Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

PHÁT TRIỂN CÁC MÔ HÌNH THỊ TRƯỜNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG TÂY BẮC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.3 KB, 12 trang )

QUYỂN 7, SỐ 1 (3/2017)

MỤC LỤC

LÝ LUẬN – TRAO ĐỔI

 Đào Hoàng Tuấn và Trần Thị Tuyết: Nghiên cứu khoa học 3

địa lý nhân văn trong các chính sách phát triển.

 Trương Quang Hoàng và cộng sự: Một số bất cập giữa 14

chính sách và thực tiễn trong giám sát đầu tư cộng đồng xây

dựng nông thôn mới.

 Nguyễn Đình Hịa: Những vấn đề đặt ra đối với cải cách 26

doanh nghiệp nhà nước nhằm hướng tới các chuẩn mực theo

TPP.

NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM – KINH NGHIỆM

 Bùi Quang Tuấn và Lương Minh Huân: Phát triển các mô 35

hình thị trường theo hướng phát triển bền vững vùng Tây Bắc.

 Lê Thị Hiền: Khai thác các giá trị văn hóa ẩm thực truyền 46

thống của các nước ở tiểu vùng sông Mekong trong phát triển du



lịch hiện nay.

 Trương Quang Hồn: Chính sách thu hút FDI của Indonesia 52

sau khủng hoảng.

 Đỗ Thị Ngân: Tác động xã hội của tín dụng vi mơ trong phát 58

triển nông thôn: trường hợp xã Thượng Mỗ, huyện Đan Phượng,

thành phố Hà Nội.

 Trịnh Văn Thiện: Xây dựng khu công nghiệp sinh thái: Giải 64

pháp cho phát triển bền vững các khu cơng nghiệp.

 Đỗ Hải Hồn: Vai trị của tổ chức đào tạo - nghiên cứu đối 70

với sự phát triển của hệ sinh thái hỗ trợ xã hội doanh nghiệp ở

Việt Nam: Kiểm chứng tại Đại học Kinh tế quốc dân.

 Bùi Văn Huỳnh: Vai trò của chợ trong hệ thống thương mại 76

Nam Định thế kỷ XIX.

TÓM TẮT MỘT SỐ BÀI (Tiếng Anh) 82

Bùi Quang Tuấn – Lương Minh Huân Phát triển các mơ hình thị trường...


PHÁT TRIỂN CÁC MƠ HÌNH THỊ TRƯỜNG THEO HƯỚNG
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG TÂY BẮC*

Bùi Quang Tuấn**
Lương Minh Huân***

Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm mục đích tìm ra cách thức phát triển thị trường cho người nghèo vùng Tây
Bắc, nhờ đó giúp giảm tỷ lệ nghèo ở khu vực này. Thơng qua phương pháp phân tích tổng hợp các tài liệu và
dựa trên các nguồn dữ liệu thứ cấp, các tác giả đã cho thấy có hai cách thức chủ yếu để phát triển thị trường
phù hợp cho người nghèo, đó là thơng qua mơ hình thị trường đáy tháp, coi người nghèo là người mua và
thơng qua mơ hình chuỗi cung ứng, coi người nghèo là người bán. Với những rào cản do những đặc điểm của
thị trường đáy tháp, để người nghèo và doanh nghiệp có thể gặp nhau, ngoài những điều kiện cơ bản của thị
trường là sự phù hợp giữa cung và cầu thì rất cần các các điều kiện hỗ trợ. Như vậy, để phát triển thành cơng
mơ hình thị trường cho người nghèo cần có một hệ sinh thái kinh doanh thích hợp với sự tham gia của các tác
nhân như Nhà nước, khu vực tư nhân, các tổ chức xã hội,…

Từ khóa: Thị trường cho người nghèo; mơ hình đáy tháp; chuỗi cung ứng.

1. Các mơ hình phát triển thị trường cho coi người nghèo như những người bán, nhà cung
người nghèo trên thế giới cấp, từ đó hỗ trợ giúp đỡ họ tham gia vào chuỗi
cung ứng, nâng cao thu nhập cho người nghèo
.Việc phát triển thị trường phù hợp cho người (IFC và WRI, 2007).
nghèo được thực hiện theo hai phương thức.
Phương thức thứ nhất là coi người nghèo như 1.1. Phát triển thị trường cho người nghèo
những người tiêu dùng, từ đó khuyến khích các thơng qua mơ hình thị trường đáy tháp
công ty khai thác phân khúc thị trường này, phân
khúc thị trường người có thu nhập thấp, còn được Prahalad và Hart (2002) đã chỉ ra rằng phân
biết đến dưới cái tên “Thị trường đáy tháp” khúc thị trường đáy tháp có thể mang đến những
(Bottom of pyramid - BOP). Phương thức thứ hai, cơ hội to lớn cho các công ty đa quốc gia. Việc

phát triển thị trường đáy tháp một mặt có thể giúp
Nghiên cứu này được thực hiện trong khuôn khổ đề tài những cơng ty này tìm kiếm những cơ hội phát
“Nghiên cứu phát triển các mơ hình thị trường phù hợp triển, mặt khác có thể mang lại thịnh vượng cho
cho người nghèo vùng Tây Bắc”, mã số KHCN- người nghèo. Ngày nay, cùng với sự phát triển của
TB.10X/13-18, thuộc Chương trình Khoa học và Công khoa học công nghệ, việc tiếp cận phân khúc thị
nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2013-2018 trường đáy tháp ngày cảng trở nên khả thi và các
“Khoa học và công nghệ phục vụ phát triển bền vững cơng ty, tập đồn đa quốc gia cũng đã nhận ra điều
vùng Tây Bắc”. này. Trở ngại lớn nhất đối với các công ty, tập
đoàn đa quốc gia là làm sao kết hợp hài hóa giữa
**PGS. TS.,Viên Nghiên cứu Phát triển bền vững vùng, các yếu tố: chi phí sản xuất thấp, chất lượng tốt, sự
Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam. bền vững và lợi nhuận để có thể trinh phục khúc
thị trường này. Thơng qua một số ví dụ về các
*** TS.,Viện Phát triển doanh nghiệp, Phòng Thương trường hợp thành công, Prahalad và Hart đã đề
mại và Công nghiệp Việt Nam. xuất một chiến lược kinh doanh mới đối với thị
trường đáy tháp, trong đó, có sự kết hợp hài hòa

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG QUYỂN 7, SỐ 1 (3/2017) 35

NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM – KINH NGHIỆM

của 4 yếu tố trên. Hơn nữa, chính thị trường đáy Theo Voveryte (2011), có rất nhiều trở ngại
tháp sẽ là nguồn đổi mới mang tính đột phá. Thực cho các tập đoàn đa quốc gia khi bước chân vào thị
tế trên thế giới đã có rất nhiều dẫn chứng cho trường đáy tháp ở các nước đang phát triển do việc
nguyên lý này (Prahalad, 2012). Hiện nay, các thiếu thông tin, thiếu lao động có kỹ năng, mơi
cơng ty đa quốc gia cũng đang nhận ra khả năng áp trường pháp lý, cơ sở hạ tầng và hạn chế tiếp cận
dụng các sáng kiến đổi mới trong việc trinh phục các dịch vụ tài chính. Hơn nữa, khả năng chi trả
thị trường đáy tháp. thấp, yêu cầu về tĩnh sẵn có và khả năng tiếp cận
khó khăn là những thách thức chính mà các tập
Triết lý của Prahalad và Hart sau đó đã được đồn phải đối mặt khi xâm nhập vào thị trường đáy
chính Prahalad (Prahalad, 2009) và nhiều nhà tháp. Để vượt qua các khó khăn trở ngại này,

nghiên cứu khác minh chứng và làm rõ thêm và Voveryte đã khuyên các tập đoàn đa quốc gia cần
phát triển thành học thuyết về thị trường đáy tháp. phải thực hiện chiến lược liên kết với các đối tác
Jaiswal (2008) với thực tiễn ở Ấn Độ đã thấy rằng địa phương. Chính việc lựa chọn thành cơng một
thị trường đáy tháp nổi lên như một ý tưởng chủ đối tác địa phương sẽ góp phần quyết định đến sự
đạo trong kinh doanh tại quốc gia này. Tác giả thành công khi xâm nhập thị trường này. Voveryte
cũng chỉ ra cách thức mà các tập đồn, các cơng ty cũng cho thấy việc áp dụng chiến lược kinh doanh
lớn có thể thỏa mãn nhu cầu của khách hàng ở đáy theo quy mô ở các thị trường này là rất khó. Thay
tháp và vẫn thu về lợi nhuận. Jaiswal đưa ra bốn vào đó, Voveryte lại khun các tập đồn đa quốc
tiêu chí để đánh giá xem chiến lược của công ty đa gia cần mở rộng kinh doanh theo hướng nhân rộng
quốc gia có phù hợp với thị trường đáy tháp hay các và dựa vào các đối tác kinh doanh địa phương.
khơng, đó là: (i) Sản phẩm của cơng ty có thể đáp
ứng nhu cầu cơ bản như y tế, dinh dưỡng, giáo 1.2. Phát triển thị trường cho người nghèo
dục, nhà ở,…? (ii) Cơng ty có tiếp thị, truyền thơng thơng qua mơ hình chuỗi cung ứng
hay giáo dục để củng cố nguyện vọng người thu
nhập thấp tiêu thụ hàng hóa mà họ khơng có nhu Jaiswal (2008) chỉ ra việc tăng cường vai trò
cầu? (iii) Khi phát triển sản phẩm, cơng ty có của người nghèo trong việc giảm nghèo nhanh
hướng tới các nhu cầu riêng biệt của người tiêu chóng bằng cách giúp họ trở thành các nhà sản
dùng ở đáy tháp? (iv) Các sản phẩm này có nâng xuất, tham gia vào các chuỗi giá trị cung cấp đầu
cao phúc lợi của người tiêu dùng không? vào cho các doanh nghiệp. Quan điểm giúp người
nghèo tham gia chuỗi cung ứng tiếp tục được phát
Cũng đề cập đến lợi ích kép của việc các cơng triển bởi các nhà khoa học khác như Karnani
ty đa quốc gia hướng đến phân khúc thị trường đáy (2007). Theo Karnani, thay vì tập trung coi người
tháp, Grootveld (2008) cho rằng điều kiện để nghèo như người tiêu dùng, chúng ta cần phải xem
doanh nghiệp vừa thu được lợi nhuận và cải thiện họ như những nhà sản xuất, có như vậy mới giúp
đời sống của người nghèo phụ thuộc một phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập thực tế của
quan trọng vào sự hợp tác giữa các công ty đa quốc người nghèo
gia với các đối tác địa phương tại các nước đang
phát triển. Tuy nhiên, do sự khác biệt lớn giữa Trong giai đoạn từ năm 2002 - 2012, với sự
những công ty đa quốc gia ở các nước phát triển và đóng góp ngày càng tăng lên của các đơn vị tư
các đối tác địa phương, thường ở các vùng sâu nhân trong việc hỗ trợ những người nơng dân có

vùng xa, vì thế để sự hợp tác thành cơng, địi hỏi quy mơ sản xuất nhỏ, Quỹ quốc tế về phát triển
phải có sự tin tưởng. Theo tác giả, cần có năm yếu nông nghiệp (IFAD) đã thực hiện 6 dự án về phát
tố để tạo dựng được sự tin tưởng, đó là: Những ấn triển chuỗi cung ứng chè ở 4 quốc gia là Trung
tượng ban đầu, sự quan hệ tương hỗ, sự nhất quán, Quốc, Papua New Guinea, Rwanda và Sri Lanka;
tính thích ứng với khn khổ thể chế và truyền và 18 dự án phát triển chuỗi chè và cà phê ở 15
thông. quốc gia trong đó có Việt Nam (IFAD, 2011).
IFAD đặc biệt quan tâm tới vai trò của các đối
tượng trong mối cộng tác công - tư, trong phát

36 PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG QUYỂN 7, SỐ 1 (3/2017)

Bùi Quang Tuấn – Lương Minh Huân Phát triển các mơ hình thị trường...

triển chuỗi giá trị các sản phẩm nơng nghiệp, từ đó Tương tự như P&G thì tập đồn Unilever cũng
nâng cao khả năng gia nhập của hộ nông dân - là một điển hình thành cơng ở thị trường đáy tháp
những người thường bị xem là yếu nhất, nghèo ở Việt Nam. Năm 2010 thị trường nông thôn đã
nhất trong chuỗi giá trị các sản phẩm nơng nghiệp, đóng góp 50% vào doanh thu của Unilever Việt
xét theo thành phần tham gia. IFAD đã tạo điều Nam, đạt khoảng 350 triệu USD. Unilever hiểu
kiện cho các hộ nơng dân có thể phát triển tương tự rằng người tiêu dùng nông thơn có thói quen mua
như các doanh nghiệp nhỏ và giúp họ cải thiện sinh hàng hóa đủ sử dụng trong vài ngày. Vì vậy, bột
kế của mình thơng qua việc tạo quỹ địa phương, hỗ giặt, dầu gội đầu, dầu xả tóc của Unilever được
trợ khác phục các hạn chế (như thiếu thốn cơ sở hạ đóng bao bì nhỏ, có giá bán từ 500 - 1.000 đồng.
tầng, trang thiết bị và dịch vụ cộng đồng, các cơ sở Cách làm này đã giúp Unilever tiêu thụ được lượng
tiếp thị) và xây dựng lòng tin. lớn hàng tại nơng thơn. Bài tốn phân phối cũng
được Unilever giải quyết tốt. Đến năm 2008, họ đã
2. Phát triển thị trường cho người nghèo ở liên kết với 200 nhà phân phối và hơn 400.000
Việt Nam điểm bán lẻ khắp cả nước.

2.1. Phát triển thị trường cho người nghèo Về phía các doanh nghiệp nội địa ở Việt Nam,
thông qua thị trường đáy tháp ở Việt Nam một số doanh nghiệp hàng tiêu dùng cũng bắt đầu

để ý và tiếp cận thị trường đáy tháp. Điển hình là
Với quy mô thị trường đáy tháp - thị trường Công ty Tân Quang Minh với thương hiệu Bidrico.
cho người nghèo ở Việt Nam có nhiều tiềm năng, Để về nông thôn, Bidrico chọn cách giảm giá bán.
tuy nhiên, việc khai thác thị trường này ở Việt Nước giải khát của Bidrico khi giao cho đại lý có
Nam dường như vẫn chưa được hiệu quả. Tuy giá thấp hơn các nhãn hiệu khác từ 10 - 20%.
nhiên, trước sự cạnh tranh của các doanh nghiệp Ngoài ra, chai thủy tinh được Bidrico thay thế
nước ngồi và hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài, bằng chai dùng một lần nhằm giảm chi phí vận
các doanh nghiệp Việt Nam đã bắt đầu quan tâm chuyển. Mạng lưới phân phối cũng được Bidrico
và chú ý nhiều hơn đến thị trường cho người phát triển khá tốt. Ở mỗi tỉnh đều có từ 1 - 3 nhà
nghèo. phân phối hoặc đại lý.

Procter & Gamble (P&G) là một trong những Tập đồn Viettel cũng đã có một số sản phẩm
tập đoàn quốc tế đi đầu trong việc tiếp cận phân phù hợp với thị trường nông thôn như Chương
khúc thị trường đáy tháp ở Việt Nam. Để thực hiện trình Homephone cho nơng dân với mục tiêu đưa
điều này, P&G đã xây dựng chiến lược tiếp cận thị điện thoại cố định không dây tới 12 triệu nông dân
trường thu nhập thấp bao gồm các yếu tố về sản trên cả nước, được bắt đầu từ năm 2009. Với chi
phẩm, giá cả, quảng cáo, phân phối, khuyến mại. phí bỏ ra ban đầu rất thấp, khách hàng được sử
Dù là đối tượng người nghèo, P&G không bao giờ dụng dịch vụ thông tin với nhiều tiện ích như nhắn
thỏa hiệp về chất lượng. P&G rất sáng tạo trong tin, hiển thị số, báo cuộc gọi nhỡ, lưu số…
khâu đóng gói thơng qua việc sử dụng bao bì tái
chế và các sản phẩm có thể chia tách thành nhiều 2.2. Phát triển thị trường cho người nghèo
gói nhỏ. P&G sử dụng mạng lưới phân phối tập thông qua chuỗi cung ứng ở Việt Nam
trung vào quy mô, thông qua các nhà bán buôn
truyền thống và các cửa hàng phân phối, điều này Phát triển thị trường cho người nghèo thông
giúp tiết kiệm chi phí để có thể giảm giá thành. qua mơ hình chuỗi cung ứng đã được triển khai
Cơng ty cịn sử dụng các chiến lược giá hấp dẫn, nhiều ở Việt Nam, nhất là trong lĩnh vực nông
nhất là các chương trình giảm giá khu mua hàng nghiệp. Một điểm dễ nhận thấy là để người nghèo
khối lượng lớn. Về chiến lược quảng bá, P&G tập có thể tham gia được vào các chuỗi cung ứng với
trung vào giá trị nhãn hàng và cung cấp các thông tư cách nhà sản xuất, rất cần sự tham gia của các
tin về sản phẩm giúp người tiêu dùng dễ dàng ghi tác nhân hỗ trợ để giúp giảm bớt các hạn chế trong

nhớ được nhãn hiệu sản phẩm và công ty sản xuất của người nghèo. Các tác nhân hỗ trợ ở

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG QUYỂN 7, SỐ 1 (3/2017) 37

NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM – KINH NGHIỆM

đây có thể là nhà nước, các tổ chức phi chính phủ, Bình, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Phú Thọ,
các tổ chức xã hội, các tổ chức khoa học công Tuyên Quang) và 21 huyện phía tây của hai tỉnh
nghệ,... Rất nhiều điển hình thành cơng về các Thanh Hóa và Nghệ An. Đây cũng là địa bàn sinh
chuỗi cung ứng có sự tham gia của người nghèo và sống của trên 11,6 triệu người thuộc hơn 30 dân
các tác nhân hỗ trợ khác ở Việt Nam (ADB, 2004; tộc anh em, trong đó khoảng 63% là đồng bào các
ADB, 2005). dân tộc thiểu số.Mặc dù tỷ lệ người nghèo cao, thị
trường Tây Bắc vẫn có nhiều tiềm năng, nhất là do
Khi hỗ trợ xây dựng chuỗi giá trị chè cho Thái kinh tế chưa phát triển, đa phần nhu cầu tiêu dùng
Nguyên, Tổ chức phát triển Hà Lan (SNV) tập của người dân vẫn chưa được thỏa mãn đúng mức.
trung chủ yếu vào cải tiến quản lý chất lượng và Với hệ sinh thái đa dạng được thiên nhiên trù phú,
marketing cho các nhóm nơng dân trồng chè. Định ưu đãi, khu vực Tây Bắc có văn hóa, dân tộc, tập
hướng chiến lược thúc đẩy sự tham gia của người quán rất phong phú, có nhiều sản phẩm nơng
trồng chè này đã đem lại lợi ích đáng kể cho người nghiệp. Đây chính là những tiềm năng cho việc
nghèo và có thể cải thiện việc tham gia của họ vào phát triển chuỗi cung ứng ở Tây Bắc.
chuỗi giá trị. Tăng cường quan hệ hợp tác trong
chuỗi giá trị giúp ích cho người nghèo nhiều cách. Từ thực tiễn phát triển các mơ hình phát triển
Thứ nhất, hoạt động liên kết giữa các nhà sản xuất thị trường trên thế giới và ở Việt Nam, để phát
nâng cao khả năng đàm phán của các nhà sản xuất triển thị trường cho người nghèo bền vững ở Tây
nghèo và họ có thể tiếp cận thị trường nhiều hơn, Bắc, một số yêu cầu đặt ra như sau:
đặc biệt là thị trường có giá trị cao. Thứ hai, sự
phát triển của khu vực tư nhân tạo ra các mối liên 3.1. Sự tham gia của nhà nước và chính
kết quan trọng gắn kết người nghèo và khắc phục quyền địa phương
những trở ngại trong sản xuất.
Với chức năng của mình, nhà nước ln thực

Một trong những phương thức hỗ trợ người hiện vai trò tạo môi trường kinh doanh thuận lợi
nghèo được nhiều nước trên thế giới từng áp dụng cho các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa phục vụ
đó là thông qua Quỹ Tiên phong (Challenge Fund). nhu cầu tiêu dùng của người dân vùng đáy tháp ở
Ở Việt nam, dự án Quỹ tiên phong Việt Nam, gọi Tây Bắc. Vai trò này được thể hiện qua việc ban
tắt là VNCF, Việt Phát triển doanh nghiệp, Phòng hành các chính sách về mơi trường kinh doanh, thu
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam thực hiện hút doanh nghiệp và hỗ trợ người nghèo. Bên cạnh
dưới sự hỗ trợ của Quỹ Ford (Ford Foundation). đó, Nhà nước cịn có vài trị quan trọng trong việc
Mục tiêu của dự án nhằm đẩy mạnh sự tham gia tổ chức thực hiện việc phát triển thị trường đáy
của khu vực doanh nghiệp vào các mục tiêu phát tháp tại Tây Bắc, tham gia với tư cách là tác nhân.
triển kinh tế trong đó có việc giúp người nghèo
tiếp cận thị trường, tăng thêm thu nhập, đảm bảo Trong nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước đã
xóa đói giảm nghèo một cách bền vững. Dự án là thực hiện nhiều chương trình khuyến khích đưa
chất xúc tác cho các doanh nghiệp đảm nhận hàng hóa về vùng Tây Bắc như: Cuộc vận động
những hoạt động kinh tế mới và sáng tạo nhằm “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”,
mục tiêu phát triển kinh tế và giảm nghèo thông Chương trình Xúc tiến Thương mại Quốc gia,
qua việc tài trợ khơng hồn lại một phần tài chính. Chương trình Phát triển thương mại miền núi vùng
(VCCI, 2010). sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2015 -
2020.Song các hoạt động khuyến khích, hỗ trợ
3. Bài học cho việc phát triển trên thị doanh nghiệp Việt đưa hàng về Tây Bắc chưa thực
trường cho người nghèo ở Tây Bắc sự hiệu quả nên có một thực tế thương mại tại
vùng Tây Bắc trong những năm gần đây là sản
Vùng Tây Bắc - phạm vi chỉ đạo trực tiếp của phẩm của các nước như: Trung Quốc, Thái Lan giá
Ban Chỉ đạo Tây Bắc gồm 12 tỉnh (Hà Giang, Lào rẻ được nhập khẩu và bày bán nhiều.
Cai, Yên Bái, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hoà

38 PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG QUYỂN 7, SỐ 1 (3/2017)

Bùi Quang Tuấn – Lương Minh Huân Phát triển các mơ hình thị trường...

Phát triển cơ sở hạ tầng vùng Tây Bắc là một Hiện nay, mặc dù có nhiều chương trình, chính

trong những điều kiện cơ bản để đảm bảo phát sách khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động tại
triển kinh tế và cải thiện sinh kế cho người dân địa các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, tuy
phương. Trong những năm gần đây, Nhà nước đã nhiên vẫn chưa có nhiều doanh nghiệp lựa chọn
thể hiện nỗ lực phát triển cơ sở hạ tầng cùng với các đầu tư về các vùng này. Lý do chính được đưa
các chương trình giảm nghèo quy mơ quốc gia. ra là do cách chính sách đó chưa đủ mức để bù đắp
Tuy nhiên, đầu tư công cho phát triển cơ sở hạ tầng các rủi ro mang lại khi đầu tư vào các vùng sâu
nông thôn bị hạn chế mặc dù tỷ lệ nghèo đói ở đây vùng xa cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc các
là cao nhất cả nước, ưu tiên không phải luôn được doanh nghiệp lựa chọn thành lập và phát triển tại
dành cho vùng này. Lý do chủ yếu dường như là tây Bắc đòi hỏi những nỗ lực trong việc cải thiện
khả năng tiếp cận trong và xung quanh vùng Tây mơi trường kinh doanh và mong muốn quyết tâm
Bắc khó khăn. Hơn nữa, hiệu quả của các dự án của chủ doanh nghiệp.
phát triển được tính tốn một phần dựa vào số đối
tượng hưởng lợi, ở những khu vực dân cư thưa thớt 3.3. Lựa chọn chiến lượcmarketing phù hợp
nhìn chung thấp hơn, trong khi đó, chi phí xây khi tiếp cận thị trường cho người nghèo
dựng lại có xu thế cao hơn do điều kiện địa hình
núi non. Theo kết quả khảo sát của VCCI năm 2015,
người nghèo và doanh nghiệp đã bước đầu thiết lập
Bên cạnh các can thiệp vào cơ sở hạ tầng và được thị trường đáy tháp ở vùng Tây Bắc. Nhu cầu
phát triển thương mại, nhà nước còn hỗ trợ trực của người nghèo và cung của doanh nghiệp đã có
tiếp cho các doanh nghiệp và người nghèo khi những sự phù hợp nhất định. Sự phù hợp này được
tham gia vào thị trường vùng Tây Bắc. Các hỗ trợ thể hiện qua việc giá bán của doanh nghiệp đã vừa
này chủ yếu là hỗ trợ về tài chính. Vốn tín dụng với khả năng thanh toán của người nghèo, các sự
đầu tư của Nhà nước có vai trị quan trọng tăng lựa chọn về quảng cáo, khuyến mãi cũng như kênh
cường cơ sở vật chất, kỹ thuật, năng lực sản xuất phân phối đã đánh trúng vào đặc điểm của người
và thu hút đầu tư vào các địa bàn có điều kiện kinh nghèo vùng Tây Bắc. Tuy nhiên, sức mua của
tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo mục người dân cịn khơng cao do khả năng chỉ trả thấp
tiêu và định hướng phát triển của Đảng và Nhà nên tần suất mua hàng cũng như giá trị đơn hàng
nước. không cao. Người dân chủ yếu vẫn dùng thực
phẩm được sản xuất tại chỗ với giá rẻ chứ ít có khả
3.2. Thu hút doanh nghiệp tham gia vào thị năng tiêu dùng thực phẩm từ nơi khác tới. Việc

trường cho người nghèo trao đổi chủ yếu được thực hiện qua chợ truyền
thống, với hình thức mua bán hàng tiền. Số tiền đi
Việc phát triển thị trường cho người nghèo ở chợ không nhiều, chủ yếu mua thực phẩm như gạo,
Tây Bắc không thể không dựa trên sự phát triển thịt, rau và gia vị. Ở các khu vực vùng sâu, việc đi
doanh nghiệp tại đây. Tuy nhiên, trong thời gian chợ hàng tuần là không hiếm gặp nhưng người dân
qua, trước những bất lợi về điều kiện tự nhiên cũng cũng khơng phải ai cũng có dư thức ăn hoặc phải
như sự hạn chế về trình độ phát triển kinh tế, việc đơng lạnh thức ăn. Điều đó chứng tỏ, khả năng tiếp
thu hút sự tham gia của doanh nghiệp đầu tư vào cận thị trường - không phải đơn thuần là do khoảng
vùng Tây Bắc cịn gặp nhiều khó khăn. Tây Bắc cách địa lý mà do khả năng chi trả của người dân
chỉ chiếm 3,16% tổng số doanh nghiệp của cả không cao.
nước và tỷ lệ này lại đang có xu hướng giảm đi.
Các doanh nghiệp ở Tây Bắc có năng lực tài chính Theo đánh giá của người nghèo, yếu tố quan
kém xa so với mức bình quân của doanh nghiệp cả trọng đối với họ chính là giá bán và chất lượng
nước. Điều này sẽ khiến năng lực cạnh tranh của hàng hóa, cho dù là hàng lương thực thực phẩm
các doanh nghiệp Tây Bắc sẽ kém hơn so với các thiết yếu hay hàng tiêu dùng lâu bền. Các yếu tố về
doanh nghiệp khác trong nước, chưa xét đến các mẫu mã, hình thức, thương hiệu, địa điểm bán
doanh nghiệp nước ngoài. hàng hay khuyến mãi cũng được người nghèo quan

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG QUYỂN 7, SỐ 1 (3/2017) 39

NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM – KINH NGHIỆM

tâm nhưng ở mức độ thấp hơn. Một điểm cần lưu ý yêu cầu của doanh nghiệp và thị trường. Trong
là hàng hóa càng có giá trị, thì mức độ quan tâm trường hợp này, các tổ chức phát triển và các tổ
của người nghèo đến các tiêu chí của hàng hóa lại chức phi chính phủ có thể hỗ trợ tăng cường năng
càng cao, điều này thể hiện qua việc các yêu cầu về lực sản xuất và tổ chức của người nghèo, giúp họ
các sản phẩm lâu bền đều cao hơn so với các sản thành lập các nhóm sản xuất để nâng cao quy mơ
phẩm thiết yếu.Trong khi đó, về phía cung, các sản lượng, tập huấn hỗ trợ áp dụng các tiêu chuẩn
doanh nghiệp lại quá tập trung vào lợi thế giá bán kỹ thuật, kết nối với doanh nghiệp và thị trường.
với chiến lược giá rẻ, trong khi chất lượng lại chỉ

được xếp thứ 4 trong số các lợi thế của doanh - Cải thiện hệ thống giao thông liên lạc: Cải
nghiệp ở Tây Bắc. Kết quả này cho thấy các doanh thiện hệ thống giao thơng liên lạc thì các doanh
nghiệp cần coi trọng hơn nữa về vấn đề chất lượng nghiệp, các nhà sản xuất, thương nhân tiếp cận
khi tiếp cận các thị trường đáy tháp. Các nghiên được với thị trường người nghèo để bán các sản
cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng, chất lượng là một phẩm, dịch vụ và ngược lại. Hệ thống viễn thông
trong bốn yếu tố cần thiết để đảm bảo sự thành liên lạc, dịch vụ điện thoại, các điểm internet, hay
công khi tiếp cận thị trường đáy tháp, ba yếu tố các thiết bị liên lạc không dây là cơ hội để tạo nên
cịn lại đó là chi phí sản xuất thấp, sự bền vững và một thị trường đơn lẻ, xa xơi nhưng có thể liên lạc
lợi nhuận. được với các thị trường khác.

3.4. Tận dụng sự hỗ trợ của các tổ chức phát - Các giải pháp phát triển kinh tế địa phương
triển, các tổ chức phi chính phủ phù hợp: Phát triển thị trường cho người nghèo sẽ
thành công và bền vững khi tận dựng các năng lực
Các tổ chức phát triển quốc tế, các tổ chức phi địa phương, kiến thức về thị trường địa phương và
chính phủ đóng vai trò hỗ trợ trong việc phát triển các kinh nghiệm tồn cầu tốt nhất. Các mơ hình
thị trường cho người nghèo, họ là những sáng kiến kinh doanh mới phải điều chỉnh để phù hợp với các
vì lợi ích cộng đồng trong phát triển kinh tế (như điều kiện của địa phương và không phá vỡ chúng.
mục tiêu tăng trưởng vì người nghèo). Các tổ chức
này đứng bên ngồi quy trình kinh doanh thường 3.5. Phát huy vai trò của các tổ chức xã hội,
nhật và thực hiện các nhiệm vụ hỗ trợ điển hình là: dân sự ở địa phương
tạo ra nhận thức, tạo điều kiện cho việc phát triển
thị trường cho người nghèo, cùng xây dựng chiến Hầu hết các nghiên cứu và báo cáo về các
lược, kế hoạch hành động, và điều phối các hoạt trường hợp phát triển thành cơng mơ hình thị
động hỗ trợ. Các tổ chức phát triển có thể giúp trường đáy tháp đều đề cập đến sự cần thiết phải
người nghèo tiếp cận thị trường bằng một vài cách hợp tác với các đối tác địa phương, đó là các tổ
sau: chức NGO địa phương, các doanh nhân địa
phương, các cơ quan phát triển và chính quyền địa
- Cho vay tín dụng: Cho vay tín dụng đối với phương, và nhất là các tổ chức xã hôi như hội nông
người tiêu dùng và nhà sản xuất ở Đáy Tháp làm dân, hội phụ nữ… Ý tưởng đằng sau lời khuyên
tăng khả năng kiếm tiền và tạo sức mua. Tín dụng này chủ yếu là để bù đắp cho sự thiếu thông tin, cơ

vi mô như là một bằng chứng cho khả năng về tín sở hạ tầng không đầy đủ và khơng chính thức liên
dụng cho người nghèo để giúp giảm nghèo và đóng quan đến thị trường đáy tháp.Hoạt động của các tổ
góp cho mục đích xã hội. Các phương thức khác có chức này tập trung vào công cuộc xóa đói giảm
thể bao gồm thành lập các hợp tác xã, nhóm nơng nghèo thông qua việc giúp người nghèo tạo sinh
dân hay các phương thức tập hợp khác để tạo sức kế; tiếp cận với các nguồn vốn vay chính sách; làm
mua. cầu nối liên kết giữa người nghèo với các doanh
nghiệp trong chuỗi cung ứng cho người nghèo;
- Hỗ trợ kỹ thuật cho các hộ sản xuất: Đặc hướng dẫn cách làm ăn... Có thể nói, các tổ chức
điểm sản xuất của người nghèo thường là quy mơ này đóng vai trò xúc tác cho sự tham gia của người
nhỏ và chất lượng khơng đồng đều và khó đáp ứng nghèo vào các chuỗi cung ứng ở Tây Bắc.

40 PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG QUYỂN 7, SỐ 1 (3/2017)

Bùi Quang Tuấn – Lương Minh Huân Phát triển các mơ hình thị trường...

4. Đề xuất khuyến nghị và giải pháp phát tầng phục vụ giảm nghèo trong thời gian tới là phải
triển thị trường cho người nghèo ở Tây Bắc chú trọng tới sự tham gia của người dân địa
phương, người dân được trực tiếp tham gia vào các
Từ thực tiễn vùng Tây Bắc hiện này và qua các quá trình từ việc đề xuất hoạt động, ra quyết định,
bài học trên thế giới và ở Việt Nam, để có thể phát tổ chức triển khai thực hiện (đấu thầu, thicông/thực
triển bền vững thị trường cho người nghèo vùng thi, thanh quyết toán,...), giám sát, quản lý và sử
Tây Bắc cần tập trung vào các giải pháp sau: dụng một cách công khai và dân chủ nguồn vốn hỗ
trợ của Nhà nước.
4.1. Hồn thiện chính sách hỗ trợ đầu tư kết
cấu hạ tầng 4.2. Thúc đẩy phát triển các chuỗi sản phẩm
hàng hóa ở Tây Bắc
Hiện nay đã có các Chương trình mục tiêu của
Chính phủ thực hiện đầu tư các cơng trình có quy Để thúc đẩy phát triển các chuỗi sản phẩm
mô lớn, nhằm tạo môi trường cho phát triển kinh tế hàng hóa ở Tây Bắc, đề nghị chính sách hỗ trợ tạo
xã hội các cấp. Đối với chính sách đầu tư kết cấu sinh kế cho người nghèo theo hướng tập trung sang

hạ tầng đối với các cơng trình quy mơ cấp xã, nằm đáp ứng nhu cầu của thị trường, chuyển đổi cơ cấu
rải rác ở rất nhiều chính sách khác nhau, như: phù hợp với thế mạnh của vùng Tây Bắc và hỗ trợ
Chương trình 30a, Chương trình 135, Chương trình xây dựng thương hiệu nông, lâm, sản cho các vùng
hỗ trợ nhà ở, đất ở, đất sản xuất (Quyết định miền núi. Đồng thời với đó là khơng ngừng phổ
755/QĐ-TTg),… Vì vậy, để sử dụng hiệu quả biến kiến thức, kinh nghiệm sản xuất nhằm tăng
nguồn lực có hạn của Nhà trước trong việc hỗ trợ năng suất. Nội dung chuyển đổi theo hướng:
đầu tư kết cấu hạ tầng đối với các cơng trình quy
mơ cấp xã, đề nghị rà soát nội dung, xử lý trùng - Đối với trồng trọt: Phát triển các chuỗi giá trị
lặp, lồng ghép nội dung đầu tư kết cấu hạ tầng quy cây bản địa trên đất dốc theo hướng nông nghiệp
mô cấp xã từ các Chương trình này và xây dựng sinh thái để đảm bảo bền vững. Bên cạnh việc sản
thành một Chính sách đầu tư kết cấu hạ tầng chung xuất ổn định lương thực, cần hỗ trợ mạnh để phát
ở quy mơ cấp xã thuộc Chương trình mục tiêu triển các cây có thế mạnh của vùng như cây công
quốc gia giảm nghèo bền vững, với mục tiêu, nội nghiệp (cà phê, chè, đậu tương), cây ăn quả (vải
dung và nguyên tắc thực hiện sau: thiều, nhãn, mơ, mận,…), cây dược liệu,… Đồng
thời chú trọng đến thế mạnh của vùng cao để phát
- Mục tiêu của chính sách là cung cấp vốn đầu triển các sản phẩm ơn đới đặc biệt có lợi thế hiện
tư hỗ trợ cho Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội nay như rau, hoa công nghệ cao ở Sa Pa - Lào Cai,
của các xã, cải thiện cơ sở hạ tầng thông qua xây Mộc Châu - Sơn La, Sìn Hồ - Lai Châu,…
dựng mới hoặc nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế
nhằm phục vụ sản xuất và phát triển kinh tế đa - Về chăn nuôi: Đẩy mạnh chăn nuôi lợn để
dạng, tăng thêm việc làm và nâng cao thu nhập, đáp ứng tiêu thụ nội địa, phát triển hàng hóa các
đảm bảo thành quả xây dựng được vận hành tốt và giống lợn bản địa có chất lượng cao để cung cấp
bền vững, đáp ứng các nhu cầu phát triển kinh tế cho các tỉnh đồng bằng lân cận; nâng cao chất
xã hội tại các xã khó khăn. lượng thịt bò, phát triển mạnh đàn bò sữa gắn với
các nhà máy sữa có truyền thống. Phát triển chuỗi
- Nội dung chính sách hỗ trợ bao gồm hỗ trợ giá trị thâm canh chăn nuôi ở các vùng thấp và
đầu tư, nâng cấp, duy tu các cơng trình kết cấu hạ chăn nuôi giống bản địa ở vùng cao.
tầng thuộc địa bàn cấp xã, có quy mô nhỏ và đơn
giản, với mục tiêu phục vụ các hoạt động kinh tế - Về lâm nghiệp: Tập trung phát triển rừng
xã hội quy mô cấp xã. kinh tế phục vụ chế biến gỗ công nghiệp; gắn rừng

với phát triển nông nghiệp như trồng cây dược liệu
- Nguyên tắc thực hiện là phải có sự tham gia dưới tán rừng; phát triển du lịch sinh thái gắn với
của người dân. Một trong những điểm đặc trưng và rừng. Đa dạng hóa sinh kế từ rừng: kết hợp du lịch
đổi mới của chính sách hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ nông thôn, nông nghiệp, phát triển chuỗi giá trị

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG QUYỂN 7, SỐ 1 (3/2017) 41

NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM – KINH NGHIỆM

lâm sản ngồi gỗ. Những nơi cịn đất trống, đồi núi - Việc ưu đãi, hỗ trợ cần gắn với các yêu cầu
trọc, cịn rừng,... thì thực hiện việc giao đất, giao cụ thể đối với doanh nghiệp được nhận hỗ trợ, đó
rừng cho cộng đồng, cho nhóm hộ trồng, chăm sóc là yêu cầu về sử dụng lao động địa phương, số lao
và bảo vệ rừng gắn với phát triển chăn ni (bị, động mà doanh nghiệp sử dụng, giá trị gia tăng mà
trâu, dê,...), nếu cần Nhà nước hỗ trợ lương thực. doanh nghiệp đem lại cho khu vực,… Ban hành
Để tăng nguồn lực cho chi phí trồng rừng, cần kết các quy định yêu cầu bảo vệ các tài nguyên cơ bản
hợp với các cơ chế phát triển xanh và biến đổi khí như: đất, nước, mơi trường sinh thái theo các
hậu để có thêm thu nhập cho nông dân. nguyên tắc phát triển bền vững trong quá trình tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
- Đối với tiểu thủ công nghiệp và thương mại: nghiệp.
Khôi phục các ngành nghề truyền thống theo
hướng sản phẩm chất lượng cao có thương hiệu - Mức độ ưu đãi, hỗ trợ gắn với cấp độ liên kết
như dệt thổ cẩm, chế biến nông lâm sản, rượu giữa doanh nghiệp và nông dân nghèo theo hướng
truyền thống,… Đẩy mạnh du lịch, đặc biệt là du mức độ hỗ trợ từ ngân sách sẽ là cao nhất nếu
lịch sinh thái; du lịch gắn với phát triển rừng, du doanh nghiệp và nông dân hợp tác liên kết trong tất
lịch gắn với phát triển nông nghiệp. cả các khâu sản xuất và chế biến, tiêu thụ sản
phẩm.
4.3. Hoàn thiện chính sách thu hút doanh
nghiệp đầu tư vùng Tây Bắc - Tập trung hơn nữa các chính sách hỗ trợ cho
các doanh nghiệp và các tổ chức đại diện của nông
Chất lượng môi trường đầu tư là yếu tố mà dân (tổ hợp tác, hợp tác xã, hiệp hội sản xuất) thực

doanh nghiệp nhận biết đầu tiên khi thực hiện đầu hiện chức năng liên kết sản xuất, xây dựng vùng
tư vào Tây Bắc. Do đó cần nâng cao chất lượng nguyên liệu.
môi trường đầu tư để thu hút doanh nghiệp, gồm:
- Đơn giản hóa các quy trình và thủ tục ban
- Xây dựng kết cấu hạ tầng Tây Bắc đồng bộ, hành và thực hiện chính sách liên kết gắn sản xuất
hiện đại. Trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn.
chú ý nâng cấp các công trình hiện có, nhất là các
cơng trình phục vụ sản xuất. - Xây dựng cơ chế quản lý, thủ tục thực hiện
ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo hướng đơn giản hóa,
- Thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong minh bạch, dễ quản lý. Đây là yếu tố quan trọng để
thu hút doanh nghiệp đầu tư vào vùng Tây Bắc. doanh nghiệp thực sự đầu tư tại Tây Bắc, bởi vì
nếu ưu đãi, hỗ trợ đủ mạnh, nhưng cơ chế, thủ tục
- Tiếp tục đa dạng hóa các nguồn cung cấp tín nhận ưu đãi rườm rà, phức tạp sẽ làm nản lòng
dụng; đổi mới cơ chế, thủ tục để tăng khả năng tiếp doanh nghiệp.
cận tín dụng của doanh nghiệp đầu tư vào vùng
Tây Bắc. - Hỗ trợ doanh nghiệp theo hướng hình thành
các liên kết chuỗi, liên kết ngành hàng: Mỗi một
- Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đủ mạnh để thu hút doanh nghiệp đều có một thế mạnh của mình và
doanh nghiệp, gắn trách nhiệm của doanh nghiệp trong một khâu nào đó trong chuỗi kinh doanh, sản
với phát triển vùng nguyên liệu. Ưu đãi, hỗ trợ cho xuất sản phẩm nơng nghiệp. Vì vậy chính sách hỗ
doanh nghiệp cần thực sự hấp dẫn, hỗ trợ đồng bộ trợ cần khuyến khích, tạo điều kiện để doanh
cho doanh nghiệp từ khâu đầu vào đến khâu tiêu nghiệp liên kết dọc-ngang nhằm hình thành liên kết
thụ, phát triển thị trường (cơ sở hạ tầng, nhân lực, ngành, chuỗi trong sản xuất kinh doanh.
vốn, thị trường...). Việc hỗ trợ thực hiện theo
hướng hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất quy mô hàng - Đồng thời với việc xây dựng chính sách thu
hóa, nhằm tạo ra những chuỗi sản phẩm, doanh hút doanh nghiệp đầu tư vào vùng Tây Bắc, cơng
nghiệp đầu đàn, có năng lực canh tranh tốt tại khu tác vận động, tuyên truyền cần được tiến hành
vực Tây Bắc.

42 PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG QUYỂN 7, SỐ 1 (3/2017)


Bùi Quang Tuấn – Lương Minh Huân Phát triển các mơ hình thị trường...

đồng thời nhằm tạo thuận lợi tối đa cho doanh cho được tâm lý trông chờ, ỷ lại, không muốn thoát
nghiệp đầu tư vào vùng Tây Bắc. nghèo trong một bộ phận đồng bào; đồng thời có
biện pháp kiên quyết với những đối tượng “không
4.4. Đổi mới chính sách hỗ trợ phát triển sinh chịu làm” tạo mơi trường bình đẳng, cạnh tranh
kế cho người nghèo trong vươn lên thoát nghèo.

Hiện nay, chính sách hỗ trợ phát triển sinh kế Chương trình đào tạo nghề cho vùng tập trung
phục vụ giảm nghèo hiện đang nằm tản mát ở vào đào tạo nhân rộng các kiến thức bản địa, giống
nhiều chương trình khác nhau như Chương trình cây con bản địa, là thế mạnh của từng vùng chưa
135, Chương trình 30ª, Chương trình Nơng thơn được khai thác. Có thể sử dụng nơng dân địa
mới,... dẫn đến phương thức hỗ trợ, định mức hỗ phương vào tham gia tập huấn, đào tạo ngắn hạn.
trợ thiếu thống nhất hoặc trùng lặp trong quá trình Cần tập trung vào đào tạo nghề nông lâm nghiệp
thực hiện và hiệu quả khơng cao, thiếu tính bền sinh thái và du lịch nông thôn, bảo vệ bền vững tài
vững. Do đó, đề nghị các chính sách hỗ trợ phát nguyên thiên nhiên; ưu tiên đào tạo cán bộ lãnh
triển sinh kế cho người nghèo cần được rà soát, đạo cấp xã về thị trường, về phát triển để có thể đủ
tích hợp, lồng ghép, tránh trùng lắp và giao cho năng lực đề xuất các ý tưởng phát triển mới.
một cơ quan chủ trì sẽ có hiệu quả hơn và dễ thực
hiện hơn. 4.5. Phát triển thị trường sản phẩm đầu ra
vùng Tây Bắc
Để thúc đẩy phát triển chuỗi cung ứng cho
người nghèo, đề nghị chuyển hỗ trợ từ trực tiếp Vùng Tây Bắc có lợi thế gần một thị trường
cho người nghèo sang hỗ trợ dựa trên cơ sở hoạt tiêu thụ nông sản lớn là các tỉnh Nam Trung Quốc,
động của các tổ, nhóm hộ thơng qua các đề xuất/dự Bắc Lào. Tuy nhiên các năm qua, thị trường tiêu
án về phát triển sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm, thụ nông sản vẫn không ổn định và bị động. Giải
chế biến sản phẩm nông nghiệp, phi nông nghiệp quyết được nút thắt về thị trường mới tạo tiền đề
và phát triển thị trường, đảm bảo việc hỗ trợ luôn cho phát triển sản xuất hàng hóa nơng nghiệp của
ln được kiểm sốt, hỗ trợ đúng đối tượng. vùng, hướng tới giảm nghèo bền vững.


Các đề xuất/dự án cần khả thi về mặt kỹ thuật Vai trị tìm kiếm, phát triển thị trường cần
và được chứng minh là có thể tận dụng nguồn nhân được giao cho Nhà đầu tư là các doanh nghiệp có
lực của các hộ dân. Đồng thời phải đem lại lợi vốn, kinh nghiệm, trong đó Nhà nước đóng vai trị
nhuận và bền vững, gắn với một quá trình sản xuất “kiến tạo”, “trọng tài” để thúc đẩy liên kết giữa
tạo ra sản phẩm và cơng ăn việc làm cho nhóm doanh nghiệp và người nghèo;
tham gia. Người dân tham gia nhóm phải thực sự
quan tâm đến hoạt động và hoạt động đó phù hợp Để thúc đẩy doanh nghiệp tham gia liên kết với
với nguồn lực và chiến lược sinh kế của họ. các hộ nghèo, hỗ trợ sản xuất và bảo đảm tiêu thụ
sản phẩm thì Nhà nước nhất thiết dùng một phần
Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ xây dựng hệ thống sản nguồn lực của mình để hỗ trợ những liên kết này.
xuất các sản phẩm nơng nghiệp, phi nơng nghiệp
có kết nối với thị trường để hoạt động bền vững Nông sản của người dân có thị trường khi và
đảm bảo các nguyên tắc hoạt động dựa vào cộng chỉ khi liên kết 4 nhà, gồm “Nhà nước”, “Nhà
đồng đã đề ra; tăng cường năng lực cho người nông”, “Nhà đầu tư”, “Nhà khoa học” chặt chẽ,
nghèo: đào tạo, dạy nghề nâng cao dân trí vùng theo phương châm các bên bình đẳng và cùng có
miền núi phía Bắc. lợi. Vì vậy chính quyền địa phương, cần tích cực
đẩy mạnh triển khai Chính sách khuyến khích
Với đặc thù dân cư vùng miền núi phía Bắc có doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ cao, cần đẩy mạnh và Chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên
cơng tác tun truyền nâng cao nhận thức cho kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng
đồng bào dân tộc thiểu số, từng bước khắc phục cánh đồng lớn nhằm tạo liên kết bền vững giữa

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG QUYỂN 7, SỐ 1 (3/2017) 43

NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM – KINH NGHIỆM

doanh nghiệp và nông dân trong tiêu thụ, chế biến Ba là, để đồng vốn tín dụng chính sách đầu tư
nơng sản. mang lại hiệu quả thiết thực đề nghị các cơ quan,
đơn vị, chính quyền địa phương phối hợp với các

4.6. Đổi mới chính sách tín dụng ưu đãi cho tổ chức hội, đồn thể làm tốt cơng tác khuyến
người nghèo nông, khuyến lâm, khuyến ngư,... tạo điều kiện cho
hộ nghèo được phổ biến kiến thức, cách thức sản
Để khắc phục những khó khăn, hạn chế, tháo xuất, chuyển giao kỹ thuật, giúp người nghèo sản
gỡ những rào cản, từng bước nâng cao hiệu quả xuất, kinh doanh có hiệu quả, tăng thu nhập, cải
hoạt động tín dụng chính sách của Nhà nước đối thiện đời sống.
với hộ nghèo và hộ đồng bào dân tộc thiểu số, đề
nghị các giải pháp đồng bộ như: Bốn là, đổi mới cơ chế huy động vốn tín dụng
chính sách. Muốn thực hiện được mục tiêu giảm
Một là, cần tăng cường chỉ đạo cấp ủy, chính nghèo bền vững địi hỏi phải có một lượng vốn lớn,
quyền địa phương hỗ trợ tích cực hơn nữa với tinh vì thế phải có một cơ chế huy động vốn của tín
thần tất cả hệ thống chính trị cùng vào cuộc. Đặc dụng chính sách, đó là huy động nguồn lực trong
biệt, cần có cơ chế chính sách để tăng nguồn cho cộng đồng dân cư và Quốc tế dưới hình thức “đi
Ngân hàng chính sách xã hội đáp ứng nhu cầu vay vay để cho vay”. Phải kết hợp với cho vay các tổ
vốn của hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng chức kinh tế - xã hội và tổ chức cung cấp vật tư
chính sách khác cùng với đó là tăng cường sự phối nông nghiệp, tiêu thụ sản phẩm để tạo được một
hợp của ngân hàng và các tổ chức hội, đoàn thể chuỗi sản xuất liên kết chặt chẽ với nhau đối với
trong việc kiểm tra giám sát cho vay, để không xảy nơng nghiệp thì mới có hiệu quả và mới thực hiện
ra thất thốt vốn. Có cơ chế chính sách khuyến được xóa nghèo bền vững.
khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân... đóng
góp vào nguồn vốn tín dụng chính sách... Tín dụng Năm là, thực hiện chính sách hỗ trợ có điều
ưu đãi cho người nghèo được thực hiện cho vay kiện gắn với đối tượng, địa bàn và thời hạn thụ
cơng khai, minh bạch, đóng góp tích cực vào hiệu hưởng nhằm tăng cơ hội tiếp cận chính sách và
quả của các chương trình mục tiêu quốc gia về xóa khuyến khích sự tích cực, chủ động tham gia của
đói, giảm nghèo. người nghèo. Duy trì, sửa đổi, bổ sung một số
chính sách hỗ trợ phù hợp với điều kiện thực tiễn
Hai là, hồn thiện cơ chế chính sách tín dụng sản xuất kinh doanh của hộ nghèo, dự án/đề xuất
ưu đãi đối với hộ nghèo và đồng bào dân tộc thiểu sản xuất.
số. Nên rà sốt, hợp nhất văn bản chính sách để
thống nhất về định mức, lãi suất, thời hạn cho vay, Sáu là, tăng nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho hộ

thủ tục vay và có cơ chế lồng ghép, đồng bộ các nghèo, hộ cận nghèo; điều chỉnh đối tượng, mức
nguồn vốn trên cùng một đối tượng. Tiếp tục ưu vay, lãi suất, thời hạn cho vay phù hợp gắn với
tiên tập trung phân bổ vốn các chương trình tín chính sách khuyến nơng, khuyến cơng, khuyến
dụng chính sách cho các địa phương là vùng lâm, khuyến ngư, chuyển giao khoa học kỹ thuật,
nghèo, vùng sâu, vùng xa và vùng đặc biệt khó xây dựng, nhân rộng mơ hình thốt nghèo gắn kết
khăn, nơi tập trung nhiều hộ nghèo là đồng bào dân với cộng đồng dân cư trên địa bàn.
tộc thiểu số. Ngành chức năng cần tập trung chỉ
đạo nâng cao chất lượng tín dụng, thực hiện tốt các
giải pháp về nghiệp vụ.

Tài liệu tham khảo

1. ADB (2004). Các trường hợp điển hình kết nối thị trường thành cơng, Dự án Nâng cao hiệu quả thị trường cho
người nghèo - M4P, ADB.

44 PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG QUYỂN 7, SỐ 1 (3/2017)

Bùi Quang Tuấn – Lương Minh Huân Phát triển các mơ hình thị trường...

2. ADB (2005). Để chuỗi giá trị hiệu quả hơn với người nghèo: Sổ tay thực hành phân tích chuỗi giá trị. Dự án
Nâng cao hiệu quả thị trường cho người nghèo - M4P, ADB.

3. Grootveld P. (2008). Strategies for the Base-of-the-Pyramid: Becoming trusted at the Base-of-the-Pyramid,
Master thesis, Tilburg University.

4. IFAD (2011). Rural Poverty Report 2001 - The Challenge of Ending Rural Poverty, IFAD.
5. IFC và WRI (2007). The Next 4 Billion Market Size And Business Strategy at The Base of The Pyramid. World

Resources Institute and International Finance Corporation.
6. Jaiswal A. K. (2008). Fortune at the Bottom of the Pyramid: An Alternate Perspective.Innovation, Winter.

7. Karnani, Aneel (2007). The Mirage of Marketing to the Bottom of the Pyramid: How the Private Sector Can Help

Alleviate Poverty.California Management Review, 49 (4), pp 90-111.
8. Prahalad C. K. (2009). The Fortune at the Bottom of the Pyramid: Eradicating Poverty through Profits. New

Delhi: Pearson Education/Wharton School Publishing, 5th edition.
9. Prahalad C. K. (2012). Bottom of the Pyramid as a Source of Breakthrough Innovations, Journal Product

Innovation Management, 29 (1), pp 6-12.
10. Prahalad C. K and Hart S. L. (2002). The Fortune at the Bottom of the Pyramid, Strategy + Business, No 26, pp 1-

14. Booz Allen Hamilton.
11. VCCI (2010). Sáng tạo - Phát triển doanh nghiệp và Tiên phong, Dự án Quỹ Tiên Phong Việt Nam. Nxb Công ty

TNHH Sáng tạo IRIS, Hà Nội.
12. Voveryte J. (2011). Are “Bottom of the Pyramid”strategies scalable? Social Business, Enterprise & Poverty

Certificate, HEC Paris.

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG QUYỂN 7, SỐ 1 (3/2017) 45


×