Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN SỐ RA NGÀY 29022024

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.29 MB, 35 trang )

Bản tin

THỊ TRƯỜNG

NÔNG, LÂM, THỦY SẢN

Số ra ngày 29/02/2024

BẢN TIN

THỊ TRƯỜNG
NÔNG, LÂM, THỦY SẢN

ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: TÌNH HÌNH CHUNG 3

‌Cục Xuất nhập khẩu, THỊ TRƯỜNG CAO SU 5
Bộ Công Thương
Tel: 024.22205440; THỊ TRƯỜNG CÀ PHÊ 10
Email:
; THỊ TRƯỜNG HẠT TIÊU 14
;
THỊ TRƯỜNG CHÈ 19
- Trung tâm Thông tin
Công nghiệp và Thương mại, THỊ TRƯỜNG TH ỊT 23
Bộ Công Thương
Tel: 024.22192875; THỊ TRƯỜNG THỦY SẢN 29
Email:
; THỊ TRƯỜNG GỖ 31
Mọi ý kiến đóng góp xin liên hệ
số điện thoại và email trên VÀ SẢN PHẨM GỖ


Giấy phép xuất bản số: THÔNG TIN 35
47/GP-XBBT ngày 18/8/2023
CHÍNH SÁCH/CHUYÊN ĐỀ

2 | SỐ RA NGÀY 29/2/2024 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN

TÌNH HÌNH CHUNG

THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI

Cao su: Tháng 2/2024, giá cao su tại thị Thịt: Tháng 2/2024, giá lợn tại Hoa Kỳ
trường châu Á tăng do giá dầu thô ở mức cao và tăng so với tháng trước.
nhu cầu của Trung Quốc tăng.
Thủy sản: Giá cá rô phi ở miền Nam Trung
Cà phê: Tháng 2/2024, giá cà phê Robusta Quốc tăng tháng thứ 2 liên tiếp do mực nước ao
biến động không đồng nhất so với cuối tháng hồ giảm mạnh. Năm 2023, xuất khẩu tôm của
1/2024; giá cà phê Arabica giảm. Ấn Độ đạt 713 nghìn tấn, trị giá 4,88 tỷ USD, tăng
1% về khối lượng, nhưng giảm 11% về trị giá so
Hạt tiêu: Tháng 2/2024, giá hạt tiêu đen với năm 2022.
và hạt tiêu trắng có xu hướng tăng tại nhiều
nước sản xuất; riêng Việt Nam duy trì ổn định. Gỗ và sản phẩm gỗ: Năm 2023, kim ngạch
xuất khẩu đồ nội thất bằng gỗ của In-đô-nê-xi-a
Chè: Trong tháng 01/2024 xuất khẩu chè giảm 24,9% so với năm 2022; Kim ngạch xuất
của Xri Lan-ca đạt 18,76 nghìn tấn, tăng 6,9% so khẩu đồ nội thất bằng gỗ của Ma-lai-xi-a giảm
với tháng 01/2023. 21,6%.

3 | SỐ RA NGÀY 29/2/2024 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN

THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC


Cao su: Giá mủ cao su nguyên liệu trong Chè: 2 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu
nước tháng 2/2024 ổn định so với tháng trước. chè ước đạt 20 nghìn tấn, trị giá 35 triệu USD,
2 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu cao su của tăng 50,9% về lượng và tăng 53,5% về trị giá so
Việt Nam ước đạt 320 nghìn tấn, trị giá 458 triệu với cùng kỳ năm 2023. Thị phần chè của Việt
USD, tăng 20,4% về lượng và tăng 24,5% về trị giá Nam trong tổng lượng nhập khẩu của thị trường
so với cùng kỳ năm 2023. Việt Nam là thị trường Anh giảm.
cung cấp cao su lớn thứ 4 cho Ấn Độ trong năm
2023; thị phần cao su Việt Nam trong tổng nhập Thịt: Tháng 2/2024, giá lợn hơi tại miền
khẩu của Ấn Độ giảm. Bắc giảm, giá tại miền Trung, Tây Nguyên và
miền Nam tăng. Tháng 1/2024, xuất, nhập thịt và
Cà phê: Giá cà phê Robusta tại thị trường các sản phẩm từ thịt giảm so với tháng 12/2023,
nội địa tăng từ 6.300 - 6.600 đồng/kg so với cuối nhưng tăng so với tháng 1/2023.
tháng 1/2024. 2 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu
cà phê của Việt Nam tăng mạnh so với cùng kỳ Thủy sản: Theo ước tính của Tổng cục
năm 2023. Thị phần cà phê của Việt Nam trong Thống kê, trong 2 tháng đầu năm 2024, xuất
tổng lượng nhập khẩu của Ý từ thị trường ngoại khẩu thủy sản của Việt Nam tăng 22,3% so với
khối EU tăng từ 23,13% năm 2022 lên 24,04% cùng kỳ năm 2023. Việt Nam là thị trường cung
trong năm 2023. cấp thủy sản lớn thứ 5 cho Thụy Sỹ. Các mặt
hàng thủy sản chủ lực của Việt Nam như tôm
Hạt tiêu: Tháng 2/2024, giá hạt tiêu đen các loại, cá tra, cá basa đều chiếm tỷ trọng cao
trong nước tăng từ 10.000 –11.000 đồng/kg so trong tổng nhập khẩu của Thụy Sỹ.
với cuối tháng 1/2024. 2 tháng đầu năm 2024,
xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam giảm so với Gỗ và sản phẩm gỗ: 2 tháng đầu năm 2024,
cùng kỳ năm 2023. Thị phần hạt tiêu của Việt xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam ước
Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Hoa Kỳ đạt 2,4 tỷ USD, tăng 43,8% so với cùng kỳ năm
tăng từ 73,85% trong năm 2022 lên 77,23% trong 2023. Thị phần đồ nội thất bằng gỗ của Việt Nam
năm 2023. trong tổng trị giá nhập khẩu của Ấn Độ tăng.

4 | SỐ RA NGÀY 29/2/2024 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN


THỊ TRƯỜNG CAO SU

Tháng 2/2024, giá cao su tại thị trường châu Á tăng do giá dầu thô ở mức cao và nhu cầu
của Trung Quốc tăng.

Giá mủ cao su nguyên liệu trong nước tháng 2/2024 ổn định so với tháng trước.
2 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu cao su ước đạt khoảng 320 nghìn tấn, trị giá 458 triệu USD,
tăng 20,4% về lượng và tăng 24,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.
Năm 2023, Việt Nam là thị trường cung cấp cao su lớn thứ 4 cho Ấn Độ; thị phần cao su
Việt Nam trong tổng nhập khẩu của Ấn Độ giảm.

THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI

Trong tháng 2/2024, giá cao su tại các sàn (OSE) Nhật Bản, giá cao su tăng mạnh lên mức
giao dịch chủ chốt tại châu Á tăng so với tháng cao nhất trong vòng 7 năm qua. Ngày 28/2/2024,
trước, thị trường được hỗ trợ bởi giá dầu thô cao, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 301,3
nhu cầu của Trung Quốc tăng và lo ngại thời tiết Yên/kg (tương đương 2,0 USD/kg), tăng 7,9% so
tại nước sản xuất cao su hàng đầu Thái Lan. với cuối tháng 1/2024 và tăng 43,3% so với cùng
kỳ năm 2023.
+ Tại Sở giao dịch hàng hóa Osaka Exchange

Diễn biến giá cao su RSS3 giao tại sàn Osaka từ tháng 12/2023 đến nay
(ĐVT: Yên/kg)

+ Tại Sàn giao dịch Nguồn: cf.market-info.jp
hàng hóa tương lai
Thượng Hải (SHFE), giá BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
cao su tăng mạnh sau
kỳ nghỉ Tết Nguyên đán.
Ngày 28/2/2024, giá

cao su RSS3 giao kỳ hạn
gần ở mức 13.835 NDT/
tấn (tương đương 1,92
USD/kg), tăng 2,6% so
với cuối tháng 1/2024
và tăng 12,4% so với
cùng kỳ năm 2023.
Tuần tính đến ngày
25/2/2024, tồn kho cao
su tự nhiên tại khu ngoại
quan và thương mại
tổng hợp Thanh Đảo là
666.100 tấn, giảm 9.600
tấn (tương đương giảm
1,4%) so với kỳ trước.

5 | SỐ RA NGÀY 29/2/2024

Diễn biến giá cao su tại sàn SHFE từ tháng 12/2023 đến nay
(ĐVT: NDT/tấn)

+ Tại Thái Lan, giá cao su tiếp tục trong xu Nguồn: shfe.com.cn
hướng tăng. Ngày 27/2/2024, giá cao su RSS3
chào bán ở mức 79,66 Baht/kg (tương đương quan khí tượng Thái Lan cảnh báo, điều kiện
2,21 USD/kg), tăng 9% so với cuối tháng 1/2024 thời tiết khắc nghiệt ở các vùng sản xuất cao
và tăng 47,1% so với cùng kỳ năm 2023. Cơ su chính nước này từ ngày 01/3/2024 đến ngày
01/4/2024 có thể ảnh hưởng đến sản lượng thu
hoạch mủ cao su.

Diễn biến giá cao su RSS3 tại Thái Lan từ tháng 12/2023 đến nay

(ĐVT: Baht/kg)

Thái Lan: Tháng 1/2024, xuất khẩu cao su tự Nguồn: thainr.com
nhiên (không bao gồm cao su hỗn hợp) của Thái
Lan đạt 224 nghìn tấn, giảm 7% so với tháng tấn, giảm 68% so với tháng 1/2023).
1/2023. Trong đó, tổng xuất khẩu cao su tiêu
chuẩn đạt 130 nghìn tấn, tăng 8%; Xuất khẩu Thái Lan xuất khẩu được 98 nghìn tấn cao su
cao su hun khói đạt 32 nghìn tấn, giảm 16%; hỗn hợp trong tháng 1/2024, giảm 47% so với
Xuất khẩu mủ cao su đạt 60 nghìn tấn, giảm 27% tháng 1/2023. Trong đó, xuất khẩu cao su hỗn
so với cùng kỳ năm 2023. Tháng 1/2024, xuất hợp sang Trung Quốc đạt 95 nghìn tấn, giảm
khẩu cao su tự nhiên của Thái Lan sang Trung 49% so với tháng 1/2023.
Quốc đạt 60 nghìn tấn, giảm 42% so với tháng
1/2023 (trong đó, tổng xuất khẩu cao su tiêu Bờ Biển Ngà: Tháng 1/2024, xuất khẩu cao
chuẩn sang Trung Quốc đạt 47 nghìn tấn, giảm su tự nhiên của Bờ Biển Ngà đạt 113,76 nghìn
10%; tổng xuất khẩu cao su hun khói sang Trung tấn, giảm 15,4% so với tháng 1/2023. Bờ Biển
Quốc đạt 2 nghìn tấn, giảm 85%; tổng lượng mủ Ngà là nước trồng cao su tự nhiên hàng đầu
cao su xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 12 nghìn châu Phi. Những năm gần đây, xuất khẩu cao su
từ nước này tăng lên do người nông dân kỳ vọng
THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC thu nhập ổn định hơn, nên dần chuyển trồng ca
cao và cà phê sang trồng cao su.
Trong tháng 2/2024, giá mủ cao su nguyên
liệu trên cả nước ổn định so với tháng trước. với cuối tháng trước. Cơng ty Cao su Bình Long
Tại các công ty cao su, giá thu mua mủ cao su giữ giá thu mua ở mức 285-295 đồng/TSC. Cơng
ngun liệu duy trì quanh mức 270-305 đồng/ ty Cao su Bà Rịa giữ giá thu mua ở mức 283-293
TSC. Trong đó, Cơng ty Cao su Phú Riềng giữ giá đồng/TSC. Công ty Cao su Mang Yang giữ giá
thu mua ở mức 285-305 đồng/TSC, ổn định so thu mua ở mức 270-278 đồng/TSC, ổn định so
với cuối tháng trước.

6 | SỐ RA NGÀY 29/2/2024 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN


TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CAO SU CỦA VIỆT NAM

Theo ước tính, xuất khẩu cao su của Việt lượng và tăng 51,9% về trị giá. Trong đó, xuất
Nam trong tháng 2/2024 đạt khoảng 110 nghìn khẩu sang Trung Quốc chiếm 99,86% tổng lượng
tấn, trị giá 161 triệu USD, giảm 47,7% về lượng hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp xuất
và giảm 45,7% về trị giá so với tháng 1/2024; so khẩu của cả nước, với 133,21 nghìn tấn, trị giá
với tháng 2/2023 giảm 16,1% về lượng và giảm 192,74 triệu USD, giảm 26,8% về lượng và giảm
12,9% về trị giá. Nguyên nhân giảm là do tháng 25,9% về trị giá so với tháng 12/2023; Tuy nhiên
2 có dịp nghỉ Tết cổ truyền của cả Việt Nam và so với tháng 1/2023 tăng 42,2% về lượng và tăng
Trung Quốc, nên hoạt động xuất khẩu cao su của 51,7% về trị giá.
Việt Nam chậm lại. Giá xuất khẩu cao su bình
quân trong tháng 2/2024 ở mức 1.464 USD/tấn, Trong tháng 1/2024, phần lớn các chủng
tăng 3,8% so với tháng 1/2024 và tăng 3,8% so loại cao su xuất khẩu đều tăng trưởng tốt cả về
với tháng 2/2023. Lũy kế 2 tháng đầu năm 2024, lượng và trị giá so với tháng 1/2023, trong đó
xuất khẩu cao su ước tính đạt khoảng 320 nghìn đáng chú ý như: Latex, SVR 20, RSS3, cao su tái
tấn, trị giá 458 triệu USD, tăng 20,4% về lượng và sinh, SVR 3L, SVR 10…
tăng 24,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.
Về giá xuất khẩu: Tháng 1/2024, giá xuất
Trong tháng 1/2024, các chủng loại cao su khẩu bình quân hầu hết các chủng loại cao su
xuất khẩu chủ yếu là hỗn hợp cao su tự nhiên đều tăng so với tháng 1/2023, trong đó đáng
và cao su tổng hợp (HS 400280), Latex, SVR 10, chú ý như: Latex, SVR 5, RSS1, RSS3, SVR 20,
SVR 3L, SVR CV60, RSS3... Trong đó, hỗn hợp SVR 10, hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng
cao su tự nhiên và cao su tổng hợp được xuất hợp (HS 400280), SVR CV50... Trên thị trường
khẩu nhiều nhất, chiếm 63,42% tổng lượng cao thế giới, giá cao su tự nhiên đã tăng lên mức
su xuất khẩu của cả nước, với 133,39 nghìn tấn, cao trong 7 năm do nhu cầu ngày càng tăng
trị giá 193,42 triệu USD, giảm 26,8% về lượng và từ ngành công nghiệp xe điện của Trung Quốc
giảm 25,8% về trị giá so với tháng 12/2023; Tuy cùng với sản lượng kém ở Thái Lan. Năm 2024,
nhiên so với tháng 1/2023 vẫn tăng 42,3% về ngành cao su đặt mục tiêu xuất khẩu cao su đạt
kim ngạch 3,3 -3,5 tỷ USD.


Chủng loại cao su xuất khẩu của Việt Nam trong tháng 1/2024

Tháng 1/2024 So với tháng 12/2023 So với tháng 1/2023
(%) (%)
Chủng loại
Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá
Hỗn hợp cao su tự nhiên (tấn) (nghìn USD)
và cao su tổng hợp (HS:
400280) 133.397 193.429 -26,8 -25,8 42,3 51,9
Latex
SVR 10 34.595 38.083 -10,5 -6,4 127,2 155,4
SVR 3L
SVR CV60 13.086 19.155 -16,3 -14,5 65,5 79,7
RSS3
SVR 20 12.514 19.561 -3,9 -3,2 131,3 140,2
SVR CV50
Cao su tái sinh 5.438 9.046 -28,9 -26,9 6,2 15,3
Cao su tổng hợp
RSS1 4.675 7.485 -11 -5,3 185,9 217,3
SVR 5
Cao su hỗn hợp (HS: 4005) 1.568 2.266 67,7 65,7 241,6 272,5
RSS4
SVR CV40 1.557 2.563 16,5 18,1 93,4 108,6
RSS5
Skim block 1.157 708 -7,2 -7,6 825,6 733,2

699 1.537 -37,2 -33 -80,4 -80,3

667 1.125 -39,1 -37,1 29 43,8


373 632 38,7 39,6 242,2 285,1

262 508 62,7 28 14,4 -3,8

210 329 110 116

121 198 101,7 97,8 202,5 231,1

40 66 0 4,1

11 16 -82,5 -77,6

Nguồn: Tính tốn từ số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam

7 | SỐ RA NGÀY 29/2/2024 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN

DUNG LƯỢNG THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU CAO SU CỦA ẤN ĐỘ TRONG NĂM 2023 VÀ
THỊ PHẦN CỦA VIỆT NAM

Theo số liệu thống kê của Bộ Thương mại Năm 2023, Việt Nam là thị trường cung cấp
Ấn Độ, năm 2023, Ấn Độ nhập khẩu 1,18 triệu cao su lớn thứ 4 cho Ấn Độ với gần 110,35 nghìn
tấn cao su (HS 4001; 4002; 4003; 4005), trị tấn, trị giá 161,06 triệu USD, giảm 19,6% về lượng
giá 2,13 tỷ USD, giảm 4,1% về lượng và giảm và giảm 37,7% về trị giá so với năm 2022. Thị
21,6% về trị giá so với năm 2022. In-đô-nê-xi-a, phần cao su Việt Nam trong tổng lượng cao su
Hàn Quốc, Thái Lan, Việt Nam và Ma-lai-xi-a là nhập khẩu của Ấn Độ chiếm 9,35%, giảm so với
5 thị trường lớn nhất cung cấp cao su cho Ấn mức 11,14% của năm 2022. Tại thị trường Ấn Độ,
Độ. Trừ Việt Nam và Ma-lai-xi-a, thì lượng cao thị phần cao su của Việt Nam bị thu hẹp, trong
su nhập khẩu từ 3 thị trường còn lại đều tăng so khi thị phần cao su của In-đô-nê-xi-a, Thái Lan,
với năm 2022. Hàn Quốc, Trung Quốc tăng so với năm 2022.


10 thị trường lớn nhất cung cấp cao su cho Ấn Độ trong năm 2023

Năm 2023 So với năm 2022 (%) Tỷ trọng tính theo lượng
(%)
Thị trường
Lượng (tấn) Trị giá Lượng Trị giá Năm 2022 Năm 2023
Tổng (triệu USD)
In-đô-nê-xi-a 1.180.652 -4,1 -21,6 100 100
Hàn Quốc 158.285 2.136 33,9 3,4 9,60 13,41
Thái Lan 136.147 238,68 10,71 11,53
Việt Nam 127.134 262,15 3,2 -19,6 8,60 10,77
Ma-lai-xi-a 110.349 221,08 20,1 -2,0 11,14
Bờ Biển Ngà 110.105 161,06 -19,6 9,52 9,35
Trung Quốc 78.240 168,15 -6,1 -37,7 10,03 9,33
Xin-ga-po 70.641 110,48 -36,6 -25,2 3,73 6,63
Hoa Kỳ 58.722 140,55 53,7 -48,6 5,51 5,98
Nhật Bản 49.246 144,46 -13,5 12,6 4,20 4,97
Thị trường 49.037 -4,9 -20,2 3,79 4,17
khác 232.745 84,52 -14,0 23,17 4,15
183,48 5,0 19,71
-18,4 -2,6
421 -35,4

Nguồn: Tính tốn từ số liệu của Bộ Thương mại Ấn Độ

8 | SỐ RA NGÀY 29/2/2024 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN

Cơ cấu chủng loại nhập khẩu: Trong năm
2023, Ấn Độ chủ yếu nhập khẩu cao su tự nhiên
và cao su tổng hợp. Trong đó, nhập khẩu cao su

tự nhiên chiếm 40,8% và cao su tổng hợp chiếm
45,6% trong tổng lượng cao su nhập khẩu của
Ấn Độ. Phần còn lại là cao su hỗn hợp và cao su
tái sinh. Đáng chú ý, nhập khẩu cao su tự nhiên
có xu hướng giảm; trong khi nhập khẩu cao su
tổng hợp, cao su hỗn hợp và cao su tái sinh lại
tăng so với năm 2022.

Trong năm 2023, Ấn Độ nhập khẩu 481,7
nghìn tấn cao su tự nhiên (HS 4001), trị giá
714,42 triệu USD, giảm 14,3% về lượng và giảm
31,9% về trị giá so với năm 2022. In-đô-nê-xi-a,
Việt Nam, Bờ Biển Ngà, Ma-lai-xi-a và Thái Lan
là 5 thị trường lớn nhất cung cấp cao su tự nhiên
cho Ấn Độ. Trừ In-đô-nê-xi-a, nhập khẩu cao su
tự nhiên của Ấn Độ từ các thị trường này đều
giảm so với năm 2022.

Năm 2023, Việt Nam là thị trường lớn thứ 2 Cơ cấu thị trường chính cung cấp cao su tự
cung cấp cao su tự nhiên cho Ấn Độ với 108,2 nhiên cho Ấn Độ trong năm 2023 có sự thay
nghìn tấn, trị giá 157,48 triệu USD, giảm 20,1% đổi khi thị phần cao su của In-đô-nê-xi-a,
về lượng và giảm 38,1% về trị giá so với năm Ma-lai-xi-a trong tổng nhập khẩu của Ấn Độ
2022. Thị phần cao su tự nhiên của Việt Nam tăng; trong khi thị phần của Việt Nam, Bờ Biển
trong tổng nhập khẩu của Ấn Độ chiếm 22,46%, Ngà, Thái Lan lại giảm.
giảm so với mức 24,11% của năm 2022.

Cơ cấu thị trường cung cấp cao su tự nhiên cho Ấn Độ
(Tỷ trọng % tính theo lượng)

Năm 2022 Năm 2023


Nguồn: Tính tốn từ số liệu của Bộ Thương mại Ấn Độ

Trong năm 2023, Ấn Độ nhập khẩu cao su Cơ cấu thị trường cung cấp cao su tổng hợp
tổng hợp (HS 4002) với khối lượng 538 nghìn tấn, cho Ấn Độ trong năm 2023 có sự thay đổi khi
trị giá 1,16 tỷ USD, tăng 0,7% về lượng, nhưng thị phần cao su tổng hợp của Hàn Quốc, Trung
giảm 18,2% về trị giá so với năm 2022. Trong đó, Quốc, Nhật Bản, Xin-ga-po và Ả rập Xê-út trong
Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản, Xin-ga-po và tổng nhập khẩu của Ấn Độ tăng so với năm 2022.
Ả rập Xê-út là 5 thị trường lớn nhất cung cấp cao Trong khi đó, thị phần cao su tổng hợp Việt Nam
su tổng hợp cho Ấn Độ. Lượng cao su tổng hợp chỉ chiếm 0,29% trong tổng nhập khẩu cao su
nhập khẩu từ các thị trường này đều tăng so với tổng hợp của Ấn Độ trong năm 2023.
năm 2022.

9 | SỐ RA NGÀY 29/2/2024 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN

THỊ TRƯỜNG CÀ PHÊ

Tháng 2/2024, giá cà phê Robusta biến động không đồng nhất so với cuối tháng 1/2024; giá
cà phê Arabica giảm.

Trong nước, giá cà phê Robusta tại thị trường nội địa tăng mạnh từ 6.300 - 6.600 đồng/kg
(tùy từng khu vực khảo sát), lên mức 82.800 – 83.700 đồng/kg.

2 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu cà phê của Việt Nam tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2023.
Thị phần cà phê của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Ý từ thị trường ngoại khối EU
tăng từ 23,13% năm 2022 lên 24,04% trong năm 2023.

THỊ TRƯỜNG CÀ PHÊ THẾ GIỚI

Cuối tháng 2/2024, đà tăng giá cà phê + Trên sàn giao dịch London, giá cà phê

Robusta chậm lại, trong khi giá cà phê Arabica Robusta biến động không đồng nhất so với cuối
giảm do lo ngại rủi ro tăng cao trước khả năng tháng 1/2024. Cụ thể, ngày 28/2/2024, giá cà
kinh tế Hoa Kỳ sẽ suy thoái trở lại khiến các quỹ phê Robusta giao kỳ hạn tháng 5/2024 giảm
và đầu cơ dịch chuyển dịng vốn đi tìm kiếm các 1,1% so với ngày 29/1/2024, xuống cịn 3.077
thị trường có mức lợi nhuận hấp dẫn hơn. Bên USD/tấn. Ngược lại, giá cà phê Robusta giao kỳ
cạnh đó, báo cáo tồn kho tăng mạnh đã gây ra hạn tháng 7/2024 và tháng 9/2024 tăng lần lượt
hiện tượng bán tháo của các quỹ và nhà đầu cơ, 0,5% và 1,6% so với ngày 29/1/2024, lên mức
khiến giá cà phê chịu ảnh hưởng. 3.014 USD/tấn và 2.956 USD/tấn.

Diễn biến giá cà phê Robusta giao kỳ hạn trên sàn giao dịch London
từ tháng 11/2023 đến nay (ĐVT: USD/tấn)

Nguồn: Sàn giao dịch London

+ Trên sàn giao

dịch New York,

ngày 28/2/2024,

giá cà phê Arabica

giao kỳ hạn tháng

5/2024 và tháng

7/2024 cùng

giảm 3,4% so với


ngày 29/1/2024,

xuống còn lần lượt

183,05 UScent/lb

và 181,65 UScent/

lb; kỳ hạn giao

tháng 9/2024

giảm 3,3% so với

ngày 29/1/2024,

xuống còn 181,35

UScent/lb.

10 | SỐ RA NGÀY 29/2/2024 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN

Diễn biến giá cà phê Arabica trên sàn giao dịch New York
từ tháng 11/2023 đến nay (ĐVT: Uscent/lb)

+ Trên sàn giao dịch BMF của Bra-xin, Nguồn: Sàn giao dịch New York
ngày 28/2/2024, giá cà phê giao kỳ hạn tháng
3/2024, tháng 5/2024, tháng 7/2024 và tháng dựa vào các yếu tố sau: (1) Dữ liệu báo cáo tồn
9/2024 giảm lần lượt 1,1%, 2,2%, 3,6% và 3,0% kho của ICE tăng đáng kể trên cả hai sàn. Tính
so với ngày 29/1/2024, xuống còn 233 UScent/ đến ngày 23/2/2024, tồn kho cà phê Robusta do

lb; 226,65 UScent/lb; 224,85 UScent/lb và 223 sàn London chứng nhận và theo dõi cấp phát
UScent/lb. tăng 2.910 tấn (tương đương mức tăng 14,5%)
so với tuần trước, lên mức 23.000 tấn (khoảng
Dự báo giá cà phê thế giới sẽ chịu áp lực giảm 383.333 bao, bao 60 kg); (2) Số liệu ước tính xuất
trong thời gian tới do hoạt động bán tháo của khẩu cà phê của Việt Nam tăng mạnh trong 2
các quỹ và nhà đầu cơ, bất chấp lo ngại nguồn tháng đầu năm 2024 và dự kiến sản lượng cà phê
cung đang bị thắt chặt vì vấn đề vận tải hàng Bra-xin niên vụ 2024/2025 cao hơn các dự báo
hải quốc tế và nhu cầu toàn cầu về loại cà phê trước đó do thời tiết khơ hạn đã giảm bớt, trong khi
“giàu vị đắng” ngày càng cao. Nhận định trên biến động tỷ giá USD/BRL đã khuyến khích người
Bra-xin đẩy mạnh bán cà phê xuất khẩu.

THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC

Tháng 2/2024, giá cà phê Robusta tại thị 6.600 đồng/kg (tùy từng khu vực khảo sát) so
trường nội địa tăng mạnh so với cuối tháng với ngày 29/1/2024, lên mức 82.800 – 83.700
1/2024 do nhu cầu vẫn ở mức cao. Ngày đồng/kg.
28/2/2024, giá cà phê Robusta tăng từ 6.300 –

Diễn biến giá cà phê Robusta tại thị trường nội địa năm 2023 – 2024

11 | SỐ RA NGÀY 29/2/2024 Nguồn: giacaphe.com

BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN

2 THÁNG ĐẦU NĂM 2024, XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM TĂNG TRƯỞNG 2 CON
SỐ SO VỚI CÙNG KỲ NĂM 2023

Theo ước tính, tháng 2/2024, xuất khẩu cà phê Arabica.
phê của Việt Nam đạt 200 nghìn tấn, trị giá 655
triệu USD, giảm 16,1% về lượng và giảm 9,8% về Theo thống kê sơ bộ từ số liệu của Tổng cục

trị giá so với tháng 1/2024, so với tháng 2/2023 Hải quan, tháng 1/2024, Việt Nam xuất khẩu cà
giảm 0,2% về lượng, nhưng tăng 50,3% về trị giá. phê Robusta đạt xấp xỉ 216,38 nghìn tấn, trị giá
Lũy kế 2 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu cà phê 613,57 triệu USD, tăng 15,4% về lượng và tăng
của Việt Nam ước đạt 438 nghìn tấn, trị giá 1,38 25,7% về trị giá so với tháng 12/2023, so với
tỷ USD, tăng 27,9% về lượng và tăng 85% về trị tháng 1/2023 tăng 68% về lượng và tăng 155,7%
giá so với cùng kỳ năm 2023. về trị giá. Trong đó, Việt Nam đẩy mạnh xuất
khẩu cà phê Robusta sang nhiều thị trường, như:
Tháng 2/2024, giá xuất khẩu bình quân cà Ý, Tây Ban Nha, Nga, In-đô-nê-xi-a, Bỉ, Trung
phê của Việt Nam ước đạt mức 3.276 USD/tấn, Quốc, Phi-líp-pin… Ngược lại, xuất khẩu cà phê
tăng 7,4% so với tháng 1/2024 và tăng 50,6% so Robusta sang một số thị trường truyền thống
với tháng 2/2023. Tính chung 2 tháng đầu năm giảm, như: Đức, Nhật Bản, Hoa Kỳ…
2024, giá xuất khẩu bình quân cà phê của Việt
Nam ước đạt mức 3.153 USD/tấn, tăng 44,7% so Tháng 1/2024, xuất khẩu cà phê Arabica
với cùng kỳ năm 2023. đạt 5,25 nghìn tấn, trị giá 20,15 triệu USD, tăng
78,5% về lượng và tăng 83,1% về trị giá so với
Về chủng loại xuất khẩu tháng 12/2023, nhưng so với tháng 1/2023
giảm 27,1% về lượng và giảm 25,7% về trị giá.
Tháng 1/2024, Việt Nam tăng xuất khẩu cà Trong đó, xuất khẩu cà phê Arabica sang nhiều
phê Robusta và Arabica so với tháng 12/2023, thị trường ghi nhận mức tăng trưởng cao so với
nhưng giảm xuất khẩu cà phê Excelsa và chế tháng 12/2023 và so với tháng 1/2023, như: Hoa
biến. So với tháng 1/2023, Việt Nam tăng xuất Kỳ, Nhật Bản, In-đơ-nê-xi-a, Phi-líp-pin, Nga …
khẩu hầu hết các chủng loại cà phê, ngoại trừ cà

Chủng loại cà phê xuất khẩu trong tháng 1/2024

Tháng 1/2024 So với tháng So với tháng
12/2023 (%) 1/2023 (%)
Chủng loại
Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá
Robusta (tấn) (nghìn USD)

Arabica 216.379 15,4 25,7 68,0 155,7
Cà phê Excelsa 613.572 78,5 83,1 -27,1 -25,7
Cà phê chế biến 5.255 20.147 -37,5 -38,5 508,1 590,3
108 272

92.602 -7,4 111,4

Nguồn: Tính tốn từ số liệu của Tổng cục Hải quan

DUNG LƯỢNG THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU CÀ PHÊ CỦA Ý TỪ THỊ TRƯỜNG NGOẠI KHỐI
EU TRONG NĂM 2023 VÀ THỊ PHẦN CỦA VIỆT NAM

Theo số liệu thống kê từ Eurostat, năm 2023, thị phần vào năm 2023. Hạt cà phê Robusta có
Ý nhập khẩu cà phê từ thị trường ngoại khối EU hàm lượng caffeine cao khiến chúng ít chua hơn
đạt 624,61 nghìn tấn, trị giá 1,94 tỷ EUR (tương và đậm đà hơn. Đây được cho là cơ hội lớn cho
đương gần 2,1 tỷ USD), giảm 4,2% về lượng và các nhà xuất khẩu cà phê của Việt Nam.
giảm 8,2% về trị giá so với năm 2022.

Dù nhập khẩu cà phê của Ý giảm trong năm
2023, tuy nhiên với dung lượng thị trường nhập
khẩu lớn, Ý vẫn là thị trường tiềm năng lớn đối
với các nhà sản xuất cà phê trên thế giới. Cà phê
là một phần khơng thể thiếu trong văn hóa của
người dân Ý. Dự báo thị trường cà phê Ý sẽ đạt
tốc độ tăng trưởng bình quân 3,35%/năm trong
giai đoạn 2024 – 2029.

Kết quả điều tra thị trường cho thấy, cà phê
Robusta thống trị thị trường cà phê tại Ý, với 56%


12 | SỐ RA NGÀY 29/2/2024 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN

Lượng và giá nhập khẩu bình quân cà phê của Ý trong giai đoạn 2019 – 2023

Cơ cấu nguồn cung Nguồn: Eurostat

Năm 2023, Ý nhập khẩu cà phê chủ yếu đạt 150,13 nghìn tấn, trị giá 345,38 triệu USD,
từ các nguồn cung ngoại khối EU, gồm: giảm 0,5% về lượng và giảm 1,2% về trị giá so với
Bra-xin, Việt Nam, U-gan-đa, Ấn Độ, Tan-da-ni-a… năm 2022. Thị phần cà phê của Việt Nam trong
Trong đó: tổng lượng nhập khẩu của Ý từ thị trường ngoại
khối EU tăng từ 23,13% năm 2022 lên 24,04%
Ý nhập khẩu cà phê từ Bra-xin trong năm trong năm 2023.
2023 đạt 198,37 nghìn tấn, trị giá 727,31 triệu
USD, giảm 0,8% về lượng và giảm 10,1% về trị giá Năm 2023, Ý giảm nhập khẩu cà phê từ thị
so với năm 2022. Thị phần cà phê của Bra-xin trường U-gan-đa và Ấn Độ, nhưng tăng mạnh
trong tổng lượng nhập khẩu của Ý từ thị trường nhập khẩu từ thị trường Tan-da-ni-a, tăng
ngoại khối EU tăng từ 30,65% năm 2022 lên 173,2% về lượng và tăng 172,3% về trị giá so với
31,76% trong năm 2023. năm 2022. Dù vậy, lượng và trị giá nhập khẩu
cà phê của Ý từ Tan-da-ni-a vẫn duy trì ở mức
Năm 2023, Ý nhập khẩu cà phê từ Việt Nam thấp. Trong tương lai, Bra-xin và Việt Nam vẫn là
2 nguồn cung cà phê chủ yếu cho Ý.

5 nguồn cung cà phê ngoại khối lớn nhất cho Ý trong năm 2023

Năm 2023 So với năm 2022 (%)

Thị trường Lượng (tấn) Trị giá Trị giá Giá TB Lượng Trị giá Giá TB
(Nghìn EUR) (Nghìn USD) (EUR/tấn)
Tổng 624.613 -4,2 -8,2 -4,1
Bra-xin 198.371 1.940.368 2.099.478 3.107 -0,8 -10,1 -9,4

Việt Nam 150.135 3.666 -0,5 -1,2 -0,7
U-gan-đa 727.315 786.954 2.300 -10,3 -2,4 8,8
Ấn Độ 98.199 2.439 -22,6 -11,4 14,4
Tan-da-ni-a 49.888 345.377 373.698 2.807 173,2 172,3 -0,3
Thị trường khác 22.783 2.440 -11,7 -18,5 -7,7
105.237 239.469 259.106 4.111

140.024 151.506

55.592 60.151

432.590 468.062

Nguồn: Eurostat. Tỷ giá 1 EUR = 1,082 USD

Cơ cấu thị trường cung cấp cà phê cho Ý (Tỷ trọng % tính theo lượng)

Năm 2022 Năm 2023

13 | SỐ RA NGÀY 29/2/2024 Nguồn: Eurostat

BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN

THỊ TRƯỜNG HẠT TIÊU

Tháng 2/2024, giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng có xu hướng tăng tại nhiều nước sản xuất;
riêng tại Việt Nam duy trì ổn định.

Tháng 2/2024, giá hạt tiêu đen trong nước tăng 10.000 –11.000 đồng/kg so với cuối tháng
1/2024, lên mức 91.000 – 94.000 đồng/kg.


Tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam giảm so với cùng kỳ
năm 2023.

Thị phần hạt tiêu của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Hoa Kỳ tăng từ 73,85% trong
năm 2022 lên 77,23% trong năm 2023.

THỊ TRƯỜNG HẠT TIÊU THẾ GIỚI

Tháng 2/2024, giá hạt tiêu đen và trắng + Tại cảng Lampung ASTA của In-đô-nê-xi-a,
xuất khẩu của In-đô-nê-xia tăng; trong khi tại ngày 27/2/2024, giá hạt tiêu đen xuất khẩu tăng
Việt Nam giá duy trì ổn định so với cuối tháng 42 USD/tấn so với ngày 31/1/2024, lên mức
1/2024. Đáng chú ý, giá hạt tiêu đen xuất khẩu 3.911 USD/tấn. Giá hạt tiêu trắng xuất khẩu
tại Bra-xin tăng mạnh. tăng 65 USD/tấn so với ngày 31/1/2024, lên
mức 6.166 USD/tấn.

Diễn biến giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng xuất khẩu của In-đô-nê-xi-a
từ tháng 8/2023 đến nay (ĐVT: USD/tấn)

14 | SỐ RA NGÀY 29/2/2024 Nguồn: Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC)

+ Tại cảng khu
vực Thành phố
Hồ Chí Minh của
Việt Nam, ngày
27/2/2024, giá
hạt tiêu đen loại
500g/l và 550g/l
xuất khẩu ổn
định so với ngày

31/1/2024, ở mức
3.900 USD/tấn và
4.000 USD/tấn;
giá hạt tiêu trắng
ổn định ở mức
5.700 USD/tấn.

BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN

Diễn biến giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng xuất khẩu của Việt Nam
năm 2023 - 2024 (ĐVT: USD/tấn)

+ Tại Bra-xin, ngày 27/2/2024, giá hạt tiêu Nguồn: Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC)
đen xuất khẩu tăng mạnh 600 USD/tấn so với
ngày 31/1/2024, lên mức 4.350 USD/tấn. Ma-lai-xi-a vào tháng 7 hàng năm.

Dự báo thị trường hạt tiêu toàn cầu sẽ diễn ra Dự kiến sản lượng vụ mùa 2024 đang thu
sôi động. Do chênh lệch mùa vụ nên giá hạt tiêu hoạch của Việt Nam giảm khoảng 10,5% so
tiếp tục neo ở mức cao trong vài tháng nữa. Trong với vụ trước, xuống còn 170 ngàn tấn, ở mức
những nước có sản lượng hạt tiêu lớn, Bra-xin đã thấp nhất trong vòng 5 năm gần đây. Trong khi
qua mùa thu hoạch, hiện Việt Nam bước vào mùa nguồn cung từ các nước In-đơ-nê-xi-a, Bra-xin,
thu hoạch, trong khi chính vụ của In-đô-nê-xi-a và Ma-lai-xi-a, Căm-pu-chia không bù đắp đủ cho
lượng giảm xuất khẩu của Việt Nam sẽ đẩy giá
hạt tiêu tăng nóng ngay từ đầu vụ.

TRONG NƯỚC: GIÁ HẠT TIÊU TĂNG SO VỚI CUỐI THÁNG 1/2024

Tháng 2/2024, giá hạt tiêu đen tại thị trường thiếu nhân công. Bên cạnh đó, nhu cầu hạt tiêu từ
nội địa biến động theo xu hướng tăng và duy trì Trung Quốc tăng mạnh đẩy giá mặt hàng lên cao.
ở mức cao. Xu hướng tăng giá được dự báo sẽ

tiếp tục diễn ra trong ngắn hạn do nguồn cung Ngày 28/2/2024, giá hạt tiêu đen tăng từ
hạn chế. Sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán, sản lượng 10.000 – 11.000 đồng/kg so với cuối tháng
thu hoạch vẫn chưa được nhiều do các chủ vườn 1/2024 (tùy từng khu vực khảo sát), lên mức
91.000 – 94.000 đồng/kg.

Diễn biến giá hạt tiêu đen tại thị trường nội địa năm 2023 – 2024

15 | SỐ RA NGÀY 29/2/2024 Nguồn: Hiệp hội Hạt tiêu Việt Nam

BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN

TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HẠT TIÊU CỦA VIỆT NAM TRONG 2 THÁNG ĐẦU NĂM 2024

Theo ước tính, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.
trong tháng 2/2024 đạt 18 nghìn tấn, trị giá 73 triệu
USD, tăng 3,1% về lượng và tăng 5,2% về trị giá Tháng 2/2024, giá xuất khẩu bình quân hạt
so với tháng 1/2024, nhưng so với tháng 2/2023 tiêu của Việt Nam ước đạt mức 4.082 USD/tấn,
giảm 35,2% về lượng và giảm 12,5% về trị giá. Tính tăng 2,0% so với tháng 1/2024 và tăng mạnh
chung 2 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu hạt tiêu 35,9% so với tháng 2/2023. Tính chung 2 tháng
của Việt Nam đạt khoảng 35 nghìn tấn, trị giá 143 đầu năm 2024, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu
triệu USD, giảm 12,3% về lượng, nhưng tăng 12,9% của Việt Nam ước đạt mức 4.041 USD/tấn, tăng
28,7% so với cùng kỳ năm 2023.

Lượng hạt tiêu xuất khẩu qua các tháng giai đoạn 2022 – 2024

(ĐVT: Nghìn tấn. Tháng 2/2024 là số liệu ước tính)

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, Nam giảm xuất khẩu hạt tiêu sang nhiều thị

tháng 1/2024, Việt Nam xuất khẩu hạt tiêu đạt trường truyền thống, như: Hoa Kỳ, Phi-líp-pin,
17,47 nghìn tấn, trị giá 69,86 triệu USD, giảm Các Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất, Pháp,
13,9% về lượng và giảm 9,9% về trị giá so với Trung Quốc…, nhưng tăng xuất khẩu sang các
tháng 12/2023, nhưng so với tháng 1/2023 tăng thị trường Ấn Độ, Đức, Hàn Quốc, Anh. So với
39,9% về lượng và tăng 62,6% về trị giá. tháng 1/2023, Việt Nam tăng xuất khẩu hạt tiêu
sang hầu hết các thị trường truyền thống, ngoại
Về cơ cấu thị trường trừ Các Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất,
Trung Quốc.
Tháng 1/2024 so với tháng 12/2023, Việt

10 thị trường xuất khẩu hạt tiêu lớn nhất của Việt Nam trong tháng 1/2024

Tháng 1/2024 So với tháng 12/2023 (%) So với tháng 1/2023 (%)

Thị trường Lượng (tấn) Trị giá (Nghìn USD) Lượng Trị giá Lượng Trị giá

Tổng 17.467 69.865 -13,9 -9,9 39,9 62,6
Hoa Kỳ -23,0 -20,3 45,5 42,6
Ấn Độ 4.831 20.021 36,9 31,5 224,9 306,0
Đức 25,9 31,6 348,1 456,5
Hà Lan 1.384 5.588 258,4 301,8
Hàn Quốc 0,0 -6,0 236,2 212,9
Phi-líp-pin 968 4.442 25,6 39,3 124,5 159,0
Các TVQ Ả rập -11,2 -0,4
Thống nhất 853 3.908
Pháp
Anh 790 3.222
Trung Quốc
Thị trường khác 770 2.678


523 1.866 -58,9 -59,7 -14,3 -3,0

479 1.639 -17,1 -27,8 235,0 217,1
478 2.001
466 1.325 10,1 11,0 69,5 60,2
5.925 23.176
-53,3 -46,3 -67,8 -42,9

-10,3 -5,3 12,0 29,1

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

16 | SỐ RA NGÀY 29/2/2024 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN

Cơ cấu chủng loại xuất khẩu khẩu tất cả các chủng loại hạt tiêu tăng; mức
tăng cao nhất tính theo lượng là hạt tiêu trắng
Tháng 1/2024 so với tháng 12/2023, xuất xay (tăng 123,1%), còn xét theo trị giá, mức tăng
khẩu hầu hết các chủng loại hạt tiêu giảm, ngoại cao nhất là hạt tiêu đen xay (tăng 104,5%).
trừ hạt tiêu trắng xay. So với tháng 1/2023, xuất

Chủng loại hạt tiêu xuất khẩu trong tháng 1/2024

Chủng loại Tháng 1/2024 So với tháng 12/2023 (%) So với tháng 1/2023 (%)

Hạt tiêu đen Lượng (tấn) Trị giá (Nghìn USD) Lượng Trị giá Lượng Trị giá
Hạt tiêu đen xay
Hạt tiêu trắng 11.815 44.330 -15,3 -11,3 28,7 53,0
Hạt tiêu trắng xay
3.011 14.315 -8,6 -1,5 109,5 104,5


1.318 6.598 -19,3 -19,5 31,1 52,6

815 4.490 7,6 1,9 123,1 82,6

Nguồn: Tính tốn từ số liệu của Tổng cục Hải quan

17 | SỐ RA NGÀY 29/2/2024 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN

DUNG LƯỢNG THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU HẠT TIÊU CỦA HOA KỲ TRONG NĂM 2023 VÀ
THỊ PHẦN CỦA VIỆT NAM

Theo số liệu từ Ủy ban Thương mại Quốc tế 2022. Mức giảm trên là do ảnh hưởng của nền
Hoa Kỳ, năm 2023, Hoa Kỳ nhập khẩu hạt tiêu kinh tế suy yếu, lạm phát cao khiến người dân
đạt trên 69 nghìn tấn, trị giá 317 triệu USD, giảm thắt chặt chi tiêu.
21,2% về lượng và giảm 28% về trị giá so với năm

Lượng và giá nhập khẩu bình quân hạt tiêu của Hoa Kỳ giai đoạn 2019 – 2023

Về giá: Năm 2023, giá nhập khẩu bình quân Nguồn: Ủy ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ
hạt tiêu của Hoa Kỳ đạt mức 4.592 USD/tấn,
giảm 8,6% so với năm 2022. Trong đó, giá nhập nhập khẩu của Hoa Kỳ từ thế giới tăng từ 73,85%
khẩu bình quân hạt tiêu của Hoa Kỳ từ Việt Nam, trong năm 2022 lên 77,23% trong năm 2023.
Ấn Độ, Bra-xin giảm, nhưng giá nhập khẩu từ
In-đô-nê-xi- a và Trung Quốc tăng. Ấn Độ là nguồn cung hạt tiêu lớn thứ 2 cho
Hoa Kỳ trong năm 2023, lượng đạt xấp xỉ 6,5
Cơ cấu nguồn cung nghìn tấn, trị giá 32 triệu USD, tăng 5% về lượng,
nhưng giảm 3,8% về trị giá so với năm 2022. Thị
Năm 2023, Hoa Kỳ nhập khẩu hạt tiêu từ 49 phần hạt tiêu của Ấn Độ trong tổng lượng nhập
quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Trong đó: khẩu của Hoa Kỳ từ thế giới tăng từ 7,05% trong
năm 2022 lên 9,4% trong năm 2023.

Việt Nam là nguồn cung hạt tiêu lớn nhất cho
Hoa Kỳ trong năm 2023, lượng đạt 53,3 nghìn Năm 2023, Hoa Kỳ giảm mạnh nhập khẩu
tấn, trị giá 234,13 triệu USD, giảm 17,6% về hạt tiêu từ các thị trường In-đô-nê-xi-a, Bra-xin
lượng và giảm 27,1% về trị giá so với năm 2022. và Trung Quốc, mức giảm lần lượt 46,8%, 63,3%
Thị phần hạt tiêu của Việt Nam trong tổng lượng và 32,3% về lượng, xét về trị giá mức giảm lần
lượt là 39,8%, 65,9% và 27,2%.

5 thị trường cung cấp hạt tiêu (HS 090411; 090412) lớn nhất cho Hoa Kỳ
trong năm 2023

Năm 2023 So với năm 2022 (%)

Thị trường Lượng Trị giá (Nghìn USD) Giá TB (USD/tấn) Lượng Trị giá Giá TB
(tấn)
Tổng 69.051 317.050 4.592 -21,2 -28,0 -8,6
Việt Nam 53.326 234.130
Ấn Độ 4.391 -17,6 -27,1 -11,5
In-đô-nê-xi-a 6.489 32.078
Bra-xin 3.668 21.659 4.944 5,0 -3,8 -8,4
Trung Quốc 2.315
Thị trường khác 9.978 5.906 -46,8 -39,8 13,0
841 3.832
2.413 15.373 4.311 -63,3 -65,9 -6,9

4.554 -32,3 -27,2 7,5

6.370 5,2 1,5 -3,5

Nguồn: Ủy ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ


18 | SỐ RA NGÀY 29/2/2024 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN

THỊ TRƯỜNG CHÈ

Trong tháng 01/2024 xuất khẩu chè của Xri Lan-ca đạt 18,76 nghìn tấn, tăng 6,9% so với
tháng 01/2023.

2 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu chè của Việt Nam ước đạt 20 nghìn tấn, trị giá 35 triệu USD,
tăng 50,9% về lượng và tăng 53,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.

Thị phần chè của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của thị trường Anh giảm.

THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI

Xri Lan-ca: Dẫn nguồn teasrilanka.org, trong hướng giảm.
tháng 01/2024 xuất khẩu chè của Xri Lan-ca đạt
18,76 nghìn tấn, tăng 6,9% so với tháng 01/2023. Trong tháng 01/2024, Xri Lan-ca xuất khẩu
Trong đó, hầu hết các chủng loại chè xuất khẩu chè nhiều nhất tới thị trường I-rắc đạt 2,5 nghìn
đều có sự cải thiện so với tháng 01/2023, trừ tấn, tăng 17,6% so với tháng 01/2023; Tiếp theo
chè hòa tan. là các thị trường: Các Tiểu vương quốc Ả rập
Thống nhất đạt 2 nghìn tấn, tăng 7,1%; Nga đạt
Giá chè của Xri Lan-ca xuất khẩu bình quân 1,98 nghìn tấn, giảm 2,6%; Thổ Nhĩ Kỳ đạt 1,7
trong tháng 01/2024 đạt 1.748,92 Rs/kg-FOB, nghìn tấn, giảm 26,6%; I-ran đạt 1,3 nghìn tấn,
giảm 14,9% so với tháng 01/2023. Giá các tăng 116,3%...
chủng loại chè xuất khẩu bình qn đều có xu

19 | SỐ RA NGÀY 29/2/2024 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN

TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CHÈ CỦA VIỆT NAM


Ước tính, trong tháng 02/2024, xuất khẩu 02/2024 ước đạt 7.705,5 USD/tấn, tăng 3,6% so
chè đạt 8 nghìn tấn, trị giá 14 triệu USD, giảm với tháng 02/2023. Trong 2 tháng đầu năm 2024,
35,5% về lượng và giảm 35% về trị giá so với giá chè xuất khẩu bình quân ước đạt 1.698,6
tháng 01/2024, nhưng tăng 17,6% về lượng và USD/tấn, tăng 1,7% so với cùng kỳ năm 2023.
tăng 21,9% về trị giá so với tháng 02/2023. Tính
chung 2 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu chè ước Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan,
đạt 20 nghìn tấn, trị giá 35 triệu USD, tăng 50,9% xuất khẩu chè trong tháng 01/2023 đạt 12,4 nghìn
về lượng và tăng 53,5% về trị giá so với cùng kỳ tấn, trị giá 21 triệu USD, tăng 84,6% về lượng và
năm 2023. tăng 84,7% về trị giá so với tháng 01/2023. Giá
chè xuất khẩu bình quân đạt 1.694,1 USD/tấn,
Giá chè xuất khẩu bình quân trong tháng tăng 0,1% so với tháng 01/2023.

Xuất khẩu chè của Việt Nam qua các tháng giai đoạn năm 2023 – 2024
(ĐVT: Triệu USD)

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Trong tháng 01/2024, chè xuất khẩu tới các Giá bình quân chè xuất khẩu sang các thị
thị trường chính đều tăng đáng kể. Dẫn đầu trường chính tăng giảm khơng đồng nhất, trong
về lượng và trị giá là xuất khẩu tới thị trường khi giá bình quân chè xuất khẩu sang các thị
Pa-ki-xtan, đạt 4,6 nghìn tấn, trị giá 9,2 triệu trường Pa-ki-xtan, Ả rập Xê út, Hoa Kỳ, Đài Loan
USD, tăng 32,6% về lượng và tăng 51,7% về trị tăng, thì giá chè xuất khẩu bình quân sang các thị
giá so với tháng 01/2023. Tiếp theo là xuất khẩu trường Trung Quốc, Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a…
tới thị trường Đài Loan đạt 928 tấn, trị giá 1,4 giảm mạnh. Giá chè xuất khẩu bình quân thấp
triệu USD, tăng 86% về lượng và tăng 87,4% về nhất là sang thị trường Ma-lai-xi-a đạt 684,5
trị giá; Hoa Kỳ đạt 913 tấn, trị giá 1,2 triệu USD, USD/tấn, giảm 13,2% so với tháng 01/2023 và
tăng 190,8% về lượng và tăng 145,1% về trị giá; giá chè xuất khẩu bình quân cao nhất là sang
Trung Quốc đạt 701 tấn, trị giá 1 triệu USD, tăng thị trường Ả rập Xê út đạt 2.546,0 USD/tấn, tăng
411,7% về lượng và tăng 145,1% về trị giá… 7,6% so với tháng 01/2023.


Thị trường xuất khẩu chè trong tháng 01/2024

Tháng 01/2024 So với tháng 01/2023 Tỷ trọng theo
(%) lượng (%)
Thị trường
Lượng Trị giá Giá TB Lượng Trị giá Giá TB Tháng Tháng
Tổng (Tấn) (Nghìn USD) (USD/tấn) 84,6 84,7 0,1 01/2024 1/2023
Pa-ki-xtan 12.398 32,6 51,7 14,5
Đài Loan 21.003 1.694,1 86,0 87,4 0,8 100,0 100,0
Hoa Kỳ 4.556 9.173 2.013,4 190,8 197,5 2,3
Trung Quốc 928 1.374 1.481,0 411,7 145,1 -52,1 36,7 51,2
Nga 913 1.202 1.316,8 1,7 -0,4 -2,0
In-đô-nê-xi-a 701 1.030 1.469,1 185,0 160,5 -8,6 7,5 7,4
Ả Rập Xê Út 530 828 1.561,5 21,9 31,2 7,6
Các TVQ Ả rập 758 751 7,4 4,7
Thống nhất 278 708 990,7 408,8 376,8 -6,3
Ma-lai-xi-a 2.546,0 5,7 2,0
173 282,3 232,0 -13,2
4,3 7,8
474
6,1 4,0

2,2 3,4

379 2.192,0 1,4 0,5

324 684,5 3,8 1,8

20 | SỐ RA NGÀY 29/2/2024 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN



×