Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Tiểu luận cao học môn chủ nghĩa xã hội khoa học thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.14 KB, 31 trang )

TIỂU LUẬN

MÔN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

ĐỀ TÀI:
THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT

NAM

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
MỤC LỤC...................................................................................................................1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH........................................................2

1. Khái niệm cơ bản về quá độ lên chủ nghĩa xã hội..........................................2
2. Tình tất yếu và các loại hình quá độ lên CNXH.............................................2

2.1. Tính tất yếu của quá độ lên CNXH...............................................................2
2.2. Các loại hình quá độ lên CNXH...................................................................3
3. Quá độ lên CNXH ở Việt Nam.........................................................................3
3.1. Tính tất yếu của quả độ lên CNXH ở Việt Nam............................................4
3.2. Khả năng tiến hành quá độ lên CNXH ở Việt Nam......................................5
3.3. Nhận thức về quá độ lên CNXH bở qua CNTB ở Việt Nam........................6
3.4. Những nhiệm vụ kinh tế cơ bản của thời kì quá độ lên CNXH ớ Việt
Nam 7
4. Một số đặc điểm cơ bán của thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam..................10
THỰC TRẠNG NỀN KINH TẾ QUÁ ĐỘ Ở NƯỚC TA......................................10
1. Những thành tựu đã đạt được........................................................................11
1.1. Về kinh tế....................................................................................................11
1.2. Về xả hội.....................................................................................................14


1.3. Về chình trị.................................................................................................15
2. Những hạn chế.................................................................................................17
2.1. Những hạn chế tồn tại trong kinh tế của thời kì quá độ..............................18
2.2. Hạn chế trong quản lý của Nhà nước.........................................................19
GIẢI PHÁP CHO CON ĐƯỜNG QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM............21
1. Giải pháp về cơng nghiệp hố, hiện đại hố..................................................21
2. Phát triển mạnh mẽ nền kình tế thị trường..................................................24
2.1. Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần.....................................................24
2.2. Phát triển đồng bộ các loại thị trường.......................................................25
2.3. Giữ vững chính trị và hoàn thiện hệ thống pháp luật.................................26
3. Hoàn thiện bộ máy Nhà nước và nâng cao hiệu quả quán lý Nhà nước
của Đảng................................................................................................................27
KẾT LUẬN................................................................................................................ 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO

LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay, thời kì quá độ từ chủ nghĩa tư bản trên phạm vi tồn thế giới
nói chung vẫ n đang tiếp diễn và con đường “phát triển quá độ lên chủ
nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa” tại các nước chủ nghĩa xã
hội nói riêng cũng có cơ sở lịch sử, thực tiễn sâu xa, vừng chắc, mang
tính quy luật khách quan, tất yếu và hoàn toàn khả thi. Việt Nam trong
xu thế chung của thế giới cũng đang tiến hành quá độ lên chủ nghĩa xã
hội. Đây là quá trình lâu dài và cũng có nhiều khó khăn. Có nhiều tài
liệu đã nghiên cứu về vấn đề này nhưng ở mồi tài liệu thì mới đề cập
đến một khía cạnh của con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội.. Việc
nghiên cứu đề tài này sẽ cung cấp cho ta thêm những thòng tin quý báu

về tình hình kính tế, chínli trị, xã hội trong nước đê bước đầu hình
thành cho mình những tư duy kinh tế. Qua đó giúp ta hiểu được tình

hình quá độ lên chủ nghĩa xã hội ớ việt Nam hiện nay.Vậy nên các nhân

em đã chọn chủ đề “Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam ”

1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH

1. Khái niệm cơ bản về quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Muốn hiểu được rõ thế nào là quá độ lên chủ nghĩa xã hội trước hết ta

phải hiểu được thế nào là thời kỳ quá độ. Theo lý luận Mác-Lênin đã khẳng
định muốn tiến từ một phương thức sản xuất thấp lên một phương thức sản xuất
cao hơn cần bắt buộc phải trải qua thời kì quá độ. Mác đã khái quát về mặt lý
luận và chỉ rõ: “Thời kì quá độ là thời kì cài biến Cách mạng khơng ngừng,
triệt để và toàn diện từ phương thức sản xuất này sang phương thức sản xuất
khác. Trong thời kì quá độ xét về mặt kinh tế, chình trị, xã hội đó là một thời kì
có nhiều mâu thuẫn đặt ra địi hỏi lý luện phải giải quyết triệt để”.

Từ khái niệm về thời kì q độ ở trên ta có cơ sở để tìm hiểu về thời kì
quá độ lên CNXH. Cũng trong di sản lý luận kinh điển Macxit thì quá độ lên
CNXH là sự phát triển trực tiếp từ những luận chứng khoa học về tính tất yếu
lịch sử của CNXH về vai trò và sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân. Theo lý
luận này thì: “Quá độ lên CNXH là sự chuyển tiếp quá độ bằng Cách mạng để
phủ định một trật tự của xã hội cũ sang một trật tự xã hội mới với phương thức
sản xuất mới, quan hệ sản xuất và chế độ sỡ hữu mới mang tính chất xã hội chủ
nghĩa, với Nhà nước kiểu mới mà chủ thể quyền lực là giai cấp công nhân và
nhân dân lao động”.


2. Tình tất yếu và các loại hình quá độ lên CNXH
2.1. Tính tất yếu của quá độ lên CNXH
C.Mac cho rằng thời kì mày bao gồm những cơn đau đẻ kéo dài có

nghĩa là tiến trình q độ khơng dễ dàng, nhanh chóng và có thể trải qua nhiều
khúc quanh; những quãng cách mới để đi đến kết quả cuối cùng. Điều đó cũng
được Lênin khẳng định rằng: Trong thời kì q độ, sự nghiệp xây dựng CNXH
có khi phải “làm lại nhiều lần” mới xong và trong thực tế diễn biến của tiến
trình quá độ trong gần 90 năm qua với những thất bại thăng trầm cũng đã chứng
minh điều đó.
Theo V.I. Lênin tất yếu xảy ra quá độ lên CNXH là do đặc điêm ra đời phương
thức sản xuất Cộng sản chủ nghĩa và cách mạng vô sản quy định, sự hình thành
chế độ mới có thể ví như một cơn đau đẻ kẻo dài do đó nó cần phải cỏ thời gian,
có những sự chuẩn bị và những tích luỹ vật chất cần thiết đủ cho nó lọt lịng và
phát triển.

2

Thứ nhất: Cách mạng vơ sản có điểm khác biệt căn bán so với Cách mạng
tư sản. Đối với Cách mạng tư sản quan hệ sản xuất phong kiến và quan hệ sản
xuất Tư bản chủ nghĩa đều dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất nên quan
hệ sản xuất Tư bản chủ nghĩa có thể ra đời từ trong lịng xã hội phong kiến;
nhiệm vụ của nó chỉ là giải quyết về mặt chính quyền Nhà nước làm kinh tế thị
trường thích ứng với cơ sớ hạ tầng của nó.Thứ hai: Sự phát triển của phương
thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa là một thời kì lâu dài, khơng thế ngay một lúc
có thê hồn thiện được. Đê phát trien lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao
động, xây dựng chế đô công hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, xây dựng
kiếu xã hội mới, cần phải có thời gian, hay tất yếu phải có thời kì quá độ lên
CNXH.


2.2. Các loại hình quá độ lên CNXH

Lý luận của chủ nghĩa Mac- Lênin chí rõ rằng con đường quá độ của
các quốc gia để đi lên CNXH — giai đoạn đầu của phương thức sản xuất cộng
sàn chủ nghĩa thì ớ mồi quốc gia khác nhau. Nhưng C.Mac đã khái quát và chỉ
ra hai loại hình quá độ đi lên CNXH.

Thứ nhất là quá độ phát triển tuần tự: với loại hình này yêu cầu các quốc
gia muốn đi lên CNXM phải trải qua tất cả các phuang thức sản xuất từ thấp
đến cao. Với loại hình quá độ nảy tuy nó diễn ra chậm chạp nhưng rất vững
chắc bởi vỉ phương thức sản xuất trước là điều kiện tiên đề cho phương thức
sản xuất sau.

Thứ hai là quá độ nháy vọt hay bỏ qua: Lý luận của chú nghĩa Mac - Lênin
cũng khẳng định rằng các quốc gia có thể đi lên CNXH bằng việc bở qua một
thậm chỉ vài bước trung gian đế tiến đến phương thức cao hơn và phương thúc
CNXH, Đc thực hiện con đường bỏ qua hay rút ngắn đế đi lên CNXH thì lí luận
của chủ nghĩa Mac cũng khăng định các quốc gia phải tạo ra các điều kiện tiền
đề cả bên trong và bên ngoải,

Điều kiện tiền đề bên trong đó là phải có một đảng của giai cấp vô sản
đứng ra lãnh đạo và đảng phải liên minh được với các tầng lóp lao động.

Điều kiện bên ngồi là có ít nhất một nước làm Cách mạng XHCN thành
công giúp đỡ.

3. Quá độ lên CNXH ở Việt Nam

3


Ngay sau khi tiến hành thành cống cuộc Cách mạng dân tộc dàn chủ và
cuộc kháng chiến chổng để quốc xâm lược kết thúc thắng lợi ở Miền Bắc, chính
phủ cơng nơng được dựng lên thi Đảng ta đã có chủ trương quá độ thẳng lên
CNXH. Đó là tất yếu dựa trên cơ sở khả năng nhận thức và nhiệm vụ của thời
kì quá độ.

3.1. Tính tất yếu của quả độ lên CNXH ở Việt Nam.

Thời kì quá độ là thời kì lịch sử mà bất cứ một quốc gia nào đi lên
CNXH cũng đều phải trải qua ngay cả đối với những nước có nền kinh tể phát
triển. Con đường phát triển quá độ lên CNXH bở qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở
Việt Nam mà chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã lựa chọn là con đường phát
triển

rút ngắn theo phương thức quá độ gián tiếp. Đó là con đường phát triển tất yếu
khách quan, hợp quy luật theo tiến trình phát trien lịch sử tự nhiên của Cách
mạng Việt Nam vì:

Thứ nhất là do bối cảnh lịch sử lúc bấy giờ: thế giới bước vào thời kì quá
độ từ chủ nghĩa tư bản (CNTB) lẻn CNXH. CNTB lúc đó là xã hội đã lỗi thời
về mặt lịch sử, sớm hay muộn cũng phải được thay bằng hình thái kinh tế xã hội
cộng sán chủ nghĩa mà giai đoạn đẩu là giai đoạn xã hội xã hội chủ nghĩa,
CNTB không phải là tương lai của lồi người, nó khơng vượt qua những mâu
thuẫn mà mâu thuẫn cơ bản nhất là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất; mâu thuẫn này càng ngày càng phát triển gay gắt và sâu sắc hơn;
CNXH mà con người đang vươn tới là hình thái kinh tế xã hội cao hơn CNTB
đó là xã hội vì sự nghiệp giải phóng con người, sự phát triển tự do và toàn diện
của loài người. Chúng ta quá độ thăng lên CNXH nghĩa là đi theo dòng chảy
của thời đại nghĩa là đi theo quy luật tự nhiên của lịch sử.


Thứ hai là do sự lựa chọn con đường độc lập dân tộc của Đảng. Ngay khi
ra đời Đảng ta đã xác định con đường phát triển của dân tộc là quá độ lên
CNXH bỏ qua chế độ. Từ sau khi Cách mạng dân tộc dân chủ nhản dân do
Đảng cộng sản lãnh đạo đã thành cơng thì chúng ta đã cỏi bỏ được hai vịng
xích, đã thốt khỏi cảnh một cỗ hai tròng, Đảng và Nhà nước thêm vững mạnh,
nhân dân đã thêm niềm tin vào Đảng, quyết tâm đi theo Đảng. Thành quả của
cuộc Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cần được giữ vừng, cuộc sống vật
chất cũng như tinh thần của nhân dân phải được cải thiện, nàng cao nhiều so với
những năm chiến đấu hy sinh. Có hàng loạt vấn đề kinh tế, xã hội và chính trị

4

cần được giải quyết cấp bách sau khi Cách mạng dân tộc dân chủ thành cơng.
Nhưng điều đó khơng ngăn cản việc tiến lên CNXH; hơn nữa, việc giải quyết
nó chỉ có thế bằng con đường xây dựng CNXH. Việc đưa miền Bac tiến lên
CNXH có ý nghĩa rất lớn lao trong những năm đấu tranh giải phóng miền Nam
thống nhất đất nước. Chính điều đó được Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh
trong hội nghị cán bộ văn hố ngày 30/10/1958 “ Miền Bắc tiến lên CNXH để
làm cơ sở vững chắc cho việc đấu tranh thống nhất nước nhà. Muốn đấu tranh
thống nhất nước nhà thắng lợi thì nhất định phải xây dựng miên Băc tiến lên
CNXII”. Trong thời đại ngày nay chỉ có độc lập dân tộc gắn liền với CNXH
mới đem lại nhiều lợi ích và hạnh phúc thực sự cho toàn thê nhân dân lao động.

Vì những lẽ đó, Đảng tất yểu lãnh đạo toàn thể nhân dân lao động tiến
thẳng lên CNXH không trải qua giai đoạn phát triển TBCN.

3.2. Khả năng tiến hành quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
Với những điều kiện để quá độ thẳng lên CNXH mả chủ nghĩa Mac -
Lênin đã chỉ ra, xét trong bối cảnh quốc tế và đất nước chủng ta có đủ khả năng
đế đi lên CNXH không qua giai đoạn phát trien TBCN bao gồm cả khả năng

khách quan và khả năng chủ quan.

Về khả năng khách quan: Yếu tố khách quan quan trọng đầu tiên giủp
chúng ta tiến lên CNXH là Liên Xô lúc đó đã tiến hành thành cơng cuộc Cách
mạng xã hội chủ nghĩa và sẵn sàng giúp đỡ chúng ta cả về vật chất và tính thần.
Sau đó hệ thong xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu tan rã đã đưa ra cho
chúng ta tấm gương khá sinh động về sự thành công và thất bại đã sâu sắc và
chí tiết đến mức có thể từ đó đưa ra những giải pháp điển hình cho sự lãnh đạo
và thực hiện tiến trình cách mạng. Cịn đến ngày nay, xu thế quá độ lên CNXH
trên phạm vi toàn thế giới đã đóng vai trị tích cực, khơng những làm cho quá
độ bỏ qua CNTB lả tất yếu mà còn đem lại điều kiện và khả năng khách quan
cho sự quá độ này. Quá trình quốc tể hoả sản xuất, tồn cầu hố với sự phát
triển của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đã tạo khả năng cho những
nước kém phát triến đi sau tiếp thu, vận dụng đưa vào nước mình lực lượng sản
xuất hiện đại và kinh nghiệm của những nước đi trước cũng như tạo khả năng
khách quan cho việc khan phục khó khăn về nguồn vốn, kĩ thuật hiện đại. Điều
kiện đó giúp chúng ta tranh thủ được cơ hội, tận dụng, khai thác, sử dụng có
hiệu quả những thành tựu mà nhân loại đã đạt được đế rút ngắn thời kì quá độ
lên CNXH ớ nước ta.

5

Về khả năng chù quan: Mọi thành công của chúniỉ ta đạt được phải kể đến
yếu tố quan trọng bậc nhất là sự lãnh đạo của Đảng và Liên minh công nông
vững chắc. Các nhả kinh điển của chủ nghĩa Mac-Lênin luôn luôn nhấn mạnh
vai trị của Đảng vơ sản trong việc lãnh đạo cách mạng nói chung và trong việc
thực hiện q trình phát triển rút ngắn ở các nước tiền tư bản nói riêng thì ở
Việt Nam, Đảng cộng sản Việt Nam là một nhân tố có v trị quyết định đổi với
việc đẩy nhanh sự phát trien đất nước ,Và trong công cuộc đổi mới do Đảng
khởi xướng và lãnh đạo đã thu được những kết quả khả quan như: đã củng cố

vả khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của chúng ta là đúng đắn. Sự
lựa chọn con đường quá độ lên CNXH bỏ qua TBCN của nước ta là phù hợp
với sự lựa chọn cửa nhân dân ta. Các tầng lớp lao động công nhân, nông dân và
trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng đã cùng nhau chiến đấu, hy sinh đế giành lại
độc lập dân tộc và cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc. Do đó họ sẵn sàng liên
minh chặt chẽ với nhau và cùng với Đảng đế vượt qua mọi khó khăn, xây dựng
thành công CNXH.

Ngồi ra, khả năng và nguồn lực trong nước có thể đáp ứng được yêu cầu
của thời kì quá độ lên CNXH. Chúng ta có lực lượng lao động dồi dào, chăm
chỉ, khéo léo, dễ đảo tạo, sẵn sàng đáp ứng được yêu cầu của thời đại mới. Tài
nguyên thiên nhiên của nước ta cũng hết sức giàu có và phong phú tạo điều kiện
hồn thành sự nghiệp cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước tạo tiền đề xây
dựng xã hội cộng sản chú nghĩa

3.3. Nhận thức về quá độ lên CNXH bở qua CNTB ở Việt Nam.
Ngay từ khi thành lập Đảng ta đã khẳng định con đường tiến lên CNXH ở
Việt Nam là “bở qua” CNTB. Nhưng cụm tù" “bở qua” đã đưa ra những nhận
thức khác nhau về quá độ lên CNXH ở Việt Nam.

Từ thời kì đầu của quả độ đến trước đôi mới ( từ 1945 đến 1986) trong một
thời gian dài nước ta có quan điếm đi lên CNXH bỏ qua CNTB là phủ nhận
sạch trơn những gì CNTB có bao gồm cả quan điểm về kinh tế, chính trị cũng
như các sản phẩm do nền kinh té CNTB tạo ra. Trong thời kì đó Việt Nam đã
đồng nhất giữa phát triển rút ngắn và phát triển ngắn lầm tưởng có thể đi nhanh,
xây dựng nhanh chóng dễ dàng CNXH, sớm kết thúc thời kì quá độ, dễ dàng đạt
tới mục tiêu của CNXH. Nhận thức này đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng.
Do đó, Đảng ta đã phải thực hiện đổi mới vào năm ] 986 cá về kinh tế và tư
duy. Chúng ta chỉ bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa vì nó đẻ ra chế độ bóc lột và
bất bình đắng trong xã hội. về chính trị chúng ta bị qua sự thống trị của giai cấp


6

tư sản và kinh tể thị trường tư bán chủ nghĩa, về kinh tế chúng ta bỏ qua sự
thong trị của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa còn chúng ta khơng thế bỏ qua
nển kinh tê hàng hố và các quan hệ kinh tế của sản xuất hàng hố, sự rút ngán
phải được thơng qua việc sử dụng biện pháp kế hoạch đồng thời với biện pháp
thị trường có quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Muốn
thực hiện “rút ngắn” thời kì quá độ chúng ta không được bỏ qua những thành
tựu khoa học công nghệ mà chủ nghĩa tir bản đã mất hơn một thế kỉ đế nghiên
cứu tạo ra. Muốn phát trien kinh tế thị trường chủng ta phải để cho các quy luật
khách quan hoạt động không thể chỉ sử dụng bàn tay hữu hình mà phải kết họp
cả hai bàn tay hữu hình và vơ hỉnh. Mặt khác nước ta xuất phát từ một nền kinh
tế nhò lẻ nên chưa có được những kinh nghiệm của sản xuất lớn. Do đỏ, không
nên bỏ qua những kinh nghiệm của tổ chức và sản xuất lớn tư bản chủ nghĩa

Như vậy, bị qua CNTB khơng đong nghĩa vởi việc chúng ta bỏ qua tất cả
những yếu tố tồn tại trong xã hội tư bản và nền kinh tế tư bản. Con đường đi lên
của nước ta là sự phát triển quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
tức là bỏ qua việc xác lập vị tri thong trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc
thượng tầng tư bản chủ nghĩa nhưng tiếp thu, kế thừa thành tựu mà nhân loạỉ đã
đạl được dưới ché độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt là về khoa học công nghệ để
phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại. Chúng ta “ bỏ qua”
nhưng khơng thể làm nhanh chóng. Điều đó được Hồ Chí Minh khẳng định
trong tác phấm Hồ Chí Minh tồn tập “tiến lên CNXH khơng thế một sơm một
chiều”, trong cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỉ quá độ lên CNXH và
tại Đại hội Đảng VI Trường Chinh đã khẳng định rằng quá độ lên CNXH là một
quá trình lịch sử tương đối dài, phải trải qua những chặng đường đầy khó khăn.

3.4. Những nhiệm vụ kinh tế cơ bản của thời kì quá độ lên


CNXH ớ Việt Nam
Việt Nam đi lên CNXH từ một xuất phát điểm rất thấp lúc đó có tới 95%
lao động là nơng dân, tính nơng nghiệp bao trùm tồn bộ nền kinh tế. Để hồn
thảnh được những mục tiêu của thời kì quá độ là mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
xã hội cơng bằng, dàn chủ, vãn minh thì điều quan trọng là phải cải biến căn
bản tình trạng kinh tế xã hội; phải xây dựng một nen kinh tể xã hội chủ nghĩa
với công nghiệp vả nông nghiệp hiện đại, khoa học kĩ thuật tiên tiến. Muốn vậy,
troĩig thời kì quá độ chủng ta phái thực hiện những nhiệm vụ kinh tế cơ bản sau.

Thứ nhất: Phải phát triến lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá và hiện đại
hoá đất nước.Căn cứ vào thực lực kinh tể và bối cánh kinh tể, hiện nay lực
lượng sản xuất của nước ta có ba yếu tố lao động, tư liệu sản xuất và khoa học

7

công nghệ, Đc phát triển lực lượng sản xuất trong thời kì q độ ở nước ta thì
cơng việc đầu tiên là cần phải tập trung vào chiến lược phát triến ngn nhân
lực với trình độ ngày càng cao. Đe lảm được điểu đó thỉ phải tập trung phát
triển chiến lược giáo dục đào tạo nguồn nhân lục. Nghị quyết Đại hội Đảng VIII
đã khăng định: “ giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu” còn theo nghị
quyết Đại hội Đảng IX thì “ Trong bổỉ cảnh hiện nay để tránh nguy cơ tụt hậu,
để ứng dụng nhanh thành tựu khoa học kĩ thuật của thế giới phải đào tạo đội
ngũ công nhân, phải nâng cao chất lượng giáo dục”. Hiện nay, đề giáo dục đào
tạo là quốc sách hảng đầu cần phải:

Đào tạo mới phải đáp ứng đòi hỏi của quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước.

Phải tiến hành đảo tạo lại lực lượng lao động hiện có cho phù hợp với

những địi hỏi hiện nay

Đào tạo nâng cao: Nhu cầu đào tạo nâng cao vô cùng lớn vì hiện nay
chúng ta đi theo xu hướng hội nhập kinh tể quốc tế nên phải có một trình độ
khoa học của quốc tể.

Để từng bước tạo lập cơ sở vật chất kĩ thuật làm nền tảng cho phát triển kinh tế
thời kì quá độ thì ở nước ta cơng nghiệp hố, hiện đại hố được xác định là
nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt quá trình quá độ lẽn CNXH ở Việt Nam. Nhiệm
vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hố khơng chỉ diễn ra ở trong các trung tâm cơng
nghiệp mà cịn cơng nghiệp hố nơng nghiệp, nơng thơn.

Muốn thực hiện tốt được nhiệm vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hố thì
chúng ta phải phát triển được lực lượng sản xuất. Đe phát triển lực lượng sản
xuất ở nước ta bên cạnh thực hiện chiến lược con người và tiến hành cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá ,Đê xây dựng ca sở vật chất kĩ thuật hay tư liệu sản
xuất Đảng và Nhà nưóc đặc biệt quan tâm đến chiến lược phát triên khoa học
cơng nghệ. Nghị quí Đại hội lần thử IX của Đảng đặc biệt nhấn mạnh việc
phát triển khoa học công nghệ phải tập trung vào những ngành kinh tế then chốt
và mũi nhọn.

Phát triển khoa học công nghệ phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hố
nơng nghiệp nơng thơn phải tập trung chế biển sản phâm nơng nghiệp ví dụ như
truớc đây ta xuất khấu gạo với giá 35 - 40 USD/ tấn nhưng hiện nay do áp dụng
khoa học công nghệ, chất lượng gạo xuất khẩu tăng lên do đó giá tăng lên từ 5
đến 7 USD/ tấn. Khoa học công nghệ phái tập chung vào những ngành kinh tể

8

cỏ sức cạnh tranh với khu vực và thể giới như dệt may, giày da... Những ngành

đem lại lợi thế cho chúng ta.

Về chiến lược phát triển khoa học công nghệ ở Việt Nam được Đại hội
Đảng IX khắng định: Khoa học công nghệ cùng với giáo dục đào tạo trở thành
quốc sách hàng đầu ở nước ta hiện nay.

Thứ hai: Xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới theo định hướng
xã hội chủ nghĩa. Đê phát triến nền kinh tể nước ta trong thời kì quá độ bên
cạnh việc phát triển lực lượng sản xuất đòi hỏi cách mạng nước ta tiến hành
đồng thời quá trình vừa xây dựng vừa hồn thiện quan hệ sản xuất mới xã hội
chủ nghĩa trên cá ba mặt là quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ
trong việc tổ chức quàn lý quá trình sản xuất và quan hệ trong việc phân phối
kết quá sản xuất.

Việc xây dựng và hoàn thiện quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất ở nước ta
hiện nay được tiến hành dưới nhiều hình thức như: sắp xếp lại các doanh nghiệp
Nhà nước, cồ phần hoá một bộ phận lớn doanh nghiệp Nhà nước để chuyến các
doanh nghiệp từ một chủ sở hữu là Nhà nước sang doanh nghiệp nhiều chủ sở
hữu là các cổ đông và thực hiện giải quyết các vấn đề liên quan đến sở hữu đất
đai, tài sản, của cải liên quan đến chủ thể trong nền kính tế.

Việc xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất trên phương diện sản xuất quản
lí ở nước ta được đặc biệt quan tâm đến việc hỉnh thảnh các loại hình kinh tế,
các tổ chức kinh doanh; điều đó phải căn cứ vảo tình hình thực tiễn trong nước.
Về việc xây dựng và hoàn thiện quan hệ trong việc phân phoi kết quả sản xuất:
Trước đây phân phôi theo tài sản và phân phơi theo vốn là hình thức phân phối
của tư bản chủ nghĩa vì vốn và tài sản đều lả của giai cấp tư sản còn phân phối
theo lao động mới là phương pháp phân phối của xã hội chủ nghĩa nhưng hiện
nay ở nước ta đang tồn tại ba hình thức phân phối đó là phân phổi theo lao
động, phân phổi căn cứ vào tài sản và von đóng góp và phân phoi thơng qua

phúc lợi xã hội. Thứ ba: Mở rộng và nâng cao hiệu quả của kinh tế đối ngoại.

Hiện nay xu thế tồn cầu hố vả hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hoá
thương mại đang là vấn đc nối bật của kinh tế thế giới. Cả thế giới đang chửng
kiến sự phát triển như vũ bào của khoa học công nghệ làm cho lực lượng sản
xuất phát triển mạnh mẽ, tạo sự thay đổi sâu sắc cơ cẩu sản xuất, phân phối, tiêu
dùng và thúc đẩy q trình quốc tế hố, xã hội hố nền kinh tế cũng như quá
trình tham gia của mỗi quốc gia vào phân công lao động và hợp tác quốc tể.

9

Việt Nam tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với chiến lược:
“Việt Nam mong muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới”; “Việt Nam
sẵn sàng làm đối tác đáng tin cậy của các quốc gia trên thê giới”. Sách lược
tham gia hội nhập của Việt Nam là “Tạm gác quá khứ hướng tới tương lai, đa
phương hoá các quan hệ quổc tế và đa dạng hoá các hỉnh thức kinh tế nước
ngoài. Chủng ta tham gia vào quá trình đỏ nhằm mục tiêu phát huy nội lực ở
bên ngoài để phát triển kinh tế, nội lực là chính, là chủ yếu nhưng ngoại lực là
quan trọng. Một điều đáng chú ý là tham gia hội nhập kinh tế quốc tế dựa trên
nguyên tắc là phát trien kinh tế đối ngoại phải đảm bảo độc lập tự chủ và toàn
vẹn lãnh thổ đất nước vả đảm báo an ninh quốc phỏng của quốc gia. Muốn,
tham gia hội nhập kinh tể quốc tế có hiệu quả chủng ta phải nâng cao sức cạnh
tranh, tích cực tham gia khai thác thị trường thể giới, tích cực tham gia họp tác
kinh tế khu vực và hệ thống mậu dịch đa phương tồn cầu, xử lí mơi quan hệ
kinh tế đơi ngoại với độc lập tự chủ, tự lực cánh sinh, báo vệ an ninh kinh tế
quốc gia.

4. Một số đặc điểm cơ bán của thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam
Nước ta quá độ lên CNXH có những đặc điểm chung của quá độ lên
CNXH của các nước trên thế giới như: Đó là thời kì xét trên mọi lĩnh vực của

đời sổng xã hội đều do nhiều thảnh phần không thuần nhất cấu tạo nên; là thời
kì mà sự phát triển cái cũ của những trật tự cũ đôi khi lấn át những mầm mống
của cái mới cùa trật tự mới. Thời kì đó có nhiều khó khăn phức tạp, phải trải
qua những lần thử nghiệm đế rút ra những kinh nghiệm, những bước đi đúng
đắn và trong quá trình thử nghiệm.

Bên cạnh những đặc điếm chung đó chúng ta tiến hành q cịn có những đặc
điểm khác biệt với các quốc gia khác như chúng ta bắt đầu tiến hành quá độ khi
đất nước vẫn còn bị chia cắt hai miền với những chiến lược và nhiệm vụ khác
nhau (Đại hội Đảng III năm 1960). Trong quá trình tiến hành quá độ từ Đại hội
Đảng III đến Đại hội Đảng VI chúng ta luôn nhận được sự viện trợ giúp đỡ hợp
tác của hệ thong xã hội chủ nghĩa trên thế giới mà đặc biệt là Liên Xơ thời đó,
Nhưng đặc điếm to lớn nhất của chúng ta trong thời kì quá độ là “ từ một nước
nông nghiệp lạc hậu tiến thảng lên CNXH khống phải kinh qua giai đoạn phát
triển tư bản chủ nghĩa”. Đó tuy khơng phải la một quy luật binh thường nhưng
rất phù hợp với điều kiện nước ta lúc bấy giờ.

THỰC TRẠNG NỀN KINH TẾ QUÁ ĐỘ Ở NƯỚC TA

10

1. Những thành tựu đã đạt được

Trong suốt thời kì quá độ nhất là từ khi thực hiện công cuộc đổi mới (từ
1986) nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn cả về kinh tế, xã hội và chính
trị.

1.1. Về kinh tế

Như ta đã biết dưới ách thống trị của thực dân Pháp nền kinh tế nước ta

phụ thuộc hoàn toàn vào chủ nghĩa đế quốc, kinh tế hết sức nghèo nàn, lạc hậu,
nạn đói xảy ra triền miên và kéo dài, nghiêm trọng nhất là vào năm 1945 có tới
hàng vạn người có nguy cơ chết đói. Nhưng từ khi cuộc kháng chiến trường kì
kết thúc thắng lợi, miền Bắc bước vào thời kì quá độ thì dưới sự lãnh đạo của
Đảng tính chất nền kinh tế đà thay đổi. Từ nền kinh tế thuộc địa nửa phong
kiến, chúng ta đà xây dựng được nền kinh tế mang tính độc lập lập mang tính
chất dân chủ nhân dân, thốt khỏi sự phụ thuộc hoàn toàn vào chú nghĩa đế
quốc.

Trong giai đoạn từ i 945 đến 1975 kinh tế đã có những bước phát triển
nhất định nhưng kết quả thực sự đáng lưu ý là từ năm 1986 đến nay (thời kì đổi
mới).

Sau gần 20 năm đổi mới kinh tê đã có những bước chuyển biến đáng mừng.

Thứ nhất: Nền kinh tế trong những năm qua tăng trưởng liên tục và có tốc độ
cao. Mứt tăng GDP năm 2002 đạt 6,79%, năm 2003 đạt 7,26% và năm
2004 ,năm 2005 đại 8,4%,nam 2006 tăng 8,17% ,cịn năm 2007 GDP ở
ViêíNam là 8,3%

Năm 2007 là năm đầu tiên Việt Nam trở thành thành viên chính thức của
WTO và thực hiện cam kết PNTR với Hoa Kỳ, do đó, thị trường xuất khấu mở
rộng, các rào cản thương mại Việt Nam với các nước thành viên WTO được dỡ
bỏ hoặc hạn chế. Vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao qua
Hội nghị cấp cao APEC năm 2006. Quan hệ ngoại giao, các hoạt động họp tác
kinh tế, đầu tư, mớ rộng thị trường xuất khẩu được củng cổ và tăng cường thông
qua các cuộc thăm cấp cao của lónh đạo Đảng, Nhà nước cùng với sự tham gia
của các nhà doanh nghiệp. Tỡnh hỡnh chánh trị ổn định, an ninh - quốc phũng
bảo đảm, đó tạo mụi trường thuận lợi thu hút các nhà đầu tư nước ngoài cũng
như các doanh nghiệp trong nước. Kinh tế tăng trưởng cao, cơ cấu kinh tế

chuyến dịch theo hướng tiến bộ là thành tựu nổĩ bật nhất, cơ bản nhất của nền
kinh tế Việt Nam năm 2007. Tồng sản phẩm trong nước ước tăng 8,44%, đạt kế

11

hoạch đề ra (8,0 - 8,5%), cao hơn năm 2006 (8,17%) và là mức cao nhất trong
vòng 11 năm gần đây.Với tốc độ này Việt Nam đứng vị trí thứ 3 về tốc độ tăng
GDP năm 2007 của các nước châu Á sau Trung Quốc (11,3%) và Ãn Độ
(khoảng 9%) và cao nhất trong các nước ASEAN (6,1%).Tốc độ tăng trưởng
GDP cả 3 khu vực kinh tế chủ yếu đều đạt mức khá:

Khu vực nông - lâm nghiệp và thủy sản ước tăng 3,0%/ so với mức 3,32%
cùng kỳ 2006, khu vực công nghiệp và xảy dựng tăng 10,33% (riêng công
nghiệp tăng 10,32%)/ so với mức 10,4% và 10,32% cùng kỳ và khu vực dịch vụ
tăng 8,5%/ so với mức 8,29% của năm 2006. (tính theo giá so sánh năm 1994).

Thứ hai: Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế với sự chuyển dịch ngành và
chuyên các thành phần kinh tế.

Cơ cấu ngành kinh tế đã có sự chuyến dịch theo hướng khu vực I (gom
nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản) tuy vẫn đạt tốc độ tẵng trưởng cao liên tục
nhưng tỷ trọng đã giảm xuống trong đó tỷ trọng khu vực II (công nghiệp và xây
đựng cơ bản) và khu vực III (gồm các ngành dịch vụ) đã tăng lên. Đen năm
2003 tỷ trọng của khu vực I là 22%, khu vực II là 39%, khu vực III là 39 năm
2004 thì tỷ trọng các khu vực tương ứng là 21.8%; 40.1%; 32,2% .Năm 2007 cơ
cấu kinh tế có bước chuyến dịch tích cực theo hướng tăng tỷ trọng cơng nghiệp,
xây dựng dịch vụ và giảm tỷ trọng khu vực nông nghiệp (khu vực nông nghiệp
chiếm 20%; công nghiệp và xây dựng chiếm 41,5%, dịch vụ 38,1 %.

Thứ ba: Về cơ chế quản lý kinh tể mới đã bước đầu được hình thành. Nhà

nước đã xố bỏ về cơ bản kinh tế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp,
xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong
quá trình hình thành cơ chế thị trường, Nhà nước đã dần dần cải tổ bộ máy và
các công cụ quản lý. Từ chỗ chủ yếu sử dụng phương pháp hành chính coi kế
hoạch hố vói các chỉ tiêu pháp lệnh là công cụ đế quản lý, điều hành nền kinh
tể sang chủ yểu quản lý bằng pháp luật kết hợp chính sách và các cơng cụ điều
tiết vĩ mơ như chính sách tài chính, tiền tệ, thu nhập và chính sách kinh té đối
ngoại.

Thứ tư: Kinh tế nước ta đã đạt thành công lớn trong việc kiềm chế và đẩy
lùi lạm phát. Trong những năm từ 1986 đến 1988 lạm phát tới ba con sổ (cao
nhất là 774,7% năm 1986} nhưng đến năm 1989 lạm phát đà được chặn lại ở
hai con số sau đó giảm xuống một con số (năm 1997 là 3,7%; năm 1999 là

12

0,1%; năm 2001 là 0,8%; năm 2002 là 4%; năm 2003 là 3% thậm chí cịn có
giảm phát vào năm 2000 là - 0.6%. Năm 2004 vừa qua lạm phát đã tăng lên
9,5%.

Thứ năm: Về kinh tế đối ngoại. Trong thời kì quá độ cũng phát triển mạnh
mẽ. Chúng ta đã tham gia vào các tố chức khu vực cũng như trên thề giới: gia
nhập ASEAN năm 1995, gia nhập AFTA năm 1996, gia nhập APEC năm 1998,
ký hiệp định thương mại Việt - Mĩ, . Tháng 10 năm 2004 tổ chức thành công
Hội nghị thượng đinh á - Âu lần thứ 5 (ASEM 5). Tháng 11 năm 2006 việt Nam
gia nhập WTO và cũng trong năm này Việt Nam đã tổ chức thành công hội nghị
APEC. Năm 2006 Việt Nam đạt xuất khẩu kỷ lục 39,6 tỉ USD,năm 2007 đạt
ngưỡng 47 tỉ USD.Thu hút vốn đầu tư nước ngoài đạt mức kỷ lục: Ước tính vốn
đăng ký mới và vốn tăng thêm của các dự án cũ bố sung cả năm 2007 đạt trên

20,3 tỉ USD, tăng 8,3 tỉ USD, so năm 2006 (12 tỉ USD), vượt ké hoạch 7 tỉ USD
và là mức cao nhất từ trước đên nay. Tống số vốn FDI năm 2007 đạt mức gần
bằng vốn đẩu tư của 5 năm 1991 – 1995 là 17 tỉ USD và vượt qua năm cao nhất
1996 là 10,1 tỉ USD. vốn đầu tư chủ yểu tập trung vào dịch vụ 63,7% và công
nghiệp 35,0%, ngành nông - lâm nghiệp thủy sản 1,3%. Địa phương thu hút
nhiều vốn FDI đăng ký mới trong 2007 là Thành phố Hồ Chớ Minh 308 dự ỏn
với sổ vốn gần 2 tỉ USD; Phỳ Yờn 5 dự ỏn với số vốn trởn 1,7 tỉ USD, Bà Rịa -
Vũng Tàu 1 ti 69 triệu USD;Bỡnh Dương 1 tỉ 20 triệu USD; Hà Nội 963 triệu
USD và Vĩnh Phúc 789 triệu USD. Có 4 quốc gia và vùng lónh thổ đạt trên 1 ti
USD vốn đầu tư mới là: Hàn Quốc 3.686,9 triệu USD; Quần đảo Virgin thuộc
Anh 3.501 triệu USD; Xin-ga-po 1.551,5 triệu USD; Đài Loan 1.141,9 triệu
USD.

Trong năm 2007 cả nước đó thu hỳt 350 lượt dự án tăng vốn với số vốn
trên 3,2 tỉ USD vốn đầu tư tăng thêm của các dự án cũ. Nét mới trong thu hút
von FDI năm 2007 là cơ cấu đầu tư đó chuyển dịch từ cụng nghiệp sang lĩnh
vực dịch vụ khách sạn, căn hộ cho thuê, nhà hàng, du lịch, tài chính, ngân
hảng... Địa bàn đầu tư cũng chuyển mạnh đến các vùng ít dự án như miền
Trung, miền Bắc. Năm 2007, cả nước có 52 địa phương thu hút von FDI. Các
tỉnh miền Trung năm 2007 đó thu hút 3,3 tỉ USD vốn đầu tư đăng ký mới, tăng
264,5% so với năm 2006 và gân bằng số vốn FD1 của 18 năm trước đó cộng lại
(3,5 tỉ USD). Nhà máy lọc dầu Vũng Rô do Anh và Nga hợp tác đầu tư, vốn
FDI của tính Phú Yên đạt l ,7 tỉ USD là đứng đầu các tỉnh miền Trung, vượt
qua Đà Nang, Quảng Nam và Thừa Thiên - Huê.

13

Tổng số vốn đẩu tư nước ngoài (FDI) năm 2007 của nước ta đạt 20,3 tỉ
USD là mức cao nhất từ trước đến nay.


1.2. Về xả hội

Trong suốt thời kỉ quá độ chủng ta đã đạt được nhùng chuyển biến tốt về
mặt xã hội. Nhìn chung đời sống vật chất, tinh thần của phần lớn nhân dân được
cải thiện một bước rõ rệt. Sơ hộ có thu nhập trung bình và số hộ giàu tăng lên
( hiện nay lớn hơn 10%), GDP bình quân đầu người trong cả nước đạt 484,8
USD, khu vực thành thị đạt tới 794,8%, khu vực Đông Nam Bộ đạt 820,8 USD.
Tỷ lệ hộ nghèo giảm tù 30% năm 1992 xuống còn 10,8% năm 2003 và 9,03%
năm 2004.

Những năm gần đây có 1,5 đến 1,7 triệu lao động được giải quyết việc
làm. Mức tăng hàng năm của số người có việc làm bắt đầu ngang bằng và vượt
chút ít so với lượng tăng thêm trong năm của lực lượng lao động.

Cùng với đời sổng vật chất đời sống tinh thần cũng được nâng lên đáng kể.
Trình độ dân chí được nâng lên đáng kể, đời sống văn hoá của nhân dân được
cải thiện. Hoạt động của các phương tiện thông tin đại chúng trở lên rộng khắp.
Sự nghiệp giáo dục, đào tạo,các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, cơng tác kế
hoạch hố gia đình và nhiều hoạt động xã hội khác đều có mặt phát triển và tiến
bộ. Các cấp Đảng bộ ở địa phương thường xuyên chú ý đến các hoạt động văn
hoá, nghệ thuật phục vụ đồng bào như chiếu phim ảnh, tố chức sinh hoạt tập
thế...

Một thành quả to lớn về xã hội phải kể đến là sự phát triển của hệ thống y
tế, giáo dục. Mạng lưới y tc bây giờ đà rộng khắp luôn kịp thời chăm lo sức
khoẻ cho nhân dân. ở hầu hết các xã phường thị trấn đều có các trạm xá với
những cán bộ y tế đã được qua đào tạo. Thành công về y tế lớn nhất trong năm
vừa qua là chúng ta đã nhanh chóng kìm chế, khoanh vùng được dịch Sar cũng
như dịch cúm gia cầm, rồi những ca phầu thuật cấy ghép tuỷ, thận...


về giáo dục: Giáo dục ở Việt Nam trong những năm vừa qua luôn được coi
là quốc sách hàng đầu. Đáng vả Nhà nước ln cỏ những chính sách hỗ trợ và
đầu tư cho phát triển giáo dục như đầu tư cơ sở hạ tầng kĩ thuật, trợ cấp cho học
sinh, sinh viên.. .Kết quả là sổ người tham gia xóa mù chữ ở tất cả các cấp tăng
lên 12%. Về cơ bàn nước ta đã phổ cập được tiểu học. Đến tháng 6 năm 2004
đã có 19 tỉnh trong cả nước được công nhận phổ cập trung học cơ sở. Tỉ lệ học
sinh trung học năm 2004 đạt 67% Trình độ học vấn ngày càng được nâng cao

14

thể hiện ở sổ hồ sơ đăng kí dự thi vào đại học và cao đắng ngày càng tăng, Năm
2006 bộ Giáo dục và đào tạo đã kiên quyết nói khơng với tiêu cực và bệnh
thành tích

Tính năng động sáng tạo của người dân được khơi dậy vả phát huy, Người
lao động ngày càng chủ động hơn trong tìm kiếm việc làm tìm cách tăng thu
nhập, tự cải thiện đời sống, tham gia ý kiến đỏng góp vào các sinh hoạt chung
của cộng đồng, xã hội. Khơng cịn nhiều hiện tượng ỷ lại, thụ động, trông chờ
Nhà nước, dựa dẫm tập thể.

1.3. Về chình trị

Thứ nhất đã thực hiện tốt Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý. Sự lãnh đạo của
Đàng cộng sản Việt Nam đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam là một tất yếu
lịch sử và lả tất yếu khách quan. Từ khi giành được thẳng lợi trong cuộc cách
mạng Tháng 8 năm 1945, Đảng cộng sản Việt Nam về thực chất đã trở thành
một Đảng cầm quyền. Trong suốt mấy chục năm qua Đảng đã thành công trong
việc vừa lãnh đạo nhân đân tiến hảnh các cuộc kháng chiến chổng ngoại xâm,
bảo vệ độc lập và xây dựng một xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa. Đảng
ln là lực lượng chính trị duy nhất lãnh đạo cách mạng vả ỉànb đạo nhân dân,

Đảng lãnh đạo toàn diện đối với Nhả nước và mọi mặt của đời sống xã hội.
Tuy nhiên, Đảng không tự biển minh thành Nhà nước.

Ngày nay, với yêu cầu mới của công cuộc đổi mới đặc biệt là xây dựng
nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa thì vai trị lãnh đạo của Đảng vả quản
lý của Nhà nước được nâng lên. Đáng đã lãnh đạo các cơ quan Nhà nước thế
chê hố đường lối, chú trương chính sách của Đảng thành pháp luật. Chủ
trương chính sách của Nhà nước và tổ chức thực hiện thông qua bộ máy Nhà
nước. Đảng đã lành đạo, chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ công chức đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của công cuộc xây dựng Nhà nưởc pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của nhân dân, do dân, vỉ dân. Đảng đã và đang lãnh đạo ngày càng
tôt hơn công tác kiêm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà
nước. Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền cùng với sự lãnh đạo của Đảng thì
quản Lý Nhà nước cũng được tăng cường.

Nhà nước quán lý kinh tế: trong nền kinh tể thị trường, Nhà nước quán lý
kinh tế thị trường tức là điều khiến kinh te sao cho nó tự vận động đến các mục
tiêu mong muốn bằng cách sử dụng các công cụ điều tiết và can thiệp mỗi khi
cần thiết. Nhà nước chỉ quản lý vĩ mô nền kinh tế chứ không hề “làm kinh tế”

15

như doanh nghiệp đang làm tức là Nhà nước lựa chọn phương án phát triến
kinh tế, xã hội. Can thiệp điều khiển mồi khi nền kinh tế đi chệch ngoài phương
án bởi các chấn động kinh tế, chính trị xã hội bên trong, bên ngoài.

Đối với việc quản lý xã hội thì Nhả nước ta quản lý xã hội bằng pháp luật,
coi trọng giáo dục nâng cao đạo đức kết hợp biện pháp hành chính với giáo dục
tư tưởng, nâng cao dân chí. Đã kết hợp được sức mạnh pháp luật với sức mạnh
quân chúng. Đây là nét đặc sắc và cũng là thành công của Đảng và Nhà nước

trong việc kết hợp pháp lý và văn hoá truyền thống của các thế hệ người Việt
Nam được đúc kết Irong tư tưởng Hồ Chí Minh.

Thứ hai: Trong suốt thời kì quá độ vừa qua nhìn chung chúng ta tiếp tục
giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ chế độ, chủ
quyền đất nước. Mặc dù những kẻ thù địch không ngừng chống phá cách mạng
trong nước, mặc dù xảy ra khủng hoáng kinh tế, xã hội vào thời ki nhùng năm
1996 — 2000 nhưng chính trị của nước ta vẫn được ồn định. Thành quả này lả
kết quả tống hợp của công cuộc đối mới trong đó quốc phịng an ninh giữ vai
trị đặc biệt quan trọng. Các nhu cầu củng cố quốc phịng, cải thiện đời sống của
lực lượng vũ trang ln được quan tâm đáp ứng. Chất lượng và sức mạnh qn
đội ln được nâng lên, Thế trận quốc phịng tồn dân luôn được củng cố vững
chắc, chủ quyền đất nước càng được khẳng định rõ ràng, Như vậy, chúng ta đã
thực hiện tốt chính sách kết hợp kinh tế và an ninh quốc phòng.

Thứ ba: chúng ta thực hiện có kết quả nhiều bước quan trọng về hệ thống
chính trị về củng cố Đảng: Trong thời gian qua Đảng đã từng bước bố sung, cụ
thể hoá đường lối đổi mới, làm rõ dần con đường đi lên CNXH ờ nước ta, củng
cố về chính trị, lư tướng, tổ chức, đổi mới phương thức lãnh đạo và tăng cường
vai trò lãnh đạo của Đảng trong xã hội.

về phát huy quyền làm chủ của nhân dân: Tuy thực hiện cơ chế Đảng lãnh
đạo, Nhà nước quản lý nhưng Nhà nước ta lả Nhà nước pháp quyền dân chủ, do
dân và vì dân. Điều đó thể hiện rõ nhất trong các cuộc bầu cử Đại biểu hội đồng
nhân dân các cấp theo chế độ phố thơng đẩu phiếu, chính người dân đã trực tiếp
được cầm phiếu đi bầu người đại diện cho mình - những người sè thay mặt họ
trình bày lên cơ quan cấp trên có thẩm quyền những vấn đề bất cập trong cuộc
sống hàng ngày, sẽ thay mặt họ đòi hỏi những quyền lợi hợp pháp mà họ được
hướng, Bên cạnh đó, đời sống của nhân dân các vùng dân tộc cùng được đặc
biệt chú ý quan tâm, Đảng vả Nhà nước đã tạo mọi điều kiện đổ các dân tộc


16

phát ừiển đi lên con đường văn minh, tiến bộ, gắn bó mật thiết với sự phát triển
của cộng đồng các dân tộc Việt Nam . Đảng luôn luôn tôn trọng lợi ích, truyền
thống, văn hố, tập qn, tín ngưỡng tôn giáo của các dân tộc, luôn thực hiện
nhất quán chính sácầ tơn trọng và đám bảo quyền tụ- do tín ngưỡng tơn giáo
nhưng cũng đồng thời chống việc lợi dụng tín ngưỡng để xâm hại đến lợi ích
quốc gia dân tộc.

Thứ ba: trong thời gian qua chủng ta đã sửa đổi Hiến pháp, sửa đổi và ban
hành nhiều văn bản Pháp luật quan trọng, trong đó có nhùng luật vồ tố chức bộ
máy Nhà nước, luật dân sự, luật đất đai, ỉuậí lao động, luật doanh nghiệp Nhà
nước, luật đầu tư nước ngoài, luật đầu tư trong nước... Qua việc sửa đối, bô
sung, thay đổi các văn bản luật chúng ta đã tiến hành cải cách một bước nền
hành chính quốc gia, xây dựng và tùng bước hoàn thiện Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Thứ tư: chúng ta phát trien mạnh mẽ quan hệ đổi ngoại, phả vỡ thế bao
vây, cô lập, tham gia tích cực vào đời sống cộng đồng quốc tế. Chúng ta đã
triển khai tích cực và năng động đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương
hoá, đa dạng hoá, Chúng ta đã khắc phục và tăng cường quan hệ với các nước
công nghiệp phát trien như Mỹ, Nhật, bình thường hố quan bệ Việt — Mỹ, mờ
rộng quan hệ vói các nước Nam á, Châu Phi, Mỹ Latinh, Trung Đông, với các
tố chức quốc tế, khu vực, đã tham gia vào các tổ chức ASEAN, AFTA,
APEC...và sắp tới đây sẽ gia nhập WTO . Chúng ta đã nối lại quan hệ với các
quỹ tiền tệ như IMF, ODA... nên chúng ta đã được ho trợ rất nhiều về vốn - một
yếu to đầu vào quan trọng của sản xuất.

Đồng thời, chúng ta tiếp tục duy trì phát trien quan hệ đồn kết hữu nghị

với các Đảng cộng sản và công nhân các phong trào độc lập, các tô chúc và
phong trào cách mạng tiến bộ trên thc giới; thiết lập quan hệ với các Đảng cầm
quyền.

Thành tựu trên lĩnh vực đổi ngoại là một nhân tổ quan trọng góp phần giữ vững
hồ bình, phá bỏ thể bị bao vây, cấm vận, cải thiện môi trường quốc tế, nâng
cao vị thế nước ta trên trường quốc tế.

2. Những hạn chế

Tuy đã đạt được những thành tựu to lớn nhưng trong thời kì quá độ và
trong công cuộc đổi mới đất nước chúng ta đã cịn mắc khơng ít khuyết điếm và
yếu kém.

17

2.1. Những hạn chế tồn tại trong kinh tế của thời kì quá độ.

Một là: Nước ta đã có nhiều biện pháp thúc đấy phát triển cơ chế thị
trường nhưng cho đến nay cơ chế thị trường vẫn còn sơ khai. Hệ thống quản lỷ
kinh tế nước ta cịn đang trong q trình chun đối, luật pháp, cơ chê, chính
sách chua đồng bộ, nhất qn vả tác đơng cùng chiều đế thúc đây nền kinh tế
phát triến mạnh mẽ, nâng cao hiệu quá và đúng hướng. Các kế hoạch định
hướng phát triển kinh tế về quy hoạch, xây dựng, quản lý, sử dụng đất đai, tài
nguyên thiên nhiên..., thủ lục hành chính có nhiều tiến bộ nhưntí cịn chậm
chạp. Thường có sai sót mới sửa đối bố sung chứ chưa đưa ra được từ khi ban
hành nên còn nhiều bất cập trong hệ thống hành chính qc gia. về thương
nghiệp thì Nhà nước cịn “bỏ trơng” một số “trận địa” quan trọng, chưa phát
huy tốt được vai trò chủ đạo trong lưu thơng hàng hố, ổn định giá cả thị
trường, bảo vệ sản xuất và tiêu dùng làm cho giá cả năm vừa qua tăng lên tới

9,5%, xảy ra cả ngộ độc thực phẩm, người tiêu dùng mua phải hàng giả, hàng
kém chất lượng, Khâu quản lý xuất nhập khấu còn nhiều sơ hở, tiêu cực như
nhập lậu, trốn thuế, nhận hối lộ... gây ra những tác động xấu không nhỏ cho đối
với sản xuất trong nước.

Giá cả tăng cao, không đạt được mục tiêu đề ra. Chí số giá tiêu dùng ước
tăng 2,4% so với tháng 2-2006. Đây là tốc độ tăng giá cao nhất trong những
năm gần đây, vượt qua tốc độ tăng GDP và không đạt mục tiêu đề ra. Nhóm
hàng tăng giá cao nhất trong năm qua là hàng ăn và dịch vụ ăn uổng tăng
18,92%, riêng lương thực tăng 15,4%, giá thực phâm tăng 21,16%, thử 2 là nhà
ở và vật liệu xây dựng tâng 17,12%, thứ 3 là đồ dùng và dịch vụ khác tăng
9,02%, thử 4 là dược phẩm, y tế tăng 7,05% và thứ 5 là may mặc, mũ nón, giày
dép tăng 5,47%. ở Thành phố Hồ Chí Minh, chỉ số giá cả ư. ớc cả năm tăng trên
12%.

Nhập siêu lớn. Chung cả năm, nhập siêu ước lên tới trên 13,1 tỉ USD,
bằng 27,5% kim ngạch xuất khẩu. Điều này thể hiện rõ nhất trong 2 tháng cuổi
năm.

Đáng chú ý là 3 mặt hảng nhập khau tăng gẩp hơn 2 lần so năm 2006 là ô-
tô nguyên chiếc xe máy nguyên chiếc và dầu mỡ động thực vật, không cỏ mặt
hàng nào giảm so với năm 2006 về kim ngạch.

Ba là: Kinh té tăng trưởng khá nhanh nhưng năng suất hiệu q cịn thấp.
Nhìn chung tốc độ tăng trướng nền kinh tế chưa xứng với mức tăng đầu tư và

18



×