Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Đề tài Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư của một số dự án mở rộng đường giao thông tại thành phố huế tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 79 trang )

DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng các loại đất năm 2020..........................................29
Bảng 4.2: Biến động đất đai giai đoạn 2019-2020, Thành phố Huế...................33
Bảng 4.3: Đơn giá bồi thường đất ở thuộc 2 dự án............................................40
Bảng 4.4: Đơn giá bồi thường đất nông nghiệp..................................................41
Bảng 4.5: Đơn giá thực hiện bồi thường đối với nhà ở và cơng trình.................42
Bảng 4.6: Cơng tác bồi thường đất ở của dự án..................................................47
Bảng 4.7: Công tác bồi thường đất nông nghiệp của 2 dự án.............................49
Bảng 4.8: Bảng giá bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng....................................51
Bảng 4.9: Bảng giá bồi thường về nhà, cơng trình xây dựng trên đất.................52
Bảng 4.10: Hỗ trợ ổn định đời sống người dân thuộc dự án...............................54
Bảng 4.11: Kinh phí hỗ trợ ổn định đời sống người dân thuộc 2 dự án..............55
Bảng 4.12: Hỗ trợ di chuyển tài sản....................................................................56
Bảng 4.13: Hỗ trợ thuê nhà của 2 dự án..............................................................57
Bảng 4.14: Hỗ trợ tái định cư cho các hộ gia đình phải di chuyển chỗ ở...........58
Bảng 4.15: Bảng tổng hợp giá trị các hạng mục bồi thường, hỗ trợ...................59

DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1: Vị trí địa lý thành phố Huế..................................................................16
Hình 4.2: Bản đồ dự án xây dựng đường Đào Tấn nối dài đoạn qua phường
Trường An...........................................................................................................38
Hình 4.3: Bản đồ dự án xây dựng nâng cấp mở rộng đường Hà Nội..................39
Hình 4.4: Quy trình bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Quyết định số
64/2014/QĐ-UBND ngày 25/09/2014 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế...........45
Hình 4.5: Sơ đồ quy trình thực hiện bồi thường và hỗ trợ tại dự án...................46

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ



1 CP Chính phủ

2 NĐ Nghị định

3 QĐ Quyết định

4 UBND Ủy Ban Nhân Dân

5 GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

6 TSGLVĐ Tài sản gắn liền với đất

7 TĐC Tái định cư

8 QSDĐ Quyền sử dụng đất

9 GPMB Giải phóng mặt bằng

10 BTGPMB Bồi thường giải phóng mặt bằng

11 BT-HT-TĐC Bồi thường-Hỗ trợ - Tái định cư

12 SDĐ Sử dụng đất

13 HT-XH Kinh tế - Xã hội

14 ĐKTN-KTXH Điều kiện tự nhiên-Kinh tế xã hội

15 TN&MT Tài nguyên và Môi trường


MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1. Đặt vấn đề..........................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài............................................................................................2
2.1. Mục tiêu tổng quát..........................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể...............................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU........................................3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài...............................................................................3
2.1.1. Cơ sở lý luận................................................................................................3
2.1.2. Cơ sở pháp lý...............................................................................................5
2.2. Tổng quan tình hình BTGPMB trong nước và trên thế giới..........................8
2.2.1. Thời kỳ khi ban hành Luật đất đai năm 1993 đến nay tại Việt Nam..........8
2.2.2. Tình hình BTGPMB một số nước trên thế giới.........................................10
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...13
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................13
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................13
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................13
3.2. Nội dung nghiên cứu....................................................................................13
3.3. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................14
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu....................................................................14
3.3.2. Phương pháp so sánh, đánh giá.................................................................14
3.3.3. Phương pháp tổng hợp, thống kê và xử lý số liệu.....................................15
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................................16
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại thành phố Huế – tỉnh
Thừa Thiên Huế...................................................................................................16
4.1.1. Điều kiện tự nhiên trên địa bàn Thành phố Huế.......................................16
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội........................................................20
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội............................27


4.2. Hiện trạng sử dụng đất thành phố Huế.........................................................28
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất thành phố Huế năm 2020.....................................28
4.2.2. Biến động diện tích tại thành phố Huế giai đoạn 2019 - 2020..................32
4.3. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án đầu tư xây
dựng đường Đào Tấn nối dài và dự án nâng cấp mở rộng đường Hà Nội, thành
phố Huế – tỉnh Thừa Thiên Huế..........................................................................36
4.3.1. Giới thiệu về dự án....................................................................................36
4.3.2. Chính sách và quy trình bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án xây
dựng đường Đào Tấn nối dài và dự án nâng cấp mở rộng đường Hà Nội, thành
phố Huế – tỉnh Thừa Thiên Huế..........................................................................39
4.3.3. Đánh giá công tác bồi thường GPMB và hỗ trợ của dự án.......................47
4.3.4. Đánh giá sự hài lịng của người dân về cơng tác bồi thường giải phóng
mặt bằng của 2 dự án...........................................................................................60
4.3.5. Đánh giá tình hình đời sống của người dân trong khu vực của dự án.......60
4.3.6. Đánh giá quá trình tuân thủ thủ tục pháp lý trong bồi thường của người
dân trong khu vực của dự án...............................................................................61
4.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác thực hiện bồi thường giải
phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư của dự án.................................................62
4.4.1. Thuận lợi và khó khăn của dự án..............................................................62
4.4.2. Đề xuất các giải pháp................................................................................63
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................64
5.1. Kết luận........................................................................................................64
5.2. Kiến nghị......................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................66

PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài sản sở hữu của toàn dân, do Nhà nước quản lý, có vị trí đặc


biệt quan trọng đối với đời sống kinh tế - xã hội, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
điều kiện tối thiểu đảm bảo cho quá trình tái sản xuất giúp xã hội không ngừng
phát triển. Trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
nhiều dự án phát triển kinh tế đã được Đảng và Nhà nước quan tâm triển khai
thể hiện như xây dựng các khu công nghiệp, nhà máy, các khu đô thị mới, khu
dân cư. Để thực hiện các dự án này, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng là
một việc hết sức khó khăn, phức tạp và được xã hội đặc biệt quan tâm. Bởi cơng
tác bồi thường giải phóng mặt bằng liên quan đến một loại tài sản có giá trị rất
lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.
Thực tế, qua nhiều dự án đã cho thấy cơng tác giải phóng mặt bằng vẫn tồn tại
nhiều bất cập. Khó khăn lớn nhất của cơng tác giải phóng mặt bằng là việc xác
định giá bồi thường do vậy ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý của người dân, họ luôn
cảm thấy mức giá bồi thường là chưa thỏa đáng. Cơng tác giải phóng mặt bằng ở
đây vẫn là vấn đề hết sức nhạy cảm, phức tạp, những yếu tố tác động đến công
tác bồi thường GPMB nên ảnh hưởng đến nhiều mặt của đời sống kinh tế - xã
hội. Thực tế công tác bồi thường, hỗ trợ và định cư hiện nay vẫn còn nhiều
vướng mắc, tồn tại gây nhiều bức xúc phiền hà trong nhân dân.

Thành phố Huế là thành phố trực thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế. Thành phố
Huế nằm ở vị trí trung tâm của đất nước, trên trục Bắc - Nam của các tuyến
đường bộ, đường sắt, đường hàng không và đường biển, gần tuyến hành lang
Đông - Tây của tuyến đường Xuyên Á. Cách Hà Nội 675 km về phía Bắc, cách
Thành phố Hồ Chí Minh 1.060 km, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ
với các trung tâm kinh tế đang phát triển nhanh như khu khuyến khích phát triển
kinh tế - thương mại Chân Mây, Thành phố Đà Nẵng, khu kinh tế mở Chu Lai,
khu công nghiệp Dung Quốc..., có hệ thống giao thơng tḥn lợi kết nối dễ dàng
với Thủ đơ Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và nhiều tỉnh, thành khác trong cả
nước. Vì vậy việc nâng cao cơ sở hạ tầng những năm gần đây là thiết yếu, thành
phố Huế đã và đang triển khai nhiều dự án đầu tư xây dựng và cải thiện cơ sở hạ

tầng như: các khu công nghiệp, khu dân cư, đường giao thông,... nhận được
nhiều sự quan tâm của các nhà đầu tư, của các ban ngành cơ quan ở địa phương
nói riêng và Ủy ban nhân dân (UBND). Những năm qua, tỉnh Thừa Thiên Huế
đã triển khai nhiều dự án phát triển kinh tế xã hội ở khu vực thành phố. Các dự
án đầu tư phát triển, xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, khu công nghiệp, khu
dân cư được nhà đầu tư thực hiện trên địa bàn thành phố Huế. Công tác bồi

1

thường giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư được thực hiện dựa vào quy
định của Luật đất đai 2013, các Nghị định của Chính Phủ, các Quyết định của
tỉnh Thừa Thiên Huế phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương và dự
án. Cụ thể, dự án tuyến dự án xây dựng đường Đào Tấn nối dài được thực hiện
với tổng số vốn đầu tư là 43,324,489,000 đồng, tổng diện tích 3.159,8m2. Dự án
mở rộng đường Hà Nội được có tổng nguồn vốn là 49,415,225,000 đồng, diện
tích thu hồi 31.813,9m2. Cơng tác thực hiện bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định
cư được thực hiện dựa trên các quy định hiện hành cho 64 hộ gia đình có đất ở,
đất nơng nghiệp và các tài sản gắn liền trên đất bị thu hồi. Tuy nhiên, cơng tác
bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và bố trí tái định cư cho người sử dụng
đất gặp một số khó khăn về quy trình thực hiện, giá đất, khu vực tái định cư và
việc làm sau dự án. Tuy nhiên, cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng và hỗ
trợ tái định cư cho người sử dụng đất gặp một số khó khăn về quy trình thực
hiện, giá đất, khu vực tái định cư và việc làm sau dự án. Xuất phát từ thực tiễn
trên, đề tài “Đánh giá cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái
định cư của một số dự án mở rộng đường giao thông tại thành phố Huế,
tỉnh Thừa Thiên Huế” được thực hiện nhằm đánh giá công tác quản lý và sử
dụng đất trên địa bàn thành phố và cơng tác giải phóng mặt bằng của dự án.

2. Mục tiêu của đề tài


2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư

tại dự án xây dựng đường Đào Tấn nối dài (đoạn từ đường Phan Bội Châu
đến đường Điện Biên Phủ) và dự án nâng cấp mở rộng đường Hà Nội, thành
phố Huế – tỉnh Thừa Thiên Huế trong các năm 2019-2020. Rút ra những
thuận lợi khó khăn và đề xuất giải pháp để hồn thiện cơng tác bồi thường
giải phóng mặt bằng.

2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá kết quả thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

khi Nhà nước thu hồi đất của các dự án.
Phân tích những tḥn lợi, khó khăn trong việc thực hiện chính sách bồi

thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất để tìm ra
những tồn tại vướng mắc để hồn thiện cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng.

Đề xuất những giải pháp để hồn thiện trong cơng tác bồi thường giải
phóng mặt bằng.

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài

2.1.1. Cơ sở lý luận

2.1.1.1. Một số khái niệm

Đất đai: Là diện tích cụ thể của bề mặt trái đất với các thuộc tính tương

đối ổn định thay đổi có tính chất chu kỳ có thể dự đoán được của sinh quyển bên
trong, bên trên và bên dưới như: khí hậu, đất, điều kiện thủy văn, điều kiện địa
chất, những hoạt động của động vật, thực vật và hoạt động của con người trước
đây và hiện tại, ở chừng mực mà những thuộc tính này ảnh hưởng đến vấn đề
SDĐ của con người trong tương lai.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất: là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền SDĐ, quyền
sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền SDĐ, quyền
sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Nhà nước thu hồi đất: Là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền SDĐ
của người được Nhà nước trao quyền SDĐ hoặc thu lại đất của người SDĐ vi
phạm pháp luật về đất đai.

Bồi thường về đất: Là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền SDĐ đối với
diện tích đất thu hồi cho người SDĐ.

Giải phóng mặt bằng: “Giải phóng mặt bằng” là q trình tổ chức thực
hiện các công việc liên quan đến công tác di dời nhà cửa, vật kiến trúc trên đất,
cây cối, tài sản và các cơng trình xây dựng trên phần đất nhất định được Nhà
nước quyết định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một cơng trình mới,
dự án mới trên đó.

Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: là việc Nhà nước trợ giúp cho người có
đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.

Tái định cư: là biện pháp nhằm ổn định, khôi phục đời sống cho những
người bị ảnh hưởng bởi các dự án của Nhà nước, khi mà phần đất nơi ở cũ bị thu
hồi hết hoặc thu hồi khơng hết, phần cịn lại khơng đủ điều kiện để tiếp tục sinh

sống, phải chuyển đến nơi ở mới.

Giá trị quyền sử dụng đất: Là giá trị bằng tiền của quyền SDĐ đối với
một diện tích đất xác định trong thời hạn SDĐ xác định.

3

Giá đất: Là giá trị của quyền SDĐ tính trên một đơn vị diện tích đất.

Khung giá đất: Do Chính phủ quy định, xác định mức giá tối đa và tối
thiểu của mỗi loại đất với mục đích sử dụng được xác định phụ thuộc vào tiềm
năng của đất đai. Khung giá là cơ sở để kích thích người SDĐ đúng mục đích và
có hiệu quả cao.

Bảng giá đất: Trên cở sở khung giá đất do Chính phủ quy định UBND
cấp tỉnh hàng năm xác định bảng giá cho các loại đất tại địa phương ứng với các
mức độ tiềm năng khác nhau để đảm bảo sự công bằng giữa những người SDĐ
có các điều kiện tự nhiên, KT-XH khác nhau. Bảng giá đất được xác định phải
phù hợp với tình hình thực tế địa phương, nếu giá quá cao sẽ gây cản trở mục
đích SDĐ, nếu giá quá thấp thì tiềm năng của đất đai sẽ khơng được khai thác
hết, do đó việc SDĐ sẽ khơng đạt hiệu quả.

Giá đất cụ thể: được hiểu đó là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một
đơn vị diện tích đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định để từ đó tính ra số
tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nếu đủ điều kiện để được bồi thường
đất mà khơng có đất để bồi thường thì sẽ được quy ra thành tiền theo giá đất cụ
thể của loại đất thu hồi tại thời điểm quyết định thu hồi được quy định tại Điều
74 Luật đất đai năm 2013 [9].

2.1.1.2. Đặc điểm của bồi thường, giải phóng mặt bằng

Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các cơng trình mang

tính đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác nhau đối với mỗi một dự án, nó liên
quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của tồn xã hội.

Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với
điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu vực
nội thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành. Mật độ dân cư khác nhau,
ngành nghề đa dạng và đều hoạt động sản xuất theo một đặc trưng riêng của
vùng đó. Do đó, GPMB cũng được tiến hành với những đặc biệt riêng biệt.

Tính phức tạp: Do đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế - xã hội đối người dân. Ở khu vực nông thôn, dân cư chủ
yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản
xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất nơng dân thấp, khả năng chuyển đổi
nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này giữ được đất để sản xuất,
thậm chí họ cho th đất cịn được lợi nḥn cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn
không cho thuê. Trước tình hình đó đã dẫn đến cơng tác tun truyền, vận động
dân cư tham gia di chuyển rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là
điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này.

Tác động tiêu cực của bồi thường, giải phóng mặt bằng đến chính trị, kt-
xh: thất nghiệp, khiếu kiện đông người, tệ nạn xã hội nảy sinh, tái định cư chất
lượng thấp hoặc không phù hợp với nguyện vọng của người dân, nhập cư lên
các thành phố, tham nhũng đất đai [3; 4].

2.1.1.3. Mục đích và vai trị của bồi thường, giải phóng mặt bằng

Tạo quỹ đất đai cần thiết để phát triển cơ sở hạ tầng đáp ứng các nhu cầu
phát triển: GPMB là điều kiện tiên quyết để các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng

được triển khai đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH trong q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa và đơ thị hóa như xây dựng các khu kinh tế, khu công nghiệp,
khu công nghệ cao, giáo dục…

Về mặt tiến độ hoàn thành của dự án: phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tài
chính, lao động, cơng nghệ nhưng nhìn chung nó phụ thuộc nhiều vào thời gian
tiến hành GPMB, thực hiện đúng tiến độ sẽ tiết kiệm thời gian và dự án có hiệu
quả. Ngược lại, GPMB kéo dài gây ảnh hưởng đến tiến độ thi cơng, chi phí và
gây thiệt hại cho đầu tư xây dựng. GPMB mang tính quyết định tiến độ dự án,
“GPMB nhanh là nửa dự án” ảnh hưởng đến lợi ích Nhà nước, chủ đầu tư, người
bị thu hồi đất. Nhiều dự án không kịp tiến độ vì giá bồi thường chưa hợp lý,
thiếu cơng khai minh bạch dẫn đến khiếu kiện, gây bất ổn định về KT-XH.

Về mặt kinh tế của dự án: GPMB thực hiện tốt giảm tối đa chi phí giải
tỏa, đền bù, có điều kiện tập trung vốn. GPMB kéo dài dẫn đến chi phí bồi
thường lớn, dẫn dến vay vòng vốn chậm [1].

2.1.2. Cơ sở pháp lý

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Quyết định số 64/2014/QĐ-UBND ngày 25/09/2014 của UBND

tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành Quy định trình tự thủ tục thu hồi đất để
sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
quốc gia, cơng cộng trên địa bàn tỉnh;

5

Căn cứ Quyết định số 37/2018/QĐ-UBND ngày 19/6/2018 của UBND
tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh;

Căn cứ Công văn số 7247/UBND-ĐC ngày 26/9/2018 của UBND ỉnh
Thừa Thiên Huế về việc giải quyết vướng mắc giải phóng mặt bằng tại thành
phố Huế;

Căn cứ Quyết định số 67/2019/QĐ-UBND ngày 21/10/2019 của UBND
tỉnh Thừa Thiên Huế về việc sửa đổi một số Điều của Quy định ban hành kèm
theo Quyết định số 37/2018/QĐ-UBND ngày 19/6/2018 của UBND tỉnh.

Căn cứ Quyết định số 75/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND
tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế áp dụng trong thời gian 5 năm (2015-2019).

Căn cứ Quyết định số 20/2019/QĐ-UBND ngày 06/5/2019 của UBND
tỉnh Thừa Thiên Huế về việc điều chỉnh, sửa đổi và bổ sung một số nội dung tại
Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế áp dụng trong thời gian 5 năm
(2015-2019).

Căn cứ Quyết định số 21/QĐ-UBND ngày 08/5/2019 của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế về việc quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2019 áp dụng
trên địa bàn tỉnh;


Căn cứ Quyết định số 2015/QĐ-UBND ngày 22/8/2019 của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế về việc phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất để tính tiền bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện các cơng trình, dự án thuộc địa bàn
thành phố Huế;

Căn cứ Quyết định số 68/2015/QĐ-UBND ngày 22/12/2015 của UBND
tỉnh Thừa Thiên Huế về việc quy định về đơn giá nhà, công trình, vật kiến trúc và
các loại mồ mả làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ khi khi Nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn tỉnh;

Căn cứ Quyết định số 36/2019/QĐ-UBND ngày 10/7/2019 của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 68/2015/
QĐ-UBND ngày 22/12/2015 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế;

Căn cứ Quyết định số 82/2017/QĐ-UBND ngày 22/9/2017 của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế về việc quy định đơn giá cây trồng, vật nuôi làm cơ sở xác định
giá trị bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh;

Căn cứ Công văn số 1793/PTN&MT ngày 19/9/2019 của Phịng Tài
ngun và Mơi trường về việc thẩm định điều kiện bồi thường về đất dự án
đường Đào Tấn nối dài từ đường Phan Bội Châu đến đường Điện Biên Phủ;

Căn cứ Công văn số 187/UBND-ĐC ngày 13/9/2019 của UBND phường
Trường An về việc xác nhận tình trạng nhà ở, đất ở của các hộ gia đình, cá nhân
thuộc dự án;

Căn cứ Công văn số 8996/UBND-NĐ ngày 26/11/2019 của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế về việc giải quyết vướng mắc giải phóng mặt bằng các dự án
trên địa bàn thành phố Huế, trên cơ sở đề xuất của Hội đồng Tư vấn tại Công

văn số 2161/HĐTV-TCV ngày 20/11/2019.

Căn cứ bản đồ địa chính 1/500 do Trung tâm kỹ thuật thuộc Sở Tài
nguyên & Môi trường lập ngày 24/12/2018.

Căn cứ Quyết định số 80/2019/QĐ-UBND ngày 21/12/2019 của UBND
tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế áp dụng trong thời gian 5 năm (2020-2024);

Căn cứ Quyết định số 2548/QĐ-UBND ngày 06/10/2020 của UBND
tỉnh Thừa Thiên Huế về việc phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất để tính tiền
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án trong năm 2020 trên địa
bàn thành phố Huế;

Căn cứ Công văn số 1807/TNMT-GPMB ngày 25/9/2020 của Phịng Tài
ngun và Mơi trường về việc thẩm định điều kiện bồi thường về đất để Dự án
nâng cấp, mở rộng đường Hà Nội (đợt 1);

Căn cứ Công văn số 1900/TNMT-GPMB ngày 06/10/2020 của Phịng Tài
ngun và Mơi trường về việc thẩm định điều kiện bồi thường về đất để Dự án
nâng cấp, mở rộng đường Hà Nội (đợt 2);

Căn cứ Công văn số 686/UBND-ĐC ngày 02/10/2020 của UBND phường
Vĩnh Ninh về việc liên quan xác nhận tình trạng sử dụng tài sản xây dựng trên
đất không được bồi thường;

Căn cứ Công văn số 169/BC-UBND ngày 06/10/2020 của UBND phường
Phú Nhuận về việc liên quan xác nhận tình trạng sử dụng tài sản xây dựng trên
đất không được bồi thường;


Căn cứ Công văn số 131/BC-UBND ngày 24/8/2020 của UBND phường
Phú Nhuận về việc xác nhận tình trạng nhà ở, đất ở của các hộ gia đình thuộc dự
án nâng cấp mở rộng đường Hà Nội;

7

Căn cứ Công văn số 184/BC-UBND ngày 19/10/2020 của UBND phường
Phú Nhuận về việc xác nhận tình trạng nhà ở, đất ở của các hộ gia đình thuộc dự
án nâng cấp mở rộng đường Hà Nội;

Căn cứ bản đồ địa chính 1/500 do Trung tâm kỹ thuật thuộc Sở Tài
nguyên & Môi trường lập ngày 21/8/2020;

Căn cứ Biên bản kiểm kê về cơng trình, tài sản trên đất của các đơn vị liên
quan và hộ gia đình cá nhân;

2.2. Tổng quan tình hình BTGPMB trong nước và trên thế giới

2.2.1. Thời kỳ khi ban hành Luật đất đai năm 1993 đến nay tại Việt Nam
Hiến pháp năm 1992, ra đời thay thế Hiến pháp năm 1980 đã quy định:

“Nhà nước phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng hướng XHCN” và điều 18
quy định: “Các tổ chức cá nhân được nhà nước giao đất lâu dài và được chuyển
nhượng quyền xuống đất theo quy định của pháp luật” .

Hiến pháp năm 1992 kế thừa có chọn lọc Luật đất đai năm 1988, Luật đất
đai năm 1993 ra đời. Đây là văn kiện chính sách quan trọng đối với việc thu hồi
đất và đền bù thiệt hại của Nhà nước, Luật đất đai quy định rõ hơn về quyền của
người được giao đất gồm quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê,

thế chấp. Đồng thời chính phủ quy định khung giá cho từng loại đất, cần dùng
và theo thời gian. Sau khi luật đất đai năm 1993 có hiệu lực, Chính phủ ban
hành nghị định số 90/CP-NĐ ngày 17/08/1994 để cụ thể hóa chính sách bồi
thường. Tuy nhiên có thể nó chính sách bồi thường của Nghị định này vẫn còn
rất nhiều hạn chế, chưa bù đắp một cách đầy đủ những thiệt hại gây ra từ việc
thu hồi đất, chỉ bồi thường thiệt hại về đất và bồi thường thiệt hại về tài sản, cho
nên người bị thu hồi đất gặp nhiều khó khăn, khơng đủ khả năng tái tạo lại cuộc
sống so với trước khi thu hồi, quyền và nghĩa vụ của họ chưa được quan tâm
một cách đầy đủ. Đến năm 1998 chính phủ ban hành nghị định số 22/1998 ngày
24/4/1988 để thay thế Nghị định 90/ CP, Chính sách bồi thường anh đã thay đổi
có sự mở rộng phạm vi 10 thường để bù đất một phần nào đó cho người bị thu
hồi đất nhưng vẫn chưa đảm bảo hết thiệt hại. Đặc biệt với sự ra đời luật đất đai
năm 203 đã khắc phục những thiếu sót trong cơng tác bồi thường. Trong đó có
quy định cụ thể về việc tính bồi thường về đất, điều kiện nơi tái định cư đối với
các trường hợp áp dụng và chuyển đổi đất đai bắt buộc.

Việc thu hồi đất, bồi thường, GPMB hiện nay chủ yếu được thực hiện
theo một phương thức mang tính bắt buộc; sử dụng một giải pháp chuyển đổi

thiệt hại sang tiền, trong khi có nhiều giải pháp khác khơng phải chi phí nhiều
mà người dân vẫn thấy thỏa mãn về lợi ích lại chưa được đề cập trong pháp luật
về thu hồi đất, bồi thường, GPMB ở Việt Nam hiện nay.

Mặt khác, do cịn có những bất cập trong cơ chế tự thỏa thuận giữa chủ
đầu tư với người bị thu hồi đất trong các dự án kinh doanh nên các nhà đầu tư
muốn chuyển sang cơ chế Nhà nước thu hồi và bàn giao lại đất đã GPMB cho
chủ đầu tư; Bên cạnh đó, các dự án mà Nhà nước thu hồi thì giá bồi thường cũng
được tính phù hợp theo giá thị trường, sau mỗi năm các địa y, hầu hết các khu
tái định cư xây dựng chưa theo kịp tiến độ thu hồi đất, bồi thường và GPMB và
các cơ quan chức năng được giao nhiệm vụ bồi thường, GPMB cũng chưa thực

sự quan tâm đến tái định cư cho người dân.

Tình trạng hai giá đất trên thị trường, một bên là mức giá để tính bồi
thường cho nơng dân rất thấp và bên kia là giá trị đất sau khi chuyển đổi mục
đích SDĐ từ đất nơng nghiệp tăng lên rất cao, là một kẽ hở lớn tạo điều kiện cho
nạn quan liêu, tham nhũng, đầu cơ và tạo động lực chuyển đổi các khu đất thuận
lợi nhất cho sản xuất nơng nghiệp sang các mục đích sử dụng khác.

Cơ chế mới về GPMB sẽ gây khó khăn cho các bên thực thi, nhất là chủ
đầu tư dự án phát triển kinh tế. Bởi vì, do giá đất để tính bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất theo Nghị định số 69/2009/NĐ-CP tăng lên rất nhiều so với các
quy định trước đây và được tính kể từ thời điểm Nghị định này có hiệu lực (ngày
01/10/2009), khi đó, những dự án kéo dài nhiều năm, người dân đã bàn giao mặt
bằng thì nhận mức giá bồi thường ở thời điểm đó thấp, những hộ chây ỳ, chưa
bàn giao mặt bằng, đến thời điểm này được bồi thường cao hơn nhiều lần trước
đây sẽ tạo ra trong một dự án có hai cơ chế khác nhau về GPMB.

Mặt khác, đối với các dự án xây dựng - chuyển giao (dự án BT), giá bồi
thường tăng lên nhiều lần so với trước đây khiến tổng mức đầu tư dự án tăng lên
rất cao. Trong khi đó phần để hồn vốn cho nhà đầu tư thường là các khu đô thị
lại phải theo giá thị trường, nhà đầu tư không thể tăng giá bán tùy tiện, sẽ làm
các nhà đầu tư suy giảm tiềm lực tài chính và rất khó để duy trì, thực hiện tốt
các dự án đang triển khai.

Pháp luật nước ta luôn được thay đổi, bổ sung, chỉnh sửa để phù hợp với
từng thời khì phát triền kinh tế xã hội của đất nước. Trước những hạn chế, bất
cập ở Luật đất đai 2003 thì trên cơ sở đó là nền tảng để Luật đất đai 2013 ra đời.

Luật Đất đai năm 2013, được Quốc hội thơng qua ngày 29 tháng 11 năm
2013 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2014, Luật này thay thế

Luật Đất đai năm 2003. Để thể chế đầy đủ hơn, hướng dẫn quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trong Luật Đất đai. Ngày 15

9

tháng 5 năm 2014 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy
định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, Nghị định này
thay thế cho chính sách bồi thường quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.
Luật Đất đai năm 2013 sửa đổi, bổ sung nhiều quy định mới cụ thể hơn, phù hợp
hơn với yêu cầu của công tác quản lý đất đai hiện nay, khắc phục được những
bất cập cũng như thiếu sót của Ḷt Đất đai năm 2003 về chính sách bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phịng,
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng, phát triển kinh tế - xã hội.

Luật Đất đai 2013 đã phân ra 4 trường hợp thu hồi đất rất rõ ràng cụ thể
quy định từ Điều 61 đến Điều 65 của Luật này như thu hồi đất vì mục đích quốc
phịng an ninh; thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng
cộng, thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; thu hồi đất do chấm dứt việc
sử dụng đất theo Pháp luật, tự nguyện trả lại đất , có nguy cơ đe dọa tính mạng
con người. Qua đó có thể giảm thiểu được số lượng khiếu nại, khiếu kiện khi
Nhà nước thu hồi đất. Bên cạnh đó cịn nâng cao quyền lợi của người sử dụng
đất mang hướng tích cực về mặt giá đất, bồi thường bằng giá đất cụ thể, các quy
định chính sách hỗ trợ được cụ thể hơn nhất là trong chính sách TĐC do đó từng
bước hồn thiện theo hướng tạo điều kiện ngày càng tốt hơn cho người có đất bị
thu hồi nhanh chóng ổn định đời sống và phát triển sản xuất [2; 3; 8; 9].

2.2.2. Tình hình BTGPMB một số nước trên thế giới

2.2.2.1. Bồi thường giải phóng mặt bằng tại Trung Quốc
Ở Trung Quốc, mục tiêu bao trùm lên chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái


định cư là hạn chế đến mức tối đa việc thu hồi đất, giải tỏa mặt bằng, cũng như
số lượng người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư. Nếu
như việc thu hồi đất là không thể tránh khỏi thì sự chuẩn bị cẩn thận phương án
đền bù, trên cơ sở tính tốn đầy đủ lợi ích của nhà nước,tập thể và cá nhân, đảm
bảo cho những người bị thu hồi đất có thể khơi phục lại hoặc cải thiện mức sống
so với trước khi bị thu hồi đất.

Theo quy định của pháp luật Trung Quốc, khi nhà nước thu hồi đất thì
người nào sử dụng đất sau đó sẽ có trách nhiệm bồi thường. Người bị thu hồi đất
được thanh toán ba loại tiền: tiền bồi thường đất đai, tiền trợ cấp về TĐC, tiền
trợ cấp bồi thường hoa màu trên đất. Cách sử dụng tiền bồi thường đất đai và
tiền trợ cấp TĐC căn cứ theo tổng giá trị tổng sản lượng của đất đai và tiền trợ
cấp TĐC căn cứ theo tổng giá trị sản lượng của đất đai nững năm trước đây rồi
nhân với hệ số. Tiền bồi thường cho hoa màu, cho các loại tài sản trên đất được
tính theo giá cả hiện tại.

Mức bồi thường cho giải tỏa mặt bằng được thực hiện theo nghuyên tắc
đảm bảo cho người dân có cuộc sống hoặc cao hơn nơi ở cũ. Việc quản lý giải
phóng mặt bằng được giao cho các cục quản lý tài nguyên đất đai ở địa phương
đảm nhiệm.

Để giải quyết nhà ở cho người dân khi giải phóng mẳt băng, phương thức
chủ yếu của Trung Quốc là trả tiền và hỗ trợ bằng cách tính ba khoản sau: giá cả
xây dựng lại, chênh lệch giữa giá xây dựng lại nhà mới và nhà cũ, giá đất tiêu
chuẩn, trợ cấp về giá cả. Ba khoản này cộng lại là tiền bồi thường về nhà ở.

2.2.2.2. Bồi thường giải phóng mặt bằng tại nước Úc
Từ khi người Châu Âu đến định cư tại Úc, Nữ hoàng nắm giữ toàn bộ đất


đai. Quyền sở hữu đất phụ thuộc vào sự ban phát của Nữ hoàng cho người nắm
giữ và người sử dụng đất.

Về bồi thường, Luật thu hồi đất đai quy định: Chủ nhân có quyển nhận
thanh tốn bằng tiền khơng thấp hơn mức thiệt hại mà ngưởi bị thu hồi đất chịu
nhưng cũng không được cao hơn. Mục đích của việc bồi thường là trả lại cho
chủ sở hữu bị lấy đất khoản hoàn tồn tương đương với những gì mà người bị
thu hồi đất lấy đi.

Ngoài giá trị thị trường, việc bồi thường cần phải tính đến những vấn đề
khác mà người bán đất bình thường khơng thể nhận ra được từ người mua thơng
thường, ví dụ như những khiếu nại vể việc gây phiền hà – bồi thường phụ thêm.

Nguyên tắc bồi thường: Giá thị bồi thường được xác định theo giá thị
trường của mảnh đất; Bất cứ những người nào có quyền lợi trên mảnh đất đó
đều có thể khiếu nại về bồi thường; Giá trị đặc biệt dành cho chủ sở hữu cao hơn
giá trị thị trường của mảnh đất, những thiệt hại gây ra khi thu hồi đất.

Thanh toán khoản bồi thường gồm thanh toán ứng trước và thanh tốn
cuối cùng.Đối với thanh tốn ứng trước, Chính phủ sẽ thanh tốn cho chủ nhân
tồn bộ khoan bồi thường một khi đơn khiếu kiện được xem xét. Nếu Chính phủ
khơng chấp nhận tồn bộ các khoản mục trong đơn khiếu nại thì Chính phủ sẽ
thanh tốn trước ít nhất là 90% số tiền mà đã được định ra [14; 15].

2.2.2.3. Bồi thường giải phóng mặt bằng tại Singapore
Luật pháp Singapore quy định Nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất và

người dân có nghĩa vụ chấp hành quyết định thu hồi đất. Chính sách bồi thường
tại Singapore được tiến hành thận trọng, có văn bản luật quy định chặt chẽ, tạo
điều kiện tḥn lợi và chính sách bồi thường cơng bằng đối với mọi cá nhân, tổ

chức, do đó được sự đồng thuận cao trong xã hội.

11

Công tác thu hồi đất phải được sự cho phép bởi Chính phủ và các thành
viên trong Nội các Chính phủ. Sau khi thảo luận và tham khảo ý kiến cộng đồng,
việc thu hồi được tiến hành chặt chẽ và có thơng báo trước cho người dân 2 đến
3 năm. Trường hợp người bị thu hồi đất không thực hiện quyết định thu hồi đất
sẽ bị nhà nước áp dụng các biện pháp cưỡng chế hoặc bị phạt theo “Luật xâm
chiếm đất công (State Lands Encroachment Act)”. Tuy nhiên tỷ lệ cưỡng chế
chiếm một tỷ trọng không đáng kể (dưới 1%).

Về mức bồi thường thiệt hại, được xác định căn cứ vào giá trị thực tế bất
động sản. Trường hợp người bị thu hồi đất không tán thành với phương án bồi
thường, họ có quyền thuê một tổ chức định giá tư nhân để tiến hành định giá lại,
nhà nước trả tiền thuê định giá lại.

Những yêu cầu sau đây của người bị thu hồi đất sẽ không được xem xét để
bồi thường như di chuyển chỗ ở sớm; địi bồi thường thêm sau khi nhà nước đã có
quyết định thu hồi đất; yêu cầu bồi thường theo giá thực tế… Người bị thu hồi đất
khơng nhất trí với mức giá bồi thường họ có quyền khiếu kiện [12; 13; 15].

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là toàn bộ quỹ đất thuộc dự án đầu tư xây
dựng đường Đào Tấn nối dài và dự án nâng cấp mở rộng đường Hà Nội, thành
phố Huế – tỉnh Thừa Thiên Huế.


Các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức nằm trong khu vực thu hồi đất của dự
án, kết quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ, và tái định cư và chính sách liên quan
cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi về không gian: Dự án xây dựng đường Đào Tấn nối dài được thực
hiện trên địa bàn phường Trường An và dự án nâng cấp mở rộng đường Hà Nội
được thực hiện trên địa bàn phường Phú Nhuận và phường Vĩnh Ninh, Thành
phố Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế.

Phạm vi số liệu: Các số liệu thống kê phục vụ nghiên cứu đề tài bao gồm
các số liệu, tài liệu về công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư tại dự án đầu tư dự
án đầu tư xây dựng đường Đào Tấn nối dài và dự án nâng cấp mở rộng đường
Hà Nội trong năm 2019 - 2021. Các số liệu được thu thập trong giai đoạn thực
hiện dự án từ năm 2019 và năm 2020, các số liệu điều tra và phỏng vấn hộ gia
đình bị ảnh hưởng của dự án được thực hiện năm 2021.
3.2. Nội dung nghiên cứu

Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Huế – tỉnh Thừa
Thiên Huế.

Hiện trạng sử dụng đất thành phố Huế.
Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư tại dự án đầu tư xây dựng
đường Đào Tấn và dự án nâng cấp mở rộng đường Hà Nội, Tp Huế - tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác thực hiện bồi thường giải
phóng mặt bằng và hỗ trợ tại định cư của dự án.

13


3.3. Phương pháp nghiên cứu

3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu

Thu thập số liệu thứ cấp: Để thực hiện đề tài này, chúng tôi thu thập các
thông tin và tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội; Luật đất đai 2013, các
văn bản pháp luật, thông tư, nghị định và báo cáo về cơng tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư. Bên cạnh đó, số liệu thông kê, kiểm kê đất
đai, báo cáo quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp thành phố, báo cáo tình hình
quản lý và sử dụng đất từ năm 2019 đến 2021, các văn bản, quyết định liên quan
đến công tác đền bù giải phóng mặt bằng hỗ trợ tái định cư ở thành phố Huế
được thu thập nhằm đánh giá các thông tin liên quan đến thực hiện dự án. Các số
liệu được thu thập tại các phòng ban như: Trung Tâm Phát Triển Quỹ Đất,
Phịng Tài Ngun & Mơi Trường, UBND Phường, Chi nhánh Văn Phòng đăng
ký đất đai.

Thu thập tài liệu sơ cấp: Đề tài tiến hành điều tra theo phiếu khảo sát gồm
các nội dung như giá đất, tài sản, chính sách thực hiện và sự hài lịng của người
dân về công tác BTGPMB. Các thông tin điều tra về yếu tố ảnh hưởng đời sống
của người dân trước và sau khi thực hiện dự án. Nhu cầu sản xuất, kinh doanh,
hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của dự án. Đề tài đã tiến hành điều tra,
phỏng vấn nông hộ với tổng số phiếu điều tra ngẫu nhiên là 64 phiếu thuộc địa
bàn phường Trường An, Phú Nhuận và Vĩnh Ninh thuộc thành phố Huế.
Phương pháp này tiến hành lấy mẫu của hộ gia đình cá nhân nằm trong khu vực
thu hồi đất của dự án được thực hiện theo công thức Slovin 1984.

Theo công thức: n=1+ N (e)2 N

Trong đó: n là số lượng mẫu cần xác định cho nghiên cứu điều tra


N là số lượng tổng thể (tổng số hộ dân bị ảnh hưởng)

e là sai số tiêu chuẩn

Nghiên cứu này đã chọn khảo sát toàn bộ các hộ thuộc dự án đường Đào
Tấn và dự án đường Hà Nội mở rộng.

3.3.2. Phương pháp so sánh, đánh giá

Phương pháp tiến hành này so sánh các vấn đề về giá đất bồi thường (đất
ở, đất nông nghiệp ở các khu vực khác nhau có cùng mục đích sử dụng đất) để

đánh giá cơng tác bồi thường về giá đất có phù hợp không. Tiến hành đánh giá
thông qua phiếu khảo sát người dân về sự hài lịng trong cơng tác BTGPMB
3.3.3. Phương pháp tổng hợp, thống kê và xử lý số liệu

Các số liệu sau khi thu thập được phân loại theo từng nhóm đối tượng có
mối quan hệ với nhau, sau đó sử dụng phần mềm Excel để phân tích xử lý. Sau
đó, các số liệu đã thu thập được sắp xếp một cách khoa học nhằm so sánh đối
chiếu, phân tích đánh giá bản chất hiện tượng nghiên cứu. Kết hợp các yếu tố
định tính và định lượng để phân tích, mơ tả, so sánh và đánh giá tình hình, hiệu
quả sử dụng đất. Bên cạnh việc thể hiện bằng bảng biểu, các số liệu được xử lý
còn được thể hiện bằng các đồ thị hình cột để biểu thị các chỉ tiêu phân tích. Sự
kết hợp giữa bảng biểu và biểu đồ nhằm phân tích và đánh giá các vấn đề nghiên
cứu đảm bảo độ tin cậy và chính xác của thông tin ngiên cứu.

15



×