TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA: LÝ – HÓA – SINH
----------
NGUYỄN THỊ THUỲ DƯƠNG
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM
SINH HỌC CỦA MỘT SỐ ĐẠI DIỆN THUỘC CHI
AMAURODERMA Ở RỪNG NÚI TRÀ LENG, HUYỆN
NAM TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Quảng Nam, tháng 4 năm 2015
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Địa điểm và vị trí thu mẫu .............................................................................3
Bảng 2. Số lượng loài và giống của một số bộ Nấm Việt Nam so sánh với Trung
Quốc và thế giới ..........................................................................................................6
Bảng 3. Danh mục thành phần loài ...........................................................................21
Bảng 4. Các chủng khảo sát tốc độ lan tơ và đặc điểm tơ nấm của chủng
Amauroderma ............................................................................................................ 33
Bảng 5. Tốc độ lan tơ nấm của các chủng nấm thuộc chi Amauroderma ................35
Bảng 6. Một số bài thuốc chữa bệnh của nấm Amauroderma rude.........................36
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Bản đồ địa điểm thu mẫu và khảo sát ...................................................... 2
Hình 1.2. Chu trình sống của nấm đảm.................................................................... 7
Hình 2.1. Cấu tạo quả thể nấm ................................................................................. 17
Hình 3.1. Quả thể Amauroderma conjunctum ........................................................25
Hình 3.2. Quả thể Amauroderma juxtarugosum ......................................................25
Hình 3.3. Quả thể và bào tử của nấm Amauroderma preussii..................................26
Hình 3.4. Quả thể Amauroderma ramosii................................................................27
Hình 3.5. Bào tử Amauroderma ramosii...................................................................27
Hình 3.6. Quả thể Amauroderma rude.....................................................................28
Hình 3.7. Quả thể và bào tử Amauroderma rugosum. .............................................28
Hình 3.8. Quả thể Amauroderma scopulosum. .........................................................29
Hình 3.9. Bào tử Amauroderma scopulosum. ...........................................................29
Hình 3.10. Quả thể Amauroderma sprucei. ............................................................30
Hình 3.11. Quả thể và bào tử Amauroderma sp1....................................................30
Hình 3.12. Quả thể Amauroderma sp2. ....................................................................31
Hình 3.13. Bào tử Amauroderma sp2. ......................................................................31
Hình 3.14. Quả thể Amauroderma sp3. ...................................................................32
Hình 3.15. Quả thể Amauroderma sp4. ...................................................................32
Hình 3.16. Sự phát triển của hệ sợi nấm của chủng A1 sau 3 ngày cấy ...................33
Hình 3.17. Sự phát triển của hệ sợi nấm của chủng A2 sau 3 ngày cấy ...................34
Hình 3.18. Sự phát triển của hệ sợi nấm của chủng A3 sau 3 ngày cấy ...................34
Hình 3.19. Sự phát triển của hệ sợi nấm của chủng A4 sau 3 ngày cấy ...................35
MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài ...............................................................................................2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................3
Phần 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................4
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4
1.1. Đặc điểm chung của nấm .....................................................................................4
1.2. Đặc điểm chung của nấm lớn...............................................................................5
1.3. Lịch sử nghiên cứu nấm lớn.................................................................................8
1.4. Đặc điểm sinh học và sinh thái của chi Amauroderma......................................13
1.5. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của xã Trà Leng, huyện Nam Trà My .........14
Chương 2: VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................16
2.1. Vật liệu, hóa chất và thiết bị ……………………………………………….16
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................17
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................21
3.1. Thu thập mẫu nấm của một số đại diện thuộc chi Amauroderma ở rừng núi Trà
leng, huyện Nam Trà My, Tỉnh Quảng Nam ............................................................21
3.2. Thành phần loài của một số đại diện thuộc chi Amauroderma ở rừng núi Trà
Leng, huyện Nam Trà, My tỉnh Quảng Nam ............................................................21
3.3 Đặc điểm sinh học của một số đại diện thuộc chi Amauroderma ở rừng núi Trà
Leng, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam ............................................................24
3.4. Đặc điểm nhận chi Ganoderma và Amauroderma .............................................36
3.5. Ý nghĩa thực tiễn của các loài nấm thuộc chi Amauroderma ............................36
Phần 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................38
1. Kết luận .................................................................................................................38
2. Kiến nghị ...............................................................................................................38
Phần 4. TÀI LIỆU THAM KHẢO. .......................................................................39
Phần 1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Nấm có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống của con người, chúng làm biến
đổi môi trường sống của chúng ta và không thể thiếu được trong nhiều chức năng
của hệ sinh thái. Nấm hình thành đất, khép kín vịng tuần hồn vật chất (phân hủy
gỗ, thân và lá cây, xác côn trùng,…), tăng cường sự mọc cho cây và sự lựa chọn cây
từ môi trường của chúng. Nấm gây ngộ độc cho người và động vật, ký sinh trên cơ
thể ta nhưng cũng cung cấp thực phẩm, chữa lành các vết thương, nhiều bệnh hiểm
nghèo. Chúng phá hoại mùa màng, nhà cửa, các thiết bị quý và cả sách vở trong thư
viện, tranh ảnh trong bảo tàng… nhưng cũng sản sinh ra các sản phẩm sinh hóa quý
giá như rượu, bia, đồ uống, các chất kháng sinh và các chất có hoạt tính sinh học.
Nhiều loài được dùng làm thực phẩm giàu chất dinh dưỡng chứa nhiều protein, axit
amin, các chất khoáng và vitamin A, B, C, D... Một số loài được ứng dụng trong
công nghiệp dược phẩm, dùng để điều chế các hoạt chất điều trị bệnh như họ nấm
Ganodermataceae.
Nam Trà My là huyện miền núi, nằm dưới chân dãy Ngọc Linh. Nam Trà
My được biết đến với các đặc sản của địa phương: Gạo đỏ, Mật ong, Quế Trà My,
các loại cây dược liệu đặc biệt là cây Sâm Ngọc linh. Tuy nhiên, cho đến nay chưa
có một cơng trình chính thức nào nghiên cứu đầy đủ về khu hệ nấm lớn ở Nam Trà
My nói chung và xã Trà Leng nói riêng. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đa dạng nấm
thuộc chi Amauroderma nhằm xác định thành phần loài, bổ sung cho danh mục khu
hệ nấm Việt Nam, góp phần đánh giá tính đa dạng sinh học tại rừng núi Trà Leng,
Nam Trà My là rất cần thiết và có ý nghĩa lớn trong việc bảo tồn đa dạng sinh vật
tại Việt Nam. Đồng như góp phần cung cấp số liệu cho một số ngành khoa học
khác, đặc biệt là hóa học, dược học nhằm tách chiết các hợp chất có tính sinh học
cao có nguồn gốc tự nhiên cho nhiều lĩnh vực như dược phẩm, nơng nghiệp, cơng
nghiệp…. Vì vậy, chúng tôi quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu thành phần loài
và đặc điểm sinh học của một số đại diện thuộc chi Amauroderma ở rừng núi
Trà Leng, huyện Nam Trà My, Tỉnh Quảng Nam” làm khóa luận tốt nghiệp của
mình.
1
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Lập được danh mục thành phần loài của nấm thuộc chi Amauroderma ở
rừng núi Trà Leng, huyện Nam Trà My, Tỉnh Quảng Nam
- Mơ tả được hình thái và cấu tạo của nấm thuộc chi Amauroderma.
- Xác định được sự sinh trưởng của sợi nấm và hệ sợi của nấm thuộc chi
Amauroderma.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Một số đại diện thuộc chi Amauroderma ở rừng núi Trà Leng, huyện Nam
Trà My, Tỉnh Quảng Nam
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Một số đại diện thuộc chi Amauroderma ở rừng núi Trà Leng, huyện Nam
Trà My, Tỉnh Quảng Nam.
Trà Don
Trà Tập Trà Mai
Trà Cang Trà Vân
Trà Vinh
Trà Dơn
Trà Linh
Trà Nam
Hình 1.1. Bản đồ địa điểm thu mẫu và khảo sát
Địa điểm thu mẫu và khảo sát: Chúng tôi tiến hành thu mẫu và khảo sát tại 4
điểm thuộc 4 thôn xã Trà Leng, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam
2
Bảng 1. Địa điểm và vị trí thu mẫu
STT Vị trí thu mẫu Kí hiệu
1 Thơn 1 xã Trà Leng, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam L1
2 Thôn 2 xã Trà Leng, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam L2
3 Thôn 3 xã Trà Leng, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam L3
4 Thôn 4 xã Trà Leng, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam `L4
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Ngồi thực địa
Thu thập mẫu, quan sát đặc điểm hình thái và chụp ảnh. Bảo quản mẫu từ địa
điểm thu thập về phịng thí nghiệm.
1.4.2. Trong phịng thí nghiệm
Xử lí mẫu và phân tích mẫu vật.Nhân giống một số đại diện thuộc chi
Amauroderma.
3
Phần 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm chung của nấm
Nấm khác với những thực vật xanh: khơng có lục lạp, khơng có sự phân hóa
thành rễ, thân, lá, khơng có hoa, phần lớn khơng chứa cellulose trong thành tế bào,
khơng có một chu trình phát triển chung như thực vật. Nấm chỉ có thể hấp thu chất
dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể từ cơ thể khác hay từ đất qua bề mặt của tế bào hệ
sợi nấm. Chính vì thế, tất cả hệ thống phân loại sinh giới hiện nay đều coi nấm là
một giới riêng, tương đương với giới thực vật và động vật.
Năm 1969 nhà khoa học người Mỹ R.H.Whitaker đã đưa ra hệ thống phân
loại 5 giới (Kingdom):[3]
- Giới khởi sinh (Monera): Gồm vi khuẩn và tảo lam
- Giới nguyên sinh (Protista): Gồm một số tảo đơn bào, nấm đơn bào
có khả năng di động nhờ lô ng roi (tiên mao) và các động vật nguyên
sinh
- Giới nấm (Fungi hay Mycetalia, Mycota)
- Giới thực vật (Plantae hay Vegetabilia)
- Giới động vật (Animalia)
Năm 1973 nhà khoa học A.L.Takhtadjan đưa ra hệ thống phân loại như sau:
- Giới Mycota: gồm vi khuẩn và vi khuẩn lam
- Giới nấm
- Giới thực vật
- Giới động vật
Năm 1980, Woese căn cứ vào trật tự nucleotid trong acid ribonucleid
(ARN) của ribosome 16S và 5S để tách vi khuẩn ra làm hai giới:
- Giới vi khuẩn thật (Eubacteria)
- Giới vi khuẩn cổ (Archaebacteria)
Sau đó, ơng đã gộp nấm, thực vật, động vật thành một giới chung gọi là sinh
vật có nhân thật (Eukaryota). Hiện nay, các nghiên cứu về nấm người ta thường
4
dựa vào hệ thống phân loại của R.H.Whitaker (1969) và hệ thống phân loại của
A.L.Takhtadjan (1973).
Khóa phân loại nấm hiện đại bao gồm các ngành và ngành phụ như sau:
(Allexopolous, 1962)
Ngành nấm nhầy (Exomycotina): Lồi nấm này có cả hai tính chất động
vật và thực vật, chúng sinh sản bằng bào tử, nhưng tế bào lại là khối sinh chất
khơng có vách ngăn bao bọc, di chuyển và nuốt thức ăn như động vật (amib).
Ngành nấm thật (Eumycotina): Chiếm số lượng lớn, bao gồm các tế bào
với nhân tương đối hoàn chỉnh. Tế bào nấm có vách bao bọc như tế bào thực vật,
đa số cấu tạo bởi kitin. Nhiều tế bào nấm cịn tích trữ đường ở dạng glycogen,
giống như động vật. Một số loài sinh sản theo lối tạo những giao tử có lơng roi để
di động (động bào tử), nhưng hợp tử lại phát triển theo 1 kiểu chung của nấm. Dựa
theo sự sinh sản hữu tính, các nhà phân loại đã chia chúng thành các ngành phụ
như sau:[3]
- Ngành phụ nấm tiên mao (Mastigomycotina)
- Ngành phụ nấm tiếp hợp (Zygomycotina)
- Ngành phụ nấm túi (Ascomycotina)
- Ngành phụ nấm đảm (Basidiomycotina)
- Ngành phụ nấm bất toàn (Deuteromycotina)
1.2. Đặc điểm chung của nấm lớn
Nấm lớn (Macro Fungi) bao gồm những nấm có thể sinh bào tử (Thường
được gọi là quả thể) đạt kích thước lớn hơn 4mm trở lên, dù chúng thuộc taxon
phân loại nào. Nấm lớn không phải là những “nấm bậc cao” hay “nấm thượng
đẳng” như một số tác giả quan niệm, vì có nhiều loại nấm ở những bậc taxon thấp
lại có quả thể lớn tới vài centimet và ngược lại rất nhiều loại nấm bậc cao khơng
hình thành quả thể hay có quả thể rất bé. Theo quan niệm ấy nấm lớn bao gồm
những nấm nhày có kích thước lớn của Myxomycetes (nấm nhày), một số nấm có
quả thể phơi thai của họ Endogonaceae trong Zygomycetes (nấm tiếp hợp), một số
đáng kể nấm nang có nang quả dạng chén, dạng đĩa, dạng củ của Discomycetes
cũng như nang quả dạng chai nằm sâu trong mô của Pyrenomycetes và tuyệt đại đa
5
số nấm đảm trừ nấm rỉ, nấm than, nấm chưa hồn chỉnh. Nấm lớn có số lượng lồi
lớn. Châu Âu có khoảng 6000 lồi đã được mơ tả. Ở Nhật Bản có khoảng hơn 3000
lồi, Trung Quốc có khoảng 8000 lồi. Trữ lượng của nấm cịn chưa có những số
liệu đầy đủ. Mặc dù vậy, chỉ tính riêng nấm ăn được, sản lượng hàng năm thu được
trên toàn thế giới cũng đã lên đến khoảng 7 triệu tấn [3].
Tới thời điểm năm 2010, có khoảng 2500 lồi nấm đã được ghi nhận cho
lãnh thổ Việt Nam, trong số đó khoảng 1400 lồi thuộc 120 chi là những loài nấm
lớn (Macro fungi). Ta có thể so sánh một số nhóm nấm lớn đã được điều tra bước
đầu của Việt Nam với nấm lớn của Trung Quốc và thế giới để thấy rõ mức độ đa
dạng của chúng (Bảng 2)[3].
Bảng 2. Số lượng loài và giống của một số bộ Nấm Việt Nam so sánh với Trung
Quốc và thế giới
Taxa Số lượng loài/số Số lượng loài/số Số lượng loài/số lượng
lượng giống ở VN lượng giống ở TQ giống trên thế giới
Myxomycota 22/13 360/10 888/62
Ascomycota
Meliolales 18/1 400/73 1600/24
Xylariales 68/12 2487/209
Pezizales 18/8 800/120 1030/177
Basidiomycota 600/100
Agaricales 250/7 6000/300
Aphyllophorales 303/15 15/1 1500/150
Auriculariales 500/40
Boletales 7/1 20/5
Dacrymycetales 50/12 37/7 1100/90
Hymenogastales 48/7
Lycoperdales 4/3 60/10 80/11
Nidulariales 1/1 30/4 120/15
Phallales 22/6 73/19 270/33
11/3 60/5
11/4 140/32
6
Russulales 35/5 150/6 500/10
82/73 270/53
Tremellales 17/8
Phát sinh cá thể của nấm lớn:
Hình 1.2. Chu trình sống của nấm đảm
Chu trình sống của nấm đảm (Basidiomycota): đảm bào tử khi gặp điều kiện
thuận lợi sẽ nảy mầm cho ta sợi đơn bội, chúng thường hình thành vách ngăn tạo
nên những tế bào một nhân. Dạng sợi này tồn tại rất ngắn, rồi mau chóng tiếp xúc
sợi song hạch. Ở phần lớn các lồi, tế bào mọc ra một khuỷu – thường gọi là khóa
(cầu nối) giữa hai nhân khác tính. Sau đó cả hai nhân đêu phân chia để cho 4 nhân
con, một nhân đi vào nhánh, một nhân ở lại gốc, còn hai nhân khác tính ở phần đầu
của sợi. Tiếp sau đó khuỷu cong xuống, hịa tan màng, đổ nội chất và nhân vào tế
bào gốc, đồng thời xuất hiện vách ngăn với tế bào đỉnh. Kết quả là hình thành nên tế
bào song hạch mới, tế bào dưới tế bào đỉnh lại trở nên song hạch và vết tích cịn lại
như chiếc cầu của ổ khóa nên được gọi là khóa hay cầu nối, móc nối. Q trình
song hạch hóa còn diễn ra theo một vài cách khác nhau mà khơng tạo thành khóa
như trên.
Sợi song hạch được tạo thành có khả năng sinh trưởng vơ hạn và hầu như
chiếm tồn bộ đời sống của nấm. Trong những điều kiện nhất định, sợi song hạch
7
bện kết lại tạo nên quả thế nấm với hình dạng, kích thước và cấu trúc đa dạng. Sau
đó, trên quả thể hình thành nên lớp sinh sản, tạo nên chủ yếu do các tế bào song
hạch hữu thụ là mẹ của đảm và đơi khi có cả các tế bào bất thụ như dạng giá, liệt
bào… sắp xếp theo dạng bờ rào. Tế bào mẹ của đảm tăng kích thước, chứa chất
nguyên sinh, thường có dạng chùy chuyển thành đảm non và diễn ra sự giao phối 2
nhân khác tính. Tiếp sau đó diễn ra sự phân chia hai lần, trong đó có một lần giảm
nhiễm để cho 4 nhân con. Lúc này, ở phần đỉnh đầu của giá mọc ra 4 mấu lồi, nội
chất cũng như nhân từng chiếc một đi qua mấu lồi, hình thành nên 4 đảm bào tử
ngoại sinh bằng cách nảy chồi phình lên và thắt dần lại. Bào tử chín, được phát tán
một cách chủ động vào không gian và lặp lại chu trình sống [3].
1.3. Lịch sử nghiên cứu nấm lớn
1.3.1. Tình hình nghiên cứu nấm lớn trên thế giới
Nấm được xem là sinh vật có kích thước hệ sợi lớn nhất trên hành tinh chúng
ta (ở Armillaria bulbosa hệ sợi lan rộng tới 15ha, trọng lượng ước tính 10 tấn, thời
gian tới 1.500 tuổi) và có giá trị to lớn trong đời sống con người từ xa xưa. Vào đầu
thế kỷ XX, Nấm học phát triển rực rỡ, trở thành một ngành khoa học thực sự [3].
Nhiều cơng trình nghiên cứu về nấm xuất hiện ở nhiều khu vực khác nhau trên thế
giới. Trong một thời gian ngắn (30-40 năm) nhiều chi nấm mới đã được mô tả dựa
vào các đặc điểm hiển vi và nhiều chi nấm cũ được xem xét lại trên cơ sở các tiêu
chuẩn phân loại hiện đại. Trong những năm cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI các
nhà nghiên cứu đã kết hợp giữa phân loại truyền thống với phân loại dựa trên những
tiêu chuẩn hiện đại như: các phản ứng hóa học, sự phân tích, hệ sợi nấm kiểu gây
mục, đặc điểm nuôi cấy, mà đặc biệt là cấu trúc phân tử AND đã mang lại những
kết quả chính xác hơn. [10]
1.3.2. Tình hình nghiên cứu nấm lớn ở Việt Nam
Việt Nam là một trong những quốc gia có đa dạng sinh học cao trên thế giới
với khoảng 12000 loài thực vật bậc cao và 3000 loài động vật có xương sống đã
được mơ tả, trong đó có những loài đặc hữu. Cấu trúc địa chất độc đáo, địa lý thủy
văn đa dạng, khí hậu nhiệt đới gió mùa, những kiểu sinh thái khác nhau.. đã góp
phần tạo nên sự đa dạng của khu hệ nấm Việt Nam.
8
Năm 1978, Trịnh Tam Kiệt công bố “Những dẫn liệu về khu hệ nấm sống
trên gỗ vùng Nghệ An” tác giả đã mơ tả 90 lồi nấm sống trên gỗ. Năm 1984, Trịnh
Tam Kiệt và Phan Huy Dục với cơng trình “Góp phần nghiên cứu nấm mực
Coprinaceae Róe vùng Hà Nội” đã cơng bố 29 lồi . Trịnh Tam Kiệt cơng bố “Danh
lục khu hệ nấm lớn của Việt Nam” gồm 826 lồi. Trịnh Tam Kiệt cơng bố danh lục
khu hệ nấm của Việt Nam “Preliminary checklist of macrfungi of VietNam” với
837 lồi nấm lớn nhất ở Việt Nam đã được cơng bố[1].
Năm 2000, tại hội nghị Sinh học Quốc gia “Những vấn đề cơ bản trong
nghiên cứu sinh học”, Trịnh Tam Kiệt, Ngô Anh, U. Grafe và H. Dorfelt đã công bố
“Những dẫn liệu bổ sung về thành phần loài và các hợp chất tự nhiên của khu hệ
nấm lớn ở Việt Nam”, trong đó các tác giả đã cơng bố 65 lồi mới của khu hệ nấm
lớn Việt Nam và thông báo về một số hợp chất tự nhiên được nghiên cứu ở 25 lồi
nấm lớn Việt Nam, trong đó hơn 10 cấu trúc mới về các hợp chất tự nhiên ở nấm
lớn Việt Nam đã được xác định cho khoa học.[3]
Năm 2004, Trịnh Tam Kiệt, Trịnh Tam Bảo trong một số cơng trình:
“Nghiên cứu dưới chi Elfvingia và 1 chi Tomophagus ở Việt Nam” đã xác định
được 13 loài thuộc dưới chi Elfvingia và 1 loài thuộc chi Tomophagus; “Nghiên cứu
chi Phellinus ở Việt Nam” đã xác định 22 loài thuộc chi Phellinus và 1 loài thuộc
chi Phylloporia, “Nghiên cứu thành phần loài nấm đa niên thuộc họ Coriolaceae”
đã cơng bố 17 lồi trong 8 chi.[3]
Tiếp đó, đến năm 2008, Trịnh Tam Kiệt và Trịnh Tam Bảo “Thành phần loài
nấm dược liệu của Việt Nam” được in trong tạp chí di truyền và ứng dụng.[5]
Năm 2010, Trịnh Tam Kiệt công bố “ Hệ thống của nấm tới các taxon lớn
theo quan điểm hiện đại” đã chỉ rõ hệ thống của nấm theo nghĩa rộng tới các bậc
phân loại lớn bao gồm các giới phụ, ngành, ngành phụ, lớp, lớp phụ, bộ [11]. Đặc
biệt Trịnh Tam Kiệt trong 3 tập sách: Nấm lớn ở Việt Nam tập 1(2011), nấm lớn
Việt Nam tập 2(2012), nấm lớn Việt Nam tập 3(2013), danh mục các loài nấm lớn ở
Việt Nam (2014) đã cơng bố hơn 1800 lồi nấm của Việt Nam có kèm theo mơ tả
tài liệu dẫn cũng như ảnh màu minh họa đã cung cấp những dữ liệu khá chi tiết về
các loài nấm đã ghi nhận được.[12]
9
1.3.3. Tình hình nghiên cứu nấm thuộc chi Amauroderma ở thế giới
Amauroderma được biết đến là một chi nấm có kích thước trung bình thuộc
họ Ganodermataceae, được Mirrill mơ tả vào năm 1905 với khoảng trên 30 loài
phân bố rộng, đặc biệt ở vùng nhiệt đới.[3] Khi theo dõi quá trình phát sinh hình
thái của các lồi thuộc Amauroderma, tán nấm hình thành, liền tán và tạo kiểu đính
tâm rất tương đồng với các loài Ganoderma mọc tự do dưới đất. Cho nên có thể
xem chi Amauroderma đã được phát sinh trực tiếp từ Ganoderma và dường như đây
là nhánh phân hóa lớn nhất trong họ Ganodermataceae (Lê Xuân Thám, 2010).[10]
Những loài thuộc chi Amauroderma thường có đặc điểm chung như quả thể một
năm, có cuống, mọc trên gỗ hoặc trên đất, mũ nấm hình gần trong tới hình thận hay
hình quạt, bề mặt mũ nấm thường màu đen hay nâu có thể bóng hay nhăn, thường
có những vân đồng tâm hay xen kẽ, mũ nấm có tầng vỏ thường khơng láng bóng,
thịt nấm gần như màu trắng hoặc màu nâu, bào tử thường hình gần cầu tới hình trụ,
từ trong suốt đến hơi vàng, dao động từ 6-17µm, hai lớp có độ dày đồng đều, lớp
thành bên trong sần sùi. Một đặc điểm “kỳ lạ” của một số loài thuộc chi này là mép
tán non và mặt dưới của quả thể khi bị tổn thương (rách, rạch xước hay ấn mạnh) thì
có hiện tượng chuyển màu từ màu cam - đỏ cam - đỏ tươi - nâu đen, hiện tượng này
đã được ghi nhận ở các loài như Amauroderma rude, Amauroderma rugosum....[9].
1.3.4. Tình hình nghiên cứu nấm thuộc chi Amauroderma ở Việt Nam
Trong Danh lục các loài nấm lớn nhất ở Việt Nam, Trịnh Tam Kiệt đã đưa ra
danh lục chi Amauroderma với 19 lồi, trong đó có 6 lồi được xếp vào danh sách
các loài nấm dược liệu như: Amauroderma bataanense Murr., Amauroderma
rugosum (Blume & T. Nees) Torrend, Amauroderma scopulosum (Bert.) Imazeki,
Amauroderma niger Lloyd, Amauroderma subresinosum (Murr.) Corne,
Amauroderma rude (Berk) Torend, cũng được chứng minh là có hoạt tính chống
ung thư. Và một loài Amauroderma sp vẫn chưa xác định được tên khoa học.[4]
Bên cạnh những nghiên cứu về nấm nói chung, những nghiên cứu về chi
Amauroderma cũng được một số tác giả chú ý đến như: năm 1981 Furtado trong
cơng trình “Taxonomoy of Amauroderma (Basidiomycetes, Polyporaceae)” đã
miêu tả 27 loài Amauroderma dựa vào hình dạng đảm bào tử từ hình cầu đến hình
10
gần cầu với vỏ bào tử dạng 2 lớp. Đến năm 2009 , Thiago Vinicius Silva Campacci
& Adriana de Mello Gugliotta trong cơng trình “A review of Amauroderma in
Brazil, with A. Oblongisporum newly recorded from Neotropics” đã xác định có 20
loài Amauroderma ở Brazil và loài Amauroderma oblongisporum lần đầu tiên được
ghi nhận ở vùng Nam Mỹ. Ngồi những cơng trình nghiên cứu về phân loại học thì
các lồi thuộc chi Amauroderma cũng được quan tâm nghiên cứu về hoạt tính sinh
học đặc biệt trên Amauroderma rugosum như cơng trình của Pui-Mun chan năm
2013: “Amauroderma rugosum (Blume & T. Nees) Torrend: Nutritional
Composition and Antioxidant and Potential Anti-Inflammatory Properties” chỉ ra
hoạt sinh học chống oxi hóa và kháng viêm của dịch chiết lấy từ nấm Amauroderma
rugosum, hay cơng trình nghiên cứu về hoạt tính chống ung thư của Amauroderma
rude trong “Anticancer Activity of Amauroderma rude” được công bố năm 2013
bởi tác giả Xiangling Yang, Hoaran Li cùng cộng sự .
Danh lục các loài nấm đã ghi nhận ở Việt Nam theo Trịnh Tam Kiệt (2014)
[12].
Ngành Basidiomycota R.T.Moore (1980)
Ngành phụ Agaricomycotina Doweld (2001)
Lớp Agaricomycetes
Lớp phụ Agaricomycetidae Parmasto(1986)
Bộ Polyporales Gaum (1926)
Họ Ganodermataceae (Donk) Donk(1948)
Chi Amauroderma Pat (1889)
1. Amauroderma amoinese Zhao et Xu, Acta Mycol. Sin. 2(3): 164, 1983
2. Amauroderma preussii (Henn) Steyaert, Persoonia 7(1): 107-108,1972
3. Amauroderma paraetervisum (Pat) Torr, Broteria Bot. 18:131, 1972
4. Amauroderma scopulosum (Blume & Nees:Fr) Torrend, Broteria B ot. 18:
127.1920
5. Amauroderma Scopulosum (Berk) Imazeki, Bull. Gov. Forest Exp. St.
Tokyo 57:99(1952)
11
6. Amauroderma Yunnaense Zhao & Zang., Zhao J.D., Ganodermataceae in
China, Biblio. Mycol.Brand 132: 157,1989
7. Amauroderma bataanenese Murr – Bull. Torrey Club 35: 407,1908
8. Amauroderma Auriscalpium (Pers) Torr., Broteria Bot. 18:131,1920
9. Amauroderma dayaoshanenes J.D.Zhao et X.Q.Zhang, Acta Mycol.
Sinica 6(1): 5, 1987
10. Amauroderma elmerianum Murr, Bull. Torrey Bot. Cl.34: 475 (1907)
11. Amauroderma exile (Berk) Torrend, Broteria Bot.18: 142, 1920
12. Amauroderma fujiannenese J.D.Zhao et X.Q.Zhang, Acta Mycol.
13. Amauroderma niger Lloyd, Mycol. Writ. 6: 881,1919
14. Amauroderma rude (Berk) Torrend, Broteria Bot. 18: 127 (1920)
15. Amauroderma pullatum (Berk. Ex Cooke) Cunn, Proc. Lim
Soc.N.S.Wales 75 238,1950
16. Amauroderma Pullatum (Berk. Ex Cooke) Pat. Var. pleuropodium(pat)
17. Amauroderma schomburgkii (Mont. Et Berk) Torrend, Broteria ser. Bot.
18: 140, 1920
18. Amauroderma Subresinosum (Mourr) Corner, Polyoraceae I.,
Amaroderma and Ganoderma, P.93,1983
19. Amauroderma sp
Ở Việt Nam những nghiên cứu về chi Amauroderma còn rất ít, chủ yếu là
điều tra thành loài ở một số vùng sinh thái như năm 1996 luận văn phó tiến sĩ của
Lê Xuân Thám: “Nghiên cứu đặc điểm sinh học và đặc điểm hấp thu khoáng Linh
chi Ganoderma lucium (Leyss.ex Fr)”[10]. Vào năm 2013 cơng trình của Trịnh
Tam Anh, Trịnh Tam Kiệt: “Research on taxonomy of fungi in Ba Vì national
park”, đã miêu tả được 4 lồi Amauroderma có ở vườn quốc gia Ba Vì. Cùng năm
tại hội nghị tồn quốc lần thứ V về sinh thái và tài nguyên sinh vật có báo cáo của
Nguyễn Phương Đại Nguyên, Lê Bá Dũng, Đỗ Hữu Thư “Đa dạng thành phần loại
họ Ganodermataceae Donk ở vườn Quốc Gia Yok Đôn thuộc khu vực Tây
Ngun” xác nhận có 4 lồi thuộc chi Amauroderma ở vườn Quốc Gia Yok Đơn,
trong đó có 2 lồi Amauroderma nigger, Amauroderma subresinosum là dược liệu
12
quý nhất[6]. Gần đây nhất, năm 2015 Phạm Ngọc Dương, Nguyễn Thị Anh, Vũ
Đình Duy, Lê Xuân Thám đã báo cáo trong hội nghị toàn quốc về sinh thái và tài
nguyên sinh vật lần thứ VI về “Bước đầu nghiên cứu loài nấm linh chi mới phát
hiện ở vườn quốc gia Cát Tiên” đã phân tích về hình thái và sinh học phân tử của 8
loại nấm thuộc họ Ganodermatace [8].
1.4. Đặc điểm sinh học và sinh thái của chi Amauroderma
1.4.1. Đặc điểm sinh học của chi Amauroderma
Nấm Linh chi được xem là nấm nhiều lỗ (polypore) sống bám trên thân cây
gỗ. Chúng thường sống đa niên, hoá gỗ cứng, phân tầng, có cuống hoặc khơng. Khi
theo dõi q trình phát sinh hình thái ở các lồi Amauroderma, tán nấm hình thành,
liền tán và tạo kiểu đính tâm rất tương đồng với các lồi Ganoderma mọc tự do
dưới đất. Cho nên có thể xem chi Amauroderma đã phát sinh trực tiếp từ
Ganoderma và đây là nhánh phân hoá lớn nhất trong họ Ganodermataceae (Lê
Xuân Thám, 2010)[14].
Nấm Amauroderma có vị trí phân loại được thừa nhận rộng rãi hiện nay:
Ngành Basidiomycota R.T.Moore (1980)
Ngành phụ Agaricomycotina Doweld (2001)
Lớp Agaricomycetes
Lớp phụ Agaricomycetidae Parmasto(1986)
Bộ Polyporales Gaum (1926)
Họ Ganodermataceae (Donk) Donk(1948)
Chi Amauroderma Pat (1889)
Amauroderma có quả thể cứng, có cuống, mọc trên gỗ hoặc trên đất, mũ nấm
hình gần trong tới hinh thận hay hình quạt, bề mặt mũ nấm thường màu đen hay nâu
có thể bóng hay nhăn, thường có những vân đồng tâm hay xen kẽ, mũ nấm có tầng
vỏ thường khơng láng bóng, thịt nấm gần như màu trắng hoặc màu nâu, bào tử
thường hình gần cầu tới hình trụ, từ trong suốt đến hơi vàng, dao động từ 6-17µm,
hai lớp có độ dày đồng đều, lớp thành bên trong sần sùi.
13
1.4.2. Đặc điểm sinh thái của chi Amauroderma
Amauroderma phân bố khắp nơi trên thế giới, ký sinh và hoại sinh rộng
khắp ở các lồi cây lá rộng đến lá kim, thậm chí ở các tre trúc, dừa, cau, cọ dừa và
nho. Nấm Linh chi tiết ra các men phân giải màng tế bào endopolygalacturonase
(endo – PG) và endopectin methyl – translinase (endo – PMTE) có tác dụng làm
nhũn tế bào thực vật rất mạnh gây nên tình trạng các loại gỗ và rễ cây bị mùn
ra[13].
Yếu tố Giai đoạn Thích hợp
Nuôi tơ 25 – 30oC
Nhiệt độ Kết hạch 25 – 27oC
Ra quả thể 27-28oC
pH Nuôi tơ 5,0-6,0
Ánh sáng Quả thể 500-1200 lux
Nuôi tơ 40-60%
Độ ẩm Quả thể 70-90%
1.5. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của xã Trà Leng, huyện Nam Trà My
1.5.1. Vị trí địa lý
Trà Leng là xã nằm phía Bắc huyện Nam Trà My, cách trung tâm hành chính
huyện gần 32Km. Ranh giới được xác định như sau:
Đông giáp xã Trà Dơn.
Tây giáp huyện Phước Sơn.
Nam giáp huyện Đăk Lây-Kon Tum.
Bắc giáp xã Trà Bui-Bắc Trà My.[7]
1.5.2. Điều kiện tự nhiên
Xã Trà Leng nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm, gió mùa thuộc khu vực đơng
Trường Sơn, có hai mùa rõ rệt như:
14
Mùa khô từ tháng 3 đến tháng 8.
Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau. Lượng mưa trung bình năm
2.360 mm, lượng mưa tập trung ở tháng 10 và tháng 11.
Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm: 230 C, nhiệt độ cao nhất: 390 C, nhiệt độ
thấp nhất: 60 C.
Độ ẩm trung bình hàng năm 81 %.
Hướng gió chính: Có 3 hướng gió chính là gió Tây Nam (gió Lào), Đơng
Nam và gió mùa Đơng Bắc.
Đất đai:
Đất sản xuất nông nghiệp : 245,06 ha
Đất Lâm nghiêp : 8,255.69 ha
Đất Chuyên dùng : 85,12 ha
Đất ở : 8,94 ha
Đất chưa sử dụng : 2,958.35 ha
15
Chương 2: VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu, hóa chất và thiết bị
2.1.1. Dụng cụ và trang thiết bị
- Tủ cấy vô trùng
- Lò hấp khử trùng
- Ống nghiệm
- Nút bơng
- Bình thủy tinh
- Cân và cân điện tử
- Kính hiển vi
- Kính lúp cầm tay, máy ảnh, sổ ghi chép, thước…
- Tiêu bản
- Đèn cồn
- Que cấy, nhíp, thìa
- Dao dùng để phân lập và cây nấm
- Túi nilon chịu nhiệt
- Cổ nút bông
- Đĩa peptri
2.1.2. Mơi trường và hóa chất
- Môi trường PGA cải tiến (môi trường phân lập và nhân giống cấp một):
+ Glucozo 20g
+ Cao nấm men 1g
+ Agar 20g
+ Khoai tây 200g
+ Nước 1000 ml
- Môi trường hạt lúa (môi trường nhân giống cấp 2):
+ Thóc
+ CaCO3.
- Formol hay dung dịch cồn
- Glixerin, HgCl2, dung dịch KOH:2-5%, nước, formalin, băng phiến.
16