Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN BỆNH VẢY NẾN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.88 KB, 14 trang )

Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan đến bệnh vảy nến
Nguyễn Thế Toàn

Bệnh viện Phong – Da liễu TW Quy Hòa
Tổng quan: Bệnh vảy nến là bệnh da mạn tính, tiến triển thất thường, ảnh
hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Dưới tác động của các
yếu tố như: gen, lối sống, stress, bia rượu, thức ăn, stress, nội tiết tố, khí hậu,
mùa và một số bệnh chuyển hóa, tim mạch đã làm bệnh vảy nến hình thành, duy
trì các tổn thương, đồng thời làm cho bệnh vảy nến khởi phát sớm, trầm trọng
hơn thậm chí đe dọa tử vong. Vì vậy, nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng và các
yếu tố liên quan đến bệnh vảy nến sẽ giúp cho các thầy thuốc có cái nhìn tổng
quan về bệnh vảy nến, tư vấn người bệnh hạn chế các yếu tố làm bùng phát bệnh
hoặc làm bệnh trở nặng hơn, hỗ trợ cho cơng tác điều trị, từ đó góp phần nâng
cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
Mục tiêu: (1) Mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh vảy nến tại Bệnh viện Phong – Da liễu
TW Quy Hòa (BVQH) và (2) xác định một số yếu tố liên quan đến bệnh vảy nến.
Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân đến khám tại khoa khám bệnh, BVQH
được chẩn đoán là bệnh vảy nến, phương pháp mơ tả cắt ngang có phân tích.
Kết quả: Vảy nến thể thơng thường có tỷ lệ cao nhất (85,0%), vảy nến thể mủ có tỷ
lệ thấp nhất (0,3%), vảy nến thể đỏ da toàn thân (13,0%), vảy nến thể khớp (1%) và
vảy nến thể móng (0,7%). Trong nhóm vảy nến thể thông thường, vảy nến thể mảng
chiếm tỷ lệ cao nhất (84,3%), tiếp đến là vảy nến thể đồng tiền (12,5%) và thấp nhất
là vảy nến thể giọt (3,1%). Có mối liên quan giữa các yếu tố stress, Koebner/chấn
thương da, nhiễm khuẩn, thức ăn, mất ngủ và các mùa trong năm tới bệnh vảy nến có
ý nghĩa thống kê với p< 0,05. Có mối liên quan giữa bệnh vảy nến kết hợp bệnh
khác và tình trạng mắc bệnh vảy nến, có ý nghĩa thống kê với p <0,05.
Kết luận: Bệnh vảy nến tại BVQH có đầy đủ các thể lâm sàng, trong đó thể vảy
nến thơng thường có tỉ lệ cao nhất, đặc biệt là vảy nến thể mảng. Các yếu tố liên
quan bệnh bao gồm: các yếu tố stress, Koebner/chấn thương da, nhiễm khuẩn, thức ăn
và mất ngủ, bệnh vảy nến kết hợp bệnh khác và các mùa trong năm.
Từ khóa: Bệnh vảy nến, đặc điểm lâm sàng, thể lâm sàng, yếu tố khởi phát.



1

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh vảy nến là bệnh da mạn tính, gặp ở mọi lứa tuổi, cả hai giới, ở khắp các
châu lục, chiếm tỷ lệ 1-3% dân số thế giới tùy theo các quốc gia, chủng tộc
[1],[17]. Từ năm 1970 đến năm 2000, tỷ lệ người mắc vảy nến tăng lên gấp đôi
[17]. Ở Việt Nam, tỷ lệ bệnh nhân vảy nến chiếm khoảng 2,2% tổng số bệnh
nhân đến khám bệnh [6],[9],[13]. Sinh bệnh học bệnh vảy nến còn một số vấn đề
chưa sáng tỏ, nhưng cho đến nay đa số các tác giả đã thống nhất cho bệnh vảy
nến là một bệnh rối loạn miễn dịch có liên quan yếu tố di truyền [1].
Hình thái lâm sàng của bệnh vảy nến rất đa dạng như vảy nến thể thông thường,
vảy nến thể mủ, vảy nến thể khớp, vảy nến thể đảo ngược, vảy nến thể đỏ da
toàn thân, … [1],[2],[14],[15],[16]. Bệnh nhân vảy nến thường ngứa ít hoặc
nhiều, tùy từng người, từng thể, từng giai đoạn bệnh, làm người bệnh cảm thấy
vướng víu ảnh hưởng thẩm mỹ [1], [8], tự ti về ngoại hình, một số tiến triển nặng,
gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và có thể đe dọa tính người bệnh.
Bệnh viện Phong – Da liễu Trung Ương Quy Hòa là tuyến Trung ương khám và
điều trị chuyên sâu các bệnh da liễu ở Khu vực Miền Trung-Tây Nguyên. Hằng
năm, Bệnh viện tiếp nhận hàng ngàn bệnh nhân đến khám và điều trị bệnh da
liễu, trong đó có bệnh vảy nến. Vì vậy, chúng tơi tiến hành nghiên cứu về đặc
điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan đến bệnh vảy nến nhằm cung cấp bức
tranh tổng quan về bệnh vảy nến cho các thầy thuốc, có căn cứu để tư vấn cho
người bệnh hạn chế các yếu tố làm bùng phát bệnh hoặc làm bệnh trở nặng hơn,
hỗ trợ cho công tác điều trị, từ đó góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho
người bệnh, giảm gánh nặng bệnh tật cho cộng đồng.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là Bệnh nhân đến khám tại khoa khám bệnh, Bệnh viện
Phong – Da liễu Trung Ương Quy Hịa được chẩn đốn là bệnh vảy nến với các

thể lâm sàng: Vảy nến thể thông thường (vảy nến thể chấm giọt, đồng tiền, vảy
nến thể mảng, vảy thể đảo ngược), vảy nến thể đỏ da toàn thân, vảy nến thể

2

khớp và vảy nến thể mụn mủ từ tháng 11/2018 đến tháng 10/2020 và chấp nhận
tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ:
- Bệnh nhân không đáp ứng yêu cầu trong phiếu nghiên cứu.
- Bệnh nhân có rối loạn tâm thần, bệnh nhân nữ đang có thai, cho con bú, có các
bệnh về gan, thận, bệnh về máu, bệnh về phổi, bệnh nhân đang mắc các bệnh
truyền nhiễm, bệnh lao, bệnh nhân nhiễm virut HIV, các bệnh ung thư khác,
bệnh nhân nghiện rượu [3],[4],[5],[8],[10],[11].
- Bệnh nhân từ chối hợp tác.
- Bệnh nhân mắc các bệnh khác có thể làm thay đổi nồng độ IgE như: bệnh hệ
thống, Nhiễm kí sinh trùng Toxocara canis, hiện đang mắc bệnh ung thư [7]
- Bệnh nhân đang được điều trị bằng các thuốc ảnh hưởng đến nồng độ
Prolactin máu trong 1 tháng gần đây [12].
- Tình trạng ảnh hưởng đến nồng độ Prolactin ( chấn thương đầu, u tuyến n,
giảm hóc mơn tuyến giáp) [12].
- Đang điều trị bằng acitretin/đã điều trị từ 3 năm trở lại đây [12].
- Có điều trị bệnh vảy nến bằng thuốc uống trong vòng 1 tháng trở lại khi tham
gia nghiên cứu.
2. Phương pháp nghiên cứu:
Thiết kế nghiên cứu: Mơ tả cắt ngang có phân tích
Cỡ mẫu: Chọn mẫu tồn bộ, gồm 300 bệnh nhân vảy nến.
Cơng cụ thu thập số liệu: Bảng kiểm kết hợp phỏng vấn và quan sát.
Xử lý số liệu: Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0. Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê khi p<0,05.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1. Đặc điểm lâm sàng bệnh vảy nến

Trong 300 đối tượng nghiên cứu, có 209 đối tượng là nam giới, chiếm 69,7%, cao hơn
đối tượng là nữ giới (91 người, chiếm 30,3%). Hầu hết các nghiên cứu khác tại Việt

3

Nam và thế giới đều chỉ ra tỷ lệ nam giới mắc vảy nến cao hơn nữ giới, tuy nhiên chúng
tơi chưa giải thích được lý do nào dẫn tới sự chênh lệch trên.

Tuổi khởi phát ở bệnh nhân vảy nến chúng tôi xác định dựa vào cách khai thác
tiền sử bệnh: gặp nhiều nhất ở nhóm tuổi từ 40-49 là 77/300 bệnh nhân (chiếm
tỷ lệ 25,7%). Nhóm tuổi khởi phát <40 tuổi chiếm 51%, nhóm tuổi khởi phát
≥40 tuổi chiếm 49%. Tuy nhiên việc xác định tuổi khỏi phát thực sự rất khó
khăn do chưa có tiêu chuẩn quy định và sự sai lệch do trí nhớ của người bệnh về
thời điểm xuất hiện thương tổn đầu tiên hoặc do những cơ sở y tế khơng có đầy
đủ phương tiện và kinh nghiệm đã chẩn đoán nhầm với những bệnh da khác.

Tuổi hiện tại gặp cao nhất trong nhóm tuổi 30-59 là 117 bệnh nhân (chiếm
59%), trong đó nhiều nhất là ở độ tuổi 50-59 là 60 bệnh nhân (chiếm tỷ lệ 20%).
Thời gian bị bệnh hay gặp nhất là từ 1 năm đến dưới 5 năm với 100 bệnh nhân,
chiếm tỷ lệ 33,3%.

Bệnh nhân mắc vảy nến chủ yếu là lao động phổ thông với số lượng là 181người
(chiếm 60,3%) và thấp nhất là buôn bán với 1 bệnh nhân (chiếm 0,3%). Số
lượng bệnh nhân có trình độ THPT cao nhất là 212 người, chiếm 70,7%. Chỉ có
một trường hợp (0,3%) mù chữ.

Vị trí tổn thương đầu tiên ở đầu chiếm tỷ lệ cao nhất, 45,0%, tiếp theo là lưng
43,0%, ở chi dưới là 38,0%, ở chi trên là 35,3%. Số ít ở nếp gấp, móng và khớp,

tỷ lệ lần lượt là 3,0%; 1,3% và 0,7%.

Số lượng bệnh nhân vảy nến có vị trí tổn thương hiện tại ở đầu chiếm 48,3%; ở
mặt là 8,7%; ở chi trên là 44,0%; ở lưng là 48,7%; ở ngực là 17,0%; cao nhất ở
thân mình 56,3% và thấp nhất ở khớp 0,7%.

Vảy nến thể thơng thường có tỷ lệ cao nhất (85,0%), vảy nến thể mủ có tỷ lệ thấp
nhất (0,3%), vảy nến thể đỏ da toàn thân (13,0%), vảy nến thể khớp (1%) và vảy nến
thể móng (0,7%). Trong nhóm vảy nến thể thông thường, vảy nến thể mảng chiếm tỷ
lệ cao nhất (84,3%), tiếp đến là vảy nến thể đồng tiền (12,5%) và thấp nhất là vảy
nến thể giọt (3,1%). Riêng đối với vảy nến thể đỏ da toàn thân chiếm tỷ lệ cao hơn so

4

với các nghiên cứu khác vì BVQH là tuyến cuối khu vực Miền Trung – Tây
Nguyên phụ trách da liễu hầu như bệnh nhân nặng chuyển về bệnh viện điều trị
và hơn thế nữa là một phần bệnh nhân trước đó điều trị khơng đúng cách từ vảy
nến thể thơng thường chuyển thể thành vảy nến thể đỏ da toàn thân. Nguyên
nhân một số bệnh nhân tự điều trị hoặc một số cán bộ y tế điều trị bằng
Corticoid đường toàn thân hoặc đa số tiêm K-cort, hay dùng thuốc nam, các
dạng thuốc nam thường dùng là thuốc sắc, thuốc bôi hoặc đun nước tắm v.v.
Đặc biệt một số bệnh nhân cho biết họ được các lang y cho dùng dạng thuốc
hoàn tán để pha vào thuốc sắc hoặc dạng hồn tán trong đó trộn lẫn nhiều loại dược
liệu để uống hoặc tắm bằng lá cây hay gặp nhất tắm bằng lá và vỏ cây xà cừ.

2. Các yếu tố liên quan bệnh vảy nến

2.1. Các yếu tố khởi phát bệnh

Bảng 2.1: Các yếu tố khởi phát bệnh (n=300)


Yếu tố N Tỷ lệ (%)
62,33
Stress 187 19,66
10,33
Nhiễm khuẩn 59 36,33
14
Thức ăn 31 30,66
13,33
Hút thuốc 109 3,66
47,00
Bia, rượu 42

Mất ngủ 92

Mệt mỏi thể xác 40

Thuốc 11

Koebner/chấn thương da 141

Nhận xét bảng 2.1: Các yếu tố khởi bệnh cho thấy stress 62,33% chiếm

cao nhất đến chấn thương da hay hiện tượng Koebner chiếm 47,00% và thấp

nhất do thuốc chiếm 3,66%.

2.2. Các mùa trong năm

Bảng 2.2: Các mùa trong năm (n=300)


Mùa N Tỷ lệ (%)
Xuân
Hạ 36 12

44 14,66

5

Thu 55 18,33
Đông
117 39

Nhận xét bảng 2.2: Trong năm mùa đông chiếm tỷ lệ cao nhất 39%, mùa

thu 18,33%, mùa hạ 14,66% và mùa xuân chiếm tỷ lệ là 12%.

2.3. Tiền sử gia đình

Bảng 2.3: Tiền sử gia đình (n=300)

Tiền sử gia đình N Tỷ lệ (%)
3,66
Cha 11 1,33
3,00
Mẹ 4 2,30
10,33
Anh/chị/em 9

Ông hoặc bà 7


Tổng 31

Nhận xét bảng 2.3: Tiền sử gia đình có cha bị vảy nến chiếm 3,66%, cha

anh/chị/em chiếm 3%, ông/bà chiếm 2,30% và mẹ chiếm 1,33%.

2.4. Một số bệnh kết hợp

Bảng 2.4: Một số bệnh kết hợp (n=300)

Bệnh n Tỷ lệ (%)
4,33
Đái tháo đường 13 16,00
20,33
Viêm da cơ địa 48 30,00
3,00
Tăng huyết áp 61 2,700

Rối loạn chuyển hóa lipid 90

Tim mạch 9

Loét dạ dày – tá tràng 8

Nhận xét bảng 2.4: Rối loạn chuyển hóa lipd chiếm tỷ lệ cao nhất 30%, tăng

huyết áp 20,33 %, viêm da cơ địa chiếm 16,00%, đái tháo đường là 4,33% và

loét dạ dày- tá tràng thấp nhất chiếm 2,7%.


2.5. Một số yếu tố liên quan đến sự phát triển của bệnh

2.5.1. Mối liên quan giữa yếu tố khởi phát và bệnh vảy nến

Bảng 2.5: Liên quan giữa yếu tố khởi phát và bệnh vảy nến

Vảy nến p

Thông Khác OR

Yếu tố khởi phát thường 95% CI

n Tỷ lệ % n Tỷ lệ %

6

Vảy nến p

Thông Khác OR 0,01
95% CI 0,001
Yếu tố khởi phát thường
2,1 (1,1-4,4) 0,5
n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % 0,007
12,9 (1,7-96,0)
Có 166 88,8 21 11,2 1,8 (0,2-14,4) 0,3
Không 1,2 (1,14-1,28) 0,2
Stress Không 89 78,8 24 21,2 0,7 (0,4-1,4) 0,001
Có 0,6 (0,3-1,3) 0,1
Nhiễm khuẩn Không 172 92,0 15 8,0 5,4 (1,9-15,6) 0,001

Thuốc Có 2,4 (0,7-8,0)
Thức ăn Không 58 98,3 1 1,7 3,2 (1,5-6,6)
Hút thuốc Có
Bia, rượu Không 197 81,7 44 18,3
Mất ngủ Có
Không 10 90,9 1 9,1

Không 245 84,8 44 15,2

Không 31 100 0 0

224 83,3 45 16,7

90 82,6 19 17,4

165 86,4 26 13,6

33 78,6 9 21,4

222 86,0 36 14,0

88 95,7 4 4,3

167 80,3 41 19,7

Mệt mỏi thể xác Có 37 92,5 3 7,5
Không
218 83,8 42 16,2
Koebner/chấn Có 130 92,2 11 7,8


thương da Không 125 78,6 34 21,4

Nhận xét: Có mối liên quan giữa các yếu tố stress, Koebner/chấn thương da,
nhiễm khuẩn, thức ăn và mất ngủ tới bệnh vảy nến có ý nghĩa thống kê với p< 0,05.

- Bệnh nhân bị Stress dễ khởi phát bệnh vảy nến cao hơn 2,1 lần so với
bệnh nhân không bị stress với P = 0.01 và khoảng tin cậy 95% CI (1,1 – 4,4).

- Bệnh nhân bị nhiễm khuẩn dễ khởi phát bệnh vảy nến cao hơn 12,9 lần so
với bệnh nhân không bị nhiễm khuẩn với P = 0.001 và khoảng tin cậy (1,7-96,0).

- Bệnh nhân sử dụng thức ăn dễ khởi phát bệnh vảy nến cao hơn 1,2 lần
so với bệnh nhân không sử dụng thức ăn với P = 0.007 và khoảng tin cậy 95%
(1,14-1,28).

- Bệnh nhân mất ngủ dễ khởi phát bệnh vảy nến cao hơn 5,4 lần so với
bệnh nhân không mất ngủ với P = 0.001 và khoảng tin cậy 95% (1,9-15,6).

7

- Bệnh nhân bị Koebner/chấn thương da dễ khởi phát bệnh vảy nến cao
hơn 3,2 lần so với bệnh nhân không bị Koebner /chấn thương da với P = 0.001
và khoảng tin cậy 95% (1,5-6,6).
2.5.2. Mối liên quan giữa tiền sử gia đình và bệnh vảy nến

Bảng 2.6: Liên quan giữa tiền sử gia đình và bệnh vảy nến

Vảy nến OR
Thông thường Khác 95% CI p


Tiền sử N Tỷ lệ % n Tỷ lệ %

Có 28 90,8 3 9,7

Không 227 84,4 42 15,6 1,7 (0,5-5,9) 0,6

Tổng 255 85,0 45 15,0

Nhận xét: Chưa có đủ bằng chứng để kết luận có mối liên quan giữa Yếu tố tiền

sử gia đình có người mắc bệnh vảy nến và tình trạng mắc bệnh vảy nến (p>0.05).

2.5.3. Mối liên quan bệnh vảy nến kết hợp với các bệnh khác

Bảng 2.7: Liên quan bệnh vảy nến kết hợp với các bệnh khác

Vảy nến

Bệnh kết hợp Thông thường Khác OR p

n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % 95% CI

Đái tháo đường Có 12 92,3 1 7,7 2,2 (0,3-17,1) 0,7
Không 243 84,7 44 15,3

Viêm da cơ địa Có 35 72,9 13 27,1 0,4 (0,2-0,8) 0,01

Không 220 87,3 32 12,7

Tăng huyết áp Có 44 72,1 17 27,9 0,34 (0,2-0,7) 0,002

Không 211 88,3 28 11,7

Rối loạn chuyểnCó 83 92,2 7 7,8 2,6 (1,1-6,1) 0,02

hóa lipid Không 172 81,9 38 18,1

Tim mạch Có 8 88,9 1 11,1 1,4 (0,2-11,6) 1
Khơng 247 84,9 44 15,1

Lt dạ dày – táCó 7 87,5 1 12,5 0,1 (0,1-10,3) 1

tràng Không 248 90,8 44 15,1

Nhận xét: Có mối liên quan giữa bệnh vảy nến kết hợp bệnh khác và tình

trạng mắc bệnh vảy nến có ý nghĩa thống kê với p <0,05.

- Bệnh nhân mắc bệnh vảy nến kèm theo bệnh Viêm da cơ địa dễ khởi

phát bệnh vảy nến hơn bệnh nhân chỉ mắc bệnh vảy nến 0,4 lần với p = 0.01 và

khoảng tin vậy 95% là (0,2 -0,8).

8

- Bệnh nhân mắc bệnh vảy nến kèm theo bệnh tăng huyết áp dễ khởi phát

bệnh vảy nến hơn bệnh nhân chỉ mắc bệnh vảy nến 0,34 lần với p = 0.002 và

khoảng tin vậy 95% là (0,2 -0,7).


- Bệnh nhân mắc bệnh vảy nến kèm theo bệnh Rối loạn chuyển hóa

Lipid dễ khởi phát bệnh vảy nến hơn bệnh nhân chỉ mắc bệnh vảy nến 2,6 lần

với p = 0.02 và khoảng tin vậy 95% là (1,1 -6,1).

2.5.4. Mối liên quan bệnh vảy nến kết hợp với các mùa trong năm

Bảng 2.8: Liên quan bệnh vảy nến kết hợp với các mùa trong năm

Mùa Vảy nến χ2 p
Thông thường Khác 15,6 0,004
Xuân
Hạ n Tỷ lệ % n Tỷ lệ %
Thu 28 77,8 8 22,2
Đông 36 81,8 8 18,2
Không 44 80,0 11 20,0
Tổng 111 94,9 6 5,1
36 75,0 12 25,0
255 85,0 45 15,0

Nhận xét: Có mối liên quan giữa bệnh vảy nến và mùa trong năm có ý

nghĩa thống kê p<0,05.

IV. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu mối liên quan nồng độ Prolactin, IgE với kết quả điều trị bệnh

vảy nến thông thường bằng Methotrexat đơn thuần và kết hợp PUVA tại

Bệnh viện Phong – Da liễu Trung ương Quy Hịa năm 2018-2020, chúng tơi
có những kết luận như sau:
- Giới tính: Nam chiếm 69,7%, nữ giới chiếm 30,3%.
- Tuổi khởi phát: Tuổi khởi phát ở bệnh nhân vảy nến gặp nhiều nhất ở nhóm
tuổi từ 40-49 chiếm tỷ lệ 25,7%.
- Tuổi hiện tại trong bệnh vảy nến: Tuổi hiện tại gặp cao nhất trong nhóm tuổi
30-59 l chiếm 59%.
- Thời gian bị bệnh: 1 năm - < 5 năm chiếm 33,3%.
- Phân bố theo nghề nghiệp: lao động phổ thông chiếm chiếm 60,3%.

9

- Trình độ học vấn: Số lượng bệnh nhân có trình độ THPT cao nhất là 212
người, chiếm 70,7%.

- Vị trí tổn thương đầu tiên lúc phát bệnh: Vị trí tổn thương đầu tiên ở đầu chiếm
tỷ lệ cao nhất, 45,0%.

- Vị trí tổn thương hiện tại: Số lượng bệnh nhân vảy nến có vị trí tổn thương
hiện tại ở đầu chiếm 48,3%.

- Các thể lâm sàng của vảy nến: vảy nến thể thông thường chiếm 85,0%.
- Các yếu tố liên quan và làm bệnh trầm trọng hơn:
+ Stress liên quan đến bệnh vảy nến
+ Nhiễm khuẩn liên quan đến bệnh vảy nến
+ Thức ăn
+ Koebner hay chấn thương da
+ Mùa đông làm bệnh vảy nến trầm trọng hơn.
+ Bệnh viêm da cơ địa
+ Tăng huyết áp.

+ Rối loạn chuyển hóa lipid
V. KIẾN NGHỊ
Các bác sỹ điều trị và điều dưỡng chăm sóc cho bệnh nhân vảy nến bên cạnh
chun mơn giỏi thì cần thiết nâng cao kỹ năng tư vấn, đặc biệt sự chia sẻ về tình
trạng bệnh và các yếu tố dễ gây bùng phát, tiến triển bệnh vảy nến, quan tâm tới
tâm lý của người bệnh về bệnh như sự mặc cảm, sự tự ti ... để có thể giúp người
bệnh nhanh hồi phục sức khỏe và tự tin hơn vì vảy nến là một bệnh da mãn tính,
dai dẳng và ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống của người bệnh.

10

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ môn Da liễu-Học Viện Quân Y (2001). Vảy nến. Giáo trình bệnh da và hoa
liễu, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội, trang 335-344.
2. Bộ Y tế (2015). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu, (Ban hành
kèm theo Quyết định số 75/QĐ-BYT ngày 13/01/2015).
3. Đặng Văn Em (2004). Hiệu quả Methotrexate (MTX liều hàng ngày trong điều
trị bệnh vảy nến tại khoa da liễu, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 2000 – 2004.
Tạp chí Y học Thực hành, số 6, trang 21-23, 2005.
4. Đặng Vũ Hỷ, Lê Kinh Duệ, Lê Tử Vân, Nguyễn Thị Đào (1992). Bệnh vảy nến.
Bệnh da liễu, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, trang 123-129.
5. Huỳnh Thị Xuân Tâm (2020). Nghiên cứu hiệu quả điều trị bệnh vảy nến thơng
thường có hội chứng chuyển hóa bằng Methotrexate kết hợp Metformin. Luận án tiến
sĩ Y học, chuyên ngành da liễu. Viện nghiên cứu khoa học y dược lâm sàng 108, Bộ
Quốc Phòng.
6. Lê Trích Bách (2017). Khảo sát tình hình sử dụng thuốc trong điều trị bệnh vảy
nến tại Bệnh viện da liễu Thanh Hóa. Luận văn dược sĩ chuyên khoa cấp I. Trường đại
học dược Hà Nội.
7. Nguyễn Phương Ngọc (2019). Nồng độ IgE toàn phần trong huyết thanh và mối

liên quan với đặc điểm dịch tễ, lâm sàng trên bệnh nhân vảy nến. Luận án Thạc sĩ Y
học, chuyên ngành da liễu. Trường đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh.
8. Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2009). Nghiên cứu tình hình, đặc điểm lâm sàng và tác
dụng điều trị bệnh vảy nến bằng đường uống Methotrexate trong 36 giờ/tuần. Luận án
Thạc sĩ y học, chuyên ngành da liễu. Trường Đại Y Hà Nội.
9. Nguyễn Thị Kim Oanh (2007). Nghiên cứu ảnh hưởng của bệnh vảy nến đến chất
lượng cuộc sống của người bệnh. Tạp chí Y dược lâm sàng 108, số 5, trang 80-85.
2010.
10. Nguyễn Trọng Hào (2016). Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở bệnh nhân vảy nến
và hiệu quả điều trị hỗ trợ của Simvastatin trên bệnh nhân vảy nến thông thường. Luận
án tiến sĩ y học, chuyên ngành da liễu. Trường Đại học Y Hà Nội.
11. Phan Huy Thục (2016). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và mối liên quan giữa
nồng độ cytokine với kết quả điều trị bệnh vảy nến thông thường bằng Methotrexate.
Luận án tiến sĩ Y học,chuyên ngành da liễu. Trường Đại học Y Hà Nội.

11

12. Phùng Xuân Kim Hương (2019). Nồng Prolactin huyết thanh và các yếu tố liên
quan bệnh nhân vảy nến thể mảng. Luận án Thạc sĩ Y học, chuyên ngành da liễu.
Trường đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh.
13. Trần Văn Tiến (2004). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và miễn dịch tại chỗ của
vảy nến thể thông thường. Luận án tiến sĩ y học, chuyên ngành da liễu. Trường Đại
học Y Hà Nội.
14. Johann E. Gudjonsson & James T. Elder (2016). Psoriasis. Fitzpatrick’s
Dermatology in General Medicine, Eighth Edition. The McGraw-Hill eBooks, pp
197-231.
15. Kun Chen (2017). Clinic characteristics of psoriasis in China: a nation wide
survey in over 12000 patients. Oncotarget, 2017, Vol. 8, (No. 28), pp: 46381-46389.
16. Pradyumna R. Bhandary (2016). Clinico-epidemiological study of Psoriasis and
associated co-morbidities. IAIM, 2016; 3(3): 118-122.

17. World Health Organization (2016). Global Report on Psoriasis. World Health
Organization, 26 October 2016, pp 1-48.

12

13

14


×