SỞ Y TẾ THÁI BÌNH
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH
BÁO CÁO TÓM TẮT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THU DUNG,
ĐIỀU TRỊ ĐỐI TƯỢNG NHIỄM, NGHI NHIỄM SARS-COV-2
CỦA CÁC BỆNH VIỆN TỈNH THÁI BÌNH
Mã số đề tài: TB-CT/YD04/21-22
Cơ quan chủ trì đề tài: Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình
Chủ nhiệm đề tài: TS. BSCKII. Lại Đức Trí
Đồng chủ nhiệm đề tài: TS. BS Trần Mạnh Hà
Thái Bình, tháng 11 năm 2022
SỞ Y TẾ THÁI BÌNH
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH
BÁO CÁO TÓM TẮT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THU DUNG,
ĐIỀU TRỊ ĐỐI TƯỢNG NHIỄM, NGHI NHIỄM SARS-COV-2
CỦA CÁC BỆNH VIỆN TỈNH THÁI BÌNH
Mã số đề tài: TB-CT/YD04/21-22
Đơn vị chủ trì thực hiện: Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình
Địa chỉ: Số 530, Lý Bơn, Thành phố Thái Bình
Điện thoại: 02273.841.735
Chủ nhiệm đề tài: TS.BSCKII. Lại Đức Trí
Đồng chủ nhiệm đề tài: TS.BS. Trần Mạnh Hà
Thái Bình, tháng 11 năm 2022
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Giải thích
Người bệnh
1 NB Bệnh viện Đa khoa
Nhân viên y tế
2 BVĐK
3 NVYT
MỤC LỤC
Chương I. MỞ ĐẦU........................................................................................ 1
1.1. Sự cần thiết phải triển khai thực hiện đề tài............................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài: .................................................................................... 2
Chương II. TỔNG QUAN ................................................................................ 3
2.1. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài ......... 3
2.1.1. Đại cương về Vi rút corona..................................................................... 3
2.1.2. Tình hình nghiên cứu về Virút Corona. .................................................. 6
Chương III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI ...................................................... 10
Chương IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........... 12
4.1. Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu .......................................... 12
4.1.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 12
4.1.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 12
4.1.3. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 12
4.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 12
4.2.1 Thiết kế nghiên cứu................................................................................ 12
4.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ...................................................... 13
4.3. Các chỉ số và biến số trong nghiên cứu ................................................... 14
4.4. Thu thập số liệu:....................................................................................... 15
4.5. Phân tích xử lý số liệu .............................................................................. 15
4.6. Đạo đức trong nghiên cứu ........................................................................ 16
Chương V. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ...................................................... 17
5.1. Kết quả thực hiện các nội dung của đề tài. .............................................. 17
5.1.1. Thực trạng nhân lực, cơ sở vật chất của hệ thống thu dung, điều trị đối
tượng nhiễm, nghi nhiễm SARS-CoV-2 của các bệnh viện tỉnh Thái Bình....... 17
5.1.2. Đánh giá hoạt động của các bệnh viện tỉnh Thái Bình trong thu dung,
điều trị đối tượng nhiễm, nghi nhiễm SARS-CoV-2 .......................................... 24
5.1.3. Đề xuất mơ hình ứng phó với đại dịch Covid-19 tại các Bệnh viện của
tỉnh Thái Bình...................................................................................................... 29
5.2. Bàn luận................................................................................................... 33
5.2.1. Thực trạng nhân lực, cơ sở vật chất của hệ thống thu dung, điều trị đối
tượng nhiễm, nghi nhiễm SARS-CoV-2 của các bệnh viện tỉnh Thái Bình....... 33
5.2.2. Đánh giá đặc điểm của bệnh nhân tại các bệnh viện tỉnh Thái Bình
trong thu dung, điều trị đối tượng nhiễm, nghi nhiễm SARS-CoV-2................. 36
5.3. Tác động và lợi ích do kết quả nghiên cứu, triển khai của đề tài mang lại40
5.3.1. Đối với lĩnh vực KH&CN có liên quan................................................. 40
5.3.2. Đối với tổ chức chủ trì và các cơ sở ứng dụng kết quả nghiên cứu ..... 40
5.3.3. Đối với kinh tế - xã hội và môi trường.................................................. 41
5.4. Các sản phẩm của đề tài ........................................................................... 41
Chương VI. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................ 43
6.1. Kết luận .................................................................................................... 43
6.2. Kiến nghị .................................................................................................. 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 1
DANH MỤC BẢNG
Bảng 5.1. Cơ sở hạ tầng, nhân lực phục vụ điều trị BN Covid-19 BVĐK tỉnh17
Bảng 5.2. Nhân lực cơ hữu của bệnh viện tuyến huyện ................................. 17
Bảng 5.3 Nhân lực liên quan đến hệ thống chăm sóc điều trị bệnh nhân
Covid-19 của bệnh viện tuyến huyện.................................................................. 18
Bảng 5.4. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu NVYT ......................... 19
Bảng 5. 5. Mức độ kiểm soát công việc của NVYT ....................................... 19
Bảng 5.6. Cảm nhận về sức khoẻ của NVYT ................................................. 20
Bảng 5.7 Một số trang thiết bị y tế thiết yếu................................................... 20
chưa đủ theo số lượng theo định mức của BVĐK tỉnh ................................... 20
Bảng 5.8. Thuốc thiết yếu của BVĐK tỉnh ..................................................... 21
Bảng 5.9 Tổng số các khoa liên quan trưc tiếp đến hệ thống chăm sóc điều trị
bệnh nhân Covid-19 /số khoa điều trị ................................................................. 22
Bảng 5.10. Trang thiết bị y tế thiết yếu phục vụ hoạt động thu dung điều trị
phục vụ hoạt động thu dung điều trị bệnh nhân Covid-19 của bệnh viện tuyến
huyện ................................................................................................................... 22
Bảng 5.11 Đánh giá kết quả thực hiện tiêm an toàn ....................................... 25
Bảng 5.12. Đặc điểm của bệnh nhân mắc Covid-19....................................... 26
Bảng 5.13. Mức độ bệnh của bệnh nhân mắc Covid-19 theo tuổi.................. 27
Bảng 5.14. Tình trạng ra viện của bệnh nhân mắc Covid-19 nhóm tuổi ........ 27
Bảng 5.15. Mối liên quan mức độ nặng của bệnh với độ tuổi ........................ 27
Bảng 5.16. Mối liên quan mức độ nặng của bệnh với số mũi tiêm (n=563) .. 28
Bảng 5.17. Đặc điểm chung của bệnh nhân nhi mắc COVID-19 (n=61) ....... 28
Bảng 5. 18. Tỷ lệ bệnh nhân mắc COVID-19 trên toàn tỉnh được điều trị trong
năm 2022 (n=381960) ......................................................................................... 29
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Biểu đồ 5.1. Đánh giá thực hiện các nội dung công tác KSNK.......................... 24
Biểu đồ 5.2. Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay theo chỉ định vệ sinh tay ....................... 24
DANH MỤC HỘP
Hộp 5.1. Các biện pháp kiểm soát lây nhiễm Sar-CoV-2 liên quan đến hoạt
động thu dung điều trị ......................................................................................... 22
1
Chương I. MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết phải triển khai thực hiện đề tài
Dịch bệnh COVID-19 đã bùng phát tại nhiều quốc gia trên thế giới và
Việt Nam. Bất kỳ nền y tế nào cũng luôn phải chuẩn bị đối mặt với sự gia tăng
số lượng người nhiễm SARS-CoV-2. Việc phân loại nguy cơ tốt sẽ giúp hệ
thống y tế tránh áp lực quá tải, lúng túng trong điều trị. Bên cạnh đó, việc phân
loại đúng sẽ giúp xác định được các nhóm người nhiễm SARS-CoV-2 có nguy
cơ khác nhau, từ đó giúp xác định đúng nhu cầu điều trị, chăm sóc và hỗ trợ cho
từng đối tượng, giúp nâng cao hiệu quả điều trị, đồng thời tiết kiệm nguồn lực
của ngành y tế và xã hội. Trong cuộc chiến chống COVID-19, bệnh viện là nơi
diễn ra các hoạt động y tế sàng lọc, phát hiện sớm cũng như xử trí các ca bệnh
giúp ngăn chặn khống chế dịch bệnh, cộng với việc nhiều người thường xuyên
qua lại, trong đó có những người mang nguy cơ nhiễm bệnh và phát tán bệnh ,
dễ dàng có các tiếp xúc gần trong khi bệnh viện vẫn phải duy trì hoạt động liên
tục kể cả vào thời gian cách ly tồn xã hội khiến cho đây là mơi trường đặc biệt
dịch dễ lây lan, có thể nói bệnh viện là nơi phát hiện sớm, điều trị các ca bệnh,
giúp ngăn chặn khống chế dịch bệnh. Bệnh viện cũng là nơi có nhiều nguy cơ
lây nhiễm và phát tán dịch bệnh. Các cơ sở y tế được coi là những nơi xung yếu,
có nhiều nguy cơ trở thành nơi lây nhiễm dịch Covid-19 ra cộng đồng. Hơn bao
giờ hết, các cán bộ y tế phải lường trước tình huống dịch COVID-19 xuất hiện
trong bệnh viện để tích cực chuẩn bị chủ động giám sát và kịp thời ứng phó. Bên
cạnh đó, bệnh viện khơng chỉ đối phó với dịch bệnh COVID-19 mà còn đối mặt
với các dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp khác đang tiềm ẩn trong cộng đồng
như bệnh cúm, bệnh sởi, bệnh ho gà, bệnh bạch hầu, bệnh do não mô cầu…
Song song với việc chống dịch là nhiệm vụ hàng đầu, các bệnh viện còn phải
đảm bảo cơng tác an tồn người bệnh, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh.
Chính vì vậy, bệnh viện cần quan tâm ưu tiên đối phó với dịch bệnh COVID-
19 trong giai đoạn trước mắt và các dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp khác về
mặt lâu dài, bảo đảm hoạt động giúp bảo vệ người bệnh, người nhà người bệnh
và nhân viên y tế phòng ngừa lây nhiễm. Việc xây dựng tiêu chí phân loại nguy
cơ và hướng dẫn xử trí ban đầu là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Nhằm
nâng cao năng lực ứng phó, chuẩn bị sẵn sàng, đáp ứng tại chỗ, phù hợp, hiệu
quả theo cấp độ dịch ngay tại tỉnh, để cách ly, quản lý, điều trị Covid-19, hạn
chế đến mức thấp nhất số trường hợp diễn biến nặng và tử vong, góp phần giảm
2
thiểu tác động của dịch Covid-19 đến phát triển kinh tế, trật tự, an tồn của gia
đình, cộng đồng và xã hội; Do đó, nghiên cứu thực trạng hệ thống thu dung, điều
trị đối tượng nhiễm, nghi nhiễm SARS-COV 2 của các bệnh viện tỉnh Thái Bình
để từ đó xây dựng và đề xuất phương án nhằm kiểm soát sớm dịch Covid-19 là
một nghiên cứu có giá trị khoa học và ý nghĩa thực tiễn cao.
1.2. Mục tiêu của đề tài:
1. Mô tả thực trạng nhân lực, cơ sở vật chất của hệ thống thu dung, điều trị
đối tượng nhiễm, nghi nhiễm SARS-CoV-2 của các bệnh viện tỉnh Thái Bình,
năm 2021
2. Đánh giá hoạt động của các bệnh viện tỉnh Thái Bình trong thu dung,
điều trị đối tượng nhiễm, nghi nhiễm SARS-CoV-2, năm 2021
3. Đề xuất mơ hình ứng phó với đại dịch Covid-19 tại các Bệnh viện của tỉnh
Thái Bình
3
Chương II. TỔNG QUAN
2.1. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài
2.1.1. Đại cương về Vi rút corona
2.1.1.1. Khái niệm
Vi rút Corona (CoV) là một họ vi rút lây truyền từ động vật sang người và
gây bệnh cho người từ cảm thơng thường đến các tình trạng bệnh nặng, đe dọa
tính mạng của người bệnh như Hội chứng hô hấp cấp tính nặng (SARS-CoV)
năm 2002 và Hội chứng hơ hấp Trung Đông (MERS-CoV) năm 2012. Từ tháng
12 năm 2019, một chủng vi rút corona mới (SARS-CoV-2) đã được xác định là
căn ngun gây dịch nhiễm trùng hơ hấp cấp tính (Covid-19) tại thành phố Vũ
Hán (tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc), sau đó lan rộng ra tồn Trung Quốc và cho tới
nay hầu hết các nước trên thế giới. Ngày 11/3/2020, Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) đã công bố Covid-19 là một đại dịch toàn cầu. Chủng SARS-CoV-2
ngoài lây truyền từ động vật sang người, còn lây trực tiếp từ người sang người
chủ yếu qua giọt bắn đường hô hấp và qua đường tiếp xúc. Vi rút cũng có khả
năng lây truyền qua đường khơng khí qua khí dung (aerosol), đặc biệt tại các cơ
sở y tế và những nơi đông người và ở khơng gian kín. Cho tới nay, lây truyền
theo đường phân-miệng chưa có bằng chứng rõ ràng [Error! Reference source
not found.].
Người bệnh Covid-19 có biểu hiện lâm sàng đa dạng: từ nhiễm khơng có triệu
chứng, tới những biểu hiện bệnh lý nặng như viêm phổi nặng, suy hô hấp, sốc
nhiễm trùng, suy chức năng đa cơ quan và tử vong, đặc biệt ở những người cao
tuổi, người có bệnh mạn tính hay suy giảm miễn dịch với số lượng tế bào TCD4
giảm dưới 250 tế bào/mm3, người có D-Dimer tăng cao hoặc có đồng nhiễm hay
4
bội nhiễm các căn nguyên khác như vi khuẩn, nấm [Error! Reference source
not found.].
Hiện nay chưa có thuốc đặc hiệu nên chủ yếu là điều trị hỗ trợ và điều trị triệu
chứng. Các biện pháp phịng bệnh chính là phát hiện sớm và cách ly ca bệnh
[Error! Reference source not found.].
Hình ảnh xâm nhập của virus Corona gây tổn thương phổi
2.1.1.2. Chẩn đoán
- Trường hợp bệnh xác định
Là trường hợp bệnh nghi ngờ hoặc bất cứ người nào có xét nghiệm dương
tính với vi rút SARS-CoV-2 được thực hiện bởi các cơ sở xét nghiệm do Bộ Y
tế cho phép khẳng định [Error! Reference source not found.].
* Triệu chứng
- Lâm sàng
+ Thời gian ủ bệnh: từ 2-14 ngày, trung bình từ 5-7 ngày.
+ Khởi phát: Triệu chứng hay gặp là sốt, ho khan, mệt mỏi và đau cơ. Một số
trường hợp đau họng, nghẹt mũi, chảy nước mũi, đau đầu, ho có đờm, nôn và
tiêu chảy.
+ Diễn biến:
++ Hầu hết người bệnh (khoảng hơn 80%) chỉ sốt nhẹ, ho, mệt mỏi, không bị
viêm phổi và thường tự hồi phục sau khoảng 1 tuần. Tuy nhiên một số trường
hợp khơng có biểu hiện triệu chứng lâm sàng nào.
5
++ Khoảng 14% số bệnh nhân diễn biến nặng như viêm phổi, viêm phổi nặng
cần nhập viện, khoảng 5% cần điều trị tại các đơn vị hồi sức tích cực với các
biểu hiện hơ hấp cấp (thở nhanh, khó thở, tím tái,…), hội chứng suy hơ hấp cấp
tiến triển (ARDS), sốc nhiễm trùng, suy chức năng các cơ quan bao gồm tổn
thương thận và tổn thương cơ tim, dẫn đến tử vong.
++ Thời gian trung bình từ khi có triệu chứng ban đầu tới khi diễn biến nặng
thường khoảng 7-8 ngày.
++ Tử vong xảy ra nhiều hơn ở người cao tuổi, người suy giảm miễn dịch và
mắc các bệnh mạn tính kèm theo. Ở người lớn, các yếu tố tiên lượng tăng nguy
cơ tử vong là tuổi cao, điểm suy đa tạng SOFA cao khi nhập viện và nồng độ D-
dimer > 1 μg/L.
++ Thời kỳ hồi phục: Sau giai đoạn tồn phát 7-10 ngày, nếu khơng có ARDS
bệnh nhân sẽ hết sốt các dấu hiệu lâm sàng dần trở lại bình thường và khỏi bệnh.
Chưa có bằng chứng khác biệt về các biểu hiện lâm sàng của Covid-19 ở phụ
nữ mang thai.
Ở trẻ em, đa số trẻ mắc Covid-19 có các các biểu hiện lâm sàng nhẹ hơn
người lớn, hoặc khơng có triệu chứng. Các dấu hiệu thường gặp ở trẻ em là sốt
và ho, hoặc các biểu hiện viêm phổi. Tuy nhiên một số trẻ mắc Covid-19 có tổn
thương viêm đa cơ quan tương tự bệnh Kawasaski: sốt; ban đỏ hoặc xung huyết
giác mạc, hoặc phù nề niêm mạc miệng, bàn tay, chân; suy tuần hoàn; các biểu
hiện tổn thương chức năng tim và tăng men tim; rối loạn tiêu hóa; rối loạn đông
máu và tăng các chỉ số viêm cấp [Error! Reference source not found.].
- Xét nghiệm cận lâm sàng
Các xét nghiệm huyết học, sinh hóa máu thay đổi khơng đặc hiệu:
+ Số lượng bạch cầu trong máu có thể bình thường hoặc giảm; số lượng bạch
cầu lympho thường giảm, đặc biệt nhóm diễn biến nặng.
+ Protein C phản ứng (CRP) bình thường hoặc tăng, procalcitonin (PCT)
thường bình thường hoặc tăng nhẹ. Một số trường hợp có thể tăng nhẹ ALT,
AST, CK, LDH.
+ Trong các trường hợp diễn biến nặng có các biểu hiện suy chức năng các cơ
quan, rối loạn đông máu, tăng D-dimer, rối loạn điện giải và toan kiềm [Error!
Reference source not found.].
- X-quang và chụp cắt lớp (CT) phổi
+ Ở giai đoạn sớm hoặc chỉ viêm đường hơ hấp trên, hình ảnh X-quang bình
thường.
6
+ Khi có viêm phổi, tổn thương thường ở hai bên với dấu hiệu viêm phổi kẽ
hoặc đám mờ (hoặc kính mờ) lan tỏa, ở ngoại vi hay thùy dưới. Tổn thương có
thể tiến triển nhanh trong ARDS. Ít khi gặp dấu hiệu tạo hang hay tràn dịch, tràn
khí màng phổi [Error! Reference source not found.].
2.1.1.3. Các biện pháp dự phịng lây nhiễm tức thì
* Tại khu vực sàng lọc và phân loại bệnh nhân.
NB đeo khẩu trang – giữ khoảng cách – che mũi miệng khi ho, hắt hơi – rửa
tay ngay sau khi tiếp xúc với dịch hô hấp
* Áp dụng các biện pháp dự phòng giọt bắn.
- Đeo khẩu trang – cách ly NB nghi ngờ hoặc sắp xếp nhóm người bệnh cùng
căn nguyên trong 1 phòng – sử dụng phương tiện phịng hộ khi chăm sóc điều trị
người bệnh.
* Áp dụng các biện pháp dự phòng tiếp xúc.
- Sử dụng phương tiện phòng hộ - Mặc, Tháo bỏ phương tiện phịng hộ đúng
quy trình – Vệ sinh bề mặt – Đảm bảo thơng khí – Hạn chế di chuyển NB – Vệ
sinh tay
* Áp dụng các biện pháp dự phòng lây truyền qua đường khơng khí.
- Thiết kế phòng áp lực âm – Hạn chế người qua lại khi thực hiện thủ thuật –
Mặc trang phục bảo hộ khi thực hiện (Sử dụng khẩu trang N95)
2.1.2. Tình hình nghiên cứu về Virút Corona.
Covid-19 là bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của virus corona
được phát hiện lần đầu tiên tại thành phố Vũ Hán, tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc vào
tháng 12/2019. Hiện có hơn 120 triệu người mắc với gần 2,7 triệu ca tử vong.
Tổ chức Y tế thế giới đã cơng bố đây là một đại dịch tồn cầu.
Việt Nam là một nước có chung đường biên giới rất dài với Trung Quốc, nơi
phát hiện ổ dịch đầu tiên trên thế giới. Ca bệnh đầu tiên ở Việt Nam được phát
hiện vào ngày 23 tháng 1 năm 2020. Tính đến ngày 18/2/2021, Việt Nam có trên
2.000 ca mắc. Việt Nam đã thực hiện các biện pháp cách ly, theo dõi và hạn chế
người đến từ vùng có dịch, đóng cửa biên giới và triển khai việc thực hiện khai
báo y tế. Nhiều hoạt động tập trung đông người tại các địa phương bị hạn chế,
đồng thời nhiều nơi thực hiện các biện pháp như đo thân nhiệt, trang bị chất sát
khuẩn, phát khẩu trang miễn phí ở các nơi cơng cộng, siết chặt kiểm sốt.
Khi phân tích sự khác biệt về nhân khẩu học và dịch tễ học Covid-19 giữa các
quốc gia để nhằm cải thiện việc quản lý đại dịch Covid-19 kết quả của một
nghiên cứu năm 2020 đã cho thấy tỷ lệ nhiễm trùng tích lũy ở Việt Nam là 28 ca
7
Covid-19 trên 10 triệu dân là rất thấp khi so sánh với các nước khác như Tây
Ban Nha, Anh, Ý, Mỹ, và các quốc gia khác ở Châu Á (ví dụ: Iran, Hàn Quốc,
Singapore). Và một điều đặc biệt nữa là các trường hợp tử vong hầu hết là các
đối tượng có bệnh lý nền như bệnh thận mạn tính, ung thư, tim mạch [Error!
Reference source not found.].
Một số phân tích cũng cho thấy, ở Việt Nam, độ tuổi trung bình của các
trường hợp mắc Covid-19 là 36 tuổi và 75% trường hợp nhiễm trùng là lứa tuổi
dưới 50, trẻ hơn đáng kể so với tuổi trung bình là 46 tuổi ở các quốc gia khác.
Độ tuổi trung bình của bệnh nhân nhiễm Covid-19 ở các nước là 59 tuổi (Trung
Quốc) [Error! Reference source not found.]; 42 tuổi (Hàn Quốc) [Error!
Reference source not found.]; 40 tuổi (Singapore) [Error! Reference source
not found.] và 63 tuổi (Ý) [Error! Reference source not found.]. Khoảng 60%
các trường hợp nhiễm ở Việt Nam được xác nhận là từ nước ngoài, là người
Việt Nam trở về nước/du học sinh hoặc du khách/người lao động quốc tế. Trong
giai đoạn đầu tiên của đại dịch (23 tháng 1 đến 25 tháng 2 năm 2020), hầu hết
các các trường hợp đến từ Trung Quốc, trong khi ở giai đoạn thứ ba (từ ngày 6
tháng 3 năm 2020 trở đi), hầu hết các trường hợp nhập khẩu đến từ Châu Âu và
Bắc Châu Mỹ. Kết quả cũng cho thấy phần lớn (79%) các ca nhiễm trùng là từ
thế hệ bị nhiễm sơ cấp (F0) trong khi thế hệ thứ hai và các thế hệ nhiễm thứ ba
chiếm tỷ lệ nhỏ. Điều này cho thấy rằng các biện pháp và chính sách hiện tại của
Việt Nam đã có thể kiểm soát khá tốt sự lây lan của Covid-19 [Error!
Reference source not found.]. Nhìn chung, các đặc điểm chính của nhiễm
Covid-19 tại Việt Nam là: đối tượng mắc là những người trẻ tuổi, nguồn gốc
xuất phát các chuyến bay quốc tế trở về Việt nam và do tiếp xúc trực tiếp). Như
vậy, Việt Nam đã ngăn chặn đại dịch trong giai đoạn đầu rất quyết liệt và chặt
chẽ. Tuy nhiên, phát hiện này cũng có nghĩa là Việt Nam vẫn dễ bị ảnh hưởng
bởi đại dịch lây lan cho đến khi có vắc xin có sẵn hoặc đại dịch lui bệnh hoặc
bùng phát các đợt tiếp tục trên tồn cầu. Vì vậy, để đảm bảo tiếp tục thành công
trong việc ngăn chặn Covid-19, Việt Nam phải tiếp tục giám sát chặt chẽ du
khách quốc tế. Một yếu tố góp phần tạo nên thành cơng của Việt Nam đó là tư
duy của các cấp nhà lãnh đạo và sự đồng thuận của người dân. Các cơ quan chức
năng của Việt Nam đã công nhận rằng coronavirus là một bệnh truyền nhiễm
chết người, không chỉ là một cúm theo mùa. Các nhà chức trách Việt Nam tuyên
bố rằng "chống đại dịch Covid-19 như đánh giặc”. Phương châm này đã giúp để
định hình nhận thức về Covid-19 trong cộng đồng. Do đó, sự kết hợp các biện
8
pháp đồng bộ đã được thực hiện để kiểm soát dịch từ rất sớm của đại dịch. Các
biện pháp này bao gồm các hạn chế về nhập cư và di chuyển, thực hiện nghiêm
ngặt cách ly, dãn cách cách xã hội, truy vết và theo dõi những người đã tiếp xúc
với những người bị nhiễm bệnh và nâng cao nhận thức về sức khỏe cộng đồng.
Các biện pháp này đã tạo ra hiệu quả đối với Việt Nam trong điều kiện nguồn
lực hạn chế [Error! Reference source not found.]. Từ kinh nghiệm của Việt
Nam trong việc khống chế thành công đợt bùng phát bệnh hơ hấp cấp tính nặng
hội chứng (SARS) năm 2003 đã cung cấp các bài học quan trọng để quản lý
Covid-19 [Error! Reference source not found.].
Ngay khi xuất hiện dịch Việt Nam đã áp dụng một số biện pháp phịng ngừa
và kiểm sốt từ một giai đoạn đầu của vụ dịch. Các biện pháp bao gồm các hạn
chế về chuyến bay quốc tế, hạn chế di chuyển, truy tìm liên lạc, kiểm dịch và
dãn cách xã hội, truyền thông và nâng cao nhận thức về sức khỏe cộng đồng.
Trong đặc biệt, biện pháp được bao phủ rộng rãi nhất là hạn chế di chuyển động
được đưa ra vào cuối tháng 1 năm 2020. Các biện pháp này tiếp tục được tăng
cường vào giữa tháng 3 và giữa tháng 4 năm 2020 khi sự gia tăng lây nhiễm qua
các chuyến bay quốc tế từ Châu Âu và Mỹ. Một một ngày sau khi ca bệnh đầu
tiên được xác nhận đến Việt Nam từ Vũ Hán vào ngày 23 tháng 1 năm 2020, tất
cả các chuyến bay từ Việt Nam đến Vũ Hán và ngược lại đã bị hủy bỏ. Việc hủy
bỏ sau đó được mở rộng cho tất cả các chuyến bay từ Việt Nam đến và đi từ các
khu vực bị nhiễm bệnh khác ở Trung Quốc. Hơn nữa, tất cả các du khách đến từ
Trung Quốc được yêu cầu khai báo sức khỏe của họ khi họ nhập cảnh vào Việt
Nam. Từ ngày 1 tháng 2, tất cả các chuyến bay từ và đến Trung Quốc đều bị tạm
dừng và tất cả những người đến Việt Nam từ các quốc gia có Covid-19 được yêu
cầu cách ly trong hai tuần. Tất cả các trường từ trường mẫu giáo đến đại học
đóng cửa từ nghỉ lễ Tết âm lịch (25 tháng 1 năm 2020). Từ rất sớm, khi ca
Covid-19 đầu tiên được chẩn đoán xác định, tất cả các hoạt động xã hội và ngoài
trời bao gồm lễ hội, các sự kiện truyền thống và văn hóa, sự kiện thể thao, hội
nghị quốc gia và các hoạt động xã hội ngoài trời đã bị hủy bỏ. Cách ly cộng
đồng và cách ly đã được thực hiện sớm để kiểm sốt nguồn lây nhiễm. Ví dụ,
vào ngày 13 tháng 2 năm 2020, một ngôi làng ở miền Bắc Việt Nam với dân số
10.000 người cư dân được đưa vào diện cách ly trong ba tuần sau xác định sáu
người bị nhiễm Covid-19, tại thời điểm đó tổng số ca được xác nhận ở Việt Nam
là 10 ca [Error! Reference source not found.]. Việc sử dụng các biện pháp
kiểm dịch có thể được tách thành ba các mức độ, bao gồm tự kiểm dịch tại nhà,
9
kiểm dịch tại các cơ sở phi y tế và kiểm dịch tại các cơ sở y tế [Error!
Reference source not found.]. Tự cách ly tại nhà bao gồm những người tiếp
xúc gần gũi với những người đã liên hệ chặt chẽ với các trường hợp được xác
nhận và những người có xét nghiệm Covid-19 âm tính sau khi xuất viện từ cơ sở
y tế. Đã áp dụng biện pháp cách ly không phải tại nhà cho những người đã đi du
lịch từ hoặc quá cảnh qua khu vực bị nhiễm bệnh hoặc có nguy cơ cao hoặc
những người đã tiếp xúc gần với một trường hợp được xác nhận trong trường
hợp sức khỏe các cơ sở để kiểm dịch đã đầy đủ. Tất nhiên, những người đã xét
nghiệm Covid-19 dương tính hoặc đã tiếp xúc với một ca nhiễm bệnh cũng được
yêu cầu cách ly. Chi phí liên quan đến thử nghiệm Covid-19 trong tất cả các
trường hợp nghi ngờ và chi phí cách ly và điều trị đối với các trường hợp nhiễm
bệnh được cung cấp miễn phí cho bệnh nhân [Error! Reference source not
found.]. Đáng chú ý, từ ngày 21 tháng 3 năm 2020, các cơ quan chức năng của
Việt Nam áp dụng lệnh cách ly 14 ngày bắt buộc tại các cơ sở không phải y tế
đối với những người mới đến từ nước ngoài. Trong khoảng thời gian kiểm dịch,
thức ăn và chỗ ở được cung cấp miễn phí khơng phân biệt quốc tịch [Error!
Reference source not found.]. Ngoài tự cách ly và cách ly, việc truy vết và theo
dõi người đã tiếp xúc với các trường hợp bị nhiễm được thực hiện một cách
chuyên sâu hệ thống. Khi một trường hợp ca bệnh được xác định dương tính,
các nhà chức trách sẽ theo dõi liên hệ đến các trường hợp liên quan F1, F2, F3.
Do có thêm 200 trường hợp Covid-19 được báo cáo từ ngày 6 tháng 3 đến ngày
31 tháng 3/2020 và hầu hết các ca nhiễm có nguồn gốc nhập cảnh nên từ ngày 1
tháng 4 năm 2020 Việt Nam đã hạn chế các chuyến bay quốc tế.
10
Chương III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
Nội dung 1: Thu thập tài liệu, nghiên cứu tổng quan, xây dựng thuyết minh
đề tài.
+ Công việc 1: Thu thập tài liệu, nghiên cứu tổng quan, xây dựng thuyết
minh đề tài.
Nội dung 2: Nghiên cứu đánh giá thực địa, chọn địa bàn, đối tượng nghiên
cứu
+ Công việc 1: Nghiên cứu đánh giá thực địa, chọn địa bàn, đối tượng nghiên
cứu
+ Công việc 2: Học tập kinh nghiệm tại Bắc Giang
+ Công việc 3: Học tập kinh nghiệm tại Hà Nội
Nội dung 3: Mô tả thực trạng nhân lực, cơ sở vật chất của hệ thống thu dung,
điều trị đối tượng nhiễm, nghi nhiễm SARS-CoV-2 của các bệnh viện tỉnh Thái
Bình
+ Công việc 1. Nghiên cứu thực trạng nhân lực, cán bộ y tế tham gia sàng lọc
và thu dung điều trị
+ Công việc 2: Nghiên cứu đánh giá số liệu về cơ sở vật chất qua bảng kiểm
+ Công việc 3: Nghiên cứu đánh giá số liệu về trang thiết bị qua bảng kiểm
+ Hội thảo lần 1: Phương án tổ chức đón tiếp, sàng lọc, khám bệnh, phân loại,
cách ly người bệnh tại CSYT
Nội dung 4: Đánh giá hoạt động của các bệnh viện trong tỉnh Thái Bình
trong thu dung, điều trị đối tượng nhiễm, nghi nhiễm SARS-CoV-2.
+ Công việc 1: Nghiên cứu đánh giá cán bộ y tế tham gia về hoạt động sàng
lọc, thu dung và điều trị bệnh nhân;
+ Công việc 2: Đánh giá các hoạt động tại các bệnh viện trong thu dung, điều
trị bệnh nhân.
Nội dung 5: Đề xuất phương án ứng phó với đại dịch Covid-19 của Bệnh
viện trong tỉnh Thái Bình
11
+ Cơng việc 1: Thiết kế phương án ứng phó đại dịch của từng bệnh viện
+ Công việc 2: Tổ chức hội thảo lần 2: Triển khai phương án ứng phó đại dịch
Covid-19
+ Cơng việc 3: Thử nghiệm phương án ứng phó với từng tình hướng+ Cơng
việc 4: Đánh giá kết quả thử nghiệm phương án ứng phó đại dịch từ đó ban hành
bộ tài liệu mơ tả mơ hình ứng phó với từng tình huống dịch có thể diễn ra tại các
bệnh viện trong tỉnh Thái Bình.
Nội dung 6: Viết báo cáo kết quả đề tài
+ Công việc 1: Viết cáo cáo tổng hợp đề tài
12
Chương IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu
4.1.1. Địa điểm nghiên cứu
Các bệnh viện trong tỉnh Thái Bình (bao gồm 16 bệnh viện được lựa chọn là
nơi tiếp nhận diều trị người nhiễm, nghi nhiễm theo quyết định của ban chỉ đạo
phòng chống dịch Covid-19 của tỉnh )
4.1.2. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 1/2021 đến tháng 11/2022
4.1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu cho mục tiêu 1 và 2:
- Cơ sở vật chất của hệ thống thu dung, điều trị, phục vụ điều trị đối tượng
nhiễm, nghi nhiễm SARS-CoV-2.
- Cán bộ y tế tham gia hoạt động thu dung, điều trị, phục vụ điều trị đối tượng
nhiễm, nghi nhiễm SARS-CoV-2
Đối tượng nghiên cứu cho mục tiêu 3
- Các Bệnh viện trong tỉnh được lựa chọn là đơn vị thu dung, điều trị người
nhiễm, nghi nhiễm SARS-CoV2
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1 Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu cho mục tiêu 1 và mục tiêu 2: Thiết kế theo phương
pháp dịch tễ học mô tả cắt ngang đánh giá thực trạng nhân lực, cơ sở vật chất
của hệ thống thu dung, điều trị đối tượng nhiễm, nghi nhiễm SARS-CoV-2 của
các bệnh viện tỉnh Thái Bình và đánh giá hoạt động của các bệnh viện trong tỉnh
Thái Bình trong thu dung, điều trị đối tượng nhiễm, nghi nhiễm SARS-CoV-2.
Thiết kế nghiên cứu cho mục tiêu 3: Thử nghiệm can thiệp cộng đồng. Đề
xuất phương án ứng phó với đại dịch Covid-19 tại các Bệnh viện của tỉnh Thái
Bình.
Các bệnh viện tỉnh Thái Bình
Giai Đánh giá thực trạng hệ thống thu Đánh giá hoạt động của các bệnh
đoạn 1 dung, điều trị đối tượng nhiễm, viện trong tỉnh Thái Bình trong
thu dung, điều trị đối tượng
nghi nhiễm SARS-CoV-2 của
nhiễm, nghi nhiễm SARS-CoV-2.
các bệnh viện tỉnh Thái
13
Mô tả Cơ sở Trang CBYT tham Hoạt động
thực vật chất thiết bị gia về hoạt trong thu
trạng động sàng lọc, dung, điều
nhân lực thu dung và trị tại các
điều trị BN BV
Giai Thiết kế phương án ứng phó đại dịch
đoạn 2 Thử nghiệm phương án ứng phó từng tình huống dịch
Đề xuất mơ hình ứng phó với đại dịch COVID-19 của Từng
Bệnh viện trong tỉnh Thái Bình
4.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
* Đối với mục tiêu 1 và 2:
- Chọn bệnh viện: Chọn toàn bộ các bệnh viện tham gia hoạt động thu dung,
điều trị đối tượng nhiễm, nghi nhiễm SARS-CoV-2 bao gồm 16 bệnh viện, sau
thu thập số liệu và phân tích nhóm nghiên cứu chọn 13 bệnh viện trong đó:
+ 1 BVĐK tỉnh điều trị cho bệnh nhân từ 15 tuổi trở lên mắc COVID-19
nặng, nguy kịch.
+ 1 Bệnh viện Nhi điều trị cho bệnh nhân trẻ em dưới 15 tuổi mắc COVID-19
nặng, nguy kịch.
+ 11 BVĐK huyện, thành phố là bệnh viện đa khoa bên cạnh việc tiếp nhận
khám chữa bệnh thơng thường thì còn được chọn làm nơi điều trị bệnh nhân
covid-19 mức độ nhẹ của các huyện thành phố.
- Chọn các khoa phòng: Các khoa phòng được chọn chia 3 nhóm