BÁO CÁO CẬP NHẬT
NGÀNH PHÂN BÓN
Tháng 11/2022
Triển vọng tích cực từ nhu
cầu phục hồi và giá phân bón
duy trì ở mức cao
“…Ngành phân bón Việt Nam năm 2023 dự kiến sẽ
phục hồi về nhu cầu tiêu thụ nhờ diễn biến thời tiết
khả quan và giá lúa gạo khởi sắc. Bên cạnh đó, giá
các loại phân bón dự kiến vẫn sẽ duy trì ở mức cao
và nguồn cung phân bón thế giới bị ảnh hưởng tiêu
cực sẽ là động lực thúc đẩy tăng trưởng cho các
doanh nghiệp phân bón trong nước…”
Nguyễn Đức Thành Nhân
Chuyên viên phân tích
Email:
Điện thoại: 1900 6446 - Ext: 7580
Nguyễn Thị Kim Chi
Giám đốc phân tích đầu tư
Người phê duyệt báo cáo
BÁO CÁO CẬP NHẬT NGÀNH
TIÊU ĐIỂM
NGÀNH PHÂN BÓN THẾ GIỚI
Trong bối cảnh giá phân tăng cao, nhu cầu phân bón năm 2022 được IFA ước tính ước tính giảm -3,8%
yoy – mức sụt giảm lớn nhất kể từ cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008. Nguyên nhân chủ yếu đến từ (1) giá
phân bón tăng cao khiến sức mua giảm, đồng thời thúc đẩy sự chuyển đổi sang các cây trồng tiêu thụ ít phân
bón, (2) hoạt động vận chuyển phân bón bị ảnh hưởng bởi chiến tranh Nga-Ukraine và (3) các lệnh hạn chế xuất
khẩu của Trung Quốc và lệnh trừng phạt đối với Nga và Belarus. Trong đó, nhu cầu các loại phân bón chính
được IFA dự báo đều sụt giảm so với cùng kỳ bởi các yếu tố liên quan đến nguồn cung.
Nhu cầu phân bón năm 2023 được IFA ước tính đạt 195,8 nghìn tấn, phục hồi 1,5% từ mức thấp trong
năm 2022, với nhu cầu phân đạm, lân và kali tăng lần lượt +1,0% yoy, +2,1% yoy và +2,4% yoy.
Năm 2023, chúng tôi cho rằng giá các loại phân bón vẫn sẽ duy trì ở mức cao do nguồn cung bị thiếu hụt
và nhu cầu phân bón hồi phục. Đối với phân Urê, giá Urê trung bình năm 2023 ước tính đạt 650 USD/tấn (-
2,3% so với mức trung bình 9T2022), nhờ giá khí sẽ duy trì ở mức cao tại châu Âu khiến nguồn cung tại khu vực
này suy giảm và việc xuất khẩu Urê của Trung Quốc bị hạn chế cho đến ít nhất tới T05/2023.
Đối với phân Kali, giá Kali trung bình năm 2023 ước tính sẽ đạt mức 500 USD/tấn (+6,7% so với mức trung bình
9T2022) do nguồn cung suy giảm -10,7% yoy trong năm 2022, chủ yếu ở Nga do vận chuyển khó khăn từ chiến
tranh Nga-Ukraine và Belarus bởi các lệnh trừng phạt của các nước phương Tây. Tuy nhiên, mức dự phóng trên
đang thấp hơn so với mức hiện tại ~560 USD/tấn do kỳ vọng (1) các lệnh hạn chế xuất khẩu được giảm bớt và
(2) việc xuất hiện các con đường vận chuyển khác thay thế.
Đối với phân lân, giá DAP trung bình năm 2023 ước tính sẽ đạt mức 750 USD/tấn (-7,1% so với mức trung bình
9T2022), bằng với mức giá hiện tại. Mức dự phóng cao này dựa trên việc nguồn cung dự kiến sẽ thiếu hụt khi
Trung Quốc ban hành hạn ngạch xuất khẩu ~3,165 triệu tấn đối với phân lân trong 2H2022, nhiều khả năng sẽ
gia hạn sang T05/2023. Trong khi đó, nhu cầu tiêu thụ phân DAP tăng mạnh ở khu vực Bắc và Nam Mỹ nhờ nhu
cầu sản xuất đậu tương và ngô; và Trung Quốc nhờ nhu cầu sử dụng thức ăn chăn ni.
NGÀNH PHÂN BÓN VIỆT NAM
Nhu cầu phân bón nội địa năm 2022 được ước tính đạt 8.630 nghìn tấn, sụt giảm -12,4% yoy, mặc dù có
diễn biến thời tiết thuận lợi. Nguyên nhân chính đến từ (1) giá phân bón tăng cao khiến nhu cầu tiêu thụ trong
nước bị ảnh hưởng và (2) nhập khẩu phân bón bị ảnh hưởng do chiến tranh Nga-Ukraine khiến vận chuyển khó
khăn và các lệnh hạn chế xuất khẩu. Tổng sản lượng nhập khẩu phân bón 9T2022 của Việt Nam đạt ~2.425,8
nghìn tấn (-29,3% yoy), với sự sụt giảm ở tất cả các loại phân bón nhập khẩu chính, bao gồm phân Kali (-52,4%
yoy), DAP (-51,4% yoy) và Urê (-60,6% yoy) đóng góp ~75% trong mức giảm trên. Tình hình sản xuất trong
9T2022 có diễn biến trái chiều, trong khi sản xuất Urê tăng trưởng +4,3% yoy, sản xuất NPK và DAP bị ảnh
hưởng tiêu cực bởi nguồn cung nguyên liệu đầu vào, lần lượt giảm -6,4% yoy và -29,0% yoy.
Chúng tôi cho rằng giá các loại phân bón chính của Việt Nam trong năm 2023 vẫn sẽ duy trì ở mức cao,
cao hơn ~84,2%-191,1% so với mức trung bình giai đoạn 2016-2020. Các loại phân bón chính ở Việt Nam
trong 9T2022 vẫn chưa có dấu hiệu hạ nhiệt khi có diễn biến tương đồng với giá phân bón thế giới. Dựa trên dự
phóng của World Bank, chúng tơi ước tính giá phân bón nội địa năm 2023 cụ thể như sau: phân Urê đạt 16.200
đồng/kg, phân DAP đạt 25.700 đồng/kg, phân Kali đạt 19.500 đồng/kg và phân NPK đạt 15.900 đồng/kg.
Nhu cầu tiêu thụ phân bón năm 2023 dự kiến sẽ phục hồi lên mức 9.100 nghìn tấn (+5,4% yoy) nhờ (1)
diễn biến thời tiết khả quan trong 1H2023 và (2) giá nông sản, đặc biệt là giá gạo (chiếm hơn 50% tổng diện tích
canh tác) năm 2023 dự kiến tăng 9,0% yoy. Tuy nhiên, mức dự phóng trên vẫn sẽ thấp hơn 7,6% so với nhu cầu
tiêu thụ phân bón năm 2021 do chúng tơi cho rằng giá phân bón dự kiến vẫn sẽ duy trì ở mức cao, ảnh hưởng
đáng kể đến nhu cầu sử dụng phân bón.
KHUYẾN NGHỊ ĐẦU TƯ VÀO NGÀNH
Với những luận điểm đã được trình bày ở trên, chúng tôi đưa ra khuyến nghị KHẢ QUAN đối với ngành phân
bón Việt Nam trong năm 2023.
www.ezadvisorselect.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 2
Bloomberg – FPTS <GO> | 2
BÁO CÁO CẬP NHẬT NGÀNH
MỤC LỤC
A. NGÀNH PHÂN BÓN THẾ GIỚI .............................................................................................5
1. Nhu cầu phân bón tồn cầu sụt giảm ở tất cả các mảng phân bón chính ......................................... 5
2. Giá phân bón dự kiến duy trì ở mức cao trong năm 2023 do nguồn cung bị ảnh hưởng tiêu cực. 6
2.1. Phân Urê – Giá dự kiến giữ ở mức cao do giá khí tăng cao ở châu Âu và lệnh hạn chế xuất khẩu
của Trung Quốc............................................................................................................................................. 6
2.2. Phân Kali – Giá tăng cao do nguồn cung bị đứt gãy ở Nga và Belarus................................................ 7
2.3. Phân lân – Giá DAP duy trì ở mức cao do nguồn cung thiếu hụt khi Trung Quốc áp dụng hạn ngạch
xuất khẩu ....................................................................................................................................................... 8
B. NGÀNH PHÂN BÓN VIỆT NAM ..........................................................................................10
1. Nhu cầu sụt giảm mạnh do giá phân bón leo thang và nhập khẩu phân bón khó khăn ................. 10
1.1. Nhu cầu tiêu thụ phân bón năm 2022 dự kiến giảm mạnh do giá phân bón leo thang ...................... 10
1.2. Nhập khẩu phân bón giảm mạnh trong 9T2022, xuất khẩu được hưởng lợi nhờ lệnh hạn chế xuất
khẩu của Trung Quốc.................................................................................................................................. 11
2. Sản xuất Urê tăng trưởng 4,3% yoy, NPK và DAP giảm mạnh bởi nguồn cung nguyên vật liệu đầu
vào ................................................................................................................................................................. 13
3. Giá phân bón tại Việt Nam hầu hết vẫn duy trì ở mức cao theo giá phân bón thế giới .................. 13
4. Diễn biến thời tiết tích cực và giá gạo dự kiến tăng nhẹ thúc đẩy nhu cầu phân bón phục hồi .. 14
C. CẬP NHẬT DOANH NGHIỆP NGÀNH PHÂN BÓN VIỆT NAM..........................................16
1. Hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính ....................................................................................... 16
1.1. Cập nhật kết quả kinh doanh 9T2022 của một số doanh nghiệp phân bón niêm yết......................... 16
1.2. Tình hình tài chính ............................................................................................................................... 17
2. Cập nhật thông tin của một số doanh nghiệp phân bón .................................................................... 20
2.1. DCM – Tăng trưởng mạnh mẽ nhờ giá Urê tăng cao hơn so với giá khí đầu vào ............................. 20
2.2. DPM – Hưởng lợi từ giá phân bón và hóa chất tăng cao.................................................................... 21
www.ezadvisorselect.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 3
Bloomberg – FPTS <GO> | 3
BÁO CÁO CẬP NHẬT NGÀNH
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ
BTU British Thermal Unit - Đơn vị đo nhiệt lượng Anh
CAGR Compound Annual Growth Rate - Tốc độ tăng trưởng trung bình năm (%)
NOAA Cơ quan Quản lý Khí quyển và Đại dương Quốc gia Mỹ
El Nino/ La Nina/ Là những hiện tượng nóng/lạnh bất thường của lớp bề mặt khu vực xích đạo Thái
Trung tính Bình Dương, ảnh hưởng tới nhiệt độ và lượng mưa tại các khu vực trên thế giới.
El Nino: Gây khô hạn cho nửa Đông bán cầu (bao gồm Việt Nam); gây mưa cho nửa
Tây bán cầu. Chênh lệch nhiệt độ bề mặt biển cao hơn +0,5°C là trạng thái El Nino;
lớn hơn +1,5°C là El Nino cực đại.
La Nina: Ngược lại với El Nino. Chênh lệch nhiệt độ bề mặt biển thấp hơn -0,5°C là
trạng thái La Nina; dưới mức -1,5°C là La Nina cực đại.
Trung tính: Thời tiết ơn hòa. Chênh lệch nhiệt độ bề mặt biển trong khoảng từ -0,5°C
đến +0,5°C.
Brent Dầu thô ngọt nhẹ Biển Bắc
IFA International Fertilizer Association - Hiệp hội Phân bón Thế giới
CPC/IRI Viện Nghiên cứu Thời tiết và Xã hội Đại học Columbia
TCTK Tổng cục Thống kê
EECA Eastern Europe and Central Asia - Đông Âu và Trung Á
World Bank Ngân hàng Thế giới
OCI Công ty sản xuất và phân phối các sản phẩm liên quan đến Nitơ của Hà Lan
Nutrien Công ty phân bón sản xuất kali lớn nhất và phân đạm lớn thứ ba thế giới của Canada
CRU Công ty cung cấp dịch vụ tư vấn và phân tích thị trường cho các ngành cơng nghiệp
khai khoáng, kim loại và phân bón
Investing Cổng thông tin cung cấp tin tức, phân tích, giá cả, và các cơng cụ tài chính về thị
trường tài chính
Bloomberg Cổng thông tin cung cấp tin tức, phân tích, giá cả, và các cơng cụ tài chính về thị
trường tài chính
Mosaic Cơng ty phân bón sản xuất phân lân và phân kali hàng đầu của Mỹ
DAP Diamonimum Phosphate ((NH4)2HPO4)
MAP Monoammonium Phosphate ((NH4)H2PO4)
ICE Sàn giao dịch Hàng hố và Tài chính thuộc cơng ty Intercontiental Exchange (Mỹ)
www.ezadvisorselect.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 4
Bloomberg – FPTS <GO> | 4
BÁO CÁO CẬP NHẬT NGÀNH
A. NGÀNH PHÂN BÓN THẾ GIỚI
1. Nhu cầu phân bón tồn cầu sụt giảm ở tất cả các mảng phân bón chính
Nhu cầu tiêu thụ phân bón theo hàm Chỉ số giá phân bón và nơng sản
(2006-2022)
lượng dinh dưỡng (2006-2023F)
450
210 15%
400
140 10% 350
Triệu tấn 70 5% 300
0 0% 250
200
-70 -5%
150
-140 -10% 100
2006 01/06
2007 01/07
2008 01/08
2009 01/09
2010 01/10
2011 01/11
2012 01/12
2013 01/13
2014 01/14
2015 01/15
2016 01/16
2017 01/17
2018 01/18
2019 01/19
2020 01/20
2021 01/21
2022E 01/22
2023F
Đạm (N) Lân (P2O5) Kali (K2O) % yoy Chỉ số giá phân bón Chỉ số giá phân bón
Nguồn: Ước tính của IFA dựa trên kịch bản bình thường, WorldBank, FPTS tổng hợp
* IFA sử dụng năm tài chính, ví dụ năm 2021 sẽ bắt đầu từ T01/2021 đối với hầu hết khu vực Mỹ Latinh, Châu Phi, Đông &
Đông Nam Á và EECA, và bắt đầu vào T07/2021 đối với các khu vực khác bao gồm Bắc Mỹ, Tây và Trung Âu và Nam Á
*Chỉ số giá phân bón và nơng sản lấy mốc từ T01/2006, tỷ trọng và giá các loại phân bón và nơng sản được lấy từ WorldBank
Nhu cầu phân bón (tính theo hàm lượng dinh dưỡng) năm 2022 được IFA ước tính đạt mức 193,0 triệu tấn, giảm
-3,8% yoy – mức sụt giảm lớn nhất kể từ cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 (-8,4% yoy). Nguyên nhân chủ
yếu đến từ (1) giá phân bón tăng cao hơn giá nơng sản khiến sức mua phân bón giảm (tương tự như năm 2008),
(2) hoạt động vận chuyển phân bón bị ảnh hưởng bởi chiến tranh Nga-Ukraine và (3) các lệnh hạn chế xuất khẩu
của Trung Quốc và lệnh trừng phạt đối với Nga và Belarus. Trong đó, nhu cầu các loại phân bón chính được IFA
dự báo đều sụt giảm so với cùng kỳ do các yếu tố liên quan đến nguồn cung, với mức giảm lớn nhất ở mảng
phân kali (-9,8% yoy), theo sau là phân lân (-3,5% yoy) và phân đạm (-2,2% yoy).
Thị phần xuất khẩu phân bón của Nga, Belarus và Trung Quốc
100%
80%
57% 59%
60% 74% 76%
40%
31% 22%
20% 12%
14% 12% 19% 24%
0% Ammonia
Phân DAP/MAP Phân Kali
Phân Urê Nga Belarus Trung Quốc Khác
Nguồn: FPTS tổng hợp
*Ammonia là nguyên liệu đầu vào chính để sản xuất phân Urê
*Phân DAP/MAP là loại phân phổ biến nhất, chiếm hơn 50% sản lượng trong mảng phân lân
Nhu cầu phân bón năm 2023 được IFA ước tính đạt 195,8 nghìn tấn, phục hồi 1,5% từ mức thấp trong năm
2022. Cụ thể, nhu cầu các loại phân dự kiến sẽ phục hồi trong năm 2023, với nhu cầu phân đạm (+1,0% yoy),
phân lân (+2,1% yoy) và phân kali (+2,4% yoy) được ước tính dựa trên khả năng chi trả phân bón (mức biến
động của giá nơng sản so với giá phân bón) và tình hình nguồn cung của các loại phân bón trên.
www.ezadvisorselect.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 5
Bloomberg – FPTS <GO> | 5
BÁO CÁO CẬP NHẬT NGÀNH
2. Giá phân bón dự kiến duy trì ở mức cao trong năm 2023 do nguồn cung bị ảnh hưởng tiêu cực
2.1. Phân Urê – Giá dự kiến giữ ở mức cao do giá khí tăng cao ở châu Âu và lệnh hạn chế xuất khẩu
của Trung Quốc
Giá Urê theo các khu vực chính (2020- Giá than nhiệt tại Trung Quốc và giá
2022)
khí tại châu Âu (2020-2022)
120 400
1200 90 300
1000USD/tấn
USD/mmBTU60 200
800
600 USD/tấn
400 30 100
200
07/20 01/21 07/21 01/22 07/22 0 07/20 01/21 07/21 01/22 0
0 01/20 07/22
01/20
Urê US Gulf Urê Trung Đông Giá khí tại châu Âu (USD/mmBTU)
Urê Biển Đen Urê Trung Quốc
Than nhiệt tại Trung Quốc (USD/tấn)
Nguồn: Bloomberg, Investing, FPTS tổng hợp
Giá Urê trong 9T2022 biến động mạnh, trung bình ở mức 665 USD/tấn (được lấy trung bình ở 4 khu vực US
Gulf, Trung Đơng, Biển Đen và Trung Quốc), cao hơn 32,6% so với mức trung bình năm 2021. Trong đó, giá Urê
chứng kiến 2 đợt tăng mạnh trong giai đoạn T03-T04/2022 và giai đoạn T08-T09/2022. Đối với giai đoạn T03-
T04/2022, giá Urê tăng mạnh ~36% trong T02/2022 lên mức trung bình ~770 USD/tấn do cuộc chiến tranh Nga-
Ukraine xảy ra khiến nguồn cung bị thắt chặt bởi việc vận chuyển phân bón từ Nga (chiếm ~16% sản lượng xuất
khẩu Urê tồn cầu) gặp khó khăn. Giai đoạn T08-T09/2022, giá Urê tăng từ mức ~590 USD/tấn trong T06/2022
lên mức ~650 USD/tấn, sau khi Gazprom (công ty độc quyền khai thác và phân phối dầu khí lớn nhất của Nga)
đã cắt giảm nguồn cung khí qua đường ống Nord Stream 1 (chiếm ~35% tổng lượng khí đốt nhập khẩu của châu
Âu năm 2021) từ 40% CSTK xuống 20% CSTK kể từ T06/2022 và 0% CSTK kể từ 31/08/2022. Điều này đã
khiến giá khí ở châu Âu tăng cao trở lại, buộc các nhà máy Urê ở châu Âu buộc phải cắt giảm cơng suất thêm
400-500 nghìn tấn/tháng, xuống mức ~25% CSTK trong tổng CSTK 8 triệu tấn/năm. Hiện tại, giá khí tại châu Âu
đang có dấu hiệu hạ nhiệt trong mùa đông 2022/23 do lượng dự trữ tồn kho khí đốt trong ở mức cao và thời tiết
ấm hơn so với dự báo.
Trong ngắn hạn, chúng tôi kỳ vọng giá phân Urê sẽ giữ ở mức Dự phóng giá Urê (USD/tấn)
cao trong năm 2023, ước tính đạt 650 USD/tấn (-2,3% so với
mức trung bình 9T2022), nhờ giá khí sẽ duy trì ở mức cao tại 800
châu Âu và việc xuất khẩu Urê của Trung Quốc bị hạn chế. Theo
OCI dự báo, cung-cầu khí đốt ở châu Âu năm 2023 dự kiến sẽ 700 665 650
thắt chặt hơn so với năm 2022 do (1) lượng LNG nhập khẩu từ
các khu vực khác khó bù đắp được với lượng khí đốt bị cắt giảm 600
từ Nga, và (2) chính phủ các nước tại châu Âu đang xem xét áp 483
dụng mức giá bán trần cho giá khí trong ngắn hạn, qua đó thúc
đẩy nhu cầu sử dụng khí đốt. Với mức giá khí tương lai ở châu 500
Âu trên sàn ICE trung bình ~38 USD/mmBTU cho năm 2023, và
30 USD/mmBTU cho năm 2024-2025, tương ứng với chi phí sản 400
xuất Urê lần lượt đạt 815 USD/tấn và 675 USD/tấn, chúng tôi cho
rằng các nhà sản xuất ở châu Âu khả năng cao vẫn sẽ tiếp tục 300 229
hoạt động ở mức cầm chừng. Đối với Trung Quốc, nguồn cung 200
sẽ bị hạn chế khi nước này sẽ kéo dài lệnh hạn chế xuất khẩu
cho đến ít nhất tới T05/2023, với sản lượng xuất khẩu Urê của 100
năm 2022 ước tính đạt 1,5 triệu tấn, giảm -71,6% yoy.
0 2021 9T2022 2023F
2020
Nguồn: World Bank, FPTS tổng hợp
www.ezadvisorselect.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 6
Bloomberg – FPTS <GO> | 6
BÁO CÁO CẬP NHẬT NGÀNH
Trong trung hạn, chúng tôi cho rằng giá Urê vẫn sẽ giữ ở mức cao ~600 USD/tấn trong giai đoạn 2024-2026F
khi nguồn cung Urê (không tính Trung Quốc) tăng trưởng chậm hơn so với nhu cầu trong giai đoạn 2022-2026F,
dẫn đến việc thị trường có thể thiếu hụt khoảng 7 triệu tấn Urê. Tuy nhiên, chúng tơi cho rằng mức thiếu hụt có
thể cao hơn mức trên do nguồn cung bổ sung mới ~10,7 triệu tấn đã bao gồm việc mở rộng công suất ở Nga và
Ấn Độ có nguy cơ cao bị trì hỗn. Xét riêng Trung Quốc, xuất khẩu Urê của nước này trong giai đoạn 2023-
2026F được OCI dự phóng vẫn ở mức thấp, duy trì trong khoảng ~2,6 - 3,1 triệu tấn/năm, bởi việc (1) cắt giảm
nguồn cung do các quy định về môi trường và (2) nhu cầu nội địa được thúc đẩy bởi Trung Quốc nhấn mạnh
việc đảm bảo an ninh lương thực, hỗ trợ gia tăng diện tích canh tác trong thời gian tới.
Dự phóng nguồn cung và nhu cầu Urê Sản lượng xuất khẩu phân Urê của
Trung Quốc (2011-2026F)
tăng thêm không bao gồm Trung Quốc
25 22,9 (2015-2026F) 16 13,8 120%
12 90%
20 17,3 8 60%
16,4 5,3
10,7
Triệu tấn 15 Triệu tấn 4 1,52,72,63.12,9 30%
2022-2026F
Khác Nhu cầu 0 0%
10 -4 -30%
5 5,7 -8 -60%
1,6
0 -12 -90%
2015-2019 2020-2021
Iran Nga Mỹ 2011
Ấn Độ Nigeria 2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
2021
2022F
2023F
2024F
2025F
2026F
Nhập khẩu (triệu tấn) % yoy
Nguồn: Cục hải quan Trung Quốc, OCI, CRU, FPTS tổng hợp
2.2. Phân Kali – Giá tăng cao do nguồn cung bị đứt gãy ở Nga và Belarus
Giá phân Kali FOB Vancouver (2020- Dự phóng giá Kali (USD/tấn)
2022)
600
600 +155% 500
500 468
500
400 400
USD/tấn 300 300
218 210
200 200
100 100
0 0 2021 9T2022 2023F
01/2020 07/2020 01/2021 07/2021 01/2022 07/2022 2020
Nguồn: Bloomberg, World Bank, FPTS tổng hợp
Giá phân Kali thế giới tại thời điểm cuối Q3/2022 giao dịch ở mức ~560 USD/tấn, tăng +154,5% ytd. Sự gia tăng
chủ yếu đến từ (1) các lệnh trừng phạt đối với Belarus và (2) việc vận chuyển khó khăn bởi chiến tranh Nga-
Ukraine. Đối với Belarus (chiếm 22% tổng sản lượng xuất khẩu thế giới), ngoài những lệnh trừng phạt của các
nước phương Tây trong năm 2021, Lithuania đã ngừng cho phép Belarus sử dụng mạng lưới đường sắt để vận
chuyển đến cảng Klaipeda, khu vực xử lý 90% hàng hóa xuất khẩu của Belarus kể từ 01/02/2022. Do đó, tình
trạng xuất khẩu của Belarus bị ảnh hưởng nghiêm trọng khi các đơn hàng lớn (vận tải hàng rời) bị tắc nghẽn, chỉ
có các đơn hàng nhỏ được vận chuyển bằng đường sắt hoặc bằng vận tải container. Đối với Nga (chiếm 29%
tổng sản lượng xuất khẩu thế giới), phân Kali của nước này hiện không bị trừng phạt trực tiếp, nhưng bị ảnh
hưởng bởi vấn đề vận chuyển. Do đó, sản lượng xuất khẩu của Nga dự báo sẽ giảm 25% yoy trong năm 2022,
thấp hơn so với mức giảm về sản lượng xuất khẩu của Belarus, ước tính giảm 60% yoy.
www.ezadvisorselect.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 7
Bloomberg – FPTS <GO> | 7
BÁO CÁO CẬP NHẬT NGÀNH
Dựa vào các giả định trên, chúng tôi ước tính nguồn cung phân kali năm 2022 trung bình ở mức 62,5 triệu tấn,
giảm -10,7% yoy, do nguồn cung suy giảm mạnh -32,8% yoy ở khu vực Đông Âu (chiếm hơn 35% sản lượng
sản xuất toàn cầu), chủ yếu ở Nga và Belarus. Theo World Bank, giá phân Kali trung bình năm 2023 được ước
tính sẽ đạt ở mức cao 500 USD/tấn (+6,7% so với mức trung bình 9T2022), hạ nhiệt từ mức hiện tại ~560
USD/tấn do kỳ vọng (1) các lệnh hạn chế xuất khẩu được giảm bớt và (2) việc xuất hiện các con đường vận
chuyển khác thay thế để vận chuyển.
Trong trung hạn, nguồn cung trong giai đoạn 2022-2025F dự kiến phục hồi ở mức thấp do việc chậm trễ trong
việc mở rộng công suất ở khu vực Đông Âu, vốn được Nutrien dự báo chiếm khoảng 60% trong tổng nguồn cung
tăng thêm trong giai đoạn trên. Cụ thể, công suất sản xuất phân kali được dự phóng đạt 73,5 nghìn tấn cho tới
năm 2025 (chỉ cao hơn 5,0% so với mức năm 2021), tương đương với CAGR = +5,6%/năm.
Sản lượng sản xuất phân Kali (2020-2025F)
80 8,0% 10%
4,4% 4.3%
40 5%
Triệu tấn 0 0%
%
-40 -5%
-80 -10%
-120 -10,7% -15%
2020
2021 2022F 2023F 2024F 2025F
Khác
Đông Âu % yoy
Nguồn: Bloomberg, Nutrien, FPTS tổng hợp
*Dự phóng dựa trên mức trung bình giữa 2 kịch bản cao và thấp của Nutrien
2.3. Phân lân – Giá DAP duy trì ở mức cao do nguồn cung thiếu hụt khi Trung Quốc áp dụng hạn ngạch
xuất khẩu
Sau khi tăng mạnh trong năm 2021, giá DAP vẫn tiếp tục đà tăng và đạt đỉnh 954 USD/tấn (+28,1% ytd) vào
T05/2022, trước khi hạ nhiệt xuống mức ~750 USD/tấn, xấp xỉ với mức hồi đầu năm. Sự gia tăng này chủ yếu
đến từ chi phí sản xuất (lưu huỳnh, ammonia và đá phốt phát) và chi phí vận chuyển (bởi cuộc chiến tranh Nga-
Ukraine) tăng cao. Trong đó, Nga là nhà xuất khẩu lớn nhất về ammonia (30% thị phần xuất khẩu) và lớn thứ ba
về lưu huỳnh (9% thị phần xuất khẩu), đã gặp phải những khó khăn khi xuất khẩu kể từ đầu cuộc chiến ở Ukraine.
Giá DAP và các nguyên liệu đầu vào Giá DAP WorldBank và Trung Quốc
(2020-2022) (2020-2022)
1600 1200 1200
1200 900 1000
800
USD/tấn 800
USD/tấn
USD/tấn
600 600
400 300 400
200
0 0 0
01/20
01/20 07/20 01/21 07/21 01/22 07/22 07/20 01/21 07/21 01/22 07/22
DAP Trung Quốc
DAP WorldBank (Bên phải) Lưu huỳnh (Bên trái) DAP WorldBank
Ammonia (Bên trái) Đá phốt phát (Bên trái)
Nguồn: Bloomberg, FPTS tổng hợp
Những khó khăn về nguồn cung càng tăng thêm do Trung Quốc (chiếm 30% kim ngạch xuất khẩu phân lân năm
2021) đã ban hành hạn ngạch xuất khẩu ~3,165 triệu tấn đối với phân lân trong 2H2022, sau khi lệnh cấm hạn
chế xuất khẩu hết hiệu lực T06/2022. Với mức hạn ngạch như trên, sản lượng xuất khẩu trong 2H2022 dự kiến
sẽ thấp hơn 42,5% yoy, kéo theo năm 2022 sẽ thấp hơn 50,3% yoy. Trong đó, Argus ước tính 2,4 triệu tấn sẽ
www.ezadvisorselect.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 8
Bloomberg – FPTS <GO> | 8
BÁO CÁO CẬP NHẬT NGÀNH
được phân bổ cho phân DAP và 765 nghìn tấn phân bổ cho phân MAP. Hệ quả là giá DAP của Trung Quốc hiện
vẫn giữ ở mức thấp hơn ~ 23% so với giá DAP thế giới (DAP WorldBank).
Sản lượng xuất khẩu phân lân của Sản lượng xuất khẩu MAP và DAP của
Trung Quốc (2015-2022F) Trung Quốc (2020-2023F)
14 12
10
12
8
Triệu tấn 10 6
4
8 5,5 2
0
6 1,6 1,7
2020 3,7 4,5
4 3,2 2022F 2023F
2 5,9
2,5
0
2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022F 2021
H1 H2 DAP MAP
Nguồn: Cục hải quan Trung Quốc, Mosaic, FPTS tổng hợp
Chúng tôi cho rằng việc áp đặt hạn ngạch đối với phân lân của Trung Quốc nhiều khả năng sẽ có thể được gia
hạn sang T05/2023, khiến xuất khẩu sẽ ở mức thấp trong 4T2023. Nếu xảy ra, Mosaic ước tính Trung Quốc sẽ
xuất khẩu 4,48 triệu tấn DAP (+21,4% yoy) và 1,68 triệu tấn MAP (+2,1% yoy), tổng cộng chiếm ~90% trong sản
lượng xuất khẩu phân lân của Trung Quốc, trong năm 2023.
Trong khi đó, nhu cầu tăng mạnh ở khu vực Bắc và Dự phóng giá DAP (USD/tấn)
Nam Mỹ, chủ yếu nhờ nhu cầu sản xuất đậu tương và 900 808
ngô - cây trồng thâm dụng phân lân. Hơn nữa, nhu cầu 750
các loại cây trồng này tại Trung Quốc cũng tăng cao bởi 601
nhu cầu sử dụng thức ăn chăn nuôi tăng lên, đặc biệt 600
312
khi nước này đang tái đàn heo sau dịch tả lợn châu Phi.
Do đó, giá DAP năm 2023 được WorldBank ước tính 300
duy trì ở mức cao 750 USD/tấn (-7,1% so với mức trung
bình 9T2022), bằng với mức giá hiện tại. 0
2020 2021 9T2022 2023F
Nguồn: World Bank, FPTS tổng hợp
www.ezadvisorselect.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 9
Bloomberg – FPTS <GO> | 9
BÁO CÁO CẬP NHẬT NGÀNH
B. NGÀNH PHÂN BÓN VIỆT NAM
1. Nhu cầu sụt giảm mạnh do giá phân bón leo thang và nhập khẩu phân bón khó khăn
1.1. Nhu cầu tiêu thụ phân bón năm 2022 dự kiến giảm mạnh do giá phân bón leo thang
Mặc dù diễn biến thời tiết trong năm 2022 tại Việt Nam khá tích cực (hiện tượng La Nina gây mưa nhiều), nhu
cầu phân bón nội địa năm 2022 được chúng tơi ước tính chỉ đạt mức 8,630 nghìn tấn (-13,4% yoy). Ngun nhân
chính đến từ (1) giá phân bón tăng cao trong khi giá gạo sụt giảm và (2) nhập khẩu phân bón bị ảnh hưởng do
chiến tranh Nga-Ukraine khiến vận chuyển khó khăn và các lệnh hạn chế xuất khẩu.
Ước tính nhu cầu phân bón của Việt Chỉ số ONI thể hiện thay đổi nhiệt độ
Nam năm 2022 bề mặt nước biển khu vực Nino 3.4
12000 40% 3
2
1
0
-1
-2
-3
La Nina El Nino
Nghìn tấn6000 20%
Thay đổi nhiệt độ bề mặt biển, °C
01/1500%
07/15
01/16-6000-20%
07/16
01/17
07/17
01/18
07/18
01/19
07/19
01/20
07/20
01/21
07/21
01/22
07/22
-12000 -40%
Urê DAP Kali NPK Lân Khác Tổng
2021 2022F %yoy
Biến động giá gạo và các loại phân bón chính tại Việt Nam (2019-2022)
160% 141,8%
120%
107,4%
80% 88,7%
40% 84,3%
0% -0,1%
-40% 07-19 01-20 07-20 01-21 07-21 01-22 07-22
01-19
Urê Kali DAP Gạo tấm 5% NPK
Nguồn: Agromonitor, NOAA, WorldBank, FPTS tổng hợp
Tại Việt Nam, lúa gạo chiếm hơn 50% tổng diện tích gieo trồng, có tác động lớn nhất đến nhu cầu phân bón của
nước ta. Trong khi giá phân bón bắt đầu đà tăng kể từ đầu năm 2021 cho tới thời điểm hiện tại, giá gạo tấm 5%
của Việt Nam lại có xu hướng biến động trái chiều, khiến sức mua phân bón của người nơng dân bị ảnh hưởng
nghiêm trọng. Do đó, nhu cầu phân bón trong nước sụt giảm rõ rệt và năng suất cây trồng bị ảnh hưởng đáng
kể, đặc biệt từ giai đoạn giữa năm 2021 cho tới nay. Đơn cử như vụ Đông-Xuân niên vụ 2021/2022, nhu cầu
phân Urê trong nước được Agromonitor ước tính giảm -18,7% yoy trong 6T2022, kéo theo năng suất cây trồng
giảm -2,3% yoy.
www.ezadvisorselect.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 10
Bloomberg – FPTS <GO> |
BÁO CÁO CẬP NHẬT NGÀNH
Ước tính nhu cầu phân Urê trong Diện tích và năng suất lúa vụ Đông-
6T2022 của Agromonitor Xuân niên vụ 2021/2022
300 30% 80 10%
200 15% Triệu ha - Tạ/ha 40 5%
100 0 0%
0%
0
-100 -15%
-200 -30% -40 -5%
Diện tích (Triệu ha) Năng suất (Tạ/ha)
T01 T02 T03 T04 T05 T06
2021 2022 %yoy 2021 2022 % yoy
Nguồn: Agromonitor, TCTK, FPTS tổng hợp
1.2. Nhập khẩu phân bón giảm mạnh trong 9T2022, xuất khẩu được hưởng lợi nhờ lệnh hạn chế xuất
khẩu của Trung Quốc
Tổng sản lượng nhập khẩu phân bón 9T2022 của Việt Nam đạt ~2.425,8 nghìn tấn, -29,3% yoy, với sự
sụt giảm ở tất cả các loại phân bón nhập khẩu chính. Trong đó, phân Kali, DAP và Urê đóng góp ~75%
trong mức giảm trên.
Nguồn cung nhập khẩu phân Kali (đóng góp 44,4% trong tổng mức sụt giảm) trong 9T2022 đạt 404,4 nghìn tấn
(-52,4% yoy), do chiến tranh Nga-Ukraine gây ra những khó khăn trong việc vận chuyển từ Nga và Belarus. Vì
vậy, sản lượng nhập khẩu phân bón từ 2 quốc gia này giảm mạnh -52,6% yoy trong 9T2022.
Sản lượng nhập khẩu phân DAP (đóng góp 16,6% trong tổng mức sụt giảm) trong 9T2022 đạt 157,1 nghìn tấn
(-51,4% yoy). Nguyên nhân chủ yếu đến từ việc Trung Quốc đưa ra lệnh hạn chế xuất khẩu trong 1H2022 và
hạn ngạch xuất khẩu trong 2H2022.
Sản lượng nhập khẩu phân Urê (đóng góp 15,3% trong tổng mức sụt giảm) trong 9T2022 đạt 99,6 nghìn tấn (-
60,6% yoy), do (1) nhu cầu nội địa giảm trong bối cảnh giá phân tăng cao và (2) nhu cầu sản xuất NPK hạn chế
khi thiếu hụt nguyên liệu đầu vào. Trong đó, sản lượng nhập khẩu từ Indonesia giảm -74,2% yoy trong 9T2022.
Sản lượng nhập khẩu các loại phân bón chính của Việt Nam 9T2022 (nghìn tấn)
200
150
100
50
0
-50
-100
-150
T01 T03 T05 T07 T09 T11 T01 T03 T05 T07 T09 T11 T01 T03 T05 T07 T09 T11 T01 T03 T05 T07 T09 T11 T01 T03 T05 T07 T09 T11
Urê NPK DAP SA Kali
2021 2022 Chênh lệch
www.ezadvisorselect.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 11
Bloomberg – FPTS <GO> |
BÁO CÁO CẬP NHẬT NGÀNH
Sản lượng nhập khẩu phân bón của Sản lượng nhập khẩu phân bón trong
Việt Nam (2017-2022) 9T2022 theo khu vực (nghìn tấn)
4800 24% 1600 80%
3200 16%
1600 8% 800 40%
0%
Nghìn tấn 0 -8% 0 0%
-1600 -16%
-3200 -24% -800 -40%
-4800 -32%
-6400 -1600 -80%
Sản lượng %yoy 9T2021 9T2022 % yoy
Nguồn: Tổng cục Hải quan, FPTS tổng hợp
Tởng sản lượng xuất khẩu phân bón Việt Nam trong 9T2022 đạt 1.205,1 nghìn tấn (+38,8% yoy), chủ yếu
đến từ phân Urê. Nguyên nhân chủ yếu là do giá phân bón tăng cao khiến nhu cầu trong nước suy giảm, các
nhà sản xuất phân bón trong nước phải đẩy mạnh xuất khẩu để tăng cường tiêu thụ. Đối với Urê, thị trường
xuất khẩu chính là khu vực Đơng Nam Á, do đó, sản lượng xuất khẩu vào các quốc gia như Malaysia (+59,7%
yoy), Hàn Quốc (+262,3% yoy), Philippines (+106,6% yoy) và Myanmar (+482,3% yoy) tăng mạnh trong
9T2022. Ngoài ra, việc đẩy mạnh xuất khẩu sang 4 quốc gia trên cũng một phần hưởng lợi nhờ (1) lệnh hạn
chế xuất khẩu trong 1H2022 và hạn ngạch xuất khẩu trong 2H2022 của Trung Quốc khiến sản lượng Urê xuất
khẩu trong 8T2022 nước này sụt giảm 57,5% yoy và (2) 4 khu vực trên chiếm ~16% thị phần xuất khẩu của
Trung Quốc.
Ngược lại, chúng tôi cho rằng sản lượng xuất khẩu NPK của Việt Nam có sự sụt giảm trong 9T2022, do giá
phân NPK tăng cao khiến người nông dân tại các thị trường xuất khẩu chuyển sang sử dụng các loại phân NPK
giả, kém chất lượng với giá thấp hơn. Hệ quả là sản lượng xuất khẩu của Việt Nam sang Campuchia
Mozambique đều lần lượt sụt giảm -6,1% yoy và -82,0% yoy trong 9T2022.
Sản lượng xuất khẩu phân bón của Sản lượng xuất khẩu phân bón trong
Việt Nam 9T2022 (nghìn tấn)
9T2022 theo khu vực (nghìn tấn)
250
625 500%
200
500 400%
150
375 300%
100
250 200%
50
125 100%
0
0 0%
-125 -100%
-250 -200%
-50
T01 T02 T03 T04 T05 T06 T07 T08 T09 T10 T11 T12
2021 2022 Chênh lệch 9T2021 9T2022 % yoy
Nguồn: Tổng cục Hải Quan, FPTS tổng hợp
www.ezadvisorselect.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 12
Bloomberg – FPTS <GO> |
BÁO CÁO CẬP NHẬT NGÀNH
2. Sản xuất Urê tăng trưởng 4,3% yoy, NPK và DAP giảm mạnh bởi nguồn cung nguyên vật liệu đầu vào
Ngành phân bón Việt Nam trong 9T2022 chứng kiến sự tăng trưởng trái chiều, cụ thể như sau:
Sản lượng sản xuất phân Urê trong 9T2022 đạt 1.897,1 nghìn tấn (+4,3% yoy), khi DPM phải bảo dưỡng
tổng thể định kỳ (2 năm 1 lần) trong 32 ngày trong giai đoạn T04-T05/2021. Do đó, sản lượng sản xuất Urê của
DPM trong 9T2022 tăng mạnh +21,4% yoy, đạt ~692 nghìn tấn. Mức này cũng cao hơn 6,5% so với mức sản
xuất trong 9T2020 (giai đoạn không bảo dưỡng nhà máy) của DPM.
Sản lượng sản xuất phân NPK trong 9T2022 đạt 2.152,6 nghìn tấn (-6,4% yoy), chủ yếu do nguồn cung
phân DAP và Kali khan hiếm. Đối với DAP, nguồn cung thấp ở cả thị trường nội địa (bị thiếu hụt do tình trạng
khan hiếm quặng apatit) và nhập khẩu (ảnh hưởng bởi các lệnh hạn chế xuất khẩu của Trung Quốc và Nga).
Trong khi đó, nguồn cung Kali – không sản xuất được trong nước – bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi chiến tranh
Nga-Ukraine khiến việc nhập khẩu từ Nga và Belarus khó khăn.
Sản lượng sản xuất phân DAP trong 9T2022 đạt 275,7 nghìn tấn (-29,0% yoy) do tình trạng thiếu hụt quặng
apatit đầu vào kể từ T09/2021, buộc các nhà máy DAP phải cắt giảm cơng suất hoặc thậm chí ngưng sản xuất.
Sản lượng phân bón sản xuất của Việt Nam 9T2022
300
250
200
150
100
50
0
-50
-100
-150
Nghìn tấn
T01
T02
T03
T04
T05
T06
T07
T08
T09
T10
T11
T12
T01
T02
T03
T04
T05
T06
T07
T08
T09
T10
T11
T12
T01
T02
T03
T04
T05
T06
T07
T08
T09
T10
T11
T12
Urê NPK DAP
2021 2022 Chênh lệch
Nguồn: Bộ Công Thương, FPTS tổng hợp
3. Giá phân bón tại Việt Nam hầu hết vẫn duy trì ở mức cao theo giá phân bón thế giới
Sau khi giá phân bón tăng đột biến trong 2H2021, hầu hết các loại phân bón chính ở Việt Nam đều diễn
biến tương đồng với giá phân bón thế giới, vẫn chưa có dấu hiệu hạ nhiệt trong 9T2022. Cụ thể, phân
Kali, DAP và NPK vẫn tăng lần lượt +18% ytd, +17% ytd và +7% ytd. Duy chỉ có phân Urê giảm -12% ytd. Mặc
dù vậy, giá các loại phân bón trên vẫn ở mức cao hơn nhiều so với giai đoạn trước năm 2021.
20000 Giá Urê tại TP.HCM (2019-2022) Giá phân Kali tại TP.HCM (2019-2022)
15000 -12% 22500 +18%
18000
Đồng/kg 13500
Đồng/kg
10000
9000
5000 4500
0 07/19 01/20 07/20 01/21 07/21 01/22 07/22 0 07/19 01/20 07/20 01/21 07/21 01/22 07/22
01/19 Urê Phú Mỹ Urê Cà Mau 01/19 Kali Israel Kali Belarus
www.ezadvisorselect.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 13
Bloomberg – FPTS <GO> |
BÁO CÁO CẬP NHẬT NGÀNH
Giá phân DAP tại TP.HCM (2019-2022) Giá phân NPK tại TP.HCM (2019-2022)
30000 +17% 18000 +7%
25000
20000 13500
Đồng/kg
Đồng/kg
15000 9000
10000 4500
5000
0 0
01/19 07/19 01/20 07/20 01/21 07/21 01/22 07/22 01/19 07/19 01/20 07/20 01/21 07/21 01/22 07/22
DAP Vân Thiên Hóa 64% DAP Đình Vũ 61% NPK Bình Điền NPK Phú Mỹ
Nguồn: Agromonitor, FPTS tổng hợp
Dựa trên dự phóng giá phân bón thế giới của WorldBank, chúng tơi cho rằng giá các loại phân bón
chính của Việt Nam trong năm 2023 vẫn sẽ duy trì ở mức cao. Cụ thể, giá phân Urê, DAP, Kali và NPK
được chúng tôi ước tính đạt lần lượt 16.200 đồng/kg (-1,6% so với 9T2022), 25.700 đồng/kg (-2,2% so với
9T2022), 19.500 đồng/kg (+3,7% so với 9T2022) và 15.900 đồng/kg (-0,7% so với 9T2022). Mức dự phóng này
nhìn chung vẫn cao hơn đáng kể so với mức trung bình giai đoạn 2016-2020, với giá Urê, DAP, Kali và NPK
cao hơn lần lượt 143,8%, 191,1%, 84,2%, và 109,7%.
30000 Dự phóng giá phân Urê, DAP, Kali và NPK (đồng/kg) 25700
25000
20000 26271 19500
15000 16200
10000 18799 15900
16468
16018
5000
0 2017 2018 2019 2020 2021 9T2022 2023F
2016 Urê DAP Kali NPK
Nguồn: Agromonitor, FPTS tổng hợp và dự phóng
4. Diễn biến thời tiết tích cực và giá gạo dự kiến tăng nhẹ thúc đẩy nhu cầu phân bón phục hồi
Chúng tơi ước tính nhu cầu tiêu thụ phân bón năm 2023 dự kiến sẽ phục hồi lên mức 9.100 nghìn tấn
(+5,4% yoy) nhờ (1) diễn biến thời tiết khả quan trong 1H2023 và (2) giá gạo năm 2023 dự kiến tăng 9,0%
yoy. Mức dự phóng trên thấp hơn 7,6% so với mức năm 2021 do chúng tơi cho rằng giá phân bón dự kiến vẫn
sẽ duy trì ở mức cao, ảnh hưởng đáng kể đến nhu cầu sử dụng phân bón.
Về tình hình thời tiết, hiện tượng La Nina đã bắt đầu kể từ T08/2020 và dự kiến vẫn sẽ tiếp tục kéo dài sang năm
2023 trước khi chuyển sang trạng thái trung tính cho đến T06/2023. Như vậy, hiện tượng La Nina nhiều khả
năng sẽ kéo dài trong 3 năm liên tục - điều khá hiếm (trước đó xảy ra 3 lần vào các giai đoạn 1954-57, 1973–
1976 and 1998–2001) khi 1 chu kỳ La Nina thường trung bình chỉ kéo dài khoảng 14 tháng. Điều kiện khí hậu
như trên sẽ khiến lượng mưa ở Việt Nam nằm trên mức trung bình trong 1H2023 tại hầu hết các khu vực canh
tác trên cả nước, qua đó, thúc đẩy người dân gia tăng diện tích canh tác, kéo theo nhu cầu sử dụng phân bón
tăng theo.
www.ezadvisorselect.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 14
Bloomberg – FPTS <GO> |
BÁO CÁO CẬP NHẬT NGÀNH
Bên cạnh tình hình thời tiết dự báo thuận lợi, giá gạo 5% tấm trong năm 2023 cũng được World Bank dự báo ở
mức 435 USD/tấn, tăng 8,7% so với mức trung bình trong 9T2022, ước tính đạt 400 USD/tấn. Mức dự báo này
cũng cao hơn 9,0% so với mức trung bình trong giai đoạn 2016-2021. Lúa gạo là loại cây trồng ảnh hưởng lớn
nhất đến nhu cầu phân bón Việt Nam, do đó, giá gạo tăng cao cũng sẽ giúp người nơng dân có điều kiện gia
tăng sản xuất, mở rộng diện tích gieo trồng.
Dự phóng nhu cầu phân bón nội địa năm 2023F (nghìn tấn)
9730 9850 8630 9100 10%
1,2% 5,4%
10000
5000 5%
0 0%
-5000 -5,9% -5%
-10000 -12,4% -10%
-15000 -15%
2020 2021 2022E 2023F
Sản lượng % yoy
100% Xác suất xảy ra hiện tượng ENSO Dự phóng giá gạo 5% tấm của Việt Nam
80% (2016-2023F)
90%
82% 600
75%
500
61% 400
60%
USD/tấn 300
46%
40% 200
30% 28%
20% 17% 15% 100
0% 0
10/22 11/22 12/22 01/23 02/23 03/23 04/23 05/23 06/23 01/16 01/17 01/18 01/19 01/20 01/21 01/22 01/23
Trung tính La Niđa El Niño Gạo tấm 5% (Việt Nam) Trung bình
*Nét đứt là dự phóng của World Bank
Nguồn:Agromonitor, CPC/IRI, World Bank, FPTS tổng hợp và dự phóng
www.ezadvisorselect.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 15
Bloomberg – FPTS <GO> |
BÁO CÁO CẬP NHẬT NGÀNH
C. CẬP NHẬT DOANH NGHIỆP NGÀNH PHÂN BĨN VIỆT NAM
1. Hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính
1.1. Cập nhật kết quả kinh doanh 9T2022 của một số doanh nghiệp phân bón niêm yết
Doanh DTT LNG LNST
nghiệp
Mảng
9T2022 %yoy 9T2022 %yoy 9T2022 %yoy
DPM 14.727,5 +91,3% 6.242,0 +158,6% 4.418,3 +194,0%
Urê DCM 11.465,7 +89,6% 4.338,0 +217,3% 3.287,5 +308,8%
DHB 5.293,9 +71,9% 2.453,6 +353,4% 1.694,6 NM
BFC 6.684,7 +13,4% 697,9 +5,2% 164,7 -10,6%
NPK LAS 2.426,1 +24,0% 310,4 +8,7% 66,7 +13,7%
SFG 1.798,9 +28,1% 150,7 +34,3% 52,0 +190,1%
VAF 768,8 +11,1% 202,6 +25,6% 32,0 +52,8%
Lân - DAP NFC 524,1 +28,7% 80,1 +44,5% 21,8 +113,2%
DDV 2.462,7 +14,1% 465,0 +57,0% 349,8 +120,6%
Thương mại QBS 239,2 -81,0% -5,0 NM -2,5 NM
*NM (Not Meaningful): Khơng có ý nghĩa
Nguồn: BCTC các doanh nghiệp, FPTS tổng hợp
Với giá các loại phân bón đều ở mức cao trong 9T2022, hầu như tất cả các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh
phân bón đều có kết quả kinh doanh trong 9T2022 tăng trưởng cao so với cùng kỳ.
Trong đó, mảng Urê là có mức độ tăng trưởng cao nhất cả về doanh thu và lợi nhuận, gồm 3 doanh nghiệp là
DPM, DCM và DHB. Nguyên nhân xuất phát từ việc việc giá bán Urê tăng cao hơn nhiều so với giá nguyên liệu
đầu vào, bao gồm giá khí được neo theo giá dầu FO (đối với DPM và DCM) và giá than (đối với DHB). Hơn nữa,
sản lượng tiêu thụ Urê của các doanh nghiệp này không bị ảnh hưởng đáng kể trong bối cảnh nhu cầu Urê nội
địa trong 9T2022 được Agromonitor ước tính suy giảm mạnh -22,8% yoy. Điều này xuất phát từ việc các doanh
nghiệp này đã đẩy mạnh xuất khẩu trong 9T2022 khi nguồn cung Urê thế giới thiếu hụt bởi các lệnh hạn chế xuất
khẩu của Trung Quốc và nguồn cung tại châu Âu suy giảm. Cụ thể, sản lượng xuất khẩu Urê của DCM và DPM
chiếm khoảng hơn 35% trong tổng sản lượng tiêu thụ Urê của 2 doanh nghiệp này trong 9T2022.
Đối với mảng NPK và Lân-DAP, KQKD của các doanh nghiệp trong 2 mảng này chỉ được hưởng lợi từ giá bán
tăng cao. Trong khi đó, sản lượng sản xuất của các doanh nghiệp này bị ảnh hưởng tiêu cực bởi nguồn cung
nguyên vật liệu đầu vào. Đối với mảng Lân-DAP, tình trạng thiếu hụt quặng apatit đầu vào kể từ T09/2021 khiến
các nhà máy sản xuất ở mảng này buộc phải cắt giảm cơng suất hoặc thậm chí ngưng sản xuất. Đối với mảng
NPK, tình hình sản xuất khó khăn do nguồn cung phân DAP (nhập khẩu và sản xuất trong nước) và Kali (nhập
khẩu) hạn chế.
www.ezadvisorselect.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 16
Bloomberg – FPTS <GO> |
BÁO CÁO CẬP NHẬT NGÀNH
1.2. Tình hình tài chính
Quy mô doanh thu và tổng tài sản – Doanh nghiệp mảng Urê có quy mơ lớn so với ngành
Doanh thu của các doanh nghiệp phân Tổng tài sản của các doanh nghiệp phân
bón bón
16000 20000
12000 15000
Tỷ đồng8000 10000
Tỷ đồng
4000 5000
0 0
DPM DCM DHB BFC LAS SFG VAF NFC DDV QBS DPM DCM DHB BFC LAS SFG VAF NFC DDV QBS
Urê NPK Lân - DAP TM Urê NPK Lân - DAP TM
2019 2020 2021 9T2022 2019 2020 2021 9T2022
Nguồn: BCTC DN, FPTS tổng hợp
Nhìn chung, hầu hết doanh nghiệp phân bón đều có sự tăng trưởng về doanh thu trong giai đoạn 2019-
9T2022 nhờ giá phân bón tăng cao kể từ đầu năm 2021. Trong đó, các doanh nghiệp trong mảng Urê có quy
mơ doanh thu lớn nhất ngành, tiêu biểu với 2 doanh nghiệp đạm-khí là DCM và DPM. Mảng NPK đứng thứ 2 về
quy mô, với BFC là doanh nghiệp lớn nhất phân khúc này. Ở mảng phân lân-DAP, VAF và NFC có quy mơ doanh
thu thấp nhất trong các doanh nghiệp phân bón niêm yết trong giai đoạn 2019-2021. Đối với mảng thương mại
phân bón, QBS có doanh thu trong 9T2022 giảm mạnh -81,0% yoy do doanh nghiệp này đang tiến hành tái cấu
trúc hoạt động kinh doanh và thu hồi khoản công nợ phải thu khách hàng để chi trả các khoản lãi vay và nợ gốc.
Đối với quy mơ tài sản, các doanh nghiệp mảng Urê có tổng tài sản cao nhất ngành, do đặc thù nhà máy
có quy mơ lớn, cơng nghệ sản xuất hiện đại. Trong đó, các doanh nghiệp đạm-khí (DCM và DPM) có sự tăng
trưởng nhanh nhất về tổng tài sản trong giai đoạn 2019-9T2022 nhờ sự tăng trưởng về kết quả kinh doanh, giúp
khoản mục tiền mặt và đầu tư tài chính ngắn hạn tăng cao, bù đắp được chi phí khấu hao của nhà máy Urê và
NPK. Trong khi đó, doanh nghiệp đạm-than DHB có tổng tài sản giảm dần trong giai đoạn 2019-9T2022 do phải
chịu áp lực cao từ (1) chi phí khấu hao của nhà máy Urê và (2) chi phí lãi vay. Các doanh nghiệp khác trong
ngành có quy mô tổng tài sản thay đổi không đáng kể qua các năm.
Tỷ suất lợi nhuận – Tăng cao nhờ giá phân bón tăng cao hơn so với nguyên vật liệu đầu vào
Tỷ suất LNG của các doanh nghiệp Tỷ suất LNST của các doanh nghiệp
phân bón phân bón
60% 40%
40% 20%
0%
20%
-20%
0% -40%
-20% -60%
DPM DCM DHB BFC LAS SFG VAF NFC DDV QBS DPM DCM DHB BFC LAS SFG VAF NFC DDV QBS
Urê NPK Lân - DAP TM Urê NPK Lân - DAP TM
2019 2020 2021 9T2022 2019 2020 2021 9T2022
Nguồn: BCTC DN, FPTS tổng hợp
www.ezadvisorselect.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 17
Bloomberg – FPTS <GO> |
BÁO CÁO CẬP NHẬT NGÀNH
Doanh nghiệp sản xuất Urê là nhóm có tỷ suất lợi nhuận cao nhất ngành và có xu hướng tăng cao trong
giai đoạn 2019-9T2022, nhờ giá Urê tăng cao hơn nhiều so với mức tăng của giá nguyên vật liệu đầu vào, bao
gồm giá khí (DCM và DPM) và giá than (DHB). Trong 9T2022, các doanh nghiệp trong mảng này đạt mức tỷ suất
LNG trên 35% và tỷ suất LNST trên 25% - mức cao kỷ lục của ngành phân bón trong vịng 10 năm trở lại đây.
Đối với mảng phân lân-DAP, tỷ suất sinh lời cũng có xu hướng tăng nhẹ do giá phân lân và DAP tăng cao hơn
so với giá quặng apatit đầu vào. Trong khi đó, mảng NPK có biên lợi nhuận gộp khá ổn định do đặc thù sản xuất
phân NPK bằng cách phối trộn giữa các loại phân đơn đầu vào nên giá phân NPK đầu ra điều chỉnh tương đối
sát với giá phân đầu vào.
Hiệu quả hoạt động – Số ngày tồn kho gia tăng theo đà tăng của giá phân bón
Số ngày tồn kho của các doanh Hàng tồn kho của các doanh nghiệp
nghiệp phân bón phân bón
250 3000
200 2500
150 2000
Ngày
Tỷ đồng
1500
100
1000
50 500
0 0
DPM DCM DHB BFC LAS SFG VAF NFC DDV QBS DPM DCM DHB BFC LAS SFG VAF NFC DDV QBS
Urê NPK Lân - DAP TM Urê NPK Lân - DAP TM
2019 2020 2021 2019 2020 2021 9T2022
Nguồn: BCTC DN, FPTS tổng hợp
Số ngày tồn kho của các doanh nghiệp phân bón đều có xu hướng gia tăng trong giai đoạn 2019-2021
do tình hình tiêu thụ bị ảnh hưởng khi giá phân bón tăng cao. Xét riêng về hàng tồn kho (HTK), HTK của
các doanh nghiệp phân bón tăng theo đà tăng của giá phân bón, cụ thể trong giai đoạn 2019-Q3/2022. Nguyên
nhân là do (1) giá thành sản xuất tăng cao bởi áp lực từ chi phí nguyên vật liệu đầu vào tăng (mặc dù tăng chậm
hơn so với giá phân bón) và (2) sản lượng tiêu thụ bị ảnh hưởng khi giá phân bón tăng cao ảnh hưởng đến sức
mua phân bón của nơng dân. Trong đó, các doanh nghiệp đứng đầu trong các mảng phân bón như DPM và
DCM (phân Urê), BFC và LAS (phân NPK), và DDV (phân lân-DAP) có xu hướng tăng mạnh hơn so với các
doanh nghiệp nhỏ hơn trong mảng.
Cơ cấu nguồn vốn – Mảng NPK có cơ cấu nợ vay cao do nhu cầu tích trữ phân đơn đầu vào
Tỷ trọng nợ vay/TTS của các doanh nghiệp phân bón
90%
60%
30%
0% DCM DHB BFC LAS SFG VAF NFC DDV QBS
DPM Urê 2019 NPK Lân - DAP TM
2020
2021 9T2022
Nguồn: BCTC DN, FPTS tổng hợp
Các doanh nghiệp NPK có tỷ lệ nợ vay/TTS cao hơn, chủ yếu vay nợ ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu tích
trữ các loại phân đơn đầu vào. Ngược lại, các doanh nghiệp trong mảng Urê (trừ DHB) và mảng lân-DAP sử
www.ezadvisorselect.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 18
Bloomberg – FPTS <GO> |
BÁO CÁO CẬP NHẬT NGÀNH
dụng tỷ lệ nợ vay/TTS tương đối thấp hơn so với ngành. Đối với mảng Urê, tỷ lệ đòn bẩy của DCM và DPM có
xu hướng giảm dần nhờ tích cực trả các khoản nợ vay liên quan đến đầu tư nhà máy Urê (DCM) và NPK (DCM
và DPM). Trong khi đó, hai doanh nghiệp trong mảng lân-DAP là VAF và DDV có cơ cấu nguồn vốn an toàn nhất,
với tỷ lệ nợ vay/TTS xấp xỉ bằng 0%.
Hiệu quả sử dụng vốn – ROA và ROE có xu hướng tăng, mảng Urê ở mức cao so với ngành
Tỷ suất sinh lời/TTS (ROA) của các Tỷ suất sinh lời/VCSH (ROE) của các
doanh nghiệp phân bón doanh nghiệp phân bón
30% 40%
20%
10% 20%
0% 0%
-10%
-20% -20%
-40%
DPM DCM DHB BFC LAS SFG VAF NFC DDV QBS DPM DCM BFC LAS SFG VAF NFC DDV QBS
Urê NPK Lân - DAP TM Urê NPK Lân - DAP TM
2019 2020 2021 2019 2020 2021
* Loại ROE của DHB do LNST và VCSH âm trong giai đoạn 2019-2020
Nguồn: BCTC DN, FPTS tổng hợp
Tỷ suất sinh lời ROA và ROE của các doanh nghiệp phân bón có xu hướng tăng cao trong giai đoạn
2019-2021, nhờ diễn biến tích cực của giá phân bón trong giai đoạn trên. Trong đó, DCM và DPM là hai
doanh nghiệp trong mảng Urê có ROA và ROE cao vượt trội so với ngành. Trong mảng NPK, BFC là doanh
nghiệp có ROA và ROE cao nhất trong mảng nhờ có lợi thế về quy mơ và sử dụng địn bẩy tài chính hiệu quả.
Đối với lân-DAP, DDV được hưởng lợi nhờ giá DAP tăng cao trong năm 2021, khiến ROA và ROE của DDV tăng
mạnh từ mức 1,7% và 2,3% năm 2020 lên mức 11,3% và 14,1% năm 2021.
www.ezadvisorselect.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 19
Bloomberg – FPTS <GO> |
BÁO CÁO CẬP NHẬT NGÀNH
2. Cập nhật thơng tin của một số doanh nghiệp phân bón
2.1. DCM – Tăng trưởng mạnh mẽ nhờ giá Urê tăng cao hơn so với giá khí đầu vào
Cơng ty cở phần Phân bón Dầu khí Cà Mau (HSX: DCM) - 16/11/2022
Giá thị trường (VND/cp) 26.400 KLGD bq 30 ngày (cp/phiên) 4.489.857
Giá cao nhất 52 tuần (VND/cp) 45.725 EPS trailing (VND/cp) 8.231
Giá thấp nhất 52 tuần (VND/cp) 24.632 P/E trailing 3,2x
Cơ cấu doanh thu thuần của DCM (2017- Kết quả kinh doanh của của DCM (2017-
2022) 2022)
10000 89,6% 100% 10000 44%
37,8%
7500 75% 7500 28,7% 33%
Tỷ đồng5000 22,6%
Tỷ đồng2500 22%
50%
14,2% 5000 13,3%
11%
25%
2500
0 0%
2017 2018 2019 2020 2021 9T20219T2022
Urê Phân bón thương mại 0 2019 2020 0%
NPK Khác 2017 2018 LNST 2021 9T20219T2022
%yoy
Doanh thu thuần Biên LNG Biên LNST
Nguồn: DCM, FPTS tổng hợp
Doanh thu của DCM trong 9T2022 đạt 11.465,7 tỷ đồng (+89,6% yoy) đến từ sự tăng trưởng về doanh thu ở cả
3 mảng phân Urê (+91,9% yoy), NPK (+219,0% yoy) và phân bón thương mại (+62,0% yoy). Đối với mảng Urê
(chiếm ~80% doanh thu của DCM), giá Urê trung bình ước tính trong 9T2022 đạt 14.755 đồng/kg, tăng 74,7%
yoy, nhờ diễn biến tích cực từ giá Urê thế giới. Ngoài ra, sản lượng tiêu thụ Urê 6T2022 ước tính đạt 627 nghìn
tấn (+9,8% yoy) nhờ nhu cầu thị trường xuất khẩu khả quan, trong bối cảnh nhu cầu nội địa sụt giảm mạnh, theo
Agromonitor ước tính, giảm -22,8% yoy trong 9T2022.
Biên lợi nhuận gộp của DCM trong 9T2022 đạt 37,8% (+15,2 đpt yoy) nhờ giá bán đầu ra, đặc biệt là Urê, tăng
mạnh hơn so với giá khí đầu vào. Cụ thể, giá khí đầu vào (bao gồm VAT) – neo theo giá dầu FO và Brent trong
9T2022 ước tính chỉ tăng +32,5% yoy, trung bình đạt 8,6 USD/mmBTU. Do đó, biên LNST 9T2022 đạt 28,7%
(+15,4 đpt yoy), với LNST 9T2022 đạt 3.287,5 tỷ đồng (+308,8% yoy).
DCM sử dụng chính sách khấu hao nhanh cho nhà máy Tỷ lệ Chi phí khấu hao (CPKH)/Doanh
Đạm Cà Mau trong 12 năm, trong khi nhà máy này thu thuần (DTT) của DCM và DPM
chính thức đi vào hoạt động từ năm 2012 khiến chi phí
khấu hao rất lớn, ăn mòn đến lợi nhuận của DCM. Do 1500 25%
đó, tỷ trọng chi phí khấu hao/DTT của DCM ln ở mức
cao, trung bình ~18,5%, so với chỉ ~5,3% của DPM, 1200 20%
trong giai đoạn 2016-2021. Chúng tôi dự kiến DCM sẽ
trích khoản khấu hao cuối cùng của nhà máy Đạm Cà Tỷ đồng 900 15%
Mau trong năm 2023, kỳ vọng kết quả kinh doanh của
DCM sẽ phản ánh chính xác hơn kể từ năm 2024. 600 10%
300 5%
0 2020 0%
2017 2018 2019 2021 9T2022
CPKH (DCM) CPKH (DPM)
%CPKH/DTT (DCM) %CPKH/DTT (DPM)
www.ezadvisorselect.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 20
Bloomberg – FPTS <GO> |