Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU TRỒNG THỬ NGHIỆM HOA LILY (LILIUM LONGIFLORUM THUNB 1974) TRONG CHẬU TẠI TAM KỲ - QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 49 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA: LÝ – HÓA – SINH
----------

ÔNG THỊ NGUYỆT

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU TRỒNG THỬ NGHIỆM
HOA LILY (LILIUM LONGIFLORUM THUNB. 1974)

TRONG CHẬU TẠI TAM KỲ - QUẢNG NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Quảng Nam, tháng 4 năm 2015

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ học vị nào. Mọi sự giúp đỡ việc hoàn thành
luận văn này đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ
nguồn gốc.

Tam Kỳ, tháng 04 năm 2016
Tác giả khóa luận

Ông Thị Nguyệt

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo trường Đại học Quảng
Nam, đặc biệt là các thầy cơ giáo trong khoa Lý-Hóa-Sinh và đặc biệt nhất là các thầy
cô giáo trong tổ bộ môn sinh đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tơi trong q trình học
tập tại trường.


Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới Thạc sĩ Trần Thị Phú – giảng viên trường Đại học
Quảng Nam đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong q trình triễn khai thực hiện đề
tài. Chân thành cảm ơn đến tập thể lớp DT12SSH01, đặc biệt là bạn Nguyễn Thị Hà
Giang đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong đề tài này.
Luận văn được hoàn thành có sự động viên tinh thần to lớn của gia đình và bạn bè.
Một lần nữa tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tất cả những giúp đỡ quý báu đó.

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

Hình 1.1. Củ hoa lily Sorbonne đã nảy mầm 9

Hình 1.2. Hoa Lily Sorbonne 9

Hình 3.1. Hoa loại 1 28

Hình 3.2. Hoa loại 2 28

Hình 3.3. Nụ hoa lily Sorbonne đầu tiên có màu 31

Hình 3.4. Hoa lily Sorbonne nở 32

Hình 3.5. Cây hoa Sorbonne bị bệnh thối ngọn, cháy lá sinh lý 34

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Tình hình sản xuất hoa lily ở một số nước trên thế giới (ha) 3

Bảng 1.2. Thời kỳ chiếu sáng, số giờ chiếu sáng và lượng chiếu sáng

yêu cầu trong giai đoạn trồng 11


Bảng 3.1. Diễn biến thời tiết khí hậu vụ Đơng Xn 2015 -2016 tại Tam Kỳ 18

Bảng 3.2. Kết quả tăng trưởng chiều cao cây của giống hoa lily sorbonne 19

Bảng 3.3. Kết quả sự ra lá của giống hoa lily sorbonne 22

Bảng 3.4. Kết quả các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của hoa lily sorbonne 25

Bảng 3.5. Kết quả một số chỉ tiêu về hoa của giống hoa lily Sorbonne 26

Bảng 3.6. Kết quả các chỉ tiêu chất lượng của giống hoa lily Sorbonne 28

Bảng 3.7. Kết quả độ bền hoa của giống hoa lily Sorbonne 30

Bảng 3.8. Tình hình sâu bệnh hại giống hoa lily Sorbonne trong thí nghiệm 33

Bảng 3.9. Kết quả so sánh năng suất trồng hoa Lily giống Sorbonne tại Tam Kỳ

- Quảng Nam với năng suất trồng hoa Lily giống Sorbonne tại Ba Bể-Bắc Kạn 35

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Kết quả sự tăng trưởng chiều cao cây của giống hoa lily sorbonne 21

Biểu đồ 3.2. Kết quả sự ra lá của giống hoa lily Sorbonne 24

Biểu đồ 3.3. Kết quả độ bền hoa của giống hoa lily Sorbonne 31

MỤC LỤC


PHẦN 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1.1. Lý do chọn đề tài. .............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................ 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 2
PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................. 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
1.1. Tình hình sản xuất hoa lily ................................................................................ 3
1.2. Nguồn gốc và phân loại ..................................................................................... 7
1.3. Đặc điểm sinh học ............................................................................................. 8
1.4. Đăc điểm sinh thái của hoa lily ......................................................................... 10
1.5. Điều kiện khí hậu thời tiết tại Tam Kỳ .............................................................. 14
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................... 15
2.1. Vật liệu nghiên cứu............................................................................................ 15
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 15
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 18
3.1. Ảnh hưởng của khí hậu thời tiết thành phố Tam Kỳ đến sinh trưởng
và phát triển của hoa lily sorbonne........................................................................... 18
3.2.Kết quả động thái tăng trưởng chiều cao cây của giống hoa lily Sorbonne....... 19
3.3. Kết quả động thái ra lá của giống hoa lily Sorbonne ........................................ 22
3.4. Kết quả các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của hoa lily Sorbonne ............ 24
3.5. Kết quả một số chỉ tiêu về hoa của giống hoa lily sorbonne............................. 25
3.6. Kết quả các chỉ tiêu chất lượng của giống hoa lily sorbonne............................ 28
3.7. Kết quả độ bền hoa của giống hoa lily Sorbonne.............................................. 30
3.8.Tình hình sâu bệnh hại của giống hoa lily sorbonne trong thí nghiệm. ............. 32
3.9. Kết quả so sánh năng suất trồng hoa lily Sorbonne trong chậu. ....................... 34
3.10. Kinh nghiệm trồng hoa lily Sorbonne ............................................................. 36
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 37
3.1. Kết luận. ............................................................................................................ 37

3.2. Kiến nghị. ......................................................................................................... 37
PHẦN 4. TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 38

PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài

Việt Nam là nước có nghề trồng hoa lâu đời, bên cạnh phát triển nghề trồng hoa
theo phương pháp truyền thống, một hướng trồng hoa mới được nhiều người quan tâm
đó là nghề trồng hoa trong chậu. Ngày nay, hoa trồng trong chậu được sử dụng rộng
rãi trong các cơng sở, văn phịng, trường học và gia đình. Hoa chậu gắn với đời sống
con người, mang lại cảm giác sinh động, thoải mái, mang đến một không gian xanh
cho những không gian với diện tích nhỏ, hẹp. Tuy nhiên từ trước đến nay kỹ thuật
trồng hoa trong chậu vẫn chưa được nhiều người nghiên cứu.

Hoa Lily là cây chịu rét khá, chịu nóng kém, ưa khí hậu nóng ẩm, nhiệt độ thích
hợp ban ngày là 20 - 250C, ban đêm là 120C. Như vậy, khí hậu ở nước ta không thuận
lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của hoa Lily. Do đó, những năm gần đây hoa Lily
mới được phát triển ở nước ta và đã trở thành một trong 6 loài hoa phổ biến và có giá
trị nhất (Hồng, Cúc, Phăng, Lay ơn, Đồng tiền, Lily). Lily có 300 giống khác nhau chủ
yếu ở vùng ôn đới và hàn đới (bắc bán cầu), một số ít ở vùng núi cao nhiệt đới. Hiện
nay, đã có một số tác giả nghiên cứu và trồng thành công hoa Lily trong chậu tại Đà
Lạt, Thái Nguyên, các tỉnh miền bắc nước ta…

Riêng Quảng Nam là tỉnh thuộc vùng duyên hải nam trung bộ, chịu ảnh hưởng
của khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình năm trên 250C, lượng mưa trung
bình hàng năm đạt 2.000-2.500mm. Trong đó 3 tháng 10, 11 và 12 âm lịch có nhiệt độ
trung bình ban ngày là 23 - 280C, ban đêm là 18 - 240C; độ ẩm trung bình là 84%. Như
vậy, tại tỉnh Quảng Nam cũng có khả năng phát triển trồng hoa Lily trong chậu vụ
đông xuân. Việc tận dụng các nguyên liệu sẵn có tại địa phương (Tam Kỳ) thay thế
cho các loại phân bón, thuốc hóa học đắt tiền để trồng hoa Lily trong chậu nhằm giảm

bớt chi phí đầu tư và mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống hoa Lily
Sorbonne phù hợp với điều kiện tại đây cũng như phát triển nghề trồng hoa Lily trong
chậu tại Quảng Nam, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: "Bước đầu nghiên cứu
trồng thử nghiệm hoa Lily (Lilium longiflorum Thunb. 1974) trong chậu tại Tam
Kỳ - Quảng Nam".

1

1.2. Mục tiêu của đề tài
- Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống hoa Lily

Sorbonne ở Tam Kỳ - Quảng Nam.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sử dụng các nguyên liệu sẵn có đến giống

hoa Lily Sorbonne tại Tam Kỳ - Quảng Nam.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng

- Giống hoa Lily Sorbonne.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Địa điểm: đề tài được thực hiện tại vườn thực nghiệm Sinh học - BVTV của
trường ĐH Quảng Nam, thành phố Tam Kỳ - Quảng Nam.

- Thời gian: từ tháng 08/2015 đến tháng 4/2016.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết


Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập và tổng hợp các thông tin liên quan
đến đề tài nghiên cứu.
1.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm

- Chọn giống và củ giống.
- Chọn đất và làm đất trồng.
- Chọn chậu trồng.
- Kỹ thuật trồng.
- Kỹ thuật chăm sóc.
1.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu

- Chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển.
- Chỉ tiêu sinh sản.
- So sánh năng suất trồng hoa Lily giống Sorbonne tại Tam Kỳ - Quảng Nam
với năng suất trồng hoa Lily giống Sorbonne tại Ba Bể - Bắc Kạn.
1.4.4. Phương pháp xử lý số liệu
- Các số liệu thu được qua các chỉ tiêu nghiên cứu được xử lý theo các phương
pháp thống kê sinh học với sự hỗ trợ của phần mềm Excel.

2

PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Chương 1. Tổng quan tài liệu

1.1. Tình hình sản xuất hoa lily

1.1.1. Tình hình sản xuất hoa lily trên thế giới

Hoa lily là một trong những loại hoa được ưa chuộng nhất thế giới và là một


trong 6 loại hoa phổ biến và có giá trị nhất: hồng, cúc, phăng, lay ơn, đồng tiền, lily.

Bảng 1.1. Tình hình sản xuất hoa lily ở một số nước trên thế giới (ha)

STT Nước Năm 1989-1990 Năm 1997-1998 Năm 1999-2001

1 Hà Lan 1200 4000 5000

2 Pháp 30 150 430

3 Canada và Mỹ 200 215 235

4 Nhật 370 350 360

5 Úc 50 350 400

6 Chi Lê 8 45 135

7 Hàn Quốc 121 209 250

(Nguồn: Đặng Văn Đông, 2005)

Hà Lan là nước đứng đầu trong các nước sản xuất hoa lily về cả củ giống và hoa

lily thương phẩm. Lily là loài hoa đứng thứ 5 trong các loài hoa quan trọng của Hà

Lan. Trong những năn gần đây diện tích trồng hoa lily ở Hà Lan tăng lên nhanh chóng

từ 1200ha năm 1990 lên 5000ha năm 2001. Phần lớn lily được lai giống và sản xuất ở


Hà Lan [2].

Trung Quốc là nước trồng hoa lily sớm nhất, những nghiên cứu thấy rằng từ đời

Đường người ta đã trồng lily để lấy củ ăn như một món ăn sang trọng có lợi cho sức

khỏe. Hiện nay Trung Quốc có 48 loài 16 biến chủng lily, chiếm khoảng 50% tổng số

loài trên thế giới [2]. Theo Yang Xiaohan, 1996 Lily được phân bố ở khắp các vùng

đặc biệt là ở Sichuan, Yunnan, Xizang và Gansu; các giống trồng chính là Navona,

Acapulco, Elife, Lorian, Solemio, Pollyanna, Adelina, Akita, Her Grace, Jessica,

Maremma, Amanda, Ankra, Apropas, Merostar, Wisdom, Snow Queen và White

Statin.

Nhật Bản là nước có truyền thống dùng hoa cắm và cũng là một trong những

nước tiêu thụ và nhập khẩu hoa lớn nhất châu Á, mỗi năm nhập khẩu hoa giá trị

3

khoảng 500 triệu USD. Hoa lily đứng vị trí thứ tư trong các lồi hoa ở Nhật. Hiện nay
diện tích trồng hoa lily ở Nhật Bản khoảng 550ha [1].

Những năm gần đây, Hàn Quốc là một nước phát triển nghề trồng hoa mạnh,
xuất khẩu hoa lớn nhất khu vực Đông Bắc Á. Diện tích trồng hoa của Hàn Quốc vào

khoảng 15.000 ha, giá trị sản lượng đạt 700 triệu USD, gấp 8 lần năm 1989. Lily là
cây đứng thứ tư trong các loại hoa cắt ở Hàn Quốc [1], năm 2003 Hàn Quốc xuất khẩu
hoa lily sang Nhật giá trị khoảng 10 triệu USD, nhập khẩu giống từ Hà Lan khoảng 4
triệu USD [2]. Diện tích trồng lily tăng, năm 1985: 32ha, năm 1992: 223ha, trong đó
giống Lilium longiflorum chiếm 55%; lai châu Á và phương Đơng chiếm 37% cịn lại
8% là các nhóm khác. Năm 2009, diện tích sản xuất hoa lily là 242ha, với sản lượng
hoa là 46 triệu cành. Hơn 25% trong số này (12 triệu cành) được xuất khẩu sang Nhật
Bản. Các giống trồng phổ biến ở Hàn Quốc bao gồm giống lai Asiatic, Orientals và
Longiflorum.

Công nghệ sản xuất hoa lily ở Đài Loan rất tiên tiến, năm 2001 nước này có đến
490 ha trồng hoa lily, trong đó xuất khẩu đạt 7,4 triệu USD.

Ước tính năm 2000 - 2001, số lượng hoa lily được trồng ở Hoa Kỳ sẽ là 8906000
chậu. Năm 2004, lily là một trong 5 loại hoa chậu có giá trị kinh tế nhất ở Hoa Kỳ với
số lượng đưa ra ngoài sản xuất là 9,3 triệu chậu và giá trị bán buôn khoảng 38,5 triệu
đô la Mỹ [6].

Ở châu Phi nước xuất khẩu hoa lớn nhất là Kenia, hiện nay nước này có 3 vạn
nông trường với 2 triệu người trồng hoa, chủ yếu là hoa phăng, lily và hoa hồng. Mỗi
năm xuất khẩu sang châu Âu 65 triệu USD, trong đó hoa lily chiếm 35%.

Ngoài các nước kể trên cịn có nhiều nước trồng hoa lily lớn khác như Ý, Đức,
Mêhicơ, Cơlơmbia, Israel…
1.1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa lily ở Việt Nam

Lily là một trong các loại hoa có giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên hiện nay nước ta
vẫn chưa chủ động sản xuất được củ giống, hầu hết các giống lily trồng ở Việt Nam
chủ yếu được nhập từ Hà Lan, Đài Loan hoặc Trung Quốc. Nghiên cứu về hoa lily tập
trung ở một số hướng: khảo nghiệm để lựa chọn được những giống nhập nội phù hợp

với điều kiện sinh thái từng vùng; nghiên cứu sản xuất củ giống bằng kỹ thuật in vitro,
nuôi cấy bioreactor…, nghiên cứu kỹ thuật trồng, chăm sóc hoa lily cũng được quan
tâm.

4

Kết quả nghiên cứu của tác giả Đặng Văn Đông từ năm 2002 đến năm 2004 đã
xác định được 3 giống lily: Tiber, Siberia và Acapulo có khả năng trồng phù hợp ở
khu vực phía Bắc; kết quả khảo nghiệm tại các tỉnh Lạng Sơn, Sơn La, Phú Thọ, Yên
Bái, Thái Nguyên… đã khẳng định được 2 giống Tiber và Sorbonne sinh trưởng, phát
triển tốt tại địa phương [2].

Nghiên cứu sản xuất giống lily ở Việt Nam cũng đem lại một số kết quả nhất
định như: Nghiên cứu phương pháp tạo củ in vitro trên một số giống hoa lily nhập nội
(Nguyễn Thái Hà và CS, 2003). Nghiên cứu khả năng tạo củ của lily bằng cách tạo củ
sơ cấp lily trong ống nghiệm (Hà Thị Thúy và CS, 2005). Nghiên cứu nhân giống củ
lily bằng kỹ thuật in vitro nuôi cấy trong môi trường cơ bản (MS) có bổ sung 12%
đường sacaroza, nhiệt độ phịng 25 - 270C, độ ẩm 70%, cường độ chiếu sáng 3000lux
do tác giả Nguyễn Thị Lý Anh thực hiện tại Viện Sinh học Nông nghiệp - trường Đại
học Nông nghiệp I, năm 2005. Kết quả cho thấy các cây trồng từ củ in vitro có khối
lượng trên 1g/củ và được xử lý ở nhiệt độ 50C trong 3 tháng sinh trưởng, phát triển tốt
và có chất lượng củ thu hoạch cao. Nghiên cứu về một số giải pháp kỹ thuật: sử dụng
chất kích thích sinh trưởng, bón phân qua lá, che bóng cho cây… thực hiện ở Lạng
Sơn, Thái Nguyên, Bắc Kạn… đã xác định được một số chất kích thích sinh trưởng:
GA3 có tác dụng làm tăng chất lượng hoa (Đỗ Tuấn Khiêm, 2007), chế phẩm kích
thích sinh trưởng Atonik có tác dụng tốt đến sinh trưởng và chất lượng hoa (Phạm Thị
Mai Chinh, 2007), giống hoa lily sorbonne thể hiện tính ưu việt về sinh trưởng, phát
triển và chất lượng tại Ba Bể - Bắc Kạn (Nguyễn Văn Tấp, 2009) [2].

Theo Đặng Văn Đông - Đinh Thế Lộc (2003) [4], Đà Lạt là nơi hiện đang có

diện tích trồng lily nhiều nhất so với các địa phương khác trên cả nước chiếm khoảng
8% trong tổng diện tích trồng hoa, cịn ở Hà Nội, Hải Phòng, Lạng Sơn, Sơn La, Bắc
Kạn,…tiến hành sản xuất một số giống lily thương mại: Tiber, Sorbonne, Siberia,
Acapulco, Yelloween, Stargazer nhưng ở quy mô thử nghiệm nhỏ chưa đưa ra sản xuất
đại trà. Theo số liệu thống kê của nhóm nghiên cứu bộ mơn sinh lý, sinh hóa
trường đại học Nơng nghiệp Hà Nội, năm 2004, diện tích trồng hoa lily
chỉ khoảng 100ha, tập trung chủ yếu ở Đà Lạt, Hà Nội, Nam Định, Thái Bình
và một số tỉnh khác. Tình hình phát triển hoa lily ở Đà Lạt khá thuận lợi, một phần do
thiên nhiên ưu đãi cho sự phát triển của các giống hoa nói chung và cho hoa lily nói

5

riêng, hơn nữa do kỹ thuật trồng hoa ở Đà Lạt tương đối cao hơn những vùng khác nên
hoa sinh trưởng phát triển khá tốt, chất lượng hoa đồng đều.

Theo kết quả thu thập của Viện Nghiên cứu rau quả, hiệu quả kinh tế trực tiếp
đem lại cho các hộ nông dân, doanh nghiệp từ trồng lily là rất cao. Lãi thuần thu được
từ trồng lily trung bình đạt khoảng 250 triệu/1.000 m2/năm, như vậy chỉ tính trong năm
2009, người dân và doanh nghiệp ở miền Bắc đã thu lãi được từ trồng hoa lily (chủ
yếu là giống Sorbonne) khoảng 20 tỷ đồng.

Từ chỗ ở miền Bắc năm 2002 trở về trước chưa trồng được hoa lily, phải nhập
hoàn toàn từ Trung Quốc hoặc lấy từ Đà Lạt, đến nay đã tự sản xuất và cung cấp được
số lớn hoa lily cho nhu cầu thị trường, bên cạnh đó có thời điểm hoa lily trồng tại miền
Bắc cịn xuất khẩu sang Trung Quốc.

Nhìn chung, ở nước ta cịn gặp rất nhiều khó khăn trong công tác trồng hoa lily
như điều kiện thời tiết khí hậu khơng thuận lợi, diện tích đất trồng còn nhỏ lẻ, kỹ thuật
và kinh nghiệm trồng chưa cao, chưa chủ động được nguồn giống,… Do đó năng suất
và chất lượng hoa không cao, giá thành của hoa khá cao, nhất là trong các dịp lễ, tết.

1.1.3. Tình hình sản xuất hoa lily ở Quảng Nam

Hoa lily được nhập vào Quảng Nam từ năm 2005 ở một số địa phương như Hội
An, Tam Kỳ, Duy Xuyên, Núi Thành, Thăng Bình… bước đầu đã tạo ra những làng
nghề trồng hoa mới, tăng thu nhập cho người sản xuất, phát triển kinh tế địa phương.

Mô hình trồng hoa lily ở Tam Kỳ khơng chiếm nhiều diện tích đất sản xuất
nhưng vẫn mang lại hiệu quả kinh tế cao. Năm nay đã là mùa thứ bảy giống hoa lily
được các nhà vườn ở Tam Kỳ mạnh dạn áp dụng những kỹ thuật trồng trọt hiện đại,
hứa hẹn tiếp tục có vụ mùa thu hoạch đạt lời nhuận kinh tế cao.

Tại phường Trường Xuân, An Sơn, Hòa Hương và xã Tam Ngọc các hộ dân đã
thực hiện mơ hình trồng hoa lily trong chậu với quy mô nhỏ. Như anh Thái Văn
Trưởng (khối phố 6, phường Trường Xuân) năm nay anh trồng 16.000 củ lily, theo dự
tính đến cuối tháng Chạp lily sẽ ra hoa, mỗi chậu cho 5 - 7 cành, dự báo thị trường có
giá khoảng 200 nghìn đồng/chậu; mơ hình trồng lily của anh Cao Quang Nhân
(phường An Sơn) năm ngoái anh chỉ trồng 500 củ, nhưng nhận thấy nhu cầu chơi hoa
lily ngày Tết của người dân ngày càng nhiều nên năm nay quyết tăng lên gấp đôi [8].

Nhìn chung, về quy mơ: các cơ sở sản xuất hoa có quy mơ hộ gia đình nhỏ lẻ,
sản xuất đơn lẻ. Về kỹ thuật: lạc hậu, dựa vào kinh nghiệm là chính, đầu tư kỹ thuật

6

khoa học cịn thấp chủ yếu là sản xuất ngồi tự nhiên chính vì vậy dù nghề trồng hoa
cho thu nhập cao nhưng tiềm ẩn nhiều rủi ro và phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự
nhiên. Chưa có chỉ đạo thống nhất, sản xuất thiếu tính đồng bộ và chưa nhận được
nhiều sự quan tâm từ chính quyền địa phương.
1.2. Nguồn gốc và phân loại
1.2.1. Nguồn gốc


Hiện nay trên thế giới có khoảng trên 80 lồi Lily khác nhau, nó có nguồn gốc ở
vùng Himalaya và được mở rộng tới các vùng núi ở Bắc bán cầu, phân bố từ 100 đến
600 vĩ Bắc. Phần lớn các giống hoa Lily thương mại như: lai châu Á, lai Phương
Đơng... đều có nguồn gốc từ Nhật Bản và Trung Quốc. Đến thế kỷ XIII, ít nhất có ba
loại lily được ghi chép lại. Loại thứ nhất là lily Trắng, dùng làm thuốc chữa bệnh được
gọi là loài hoang dược (Lilium braxnu), loại thứ hai là Quyển Đan (Lilium
lancipilium), loại thứ ba là Sơn Đan (Lilium taralium).

Đến cuối thế kỷ XVI các nhà thực vật người Anh đã phát hiện và đặt tên cho các
giống lily. Đến đầu thế kỷ XVII, lily được di thực từ châu Âu sang châu Mỹ và đến thế
kỷ XVIII các giống lily của Trung Quốc di thực sang châu Âu, nhờ vẻ đẹp và hương
thơm của hoa lily nên nhanh chóng phát triển và được coi là cây quan trọng ở châu Âu
và châu Mỹ.

Sau đại chiến thế giới II, các nước châu Âu có cao trào tạo giống lily, rất nhiều
giống lily hoang dại đã được sử dụng làm giống bố mẹ và người ta đã tạo ra nhiều
giống mới quý, có giá trị đến ngày nay [4].
1.2.2. Phân loại
- Phân loại theo thực vật học:

+ Tên khoa học: Lilium longiflorum Thunb.
+ Ngành một lá mầm (Magnoliophyta).
+ Lớp hành (Liliopsida).
+ Bộ hành (Liliales).
+ Họ hành (Lilyaceae).
+ Chi Lilium.
- Phân loại theo nguồn gốc:
Năm 1982, hội hoa lily quốc tế đề ra hệ thống phân loại trên cơ sở hệ thống
phân loại của Anh năm 1963. Hệ thống này đưa ra nơi sinh của bố mẹ, quan hệ huyết


7

thống, đặc trương hình thái và màu sắc hoa các giống lily vào 8 nhóm:
Nhóm 1: Dịng lai lily châu Á (Asiatic hybrids).
Nhóm 2: Dịng lai lily Tinh Diệp (Martagon hybrids).
Nhóm 3: Dịng lai lily hoa Trắng (Condidum hybrids).
Nhóm 4: Dịng lai lily châu Mỹ (American hybrids).
Nhóm 5: Dịng lai lily Loa Kèn (Trumpet hybrids).
Nhóm 6: Dịng lai lily Thơm (Longiflorum hybrids).
Nhóm 7: Dịng lai lily Phương Đơng (Oriental hybrids).
Nhóm 8: Nhóm lily nguyên chủng.

- Phân loại theo thời gian ra hoa:
+ Loại hoa ra sớm: Từ trồng tới ra hoa 60 - 80 ngày, chủ yếu nhóm lai châu Á,

thường gặp là Kinhs, Lotus, Sanciro, Lavocaro, Orango, Mountain.
+ Loại hoa ra vừa: Từ trồng đến ra hoa 85 - 100 ngày, chủ yếu thuộc dòng lai

châu Á, một số giống thường thấy là: Avigon, Enchantmemt.
+ Loại ra hoa muộn: Từ trồng tới ra hoa 105 - 120 ngày, các giống chủ yếu thuộc

dòng lai Phương Đông và lily Thơm, các giống thường gặp là: Olmypicstar,
Stargazer…

+ Loại ra hoa cực muộn: Từ trồng tới ra hoa 120 - 140 ngày, các giống chủ yếu
thuộc dịng lai Phương Đơng và lily Thơm, các giống thường gặp là: Diablanca,
Contesse, Casablanca.
- Phân loại theo màu sắc hoa:


Chia ra dòng hoa đỏ, phấn hồng (Pinca), trắng (White), vàng mơ (Apricot), và
nhiều màu (Mutiple – color) 6 loại.
1.3. Đặc điểm sinh học
1.3.1. Đặc điểm cơ quan dinh dưỡng

Lily là loài cây thân ngầm dưới đất, có một số đặc điểm sau:
- Củ con và mầm hạt: Đại bộ phận hoa lily có nhiều củ con ở phần thân rễ, chu
vi mỗi củ 0,5 – 3 cm, số lượng củ tùy thuộc vào giống. Một số giống như Đan Quyển
và các giống tạp giao ở nách lá có mầm hạt chu vi 0,5 – 1,5 cm.
- Rễ: Rễ gồm hai phần là rễ thân và rễ gốc, rễ thân còn gọi là rễ trên mọc ở phần
thân dưới đất sinh ra có nhiệm vụ nâng đỡ thân, hút nước và dinh dưỡng. Rễ gốc còn
gọi là rễ dưới mọc ra từ gốc thân vảy, chủ yếu là hút nước và dinh dưỡng.

8

- Thân vảy: Là phần phình to của thân có hình cầu dẹt, hình trứng, hình trứng dài,
hình elip… Thân vảy khơng có vỏ bao bọc, màu sắc phụ thuộc vào giống: Có màu
trắng, vàng, cam, tím… Kích thước củ to nhỏ phụ thuộc vào giống, độ lớn của thân
vảy tỉ lệ với số hoa ở trên cành. Vảy thì có hình kim xịe ra, hoặc hình elip, có đốt hoặc
khơng có đốt. Mầm vảy to ở ngoài và nhỏ ở trong là nơi dự trữ chất dinh dưỡng và
nước cho thân vảy.

Hình 1.1. Củ hoa lily Sorbonne đã nảy mầm
- Lá: Mọc thưa có hình kim, hình thn dài hoặc hình dải, đầu lá hơi nhọn, có
cuống hoặc khơng có cuống, phiến lá mềm mại, màu xanh bóng.
1.3.2. Đặc điểm cơ quan sinh sản
- Hoa: Mọc đơn lẻ hoặc xếp đặt trên trục hoa, hoa chúc xuống, vươn ngang hoặc
hướng lên, cánh đài cùng màu với cánh tràng, hoa có nhiều màu như đỏ, hồng, hồng
đậm, vàng, trắng… có hoặc khơng có hương thơm.


Hình 1.2. Hoa Lily Sorbonne
- Quả: Hình trứng dài, mỗi quả có vài trăm hạt, bên trong quả chia làm 3 ngăn,
hạt nhỏ, dẹt chung quanh có cánh mỏng hình bán cầu hoặc ba gúc vng dài. Thời
gian quả chín phụ thuộc vào giống dao động trong khoảng 60 – 150 ngày.

9

* Đặc tính thực vật học hoa lily Sorbonne.
Giống Sorbonne: Là giống trồng phổ biến ở Việt Nam, chiều cao cây từ 85 – 90
cm, thời gian sinh trưởng ở các tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng 90 – 95 ngày, các
tỉnh miền núi phía Bắc 108 – 115 ngày. Lá to, dài, nhọn (dài 10 – 12 cm, rộng 3 – 4
cm), có 5 – 7 nụ hướng lên trên, màu hoa hồng đậm, mùi rất thơm. [3]
1.3.3. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển
Thân vảy được coi như là mầm dinh dưỡng, thân vảy vùi trong đất khoảng hai
tuần sẽ nảy mầm, tuy nhiên còn phụ thuộc vào nhiệt độ, ẩm độ… Các giống khác nhau
có sự chênh lệch nhau khá lớn về thời gian sinh trưởng của cây, chiều cao cây là một
trong những yếu tố cấu thành chất lượng của cành hoa nó được quyết định bởi số lá và
chiều của đốt, số lá chịu ảnh hưởng của chất lượng củ giống do vậy mà số lá đã được
quyết định trước khi trồng, chiều cao cây vẫn chịu ảnh hưởng lớn của chiều dài đốt,
trong điều kiện ánh sáng yếu ngày dài, nhiệt độ thấp và xử lý trước khi bảo quản lạnh
lâu đều có tác dụng kéo dài đốt thân và ngược lại.
1.3.4. Sự ngủ nghỉ của hoa lily và biện pháp phá ngủ nghỉ
Kỹ thuật quan trọng trong trồng lily phải phá ngủ nghỉ của củ, nếu trồng mà
không qua giai đoạn phá ngủ nghỉ sẽ cho tỷ lệ nảy mầm thấp, xuất hiện hiện tượng hoa
mù. Thường sử dụng nhiệt độ thấp để phá ngủ nghỉ, đây là biện pháp hữu hiệu nhất,
hầu hết các giống bảo quản lạnh ở 50C thì sau 4 - 6 tuần là phá được ngủ của củ song
nhiều giống yêu cầu thời gian dài hơn: giống Yellow Blage cần 8 tuần, Stargazer cần ít
nhất 10 tuần, từ các đặc điểm này ta có thể xác định thời gian ra hoa, sắp xếp lịch thời
vụ theo ý muốn [4].
1.4. Đặc điểm sinh thái của hoa Lily

1.4.1. Nhiệt độ
Lily là cây chịu rét khá chịu nóng kém, nhiệt độ thích hợp chung ban ngày 20 –
250C cịn ban đêm là 120C, ngồi ra một số giống có nhiệt độ thích hợp cao hơn: ban
ngày 25 - 280C còn ban đêm là 18 - 200C. Nhiệt độ ảnh hưởng lớn tới sự nảy mầm của
củ, sự phát dục của thân và sự sinh trưởng của lá. Thời gian xử lý củ ở các nhiệt độ
khác nhau ảnh hưởng lớn tới khả năng sinh trưởng phát dục sau này của cây, nhiệt độ
cịn ảnh hưởng tới sự phân hóa mầm hoa, thời gian ra hoa, nở hoa, độ bền hoa… hoa
lily là cây phụ thuộc rất lớn vào nhiệt độ môi trường. Trồng hoa lily trong điều kiện
nhà ấm có chiếu sáng có thể sản xuất hoa quanh năm [1].

10

1.4.2. Ánh sáng

Lily ưa cường độ chiếu sáng trung bình, là cây ngày dài. Việc chiếu sáng không

đủ khiến cây còi cọc, đồng thời gây ra hiện tượng rụng nụ, cây trở nên yếu, màu lá

nhạt, cuối cùng là rút ngắn thời gian cắm bình của hoa. Hoa lily đặc biệt cần lượng ánh

sáng đầy đủ để đáp ứng nhu cầu phát dục của nụ hoa, việc thay đổi thời gian chiếu

sáng cũng có thể rút ngắn hoặc cũng có thể kéo dài thời kỳ thu hoạch hoa. Khi mầm

hoa của lily phát dục vào mùa đông cần cung cấp đủ ánh sáng, nếu thiếu ánh sáng vào

giai đoạn mầm hoa nhú ra đến khi thu hoạch hoa, hoa sẽ trắng và rụng.

Thông thường ánh sáng dùng cho tác dụng quang hợp là cứ 10m2 lắp đặt hệ


thống đèn 400Wh/m2 có kèm tấm phản quang để cung cấp. Một số nghiên cứu chung

cho thấy, sự ra hoa của các nhóm giống khơng những có nhu cầu khác nhau về số ngày

có thời gian chiếu sáng ngắn mà cịn có sự khác nhau về số giờ của từng giai đoạn như

giai đoạn phân hóa hoa, giai đoạn hình thành và phát triển của hoa.

Bảng 1.2. Thời kỳ chiếu sáng, số giờ chiếu sáng và lượng chiếu sáng yêu cầu

trong giai đoạn trồng

Hệ hoa lily Thời kỳ Giờ/ngày Thời điểm chiếu Thời điểm kết

sáng thúc

Hệ lai châu Á – 15/10-15/03 20 - 24 Nụ 1cm Kết thúc vụ

lai L/A

Hệ lai phương 5/10-15/03 10 – 16 Từ khi đâm chồi Kết thúc vụ

Đông đến khi đâm lá

Hệ lai 1/12-15/01 10 - 16 Từ khi đâm chồi Nụ 1cm/2-3 tuần

Longiflorum đến khi đâm lá trước khi thu

hoạch


Thời gian chiếu sáng ảnh hưởng đến việc nở hoa lily. Thông thường trồng vào vụ
xuân, trong thời kỳ chiếu sáng ngắn việc kéo dài thời lượng nhân tạo có thể giúp cho
một số giống hoa lily nở sớm. Từ lúc số nụ đạt 50% thời lượng chiếu sáng cho hoa lily
cần tăng lên đến 16 giờ, kéo dài liên tục đến 6 tuần hoặc đến tận khi thấy nụ hoa, cần
bật bóng đèn (khoảng 20W/m2) trước lúc ánh sáng mặt trời xuất hiện hoặc sau khi tắt
nắng để kéo dài được thời gian chiếu sáng.

11

1.4.3. Nước và khơng khí
Thời kỳ đầu cây cần nhiều nước, thời kỳ ra hoa nhu cầu nước của cây giảm dần

vì thừa nước lúc này sẽ làm rụng nụ, củ dễ bị thối. Lily thích khơng khí ẩm ướt, độ ẩm
thích hợp nhất là 80 – 85%, độ ẩm không được thay đổi đột ngột sẽ dẫn đến tác hại
cho cây, ức chế sinh trưởng, cháy lá… Việc che râm thơng gió kịp thời và tưới nước
có thể phịng chống được vấn đề này [5]. Hoa lily rất mẫn cảm với khí Ethylen, tuy
nhiên tùy vào giống mà độ mẫn cảm không giống nhau.

Trong nhà lưới, sự thơng gió kém, nhất vào vụ Đơng, nên thơng gió để điều tiết
khơng khí, đồng thời giảm nhiệt độ và ẩm độ. Cách thơng gió với nhà kính là mở cửa,
cịn nhà nilon thì mở mái cho khơng khí trong và ngồi nhà lưu thơng.

Bổ sung CO2: Nồng độ duy trì ở mức 1000 – 2000mg/g, nếu cao quá sẽ hại cho
cây và người chăm sóc.
1.4.4. Đất và dinh dưỡng

Lily có thể trồng trên mọi loại đất, tuy nhiên đất trồng tốt nhất là đất nhiều mùn
và đất thịt nhẹ, đất có lớp mùn trên mặt khoảng 30 cm có thể chấp nhận được. Lily có
bộ rễ ăn nơng nên cần thốt nước tốt. Lily rất mẫn cảm với muối, đất nhiều muối cây
không hút được nước, ảnh hưởng đến sinh trưởng, phân hóa hoa và ra hoa. Nói chung

hàm lượng muối khơng được vượt q 15mg/cm2, chất ôxy hóa không cao quá
1,5mmol/l.

Nếu đất quá chua làm cây hút I-on sắt, nhôm, magiê nhiều gây hại cho cây, nếu
đất quá kiềm lượng hút sắt, magiê, lân không đủ sẽ dẫn tới thiếu các sắc tố. Các giống
thuộc nhóm tạp giao châu Á và lily thơm yêu cầu pH là 6 - 7, cịn với nhóm phương
Đơng là 5,5 - 6,5.

Về dinh dưỡng lily yêu cầu phân bón cao nhất ở 3 tuần đầu kể từ khi trồng, tuy
nhiên rễ non dễ bị ngộ độc muối. Muối trong đất do 3 nguồn là phân bón, nước và hàm
lượng phân bón của cây trồng vụ trước. Vì vậy, để biết tác hại của muối trong đất
trước khi trồng 6 tuần phải phân tích đất để biết hàm lượng muối. Lily cũng mẫm cảm
với Clo và Flo. Yêu cầu Clo trong đất không vượt quá 1,5 mmol/l nếu không sẽ hại rễ,
hàm lượng Flo trong khơng khí cao dễ gây cháy lá.
1.4.5. Sâu bệnh hại hoa lily

Theo Nguyễn Văn Tỉnh, 2008 [7], lily thường bị các loại sâu bệnh sau:

12

* Sâu hại.
+ Rệp: Chủ yếu là rệp xanh đen, rệp bông.
- Triệu chứng: Thường làm cho cây còi cọc, ngọn quăn queo, nụ bị thui, hoa
không nở được hoặc dị dạng, thường gây hại nặng ở vụ Xuân Hè và Đơng Xn.
- Phịng trừ: Sử dụng Karate 2,5 EC liều lượng 10 - 15 ml/bình 10 lít, Ofatox
400EC hoặc Supracide 40ND liều lượng 10 – 15 ml/bình 10 lít.
+ Sâu đục rễ, củ.
- Triệu trứng: Sâu ký sinh mặt ngoài rễ, củ, hút dịch rễ, ảnh hưởng tới sinh
trưởng của cây làm lá vàng, nghiêm trọng hơn là làm cho cây chết khô, gây hại chủ
yếu vào lúc cây đang sinh trưởng hoặc cất trữ khô.

- Phịng trừ: Khơng trồng lily liên tục trên một mảnh đất, cải tạo độ chua đất,
khơng bón q nhiều phân đạm, dùng thuốc Basudin rắc vào đất 1kg/sào Bắc Bộ.
+ Sâu hại bộ cánh vẩy (sâu khoang, sâu xanh, sâu sám).
- Triệu trứng: Sâu tuổi nhỏ ăn phần thịt lá để lại lớp biểu bì phía trên. Sâu tuổi
lớn ăn khuyết lá non, ngọn non, mầm non, khi cây có nụ sâu ăn đến nụ và làm hỏng
nụ, hoa. Sâu chỉ phá hoại ở thời kỳ cây non.
- Phòng trừ: Bắt thủ công bằng tay, thường xuyên vệ sinh đồng ruộng, sử dụng
Supracide 40 ND liều lượng 10 – 15 ml/bình 8 lít, Pegasus 500 SC liều lượng 7 – 10
ml/bình 8 lít, Ofatox 40 EC liều lượng 8 – 10 ml/bình 8 lít.
* Bệnh hại: Có hai nhóm bệnh gây hại cho hoa lily là bệnh truyền nhiễm và bệnh
không truyền nhiễm.
• Bệnh truyền nhiễm:
+ Bệnh thối gốc, rễ.
- Triệu trứng: Gốc cây bị mềm, thối, có màu xanh tối, màu tro đen, rồi lan lên
phía trên lá bị vàng, có khi lan tới thân làm thân bị cong queo, dòn gãy.
- Phòng trừ: Khử trùng, tiêu độc đất, dùng thuốc sát khuẩn phun vào đất lúc
trồng, giữ cho đất thốt nước tốt, khơng được để cho đất ẩm ướt lâu.
+ Bệnh mốc tro.
- Triệu trứng: Bệnh nặng làm mất hồn tồn giá trị của hoa, bệnh có ở lá, nụ, hoa.
Trên lá thường thấy các đốm tròn, bầu dục, to nhỏ không đều màu nâu trong suốt, trời
ẩm ướt sẽ lan rộng ra thành những vòng.

13

- Phịng trừ: Khơng được tưới đẫm nước, không tưới lên lá và để nước đọng ở
rãnh, dùng thuốc phun phòng: Fungaran 50 WP, Champion 75 WP liều lượng 15 -
20g/bình 10 lít, phun 3 bình cho một sào Bắc Bộ.

* Bệnh không truyền nhiễm:
+ Bệnh cháy lá.

- Triệu trứng: Xuất hiện khi nụ hoa chưa nở, những lá non xoăn lại về phía trong
và sau đó một vài ngày, những nốt xanh, vàng, trắng xuất hiện làm giảm khả năng
quang hợp. Nếu bệnh nặng cây có thể bị chết.
- Phòng trừ: Đảm bảo độ ẩm đất, trồng sâu vừa phải, lấy đất dày 4 – 5 cm, ở giai
đoạn phân hóa hoa là giai đoạn mẫm cảm nhất, giữ cho nhiệt độ và ẩm độ không biến
động lớn, tốt nhất là duy trì ẩm độ 75%, che nắng để giảm thốt hơi nước và tạo sự
thơng thống.
+ Bệnh rụng nụ và hoa bị mù.
- Triệu trứng: Trong quá trình phát triển mầm hoa tự nhiên bị teo lại, khơ và
rụng.
- Phịng trừ: Nguyên nhân chủ yếu là do dinh dưỡng không đủ, thiếu ánh sáng, độ
ẩm khơng khí cao, pH khơng thích hợp và thiếu vi lượng, vì vậy cải thiện chiếu sáng,
bổ sung dinh dưỡng, cải tạo đất... dùng chế phẩm STS để làm giảm rụng nụ. Phun vào
lúc nụ dài 3cm với nồng độ 0,1 mol/l. Phun kép 1 - 2 lần trong 1 tuần, khắc phục hoàn
toàn được rụng nụ và khơ mầm hoa.
1.5. Điều kiện khí hậu thời tiết tại thành phố Tam Kỳ

Tam Kỳ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, chỉ có 2 mùa là mùa mưa và mùa
khô, chịu ảnh hưởng của mùa đông lạnh miền Bắc. Nhiệt độ trung bình năm 25,6oC,
Mùa đơng nhiệt độ vùng đồng bằng có thể xuống dưới 15oC và nhiệt độ vùng núi thậm
chí cịn thấp hơn. Độ ẩm trung bình trong khơng khí đạt 84%, số giờ nắng trung bình
trong ngày là 5 - 9 giờ. Lượng mưa trung bình 200 - 250mm. Mùa mưa thường kéo dài
từ tháng 10 đến tháng 12, mùa khô kéo dài từ tháng 2 đến tháng 8, tháng 1 và tháng 9
là các tháng chuyển tiếp với đặc trưng là thời tiết hay nhiễu loạn và khá nhiều mưa.
Trong đó 3 tháng 10, 11 và 12 âm lịch có nhiệt độ trung bình ban ngày là 23 - 280C,
ban đêm là 18 - 240C; độ ẩm trung bình là 85%. Như vậy với khí hậu thời tiết trên tại
Tam Kỳ có triển vọng trồng hoa Lily trong chậu từ tháng 10 - 12 âm lịch.

14


Chương 2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Vật liệu nghiên cứu

- Hoa Lily giống Sorbonne
- Các dụng cụ, vật tư sử dụng trong nghiên cứu: phân bón (đạm, lân, kali); sổ
sách ghi chép, lưới che, chậu,...
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập và tổng hợp các thông tin liên quan
đến đề tài nghiên cứu.
2.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm
- Chọn giống và củ giống.
Cây hoa Lily Sorbonne có màu hồng rất được ưa chuộng, có tỷ lệ mọc mầm cao
(95-100%), thời gian sinh trưởng ngắn (72-76 ngày), cây hoa có khả năng sinh trưởng,
phát triển tốt và ổn định qua các năm, ít bị sâu bệnh gây hại, có khả năng thích ứng
rộng với các vùng sinh thái khác nhau.
Chọn củ giống khơng sâu bệnh có đường kính 16/18 cm, 18/20cm hoặc trên
20cm.
- Chọn đất và làm đất trồng.
Lily có thể trồng trên nhiều loại đất, nhưng đất nhiều mùn, đất thịt nhẹ là tốt
nhất. Lily là loại cây có rễ ăn nơng vì vậy đất thốt nước, tơi xốp rất quan trọng.
Ủ đất: đất 50%, xơ dừa 15%, bã cây đậu 10%, phân chuồng hoai mục 15%, phân
NPK 5%, lá cây mục 5%, nước. Trộn tất cả các thành phần ở trên lại rồi ủ thành đống
trong 3 tháng để hết chất hăng của phân và tạo được một giá thể tơi xốp và dinh
dưỡng, lấy bạc phủ kín, càng kín càng tốt.
- Chọn chậu trồng.
Chậu trồng có thể sử dụng các loại chậu gốm, chậu đất nung hoặc chậu nhựa với
các kích cỡ khác nhau tùy theo cách chơi 1 cây, 3 cây, 5 cây hay 7 cây để lựa chọn cho
phù hợp. Thơng thường kích thước chậu có đường kính 25cm, chiều cao 30cm, đáy
đục lỗ để thốt nước dễ dàng nhưng đường kính lỗ đáy khơng q 3cm [2].

Ở đây chúng tôi dùng chậu nhựa để dễ vận chuyển và chăm sóc có kích thước 22
x 16 x 25cm trồng 3 củ/chậu.

15


×