UBND TỈNH QUẢNG NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA: LÝ – HÓA – SINH
----------
TRẦN THỊ THÙY DUNG
DIỄN BIẾN TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI LÚA
VỤ ĐÔNG XUÂN 2016- 2017 TẠI HUYỆN
THĂNG BÌNH TỈNH QUẢNG NAM
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Quảng Nam, tháng 5 năm 2017
UBND TỈNH QUẢNG NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA: LÝ – HÓA – SINH
----------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
DIỄN BIẾN TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI LÚA VỤ ĐÔNG
XUÂN 2016- 2017 TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH TỈNH
QUẢNG NAM
Sinh viên thực hiện
TRẦN THỊ THÙY DUNG
MSSV: 2113012907
CHUYÊN NGÀNH: BẢO VỆ THỰC VẬT
KHÓA 2013 – 2017
Cán bộ hướng dẫn
TRẦN VĂN THUẬN
MSCB: ………
Quảng Nam, tháng 5 năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là trung thực và chưa từng công bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác
Tác giả khóa luận
Trần Thị Thùy Dung
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Quảng Nam,
đến nay tơi đã hồn thành chương trình đào tạo đại học và hồn thành khóa luận
tốt nghiệp. Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
Đầu tiên tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới q thầy cơ trong khoa Lý -
Hóa - Sinh – Đại học Quảng Nam đã truyền đạt kiến thức, dìu dắt chúng tôi trong
thời gian học tập tại trường. Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy
giáo TS.Trần Thanh Dũng người đã trực tiếp hướng dẫn nhiệt tình về chun
mơn, cung cấp những kinh nghiệm q báu để tơi có thể hồn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ công nhân viên chức tại Trạm Bảo vệ
thực vật Thăng Bình đã tạo điều kiện và giúp đỡ tơi trong quá trình về thực tập ở
cơ quan.
Do hạn chế về thời gian, mà khối lượng kiến thức là vơ hạn, trình độ
chun mơn và kiến thức thực tế của tơi cịn nhiều hạn hẹp nên khơng thể tránh
khỏi những sai sót. Kính mong thầy cơ giáo cùng các bạn sinh viên đóng góp
nhiều ý kiến quý báu, để khóa luận tốt nghiệp được hồn thiện hơn. Một lần nữa
tơi xin chân thành cảm ơn và kính chúc các thầy cơ giáo cùng các bạn sức khỏe,
hạnh phúc và thành đạt.
Xin chân thành cảm ơn!
Quảng Nam, Tháng 04 năm 2017
Tác giả khóa luận
Trần Thị Thùy Dung
MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU................................................................................................ 1
1.1. Lý do chọn đề tài............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................ 2
1.3. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 3
1.4. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................... 3
1.5. Ý nghĩa khoa học của đề tài ............................................................................ 3
1.6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ............................................................................ 3
1.7. Bố cục của đề tài: ............................................................................................ 4
PHẦN 2. NỘI DUNG ............................................................................................ 5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................. 5
1.1.Tình hình sản xuất lúa của Việt Nam............................................................... 5
1.2. Tình hình nghiên cứu về sâu, bệnh hại và thiên địch trên cây lúa .................. 6
1.2.1. Tình hình nghiên cứu về sâu, bệnh hại và thiên địch trên cây lúa trên thế
giới.......................................................................................................................... 6
1.2.2. Tình hình nghiên cứu về sâu, bệnh hại và thiên địch trên cây lúa ở Việt
Nam ........................................................................................................................ 8
1.3. Tình hình sản xuất lúa tại Quảng Nam ......................................................... 13
1.4. Tình hình sản xuất lúa và tình hình sâu bệnh hại lúa tại Huyện Thăng Bình –
Quảng Nam .......................................................................................................... 15
1.4.1. Tình hình sản xuất lúa tại Huyện Thăng Bình – Quảng Nam.................... 15
1.4.2. Tình hình sâu bệnh hại lúa tại Huyện Thăng Bình – Quảng Nam............. 16
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................... 19
2.1. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 19
2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 19
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu..................................................................... 19
2.2.2. Phương pháp điều tra ................................................................................. 19
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu.......................................................................... 22
2.3. Điều kiện nghiên cứu .................................................................................... 22
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................. 25
3.1. Mức độ phổ biến của các loại sâu, thiên địch và bệnh hại trên ruộng điều tra
.............................................................................................................................. 25
3.2. Tı̀nh hı̀nh một số sâu hại chính trên cây lúa vụ Đông xuân 2016 – 2017 tại
Quảng Nam. ......................................................................................................... 27
3.2.1. Diễn biến mật độ sâu cuốn lá nhỏ (Cnaphalocrocis medinalis Guenee)... 28
3.2.2. Diễn biến mật độ Sâu cuốn lá lớn (Parnara guttata Bremer et Grey) ...... 31
3.2.3. Diễn biến Sâu đục thân hai chấm (Scirpophagaincertulas Walker).......... 34
3.3. Tı̀nh hı̀nh một số lồi thiên địch trên lúa vụ Đơng xn 2016 – 2017 tại
huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. .................................................................. 37
3.3.1. Diễn biến mật độ Nhện ăn thịt Lycosa (Lycosa pseudoannulata) ............. 37
3.3.2. Diễn biến Bọ rùa đỏ (Micraspis sp) ........................................................... 39
3.3.3. Diễn biến Ong đen kén trắng (Cotesia angustibasis) ................................ 41
3.4. Tình hình một số bệnh hại chính trên cây lúa vụ Đơng xn 2016 – 2017 tại
huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. .................................................................. 43
3.4.1. Bệnh đạo ôn (Pyricularia oryzae Cav et Bri). ........................................... 43
3.4.1.1. Bệnh đạo ôn lá........................................................................................ 43
3.4.1.2. Bệnh đạo ôn cổ bông............................................................................... 48
3.4.2. Bệnh khô vằn (Rhizoctonia solani Palo).................................................... 51
3.4.3. Bệnh bạc lá vi khuẩn (Xanthomonas oryzae pv.oryzae Ishiyama) ............ 55
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 60
1. Kết luận ............................................................................................................ 60
2. Kiến nghị .......................................................................................................... 61
PHẦN 4 . TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................... 62
PHẦN 5. PHỤ LỤC ............................................................................................ 64
VI. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN........................................... 69
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Diện tích và sản lượng lúa gạo cả nước từ 2009 đến 2013 ................... 5
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất lúa ở Quảng Nam qua các năm 2000-2008 ................. 14
Bảng 1.3. Tổng hợp hiện trạng trồng trọt ở xã Bình Đào 2015 .......................... 15
Bảng 2.1. Diễn biến khí hậu thời tiết vụ Đơng Xn 2016 – 2017 tại Quảng Nam
............................................................................................................................. 23
Bảng 3.1.Thành phần sâu bệnh hại trên ruộng lúa điều tra................................. 25
Bảng 3.2. Thành phần thiên địch trên ruộng lúa điều tra.................................... 27
Bảng 3.3. Mật độ sâu cuốn lá nhỏ trên các giống điều tra .................................. 29
Bảng 3.4. Mật độ sâu cuốn lá lớn trên các giống điều tra................................... 32
Bảng 3.5. Tỷ lệ dảnh héo/ bông bạc (%) trên các giống điều tra ........................ 35
Bảng 3.6. Diễn biến Nhện ăn thịt Lycosa ........................................................... 38
Bảng 3.7. Diễn biến mật độ Bọ rùa đỏ ................................................................ 40
Bảng 3.8. Diễn biến mật độ ong ký sinh ............................................................. 42
Bảng 3.9. Diễn biến tỷ lệ bệnh đạo ôn lá trên cây lúa ........................................ 45
Bảng 3.10. Diễn biến chỉ số bệnh đạo ôn lá........................................................ 46
Bảng 3.11. Diễn biến tỷ lệ bệnh đạo ôn cổ bông ................................................ 48
Bảng 3.12. Diễn biến chỉ số bệnh đạo ôn cổ bông.............................................. 50
Bảng 3.13. Diễn biến tỷ lệ bệnh khô vằn ............................................................ 52
Bảng 3.14. Diễn biến chỉ số bệnh khô vằn .......................................................... 54
Bảng 3.15. Diễn biến tỷ lệ bệnh bạc lá vi khuẩn ................................................ 56
Bảng 3.16. Diễn biến chỉ số bệnh bạc lá vi khuẩn .............................................. 58
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Đồ thị 2.1. Diễn biến khí hậu thời tiết vụ Đơng Xn 2016 – 2017 tại Quảng
Nam ..................................................................................................................... 24
Đồ thị 3.1. Diễn biến mật độ sâu cuốn lá nhỏ ..................................................... 29
Đồ thị 3.2. Diễn biến mật độ sâu cuốn lá lớn...................................................... 32
Đồ thị 3.3. Diễn biến tỷ lệ dảnh héo, bông bạc do sâu đục thân hai chấm ......... 35
Đồ thị 3.4. Diễn biến mật độ nhện Lycosa .......................................................... 38
Đồ thị 3.5. Diễn biến mật độ bọ rùa đỏ ............................................................... 40
Đồ thị 3.6. Diễn biến mật độ ong ký sinh ........................................................... 42
Đồ thị 3.7. Diễn biến tỷ lệ bệnh đạo ôn lá .......................................................... 45
Đồ thị 3.8. Diễn biến chỉ số bệnh đạo ôn lá ........................................................ 47
Đồ thị 3.9. Diễn biến tỷ lệ bệnh đạo ôn cổ bông ................................................. 49
Đồ thị 3.10. Diễn biến chỉ số bệnh đạo cổ bông ................................................. 50
Đồ thị 3.11. Diễn biến tỷ lệ bệnh khô vằn .......................................................... 53
Đồ thị 3.12. Diễn biến chỉ số bệnh khô vằn ........................................................ 54
Đồ thị 3.13. Diễn biến tỷ lệ bệnh bạc lá vi khuẩn............................................... 57
Đồ thị 3.14. Diễn biến chỉ số bệnh bạc lá vi khuẩn ............................................ 58
MỘT SỐ KÝ HIỆU VIẾT TẮT DÙNG TRONG KHÓA LUẬN
BVTV: Bảo vệ thực vật
TLB: Tỷ lệ bệnh
CSB: Chỉ số bệnh
NSLT: Năng suất lý thuyết
NSTT: Năng suât thực thu
P1000: Khối lượng 1000 hạt
STT: Số thứ tự
FAO: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
IPM: Quản lý dịch hại tổng hợp trên cây lúa
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Lúa (Oryza sativa L.) là một trong ba cây lương thực chủ yếu trên thế giới
và nước ta, có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực
cho nền kinh tế quốc dân. Việc yêu cầu tập trung sản xuất lúa gạo để đáp ứng cho
đà tăng dân số nhanh chóng đã đưa đến sự thay đổi trong kỹ thuật sản xuất lúa.
Trong những năm gần đây, nước ta đã có những bước tiến vượt bậc về sản xuất
lúa gạo mang lại rất nhiều lợi ích cho người sản xuất và cho ngành lương thực
phục vụ cho xuất khẩu nhờ vào việc sử dụng các giống lúa có năng suất cao cùng
với kỹ thuật thâm canh cải tiến. Sản lượng lúa cả năm 2015 của nước ta ước tính
đạt 45,2 triệu tấn, tăng 240,9 nghìn tấn; diện tích gieo trồng đạt 7,8 triệu ha, tăng
18,7 nghìn ha; năng suất đạt 57,7 tạ/ha, tăng 0,2 tạ/ha so với năm 2014. Tuy
nhiên, nước ta là một nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nên trong sản xuất nơng
nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng cịn gặp một số trở ngại mà yếu tố
chính là sâu bệnh hại làm giảm năng suất và phẩm chất lúa gạo, bên cạnh đó việc
tăng cường các loại giống mới và đầu tư quá nhiều lượng phân bón và thuốc hóa
học nên khơng thể tránh khỏi được vấn đề về dịch hại ngày càng trở nên nghiêm
trọng. Nước ta hằng năm có khoảng 30 vạn ha lúa (chiếm khoảng 10% diện tích)
bị sâu bệnh phá hại gây ảnh hưởng khơng ít đến sản lượng năng suất lúa.
Tỉnh Quảng Nam chỉ có hơn 113.000 ha sản xuất nơng nghiệp, mặc dầu
cơ cấu cây trồng của tỉnh khá phong phú nhưng lúa vẫn là cây trồng chính với
hơn 86.000 ha gieo trồng, chiếm tỉ lệ 54,7% diện tích gieo trồng cây hằng năm.
Tuy nhiên phần lớn diện tích đất lúa có độ phì thấp nên hiệu quả canh tác khơng
cao, mặt khác các tác động của biến đổi khí hậu như thực trạng thiếu nước do
khô hạn, rét lạnh ở vụ đơng xn và nắng nóng ở vụ hè thu đã tăng rủi ro cho sản
xuất lúa nước của bàn tỉnh, cơ cấu nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao trong tổng giá trị
sản xuất ngành kinh tế của tỉnh, đời sống của nhân dân ở khu vực cịn nhiều khó
khăn, cịn phụ thuộc chủ yếu vào nơng nghiệp. Với tập quán cấy quá dầy, phân
bón hóa học và hóa chất bảo vệ thực vật được sử dụng ngày càng nhiều đã dẫn
đến những thay đổi sâu sắc về hệ sinh thái và sinh quần trên đồng ruộng. Do đó,
1
vấn đề sâu, bệnh hại trở thành một trở ngại rất lớn cho sản xuất nơng nghiệp, nó
khơng chỉ làm giảm năng suất, chất lượng sản phẩm mà còn gây ảnh hưởng xấu
đến môi trường sống, môi trường kinh tế xã hội.
Có rất nhiều dịch hại thường xuyên xuất hiện phổ biến và hại nặng hàng
vụ, hàng năm. Một số sâu bệnh có thể gây thành dịch, làm mất trắng năng suất
hoặc làm giảm năng suất một cách rõ rệt như: sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân hai
chấm, rầy các loại, bọ trĩ, bệnh đạo ôn, bệnh khô vằn, bệnh bạc lá…do đó cơng
tác bảo vệ thực vật về điều tra phát hiện sâu bệnh, nắm được quy luật phát sinh
phát triển của chúng có vai trị rất quan trọng trong việc hạn chế và phòng trừ sâu
bệnh hại. Để hạn chế sự phát triển gây hại của sâu bệnh hại, nhiều biện pháp kỹ
thuật đã và đang được áp dụng trong thực tiễn sản xuất như: Biện pháp canh tác,
biện pháp sinh học, biện pháp sử dụng giống kháng bệnh bước đầu đem lại hiệu
quả trong sản xuất. Tuy nhiên chưa biện pháp nào mang tính ưu việt một cách
hồn hảo.
Trong thực tế sản xuất, việc xác định được các loài sâu hại chủ yếu và thứ
yếu trên mỗi loại cây trồng, ở vào những giai đoạn sinh trưởng nhất định của cây,
cụ thể trên từng vùng sinh thái khác nhau là cơ sở quan trọng để áp dụng các biện
pháp phòng trừ tổng hợp, làm căn cứ dự tính, dự báo, lập kế hoạch phòng trừ và
hoạch định chiến lược quản lý đối tượng hại trong lâu dài.
Xuất phát từ yêu cầu trên, tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Diễn biến tình
hình sâu bệnh hại lúa vụ Đông Xuân 2016- 2017 tại huyện Thăng Bình tỉnh
Quảng Nam” để góp phần vào cơng tác phòng trừ sâu bệnh nhằm tăng năng suất
cây lúa.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được tình hình phát sinh phát triển của một số lồi sâu hại chính
và thiên địch của sâu hại trên cây lúa vụ Đông Xuân 2016 – 2017 tại huyện
Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
Đánh giá được tình hình phát sinh phát triển của một số bệnh hại chính
trên cây lúa vụ Đông Xuân 2016 – 2017 tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
2
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Cây lúa vụ Đông xuân 2016 - 2017.
- Về Một số lồi sâu miệng nhai chính trên cây lúa
+ Sâu cuốn lá nhỏ, sâu cuốn lá lớn, sâu đục thân.
- Bệnh hại chính trên cây lúa
+ Bệnh đạo ôn, bệnh khô vằn, bệnh bạc lá vi khuẩn
- Thiên địch của sâu hại trên cây lúa
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Địa điểm: Các giống lúa điều tra được thực hiện tại Tổ 6 Thơn Trà Đóa và
Tổ 9 thơn Phước Long, xã Bình Đào, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
Thời gian: Vụ Đông Xuân 2016-2017 (Từ tháng 1/2017 đến tháng 4/2017)
1.5. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài cung cấp những dẫn liệu về thành phần sâu hại lúa, diễn biến mật
độ sâu, một số thiên địch của sâu hại lúa và bệnh hại chính trên cây lúa.Và đề
xuất được các biện pháp phịng trừ sâu bệnh có hiệu quả, hạn chế đến mức thấp
nhất hoặc khơng dùng thuốc hóa học trong việc phịng trừ sâu bệnh hại theo
phương châm “phòng bệnh là chủ yếu, trừ phải triệt để, hiệu quả và an toàn” và
trừ sâu dựa vào ngưỡng kinh tế, nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường, bảo vệ sức
khỏe con người, bảo vệ tập đoàn thiên địch và phát huy hết vai trị thiên địch
trong cơng tác phịng trừ, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất lúa.
1.6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Quá trình phát triển của khoa học kỹ thuật đã tạo ra nhiều giống cây khác
nhau có năng suất, phẩm chất khác nhau đặc biệt có nhiều giống có khả năng
kháng sâu bệnh. Tuy nhiên song song với sự phát triển của khoa học thì sâu bệnh
hại cũng phát triển dưới một hình thức cao hơn phong phú hơn.
Đối với hầu hết cây trồng cũng như cây lúa nói riêng có rất nhiều sâu,
bệnh hại nguy hiểm thường xuyên phát sinh gây hại, vì vậy việc nghiên cứu tìm
hiểu và xác định đúng đối tượng sâu, bệnh là rất quan trọng là cơ sở đề ra các
biện pháp phòng trừ tối ưu giải quyết yêu cầu bức thiết cho sản xuất.
3
Với cây lúa sâu, bệnh hại xuất hiện từ khi còn nhỏ cho đến thu hoạch,
nhưng mức độ gây hại khác nhau và mỗi thời kỳ có một loại mỗi lồi sâu bệnh
hại khác nhau. Tỉ lệ bệnh nặng hay nhẹ, bệnh xuất hiện sớm hay muộn phụ thuộc
vào điều kiện canh tác, khí hậu thời tiết, đất đai và biện pháp phòng trừ của
người dân. Những kết quả điều tra thành phần sâu bệnh hại lúa và thiên địch của
chúng có ý nghĩa vơ cùng quan trọng, là cơ sở lí luận cho việc phòng chống sâu
bệnh hiệu quả và dự tính, dự báo, cũng như để làm cơ sở khoa học cho những
biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại.
1.7. Bố cục của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm các chương sau:
Chương 1: Tổng quan tài liệu
Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả và thảo luận
4
PHẦN 2. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Tình hình sản xuất lúa của Việt Nam
Sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam chủ yếu tập trung vào cây lúa, vì vậy cây
lúa là cây lương thực chính, có ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Với
địa hình trải dài theo bờ biển từ Bắc vào Nam hình thành nên những cánh đồng
phong phú, đa dạng (cánh đồng ở cao nguyên, Trung du và ven biển), và hai cánh
đồng phì nhiêu (đồng bằng sơng Hồng và sơng Cửu Long) tạo nên vựa lúa chính
của cả khu vực Đơng Nam Á. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam thể hiện ở Bảng
1.1
Bảng 1.1. Diện tích và sản lượng lúa gạo cả nước từ 2009 đến 2013
Năm Tổng diện tích Tổng sản Đơng- Xuân Hè- Thu Vụ Mùa
(nghìn ha) lượng (nghìn (nghìn ha) (nghìn (nghìn
tấn) ha) ha)
2009 7.437 38.950 3.061 2.358 2.018
2010 7.489 40.005 3.058 2.436 1.967
2011 7.655 42.398 3.096 2.589 1.969
2012 7.761 43.637 3.114 2.659 1.978
2013 7.899 44.706 3.130 2.773 1.985
Nguồn: Tổng Cục thống kê Việt Nam năm 2013
Năm 2009 trở đi diện tích trồng lúa có xu hướng tăng và đạt 7.899 nghìn
ha vào năm 2013. Diện tích của vụ lúa mùa có xu hướng giảm dần, cịn diện tích
của vụ đơng xn thì tăng dần theo từng năm. Diện tích vụ hè thu giữ ở mức ổn
định và bắt đầu có xu hướng tăng từ năm 2010.
Từ năm 2009 trở lại đây sản lượng lúa gạo có xu thế tăng dần. Ngồi việc
tăng diện tích trồng lúa thì việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp
bằng việc tạo ra những giống lúa mới có năng suất cao, chống chọi được với
nhiều loại sâu bệnh cũng góp phần nâng cao sản lượng lúa gạo của cả nước.
5
Việt Nam bắt đầu nghiên cứu lúa ưu thế lai vào năm 1983. Lúa lai thương
phẩm được gieo trồng tại Việt Nam từ những năm 1991. Lúa lai đã thể hiện được
ưu thế về: tiềm năng năng suất, chịu thâm canh và khả năng chống chịu sâu bệnh.
Diện tích lúa lai tăng lên nhanh chóng từ 59 ha năm 1991 lên 584.000 ha năm
2006. Động lực thúc đẩy phát triển lúa lai với tốc độ nhanh là sự kết hợp của ba
yếu tố: tiềm năng ưu thế lai cao về năng suất, sự quan tâm của lãnh đạo và chính
sách hợp lý của Nhà nước.
Lúa lai từ khi du nhập vào Việt Nam đã phát triển vượt bậc thúc đẩy nhu
cầu sản xuất giống. Diện tích sản xuất hạt giống lúa lai đã tăng từ 123 ha năm
1994 lên 1.430 ha năm 2007. Năng suất hạt giống lúa lai F1 ở Việt Nam đạt
khoảng 2,0 tấn/ha, kỷ lục đạt 3,5 – 4,0 tấn/ha tại Nam Định, trên tổng số 1500 –
2000 ha/ năm. Hiện tại Việt Nam sản xuất ra 3.400 – 4.000 tấn hạt lai F1/năm;
cung cấp 20 – 25% tổng nhu cầu hạt giống. Lúa lai thương phẩm được phát triển
mạnh ở các tỉnh miền núi phía Bắc, miền Trung và Tây Nguyên. Năng suất bình
quân đạt 6,0 – 6,5 tấn/ha, cao hơn lúa thuần từ 15 – 20 %. Các tổ hợp đang được
sử dụng gồm Bác ưu 903, Bác ưu 64, Shan ưu quế 99, Nhị ưu 63, Nhị ưu 838,
TH3-3, VL20, HYT 83, BTE1...
1.2. Tình hình nghiên cứu về sâu, bệnh hại và thiên địch trên cây lúa
1.2.1. Tình hình nghiên cứu về sâu, bệnh hại và thiên địch trên cây lúa trên
thế giới
Trên thế giới có hơn 800 lồi sâu hại lúa. Đông Nam á đã phát hiện được
khoảng hơn 100 loài, ở Trung Quốc đã phát hiện hơn 200 lồi. Tuy nhiên trong
số đó chỉ có số ít lồi gây hại nặng cho cây lúa, cịn đa số khơng gây hại hoặc ít
gây hại. Số lồi gây hại giữa các vùng không giống nhau. Các nước trồng lúa
khác nhau thì lồi sâu hại chính cũng khác nhau [1].
Ở châu á có tới 20 lồi sâu hại chính, ở châu úc chỉ có 9 lồi; châu Mỹ là
13 lồi và châu Phi có 15 lồi. Đa số các lồi cịn lại ít gây hại hoặc gây hại
không đáng kể. Ở Ấn Độ có 4 lồi sâu hại chính đó là sâu đục thân hai chấm, rầy
nâu, rầy xanh đuôi đen và sâu năn [1].
6
Theo Chiu, 1980 ở Trung Quốc có 7 lồi gây hại chính là: Sâu đục thân 2
chấm, sâu đục thân 5 vạch, sâu cuốn lá nhỏ, rầy nâu, rầy xanh đuôi đen, sâu năn
và bọ trĩ.
Ở Nhật Bản có các lồi sâu đục thân 2 chấm, sâu đục thân 5 vạch, rầy nâu,
rầy xanh đi đen …Số lượng các lồi sâu gây hại chính phụ thuộc vào giai đoạn
sinh trưởng của cây lúa, ở giai đoạn sinh trưởng dinh dưỡng có khoảng 22 lồi,
giai đoạn làm địng đến trỗ khoảng 8 lồi và giai đoạn chín chỉ có 3 - 4 lồi [9].
Một trong những bệnh hại được phát hiện sớm nhất trên lúa là bệnh đạo
ôn. Bệnh đạo ôn do nấm Pirycularia oryzae Cav. gây ra, có lịch sử nghiên cứu
lâu đời nhất trong các bệnh hại lúa. Từ nhiều thế kỷ trước, bệnh đã được quan sát
thấy ở các nước châu Á như Nhật Bản, Ấn Độ, Trung Quốc, các nước vùng
Trung Á, Tây Á; ở Bắc Mỹ, Nam Mỹ, quần đảo Antin; ở châu Âu: Ý, Bungari,
Rummani, Bồ Đào Nha, Liên Xô, … Đến những năm 1560, bệnh đã được phát
hiện chính thức ở Ý. Sau đó, bệnh được phát hiện ở Trung Quốc năm 1637, Nhật
Bản năm 1760, Mỹ năm 1906, Ấn Độ năm 1913. Cho đến nay, bệnh đạo ôn đã
được ghi nhận có mặt và gây hại ở trên 85 quốc gia trên thế giới bao gồm châu
Á, châu Mỹ, châu Âu, châu Phi …là một trong những bệnh hại phổ biến trên cây
lúa. Hiện nay bệnh đạo ôn hại lúa là một đối tượng gây tác hại nghiêm trọng nhất
ở một số nước như Nhật Bản, Ấn Độ, Philippin và Việt Nam. Theo Peresipkin
V.Ph. (1974). Triệu chứng bệnh được chia làm 3 dạng là đạo ôn lá, đạo ôn đốt
thân và đạo ôn cổ bông. Boman J.M, Vergel de Dios, T.I, Khin. M.M. (1986) và
Torres C.Q. (1986) căn cứ vào tính chất và vị trí bộ phận bị nhiễm chia bệnh làm
4 dạng là đạo ôn lá, đạo ôn cổ lá, đạo ôn đốt thân và đạo ôn cổ bông.[12]
Bệnh khô vằn do nấm Rhizoctonia solani gây ra cũng là một bệnh gây tổn
thất trong nghề trồng lúa. Bệnh được phát hiện ở các nước nhiệt đới Châu Á
(Philippines 1985, Srilanka 1985, Malaysia 1980, Việt Nam 1911, …) [12]. Bệnh
được Miyake mô tả đầu tiên vào năm 1910 tại Nhật Bản. Địa bàn phân bố của
bệnh khá rộng ở tất cả các vùng trồng lúa Châu Á và các châu lục khác. Khi bệnh
phát triển lên đến lá địng có thể làm giảm năng suất lúa từ 20-25% (Hori, 1969).
Ở Nhật Bản trong nhiều năm trước đây nấm gây bệnh được xác định là
7
Hypochnus sasakii Shirai (Ou, 1972). Nhiều năm sau nấm được đặt tên
Rhizoctonia solani Palo là giai đoạn vơ tính của nấm Pellicularia sasakii Shirai =
Corticium sasakii. Các loài nấm Rhizoctonia solani đã được tìm thấy bởi
Dacandolle mơ tả năm 1815, lúc đầu đặt tên là Rhizoctonia crocorum,
Rhizoctonia solani là loài quan trọng của nấm Rhizoctonia. Năm 1858, Kuhn
cũng đã mô tả chi tiết về loài nấm này. Hiện nay, người ta nhận thấy bệnh có địa
bàn phân bố rất rộng ở tất cả các nước trồng lúa vùng châu Á và môt số nước
khác như Brazil, Venezuela, Surinam, Madagasca và Mỹ.[12]
Theo Ishikawa, 1928: bệnh lúa lùn được Hashimote, một người trồng lúa
phát hiện đầu tiên tại quận Shiga của Nhật Bản vào năm 1883. Sau đó bệnh được
phát hiện tại nhiều địa phương của Nhật và gây hại khá nghiêm trọng. Bệnh lúa
lùn còn được phát hiện ở Triều Tiên và Trung Quốc. Philippin cũng có thơng báo
về bệnh [12]
Thiên địch rên đồng ruộng được nghiên cứu và chia thành các nhóm như
chính như [11]:
- Nhóm thiên địch bắt mồi ăn thịt. Ví dụ: dế nhảy ăn trứng sâu, bọ cánh
cứng ăn sâu, bọ rùa ăn rệp, bọ ngựa bắt sâu, rắn bắt chuột, mèo bắt chuột...
- Nhóm thiên địch ký sinh. Ví dụ: ong ký sinh nhộng, ong ký sinh sâu
cuốn lá, ong ký sinh sâu đục quả, ong ký sinh sâu đo...
- Nhóm vi sinh vật gây bệnh hại côn trùng, làm sâu bị bệnh và chết như
nấm gây bệnh cho sâu cuốn lá, nấm gây bệnh cho rệp.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu về sâu, bệnh hại và thiên địch trên cây lúa ở
Việt Nam
Nước ta là một nước nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa ẩm do đó cây
cối xanh tốt quanh năm, đây cũng là điều kiện cho sâu bệnh phát sinh và gây hại.
Cây lúa được trồng quanh năm cùng với tập quán canh tác không tập trung, có
nơi trong cùng một vụ có nhiều trà lúa khác nhau đã vơ tình tạo điều kiện cho sâu
bệnh phát sinh, phát triển ngày càng nhiều, trong đó sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục
thân, bệnh đạo ôn là những đối tượng gây hại rất nghiêm trọng trong ngành sản
xuất nông nghiệp.
8
Cây lúa cũng như nhiều cây trồng khác có rất nhiều đối tượng sâu bệnh
gây hại đến năng suất và sản lượng. Thời gian gần đây dịch hại đang ngày càng
gây hại hết sức nghiêm trọng, những kết quả điều tra thành phần sâu bệnh hại lúa
và thiên địch của chúng có ý nghĩa vơ cùng quan trọng, là cơ sở lí luận cho việc
phịng chống sâu bệnh hiệu quả. Q trình phát triển của khoa học kỹ thuật đã tạo
ra nhiều giống cây khác nhau có năng suất, phẩm chất khác nhau đặc biệt có
nhiều giống có khả năng kháng sâu bệnh. Tuy nhiên song song với sự phát triển
của khoa học thì sâu bệnh hại cũng phát triển dưới một hình thức cao hơn phong
phú hơn vì vậy có nhiều giống mới lai tạo đưa ra sản xuất đại trà chỉ sau vài vụ
đã bị nhiễm sâu bệnh hại và bị thối hóa nghiêm trọng. Ngun nhân của sự thối
hóa có thể là do điều kiện tự nhiên, điều kiện canh tác và do yếu tố di truyền của
giống. Những giống có năng suất cao phẩm chất tốt thì dễ thối hóa vì đây là
những giống dễ bị nhiễm sâu bệnh.
Trên cơ sở nhận thức đúng đắn mối quan hệ giữa cây trồng với sâu hại,
bệnh hại và các yếu tố ngoại cảnh: Dựa vào mối quan hệ tương hổ và đối kháng
giữa các thành viên trong sinh quần cây trồng nói chung và cây lúa nói riêng.
Tìm biện pháp tác động nâng cao tính bền vững của sinh quần để duy trì cân
bằng hệ sinh thái trong tự nhiên. Đồng thời hạn chế sự phát sinh của các loài dịch
hại cho cây trồng. Đây là hướng có nhiều triển vọng trong tương lai và dựa vào
điều kiện sống của sâu bệnh hại, bởi mỗi lồi sâu bệnh hại chỉ có thể phát sinh và
phát triển trong điều kiện ngoại cảnh nhất định và trong một giai đoạn sinh
trưởng nào đó của cây lúa vì vậy chúng ta phải nắm bắt được quy luật phát sinh,
phát triển của mỗi loài sâu bệnh hại. Điều này rất có ý nghĩa trong việc dự tính,
dự báo, cũng như để làm cơ sở khoa học cho những biện pháp phịng trừ sâu
bệnh hại có hiệu quả.
Theo báo cáo của Cục Bảo vệ thực vật, các vụ dịch của dịch hại từ năm 1975 trên
cây lúa được liệt kê gồm [13]:
1977 - 1979: Dịch rầy nâu đã gây thiệt hại trên 200.000 ha lúa ở Đồng
bằng sông Cửu Long .
9
1978 - 1980 Dịch sâu năn đã gây thiệt hại 11.000 ha lúa ở các tỉnh miền
Trung
1984 - 1987: Dịch sâu đục thân gây hại đáng kể cho lúa ở nhiều tỉnh miền
Bắc, khu 4 cũ. Diện tích bị hại nặng trên 1triệu ha.
1986 - 1987: Dịch bọ xít dài xuất hiện, gây hại nghiêm trọng ở nhiều vùng
trồng lúa của Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, một số diện tích thất thu năng suất
trên 70%.
1990 - 1991: Dịch sâu cuốn lá nhỏ gây hại lúa trên diện rộng ở khắp các
tỉnh trồng lúa ở nước ta.
1992 - 1995: Dịch đạo ôn đã gây hại gần 300.000 ha ở khắp các vùng
trồng lúa miền Bắc Việt Nam.
Cũng theo thống kê của Cục BVTV trong thời gian qua có 9 nhóm dịch
hại chủ yếu (3 nhóm lồi cơn trùng, 4 nhóm lồi bệnh, 2 nhóm lồi động vật
khác. thường xun gây hại nặng trên lúa. Ngồi 9 nhóm lồi dịch trên cịn có 4
loài dịch hại được ghi nhận hại lúa trên diện rộng là bọ xít dài, bọ trĩ, bệnh lúa cỏ
và bệnh vàng lùn [13].
Theo Nguyễn Văn Hạ, Trung tâm Bảo vệ thực vật miền Trung qua điều
tra sâu bệnh hại lúa ở miền Trung từ năm 1984-1988 đã xác định được 6 lồi sâu
hại chính đó là: sâu đục thân bướm 2 chấm, sâu cuốn lá nhỏ, sâu phao, rầy nâu,
rầy lưng trắng, bọ xít dài, sâu năn.
Theo Lê Văn Hai (2000) qua nghiên cứu điều tra sâu hại lúa vùng đầm
phá tại Thừa Thiên Huế đã xác định được 6 loài sâu hại chính đó là: sâu cuốn lá
nhỏ, sâu cuốn lá lớn, sâu năn, bọ xít dài, châu chấu lúa, bọ xít xanh, trong đó sâu
cuốn lá nhỏ, bọ xít lúa và sâu năn là phổ biến nhất [2].
Sâu cuốn lá nhỏ cũng là một đối tượng gây ảnh hưởng lớn đến năng suất
lúa. Vào năm 2002, tổng diện tích bị nhiễm sâu cuốn lá nhỏ của cả nước là
998.139 ha (giảm 16% so với năm 2001) trong đó diện tích bị nhiễm nặng là
725.593 ha (tăng 1,5 lần so với năm 2001).
Theo Ngyễn Công Thuật, 1996 năm 1990 - 1994 [6], sâu đục thân 2 chấm
đứng hàng thứ 3 về diện tích lúa bị phá hại sau rầy nâu và sâu cuốn lá nhỏ. Ở các
10
tỉnh phía Bắc sâu đục thân gây hại ở cả 2 vụ lúa, mỗi vụ thường có một vụ gây
hại nặng đó là lứa 2 ở vụ xuân và lứa 5 ở vụ mùa. Một vài năm gần đây mức độ
gây hại của sâu đục thân 2 chấm có xu thế tăng lên, kể cả diện tích phân bố và
mức độ gây hại. Năm 2006 diện tích nhiễm tồn vùng vụ mùa là 111,017 ha
trong đó diện tích mất trắng là 276 ha. Sâu đục thân hai chấm gây hại nặng ở một
số tỉnh Nam Định, Hải Phịng, Ninh Bình, Hải Dương tỷ lệ bông bạc nơi cao 30 -
50%, cá biệt 70 - 90% (Trung tâm BVTV phía Bắc, 2006; 2007).
Thiên địch: Thành phần thiên địch trên ruộng lúa đã phát hiện khoảng 415
loài thuộc 14 bộ, 58 họ, 214 giống của lớp côn trùng, nhện, nấm, tuyến trùng. Bộ
cánh màng có lượng lớn nhất: 165 lồi (chiếm 39,7% tổng số loài thiên địch);
đứng thứ hai là bộ cánh cứng: 95 loài ( 22,8%); thứ 3 là bộ cánh nửa: 70 loài
(16,8%); đứng thứ 4 là bộ nhện lớn: 49 loài ( 11,8); còn các bộ khác, mỗi bộ ghi
nhận được 1 hoặc vài loài là thiên địch trên ruộng lúa. Trên đồng ruộng thường
bắt gặp các loài thiên địch thuộc 3 nhóm sau [11]:
Nhóm thiên địch bắt mồi ăn thịt:
Bọ rùa đỏ, bọ rùa 8 chấm, muồm mỗm, chuồn chuồn kim, con đi kìm, kiến
ăn thịt, ong, nhện ăn thịt Lycosa, dế nhảy, nhện chân dài, nhện lưới, nhện linh miêu,
nhện nhảy, bọ cánh cứng 3 khoang, bọ xít mù xanh, bọ xít nước ăn thịt.
Nhóm thiên địch kí sinh:
Ong xanh, ong kén nhỏ kí sinh sâu đục thân, ong đa phơi kí sinh sâu cuốn
lá, ong kí sinh trứng rầy, ong đen kí sinh bọ xít, ong xanh mắt đỏ.
Nhóm vi sinh vật gây hại cơn trùng:
Nấm Metarhizium, nấm Beauveria (nấm trắng), nấm bột, nấm tua, Nucler
Polyche drosis Virus (NPV).
Hiện nay, với xu thế sản xuất theo hướng bền vững tạo ra các sản phẩm
nơng nghiệp an tồn cho nên việc phịng trừ sâu bệnh hại lúa cũng được tiến
hành trên quan điểm IPM đó là cơ sở khoa học theo chương trình quản lý dịch
hại tổng hợp (IPM). Đối với sâu hại việc phòng trừ chủ yếu dựa vào các biện
pháp giống, kỹ thuật canh tác và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật khi sâu phát triển
tới ngưỡng kinh tế. Đối với bệnh hại thì việc áp dụng các biện pháp giống, canh
11