Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

HIỆN TRẠNG VÀ NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP THỤ CO2 CỦA RỪNG NGẬP MẶN XÃ HỘ ĐỘ, HUYỆN LỘC HÀ, TỈNH HÀ TĨNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 11 trang )

See discussions, stats, and author profiles for this publication at: />
The status and ability of CO2 adsorbtion of mangrove forest at Ho Do
commune, Loc Ha district, Ha Tinh province

Conference Paper · April 2018 READS

CITATIONS 67

0 Nhàn Phan
HaTinh University (HTU), Viet Nam
4 authors, including: 1 PUBLICATION 0 CITATIONS

Tu Tran Thi SEE PROFILE
Hue University (HU), Vietnam
28 PUBLICATIONS 2 CITATIONS

SEE PROFILE

Some of the authors of this publication are also working on these related projects:
"Nghiên cứu ảnh hưởng của biochar sản xuất từ vỏ trấu lên sinh trưởng của một số loại rau trên đất cát pha ở Thừa Thiên Huế". "Research on the efficiency of rice
husk biochar on the growth of vegetables on loamy sand in Thua Thien Hue province". Project of Hue University (2014- 2016), Code: DHH2014-09-10. View project

Nghiên cứu tạo bùn hạt hiếu khí và đánh giá khả năng xử lý chất hữu cơ dinh dưỡng trong nước thải chế biến thủy sản View project

All content following this page was uploaded by Tu Tran Thi on 13 February 2019.
The user has requested enhancement of the downloaded file.

HỘI ĐỊA LÝ VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM- ĐỊA HỌC ĐÀ NẴNG

HIỆN TRẠNG VÀ NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP THỤ CO2 CỦA RỪNG NGẬP
MẶN XÃ HỘ ĐỘ, HUYỆN LỘC HÀ, TỈNH HÀ TĨNH



Trần Thị Tú 1*, Phan Thị Thanh Nhàn 2, Lương Thị Thanh Vân 2, Nguyễn Hữu Đồng 2

Abstract

THE STATUS AND ABILITY OF CO2 ADSORBTION OF MANGROVE FOREST
AT HO DO COMMUNE, LOC HA DISTRICT, HA TINH PROVINCE

This paper presents research results of biomass, CO2 absorbtion and the growth situation of Ho
Do mangroves in Ha Tinh province. Tree density in Ho Do commune was relatively large with
14.383 trees/ha and the average above ground biomass (AGB) reached 0.07 m3/ha. The vegetation of
Ho Do mangroves had the highest number of Bruguiera cylindrical with average frequency of
48.9%, Avicennia marina reached 28.9%, Rhizophora stylosa reached 13.3% and Bruguiera
gymnorrhiza reached 6.7%. The total area of Ho Do mangroves was 60.23 ha in 2017, thus total of
AGB volume reached 208.6 m3 and total of AGB reached 10.958,9 tonnes. Therefore, total CO2
sequestration of total above ground tree was 18,885.8 tonnes. Economic value of CO2 sequestration
in Ho Do mangroves estimated 71.4 million VND/ha in 2017. Thus, total economic value of CO2
absorbtion on above ground reached 4.3 billion VND. At the same time, this study contributes to the
recovery planning, conservation, development and management of Ho Do mangroves to participate
in Reducing Emissions from Deforestation and Forest Degradation program (REDD+).

Keywords: biomass, CO2 sequestration, carbon accumulation, Ho Do commune, mangrove forest.

1. Đặt vấn đề

RNM xã Hộ Độ với diện tích hơn 60 ha, chiếm phần lớn diện tích RNM của huyện
Lộc Hà, là một hệ sinh thái đất ngập nước rất có tiềm năng, cung cấp nguyên vật liệu, tài
nguyên thiên nhiên, đem lại những lợi ích kinh tế cũng như đa dạng sinh học cho vùng. Tuy
nhiên, hệ sinh thái RNM ở đây đang ngày một suy giảm và bị tác động bởi các hoạt động
của con người như khai thác rừng để làm các hồ nuôi tôm, thủy sản…


Bên cạnh đó, lượng hóa khả năng tích lũy carbon của rừng là một trong những hoạt
động của chương trình “Giảm thiểu khí phát thải từ suy thoái và mất rừng - REDD”. Sử
dụng các phương pháp giả định thị trường carbon, hướng dẫn của Ủy ban liên quốc gia về
biến đổi khí hậu (IPCC, 2006) và các nghiên cứu liên quan nhằm thúc đẩy các nước đang
phát triển thực hiện mục tiêu giảm phát thải bằng cách mua các tín dụng carbon hay chứng
chỉ carbon (CERs) của các nước từ những khu rừng hấp thụ CO2. Tuy nhiên, việc áp dụng
các phương pháp định lượng carbon đối với RNM cịn gặp nhiều khó khăn và tốn kém, đặc
biệt là trong điều kiện thực tế ở Việt Nam. Do vậy, ước lượng một cách tương đối lượng
carbon mà lâm phần có thể tích lũy bằng phương pháp đánh giá nhanh, ít tốn kém là việc
làm rất cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn trong điều kiện hiện tại.

Vì vậy, chúng tơi tiến hành đánh giá khả năng tích lũy carbon và hấp thụ CO2 của
RNM Hộ Độ nhằm xác định giá trị kinh tế của RNM ở Hà Tĩnh, góp phần thực hiện các
chính sách về biến đổi khí hậu cũng như phục vụ cho cơng tác quản lý, bảo vệ và sử dụng
rừng tại địa phương.

1 Viện Tài nguyên và Môi trường, Đại học Huế
2 Đại học Hà Tĩnh

Hội nghị Khoa học Địa lý Toàn quốc làn thứ 10; Thành phố Đà Nẵng, 04/2018 367

HỘI ĐỊA LÝ VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM- ĐỊA HỌC ĐÀ NẴNG

2. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Thực vật RNM tại xã Hộ Độ, huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.


- Phạm vi nghiên cứu: rừng ngập mặn thuộc xã Hộ Độ, huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh; cụ
thể điều tra và khảo sát ở 6 thôn của xã Hộ Độ bao gồm: thôn Vĩnh Phú, Vĩnh Phong, Trung
Châu, Tân Quý, Nam Hà và Liên Xuân.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Tổng hợp tài liệu: Tiến hành thu thập các số liệu, thông tin liên quan đến TVNM
và hoạt động phát triển kinh tế- xã hội (KT-XH) ở xã Hộ Độ, huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.

2.2.2. Khảo sát thực địa và phỏng vấn: Tiến hành điều tra thành phần loài thực vật
theo tuyến nghiên cứu; sử dụng máy định vị vệ tinh GPSmap 64S (hãng GARMIN, Đài
Loan) để xác định tọa độ các vị trí có TVNM. Thực hiện phỏng vấn các người dân và cán bộ
chính quyền tại 6 thôn thuộc xã Hộ Độ với tổng số 18 phiếu điều tra (6 phiếu của cán bộ, 12
phiếu của người dân).

2.2.3. Lập ô tiêu chuẩn và đo đếm các chỉ tiêu về sinh trưởng: Tiến hành điều tra trong 9
ơ tiêu chuẩn (ƠTC) có kích thước ÔTC là 1.000 m2 (31,6 m x 31,6 m), tương ứng với tổng
diện tích điều tra là 9.000 m2, dùng để điều tra cây tầng cao có D1,3 ≥ 5 cm. Trong mỗi ƠTC,
lập ra 5 ơ dạng bản (ƠDB) có diện tích 36 m2 (6 m x 6 m) để điều tra cây bụi, thảm mục và
vật rơi rụng. Tổng cộng có 45 ơ dạng bản tương ứng với tổng diện tích ƠDB là 1.620 m2.

Kết hợp điều tra theo tuyến và điều tra ÔTC để thu thập các số liệu sau: thành phần loài, nơi

phân bố; mật độ cây (N/ha); độ tàn che; tần số gặp (F, %) theo Nguyễn Nghĩa Thìn (2004)

[8].

N / ha  N ô * 10000 (1) ; F(%)  I *100 (2)
100 N


Trong đó: N/ha (cây/ha): Số lượng cây gỗ trong 1 ha; Nô (cây/ô): Số lượng cây gỗ trong 1
ÔTC (100 m2); F (%): Tần số gặp; I: Số ơ tìm thấy lồi; N: Tổng số ơ nghiên cứu.

2.2.4. Phương pháp lấy mẫu

Rừng thường có 5 bể chứa carbon, bao gồm: i) trong thực vật thân gỗ phần trên mặt đất,
thảm tươi và cây bụi; ii) trong thảm mục, vật rơi rụng; iii) trong cây chết; iv) trong rễ cây
thân gỗ phần dưới mặt đất và v) trong đất rừng [3]. Đối với RNM xã Hộ Độ, điều tra cho
thấy bể chứa carbon chủ yếu có 4 thành phần: i) trong thực vật thân gỗ phần trên mặt đất, ii)
trong rễ cây thân gỗ phần dưới mặt đất và iii) trong đất rừng. Trong phạm vi nghiên cứu của
đề tài, chúng tôi chỉ thực hiện thu mẫu (i) thực vật thân gỗ phần trên mặt đất. Đối với mẫu
(iii) thảm mục, vật rơi rụng, do điều kiện vùng nghiên cứu ngập nước thường xuyên, nên
không thu được thảm mục, vật rơi rụng. Qua phân tích dữ liệu bản đồ và điều tra khảo sát
trong năm 2017, TVNM ở Hộ Độ phân bố chủ yếu ở 7 khu vực với tổng diện tích là 60,23
ha; trong đó RNM tập trung nhiều ở 3 thơn: Liên Xuân (28,03 ha, chiếm 46,5%), Trung
Châu (10,43 ha, chiếm 17,3%) và Nam Hà (9,47 ha, chiếm 15,7%). Phần còn lại chiếm
20,4% diện tích RNM Hộ Độ thì phân bố rải rác ở các thôn: Vĩnh Phú (4,43 ha), Yên Thọ
(3,45 ha), Vĩnh Phong (2,9 ha) và Tân Quý (1,52 ha).

Lấy mẫu thực vật: Để tính tốn trữ lượng gỗ và lượng carbon rừng, tiến hành điều tra và
đo đường kính thân của tồn bộ các cây gỗ có kích thước D1,3 ≥ 5 cm trong các ƠTC đã xác
định. Trong

Hội nghị Khoa học Địa lý Toàn quốc làn thứ 10; Thành phố Đà Nẵng, 04/2018 368

HỘI ĐỊA LÝ VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM- ĐỊA HỌC ĐÀ NẴNG

mỗi ÔTC, xác định 5 ơ dạng bản có diện tích 36 m2, tiến hành cắt, thu thập riêng từng thành

phần cây bụi (gồm thân cành và lá), thảm tươi. Cân và ghi khối lượng tươi của từng thành

phần trên. Mỗi loại mẫu lấy từ 0,5- 1 kg, sấy khô kiệt bằng tủ sấy ở nhiệt độ 100- 105oC để

tính sinh khối khơ [3].

Nơi phân bố RNM

Sông Rào Cái

Sông Nghèn

Vị trí các ƠTC

Hình 1. Vị trí lấy mẫu thực vật ngập mặn ở xã Hộ Độ, huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh
2.2.5. Phương pháp phân tích

Lượng C tích lũy trong RNM được ước tính tổng hợp từ các thành phần, gồm C tích lũy
trong thực vật (cây tầng cao, cây bụi, thảm mục + VRR) và C trong đất. Do vậy, nghiên cứu
tập trung áp dụng tổng hợp các phương pháp “đánh giá nhanh” để định lượng tương đối
lượng C hiện tại tích lũy trong các lâm phần theo hướng dẫn của IPCC (2006) [4], Gifford
R. M. ( 2000) [5], Hairiah K. et al. (2001) [6], Ketterings Q.M. et al. (2001) [7].

2.2.5.1. Tính tốn các chỉ tiêu sinh trưởng

D1,3  C1,3 (3); G   * D1,3 2 * 1 (4); Vi  G * Hvn * f1,3 (5)
 4 10000

n 1n 10000 n  2 1
M  Vi  *  (G * H vn * f1,3 )  *  ( * D1,3 * * H vn * f1,3 ) (6)
Sô i1 100 i1 4 10000
i 1


Trong đó: D1,3 (cm): Đường kính thân cây ở độ cao 1,3 m; C1,3 (cm): Chu vi thân cây ở
độ cao 1,3 m; π= 3,1416: Số pi, G (m2/cây): Tổng tiết diện ngang cây gỗ; V (m3/ha): thể tích
gỗ; M (m3/ha): Trữ lượng gỗ; Vi (m3/cây): Thể tích cây gỗ thứ i; Hvn (m): Chiều cao vút

ngọn của cây gỗ; f1,3: Hệ số độ thon của cây, đối với rừng trồng: chọn f1,3= 0,5; 1/10000: Hệ
số chuyển đổi đơn vị cm2 ra m2; Sơ (ha): Diện tích ƠTC (Sơ = 1.000 m2 = 0,1 ha).

2.2.5.2. Sinh khối của thực vật tầng cao
a. Sinh khối trên mặt đất

Sinh khối khô tầng cao của cây thân gỗ trên mặt đất theo Ketterings Q.M. et al. (2001)
[7]: AGB  0,11*WD * D1,3(2c)  0,11*WD * D1,3 2,62 (7)

n

Tổng sinh khối khô tầng cao trên mặt đất: TAGB  Sô *  AGBi (8)

i 1

Trong đó, AGBi (kg/cây): Sinh khối khô trên mặt đất của cây thân gỗ (bao gồm: thân,

Hội nghị Khoa học Địa lý Toàn quốc làn thứ 10; Thành phố Đà Nẵng, 04/2018 369

HỘI ĐỊA LÝ VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM- ĐỊA HỌC ĐÀ NẴNG

cành, lá); D1,3 (cm): Đường kính thân cây ở vị trí 1,3 m; WD (g/cm3): Tỷ trọng gỗ:

WD  m (g / cm3 ) ; c= 0,62; TAGB (tấn/ha): Tổng sinh khối khô tầng cây cao trên mặt đất
V


của ƠTC; Sơ (ha): Diện tích ƠTC (1.000 m2 = 0,1 ha); n (cây): Tổng số cây trong ÔTC; i:
thứ tự cây từ 1 đến n.

b. Sinh khối của thảm mục và vật rơi rụng

1 n Wi TDM (tmvrr)  K * TFW(tmvrr) (10)

TFW(tmvrr)  *  (9);

10 i1 n

Trong đó: TFW(tm+vrr) (tấn/ha): Tổng sinh khối tươi của thảm mục + VRR; Wi (kg/ô):
Sinh khối thảm mục + VRR ở ô dạng bản thứ i (36 m2); n (ô): Tổng số ô dạng bản (36 m2), n
= 9*5= 45 ô dạng bản; i: Ô dạng bản thứ i; TDM(tm+vrr) (tấn/ha): Tổng sinh khối khô của
thảm mục + VRR; K: hệ số khơ kiệt. Vì vùng nghiên cứu ngập nước thường xun, không
thu nhận được mẫu nên xem TDM (tm+vrr) = 0 (tấn/ha).

c. Tổng sinh khối khô

- Tổng sinh khối khô trên mặt đất: TBtmđ  TAGB  TDM (tmvrr) , (tấn/ha) (11)

- Tổng sinh khối của thực vật: TB  TBtmđ  TBdmđ , (tấn/ha) (12)

d. Tổng lượng C tích lũy

 Tổng lượng C tích lũy trên mặt đất: Theo IPCC (2006) [5], lượng carbon tích lũy trong
thực vật bằng 0,47 lượng sinh khối thực vật.

- Lượng C tích lũy trong sinh khối khô tầng cây cao (thân, cành, lá)


TAGTC  0,47 * TAGB , (tấn/ha) (13)

- Lượng C tích lũy trong thảm mục+ vật rơi rụng

TDMC  0,47 * TDM (tmvrr) , (tấn/ha) (14)

Tổng lượng C tích lũy trong thực vật
TC  TAGTC  TDMC , (tấn/ha) (15)
e. Tổng lượng CO2 thực vật hấp thụ: CO2 = C + O2
Tổng lượng CO2 thực vật hấp thụ (tấn/ha) trên mặt đất (thân cành, lá, thảm mục + VRR)

TAGTCO2  TAGTC * 44 , (tấn/ha) (16); TDMCO2  TDMC * 44 , (tấn/ha) (17)
12 12

2.2.5.3. Tổng lượng carbon và CO2 của RNM

TTC  TC , (tấn/ha) (18); TTCO2  TCO2 , (tấn/ha) (19)

2.2.6. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu

Các thông tin điều tra, số liệu thu thập, số liệu phân tích và biểu đồ được xử lý bằng
Mircosoft Excel 2007 để đảm bảo các kết quả, số liệu đạt độ tin cậy.

3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận

3.1. Hiện trạng RNM xã Hộ Độ và huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh

Hội nghị Khoa học Địa lý Toàn quốc làn thứ 10; Thành phố Đà Nẵng, 04/2018 370


HỘI ĐỊA LÝ VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM- ĐỊA HỌC ĐÀ NẴNG

Lộc Hà là một huyện ven biển của tỉnh Hà Tĩnh, nên diện tích RNM khá lớn. RNM Lộc
Hà thường phân bố dọc theo các bãi triều ven sông, bắt đầu từ khu vực cách cửa sông 100-
300 m. Thành phần thực vật chủ yếu là Vẹt dù (Bruguiera gymnorrhiza (L.) Lam.), Đước
vòi (Rhizophora stylosa Griff.) và Mắm biển (Avicennia marina (Forsk.) Vierth) chiếm ưu
thế 70%; Bần chua (Sonneratia caseolaris (L.) Engl.), Ô rô (Acanthus ilicifolius(L.); Trang
(Kandelia candel (L.) Druce)… phân bố tập trung thành khóm, cụm với mật độ khoảng
2.000 cây/ha. RNM ở đây chủ yếu là rừng phục hổi bảo vệ, rừng trồng có độ tuổi từ 5- 10
năm, một số nơi là rừng tự nhiên... Nghiên cứu của Trần Thị Tú và cộng sự (2014); Nguyễn
Hữu Đồng và cộng sự (2015) cho thấy diện tích RNM huyện Lộc Hà đạt 258,88 ha vào năm
2012 [1, 9]. Theo thống kê của Chi cục Kiểm lâm Hà Tĩnh, diện tích RNM của huyện Lộc
Hà còn khoảng 210,55 ha vào năm 2000 và giảm xuống 208,49 ha vào năm 2014; đến nay
chỉ còn khoảng 144,34 ha vào năm 2017 (Bảng 1). Nguyên nhân một phần do điều kiện thời
tiết khắc nghiệt, mưa bão, hiện tượng ngọt hóa tại các cửa sơng nên nhiều khu vực ở Lộc Hà
có diện tích RNM giảm sút mạnh, làm TVNM chết hàng loạt; đồng thời do con người chặt
phá rừng lấy gỗ, chất đốt, làm ao nuôi thủy sản, chăn thả gia súc trong rừng...

Xã Hộ Độ có tuyến đê 4617, đê Tả Ngạn sơng Nghèn với có diện tích RNM khoảng
60,23 ha, chạy theo tuyến sông Tả Nghèn (Bảng 2), chiếm khoảng 41,7% diện tích RNM
huyện Lộc Hà. Do đó, RNM ở huyện Lộc Hà được phân bố chủ yêu ở xã Hộ Độ. RNM ở
đây có nguồn gốc phát sinh tự nhiên. Từ những năm 1980, bà con nhân dân xã Hộ Độ tự tìm
tịi trồng dặm ở bãi cát ven đê. Đến năm 1984, xã được dự án OXFAM của Vương quốc
Anh tài trợ để phát triển RNM. Theo kết quả điều tra tại khu vực sông tại xã Hộ Độ thì
RNM trên địa bàn xã tồn tại phân tán theo các bãi bồi ven khu vực bờ sông. RNM chủ yếu
tập trung ở vùng ngoài đê, chủ yếu là 5 loài cây Đước, Vẹt (Vẹt trụ, Vẹt dù), Mắm và Sú.

Bảng 1. Phân bố RNM ở huyện Bảng 2. Tình hình phân bố RNM ở xã Hộ Độ năm 2017

Lộc Hà năm 2017 TT Thơn * Diện tích Tỷ lệ Loài cây


Diện Tỷ lệ (ha) (%)
(%)
Đơn vị tích 1 Nam Hà 9,47 15,7 Vẹt trụ
(ha)*
2 Tân Quý 1,52 2,5 Vẹt trụ

Hộ Độ 60,23 41,7 3 Vĩnh Phú 4,43 7,4 Vẹt trụ + Sú + Vẹt
dù+ Đước vòi
Thạch Châu 13,3 9,2

Thạch Mỹ 10,01 6,9 4 Vĩnh Phong 2,90 4,8 Vẹt trụ + Mắm

Thạch Bằng 46,87 32,5 5 Yên Thọ 3,45 5,7 Vẹt trụ + Mắm

Mai Phụ 13,93 9,7 6 Trung Châu 10,43 17,3 Vẹt trụ + Mắm+
Đước vòi
Tổng cộng 144,34 100,0

7 Liên Xuân 28,03 46,5 Vẹt trụ + Mắm+
Đước vòi

Tổng cộng 60,23 100,0

(Nguồn: * Số liệu từ Chi cục Kiểm Lâm Hà Tĩnh, 2017)

3.2. Tình hình sinh trưởng của cây tầng cao ở RNM Hộ Độ

Chúng tơi đã tiến hành lập 9 ƠTC bao gồm 2 ƠTC 1, 2 ở thơn Tân Q; 2 ÔTC 3, 4 ở
Vĩnh Phú; 1 ÔTC 5 ở thôn Vĩnh Phong; 1 ƠTC 6 ở thơn n Thọ; 1 ÔTC 7 ở thôn Trung

Châu; 2 ÔTC 8 và 9 ở thôn Liên Xuân. Việc điều tra theo tuyến để xác định thành phần loài,
tra cứu tên khoa học các loài thực vật; phân loại, điều tra sự phân bố; đồng thời đối chiếu với
các tài liệu nghiên cứu trước đây của Phan nguyên Hồng (1999) [2]; Trần Thị Tú và cộng sự
(2014) [9]; Nguyễn Hữu Đồng và cộng sự (2015) [1] được hiển thị ở Hình 2. Như vậy, Vẹt
khang/ Vẹt trụ là loài cây chiếm ưu thế ở hầu hết các ơ tiêu chuẩn (ƠTC) với tỷ lệ bắt gặp
(F= 20- 80%). Tiếp tới, Mắm đen/ Mắm biển chiếm 20- 60% ở một số ÔTC; chiếm tỷ lệ

Hội nghị Khoa học Địa lý Toàn quốc làn thứ 10; Thành phố Đà Nẵng, 04/2018 371

HỘI ĐỊA LÝ VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM- ĐỊA HỌC ĐÀ NẴNG

thấp hơn là Đước vòi (20- 40%) và Vẹt dù (20%). Như vậy, số lượng cá thể Vẹt khang/ Vẹt
trụ chiếm ưu thế với tần số bắt gặp cao trung bình đạt 48,9%; Mắm biển đạt 28,9%, Đước
vịi đạt 13,3% và Vẹt dù đạt 6,7%.

Thành phần loài của RNM xã Hộ Độ thuộc loại khá đa dạng. Trong khu vực nghiên cứu
có 12 lồi cây ngập mặn chính (TVC). Trong đó, có 7 lồi gỗ và bụi (G/Gb), 1 cây bụi (Bu),
3 loài cây thân thảo (C) và 2 loài dây leo (DL). Ngành Ngọc lan chiếm đa số với 10 họ, 10
chi và 12 loài, trong đó lớp Ngọc lan chiếm chủ yếu với 9 họ, 9 chi và 11 lồi. Ngành
Dương xỉ chỉ có 1 họ, 1 chi và 1 loài (Bảng 3). Các loài khác nhau thì phân bố ở những vùng
đất khác nhau như Đước, Vẹt thích nghi ở những vùng đất bồi mùn cịn những lồi cây thân
thảo (Ơ rơ, Ráng đại) ưa sống ở vùng ven bờ, đất ẩm rắn… Theo Phan Ngun Hồng (1999)
[2], Việt Nam có 34 lồi TVC và trên 40 loài cây tham gia vào RNM. Như vậy, số loài TVC
ở Hộ Độ chiếm 35,3% (12/34) tổng số loài cây ngặp mặn thực sự ở Việt Nam.

Bảng 3. Số lượng và tỷ lệ các taxon thực vật ngập mặn ở Hộ Độ

Họ Chi Loài TVC TVTG
Số Tỷ lệ
Ngành thực vật Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ lượng (%)


Ngành Dương xỉ - lượng (%) lượng (%) lượng (%) lượng (%) 1 100,0
Polypodiophyta
Ngành Ngọc Lan - 1 9,1 1 9,1 1 7,7 0 0,0
Magnoliophyta
Lớp Ngọc Lan – 10 90,9 10 90,9 12 92,3 12 100,0 0 0,0
Magnoliopsida
Lớp Loa Kèn – 9 81,8 9 81,8 11 84,6 11 91,7 0 0,0
Liliopsida
Tổng cộng 1 9,1 1 9,1 1 7,7 1 8,3 0 0,0

11 100,0 11 100,0 13 100,0 12 100,0 1 100,0

Hình 3. Thống kê số lượng TVNM ở các ƠTC điều tra

Hình 2. Sự phân bố TVNM ưu thế ở xã
Hộ Độ

Với diện tích RNM lớn nhất trong các xã thuộc huyện Lộc Hà nhưng xã Hộ Độ chỉ có 1
lồi chiếm ưu thế đó là Vẹt khang/ Vẹt trụ. Trong khi đó, tại thơn Vĩnh Phú, mỗi năm lượng
nước ngọt xâm lấn khá cao nên chỉ có mỗi lồi cây đặc trưng là Vẹt khang, cịn Đước vòi và
Vẹt dù, Sú chỉ lác đác vài cây và đang có nguy cơ chết dần do sự xâm lấn của nước ngọt.
Dọc ven đê càng đi dần về phía cầu Cửa Sót thì sự xuất hiện của cây Đước vịi và Mắm biển
càng nhiều; vì những lồi cây này thường là cây tiên phong ở vùng ngập nước, có thể thích
nghi với độ mặn cao nên sinh trưởng và phát triển tốt hơn. Vì vậy, tùy theo tính chất của đất

Hội nghị Khoa học Địa lý Toàn quốc làn thứ 10; Thành phố Đà Nẵng, 04/2018 372

HỘI ĐỊA LÝ VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM- ĐỊA HỌC ĐÀ NẴNG


và độ mặn mà thành phần cây cũng thay đồi. Người dân và chính quyền địa phương cần xem
xét lựa chọn những loài cây phù hợp để trồng và phục hồi diện tích RNM đã bị thu hẹp và
thực hiện các dự án tăng thêm diện tích để RNM của xã có thể phát huy hết vai trị của mình.

Kết quả điều tra năm 2017 cho thấy tổng số cây trong 9 ƠTC là 129.444 cây, trung bình
có 14.383 cây/ha. Mật độ cây hiện tại ở các ÔTC là tương đối lớn; với thành phần loài chủ
yếu là các lồi Vẹt khang/ Vẹt trụ, Mắm đen, Đước vịi và Vẹt dù. Tổng số cây điều tra trong
các ÔTC được thể hiện trong Hình 3.

Khu vực tập trung TVNM lớn tại các ơ tiêu chuẩn ƠTC 7, 8 và 6 của thôn Trung Châu,
Liên Xuân và Yên Thọ. Trong đó, Vẹt trụ chiếm ưu thế tại hầu hết các ÔTC điều tra với mật
độ lớn tại ÔTC 1 (Tân Quý), ÔTC 5 (Vĩnh Phong) và ÔTC 8 (Liên Xuân). Vẹt dù chỉ thấy
xuất hiện tại ÔTC 1 đến 3 (Tân Quý và Vĩnh Phú). Đước vòi xuất hiện ở ÔTC 2 (Tân Quý),
ÔTC 3 (Vĩnh Phú), ÔTC 7 (Trung Châu) và ÔTC 8, 9 (Liên Xuân). Mắm biển thì phân bố
khá đồng đều ở hầu hết ƠTC, ngoại trừ ƠTC1 khơng thấy xuất hiện. TVNM ở ƠTC 6 phát
triển khá vượt trội hơn so với các ÔTC khác, với M= 0,11 m3/ha, đường kính thân 8,2 cm,
chiều cao vút ngọn 3,6 m. Thành phần thực vật ở ÔTC 5 phát triển kém hơn với M= 0,05
m3/ha, đường kính 6,0 cm, chiều cao vút ngọn 3,6 m. Sự chênh lệch giữa 2 ƠTC là do ƠTC
5 có mật độ cây dày hơn so với ÔTC 6. Người dân đã phát tỉa bớt cây ở ÔTC 6 nên cây ngập
mặn ở đây phát triển tốt hơn.

Bảng 4. Mốt số chỉ tiêu sinh trưởng, mật độ và trữ lượng gỗ cây tầng cao xã Hộ Độ

Chu Đường Chiều Tổng tiết Tổng thể Trữ Tổng Độ
vi, kính, cao, Hvn diện, G tích, V lượng, cây, N tàn
Khu vực C1,3 D1,3 M che

(m) 2(m /cây) (m /ÔTC)3 (cây/ha)

(cm) (cm) 3(m /ha) (%)


ÔTC 1 20 6,4 3,7 0,003 0,006 0,06 14.611 18,0

ÔTC 2 19 5,9 3,7 0,003 0,006 0,06 14.222 18,0

ÔTC 3 22 6,9 3,7 0,004 0,007 0,07 15.111 14,4

ÔTC 4 21 6,6 3,6 0,004 0,008 0,08 9.000 18,0

ÔTC 5 19 6,0 3,6 0,003 0,005 0,05 14.444 18,0

ÔTC 6 26 8,2 3,6 0,006 0,011 0,11 16.333 18,0

ÔTC 7 18 5,7 2,8 0,003 0,006 0,06 16.889 18,0

ÔTC 8 20 6,4 4,3 0,003 0,007 0,07 16.444 18,0

ÔTC 9 20 6,3 3,3 0,003 0,006 0,06 12.389 18,0

Tổng cộng 921 293,0 161,6 0,166 0,312 3,12 129.444 -

Trung bình 20 6,5 3,6 0,004 0,007 0,07 14.383 17,6

RNM Hộ Độ 20,9 208,6
(60,23 ha)

3.3. Tổng sinh khối, lượng carbon và CO2 tích lũy trong thực vật

Kết quả nghiên cứu ở Bảng 5 và Hình 4 cho thấy: (1) sinh khối thực vật ở RNM Hộ Độ
đạt trung bình là TAGB= 182,0 tấn/ha; (2) lượng carbon tích lũy đạt trung bình TC= 85,5

tấn/ha; (3) lượng CO2 hấp thụ đạt trung bình TCO2= 313,6 tấn/ha. Tổng diện tích xã Hộ Độ
khoảng 60,23 ha, nên tổng sinh khối trên mặt đất là 10.958,9 tấn; tổng lượng carbon tích lũy
đạt 5.150,7 tấn; tổng lượng CO2 hấp thụ đạt 18.885,8 tấn. Kết quả này đã minh chứng cụ thể
hơn, với cây thân gỗ tầng cao có độ tuổi càng lớn thì khả năng tích lũy carbon cũng như hấp
thụ CO2 trong các bộ phận thân cao cao hơn nhiều so với cây thân gỗ có độ tuổi nhỏ và cịn

Hội nghị Khoa học Địa lý Toàn quốc làn thứ 10; Thành phố Đà Nẵng, 04/2018 373

HỘI ĐỊA LÝ VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM- ĐỊA HỌC ĐÀ NẴNG

non.

Mật độ cây có nhiều hơn thì khả Hình 4. Tổng sinh khối, lượng C và CO2 tích lũy
năng tích lũy carbon cũng như hấp thụ
CO2 chưa chắc đã lớn hơn. Điển hình
là khả năng hấp thụ carbon ở các ÔTC
6 và 7 vẫn cao hơn ÔTC 1, 2, 3, 4. Kết
quả điều tra cho thấy, vùng đất ngập
nước xã Hộ Độ vẫn chịu ảnh hưởng
của thủy triều và nước ngập, nên
lượng thảm mục và VRR thường bị
rửa trôi, sinh khối không nhiều như ở
rừng trồng và rừng phịng hộ ở núi
cao, hoặc vùng ít ngập nước.

Bảng 5. Tổng sinh khối của thực vật ngập mặn ở xã Hộ Độ

Khu vực AGB (kg/cây) N (cây/ha) TAGB TC TCO2
(tấn/ha) (tấn/ha) (tấn/ha)


ÔTC 1 50,2 14.611 73,3 34,4 126,3
151,1
ÔTC 2 61,7 14.222 87,7 41,2 229,8
354,2
ÔTC 3 88,2 15.111 133,3 62,7 276,0
793,9
ÔTC 4 228,3 9.000 205,5 96,6 431,3
286,8
ÔTC 5 110,9 14.444 160,1 75,3 172,8
2.822,1
ÔTC 6 282,0 16.333 460,7 216,5 313,6
18.885,8
ÔTC 7 148,2 16.889 250,3 117,6

ÔTC 8 101,2 16.444 166,4 78,2

ÔTC 9 80,9 12.389 100,2 47,1

Tổng 9 ÔTC 1.151,6 129.444 1.637,6 769,7

Trung bình 128,0 14.383 182,0 85,5

RNM Hộ Độ (60,23 ha) 7.706,7 866.242 10.958,9 5.150,7

3.4. Lượng giá giá thành CO2 hấp thụ của rừng ngập mặn Hộ Độ

Hiện nay, giá trị thương mại CO2 ở Việt Nam vẫn chưa được cụ thể hóa. Tuy nhiên,
nghiên cứu cũng tiến hành ước tính giá trị kinh tế đạt được từ khả năng hấp thụ CO2 của
RNM theo mức giá trung bình và thấp nhất hiện nay trên thế giới. Để dự toán lượng giá hấp
thụ CO2, chúng tơi lấy mức giá trung bình do Viện năng lượng Thụy Điển (2013) để tính

quy đổi giá trị CO2 thành tiền cho 1 ha rừng (tỷ giá là 10 USD/tấn CO2 và tỷ giá 1 USD =
22.770 VNĐ ngày 09/5/2017). Kết quả ước tính giá trị CO2 hấp thụ của cây tầng cao tại
RNM Hộ Độ thể hiện ở Bảng 6. Giá trị kinh tế trung bình của RNM Hộ Độ ước tính đạt
71.400.320 VNĐ/ha vào năm 2017. Tổng giá trị CO2 của cây tầng cao trên mặt đất của
RNM Hộ Độ là 4.300.298.491 VNĐ. Bên cạnh giá trị kinh tế do rừng mang lại, thì rừng cịn
có nhiều giá trị và vai trị to lớn khác. Việc lượng hóa giá CO2 do rừng hấp thụ nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho việc buôn bán chứng chỉ carbon trên thị trường thương mại toàn cầu.
Thị trường carbon tồn cầu được dự đốn sẽ tiếp tục được mở rộng hơn trong tương lai khi
tại các hội nghị các bên của Công ước khung của Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí hậu gần
đây đã khẳng định vai trị của rừng như là phương tiện hàng đầu để giảm khí thải. Chương
trình REDD (giảm khí thải do mất rừng và suy thoái rừng) và REDD+ (bảo tồn đa dạng sinh

Hội nghị Khoa học Địa lý Toàn quốc làn thứ 10; Thành phố Đà Nẵng, 04/2018 374

HỘI ĐỊA LÝ VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM- ĐỊA HỌC ĐÀ NẴNG

học, tăng lượng dự trữ carbon và quản lý rừng bền vững) được xem là sáng kiến thành công
của Liên hiệp quốc. Đây là biện pháp bảo vệ khí hậu hiệu quả và tương đối rẻ tiền so với các
giải pháp khác.

Bảng 6. Ước tính giá trị CO2 hấp thụ của cây tầng cao tại RNM Hộ Độ

Thôn ÔTC TCO2 Đơn giá 2013 Thành tiền Thành tiền
(tấn/ha) (USD/tấn CO2) (USD/ha) (VNĐ/ha)

Tân Quý ÔTC 1 126,3 10 1.263 28.754.077
1.511 34.416.854
ÔTC 2 151,1 10

Vĩnh Phú ÔTC 3 229,8 10 2.298 52.325.850

3.542 80.640.115
ÔTC 4 354,2 10

Vĩnh Phong ÔTC 5 276,0 10 2.760 62.842.520

Yên Thọ ÔTC 6 793,9 10 7.939 180.766.421

Trung Châu ÔTC 7 431,3 10 4.313 98.215.444

Liên Xuân ÔTC 8 286,8 10 2.868 65.303.264
1.728 39.338.338
ÔTC 9 172,8 10

Tổng cộng (9 ÔTC) 2.822,1 10 28.221 642.602.883

Trung bình 313,6 10 3.136 71.400.320

RNM Hộ Độ (60,23 ha) 18.885,8 10 188.858 4.300.298.491

4. Kết luận

Việc điều tra thành phần loài TVNM ở xã Hộ Độ đã xác định được 13 loài thuộc 11 chi,
11 họ của 2 ngành Dương xỉ và Ngọc lan. Mật độ cây ở đây lớn đạt giá trị 14.383 cây/ha.
Trữ lượng gỗ trung bình đạt 0,07 m3/ha; tổng trữ lượng gỗ tầng cao trên mặt đất đạt 208,6
m3 của 60,23 ha RNM Hộ Độ (năm 2017). Thảm TVNM xã Hộ Độ có số lượng cá thể Vẹt
khang/ Vẹt trụ chiếm ưu thế với tần số bắt gặp cao trung bình đạt 48,9%; Mắm biển đạt
28,9%, Đước vòi đạt 13,3% và Vẹt dù đạt 6,7%. Qua nghiên cứu, áp dụng phương pháp ước
tính sinh khối, khả năng tích lũy carbon và phương pháp lượng hóa giá trị hấp thụ, lưu trữ
carbon của RNM Hộ Độ bằng giá thị trường carbon (CERs), nhóm tác giả đã tính được với tổng
diện tích rừng là 60,23 ha thì tổng lượng carbon tích lũy trong thực vật tầng cao trên mặt đất

đạt 85,5 tấn/ha. Tổng lượng CO2 hấp thụ trung bình là 313,6 tấn/ha. Lượng hóa giá trị hấp
thụ, lưu trữ carbon của RNM Hộ Độ ước tính đạt 71.400.320 VNĐ/ha vào năm 2017. Bên
cạnh giá trị kinh tế do rừng mang lại, thì rừng cịn có nhiều giá trị và vai trị to lớn khác.
Việc lượng hóa giá CO2 do rừng hấp thụ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc buôn bán
chứng chỉ carbon trên thị trường thương mại toàn cầu. Giá trị mà RNM mang lại khơng nhỏ;
do đó cần có giải pháp bảo vệ và khai thác RNM hợp lý và có hiệu quả.

Tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Hữu Đồng, Nguyễn Quang Tuấn, Trần Thị Tú, Lê Anh Đức (2015), Đa dạng
thành phần loài và biến động diện tích rừng ngập mặn tỉnh Hà Tĩnh, Tạp chí Khoa học Đại
học Huế, Chuyên san Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Huế, Tập 108, Số 9, tr. 38-52.

2. Phan Nguyên Hồng (1999), Rừng ngập mặn Việt Nam. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội, tr
1-50.

Hội nghị Khoa học Địa lý Toàn quốc làn thứ 10; Thành phố Đà Nẵng, 04/2018 375

HỘI ĐỊA LÝ VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM- ĐỊA HỌC ĐÀ NẴNG

3. Bảo Huy (2009), Phương pháp nghiên cứu ước tính trữ lượng carbon của rừng tự
nhiên làm cơ sở tính tốn lượng CO2 phát thải từ suy thối và mất rừng ở Việt Nam, Tạp
chí Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn, Hà Nội, số 1, tr. 85-91.

4. IPCC (2006), IPCC Guidelines for National Greenhouse Gas Inventories, Prepared by
the Natinal Greenhouse Gas Inventories Programme, Eggleston H.S., Buendia L., Miwa K.,
Ngara T., (eds), Published in IGES, Japan, pp. 1-285.

5. Gifford R. M. ( 2000), Carbon contents of above ground, Tissues of Forest and
Woodland Trees, National Carbon Accounting System Technical Report No. 22. Australian

Greenhouse Office, Canberra, pp. 1-45.

6. Hairiah K., Sitopul S.M., Noodoijk M.V. and Palm C. (2001), Method for sampling
carbon stocks above and below ground, International Centre for Research in Agroforestry
(ICRAF), Bogor, Indonesia, pp. 1-31.

7. Ketterings Q.M., Coe R., Van Noordwijk M. (2001), “Reducing uncertainty in the use
of allometric biomass equations for predicting above-ground tree biomass in mixed
secondary forests”, Forest Ecology and Management Journal, 120, tr. 199-209.

8. Nguyễn Nghĩa Thìn (2004), Hệ sinh thái rừng nhiệt đới, Nxb. Đại học Quốc gia Hà
Nội, Hà Nội, tr. 1-65.

9. Trần Thị Tú, Nguyễn Hữu Đồng (2014), Đánh giá một số tác động kinh tế- xã hội và
biến đổi khí hậu lên rừng ngập mặn tỉnh Hà Tĩnh, Quyển 1- Kỷ yếu Hội nghị khoa học Địa
lý toàn quốc lần thứ 8, Nxb. Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh, ISBN: 978-604-918-437-6,
tr. 127- 134.

Trần Thị Tú, Phan Thị Thanh Nhàn, Lương Thị Thanh Vân, Nguyễn Hữu Đồng (2018), Hiện trạng và nghiên
cứu khả năng hấp thụ CO2 của rừng ngập mặn xã Hộ Độ, huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh, Kỷ yếu Hội nghị khoa
học Địa lý toàn quốc lần thứ 10 “Khoa học Địa lý Việt Nam với liên kết vùng cho phát triển bền vững”, Hội
Địa lý Việt Nam, Đại học Sư phạm Đà Nẵng, 21-22/4/2018, Tiểu ban 1: Địa lý tự nhiên, Tài nguyên và Môi
trường, NXB. Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, ISBN: 978-604-913-693-1, Quyển 1, 367-376.

Tran Thi Tu, Phan Thi Thanh Nhan, Luong Thi Thanh Van, Nguyen Huu Dong (2018), The status and ability
of CO2adsorbtion of mangrove forest at Ho Do commune, Loc Ha district, Ha Tinh province, Proceedings of
the 10th National Scientific Conference on Geography “Vietnam geography Science with Regional linkages for
sustainable development”, Association of Vietnamese Geographers, College of Education- Da Nang
University, on 21-22 April 2018, Danang city, Subtitle 1: Natutal geography, Resoucrs and Environment,
Natural Science and Technology Publisher, ISBN: 978-604-913-693-1, No. 1, 367-376.


Hội nghị Khoa học Địa lý Toàn quốc làn thứ 10; Thành phố Đà Nẵng, 04/2018 376

View publication stats


×