TIỂU LUẬN
MÔN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
ĐỀ TÀI:
NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VÀ SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM ĐÓ VÀO QUÁ TRÌNH ĐỔI
MỚI Ở VIỆT NAM
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................................1
I. Ý LUẬN VỀ LỢI TỨC CỦA C.MÁC....................................................3
1. Sự hình thành tư bản cho vay trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ
nghĩa.....................................................................................................................................3
2. Nguồn gốc và bản chất của lợi tức, tỷ suất lợi tức..........................................4
a. Nguồn gốc và bản chất của lợi tức..........................................................4
b. Tỷ suất lợi tức.........................................................................................5
II. SỰ VẬN DỤNG LÝ LUẬN VỀ LỢI TỨC CỦA LÝ LUẬN VỀ LỢI
TỨC CỦA KTCT MÁC - LÊNIN VÀ SỰ VẬN DỤNG VÀO PHÁT
TRIỂN THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG Ở VIỆT NAM................................................................................6
1. Kết cấu lợi tức trong doanh nghiệp trong nền tài chính Việt Nam..........6
2 Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi tức của doanh nghiệp...................................7
a.. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng nghành nghề, từng doanh
nghiệp.........................................................................................................7
b. Khối lượng hàng hoá tiêu thụ.................................................................8
e. Chất lượng của sản phẩm, dịch vụ..........................................................8
f. Ảnh hưởng của giá cả sản phẩm.............................................................9
b. Kết cấu hàng hóa tiêu thụ.....................................................................10
c. Ảnh hưởng của thị trường tiêu thụ........................................................10
3. Giải pháp vận dụng lý luận về lợi tức của C.Mác vào phát triển tài
chính trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam.................................................11
a.Xây dựng phương án kinh doanh phù hợp.............................................11
b.Lựa chọn, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn.................13
c. Tổ chức hợp lý quá trình thu mua và dự trữ hàng hóa..........................14
d. Tổ chức hợp lý q trình tiêu thụ và thanh tốn tiền hàng...................15
c.Tiết kiệm chi phí hết mức có thể nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng.16
d.Phân phối và sử dụng lợi tức hợp lý......................................................17
III. KẾT LUẬN...........................................................................................17
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................18
1
LỜI NĨI ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài Do nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường nên
trong kinh doanh sản xuất, các hoạt động của doanh nghiệp cũng như công ty
đều hướng vào mục tiêu là lợi tức. Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì hoạt
động sản xuất kinh doanh là hoạt động cơ bản nhất đương nhiên vấn đề sản
xuất cái gì, sản xuất bao nhiêu sản xuất như thế nào đều phải căn cứ vào nhu
cầu thị trường. Do đó lợi tức của hoạt động sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng
quyết định đến kết quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh và dẫn đến một
số ảnh hưởng quyết định tới kết quả của các hoạt động khác.
Sản xuất kinh doanh phải có lãi thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại và
đứng vững trên thị trường. Vì vậy, vấn đề được đặt ra là phải nghiên cứu phân
tích tình hình lợi tức của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để
từ đó nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh vì lợi tức quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp.
Vì vậy cá nhân em thấy đề tài “ Lý luận về lợi tức của KTCT Mác -
Lênin và sự vận dụng vào phát triển thị trường tài chính trong nền kinh
tế thị trường ở Việt Nam ” là một đề tài thiết thực mang tính ý nghĩa .
Mục đích: Kế thừa lý luận về kinh tế của chủ nghĩa Mác- Lenin và các
kết quả của những nhà khoa học đi trước, tiểu luận tập trung nghiên cứu về lý
luận về lợi tức và làm rõ sự vận dụng vào phát triển tài chính trong nền kinh
tế thị trường ở Việt Nam
Nhiệm vụ: Nghiên cứu các lý luận về lợi tức của C. Mác và sự vận dụng
vào phát triển tài chính trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của tiểu luận là lý luận về lợi tức của KTCT C.Mác
và sự vận dụng vào phát triển tài chính trong nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam.
2
I. Ý LUẬN VỀ LỢI TỨC CỦA C.MÁC
1. Sự hình thành tư bản cho vay trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ
nghĩa.
Tư bản cho vay xuất hiện từ rất lâu, được hình thành trước khi nền kinh
tế thị trường tư bản chủ nghĩa được xác lập dưới hình thái tư bản cho vay
nặng lãi. Gọi là tư bản cho vay nặng lãi vì tỷ suất lợi tức thường rất cao. Vì
vậy, tư bản cho vay nặng lãi đang kìm hãm sự phát triển của sản xuất.
Tư bản cho vay trong chủ nghĩa tư bản khác với tư bản cho vay nặng lãi
vì tư bản cho vay trong chủ nghĩa tư bản là một bộ phận của tư bản cơng
nghiệp được tách ra trong q trình tuần hồn của tư bản. Sở dĩ là vậy vì sự
xuất hiện của tư bản cho vay vừa là sự cần thiết và có khả năng thực hiện.
Điều đó được thể hiện ở chỗ trong q trình tuần hồn và chu chuyển của tư
bản cơng nghiệp ln có một số tư bản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi. Số tiền nhàn
rỗi ấy không sinh lời, không đem lại một khoản thu nhập nào cho nhà tư bản.
Tuy nhiên, đối với nhà tư bản, tiền phải đẻ ra tiền. Vì vậy mà nhà tư bản phải
đưa cho người khác vay. Xét về phương diện khác, tư bản đi vay cũng rất cần
tiền để mở rộng kinh doanh sản xuất. Do đó, tất yếu nhà tư bản có phải đi vay.
Từ hai mặt trên dẫn đến sinh ra sự vay mượn lẫn nhau. Và từ mối quan
hệ vay mượn ấy mà tư bản nhàn rỗi trở thành tư bản cho vay.
Vậy, tư bản cho vay trong chủ nghĩa tư bản là bộ phận tư bản xã hội
dưới hình thái tiền tệ, được tách ra từ sự vận động tuần hoàn của tư bản nhất
định để gia nhập vào sự vận động tuần hoàn của tư bản khác.
Đặc điểm của tư bản cho vay trong chủ nghĩa tư bản:
Quyền sử dụng tách khỏi quyền sở hữu: Chủ thể sở hữu tư bản không
phải là chủ thể sử dụng và chủ thể sử dụng tư bản chỉ được sử dụng trong một
khoảng thời gian nhất định và khơng có quyền sở hữu.
3
Là hàng hóa đặc biệt: người bán không mất quyền sở hữu, người mua chỉ
được quyền sở hữu trong một khoảng thời gian. Sau khi sử dụng, tư bản cho
vay không mất đi giá trị sử dụng và giá trị ấy được bảo tồn, thậm chí nó cịn
tăng thêm. Gía cả tư bản cho vay được quyết định bởi giá trị sử dụng của nó
là khả năng thu được lợi nhuận bình qn. Do đó khơng những khơng được
quyết định bởi giá trị, mà cịn thấp hơn nhiều so với giá trị
Là hình thái tư bản phiến diện nhất nhưng được sử dụng nhiều nhất: tư
bản cho vay tạo ra ý nghĩ tiền đẻ ra tiền, che giấu đi quan hệ bóc lột vì khơng
phản ánh rõ nguồn gốc lợi tức cho vay.
Tư bản cho vay được vận động theo công thức: T – T’ trong đó T’ = T +
z (z là lợi tức). Nhìn vào cơng thức này, ta có thể thấy được mối quan hệ giữa
tư bản cho vay và tư bản đi vay, tiền đẻ ra tiền.
2. Nguồn gốc và bản chất của lợi tức, tỷ suất lợi tức.
a. Nguồn gốc và bản chất của lợi tức.
Theo lý luận của C. Mác về lợi tức, tư bản cho vay là tư bản sinh lợi tức.
Đứng về phía nhà tư bản cho vay, do họ nhường quyền sử dụng tư bản
của mình cho người khác trong một thời gian nhất định nên thu được lợi tức
từ việc đó. Cịn về phía nhà tư bản đi vay, họ đi vay để hoạt động sản xuất,
kinh doanh và thu được lợi nhuận bình quân. Tuy nhiên, vì khơng có tư bản
hoạt động nên họ phải đi vay. Do đó, họ phải trích một phần lợi nhuận bình
quân thu được để trả cho tư bản cho vay.
Như vậy, lợi tức là một phần của lợi nhuận mà nhà tư bản hoạt động thu
được nhờ sử dụng tư bản đi vay và phải trả cho nhà tư bản cho vay. Tuy
nhiên, trên thực tế thì lợi tức là một phần của lợi nhuận bình quân mà nhà tư
bản đi vay phải trả cho nhà tư bản cho vay, căn cứ vào số lượng tư bản mà
nhà tư bản cho vay cho nhà tư bản đi vay sử dụng.
4
Nguồn gốc của lợi tức là một phần giá trị thặng dư do công nhân sáng tạo
ra trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên, việc nhà tư bản cho vay thu được lợi
tức đã che giấu được thực chất bóc lột của tư bản chủ nghĩa. Và dựa vào công
thức vận động của tư bản cho vay, ta có thể thấy được bản chất của lợi tức.
b. Tỷ suất lợi tức
Tỷ suất lợi tức là tỷ lệ tính theo phần trăm giữa tổng số lợi tức và số tư
bản tiền tệ cho vay (thường tính theo tháng, quý hoặc năm).
Nếu gọi lợi tức là z, tỷ suất lợi tức là z’, ta có cơng thức:
z = z tư bản cho vay (k ) .100 %
Tỷ suất lợi tức cao hay thấp phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Tỷ suất lợi nhuận bình quân.
Tỷ lệ phân chia lợi nhuận thành lợi tức và lợi nhuận của nhà tư bản hoạt
động.
Quan hệ cung cầu của tư bản cho vay. Tuy nhiên, ảnh hưởng của quan hệ
cung cầu với tỷ suất lợi tức có sự khác biệt với ảnh hưởng của quan hệ cung
cầu với giá cả hàng hóa.
Giới hạn tối đa của tỷ suất lợi tức là tỷ suất lợi nhuận bình qn. Tỷ suất
lợi tức khơng có giới hạn tối thiểu tuy nhiên nó lại phải lớn hơn khơng (0 < z’
< ´p’). Trong giới hạn đó, tỷ suất lên xuống phụ thuộc vào quan hệ cung cầu
của tư bản cho vay và biến động theo chu kì vận động của tư bản công
nghiệp. Trong điều kiện của chủ nghĩa tư bản, tỷ suất lợi tức ln ln có xu
hướng giảm.
5
II. SỰ VẬN DỤNG LÝ LUẬN VỀ LỢI TỨC CỦA LÝ LUẬN VỀ
LỢI TỨC CỦA KTCT MÁC - LÊNIN VÀ SỰ VẬN DỤNG VÀO
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH TRONG NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
1. Kết cấu lợi tức trong doanh nghiệp trong nền tài chính
Việt Nam
Lợi tức là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh sản xuất, là chỉ
tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp. Trong
nền kinh tế thị trường ngày nay, với cơ chế hạch toán kinh doanh, phạm vi
kinh doanh của các doanh nghiệp được mở rộng, các doanh nghiệp có thể đầu
tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau mà lợi tức thu được cũng đa dạng hơn theo
các phương thức đầu tư của doanh nghiệp.
Nếu xét theo nguồn gốc hình thành, lợi tức của doanh nghiệp bao gồm:
Lợi tức trước thuể = lợi tức từ hoạt động kinh doanh + lợi tức từ hoạt động tài
chính + lợi tức từ hoạt động bất thường
Lợi tức từ hoạt động kinh doanh là lợi tức do tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ
của doanh nghiệp, là khoản chênh lệch giữa doanh số của chuyển động kinh
doanh, sản xuất trừ đi giá thành toàn bộ sản phẩm đã tiêu thụ và đi thuê theo
quy định ( trừ đi thuế thu nhập của doanh nghiệp)
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng có thể tham gia vào hoạt động tài
chính. Hoạt động tài chính chủ yếu là các hoạt động liên quan tới việc đầu tư
vốn bên ngoài doanh nghiệp: liên kết kinh doanh, cho thuê tài sản,… Đó là
các khoản thu lợi tức và làm tăng lợi tức cho các doanh nghiệp.
6
Lợi tức thu được từ các hoạt động khác mà doanh nghiệp không thể dự
kiến trước hoặc có thể dự kiến trước nhưng khó có khả năng thực hiện. Lợi
tức thu được từ hoạt động này gồm lợi tức các khoản phải trả khơng có chủ
nợ, thu hồi các khoản nợ khó địi đã được bỏ và các khoản thu từ việc bán tài
sản sau khi đã bù trừ hao hụt mất mát, lãi thu từ nhượng bán,…
Đối với những doanh nghiệp kinh doanh sản xuất và môi trường kinh tế
khác nhau thì lợi tức của từng bộ phận chiếm tỷ trọng khác nhau thì doanh số
thu được của từng bộ phận chiếm tỷ trọng khác nhau trong tổng số lợi tức thu
được của doanh nghiệp. Điều quan trọng là phải xem xét cơ cấu lợi tức trong
doanh nghiệp để từ đó có thể thấy được tỷ trọng của lợi tức và dễ dàng có thể
đánh giá, xem xét kết quả của từng hoạt động. Và từ đó tìm ra những yếu tố
tích cực cũng như tồn tại trong từng hoạt động của doanh nghiệp và đặc biệt
là để đưa ra những yếu tố tích cực nhằm nâng cao lợi tức thu được cho doanh
nghiệp.
2 Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi tức của doanh nghiệp
a. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng nghành nghề, từng doanh
nghiệp
Đây là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến việc tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới doanh thu và lợi tức của doanh nghiệp.
Trong ngành cơng nghiệp, sản phẩm đa dạng, trình độ kỹ thuật cao ít phụ
thuộc vào điều kiện tự nhiên cũng như thời vụ nên mức tiêu thụ sản phẩm
nhanh chóng, thường xuyên, liên tục do đó mà lợi tức thu về là cao. Cịn trong
nghành nơng nghiệp, sản xuất theo thời vụ, tập trung chủ yếu vào mùa thu
hoặch sản phẩm, thị trường không ổn định và đặc biệt là chịu ảnh hưởng của
7
thiên nhiên nên lợi tức thu về là không cao và không ổn định. Trong ngành
xây dựng, do sản xuất theo đơn đặt hàng và thời gian thi công dài nên việc
tiêu thụ sản phẩm là lâu nên lợi tức thu lại được cũng khơng cao,…
b. Khối lượng hàng hố tiêu thụ
Trong khi các yếu tố khác khơng đổi thì khối lượng hàng hố tăng lên sẽ
làm cho doanh thu tăng, kéo theo lợi tức cũng tăng. Tuy nhiên, nếu khối
lượng sản phẩm được đưa ra thị trường càng nhiều thì doanh thu tăng càng
tăng nhưng đó mới chỉ là khả năng. Vậy vấn đề ở đây là sản phẩm đưa ra có
thật sự phù hợp với thị trường và sực hấp dẫn của sản phẩm mà doanh nghiệp
đưa ra đối với người tiêu dùng hay không. Nếu sản phẩm đưa ra không phù
hợp với nền kinh tế thị trường và không phù hợp với người tiêu dùng sẽ có
những tác động ngược đối với việc làm gia tăng lợi tức của doanh nghiệp.
Nếu lượng hàng hố cung cấp q lớn, dù sản phẩm có hấp dẫn, giá cả có hợp
lý nhưng sức mua là hạn chế do vậy sẽ không thể bán hết được. Và ngược lại,
nếu lượng sản phẩm đưa ra quá ít, không đủ để đáp ứng nhu cầu của thị
trường cũng như là của nền kinh tế thị trường thì tất yếu doanh thu sẽ giảm và
dẫn đến giảm lợi tức thu được của doanh nghiệp. Mặt khác, nếu bộ phận
khách hàng khơng được đáp ứng nhu cầu sẽ phải tìm đến những sản phẩm
cùng loại trên thị trường và do đó doanh nghiệp sẽ mất đi một lượng khách
hàng đáng kể, mất uy tín dẫn tới lợi tức giảm. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải
đánh giá đúng nhu cầu thị trường và khả năng sản xuất của mình để đưa ra thị
trường khối lượng sản phẩm thích hợp, nhằm đảm bảo doanh thu tiêu thụ cao,
tối đa hoá lợi tức cho doanh nghiệp mình.
e. Chất lượng của sản phẩm, dịch vụ
8
Chất lượng của sản phẩm và dịch vụ cũng là một trong những yếu tố thúc
đẩy hoặc kìm hãm việc tiêu thụ sản phẩm và do đó ảnh hưởng đến thu nhập
của doanh nghiệp. Với việc nâng cao chất lượng của sản phẩm, doanh nghiệp
mới có lợi thế để cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường. Đó khơng chỉ là vấn đề
liên quan đến lợi ích của doanh nghiệp, lợi ích của người tiêu dùng mà cịn
liên quan đến lợi ích chung của tồn bộ nền kinh tế thị trường.
Trong kinh doanh, khơng có gì đảm bảo rằng một sản phẩm đã được giới
thiệu trên thị trường và được tiếp nhận thì sản phẩm đó sẽ tiếp tục thành cơng.
Tuy nhiên, nếu như chất lượng của sản phẩm phải luôn được cải tiến, nâng
cao thì khả năng thu được nhiều lợi tức cho doanh nghiệp. Với chất lượng tốt
doanh nghiệp khơng chỉ dễ dàng tiêu thụ mà cịn có thể nâng cao giá bán, góp
phần tăng doanh thu, tăng lợi tức. Ngược lại, chất lượng kém sẽ gây ra nhiều
khó khăn trong công tác tiêu thụ của doanh nghiệp, ngay cả khi giá bán thấp
nhưng nhưng tiêu dùng chưa chắc đã chấp nhận.
Có thể nói, nâng cao chất lượng sản phẩm, sẽ làm tăng thêm giá trị sử
dụng, kéo dài tuổi thọ của sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ
sản phẩm, thúc đẩy tốc độ vòng quay vốn tăng nhanh và nâng cao lợi tức của
doanh nghiệp.
f. Ảnh hưởng của giá cả sản phẩm
Về nguyên tắc, giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá và giá cả
hàng hoá. Trong cơ chế thị trường hiện nay, giá cả được hình thành một cách
tự phát trên cơ sở thoả thuận giữa người mua và người bán và do đó doanh
nghiệp có thể hồn tồn sử dụng giá cả như một cơng cụ để kích thích tiêu thụ
sản phẩm từ đó tăng doanh thu, tăng lợi tức cho doanh nghiệp.
9
Đối với những thị trường mà sức mua cịn hạn chế, giá cả lại có ý nghĩa
vơ cùng quan trọng. Một mức giá thấp có thể thu hút được nhiều người mua
và ngược lại, với mức giá cao có thể làm giảm sức mua đi rất nhiều. Có thể
thấy rõ điều này ở thị trường nơng thơn và miền núi- nơi có mức thu nhập
trung bình thấp và minh chứng là sự chiếm lĩnh của hàng hóa Trung Quốc
trên thị trường nước ta thời gian qua.
Như vậy, doanh nghiệp có thể đẩy mạnh hay hạn chế tiêu thụ sản phẩm,
quyết định doanh thu và lợi tức của doanh nghiệp đều phụ thuộc vào những
chính sách giá cả mà doanh nghiệp đưa ra.
b. Kết cấu hàng hóa tiêu thụ
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, để nâng cao hiệu quả lợi tức và
tránh rủi ro trong hoạt động kinh doanh sản xuất, các doanh nghiệp thường
phải kinh doanh nhiều ngành hàng, nhiều loại sản phẩm khác nhau để đáp ứng
được những thị hiếu tiêu dùng khác nhau. Tuy nhiên, khi đưa ra thị trường
không phải mặt hàng nào cũng có lượng tiêu thụ như nhau mà khi bán ra: có
sản phẩm tiêu thụ lớn, có sản phẩm tiêu thụ ít và thay đổi thường xuyên dẫn
đến kết cấu hàng hóa ít nhiều bị ảnh hưởng đến doanh thu và lợi tức của
doanh nghiệp. Vì vậy, khi đã nắm bắt được nhu cầu và thị hiếu của thị trường,
doanh nghiệp sẽ phải nghiên cứu đến chu kỳ sống của sản phẩm và đưa ra
được những đề xuất cơ cấu sản phẩm hợp lý. Điều này sẽ tránh được tình
trạng ứ đọng hàng hố, thúc đẩy lượng tiêu thụ và từ đó nâng cao lợi tức.
c. Ảnh hưởng của thị trường tiêu thụ
Yếu tố này có ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc tiêu thụ sản phẩm. Thị
trường là nơi tiêu thụ sản phẩm. Nó cũng là nơi cung cấp cho doanh nghiệp
10
những thông tin quan trọng để lập kế hoạch đầu tư vào sản xuất và đưa ra thị
trường những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế thị trường. Như
vậy, thị trường sẽ tạo điều kiện tăng doanh thu, nâng cao lợi tức cho doanh
nghiệp
3. Giải pháp vận dụng lý luận về lợi tức của C.Mác vào phát
triển tài chính trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam.
Khi hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp có thể
nhanh chóng thu hồi được vốn đầu tư và từng bước chuyển đổi sang công
nghệ tiên tiến, phù hợp với sự phát triển của xã hội để đáp ứng ngày càng tốt
nhu cầu tiêu dùng. Đẩy nhanh tích lũy lợi tức, tăng trưởng và bổ sung nhanh
vốn thương mại để doanh nghiệp vẫn sẽ giữ được uy tín và vị thế của mình
trên thị trường, trên cơ sở đáp ứng nhu cầu về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
nâng cao nhanh chóng khả năng cạnh tranh, giành được hiệu quả kinh doanh
tối đa. Nâng cao lợi tức chính là điều kiện tiên quyết và là cơ sở để tăng
trưởng thêm nữa lợi tức.
Suy cho cùng, mong muốn phấn đấu tăng lợi tức đối với các doanh
nghiệp luôn là nhu cầu cấp thiết đối với sự phát triển từng bước của doanh
nghiệp, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
a. Xây dựng phương án kinh doanh phù hợp
Điều này có ý nghĩa sống cịn đối với sự tồn tại và phát triển của một
doanh nghiệp bởi mục tiêu chính trong hoạt động kinh doanh sản xuất của
doanh nghiệp là lợi tức. Bằng cách phân tích tình hình, tập hợp các yếu tố và
11
dữ liệu chủ yếu liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp cần lập kế hoạch kinh doanh để đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Để đạt được mục tiêu đã đề ra, các doanh nghiệp cần phải tuân thủ theo
trình tự để xây dựng các phương án kinh doanh, sản xuất:
Xác định vị thế của mình trong nền kinh tế thị trường, xác định được
điểm mạnh cần phát huy và điểm yếu cần khắc phục cũng như là xác định
được mối quan hệ với nhà cung cấp, với khách hàng và với cả đối thủ cạnh
tranh.
Cần tiến hành nghiên cứu thị trường, xem xét tình hình, tìm hiểu những
nhu cầu mà nền kinh tế thị trường chưa đáp ứng được, khảo sát biến động của
giá cả
Tiếp theo là cần xác định mặt hàng mà doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
để đưa ra phương án kinh doanh phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế thị
trường, xác định đối tượng mục tiêu, khả năng độc quyền hay phải cạnh tranh
và đặc biệt là phải đổi mới, cải tiến công nghệ và sản phẩm.
Sau khi xác định được sản phẩm thương mại sản xuất, doanh nghiệp phải
lựa chọn công nghệ sản xuất và cách thức tiêu thụ hàng hóa và điều đặc biệt
là doanh nghiệp phải xác định được lợi tức dự tính thu được từ phương pháp
kinh doanh sản xuất nay.
Doanh nghiệp phải lựa chọn mơ hình tổ chức quản lý, xác định các rủi ro
tiềm ẩn và lập ra các kế hoạch chi tiết như: kế hoạch nguyên vật liệu, sản
xuất, tài chính, nhân sự, tiêu thụ . . . trong nền kinh tế thị trường của Việt
Nam hiện nay.
Có thể nói, việc tạo dựng một kế hoạch kinh doanh phù hợp, đã giúp cho
doanh nghiệp thực sự làm chủ hoạt động của mình. Khơng chỉ vậy, đưa ra kế
12
hoạch kinh doanh sản xuất còn tạo tiền đề cho doanh nghiệp chủ động và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực chưa được khai thác hay khai thác chưa triệt
để. Đồng thời, giúp cho các doanh nghiệp biết trước được lợi nhuận sẽ được
tạo ra để từ đó có phương án phân phối hợp lý, tạo điều kiện cho các hoạt
động sản xuất, kinh doanh sau này. Bằng cách này, lập kế hoạch kinh doanh
phù hợp là một hoạt động góp phần nâng cao lợi tức cho doanh nghiệp.
b. Lựa chọn, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn
Việc phát triển kinh doanh khi doanh nghiệp ngày càng phát triển đòi hỏi
nguồn vốn ngày càng nhiều. Việc lựa chọn, huy động và sử dụng có hiệu quả
các nguồn vốn đồng nghĩa với việc nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh
phải luôn được đảm bảo. Và việc hoạt động kinh doanh khơng bị đình trệ bởi
vì lý do hết vốn và chi phí bỏ ra để được quyền sử dụng là thấp nhất.
Ngồi phần vốn cổ phần mà doanh nghiệp có khi thành lập, vốn cổ phần
của doanh nghiệp còn tăng lên trong quá trình hoạt động kinh doanh bằng
cách bổ sung lợi tức thành vốn. Tuy nhiên, nhu cầu về vốn của doanh nghiệp
thường lớn hơn số vốn tự có, nên doanh nghiệp phải huy động vốn từ bên
ngoài. Và sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã làm nảy sinh nhiều cơng
cụ tài chính ngày càng phong phú và đa dạng như: Cổ phiếu, trái phiếu,…
giúp các doanh nghiệp huy động nguồn tiền nhàn rỗi nằm phân tán, rải rác
trong tầng lớp dân cư tập trung lại thành nguồn tài chính to lớn cho các doanh
nghiệp. Tuy nhiên, việc sử dụng các cơng cụ tài chính để tập trung vốn, huy
động vốn lại không phải là một điều dễ dàng. Mỗi công cụ thị trường mà
doanh nghiệp sử dụng sẽ đem lại những lợi thế nhất định cho doanh nghiệp
nhưng đồng thời cũng có thể nảy sinh ra những bất lợi. Vì vậy, trước khi
quyết định huy động vốn, doanh nghiệp cần phải: Xác định mục đích của việc
13
huy động và lợi ích thu được từ việc sử dụng vốn huy động; xác định số vốn
cần huy động.
Như vậy, việc huy động vốn có ý nghĩa và tầm quan trọng to lớn, nhưng
việc sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn là điều khơng dễ dàng và thường
mang tính quyết định đối với sự thành công của một dự án mà doanh nghiệp
tham gia.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, các doanh nghiệp cần:
Quản lý đầy đủ cơ cấu tài sản cố định trong doanh nghiệp, đầu tư theo
chiều sâu, hình thành đội ngũ có trình độ và tay nghề cao, vận hành sử dụng
tốt máy móc thiết bị nhằm tăng năng suất lao động.
Đánh giá lại tài sản theo sự biến động của thị trường nhằm bảo toàn vốn
cố định. Cần quản lý các tài sản thừa, tài sản quá hạn sử dụng để tránh tình
trạng vốn cố định khơng tham gia vào q trình sản xuất kinh doanh.
Như vậy, quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất
nhiều vào việc tổ chức và sử dụng vốn. Việc huy động vốn kịp thời có ý nghĩa
quan trọng, giúp doanh nghiệp nắm bắt được cơ hội kinh doanh sản xuất. Mặt
khác, nó cịn có thể giảm bớt thiệt hại do ứ đọng vốn và tránh giảm đi lợi tức
của doanh nghiệp.
c. Tổ chức hợp lý quá trình thu mua và dự trữ hàng hóa
Q trình thu mua và dự trữ hàng hố được tổ chức hợp lý sẽ nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động, giảm thiểu chi phí phát sinh trong khâu mua
và dự trữ hàng hoá nhằm đạt lợi tức tối đa cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần phải thiết lập nguồn dự trữ thích hợp để đảm bảo hoạt
động sản xuất kinh doanh ổn định với chi phí dự trữ thấp nhất. Nếu khối
14
lượng dự trữ quá lớn, ngoài việc tăng rủi ro, thất thoát, mất tài sản, ứ đọng
vốn kinh doanh, doanh nghiệp cịn phải chịu nhiều loại chi phí dự trữ. Ngược
lại, nếu dự trữ quá ít, sản xuất và tiêu thụ bị ngưng trệ, khơng kịp thời gây mất
lịng tin của khách hàng và tăng các chi phí khơng cần thiết.
Có thể nói, đây là yếu tố cốt yếu trong việc tổ chức quá trình mua và dự
trữ hàng hố, là sự dự báo chính xác về tình hình tiêu thụ hàng hố trong kỳ
kế hoạch. Khi đã xác định được tình hình tiêu thụ trong kỳ kế hoạch, doanh
nghiệp cần phải xác định số lượng đơn đặt hàng và khối lượng hàng trong mỗi
lần đặt sao cho giảm thiểu chi phí đặt hàng và chi phí dự trữ là thấp nhất.
d. Tổ chức hợp lý q trình tiêu thụ và thanh tốn tiền hàng
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại được đều
phải có lợi thế cạnh tranh hơn hẳn so với đối thủ của mình. Việc tạo ra một
phương thức hợp lý để đẩy mạnh q trình tiêu thụ hàng hố và tạo ra một
phương thức thanh toán dễ dàng và thuận tiện để thu hút khách hàng là một
trong những mối quan tâm chính của doanh nghiệp. Tổ chức tốt q trình
thanh tốn tiền hàng sẽ đẩy mạnh khối lượng hàng hoá tiêu thụ, tăng thị phần
cho doanh nghiệp, đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn, giảm được định phí trên
mỗi đơn vị sản phẩm, nhờ vậy mà lợi tức thu được của doanh nghiệp sẽ tăng
lên. Tuy nhiên, để tổ chức tốt q trình tiêu thụ và thanh tốn hàng hóa, cần:
Xây dựng một mạng lưới phân phối hiệu quả: tuỳ theo đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh, đặc điểm mặt hàng, khả năng về vốn mà doanh
nghiệp lựa chọn một hay nhiều phương thức bán hàng phù hợp trên cơ sở xây
dựng một mạng lưới tiêu thụ thích ứng với phương thức đã chọn
Có các chính sách quảng cáo nhằm đẩy mạnh lượng tiêu thụ hàng
hóa của doanh nghiệp: Để giới thiệu hàng hoá cho người tiêu dùng được
biết, quan tâm đến sản phẩm của mình, doanh nghiệp có thể thực hiện chính
15
sách này dưới các hình thức quảng cáo trên các phương tiện truyền tin ( như:
Ti vi, radio, tạp chí, tờ rơi,…), thực hiện các chương trình khuyến mại,
chương trình thể thao, tham gia hội chợ triển lãm, chào hàng trực tiếp đến
khách hàng tiềm năng
Cung cấp các dịch vụ sau khi bán: Đây là một công cụ để chứng tỏ
rằng doanh nghiệp đặt giá trị về sự tín nhiệm trong kinh doanh lên hàng đầu,
thường được áp dụng đối với doanh nghiệp kinh doanh hàng hố có giá trị
cao, thời gian sử dụng lâu. Cung cấp dịch vụ sau bán sẽ tạo lòng tin cho khách
hàng đến với sản phẩm của mình càng nhiều, tăng doanh thu, tăng lợi tức cho
doanh nghiệp. Cũng từ đó mà việc thanh tốn tiền hàng cũng ảnh hưởng
khơng nhỏ đến mức tiêu thu và từ đó ảnh hưởng tới lợi tức.
c. Tiết kiệm chi phí hết mức có thể nhưng vẫn phải đảm bảo chất
lượng
Đối với một doanh nghiệp, tiết kiệm chi phí là cách cơ bản để tăng lợi
tức và tạo điều kiện cho doanh nghiệp hạ thấp giá thành sản phẩm. Tuy nhiên,
tiết kiệm chi phí khơng đồng nghĩa với cắt giảm chi phí. Để tiết kiệm chi phí
mà vẫn phải đảm bảo chất lượng, doanh nghiệp cần:
Tăng tốc độ dòng chảy để giảm tỷ lệ chi phí;
Khơng ngừng cải tiến phương thức kinh doanh phục vụ, áp dụng tốt chế
độ kế tốn tránh những chi phí phát sinh khơng đáng có;
Lựa chọn nguồn hàng phù hợp;
Xác định số đơn đặt hàng và lượng hàng mỗi lần đặt sao cho chi phí mua
và dự trữ là thấp nhất;
16
Lập dự tốn chi phí: cần lập dự toán trên cơ sở lập kế hoạch tài chính
hàng năm, quyết tốn hàng tháng, định kỳ, phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch chi phí, có biện pháp tránh lãng phí, khai thác mọi khả năng sử dụng
chi phí.
Để tiết kiệm chi phí, doanh nghiệp phải khéo léo kết hợp giữa việc vận
dụng quy luật giá trị và các đòn bẩy kinh tế với việc khuyến khích mọi người
tham gia vào cơng tác quản lý chi phí, có như vậy mới có thể hạ thấp chi phí
theo hướng tích cực và có ý nghĩa.
d. Phân phối và sử dụng lợi tức hợp lý
Phân phối lợi tức hợp lý thực chất là giải quyết mối quan hệ giữa tích
luỹ, cung cấp và tiêu dùng nhằm đảm bảo phát triển sản xuất kinh doanh, thoả
mãn nhu cầu tiêu dùng hợp lý của người lao động trong doanh nghiệp và
khuyến khích họ phấn đấu cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Trong
trường hợp bị hạn chế, việc phân phối lợi tức nên được dành phần lớn để tích
luỹ, tạo điều kiện để mở rộng và cải tiến hoạt động sản xuất, kinh doanh, góp
phần thu được nhiều lợi tức đồng thời tăng tích luỹ vốn nhiều hơn cho doanh
nghiệp.Việc phân phối hợp lý sẽ trở thành động lực thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp tục công việc
kinh doanh của mình.
Trên đây là một số giải pháp cũng như vận dụng lý luận về lợi tức của C.
Mác vào phát triển tài chính của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường ở
Việt Nam.
III. KẾT LUẬN
17
Lợi tức đóng một vai trị vơ cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của bất kì doanh nghiệp nào. Một doanh nghiệp có tồn tại và phát
triển được hay khơng, điều quan trọng là doanh nghiệp đó có tạo ra được lợi
tức hay khơng. Lợi tức là địn bẩy kinh tế quan trọng, đồng thời là một chỉ
tiêu kinh tế cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp. Vì vậy, người quản lý kinh doanh có nghĩa vụ phải điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và làm cho lợi tức khơng ngừng tăng
lên. Xuất phát từ thực tiễn như vậy, em thấy rằng, việc xác định đúng đắn lợi
tức và tìm ra các biện pháp nâng cao lợi tức đã và đang và sẽ tiếp tục là vấn
đề được quan tâm, giải quyết trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện
nay.
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kinh tế chính trị
2. Tài liệu triết học Mác - Lê Nin
3. Tham khảo website : wikipedia về “ Lợi Tức”
18