nổi lên đó là: Quy
hoạch chưa phù hợp với thị trường, chưa theo kịp với quá trình thay đổi của
các yếu tố khách quan, các tác động bên ngoài.
Trước những tồn tại, hạn chế trong công tác quy hoạch và định hướng

sản xuất kinh doanh đối với sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa đặt ra những yêu cầu cấp bách trong công tác QLNN nhằm hỗ trợ, thúc
đẩy sự phát triển của sản xuất nơng nghiệp mang tính hiệu quả cao và bền
vững.
2.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế nơng nghiệp ở
Thanh Hố
Bộ máy QLNN về KTNN là một hệ thống cơ quan quyền lực các cấp từ
Trung ương đến địa phương, chịu trách nhiệm trực tiếp hoặc gián tiếp quản lý
nền nông nghiệp ở tầm vĩ mô.
Dựa trên Thông tư này được thay thế bằng thông tư số:
14/2015/TTLTBNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 hướng dẫn chức năng nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp

15

tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ QLNN của UBND cấp xã về nơng nghiệp và
phát triển nơng thơn. Theo đó cơ quan thực hiện chức năng phát triển KTNN
bao gồm: Cơ quan trực thuộc sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, cơ quan
trực thuộc UBND tỉnh.

Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh bao gồm Cơ quan Sở và
40 đơn vị trực thuộc, với tổng số cán bộ công chức, viên chức trong biên chế
là 1.298 biên chế với tỷ lệ trên đạt học chiếm 5%, đại học chiếm trên 75%.

Ngoài ra, để tổ chức bộ máy thực hiện phát triển KTNN thì trách nhiệm
tổ chức thực hiện của các cấp ban ngày được hiểu như sau: Sở Nông nghiệp
và phát triển nông thôn; Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài nguyên
và Môi trường, Sở Công thương, các ngân hàng thương mại và các ngành liên
quan; Sở Khoa học và Công nghệ; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Đài
Phát thanh - Truyền hình, Báo Thanh Hóa, các cơ quan thơng tin đại chúng,

các tổ chức chính trị - xã hội tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng để các địa
phương, đơn vị, nhân dân biết, tổ chức có hiệu quả chính sách này.

2.2.4. Xây dựng cơ sở hạ tầng hỗ trợ cho phát triển kinh tế nông
nghiệp

 Phát triển hệ thống các cơng trình thuỷ lợi
Thanh Hóa tổ chức thực hiện đầu tư các cơng trình theo Quy hoạch
tổng thể thủy lợi tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được
UBND tỉnh Thanh Hoá phê duyệt tại Quyết định 2055/QĐ-UBND ngày
17/6/2013.
Đầu tư xây dựng các cơng trình lớn để điều tiết lũ, kiểm soát triều, ngăn
mặn, giữ ngọt, tiêu úng, hạn chế các tác động của biến đổi khí hậu, nước biển
dâng.
 Đầu tư hạ tầng nông, lâm nghiệp
Lĩnh vực nông nghiệp: ưu tiên các chương trình, dự án phát triển giống
cây, con năng suất, chất lượng cao và khả năng chống chịu với sâu bệnh, biến

16


×