Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT TINH DẦU GỪNG Ở THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 69 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA: LÝ – HÓA – SINH
----------

VÕ ĐỨC Ý

NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT
TINH DẦU GỪNG Ở THỊ XÃ ĐIỆN BÀN,
TỈNH QUẢNG NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Quảng Nam, tháng 5 năm 2016

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu nêu trong khóa luận này là trung thực và chưa từng cơng bố
trong bất kì một cơng trình nào khác.

Tác giả khóa luận

Võ Đức Ý

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn BGH nhà trường,lãnh đạo khoa Lý – Hóa - Sinh
cùng các thầy cơ trong khoa đã tạo điều kiện cho tơi hồn thành bài khóa luận
này.
Tôi xin gởi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Giảng viên Th.sĩ Nguyễn Đức
Trung bộ mơn hóa trường đại học Quảng Nam thời gian qua đã tận tình hướng
dẫn tơi trong suốt thời gian viết và hồn thành khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong phịng thí nghiệm đã giúp đỡ,


tạo điều kiện cho tơi trong q trình thực nghiệm.
Tôi xin g̉ưi l̀ơi cảm ơn đến các anh chị kỹ thuật viên tại Trung tâm Kỹ
thuật tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng II (quatest II), số 2 Ngô Quyền- Đà Nẵng đã hỗ trợ
tôi trong quá trı̀nh nghiên ćưu.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu nhà trường đã tạo mọi
điều kiện cho tôi theo học suốt thời gian qua.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến gia đình tơi, bạn bè đã
động viên, giúp đỡ tơi trong q trình học tập và hồn thiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tam Kỳ, tháng 05 năm 2016
Tác giả

Võ Đức Ý

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ VÀ HÌNH VẼ

Hı̀nh 1.1. Cây g̀ưng (Zingiberaceae)..................................................................... 4
Hı̀nh 1.2. Sơ đồ thu gọn của thiết bị sắc ký khí ................................................... 29
Hı̀nh 1.3. Hı̀nh ảnh śăc kı́ đờ…………………………………………………..……..30
Hình 1.4. Sơ đồ thiết bị sắc ký ghép khối phổ ..................................................... 31
Bảng 3.1. Kết quả h̀am lượng tinh dầu trong củ g̀ưng ........................................ 42
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát hàm lượng tinh dầu theo ngày thu hoạch................ 42
Đồ thị 3.1. Đồ thị thể hiện ảnh hưởng của thời gian sau thu hoạch đến lượng tinh
dầu thu được ......................................................................................................... 43
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian chiết đến lượng tinh dầu thu
được...................................................................................................................... 43
Đồ thị 3.2. Đồ thị thể hiện ảnh hưởng thời gian chưng cất đến lượng tinh dầu thu được
Bảng 3.4. Kết quả thử cảm quan ......................................................................... 44

Bảng 3.5. Bảng tỷ trọng của tinh dầu gừng......................................................... 44
Bảng 3.6. Kết quả xác định độ ẩm trung bình của mẫu củ gừng khơ như sau: .. 44
Bảng 3.7. Kết quả x́ac định độ h̀oa tan trong etanol của tinh dầu g̀ưng ............ 45
Bảng 3.8. Kết quả xác định chỉ số axit của tinh dầu g̀ưng.................................. 45
Bảng 3.9. Kết quả xác định chỉ số xà phịng hóa của tinh dầu g̀ưng .................. 45
Bảng 3.10. Kết quả xác định chỉ số este hóa của tinh dầu g̀ưng......................... 46
Hình 3.4. Phổ GC-MS của tinh dầu gừng ở thị xã Điện Bàn .............................. 47
Bảng 3.10. Thành phần hóa học của các cấu tử chính trong tinh dầu gừng ...... 48

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 2
4.1. Nghiên cứu lý thuyết ..................................................................................... 2
4.2. Nghiên cứu thực nghiệm............................................................................... 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ....................................................... 2
5.1. Ý nghĩa khoa học ........................................................................................... 2
5.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................... 3
Phần 2. NỘI DUNG.............................................................................................. 4
Chương 1. TỔNG QUAN .................................................................................... 4
1.1 Tổng quan về họ Gừng [3]; [8] ...................................................................... 4
1.1.1. Phân loại khoa học ..................................................................................... 5
1.1.2. Hệ thống phân loại ..................................................................................... 5
1.2. Sơ lược về các cây thuộc họ Gừng ở nước ta [8] ........................................ 5
1.2.1. Cây gừng vàng ............................................................................................ 5
1.2.3. Cây gừng gió ............................................................................................... 7
1.2.4. Cây địa liền ................................................................................................. 8
1.2.5. Cây riềng ..................................................................................................... 9

1.2.6. Cây sa nhân............................................................................................... 10
1.2.7. Cây thảo quả ............................................................................................. 11
1.2.8. Bạch đậu khấu .......................................................................................... 11
1.3. Vài nét về thực vật của thân rễ cây gừng.................................................. 12
1.3.2. Trạng thái thiên nhiên và phân bố ......................................................... 14
1.3.3. Giá trị sử dụng.......................................................................................... 15
1.4.1. Về ranh giới hành chính và khu vực phát triển .................................... 15
1.4.2. Về vị trí địa lý kinh tế .............................................................................. 16
1.4.3. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 17

1.4.4. Tài nguyên đất đai.................................................................................... 17
1.5. Tổng quan về tinh dầu [4]; [8]; [9]............................................................. 18
1.5.1. Khái quát chung ....................................................................................... 18
1.5.2. Thành phần hóa học của tinh dầu .......................................................... 19
1.5.3. Tính chất vật lí của tinh dầu ................................................................... 20
1.5.4. Phân loại tinh dầu .................................................................................... 21
1.5.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất tinh dầu ........................................ 21
1.5.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tinh dầu .................................... 21
1.5.7. Vai trò của tinh dầu ................................................................................. 22
1.5.8. Cách bảo quản tinh dầu........................................................................... 22
1.6. Chiết xuất tinh dầu bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước [4];
[5]; [8]; [9]............................................................................................................ 22
1.6.1. Lý thuyết chưng cất ................................................................................. 22
1.6.2. Các yếu tố ảnh hưởng trong quá trình chưng cất ................................. 23
1.6.3. Ưu điểm của phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước ..................... 25
1.6.4. Nhược điểm của phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước ............... 25
1.7. Các phương pháp xác định chỉ tiêu lý học [1]; [4]; [9] ............................ 26
1.7.1. Xác định tinh dầu ..................................................................................... 26
1.7.2. Xác đinh độ hòa tan trong etanol ........................................................... 27
1.8. Các phương pháp xác định chỉ tiêu hóa học [1]; [4]; [9] ......................... 27

1.8.1. Chỉ số axit (Ax).......................................................................................... 27
1.8.2. Chỉ số xà phịng hóa (Xp) ........................................................................ 28
1.8.3. Chỉ số ete hóa (ES) .................................................................................... 28
1.9. Phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC-MS) dùng xác định thành
phần hóa học của tinh dầu [9] ........................................................................... 28
1.9.1. Sắc ký khí (GC) ........................................................................................ 28
1.9.2. Phương pháp khối phổ (MS) ................................................................... 30
1.9.3. Phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC-MS) ................................ 31
Chương 2. THỰC NGHIỆM............................................................................. 33
2.1. Nguyên liệu, dụng cụ, hóa chất .................................................................. 33

2.1.1. Nguyên liệu ............................................................................................... 33
2.1.2. Xử lý nguyên liệu...................................................................................... 33
2.1.3. Thiết bị, dụng cụ, hóa chất ...................................................................... 33
2.2. Sơ đồ nghiên cứu ......................................................................................... 35
2.3. Tách chiết tinh dầu bằng phương pháp lôi cuốn hơi nước ..................... 36
2.3.1. Dụng cụ và nguyên liệu............................................................................ 36
2.3.2. Cách tiến hành.......................................................................................... 36
2.4. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến lượng tinh dầu thu được ................ 37
2.4.1. Ảnh hưởng của thời gian sau thu hoạch đến lượng tinh dầu trong củ
gừng ..................................................................................................................... 37
2.4.2. Ảnh hưởng của thời gian chiết đến lượng tinh dầu thu được.............. 37
2.5. Các phương pháp xác định chỉ tiêu lí học................................................. 37
2.5.1. Xác định tinh dầu ..................................................................................... 37
2.5.2. Xác định độ ẩm......................................................................................... 38
2.5.3. Độ hòa tan trong etanol ........................................................................... 39
2.6. Các phương pháp xác định chỉ tiêu hóa học............................................. 39
2.6.1. Chỉ số axit (Ax).......................................................................................... 39
2.6.2. Chỉ số xà phịng hóa (Xp) ......................................................................... 40
2.6.3. Chỉ số este (Es) .......................................................................................... 40

2.6. Định lượng tinh dầu .................................................................................... 41
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 42
3.1. Kết quả định lượng tinh dầu ...................................................................... 42
3.2. Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến lượng tinh dầu................... 42
3.2.1. Ảnh hưởng của thời gian sau thu hoạch đến lượng tinh dầu G̀ưng.... 42
3.2.2. Ảnh hưởng của thời gian chiết đến lượng tinh dầu thu được.............. 43
3.2. Kết quả xác định các chỉ số lí học .............................................................. 44
3.2.1. Cảm quan .................................................................................................. 44
3.2.2. Tỷ trọng ..................................................................................................... 44
3.2.2. Độ ẩm......................................................................................................... 44
3.2.3. Độ hòa tan trong etanol ........................................................................... 45

3.3. Kết quả xác định chỉ số hóa học................................................................. 45
3.3.1. Chỉ số axit.................................................................................................. 45
3.3.2. Chỉ số xà phịng hóa ................................................................................. 45
3.3.3. Chỉ số este.................................................................................................. 46
3.4. Xác định thành phần hóa học trong tinh dầu gừng bằng phương pháp
sắc ký khí khối phổ............................................................................................. 47
Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 52
1. Kết luận ........................................................................................................... 52
2. Kiến nghị ......................................................................................................... 52
Phần 4. Tài liệu tham khảo…………………………………………………....53

Phần 1. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Việt Nam nằm trong đới khí hậu nhiệt đới gió mùa rất thuận lợi cho sự sinh
trưởng, phát triển của các lồi cây thuốc. Cho tới nay có khoảng 12000 lồi được
phát hiện, trong đó các lồi cây được làm thuốc chiếm 26 – 30%. Từ các chất có
hoạt tính sinh học có nguồn gốc từ thiên nhiên, người ta tìm cách biến đổi cấu

trúc hóa học của chúng thành các chất có hoạt tính sinh học mới, ưu việt hơn và
tốt hơn so với các loại thuốc được sản xuất bằng con đường tổng hợp. Vì vậy,
việc nghiên cứu các chất là rất quan trọng trong đánh giá tài nguyên thiên nhiên
nhằm sử dụng chúng một cách có hiệu quả.

Trong cuộc sống hằng ngày, gừng, nghệ, riềng thuộc họ gừng là những cây
rất quen thuộc với mỗi người dân Việt Nam. Chúng không chỉ là nguồn cung cấp
gia vị cho bữa ăn mà nó cịn có một cơng dụng rất quan trọng trong q trình điều
trị bệnh. Chỉ nói riêng lồi Gừng, đó là lồi thực vật thuộc chi họ Zingiber, họ
zingiberaceae rất phổ biến ở nước ta. Gừng là một loại thảo mộc rất tốt cho sức
khỏe con người, trong củ gừng có trên 100 chất khác nhau, bao gồm tinh dầu, chất
béo, vitamin B1, B2, B6, C và nhiều chất khống như: Kali, canxi, sắt, kẽm,...Từ
những cơng dụng q giá của Gừng đối với sức khỏe con người, vì vậy việc
nghiên cứu cây này là rất cần thiết cho công nghiệp dược đặc biệt là tinh dầu gừng.

Tinh dầu gừng có vị cay, tính hơi ấm, có tác dụng chống lạnh, tiêu đờm,
chặn nơn giúp tiêu hóa tốt. Ngồi ra, tinh dầu gừng cịn giúp điều hòa thân nhiệt
như hạ sốt, chống lạnh và đổ mồ hôi trộm. Tinh dầu gừng làm dịu tinh thần,
chống suy nhược, hồi phục năng lượng và tạo cảm giác sản khoái cho cơ thể nhờ
mùi thơm của gừng. Đặc biệt, trong massage với tinh dầu gừng tươi sẽ nuôi
dưỡng và giữ ẩm cho cơ thể quyến rũ.

Hiện nay rất ít cơng trình đề cập đến phương pháp tách chiết, xác định
thành phần hóa học, tinh chất, ứng dụng,…về các hợp chất hóa học có trong tinh
dầu gừng. Với mong muốn đóng góp một số thông tin khoa học vào kho tàng các
chất thiên nhiên, chính vì vậy tơi quyết định tiến hành nghiên cứu cây gừng với
nội dung “Nghiên cứu phương pháp sản xuất tinh dầu Gừng ở thị xã Điện
Bàn, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài khóa luận của tơi.

1


2. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu cơ sở lý luận về tinh dầu: khái niệm, tính chất vật lý, tính chất

hóa học và thành phần hóa học của tinh dầu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về tinh dầu gừng: đặc điểm và sự phân bố của cây

gừng, thành phần hóa học của tinh dầu gừng ở các vùng khác nhau.
Quy trình tách chiết và phương pháp xác định thành phần hóa học của tinh

dầu.
Xác định chỉ tiêu hóa lý và những yếu tố ảnh hưởng đến lượng tinh dầu

trong củ gừng
Đóng góp thêm thông tin, tư liệu khoa học về cây gừng

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Củ gừng được lấy tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
Quá trình thực nghiệm được tiến hành ở phịng thí nghiệm hóa học, trường

Đại học Quảng Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện đề tài này, tôi thực hiện các phương pháp nghiên cứu sau:
4.1. Nghiên cứu lý thuyết

Thu thập, tổng hợp tài liệu, tư liệu, sách báo trong và ngồi nước có liên
quan đến đề tài, trao đổi kinh nghiệm với thầy cô giáo và đồng nghiệp.

Tìm hiểu thực tế về cây Gừng.

4.2. Nghiên cứu thực nghiệm

Phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước.
Xác định chỉ số hóa lý: độ ẩm, tỉ trọng, khả năng hòa tan trong cồn, chỉ số
axit, chỉ số este, chỉ số xà phịng hóa.
Xác định thành phần của tinh dầu Gừng dựa vào phương pháp sắc ký khí –
khối phổ liên hợp (GC – MS)
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Xác định các thông số vật lý, hóa học, điều kiện tách chết và xác định
thành phần hóa học của tinh dầu Gừng ở thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam,

2

tạo cơ sở nghiên cứu cho các đề tài liên quan đến củ gừng nhằm định hướng cho
việc quy hoạch và khai thác sau này.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn

Nhằm giúp cho việc ứng dụng tinh dầu củ Gừng ở phạm vi một cách khoa
học hơn về vấn đề chăm sóc sức khỏe trong đời sống hằng ngày.

Giải thích một cách khoa học các kinh nghiệm dân gian về ứng dụng của
tinh dầu củ Gừng, thuận tiện cho việc nghiên cứu, ứng dụng vào ngành công
nghiêp dược phẩm

3

Phần 2. NỘI DUNG
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1 Tổng quan về họ Gừng [3]; [8]


Hı̀nh 1.1. Cây g̀ưng (Zingiberaceae)
Họ gừng (danh pháp khoa học Zingiberaceae) là một họ của thảo mộc
sống lâu năm với các thân rễ bò ngang hay tạo củ thuộc loài thực vật một lá
mầm. Họ gừng theo các đặc điểm khác nhau gồm 46 – 56 chi và khoảng trên
1000 loài. Họ này phân bố ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, chủ yếu ở Nam và
Đông Nam Châú A. Chi điển hình là Zingiber.
Ở Việt Nam hiện biết khoảng hơn 24 chi với hơn 115 lồi khác nhau, trong
đó có nhiều lồi có giá trị. Nhiều lồi là các loại cây cảnh, cây gia vị, hay cây
thuốc quan trọng. Hiện nay có nhiều lồi được nhập từ nước ngồi về để phục vụ
cho ngành hoa kiểng. Các thành viên quan trọng nhất của họ này bao gồm gừng,
riềng, đậu khấu và sa nhân.
Các loài trong họ này là thực vật tự dưỡng hay biểu sinh. Thân rễ lớn,
thường phân nhánh, chứa nhiều chất dự trữ. Lá có các bẹ dài ơm lấy nhau làm
thành thân giả, cuống ngắn và phiến lớn, giữa cuống và bẹ lá có phần phụ gọi là
lưỡi bẹ. Thân lá có mùi thơm. Ở nhiều lồi thân khí sinh chỉ xuất hiện khi cây ra
hoa, mọc lên từ thân rễ, xuyên qua thân giả ra ngoài mang ở phần cuối một cụm
hoa, nhưng có lồi cụm hoa nằm ngay trên thân rễ ở sát mặt đất. Hoa không đều,
đài hình ống, màu lục, phía trên chia 3 thùy, thùy giữa lớn hơn thùy 2 bên. Chỉ có
một nhị sinh sản (ở vòng trong) với 2 bao phấn nứt phía trong. Một cánh mơi

4

hình bản lớn, màu sặc sỡ, do 3 nhị dính với nhau và biến đổi thành, nằm đối diện
với nhị sinh sản. Hai nhị còn lại biến thành hai nhị lép (vô sinh) nhỏ nằm hai bên
bao phấn và thông ra ngồi. Quả nang, đơi khi là quả mọng. Hạt có nội nhũ và cả
ngoại nhũ. Mơ của các loại cây trong họ này tiết ra tinh dầu có mùi đặc trưng.
1.1.1. Phân loại khoa học

Giới (regnum) Plantae


(không phân hạng) Angiosperms

(không phân hạng) Monocots

(không phân hạng) Commelinids

Bộ (ordo) Zingiberales

Họ (familia) Zingiberaceae

1.1.2. Hệ thống phân loại
Gồm các phân họ sau:
- Phân họ Siphonochiloideae: 1 chi Siphonochilus
- Phân họ Tamijioideae: 1 chi Tamijia
- Phân họ Alpinioideae: 20 chi, trong đó đáng chú ý là chi Alpinia- riềng,

chi Amomum- đậu khấu và chi Elettaira- (tiểu) đậu khấu.
- Phân họ Zingiberoideae: 30 chi, trong đó đáng chú ý là chi Curcuma- nghệ

và chi Zingiber- gừng.
1.2. Sơ lược về các cây thuộc họ Gừng ở nước ta [8]
1.2.1. Cây gừng vàng
- Mô tả:

Gừng vàng cịn có tên là khương, tên khoa học là Zingiber oficinale Rosc,
tên nước ngoài: Zingiber (Anh), Gingembre, Amome des Indes (Pháp). Gừng
được xếp vào nhóm cây thường niên, thân thảo. Thông thường, cây cao 0,6 -1 m,
thân ngầm phình to chứa dưỡng chất gọi là củ, xung quanh có các rễ tơ; củ và rễ
chỉ phát triển tập trung ở lớp đất mặt (sâu 0 -15 cm).


Lá màu xanh đậm dài 15 -20 cm, rộng 2 cm, chỉ có bẹ mà khơng có cuống,
mọc thẳng và so le, mặt nhẵn bóng, độ che phủ của tán lá thấp.

5

Cây gừng ít khi ra hoa, trục hoa mọc ra từ gốc, dài 15 -20 cm; hoa màu vàng
xanh dài tới 5 cm, rộng 2 -3 cm, có 3 cánh hoa dài khoảng 2 cm, mép cánh hoa
và nhị hoa có màu tím.

- Nơi sống và thu hái:
Chi Zingiber ở Châu Á có khoảng 45 lồi, Việt Nam có 11 lồi. Gừng là

loại cây gia vị cổ điển được trồng ở nhiều nước trong vùng nhiệt đới và cận nhiệt
đới, từ Đông Á đến Đông Nam Á và Nam Á. Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản là
những nước trồng Gừng nhiều nhất thế giới. Ở Việt Nam, cây được trồng ở khắp
các địa phương, từ vùng núi cao đến đồng bằng và ngoài các hải đảo. Cây ưa ẩm,
ưa sáng. Cây trồng thường có hoa năm thứ 2. Chưa thấy cây có quả và hạt. Gừng
trồng sau 1 năm nếu khơng thu hoạch sẽ có hiện tượng tàn lụi (phần trên mặt đất)
qua đông. Thời gian sinh trưởng mạnh của cây trùng với mùa hè-thu nóng và ẩm.
Gừng tái sinh dễ dàng bằng những đoạn thân rễ có nhú mầm, có thể trồng quanh
năm nhưng tốt nhất vào mùa xuân. Ra hoa vào mùa hạ và mùa thu. Thân rễ
(Rhizoma Zingiberis) thu hái vào mùa thu đông, dùng tươi là sinh khương, phơi
hoặc sấy khô là can khương. Cịn dùng tiêu khương (gừng khơ thái lát dày, sao
sém vàng, đang nóng, vẩy vào ít nước, đậy kín, để nguội); bào khương (gừng khơ
đã bào chế); thán khương (gừng khô thái lát dày, sao cháy đen tồn tính).

- Thành phần hóa học:
Gừng chứa 2-3% tinh dầu với thành phần chủ yếu là các hợp chất
hydrocarbon sesquiterpenic: β-zingiberen (35%), ar-curcumenen (17%), β-

farnesen (10%) và một lượng nhỏ các hợp chất alcol monoterpenic như geraniol,
linalol, borneol.
Nhựa dầu chứa 20-25% tinh dầu và 20-30% các chất cay. Thành phần chủ
yếu của nhóm chất cay là zingeron, shogaol và zingerol, trong đó gingerol chiếm
tỷ lệ cao nhất. Ngồi ra, trong tinh dầu Gừng cịn chứa α-camphen, β-phelandren,
eucalyptol và các gingerol. Cineol trong Gừng có tác dụng kích thích khi sử dụng
tại chỗ và có tác dụng diệt khuẩn trên nhiều vi khuẩn.
- Tác dụng: Gừng vàng đã được các thầy thuốc phương Đông dùng làm
thuốc từ hơn 2.000 năm nay. Trong Đông y, cây gừng cho các vị thuốc sau:

6

+ Sinh khương: Gừng sống, vị cay, tính hơi ơn, có tác dụng tán hàn giải
biểu, ấm dạ dày, cầm mửa, tiêu nước, dịu ho. Sinh khương được xếp vào nhóm
thuốc phát tán phong hàn.

+ Tiên khương: Gừng tươi.
+ Khương bì: Vỏ gừng tươi, vị cay mát, có tác dụng hành thủy (dẫn nước)
chủ trị các chứng phù.
+ Ổi khương: Gừng sống vùi nhẹ lửa cho chín (hoặc nướng chín), có tác
dụng ấm bụng, trừ hàn.
+ Can khương: Thân rễ phơi sấy khô của cây gừng vàng, khai thác vào
mùa đông. Can khương vị cay, tính ơn, có tác dụng ơn trung (ấm cơ thể) trừ hàn,
hồi dương, thông mạch, dịu ho, cầm tả, cầm mửa, cầm máu; được xếp vào nhóm
thuốc trừ hàn.
+ Bào khương: Can khương thái phiến, đem sao cho phồng rộp rồi phun
nước cho nguội.
+ Thán khương: Còn gọi là hắc khương hoặc gừng cháy. Đây là can
khương thái phiến dày, sao cho cháy đen bên ngoài nhưng bên trong còn màu
hồng sẫm (gọi là đốt tồn tính). Có tác dụng cầm máu trong các bài thuốc trị băng

huyết, thổ huyết, tiêu ra máu, tiểu ra máu, lỵ ra máu...
1.2.3. Cây gừng gió
- Mơ tả:
Gừng gió cịn có tên khác: riềng gió, ngải xanh, ngải mặt trời, riềng dại;
khuhet phtu, brateal, vong atic (Campuchia); ginembrefou (Pháp), phong
khương, khinh keng (Tày), gừng dại, gừng giềng. Tên khoa học: Zingber
zerumber (L) sm, thuộc họ gừng: Zingiberaceae. Cây cao từ 1 - 1,3m, thân rễ
dạng củ phân nhiều nhánh, lúc củ non có màu vàng thơm. Củ càng già càng to,
chắc; trong ruột có màu vàng, có mùi thơm ngọt, dễ chịu. Lá mọc xếp lớp, không
cuống, thuôn dài đầu nhọn, phía trên màu xanh lục, hơi nhạt ở phía dưới; bẹ
nhẵn, trừ phía trên có lơng...; cụm hoa dài 30 - 60 cm, phủ đầy vẩy, mép có mang
lơng hoa hình trứng mọc thẳng từ thân rễ thường có màu lục, khi già màu hồng
đỏ đài và tràng màu trắng cánh mơi màu vàng nhạt. Quả nang hình bầu dục, hạt

7

màu đen, có áo hạt mềm màu trắng, mùa có hoa vào tháng 5 - 6.
- Nơi sống và thu hái:
Cây gừng gió mọc hoang ở khắp nơi, chịu đất ẩm ướt - mát, bìa rừng, ven

suối, đất núi rậm. Có thể trồng trong chậu kiểng để nơi râm mát ở gia đình, thuộc
loại cây cảnh đẹp. Bộ phận dùng: thân rễ.

- Thành phần hoá học:
Trong gừng gió có nhiều tinh dầu, dầu béo và nhựa. Tinh dầu có 13% các
monoterpen và nhiều sesquiterpen, trong đó humulen chiếm 27%, monocylic
sesquiterpen xeton, zerumbon 37,5%. Các monoterpen gồm pinen, camphen,
limonen, cineol và campho.
- Tính vị và tác dụng:
Gừng gió có vị đắng, cay, tính ấm, có tác dụng tán phong hàn, giảm đau, trị

ứ huyết chữa trúng gió, đau bụng, đau nhức sưng tấy.
1.2.4. Cây địa liền
- Mô tả:
Cây địa liền cịn có tên là Sơn nại (TQ) – Tam mai – Sa khương – Faux
galanga (Pháp) – Galanga ResurrectionilyRhizome (Anh). Tên khoa học l à
Kaempferia galanga L. Cây địa liền là một cây cỏ nhỏ, sống lâu năm, quanh năm
xanh tốt. Thân rễ nhỏ hình trứng. Lá khá rộng, độ 2 hoặc 3 chiếc, mọc sát mặt
đất, nên có tên là địa liền, phiền lá hình trứng trịn, đầu hơi nhọn, mặt trên xanh
lục, nhẵn, mặt dưới có lông mịn. Hoa tự mọc ở giữa, không cuống, gồm 8-10 hoa
màu trắng có những điểm tím nằm ở giữa. Mùa hoa tháng 8 - 9.
- Nơi sống và thu hái:
Vùng đồi núi ta có nhiều địa liền mọc hoang (Phú Thọ, Yên Bái, Tuyên
Quang...) Có trồng nhiều ở Thái Bình, Nam Hà. Thu hái vào mùa đông (tháng
11-2). Khi thân lá bắt đầu khô héo, đào lấy củ, rửa sạch đất cát, cắt bỏ rễ con, thái
vát thành phiến mỏng 2-3 mm, rồi phơi nắng hoặc sấy nhẹ đến thật khô. Tuyệt
đối không được sấy than, củ sẽ bị đen, kém thơm.
- Thành phần hoá học:
Trong địa liền có tinh dầu thơm, trong đó thành phần chủ yếu là borneol,

8

metyl p.coumaric, acid etyl este, cinnamic acid etyl, cineol, cinnamic aldehyd
- Bộ phận dùng:
Thân rễ (thường vẫn gọi là củ) của cây địa liền (Rhizoma Kaempferiae) thái

mỏng, phơi hay sấy khô. Đã được ghi vào Dược điển Việt Nam (1983), và dược
điển Trung Quốc (1963), (1997).

-Tính vị và tác dụng:
Theo Đông y, địa liền vị cay, tính ấm, vào 2 kinh Tỳ, Vị. Có tác dụng ấm dạ

dày, giúp tiêu hoá, trừ lạnh, trừ thấp, trừ mùi ô uế. Dùng chữa các chứng bệnh
đau bụng, tức ngực do lạnh, đau răng. Dùng ngoài da ngâm rượu xoa bóp, chữa
tê thấp đau nhức.
1.2.5. Cây riềng
- Mô tả:
Cây riềng có tên khoa học là: Alpinia officinarum Hance - họ Gừng
(Zingiberaceae). Cịn có tên khác là tiểu lương khương, cao lương khương (TQ),
Galanga (Pháp), Galanga, Chinese ginger (Anh), Lesser Galanga rhizome (Anh).
Riềng là một loại thảo, sống lâu năm mọc thẳng, cao 0,8-1,5m, thân rễ phát triển
ngang, chia thành nhiều khúc không đều, hơi hình trụ, đường kính 1,2-2 m, mầu
đỏ nâu, có phủ nhiều vảy. Lá khơng cuống, có bẹ, phiến lá hình mác dài 20-
40cm, rộng 1,5-2,5 cm. Hoa màu trắng, thành chùm ở ngọn. Quả hình cầu, có
lơng, hạt có áo hạt.
Mùa hoa quả: tháng 5-11.
- Nơi sống và thu hái:
Cây riềng mọc hoang và được trồng nhiều nơi ở nước ta lấy “củ” làm gia vị
và thuốc. Trồng bằng các đoạn thân rễ vào mùa xn. Miền Nam Trung Quốc có
nhiều riềng (Quảng Đơng, Quảng Tây). Có thể thu hoạch “củ” riềng quanh năm,
nhưng vào thời gian thu đơng thì hơn. Đào những đoạn củ già (ở những cây đã
trồng trên 2 năm) rửa sạch, cắt bỏ rễ con, cắt thành những đoạn 5-6cm, phơi khơ.
Cũng có thể đồ qua bằng hơi nước rồi mới phơi, sấy cho khô tránh mọt.
- Thành phần hoá học: Trong “củ” riềng có 0,5-1% tinh dầu, trong đó chủ
yếu là cineol và methycinnamat. Ngồi ra, cịn có chất dầu, vị cay là galangol,

9

một số dẫn chất của flavon ở dạng tinh thể: galangin C15H10O5, alpinin C17H12O4,
kaempferit C16H12O6.

- Tính vị và tác dụng: Theo Đơng y, riềng vị cay, tính ấm vào các kinh Tỳ,

Vị. Có tác dụng ôn trung (ấm phần giữa bụng giúp tiêu hố), trừ hàn giảm đau,
trừ gió, chống nơn mửa. Chữa các chứng bệnh: Đau bụng do lạnh, đau bụng
dưới, nôn mửa trong, đau loét dạ dày – hành tá tràng, (trừ khi xuất huyết nặng).
1.2.6. Cây sa nhân.

- Mô tả:
Cây sa nhân có tên khoa học là Amomun achinosphaera. Sa nhân là một loài
thuộc chi Amomun Roxb. Cây thân thảo, sống lâu năm dưới tán rừng. Thân cây
làm bằng lá, cao khoảng 1-2m, có cây 5m. Lá hình mác, khơng cuống, khơng
lơng. Dài 37-40 cm, rộng 8 cm. Thân ngầm: Dài 0,3-1m Rễ chùm phân bố lớp
đất mặt 20 cm. Hoa lưỡng tính, tỷ lệ kết quả < 30%. Sa nhân mọc thành khóm
nhiều cây, cây nọ cách cây kia 10 cm. Sau khi trồng 2-3 năm, mỗi nhánh có từ
30-50 cây và bắt đầu có quả. Hoa màu trắng đốm tía. Mỗi gốc 3-6 chùm hoa.
Mỗi chùm 4-6 hoa. Ra hoa tháng 4-5. Quả chín tháng 7-8.
- Nơi sống và thu hái:
Sa nhân có phân bố ở hầu hết các nước Đơng Nam Á và Nam Trung Quốc.
ở nước ta, Sa nhân phân bố ở hầu hết các tỉnh vùng núi Bắc và Trung Bộ có
khoảng 30 lồi trong đó có gần 30 lồi mang tên Sa nhân , trong đó 23 lồi đã
được xác định chắc chắn. Sa nhân thường trồng vào vụ xuân thu, thu hoạch qủa
tháng 7 – 8. Cây xanh tươi nhiều quả, cây lá vàng khơng có quả. 4 kg quả tươi
cho 1 kg quả khô.
- Tính vị và tác dụng:
Từ lâu đời nhân dân ta đã biết tìm kiếm và khai thác sa nhân để làm thức ăn,
thuốc chữa bệnh và coi là một dược liệu q, khơng chỉ ở Việt Nam mà cịn trên
thế giới. Bước đầu đã thống kê được trên 60 đơn thuốc có vị Sa Nhân dùng trong
các trường hợp ăn không tiêu, kiết lỵ, đau dạ dày, phong tê thấp, sốt rét, đau răng,
phù thũng… Ngoài ra, sa nhân còn dùng trong sản xuất hương liệu để sản xuất xà
phòng, nước gội đầu.

10


1.2.7. Cây thảo quả
- Mô tả:
Thảo quả tên khoa học là Elettaria cardamomum, là loại cây thảo, sống lâu

năm, cao chừng 2,5-3m. Thân rễ mọc ngang, có đốt, đường kính chừng 2,5-4cm,
giữa có màu trắng nhạt, phía ngồi màu hồng, mùi thơm. Lá mọc so le, có lá có
cuống, có lá khơng cuống, bẹ lá có khía dọc, phiến lá dài 60-70cm, rộng tới
20cm, mặt trên phiến lá màu xanh thẫm, mặt dưới hơi mờ, mép lá nguyên. Cụm
hoa bông, mọc từ gốc, dài chừng 13-20cm, hoa màu đỏ nhạt, mỗi bơng nhiều
quả, khi chín quả màu đỏ nâu, dài 2,5-4cm, rộng 1,5-2cm. Vỏ quả ngồi dầy
5mm, quả chia làm 3 ơ, mỗi ơ có độ 7-8 hạt rất thơm, có áo hạt hình tháp, ép vào
nhau.

- Nơi sống và thu hái:
Thảo quả mọc hoang và được trồng ở các tỉnh miền núi như Hoàng Liên Sơn,
Hà Tuyên, Tây Bắc. Lựa quả chưa chín, hái về phơi hoặc sấy nhẹ lửa cho khô
(thường 3-4 ngày). Quả khô sẽ ngả mầu xám nâu nhạt, nhiều nếp nhăn dọc và
thường phủ 1 lớp phấn trắng. Khi nào dùng mới bóc vỏ ngồi lấy hạt, nếu bóc
ngay sẽ mất mùi thơm.

- Bộ phận dùng: Quả.
- Thành phần hố học:
Trong thảo quả có tinh dầu chừng 1-3%. Tinh dầu mầu vàng nhạt mùi thơm,
ngọt, vị nóng cay, dễ chịu.
- Công dụng:
Thảo quả được sử dụng làm gia vị và làm thuốc, được khai thác để xuất khẩu
1.2.8. Bạch đậu khấu
- Mô tả:
Bạch đậu khấu có tên khác là Bà khấu, Bạch khấu nhân, Bạch khấu xác, Đa

khấu, Đới xác khấu (TQ dược học đại từ điển), Đậu khấu, Đông ba khấu, Khấu
nhân, Tử đậu khấu (Đông dược học thiết yếu), Xác khấu (Bản thảo cương mục).
Tên khoa học là Amomum Repens Sonner.

11

Bạch đậu khấu là loại cây thảo cao khoảng 2-3m. Thân rễ nằm ngang to bằng
ngón tay, lá hình dải, mũi mác, nhọn 2 đầu, dài tới 55cm, rộng 6cm mặt trên
nhẵn, dưới có vài lơng rải rác bẹ lá nhẵn, có khía, lưỡi bẹ rất ngắn. Cụm hoa mọc
ở gốc của thân mang lá, mọc bò, dài khoảng 40cm, mảnh, nhẵn, bao bởi nhiều
vảy chuyển dần thành lá bắc ở phía trên, lá bắc mau rụng. Cuống chung của cụm
hoa ngắn, mang 3-5 hoa, ở nách những lá bắc nhỏ hình trái soan. Hoa màu trắng
tím, có cuống ngắn, đài hình ống nhẵn, có 3 răng ngắn. Tràng hình ống nhẵn, dài
hơn đài 2 lần, thùy hình trái xoan tù, thùy giữa hơi dài rộng hơn, lõm hơn. Cánh
mơi hình thoi. Quả nang hình trứng, bao bởi đài tồn tại, có khi lớn đến 4cm.

-Nơi sống và thu hái:
Cây mọc hoang dại ở vùng thượng du bắc bộ (Cao Bằng, Lào Cai) Việt Nam
và Cam pu chia. Cây này Việt Nam còn phải nhập. Thu hái vào mùa thu, hái cây
trên 3 năm, hái quả còn giai đoạn xanh chuyển sang vàng xanh. Hái về phơi trong
râm cho khô, có khi phơi khơ xong bỏ cuống rồi xơng diêm sinh cho vỏ trắng cất
dùng, khi dùng bóc vỏ lấy hạt.
- Phần dùng làm thuốc: Hạt quả và hoa.
-Tính vị quy kinh:
+ Vị cay, the, mùi thơm, tính nóng, vào kinh Phế, Tỳ, Vị (Trung Quốc Dược
Học Đại Từ Điển).
+ Vị cay, tính ấm, vào kinh Phế, Tỳ, Vị (Đông dược học thiết yếu).
- Tác dụng, chủ trị:
+ Hành khí, hóa thấp, chỉ ẩu. Trị nôn mửa, dạ dầy đau, đầy hơi, Tỳ Vị có thấp
trệ (Trung Quốc dược học đại từ điển).

+ Hành khí, làm ấm Vị. Trị phản vị, phiên vị, vị quản trướng đau, bụng đầy, ợ
hơi do hàn tà ngưng tụ và khí trệ gây ra (Đông Dược Học Thiết Yếu).
1.3. Vài nét về thực vật của thân rễ cây gừng
1.3.1. Đặc điểm thực vật của thân rễ cây gừng

Thân: Thân cây gừng có hai dạng đó là thân ngầm (thường gọi là củ) và
thân khí sinh.

12


×