Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ CAO ĐẾN NĂNG SUẤT CÂY LẠC (ARACHIS HYPOGAEA) TRONG ĐIỀU KIỆN CÓ SỬ DỤNG CHẾ PHẨM SK96 VỤ ĐÔNG XUÂN 2018 - 2019 TẠI QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 46 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA LÝ-HÓA-SINH

----------

PHẠM THỊ THANH THƯƠNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ CAO ĐẾN NĂNG
SUẤT CÂY LẠC (Arachis Hypogaea) TRONG ĐIỀU KIỆN CĨ
SỬ DỤNG CHẾ PHẨM SK96 VỤ ĐƠNG XUÂN 2018 - 2019 TẠI

QUẢNG NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Quảng Nam, tháng 5 năm 2019

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu đề tài, ngoài sự cố gắng nỗ lực
của bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy cơ và bạn bè. Em xin
ghi nhận và bày tỏ lòng biết ơn tới cá nhân đã dành cho em sự giúp đỡ quý báu
đó.
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn BGH trường đại học Quảng Nam, các thầy
cơ trong khoa Lý – Hóa – Sinh đã tạo điều kiện cho em hồn thành khóa luận tốt
nghiệp.
Em xin cảm ơn TS. Trần Thanh Dũng, giáo viên hướng dẫn đã tận tình hướng
dẫn, góp ý để em được hồn thành khóa luận tốt nghiệp
Cảm ơn sự cỗ vũ, động viên và giúp đỡ của gia đình, người thân và bạn bè trong
suốt quá trình học tập, thực hiện khóa luận này.
Cuối cùng em xin chúc các thầy cơ, gia đình và các bạn mạnh khỏe, gặp nhiều
thành công trong cuộc sống.



Quảng Nam, tháng 05 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Thanh Thương

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu và
kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là trung thực và chưa từng cơng bố
trong bất kì cơng trình nào khác.

Quảng Nam, tháng 05 năm 2019

Tác giả khóa luận

Phạm Thị Thanh Thương

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Số hiệu Tên bảng biểu Trang
16
2.1 Diễn biến thời tiết khí hậu vụ Đông Xuân 2019 tại tỉnh Quảng 21
22
Nam 25
28
3.1 Thời gian sinh trưởng của lạc qua từng công thức
30
3.2 Ảnh hưởng của mật độ khi có sử dụng chế phẩm SK96 đến

chiều cao và số lá cây lạc


3.3 Ảnh hưởng của mật độ khi có sử dụng chế phẩm SK96 đến số

cành cấp 1 và chiều dài cành cấp 1 của cây lạc

3.4 Ảnh hưởng của mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất và

năng suất lạc trong điều kiện có sử dụng SK96 vụ Đông xuân

2018 – 2019 tại Quảng Nam

3.5 Hiệu quả kinh tế

Số hiệu DANH MỤC BIỂU ĐỒ Trang
2.1 Tên biểu đồ 16

3.1 Diễn biến khí hậu thời tiết vụ Đơng Xn 2018 – 2019 tại 23
Quảng Nam
3.2 Sự tăng trưởng chiều cao cây qua các giai đoạn ở các công 23
3.3 thức thí nghiệm 26
Sự tăng trưởng số lá trên cây qua các giai đoạn
3.4 Sự tăng trưởng số cành cấp 1 qua các giai đoạn ở các công 27
thức thí nghiệm
3.5 Sự tăng trưởng chiều dài cành cấp 1 qua các giai đoạn ở các 28
cơng thức thí nghiệm
Năng suất lí thuyết và năng suất thực thu trên các công thức
thí nghiệm.

Cm: DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CV%: Xentimet

LSD0,05: Hệ số biến động
NSLT: Độ sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa ở mức xác suất 95%
NSTT: Năng suất lí thuyết
CT1 (ĐC): Năng suất thực thu
CT2: Công thức 1 (Đối chứng)
CT3: Công thức 2
CT4: Công thức 3
Công thức 4

MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài:............................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu:.......................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu: ....................................................................................... 2
4. Phạm vị nghiên cứu............................................................................................ 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................... 2
5.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................................ 2
5.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................. 2
6. Bố cục của đề tài ................................................................................................ 2
II. NỘI DUNG ....................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................. 3
1.1. Tình hình sản xuất cây lạc trên thế giới và ở Việt Nam ................................. 3
1.1.1. Tình hình sản xuất cây lạc trên thế giới ....................................................... 3
1.1.2. Tình hình sản xuất cây lạc ở Việt Nam........................................................ 4
1.1.3. Tình hình sản xuất cây lạc ở Quảng Nam .................................................... 4
1.2. Các nghiên cứu về chế phẩm SK96 ................................................................ 5
1.3. Sơ lược về cây lạc ........................................................................................... 6
1.3.1. Nguồn gốc, phân bố ..................................................................................... 6
1.3.2. Đặc điểm thực vật học của cây lạc............................................................... 7
1.3.2.1. Rễ .............................................................................................................. 7

1.3.2.2. Thân – Cành .............................................................................................. 7
1.3.2.3. Lá lạc ......................................................................................................... 8
1.3.2.4. Hoa ............................................................................................................ 8
1.3.2.5. Quả và hạt ................................................................................................. 8
1.3.3. Một số giống lạc trồng sản xuất hiện nay .................................................... 9
1.3.3.1. Giống lạc TB25 ......................................................................................... 9
1.3.3.2. Giống lạc L14.......................................................................................... 10
1.3.3.3. Giống lạc L18.......................................................................................... 10
1.3.3.4. Giống lạc sen lai (75/23) ......................................................................... 10
1.3.3.5. Giống lạc L27.......................................................................................... 10

1.3.3.6. Giống lạc L23.......................................................................................... 10
1.3.3.7. Giống lạc sen lai Nghệ An ...................................................................... 11
1.3.3.8. Giống lạc L26.......................................................................................... 11
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây lạc.......... 11
1.3.4.1. Nhân tố ngoại cảnh.................................................................................. 11
1.3.4.2. Nhân tố dinh dưỡng................................................................................. 12
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 13
2.1. Vật liệu thí nghiệm........................................................................................ 13
2.1.1. Giống lạc sẻ Tây Nguyên ........................................................................... 13
2.1.2. Chế phẩm SK96 ......................................................................................... 13
2.1.3. Một số dụng cụ dùng trong nghiên cứu ..................................................... 13
2.2. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 13
2.3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 13
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm................................................................... 13
2.3.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ............................................................. 14
2.3.2.1. Tình hình sinh trưởng và phát triển của cây lạc..................................... 14
2.3.2.2. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu............................ 15
2.3.2.3. Hiệu quả kinh tế ...................................................................................... 15
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu.......................................................................... 15

2.4. Điều kiện thí nghiệm ..................................................................................... 15
2.4.1. Đất thí nghiệm............................................................................................ 15
2.4.2. Địa điểm thí nghiệm................................................................................... 15
2.4.3. Điều kiện thời tiết khí hậu vụ Đơng Xn 2019 ........................................ 16
2.4.4. Quy trình kỹ thuật trồng lạc ....................................................................... 17
2.4.5. Quá trình thực hiện..................................................................................... 19
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................. 20
3.1. Thời gian sinh trưởng của cây lạc qua các giai đoạn .................................... 20
3.2. Ảnh hưởng của mật độ khi có sử dụng chế phẩm SK96 đến chiều cao và số
lá cây lạc............................................................................................................... 21
3.3. Ảnh hưởng của mật độ khi có sử dụng chế phẩm SK96 đến số cành cấp 1 và
chiều dài cành cấp 1 của cây lạc .......................................................................... 24

3.4. Ảnh hưởng của mật độ khi có sử dụng chế phẩm SK96 đến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất................................................................................ 27
3.5. Hiệu quả kinh tế ............................................................................................ 29
III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................................ 32
1. Kết luận ............................................................................................................ 32
2. Đề nghị ............................................................................................................. 32
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 33

I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:

Cây lạc(Arachis Hypogaea) là loại cây trồng có ý nghĩa với nhiều nước trên
thế giới, đặc biệt với các nước nghèo, vùng nhiệt đới. Lạc hay còn gọi là đậu
phộng, lạc hoa ... thuộc họ cánh buồm Fabaceae Papilionnacea. Cây lạc thích
hợp với những loại đất có thành phần cơ giới nhẹ và thốt hơi nước tốt, nên được
trồng rất phổ biến ở nước ta. Lạc là một loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao,
nên từ lâu đời loài người đã sử dụng như một nguồn thực phẩm quan trọng. Từ

lạc có thể chế biến ra các thành phần ra nhiều loại thực phẩm như lipid, Protein
... và các axitamin cần thiết.

Dầu lạc được sử dụng làm thực phẩm và chế biến dùng cho các ngành khác
như (chất dẻo, dầu diesel, làm dung môi cho thuốc bảo vệ thực vật ...), khô dầu
lạc được dùng làm thức ăn gia súc hoặc làm phân bón.

Bên cạnh sản phẩm chính là củ lạc thì thân lá của lạc cũng đóng vai trị
quan trọng trong việc phát triển ngành chăn ni. Bằng biện pháp phơi khơ, ủ
chua ... thì đây là cách tạo ra nguồn thức ăn cung cấp nhiều chất dinh dưỡng cho
gia súc.

Trong điều kiện thâm canh cao, nhất là trong mùa mưa, cây lạc phát triển
thân lá rất nhanh và mạnh, đặc biệt vào giữa thời kỳ sinh trưởng của cây, điều
này không có lợi cho năng suất. Vì thế, việc tăng mật độ trồng lạc đều làm hạn
chế năng suất. Do đó, việc nghiên cứu chế phẩm phun qua lá giúp điều tiết sự
sinh trưởng và phát triển của cây lạc trong điều kiện trồng mật độ cao cần phải
đặt ra.

Chế phẩm SK96 có tác dụng cung cấp dinh dưỡng cho cây lạc, giúp cứng cây,
dày lá, tăng tính chống chịu, tăng cường vận chuyển chất về hạt; hạn chế vàng lá,
nứt rụng quả; quả chắc, hạt mẩy, làm tăng quá trình sinh trưởng sinh thực, tăng
số quả trên cây hạt dẫn đến tăng năng suất. Chính vì vậy, sử dụng chế phẩm
SK96 phun lên lá cho lạc có thể sẽ là giải pháp hữu hiệu làm tăng năng suất lạc
hơn nữa trong điều kiện thâm canh và tăng mật độ. Tuy nhiên, tăng mật độ trồng
lạc lên bao nhiêu chưa được nghiên cứu tại Quảng Nam.

1

Từ những vấn đề nêu trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu ảnh

hưởng của mật độ cao đến năng suất cây lạc (Arachis Hypogaea) trong điều
kiện có sử dụng chế phẩm SK96 vụ Đơng xn 2018-2019 tại Quảng Nam”
với mục đích nâng cao hơn nữa năng suất trồng lạc và có hiệu quả kinh tế cho
nông dân.
2. Mục tiêu nghiên cứu:

- Tìm hiểu ảnh hưởng về sinh trưởng, phát triển, năng suất và hiệu quả kinh
tế của cây lạc khi trồng trong điều kiện mật độ cao có sử dụng chế phẩm SK96.

- Xác định được mật độ cao phù hợp trong điều kiện có sử dụng chế phẩm
SK96.
3. Đối tượng nghiên cứu:

Các mật độ trồng lạc trong điều kiện có sử dụng chế phẩm SK96
4. Phạm vi nghiên cứu

Thí nghiệm được tiến hành tại Xã Đại Hòa, Huyện Đại Lộc, Quảng Nam ở
vụ Đông xuân 2019
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học

Vận dụng phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu trong học tập
vào trong thực tiễn đời sống.

Tăng cường năng lực nghiên cứu.
Các kết quả của đề tài sẽ cung cấp dẫn liệu khoa học trong việc đề xuất
giải pháp tăng mật độ trồng lạc khi sử dụng chế phẩm SK96 vào sản xuất.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài ứng dụng vào sản xuất làm tăng năng suất
và đem lại hiệu quả kinh tế.

6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được trình bày gồm các chương :
Chương 1: Tổng quan tài liệu
Chương 2: Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả và thảo luận

2

II. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình sản xuất cây lạc trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.1. Tình hình sản xuất cây lạc trên thế giới
Hướng sản xuất lạc trên thế giới trong những năm gần đây phát triển với
tốc độ chậm hơn so với những năm trước. Diện tích trồng lạc sẽ có thay đổi
nhiều do các chính sách quản lý, thương mại. Năng suất là chỉ tiêu để phản ánh
tiến bộ nghiên cứu về cây lạc và cây đậu tương, và chính sách là yếu tố quan
trọng quyết định tương lai của cây trồng này. Những yếu tố quan trọng quyết
định năng suất cao là:
- Cải tiến kỹ thuật canh tác và mở rộng diện tích ở các nước Nhiệt đới và
Á nhiệt đới, đặc biệt các nước đang phát triển.
- Chú trọng đến công tác chọn tạo giống mới có năng suất cao hơn, phẩm
chất tốt, giống phải phù hợp với từng điều kiện sinh thái, hình thành vùng sản
xuất hàng hóa, cơ giới hóa sản xuất, thuốc trừ sâu, trừ cỏ, bệnh tốt hơn.
- Chế biến, đi sâu vào lĩnh vực chế biến dầu thực vật, hỗ trợ và giúp đỡ
các nước đang phát triển về xuất khẩu và nhập khẩu lạc nhân.
Theo số liệu của FAOSTAT (2012), tình hình sản xuất lạc trên thế giới
trong những năm gần đây (2008 – 2010) như sau:
Diện tích trồng lạc năm 2010 trên thế giới đạt 24,01 triệu ha, có trên 112
nước trồng lạc. Trong đó diện tích trồng lạc ở các nước châu Âu chiếm 47,84%,
châu Phi 47,83%, châu Mỹ 4,2%, châu Âu 0,45% so với tổng diện tích. Các nước

có diện tích lớn gồm 10 nước, trong đó Ẩn Độ có diện tích lớn nhất đạt 4930000
ha, Trung Quốc đạt 3550000 ha, Ni-giê-ria đạt 2640000 ha. Diện tích trồng lạc
trên thế giới trong 3 năm 2008, 2009 và 2010 biến động từ 23,91 triệu ha đến
24,59 triệu ha. Đứng đầu là Ẩn Độ biến động từ 4,93 triệu ha đến 6,85 triệu ha,
tiếp đến là Trung Quốc biến động từ 3,55 triệu ha đến 4,62 triệu ha, Ni-giê-ria
biến động từ 2,3 triệu ha đến 2,64 triệu ha. Xu hướng biến động theo hướng giảm
là chủ yếu và có những nước quy mơ giảm đến hang triệu ha như Ẩn Độ, Trung
Quốc.

3

Năng suất bình quân của thế giới là 1,523 – 1,539 tấn/ha. Năng suất lạc của
các nước trên thế giới chênh lệch nhau khá lớn và khơng ổn định qua các năm.
Năng suất bình quân năm 2010, đứng đầu là các nước I-xra-en, Nicaragua,
Kenya đạt 5,136 – 5,644 tấn/ha, tiếp theo là các nước Mỹ, Thổ Nhĩ Kỳ, Trung
Quốc, Tây Ban Nha, Hy Lap, Ai Cập đạt 3,039 – 3,712 tấn/ha, thấp nhất là các
nước Mozambic, Ăng-go-la, Zam-ba-bu-ê 0,237 – 0,414 tấn/ha
1.1.2. Tình hình sản xuất cây lạc ở Việt Nam

Cây lạc đã được nông dân trồng từ lâu đời và được trồng trên nhiều loại
đất khác nhau. Hiện nay, Lạc được phân bố chủ yếu ở 4 vùng lớn là: Miền núi và
Trung du Bắc Bộ, địng bằng Sơng Hồng, khu bốn cũ và miền Đơng Nam Bộ. Cả
bốn vùng này chiếm đến ¾ diện tích và sản lượng, cịn lại rải rác ở một số vùng.

Hơn 10 năm trở lại đây việc thực hiện chính sách chuyển đổi cơ chế quản
lý trong sản xuất nông nghiệp đã giải quyết được vấn đề lương thực. Vì vậy
người dân có điều kiện chủ động để chuyển dần một phần diện tích trồng lúa
thiếu nước sang trồng các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao hơn, trong đó cây
lạc có vị trí quan trọng trong nền sản xuất nơng nghiệp hàng hóa, cũng như góp
phần cải tạo và sử dụng tài nguyên đất đai, nhằm khai thác lợi thế của vùng khí

hậu nhiệt đới. Đồng thời, việc sử dụng những giống mới có năng suất cao, kỹ
thuật thâm canh lạc tiên tiến cũng được áp dụng rộng rãi. Nhờ vậy năng suất và
sản lượng lạc ở nước ta ngày càng tăng.

Theo FAOSTAT, giai đoạn 2000-2005 diện tích, năng suất lạc có bước
tiến ngoạn mục năm sau cao hơn năm trước. Năm 2000 diện tích đạt 244.900 ha,
năng suất đạt 1,45 tấn/ha, nhưng đến năm 2005 diện tích đạt 269.600 ha, năng
suất đạt 1,82 tấn/ha đưa cây lạc đứng vào top 10 mặt hàng nông sản xuất khẩu,
đạt kim ngạch xuất khẩu thu 30-50 triệu USD/năm.
1.1.3. Tình hình sản xuất cây lạc ở Quảng Nam

Trong những năm gần đây diện tích trồng lạc tăng liên tục nhờ vào việc
triển khai dự án xây dựng các cánh đồng chuyên canh quy mô lớn. Xây dựng các
cánh đồng chuyên canh quy mô lớn hay trên cây màu của Đại Lộc là một phương
án tổ chức sản xuất tập trung, có kế hoạch cụ thể nhằm hoàn thiện đồng bộ cơ sở

4

hạ tầng, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, liên doanh liên kết tiêu thụ sản phẩm
theo chuỗi giá trị, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng trên
một đơn vị diện tích.

- Như vậy, với quy mô cánh đồng 30 ha theo phương án đã xây dựng của
Đại Lộc sẽ có 10 ha lạc, 10 ha ngô, 5 ha ớt, và 5 ha cây trồng khác. Các hợp tác
xã nông nghiệp, các cơ sở thu mua chế biến nông sản sẽ là những tập thể chủ
động liên kết phát triển hình thức dịch vụ hỗ trợ sản xuất, cung ứng giống, thu
mua và tiêu thụ sản phẩm [8].
1.2. Các nghiên cứu về chế phẩm SK96

Chế phẩm SK96 là dạng chế phẩm giàu Kali và có chứa 10% Pacclo

butrazol giúp cây sinh trưởng và phát triển cân đối, giúp tập trung dinh dưỡng
vào quả và làm tăng năng suất ở nhiều cây trồng như lúa, sắn, khoai lang, đậu
đổ... Đặc biệt đối với cây lạc chế phẩm SK96 có tác dụng cung cấp dinh dưỡng
cho cây lạc, giúp cứng cây, dày lá, tăng tính chống chịu, tăng cường vận chuyển
chất về hạt; hạn chế vàng lá, nứt rụng quả; quả chắc, hạt mẩy, làm tăng quá trình
sinh trưởng sinh thực, tăng số quả trên cây, tăng khối lượng hạt dẫn đến tăng
năng suất.

Chất điều hòa sinh trưởng Pacclo Butrazol:
Pacclo Butrazol (PBZ) là chất điều tiết sinh trưởng cây trồng thuộc nhóm
triazole (USEA, 2007). Vai trò đối với sinh lý thực vật, PBZ là một chất ức chế
kéo dài tế bào và kéo dài lóng, làm chậm tăng trưởng cây trồng bằng cách ức chế
sinh tổng hợp giberelin. Khi giberelin bị ức chế sản xuất, phân chia tế bào vẫn
còn xảy ra, nhưng các tế bào mới không kéo dài ra. [3]
Tuy nhiên mỗi cây trồng sẽ đáp ứng khác nhau đối với PBZ. Qua nhiều
khảo nghiệm khoa học trong nước và trên thế giới, các nhà vườn cũng như các
nhà khoa học đã chứng minh việc PBZ ở liều lượng nồng độ và thời gian hợp lý
sẽ giúp cho cây trồng cho năng suất và chất lượng rất nhiều so với đối chứng
không sử dụng PBZ. [3]
Vai trò của Pacclo Butrazol đối với sự phát triển của cây trồng:
- Ức chế quá trình sinh trưởng, giảm khả năng sinh trưởng chồi non, cành lá
non.

5

- Thúc đẩy nhanh q trình ra hoa, phân hóa mầm hoa, ra hoa kịp thời, ra
hoa trái vụ theo ý muốn.

- Hấp thu có chọn lọc chất dinh dưỡng chuyên biệt làm gia tăng khả năng
ra hoa sớm và đồng loạt, chống nghẹn hoa, chai đầu đọt, gia tăng số lượng hoa,

tăng thụ phấn, đậu trái nhiều.

- Gia tăng chất lượng trái thông qua quá trình hỗ trợ sinh tổng hợp
Vitamin B, C, Protein, Glucoes và các dinh dưỡng đặc trưng của trái.

Sau khi sử lý Pacclo Butrazol cho thấy, màu lá sẫm hơn, phiến lá không
phát triển về chiều rộng mà dày thêm, hàm lượng diệp lục tăng lên, lá chậm già
hơn, tăng cường tác dụng quang hợp, khống chế sự phát triển của thân chính và
cành làm tăng năng suất từ 10 – 15% trong cùng một mật độ. [6]

Trong cây lạc, mật độ trồng thường biến động từ 25 – 30 vạn cây/ha, trong
điều kiện đất tốt và thâm cành cao thì mật độ như vậy có thể làm nảy sinh sự
cạnh tranh dinh dưỡng, phân bón, nước, ánh sáng…lẫn nhau và làm hạn chế năng
suất. Phun Pacclo Butrazol sẽ làm cho cây phát triển cân đối, lá xanh dày lên làm
tăng khả năng chống chịu sâu bệnh. Phun Pacclo Butrazol cịn làm cho cây có
khả năng rút ngắn được thời gian sinh trưởng, quả chắc hơn và tỷ lệ quả chắc trên
cây cao hơn và góp phần đáng kể vào việc tăng năng suất. [6]

Trong thời gian qua, việc nghiên cứu và sử dụng Pacclo Butrazol trên cây
lạc chưa nhiều và chưa được ứng dụng vào sản xuất. Trong điều kiện trồng ở mật
độ từ 25 – 30 vạn cây/ha thì việc sử dụng Pacclo Butrazol là vấn đề cần thiết.

* Kali: Kali có vai trị chủ yếu trong việc chuyển hố năng lượng trong
q trình đồng hố các chất dinh dưỡng của cây xanh.

Nhiều kết quả nghiên cứu của các tác giả trên thế giới và ở Việt Nam đã
chứng minh rằng: Nếu thiếu kali sẽ gây ảnh hưởng xấu đến quá trình trao đổi
chất trong cây, làm suy yếu hoạt động của hàng loạt các men.
1.3. Sơ lược về cây lạc
1.3.1. Nguồn gốc, phân bố


Nguồn gốc: Là một loại cây thực phẩm thuộc họ đậu có nguồn gốc tại
Trung và Nam Mỹ.

6

Tên khoa học: Arachis Hypogaea
Cây lạc có nguồn gốc lịch sử ở Nam Mỹ. Vào thời kỳ phát hiện Châu Mỹ,
cùng với sự thâm nhập của Châu Âu và lúc địa mới, người ta mới biết cây lạc.
Lạc dễ trồng và thích ứng rộng với các vùng sinh thái khác nhau, từ ôn đới
đến nhiệt đới. Cây lạc trồng phân bố rất rộng từ 400 vĩ Bắc đến 400 vĩ Nam, cao
hơn 1000m so với mặt nước biển. Trên thế giới nói chung, ở Việt Nam nói riêng
phân bố trồng lạc theo vùng sinh thái khác nhau.
1.3.2. Đặc điểm thực vật học của cây lạc
1.3.2.1. Rễ
Khi hạt lạc nảy mầm thì phơi rễ phát triển trước và chui ra khỏi vỏ hạt
sớm nhất. Phơi rễ có gỗ thứ cấp nên lớn dần và trở thành rễ chính, trên rễ chính
phát sinh nhiều rễ phụ thứ cấp và tạo thành mạng rễ phân bố chủ yếu ở lớp đất
mặt từ 0 – 30cm. Sự phát triển của hệ rễ thời kỳ đầu rất nhanh rồi chậm dần vào
các thời kỳ cuối.[5]
Rễ cấp một có chiều dài 18 – 20 cm. Rễ khi mới phát triển màu trắng, khi
được 40 – 45 ngày rễ chuyển màu vàng nhạt sau đó chuyển nâu. [5]
1.3.2.2. Thân – Cành
Khi cịn non thân hình trụ nhưng khi già có góc cạnh, bên trong hơi xốp
rỗng. Thân lạc được cấu tạo bởi nhiều đốt, các giống lạc có thời gian sinh trưởng
ngắn và trung bình có khoảng 29 đốt. Nếu trồng muộn, sinh trưởng kém thì số
đốt sẽ giảm nhiều nên chiều cao cũng biến động lớn ngay trên cùng một giống.
Chiều cao tối đa của các giống lạc trồng phổ biến ở Việt Nam là 65cm. [5]
Hình dạng của cây lạc được cấu trúc do thân và cành của các nhóm giống
cũng khác nhau.Theo Bunting hình dạng cây lạc có 3 loại:

+ Lạc đứng: Thân và cành đều thẳng, góc phân cành hẹp.
+ Lạc bị: Thân đứng, cành bị lan, góc độ phân cành lớn.
+ Lạc trung gian: Nửa đứng, nửa bò.
Đặc điểm sinh trưởng của cành rất đáng chú ý là sức sinh trưởng của cặp
cành cấp một đầu tiên tương đương sức sinh trưởng của thân. Vào thời kỳ làm

7

quả sự vươn cao quá mạnh sẽ hạn chế tập trung dinh dưỡng về quả làm cho khối
lượng quả bị giảm. [5]
1.3.2.3. Lá lạc

Lá lạc thuộc loại lá kép lông chim một lần, mỗi lá có 4 lá chét, đơi khi có
lá biến thái ở một số giống mà có 5 hoặc 6,7 lá chét. Cuống lá dài từ 4-9 cm.
Trên cuống lá và hai mặt phiến lá đều có lơng, màu sắc lá từ xanh đậm đến xanh
nhạt tùy giống. Nếu lá vàng hoặc có màu sắc khác, biến dạng thì đó là hiện tượng
bệnh lý hoặc bị rầy, rệp chính hút hoặc quá khô hạn. [5]

Đời sống của lá liên quan rất nhiều đến năng suất. Số lá trên thân cây
thường đạt 27-28 lá nhưng khi trồng muộn thời vụ hoặc trồng thời vụ khác nhau
thì số lá sẽ khác nhau.
1.3.2.4. Hoa

Hoa lạc là loại hoa lưỡng tính nên có đầy đủ các thành phần: đài hoa, cánh
hoa, lá bắc, bộ nhị và nhụy. Hoa phát triển thành cụm hoa chùm, mỗi chùm gồm
2-7 hoa, có khi tới 15 hoa, các hoa trong chùm thường phát triển khơng đều. Hoa
gồm 5 cánh hình cánh bướm không đều nhau chia làm 3 loại: 1 cánh cờ to nhất
màu vàng ở phía ngồi cùng, trên cánh có nhiều sọc màu nâu đỏ chạy dọc theo
gần hết cánh hoặc hết cánh tùy giống; 2 cánh bên màu vàng nằm phía trong cánh
cờ, chiều rộng chỉ bằng ½ chiều rộng cánh cờ; 2 cánh còn lại nằm sát với nhị và

nhụy có kích thước nhỏ, hầu như khơng màu hợp với nhau tạo thành cánh thìa,
đầu cánh mỏ chim ôm lấy nhị và nhụy. [5]
1.3.2.5. Quả và hạt

Quả: Quả lạc gồm có hai bộ phận là bầu hoa và tia quả. Tia quả do mô
phân sinh nằm ở gốc bầu hoa hình thành. Chiều dài của tia khoảng từ 4- 16cm,
do vậy đối với các giống lạc đứng cây, các hoa ra ở phân giữa thân cành trở lên ít
có điều kiện hình thành quả. [5]

Quả lạc do bầu hoa phát triển thành, sau khi đã thụ tinh được 6-8 ngày tia
lạc bắt đầu dài ra và 2-5 ngày tiếp theo đưa bầu vào sâu trong đất. Bầu hoa phát
triển theo tư thế nằm ngang với mặt đất ở độ sâu 3-7cm.

8

Cấu tạo và giải phẫu của quả: Quả lạc thuộc loại khô, vỏ gồm 2 mảnh vỏ
khép kín. Khi quả chín, vỏ quả là lớp xốp, các mô cơ biến thành các gân nổi rõ
hay ít rõ. Các giống chín sớm thường có màu nâu đen, các giống chín trung bình
có màu đen nâu. Đây là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá độ chín của quả lạc. Chỉ tiêu
đạt 80% tổng số quả trên cây đạt màu sắc nội bì như trên là đủ độ chín. [5]

Hình dạng quả: nhiều đặc trưng hình thái của quả dùng để phân loại các
giống như gân vỏ quả, mỏ quả, eo quả ( Gibbon 1972). Kích thước quả biến động
tùy giống, đất, thời vụ và phân bón. Giống quả to chiều dài tới 8cm, chiều rộng
tới 2,7cm. Trọng lượng 100 quả biến động từ 80-250g. [5]

Hạt: Gồm có vỏ lụa và phôi, vỏ lụa rất mỏng bao bọc ngồi phơi, có màu
phớt hồng, trắng hồng, đỏ, đỏ sẫm, tím nhạt, tím đậm; có vân hoặc khơng vân là
đặc tính di truyền của giống. Hạt lạc có vỏ lụa màu phớt hồng, trắng hồng giá
xuất khẩu cao hơn các loại khác. Khi bảo quản lâu và không tốt vỏ lụa biến màu

nâu nhạt, có đốm bạc và vết ố dầu. Khi quả lạc được phơi khô tốt vỏ lụa dễ tróc.
1.3.3. Một số giống lạc trồng sản xuất hiện nay

Đối với công tác giống ở nước ta, sau khi miền Nam hồn tồn giải phóng,
cơng tác giống mới được chú trọng. Trong báo cáo tiến bộ kĩ thuật về trồng lạc
và đậu đỗ ở Việt Nam. Tiến sĩ Trần Đình Long, kĩ sư Văn Thắng, kĩ sư Lê Huy
Phương đã công bố kết quả nguồn gen cây lạc ở Việt Nam cho thấy đã nghiên
cứu 1.271 mẫu giống lạc trong nước và nhập nội, trong đó có các cơ sở nghiên
cứu khoa học khác như Trung tâm nông nghiệp Miền Nam, Viện di truyền nông
nghiệp đã nghiên cứu khảo sát tập đồn giống lạc và địa hình ba nhóm chính dựa
vào thời gian sinh trưởng.

- Nhóm chín sớm có thời gian sinh trưởng 120 ngày.
- Nhóm chín trung bình có thời gian sinh trưởng 130-140 ngày.
- Nhóm chín muộn có thời gian sinh trưởng > 150 ngày.
Các giống lạc được sản xuất hiện nay gồm các giống sau:
1.3.3.1. Giống lạc TB25
Giống lạc TB25 do Công ty cổ phần Giống cây trồng Thái Bình chọn tạo,
bộ Nơng nghiệp và PTNT cơng nhận tháng 6/2008. Giống có thời gian sinh

9

trưởng trung bình. Năng suất của vụ xuân 40-45 tạ/ha, vụ thu đơng 35-40 tạ/ha.
Lạc TB25 có khả năng chống chịu bệnh gỉ sắt, đốm nâu, đốm xanh, héo xanh vi
khuẩn.
1.3.3.2. Giống lạc L14

Đặc điểm của giống: Thân đứng, lá xanh đậm trong gần suốt cả quá trình
sinh trưởng, chống đổ tốt, kháng bệnh bạc lá cao ( đốm nâu, đốm đen,…), kháng
bệnh chết ẻo (héo xanh vi khuẩn). Quả to, eo nơng, có gân quả nâu, vỏ lụa màu

hồng.
1.3.3.3. Giống lạc L18

Giống lạc LT18 do viện Khoa Học Nông nghiệp Việt Nam chọn tạo, thời
gian sinh trưởng vụ Xuân từ 120-130 ngày, vụ Hè Thu từ 100-110 ngày. Chiều
cao thân chính từ 40-45cm, thân đứng, lá xanh đậm, quả to, vỏ mỏng, vỏ lụa màu
hồng, trọng lượng của 100 hạt đạt 64-70g, tỷ lệ hạt chắc đạt từ 70-75%. Năng
suất trung bình đạt 55-60 tạ/ha, nếu thâm canh cao có thể đạt từ 65-72 tạ/ha.
1.3.3.4. Giống lạc sen lai (75/23)

Là giống lạc được công nhận giống Quốc gia năm 1990, là giống có thời
gian sinh trưởng trung bình, vụ Xuân 120-128 ngày, vụ Thu 105-115 ngày. Năng
suất trung bình 16-24 tạ/ha, nếu thâm canh tốt có thể đạt 35 tạ/ha. Hạt to đều,
khối lượng 100 hạt 53-56g, phù hợp cho xuất khẩu.
1.3.3.5. Giống lạc L27

Đặc điểm: Giống lạc L27 thuộc dạng hình Spanish, thân đứng, tán gọn, lá
xanh, sinh trưởng khỏe, số quả chắc/cây nhiều (13-16 quả), ra hoa kết quả tập
trung. Khối lượng 100 quả đạt 145-152g, trọng lượng 100 hạt 50-55g, tỷ lệ nhân
70-73%, eo quả trung bình, vỏ lụa màu hồng cánh sen.
1.3.3.6. Giống lạc L23

Là giống chịu đầu tư thâm canh, có tiềm năng năng suất cao. Cứng cây,
Chiều cao thân chính từ 45-50cm, tán gọn, lá có màu xanh đậm. Quả eo trung
bình, có gân rõ, vỏ lụa màu hồng nhạt.

Khối lượng 100 quả 145-150g, trọng lượng 100 hạt 58-61g, tỷ lệ nhân 70-
72%. Năng suất trung bình 50-55 tạ/ha, thâm canh tốt có thể đạt 53 tạ/ha.

10


1.3.3.7. Giống lạc sen lai Nghệ An
Dạng hình đứng, chiều cao cây trung bình 49-54cm, có thời gian sinh

trưởng trung bình, vụ Xuân 120-128 ngày, vụ Thu 105-115 ngày.
Năng suất trung bình 16-24 tạ/ha, nếu thâm canh tốt có thể đạt trên 35

tạ/ha. Htạ to đều, khối lượng 100 hạt 53-56g, tỷ lệ nhân quả khoảng 72%. Vỏ lụa
màu trắng hồng, nhắn, tỷ lệ dầu và protein khá cao ( dầu 54%, protein 23%) phù
hợp cho xuất khẩu, vỏ quả dày trung bình, vỏ quả có gân rõ, eo thắt khơng rõ.
1.3.3.8. Giống lạc L26

Đặc điểm: Lá dạng hình trứng thn dài, màu xanh đậm, thân chính cao
40-45cm, quả to, gân quả nổi rõ, mỏ quả trung bình.

Khối lượng 100 quả 165- 185g, tỷ lệ nhân đạt 73-75%, vỏ lụa màu hồng
cánh sen và không bị nứt vỏ hạt.
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây lạc
1.3.4.1. Nhân tố ngoại cảnh

Nhiệt độ: Cây lạc là cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới nên thích hợp với
khí hậu nóng ẩm và dồi dào ánh sáng, nhiệt độ thích hợp nhất từ 25-330C. Trong
từng giai đoạn khác nhau, chúng cần lượng nhiệt tối thích khác nhau:

Thời kỳ ra hoa đâm tia và làm quả: đây là thời kỳ cây lạc có hoạt động sinh
lý mạnh cả về sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực. Nhiệt độ khơng
khí trung bình thích hợp cho cây từ 24-280C và nhiệt độ đất thích hợp cho việc
hình thành quả là 31- 330C. Nhiệt độ tối thấp sinh học thời kỳ này là 15-200C. [5]

Thời kỳ quả chín: Biên độ nhiệt đạt 8-100C tạo thuận lợi cho quá trình vận

chuyển các chất vào hạt nhưng nhiệt độ dưới 200C cản trở quả trình này; nếu
nhiệt độ xuống thấp 15-160C quá trình này bị đình trệ. Nhiệt độ thích hợp cho
q trình chín của hạt là 24-280C. [5]

Ẩm độ: Lạc thường được xem là một loại cây trồng chịu hạn. Ngoài ra,
thiếu nước ở các thời kỳ khác đều ảnh hưởng đến năng suất. Nước chính là nhân
tố hạn chế năng suất lạc. Trong điều kiện thiếu nước, rễ sinh trưởng kém, do đó
thân lá sinh trưởng kém, hoa và quả ít. Lá lạc bị hạn nhỏ và dày hơn, số lượng
khí khổng ít hơn, kích thước và số lượng tế bào dẫn nước có thay đổi. [5]

11

Nước: Dù được coi là cây trồng tương đối chịu hạn nhưng nhiều kết quả
nghiên cứu đều khẳng định sự thiếu hụt lượng nước tối thiểu ở bất cứ giai đoạn
nào cũng đều ảnh hưởng tới sinh trưởng phát triển và năng suất của cây lạc. [5]

Ánh sáng: Lạc là cây ưa sáng nhưng phản ứng với ánh sáng không chặt.
Ở thời kỳ ra hoa làm quả có số giờ nắng 200 giờ/tháng là thuận lợi nhất, ra nhiều
hoa và tập trung. Vì vậy việc bố trí thời vụ sao cho lạc ra hoa vào thời gian có số
giờ nắng thích hợp là biện pháp kĩ thuật đem lại hiệu quả kinh tế cao. [5]
1.3.4.2. Nhân tố dinh dưỡng

Lạc là loại cây thích ứng trên nhiều loại đất, chúng khơng u cầu cao về
độ phì, song về mặt lý tính đất đai lại yêu cầu chặt chẽ, đặc biệt là tầng đất mặt,
dù là loại đất nào cũng phải có lớp đất mặt tơi xốp.

Vai trò của phân hữu cơ: Phân hữu cơ được sử dụng cho lạc bao gồm phân
chuồng, phân xanh đã được chế biến, ủ hoai mục ít nhất 1 tháng.

Vai trò của phân đạm (N): Theo Nishawan thì để có năng suất 2120kg

quả/ha cây lạc cần được cung cấp 167kg N, và để năng suất 1500 kg/ha cây lạc
lấy đi 78,6kg N từ đất. Tỷ lệ N/P thích hợp là ½ trên nền 10 tấn phân hữu cơ và
30kg K2O + 500kg vôi bột.

Lạc có nhu cầu cao về đạm, song nhờ hệ thống nốt sần ở bộ rễ cung cấp
một lượng đạm đáng kể. Thiếu đạm, thân lá có màu xanh vàng, lá nhỏ, khả năng
vươn cao, đâm cành kém, cây cằn cỗi, khó hình thành nốt sần và tỷ lệ nốt sần
hữu hiệu thấp. [5]

Vai trò của lân: Lân là nguyên tố cần thiết để làm tăng hàm lượng dầu, cần
cho hoạt động của vi khuẩn. Lân làm tăng khả năng huy động đạm cho cây. Lân
có tác dụng kích thích bộ rễ phát triển, cần cho sự hình thành nốt sần, tăng cường
khả năng hút đạm của cây, thúc đẩy ra hoa, hình thành quả sớm, giảm tỉ lệ lép.

Vai trò của Kali: Kali là nguyên tố cần cho sự tích lũy chất béo. Kali đóng
vai trị quan trọng trong quá trình quang hợp và sự phát triển quả làm tăng số
nhân, tăng tỷ lệ hạt chắc, tăng năng suất và hàm lượng dầu trong hạt. Hàm lượng
kali trong lá cao nhất ở thời kỳ ngay trước ra hoa sau đó giảm đi ở thời kỳ hình
thành quả. Vì vậy cần bón kali sớm và kết thúc trước khi cây ra hoa.

12


×