BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI BÌNH
BÁO CÁO TÓM TẮT KẾT QUẢ ĐỀ TÀI
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
Tên đề tài
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CĂNG THẲNG
VÀ MỘT SỐ CHỈ SỐ SINH HỌC Ở SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI BÌNH
THAM GIA PHÒNG CHỐNG DỊCH COVID -19
Mã số đề tài: TB-CT/YD01/22
Tổ chức chủ trì đề tài: Trường Đại học Y Dược Thái Bình
Chủ nhiệm đề tài: TS.BS. Nguyễn Thị Hiên
Đồng chủ nhiệm đề tài: TS.BS. Lê Đức Cường
THÁI BÌNH – 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI BÌNH
BÁO CÁO TÓM TẮT KẾT QUẢ ĐỀ TÀI
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
Tên đề tài
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CĂNG THẲNG
VÀ MỘT SỐ CHỈ SỐ SINH HỌC Ở SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI BÌNH
THAM GIA PHÒNG CHỐNG DỊCH COVID -19
Mã số đề tài: TB-CT/YD01/22
Đơn vị chủ trì thực hiện: Trường Đại học Y Dược Thái Bình
Địa chỉ: Số 373, Lý Bơn, Thành phố Thái Bình
Điện thoại: 0227.3838.545 Fax: 0227.3847.509 Website:
Chủ nhiệm đề tài: TS.BS. Nguyễn Thị Hiên
Đồng chủ nhiệm đề tài: TS.BS. Lê Đức Cường
Thư ký: TS. Ngô Văn Mạnh
THÁI BÌNH - năm 2022
AHS DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ANS Adrenomedullary hormonal system (Hệ thống hormon tủy thƣợng thận)
CATS Autonomic nervous system (Hệ thần kinh tự chủ)
Cognitive activation theory of stress (Lý thuyết về hoạt động nhận thức của
Covid-19 stress)
CSCT Coronavirus disease 2019 - Bệnh virus corona 2019
CTCX Chỉ số căng thẳng
E Căng thẳng cảm xúc
EEG Epinephrine (Adrenalin)
Dass Electroencephalogram (Điện não đồ)
The Depression, Anxiety and Stress Scale
ĐHYDTB Thang đánh giá Lo âu – Trầm cảm – Stress
GAS Đại học Y Dƣợc Thái Bình
GC General adaptation syndrome (Hội chứng thích ứng chung)
HA Giao cảm
HAtth Huyết áp
HAttr Huyết áp tâm thu
HPA Huyết áp tâm trƣơng
Hypothalamic pituitary adrenocortical (Hệ thống dƣới đồi- tuyến yên- vỏ
IQ tuyến thƣợng thận)
KNLĐ Intelligence quotient (Chỉ số thông minh)
KNTN Khả năng lao động
NE Khả năng thích nghi
RLĐKNT Norepinephrine (Noradrenalin)
SAM Rối loạn điều khiển nhịp tim
SNS Sympathetic adrenalmedullary (Hệ giao cảm tủy thƣợng thận)
SV Sympathetic nervous system (Hệ thần kinh giao cảm)
TGPX Sinh viên
TKTHNT Thời gian phản xạ
TKTV Thống kê toán học nhịp tim
TST Thần kinh thực vật
TT Tần số tim
WHO Trạng thái
World Health Organization - Tổ chức Y tế Thế giới
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
1. ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................. 4
Sự cần thiết phải triển khai thực hiện đề tài.................................................. 4
Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 5
Tổng quan tình hình đại dịch Covid-19 trên thế giới và việt nam................ 5
2.1.1. Tình hình đại dịch Covid-19 trên thế giới ...................................... 5
2.1.2. Tình hình đại dịch Covid-19 tại Việt Nam ..................................... 5
2.1.3. Tình hình chống dịch tại thành phố Hồ Chí Minh và ảnh hƣởng
của đại dịch Covid-19 trên đội ngũ nhân viên y tế tuyến đầu .................. 5
Thực trạng stress, lo âu và trầm cảm của nhân viên y tế và sinh viên y....... 6
2.1.4. Một số nghiên cứu stress, lo âu và trầm cảm ở nhân viên y tế và sinh
viên y trên thế giới và Việt Nam............................................................... 6
Một số chỉ số sinh học liên quan đến trạng thái căng thẳng ......................... 8
2.1.5. Một số chỉ số chức năng tim mạch liên quan đến trạng thái căng
thẳng 8
2.1.6. Chỉ số nội tiết liên quan đến trạng thái căng thẳng ........................ 9
3. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................... 9
4. CÁCH TIẾP CẬN, ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, KỸ
THUẬT ĐÃ SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI..................................................... 10
Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................. 10
4.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................... 10
4.1.2. Thời gian nghiên cứu .................................................................... 10
4.1.3. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 10
Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................. 10
4.1.4. Thiết kế nghiên cứu ...................................................................... 10
4.1.5. Cỡ mẫu và phƣơng pháp chọn mẫu nghiên cứu ........................... 10
4.1.6. Các biến số nghiên cứu ................................................................. 12
4.1.7. Tổ chức nghiên cứu ...................................................................... 13
Sơ đồ nghiên cứu ................................................................................... 13
4.1.8. Phƣơng pháp xử lý số liệu ............................................................ 13
4.1.9. Các biện pháp khống chế sai số .................................................... 13
4.1.10. Vấn đề y đức trong nghiên cứu ........................................... 14
5. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ..................................................................... 14
Kết quả ........................................................................................................ 14
5.1.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu .................................. 14
Bàn luận....................................................................................................... 33
5.1.3. Thực trạng stress, lo âu và trầm cảm của sinh viên Trƣờng Đại học
Y Dƣợc Thái Bình sau khi tham gia phịng chống dịch Covid-19 ......... 34
5.1.4. Đối tƣợng có căng thẳng chức năng tim mạch ở mức cao theo giới
(mức 3/4 theo phân loại của Baevski)..................................................... 47
5.1.5. Đối tƣợng có căng thẳng chức năng thần kinh thực vật theo giới 48
Tác động lợi ích do kết quả nghiên cứu, triển khai mang lại...................... 51
5.1.6. Đối với lĩnh vực KHCN có liên quan ........................................... 51
5.1.7. Đối với tổ chức chủ trì và các cơ sở ứng dụng kết quả nghiên cứu
51
5.1.8. Đối với kinh tế xã hội và môi trƣờng ........................................... 51
6. KẾT LUẬN ............................................................................................... 51
Thực trạng stress, trầm cảm và lo âu theo thang điểm DASS 21 và một số
yếu tố liên quan ở sinh viên Trƣờng Đại học Y Dƣợc Thái Bình sau khi
tham gia phòng chống Covid-19 ................................................................. 52
Một số chỉ số sinh học trên hệ tim mạch và nội tiết ở sinh viên trƣờng Đại
học Y Dƣợc Thái Bình sau khi tham gia phòng chống dịch Covid-19 ............ 53
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................ 53
1. Đối với người làm nghiên cứu:............................................................. 53
2. Đối với sinh viên .................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG
Bảng 5.1. Đặc điểm nhóm tuổi, giới, ngành học, năm học, tình trạng hơn
nhân và gia đình của sinh viên............................................................ 14
Bảng 5.4. Tình trạng của sinh viên trước khi tham gia chống dịch (n=568)
............................................................................................................... 15
Bảng 5.5. Phản ứng của gia đình và những lo lắng khi đăng ký tham gia
chống dịch của sinh viên (n=568) ....................................................... 15
Bảng 5.6. Thời gian tham gia chống dịch, nơi ở, tâm trạng khi vào vùng
dịch và chế độ ăn tại nơi chống dịch của ĐTNC (n=568).................. 16
Bảng 5.7. Nhiệm vụ, thời gian hịa nhập cơng việc chống dịch và trang bị
khi tham gia chống dịch của ĐTNC (n=568)...................................... 17
Bảng 5.8. Những khó khăn và tâm lí khi tiếp xúc F0, biết người trong
nhóm bị nhiễm Covid-19 trong khi tham gia chống dịch (n=568) .... 18
Bảng 5.9. Hoạt động sau 1 ngày làm việc khi tham gia chống dịch (n=568)
............................................................................................................... 19
Bảng 5.10. Vấn đề sức khỏe gặp phải khi tham gia chống dịch (n=568) ... 19
Bảng 5.11. Tâm trạng và tình trạng sức khỏe khi đi chống dịch trở về của
sinh viên (n=568) .................................................................................. 20
Bảng 5.12. Mong muốn, tự đánh giá vai trò của bản thân và nhận định tình
hình dịch bệnh trong tương lai (n=568).............................................. 21
Bảng 5.13. Đặc điểm chỉ số nhân trắc và xét nghiệm của ĐTNC ............... 21
Bảng 5.14. Tỷ lệ các mức độ stress, lo âu, trầm cảm (n=1136) ................... 22
Bảng 5.15. Tỷ lệ stress, lo âu, trầm cảm của đối tượng nghiên cứu ........... 22
Bảng 5.16. Tỷ lệ stress, trầm cảm và lo âu của 2 nhóm sinh viên là nam giới
............................................................................................................... 23
Bảng 5.17. Tỷ lệ stress, trầm cảm và lo âu của 2 nhóm sinh viên là nữ giới
............................................................................................................... 23
Bảng 5.18. Liên quan giữa stress, trầm cảm và lo âu với tuổi, năm học và
ngành học ............................................................................................. 23
Bảng 5.19. Liên quan giữa điểm DASS 21 với kết quả học tập, kinh tế gia
đình, tài chính bản thân (n=1136)....................................................... 24
Bảng 5.20. Liên quan giữa thực trạng stress, trầm cảm và lo âu với luyện
tập thể dục, sử dụng một số chất (n=1136) ......................................... 24
Bảng 5.21. Liên quan giữa thực trạng stress, trầm cảm và lo âu với tình
trạng bệnh lý, tâm lí trước đi chống dịch, và lo lắng khi đi chống dịch
............................................................................................................... 25
Bảng 5.22. Liên quan giữa thực trạng stress, trầm cảm và lo âu với thời
gian tham gia chống dịch, nơi ở, tâm trạng khi vào vùng dịch và chế
độ ăn tại nơi chống dịch của ĐTNC.................................................... 25
Bảng 5.23. Liên quan giữa thực trạng stress, trầm cảm và lo âu với nhiệm
vụ, thời gian hịa nhập cơng việc chống dịch và trang bị khi tham gia
chống dịch của ĐTNC.......................................................................... 26
Bảng 5.24. Liên quan giữa thực trạng stress, trầm cảm và lo âu với những
khó khăn khi tham gia chống dịch ...................................................... 27
Bảng 5.25. Liên quan giữa thực trạng stress, trầm cảm và lo âu với vấn đề
sức khỏe gặp phải khi tham gia chống dịch........................................ 27
Bảng 5.26. Mơ hình hồi quy đa biến một số yếu tố liên quan tới stress, lo
âu, trầm cảm ......................................................................................... 27
Bảng 5.27. Đặc điểm tần số mạch, huyết áp ở 2 nhóm theo giới tính......... 29
Bảng 5.28. Phân tích các chỉ số thống kê toán học nhịp tim theo giới tính ở
2 nhóm................................................................................................... 29
Bảng 5.29. Đối tượng có căng thẳng chức năng tim mạch ở mức cao (mức
3/4 theo phân loại của Baevski) theo giới tính.................................... 30
Bảng 5.30. Đối tượng có căng thẳng chức năng thần kinh thực vật và rối
loạn nhịp tim cường giao cảm theo giới tính ...................................... 30
Bảng 5.31. Tỷ lệ điện tim bất thường ở nhóm nghiên cứu (n=120) ............ 31
Bảng 5.32. Chỉ số nội tiết cortisol ở cả 2 nhóm theo giới tính..................... 31
Bảng 5.33. Tỷ lệ nồng độ cortisol so với dải kết quả bình thường tại thời
điểm lấy máu 8h-8h30 sáng (184-664 nmol/l) .................................... 31
Bảng 5.34. Mơ hình hồi quy đa biến xác định mối liên quan giữa một số chỉ
số sinh học trên hệ tim mạch và nội tiết với lo âu .............................. 32
Bảng 5.35. Mơ hình hồi quy đa biến xác định mối liên quan giữa một số chỉ
số sinh học trên hệ tim mạch và nội tiết với stress.............................. 32
Bảng 5.36. Mơ hình hồi quy đa biến xác định mối liên quan giữa một số chỉ
số sinh học trên hệ tim mạch và nội tiết với trầm cảm ....................... 32
Bảng 5.37. Mô hình hồi qui đa biến xác định liên quan giữa một số chỉ số
sinh học trên hệ tim mạch và nội tiết với đặc điểm trước khi đi chống
dịch ........................................................................................................ 33
4
1. Đặt vấn đề
Sự cần thiết phải triển khai thực hiện đề tài
Đại dịch COVID-19 đã đặt ra những thách thức vô cùng lớn cho tồn xã hội. Hậu
quả vơ hình của đại dịch chƣa thể thống kê một cách tồn diện, đó là sự gia tăng tỉ lệ mắc
bệnh tâm thần nhƣ mắc trầm cảm, rối loạn lo âu, lạm dụng ma túy và tự sát trên toàn thế
giới, đặc biệt ở nhân viên y tế tuyến đầu tham gia chống dịch do sự quá tải của hệ thống y
tế, nguy cơ bị nhiễm virus, thời gian làm việc kéo dài và chứng kiến số lƣợng bệnh nhân tử
vong lớn nhất chƣa từng xuất hiện trong y văn suốt nhiều thập kỷ qua. Đợt dịch Covid-19
lần thứ 4 tại Việt Nam bắt đầu từ ngày 27 tháng 4 năm 2021 và đƣợc nhận định là đợt bùng
phát có mức độ nghiêm trọng [6] do biến thể Delta với tỷ lệ lây lan cao, dẫn đến số ca
nhiễm tăng nhanh gây quá tải y tế ở Việt Nam và gia tăng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân Covid-
19, đặc biệt là Thành phố Hồ Chí Minh [17]. Hƣởng ứng lời kêu gọi của Đảng, Chính phủ,
Bộ Y tế và Ủy Ban nhân dân tỉnh Thái Bình, Trƣờng Đại học Y Dƣợc Thái Bình đã cử hơn
700 lƣợt sinh viên tham gia chống dịch tại thành phố Hồ Chí Minh.
Câu hỏi đặt ra là sau khi tham gia chống dịch trở về các stress tâm lý đó ảnh
hưởng tới sức khỏe tâm thần và thực thể của sinh viên như thế nào?; liệu sau khi căng
thẳng chấm dứt, cơ chế tự điều hòa, ổn định nội môi của sinh viên với lứa tuổi trẻ đầy
nhiệt huyết có sớm trở về bình thường hay khơng? Từ đó mới có thể trả lời liệu việc sinh
viên thực hiện các nhiệm vụ lâm sàng cộng đồng trong đại dịch này có thể mang lại lợi
ích cho bệnh nhân cao hơn những rủi ro liên quan đến sự tham gia của sinh viên hay
không và như vậy sinh viên y khoa có một vai trị nhất định trong việc bù đắp gánh nặng
do Covid-19 gây ra?
Đây cũng là câu hỏi lớn và gây sự tranh luận giữa nhiều trƣờng đại học Y và các tổ
chức trên thế giới bởi đại dịch Covid-19 đã cho thấy lỗ hổng rất lớn về thiếu hụt nhân lực y
tế. Tại Việt Nam hiện nay chƣa có nghiên cứu tồn diện nào trên sinh viên tham gia tuyến
đầu chống dịch, hầu hết các nghiên cứu mang tính chất định tính. Stress là hiện thực của
cuộc sống, đặc biệt trong bối cảnh đại dịch Covid hiện nay, vì vậy ngồi trắc nghiệm tâm lý,
rất cần lƣợng hóa đƣợc mức độ stress bằng các chỉ số đo lƣờng sinh học khách quan. Từ đó
mới đƣa ra đƣợc các giải pháp thích hợp để cải thiện sức khỏe của sinh viên và góp phần
nâng cao hiệu suất nguồn nhân lực quý, tiếp tục cung cấp cho đất nƣớc khi có đại dịch xảy
ra. Vì vậy chúng tơi tiến hành đề tài này với 2 mục tiêu sau
Mục tiêu của đề tài
1. Mô tả thực trạng stress, trầm cảm và lo âu theo thang điểm DASS 21 và xác định
một số yếu tố liên quan ở sinh viên Trường Đại học Y Dược Thái Bình sau khi tham gia
phịng chống Covid-19.
2. Đánh giá một số chỉ số sinh học trên hệ tim mạch và nội tiết ở các đối tượng
nghiên cứu trên.
5
2. Tổng quan tài liệu
Tổng quan tình hình đại dịch Covid-19 trên thế giới và việt nam
2.1.1. Tình hình đại dịch Covid-19 trên thế giới
Cuối tháng 12 năm 2019, một đợt bùng phát bệnh do coronavirus mới 2019 (Covid-
19) đƣợc ghi nhận đầu tiên ở Vũ Hán, Trung Quốc, hiện nay đã phát triển thành một đại
dịch ảnh hƣởng đến tất cả các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, chỉ trong một thời
gian ngắn, Covid-19 trở thành một khủng hoảng to lớn và tác động tới mọi mặt của đời
sống kinh tế, khiến nhiều ngƣời tử vong, nhiều nƣớc đứng trên bờ khủng hoảng y tế. Theo
báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới, tính đến ngày 30/10/2022 có 635.419. 634 ngƣời mắc;
6,5 triệu ngƣời tử vong [1]. Đại dịch viêm đƣờng hô hấp cấp do chủng mới của virus
corona kéo dài cho tới nay trên 223 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Tất cả các yếu tố trên do đại dịch Covid-19 đã gây ra áp lực tâm lý không nhỏ đối
với ngƣời dân trên toàn thế giới [38]. Các vấn đề sức khỏe tâm thần nhƣ lo âu, stress và
trầm cảm là phổ biến ở công chúng, đặc biệt là đội ngũ nhân viên y tế đã phải chịu áp lực
rất lớn trƣớc số ca mắc và tử vong lớn chƣa từng thấy trong lịch sử y văn.
2.1.2. Tình hình đại dịch Covid-19 tại Việt Nam
Đợt dịch đầu tiên đƣợc tính từ ngày 22/01/2020 đến 22/7/2020, cả nƣớc ghi nhận
415 ca Covid-19 (309 F0 trong nƣớc và 106 F0 nhập cảnh), không có bệnh nhân tử vong.
Kể từ đầu dịch đến nay (20/12/2022) Việt Nam có 11.523.367 ca nhiễm, đứng thứ 13/230
quốc gia và vùng lãnh thổ, trong khi với tỷ lệ số ca nhiễm/1 triệu dân, Việt Nam đứng thứ
117/230 quốc gia và vùng lãnh thổ (bình quân cứ 1 triệu ngƣời có 116.452 ca nhiễm
[2].Ngày 20/6/2022 tại Hội nghị trực tuyến với các địa phƣơng trong tồn quốc về cơng tác
y tế và phòng, chống dịch, Bộ Y tế cho biết với diễn biến dịch bệnh Covid-19 trên thế giới
trên thế giới, thời gian gần đây, biến thể Omicron đã ghi nhận chiếm chủ đạo với các
nhánh phụ BA.2; BA.2.3, BA.2.3.2; trong khi biến thể phụ BA.5 đã ghi nhận ở nhiều quốc
gia có nguy cơ xâm nhập vào Việt Nam và có thể dẫn đến sự gia tăng các ca mắc Covid-19
trong thời gian tới [2],[19].
2.1.3. Tình hình chống dịch tại thành phố Hồ Chí Minh và ảnh hưởng của đại dịch Covid-
19 trên đội ngũ nhân viên y tế tuyến đầu
Đại dịch Covid-19 do virus SARS-CoV-2 gây ra xuất hiện ở Thành phố Hồ Chí
Minh vào ngày 23 tháng 1 năm 2020. Đây cũng là nơi có ca mắc Covid-19 đầu tiên tại Việt
Nam. Tối ngày 24 tháng 3, Bộ Y tế công bố thêm 11 ca mắc Covid-19, trong đó có 4 ca ở
TP. Hồ Chí Minh. Cho đến cuối tháng 3 năm 2020, số ca xác định nhiễm Covid-19 tại thành
phố này là 47 trƣờng hợp, với 10 trƣờng hợp đã xuất viện. Thành phố Hồ Chí Minh bƣớc
vào tháng 4 với thực hiện giãn cách 14 ngày theo chỉ thị 16. Lúc này các y bác sĩ từ khắp
mọi miền đất nƣớc dồn lực hỗ trợ Miền Nam. Tính đến 29/8/2021 có hơn 16.000 chun
gia, y bác sĩ cùng hàng tấn trang thiết bị hiện đại, đồng bộ đã đƣợc Bộ Y tế huy động vào
TP HCM và các tỉnh phía Nam chống dịch Covid-19.Tổng nhân lực y tế tham gia hỗ trợ
chống dịch tại TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam là gần 24 nghìn ngƣời; ƣớc tính có
khoảng 2.300 nhân viên y tế bị lây nhiễm.
6
Ngành y tế đã và đang khẳng định đƣợc tâm thế, vị trí, vai trị, trách nhiệm của
mình trƣớc tính mệnh và sức khoẻ của ngƣời dân. Trong một thời gian ngắn, chúng ta triển
khai hàng chục bệnh viện dã chiến, hàng trăm trạm y tế lƣu động để thu dung, điều trị BN,
giảm chuyển nặng, giảm tử vong, trong khi nếu điều kiện bình thƣờng sẽ mất rất nhiều thời
gian để thực hiện.
Ảnh hưởng đến tuyến đầu của đội ngũ chống dịch
Hai vấn đề có thể xuất hiện ở nhóm nhân viên y tế tuyến đầu bao gồm:
Tổn thƣơng đạo đức (Moral Injury): Đây là tình trạng nội tâm của nhân viên y tế bị
xung đột khi phải chứng kiến hoặc đƣa ra quyết định liên quan tính mạng bệnh nhân. Họ
phải đối mặt với những tình huống chọn lựa dẫn đến kết quả tiêu cực. Những quyết định
này đôi khi mâu thuẫn với giá trị đạo đức của họ hay chuẩn mực hành nghề. Kiệt sức nghề
nghiệp cũng là một trong những yếu tố liên quan vấn đề này. [2]
Thực trạng stress, lo âu và trầm cảm của nhân viên y tế và sinh viên y
2.1.4. Một số nghiên cứu stress, lo âu và trầm cảm ở nhân viên y tế và sinh viên y trên thế
giới và Việt Nam
Một số nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu gần đây cho thấy trong thời kỳ dịch Covid-19, các vấn đề sức khỏe tâm
thần nhƣ sợ hãi, lo lắng và trầm cảm là phổ biến ở công chúng, bệnh nhân, nhân viên y tế,
trẻ em và ngƣời lớn tuổi tại Trung quốc. Một nghiên cứu về ảnh hƣởng của dịch Covid-19
đến giáo dục của UNESCO nhằm kiểm tra sức khỏe tâm thần của 89.588 sinh viên đại học
trong thời kỳ dịch Covid-19 ở Trung Quốc đã đƣa ra một số bằng chứng lý thuyết về sự
can thiệp tâm lý của sinh viên đại học [35].
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về stress, lo âu, trầm cảm theo nhiều hƣớng
và trên nhiều đối tƣợng khác nhau nhƣ: công nhân, học sinh - sinh viên, các nhân viên y tế
- ngƣời trực tiếp hay gián tiếp chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân… [20], [24], [28], [32].
Đại dịch Covid-19 có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của nhân viên y tế.
Một nghiên cứu của Stephen X Zhang (2020) báo cáo sức khỏe thể chất, sức
khỏe tinh thần, lo lắng, trầm cảm, đau khổ và sự hài lịng trong cơng việc của nhân viên
y tế ở Iran khi quốc gia này phải đối mặt với số ca nhiễm Covid-19 ở thời kỳ đỉnh điểm.
Trong một mẫu gồm 304 nhân viên y tế (bác sĩ, y tá, bác sĩ X quang, kỹ thuật viên,
v.v.), chúng tôi nhận thấy một phần khá lớn đạt đến mức giới hạn của các rối loạn lo âu
(28,0%), trầm cảm (30,6%) và đau khổ (20,1%). Nghiên cứu này giúp xác định các
nhân viên y tế cần trợ giúp có mục tiêu hơn vì nhân viên y tế ở nhiều quốc gia đang
phải đối mặt với đỉnh điểm về số ca Covid-19 của họ [31].
Xingyue Song nghiên cứu năm 2020. Điều tra tổng 14.825 bác sĩ và y tá ở 31 tỉnh
của Trung Quốc đại lục cho thấy tỷ lệ hiện mắc các triệu chứng trầm cảm và rối loạn căng
thẳng sau sang chấn (PTSD) lần lƣợt là 25,2% và 9,1% [30].
Yiming Liang nghiên cứu trên 899 nhân viên y tế tuyến đầu và 1104 ngƣời đƣợc
hỏi trong dân số nói chung đã tham gia. Nhìn chung, 30,43%, 20,29% và 14,49% nhân
viên y tế tuyến đầu ở tỉnh Hồ Bắc và 23,13%, 13,14% và 10,64% nhân viên y tế tuyến
7
đầu ở các khu vực khác lần lƣợt báo cáo các triệu chứng trầm cảm, lo lắng và mất ngủ
[24].
Wenning Fu và cộng sự nghiên cứu tổng số 89.588 sinh viên đại học kết quả có
36.865 sinh viên (41,1%) báo cáo các triệu chứng lo âu. Phân tích hồi quy logistic đa biến
cho thấy các yếu tố nguy cơ đối với các triệu chứng lo âu bao gồm tuổi 26-30 (OR =
1,456), năm hai (OR = 1,038), trung học cơ sở (OR = 1,087) và lớp cao cấp (OR = 1,161),
cha có trình độ học vấn cao hơn (OR = 1,055), tình trạng kinh tế thấp (OR = 1,520) và hỗ
trợ xã hội thấp (OR = 1,542) [37].
Sofia Pappa (2020) đã tổng hợp, phân tích 13 nghiên cứu với tổng cộng 33.062
nhân viên y tế. Tỷ lệ lo lắng của nhân viên y tế đƣợc đánh giá trong 12 nghiên cứu là
23,2% và tỷ lệ trầm cảm là 22,8% (đƣợc đánh giá qua 10 nghiên cứu). Một phân tích
phân nhóm cho thấy sự khác biệt về giới tính và nghề nghiệp: nhân viên y tế nữ và điều
dƣỡng có tỷ lệ mắc các triệu chứng trầm cảm cao hơn so với nhân viên y tế là nam giới
và bác sĩ. Tỷ lệ mất ngủ đƣợc ƣớc tính là 38,9% trong 5 nghiên cứu [27].
Trong số 1001 nhân viên y tế tuyến đầu tham gia khảo sát của Yifang Zhou thì có
397 ngƣời (39,7%) làm việc tại tỉnh Hồ Bắc, tỷ lệ hiện trạng sức khỏe tâm thần kém là 11,2% [39].
Theo nghiên cứu của Anthony Amanfo Ofori và cộng sự đánh giá tác động tâm lý
của đại dịch Covid-19 đối với nhân viên y tế Ghana, kết quả cho thấy 21,1% nhân viên y tế
mắc trầm cảm, 27,8% cảm thấy lo âu, và 8,2 % cảm thấy Stress, Về tỉ lệ mắc trầm cảm,
nghiên cứu cho thấy có 11,4% mắc trầm cảm mức độ nhẹ 4,4% mắc trầm cảm mức độ vừa,
4,1% mắc trầm cảm mức độ rất nặng và 1,1% trầm cảm mức độ rất nặng. Về tỉ lệ lo âu,
nghiên cứu cho thấy 5,6% nhân viên y tế tham gia nghiên cứu mắc trầm cảm mức độ nhẹ,
13,3% trầm cảm mức độ vừa, 2,6% trầm cảm mức độ nặng và 6,3% trầm cảm mức độ rất
nặng. Về tỉ lệ Stress cho thấy có 3% stress ức độ nhẹ, 1,5% mức độ vừa và 2,2% mức độ
nặng [26].
Nghiên cứu trên tình trạng sức khỏe tâm thần trên nhân viên y tế trong đại dịch
Covid-19 của Z P Huang và cộng sự thực hiện trên 615 nhân viên y tế từ ngày 16 tháng 4
năm 2020. Nghiên cứu sử dụng thang đo DASS 21, kết quả cho thấy tỉ lệ lo âu ở nhân viên
y tế là 25.37%, stress 13.82%. Độ tuổi từ 31 đến 40 tuổi, làm việc trong các cơ sở quan
trọng là yếu tố nguy cơ gây stress của nhân viên y tế [23].
Thực trạng stress, lo âu và trầm cảm của nhân viên y tế và sinh viên y tại Việt Nam
Nghiên cứu của Hồ Thị Thu Hƣơng về stress, trầm cảm, lo âu ở điều dƣỡng thực
hiện trên 441 điều dƣỡng đang làm việc tại bệnh viện Nhân dân Gia Định, bệnh viện
Nguyễn Tri Phƣơng kết quả cho thất tỉ lệ điều dƣỡng bị trầm cảm, lo âu, stress lần lƣợt là
25,9%, 47,8%, 35,5%. Tỉ lệ trầm cảm mức độ nhẹ là 14,1%, mức độ vừa là 7,9%, mức độ
nặng là 2,7%, mức độ rất nặng là 1,1% [13].
Nghiên cứu của Bùi Thị Thanh Vân và cộng sự ở một số bệnh viện tại Hà Nội năm
2020 kết quả cho thấy tỉ lệ nhân viên có biểu hiện trầm cảm là 5,7%, lo âu 19,5%, stress
8%. Nghiên cứu chỉ ra tỉ lệ trầm cảm, lo âu, stress, có liên quan đến thời gian tham gia
phòng chống dịch [18].
8
Nghiên cứu của Vũ Thị Cúc và cộng sự về tình trạng căng thẳng của nhân viên y tế
tại một số bệnh viện điều trị bệnh nhân Covid-19 tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2021 cho
thấy tỷ lê căng thẳng ở nhân viên y tế là 80,3% trog đó có 17,6% căng thẳng mức độ nhẹ,
22,5% căng thẳng mức độ vừa, 27,9% căng thẳng mức độ nặng và 12,3% căng thẳng mức
độ rất nặng [3].
Một số nghiên cứu về stress của sinh viên tại Việt Nam
Kết quả nghiên cứu tại trƣờng Đại học Y Thái Bình năm 2013, tỷ lệ SV có trạng
thái căng thẳng cảm xúc thƣờng xuyên là 58,8%. Trong đó, căng thẳng cảm xúc ở mức cao
là 37,5% [9].
Theo nghiên cứu của tác giả Đoàn Vƣơng Diễm Khánh và cộng sự năm 2016 về
stress và các yếu tố liên quan của SV khoa y tế công cộng trƣờng Đại học Y Dƣợc Huế kết
quả cho thấy tỷ lệ SV bị stress cao chiếm 24,9%, SV nữ cao gấp đôi so với SV nam. Từ đó
đƣa ra kết luận stress là một tình trạng phổ biến trong SV năm thứ nhất khoa Y tế công
cộng. Các yếu tố về quan hệ xã hội và các yếu tố liên quan đến q trình học tập có liên
quan đến tình trạng mắc stress cao ở SV [14]. Một nghiên cứu trên sinh viên y tế công
cộng, Trƣờng Đại học Y Dƣợc thành phố Hồ Chí Minh năm 2010 của tác giả Lê Thu
Huyền và cộng sự về stress sử dụng thang đo PSS cho thấy tỷ lệ SV bị stress bệnh lý chiếm
tỷ lệ khá cao 24,2%. Nhìn chung tỷ lệ stress trong SV tƣơng đối phổ biến [10].
Theo nghiên cứu của tác giả Phan Việt Hƣng và cộng sự năm 2022 về tình trạng
lo âu, trầm cảm và căng thẳng của sinh viên y trƣờng đại học y dƣợc cần thơ trong đợt
dịch Covid-19 lần 4 kết quả cho thấy Điểm số trung bình chung cho trầm cảm là: 6,83 ±
7,52; lo âu là: 6,29 ± 6,25 và cho căng thẳng là: 10 ± 8,27. Tần suất mắc trầm cảm, lo âu
và căng thẳng của sinh viên trong đại dịch COVID-19 theo DASS 21 lần lƣợt là 30,3%;
46,2%; 26,3% [12].
Một số chỉ số sinh học liên quan đến trạng thái căng thẳng
2.1.5. Một số chỉ số chức năng tim mạch liên quan đến trạng thái căng thẳng
Nhiều công trình của các tác giả trên thế giới cũng nhƣ trong nƣớc đã sử dụng các
chỉ số tim mạch để đánh giá trạng thái căng thẳng chức năng vì sự thay đổi nhịp tim là
phản ứng tổng hợp của toàn bộ cơ thể đối với bất kỳ tác động nào của mơi trƣờng bên
ngồi. Những năm gần đây, ngồi phƣơng pháp sử dụng những chỉ số đơn giản của hệ
tim mạch nhƣ tần số nhịp tim (TSNT) và huyết áp (HA), một số tác giả đã sử dụng các
chỉ số thống kê toán học nhịp tim (TKTHNT) của Baevski và cs [81] để đánh giá chức
năng tim. Một số nghiên cứu cho thấy căng thẳng trí tuệ và stress cấp tính gây tăng chỉ số
căng thẳng và giảm sự dao động nhịp tim, biểu hiện căng thẳng chức năng tim mạch và
giảm khả năng thích nghi của cơ thể [8]. Lƣợng hóa mức độ stress bằng các chỉ số đo
lƣờng khách quan nhƣ CSTKTHNT là rất cần thiết. Gevorkian E. và cộng sự nghiên cứu
ảnh hƣởng của căng thẳng thần kinh cảm xúc trƣớc thi của sinh viên đối với chức năng
điều khiển nhịp tim theo phƣơng pháp của Baevski cho thấy những sinh viên có điểm căng
thẳng cảm xúc Spielberger càng cao thì chỉ số căng thẳng tim mạch càng cao. Các phản ứng
này phụ thuộc vào đặc tính của từng cá nhân và hoạt động của hệ thống thần kinh tự chủ
9
[22]. Nghiên cứu của Nguyễn Thu Hà về sự căng thẳng tim mạch trên nhân viên y tế cho
thấy có mức căng thẳng cao (mức 3/4) với chỉ số căng thẳng là 239 và khả năng thích nghi
kém với độ lệch chuẩn là 0,038 [7]. Trần Thanh Hà đã áp dụng phƣơng pháp phân tích
TKTHNT để nghiên cứu dự báo khả năng lao động của bộ đội tiêu binh. Kết quả cho thấy
nhóm tiêu binh có khả năng thích nghi kém nhất với nghề nghiệp thì có chỉ số TKTHNT ở
trạng thái tĩnh đạt mức CSCT cao nhất, X thấp nhất, SD ở mức quá căng thẳng (mức 3/4).
Đặc biệt tất cả các đối tƣợng đã bị ngất trong lúc làm nhiệm vụ đều có chỉ số dao động
nhịp tim ở mức quá căng thẳng (SD<0,04 và V<0,056 theo phân loại của Baevski) và có
biểu hiện rối loạn điều hồ nhịp tim dạng trội giao cảm [6].
Nhƣ vậy, nghiên cứu dao động nhịp tim dựa trên các chỉ số TKTHNT cho phép
đánh giá mức căng thẳng chức năng của cơ thể và hệ tim mạch do các yếu tố stress trong
cuộc sống và trong lao động gây ra, đồng thời có thể dự báo khả năng thích nghi nghề
nghiệp của đối tƣợng.
2.1.6. Chỉ số nội tiết liên quan đến trạng thái căng thẳng
Nghiên cứu về catecholamin, cortisol và stress đã thu hút nhiều nhà nghiên cứu trong
những năm gần đây. Vai trò của hai hệ thống thần kinh - nội tiết đƣợc chứng minh trong
các nghiên cứu về stress đó là hệ thống giao cảm tủy thƣợng thận (sympathetic
adrenalmedullary - SAM) tiết ra catecholamin và hệ thống dƣới đồi - tuyến yên - tuyến
thƣợng thận (hypothalamic - pituitary - adrenocortical HPA) tiết ra cortisol.
Trong nhiều nghiên cứu, để ghi lại mức độ stress trong những điều kiện đặc biệt, cortisol
trong nƣớc bọt hoặc trong huyết thanh đƣợc coi là một chỉ số tin cậy để đánh giá mức độ
stress. Nghiên cứu của Sanae Fukuda và cs về lối sống, về stress và đáp ứng của cortisol
cho thấy có mối liên quan giữa cortisol và các trạng thái stress khác nhau. Các tác giả thấy
rằng stress tinh thần nhƣ những đối tƣợng nói trƣớc cơng chúng, thời gian dự thi, làm bài
tốn số học…có tăng mức cortisol. Lƣợng cortisol tăng cao đáng kể ở các đối tƣợng thuyết
trình từ 30-90 phút. Trong trạng thái thƣ giãn ngƣời ta tìm thấy mối liên quan giữa thiền
với sự giảm hàm lƣợng cortisol so với điều kiện kiểm soát (control), cortisol giảm trong
suốt và sau quá trình thiền định. Sự gia tăng nồng độ cortisol huyết tƣơng trong quá trình
nội soi dạ dày đã đƣợc chứng minh là giảm đáng kể do ảnh hƣởng của âm nhạc. Đối tƣợng
đƣợc nghe chƣơng trình ca nhạc 60 phút cho thấy có sự giảm rõ rệt nồng độ cortisol vào
cuối buổi hòa nhạc có ý nghĩa thống kê so với giá trị ban đầu [36].
3. Nội dung của đề tài
* Nội dung 1:
Thu thập tài liệu, nghiên cứu tổng quan và xây dựng thuyết minh đề tài
* Nội dung 2:
Mô tả thực trạng stress, trầm cảm và lo âu theo thang điểm DASS21 và xác định
một số yếu tố liên quan ở sinh viên Trường Đại học Y Dược Thái Bình sau khi tham gia
phịng chống dịch COVID – 19, năm 2021
* Nội dung 3:
Thu thập số liệu các chỉ số sinh học: Đánh giá một số chỉ số sinh học trên hệ tim
10
mạch và nội tiết ở các đối tượng nghiên cứu trên.
* Nội dung 4:
Tổng hợp số liệu, xử lý số liệu và báo cáo kết quả nghiên cứu
4. Cách tiếp cận, đối tượng, phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật đã sử dụng trong đề
tài
Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
4.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Nhóm nghiên cứu: là sinh viên trƣờng Đại học Y Dƣợc Thái Bình đƣợc cử tham gia
đợt phịng chống dịch Covid-19 tại Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2021 đã trở về
Thái Bình.
Nhóm chứng: Sinh viên trƣờng Đại học Y Dƣợc Thái Bình khơng tham gia phịng
chống dịch, cùng độ tuổi, cùng khóa học, tƣơng đồng về giới tính.
- Tiêu chuẩn lựa chọn đối tƣợng:
+ Đồng ý tham gia nghiên cứu.
+ Đã đƣợc trở về tỉnh Thái Bình (nhóm tham gia chống dịch).
+ Tuân thủ đúng qui trình nghiên cứu.
-Tiêu chuẩn loại trừ
+ Đã dùng thuốc an thần hoặc chất kích thích 3 ngày trƣớc và trong q trình nghiên
cứu.
+ Đang mắc các bệnh cấp tính.
4.1.2. Thời gian nghiên cứu
- Nghiên cứu đƣợc tiến hành từ tháng 01/2022 đến tháng 12/2022.
- Trong đó thời điểm phỏng vấn và lấy mẫu sinh học ở nhóm tham gia phịng chống
dịch là sau khi đã trở về từ tâm dịch ở TP. Hồ Chí Minh.
4.1.3. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài đƣợc tiến hành tại trƣờng Đại học Y Dƣợc Thái Bình, Tỉnh Thái Bình.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp mô tả cắt ngang, so sánh đối chứng có
phân tích số liệu định tính và định lƣợng.
4.1.4. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả qua một cuộc điều tra cắt ngang
4.1.5. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu nghiên cứu
Cỡ mẫu và chọn mẫu cho mục tiêu 1
- Cỡ mẫu: Mô tả thực trạng căng thẳng ở SV sử dụng cơng thức tính cỡ mẫu:
n Z 21α/ 2 2 pq
(p)
Trong đó: - n: là cỡ mẫu
- p: tỷ lệ đối tƣợng bị stress trong nghiên cứu trƣớc (p=0,201 theo Stephen
11
X Zhang năm 2020 [31]).
- α=5% -> Z2(1- α/2)= 1,96; ε=0,2
Cỡ mẫu tính đƣợc là 378 sinh viên.
Thực tế điều tra cỡ mẫu 568 sinh viên.
- Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu toàn bộ sinh viên tham gia chống dịch tại TP. Hồ Chí Minh, đồng ý tham gia
nghiên cứu. Thực tế chúng tôi đã phỏng vấn 568 em sinh viên.
Thu thập các chỉ tiêu về thực trạng căng thẳng và các yếu tố liên quan của sinh viên
trƣờng ĐH YDTB tham gia chống dịch tại thành phố Hồ Chí Minh theo danh sách gồm hai
đợt: Nhóm chống dịch đợt 1: từ 14/7/2021- 29/9/2021
Nhóm chống dịch đợt 2: từ 25/8- 15/10/2021
Nhóm chứng là số sinh viên không tham gia chống dịch gồm 568 sinh viên. Lập
danh sách sinh viên thuộc 7 chuyên ngành, từ năm thứ 3- năm thứ 6 tƣơng ứng với chuyên
ngành của các sinh viên tham gia chống dịch: ngành Y khoa, Y học Cổ truyền, Y học dự
phịng, Y tế cơng cộng, Liên thông Y đa khoa, Cử nhân điều dƣỡng, Đại học Dƣợc, lựa
chọn những SV cùng độ tuổi, tƣơng đƣơng về giới tính. Tiến hành bốc thăm ngẫu nhiên để
đủ số mẫu. Căn cứ vào lịch học, lịch thi của phịng Quản lý đào tạo để chọn nhóm chứng
trong thời gian nghỉ học để tránh yếu tố nhiễu. Sinh viên năm 6 chuẩn bị thi tốt nghiệp nên
chúng tôi hạn chế lấy đối tƣợng này.
Cỡ mẫu và chọn mẫu cho mục tiêu 2
Cỡ mẫu: Đánh giá một số chỉ số sinh học sử dụng cơng thức tính cỡ mẫu:
Trong đó: - n là cỡ mẫu
- Z hệ số tin cậy tƣơng ứng với mức ý nghĩa 95% (α=5%). Z=1,96
- σ độ lệch chuẩn hàm lƣợng cortisol theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hiên
(2013): 70,81 nmol/L [9].
- d: sai số tuyệt đối. d= 0,13
Thay các số vào tính đƣợc cỡ mẫu là: n=114.
Trên thực tế chúng tơi lấy mẫu 120 SV đi phịng chống dịch ở 2 đợt, mỗi đợt 60
sinh viên..
Nhóm khơng tham gia chống dịch:(Nhóm chứng): 60 sinh viên.
Phương pháp chọn mẫu:
- Nhóm chống dịch: Sau khi thu thập mẫu phiếu phỏng vấn số 1, tiến hành nhập số
liệu, phân tích và chọn những đối tƣợng có một trong những biểu hiện căng thẳng để đƣợc
1 danh sách. Tiến hành bốc thăm ngẫu nhiên trong danh sách đủ cỡ mẫu là 60 sinh viên
mỗi đợt. Tổng số 2 đợt là 120 sinh viên đƣợc đánh giá các chỉ số sinh học bao gồm:
+ Thăm dò chức năng trên hệ tim mạch: Đo mạch, huyết áp, ghi điện tâm đồ bình
thƣờng và điện tâm đồ 100 khoảng RR; đo chỉ số nhân trắc (yếu tố liên quan)
12
+ Các xét nghiệm liên quan tình trạng căng thẳng: cortisol đƣờng máu.
+ Xét nghiệm để kiểm tra sức khỏe:tổng phân tích tế bào máu ngoại vi,
- Nhóm chứng: Chọn mẫu ngẫu nhiên 60 sinh viên trong số 568 Sv khơng tham gia chống
dịch, cùng khóa học, cùng độ tuổi, cùng ngành học. Thực hiện phân tích các chỉ số sinh
học nhƣ nhóm trên.
4.1.6. Các biến số nghiên cứu
Thực trạng căng thẳng và các yếu tố liên quan
- Đặc điểm chung của đối tƣợng NC: trƣớc, trong và sau khi chống dịch trở về Thái
Bình.
- Thực trạng stress, trầm cảm và lo âu theo thang điểm DASS 21
- Mối liên quan giữa điểm DASS 21, thực trạng stress, trầm cảm và lo âu theo thang
điểm DASS 21 với một một số yếu tố sau:
+ Tuổi, giới tính, năm học thứ mấy, ngành học và kết quả học tập.
+ Kinh tế gia đình, tài chính bản thân
Liên quan với 1 số yếu tố trước khi tham gia chống dịch
+ Luyện tập thể dục và tham gia câu lạc bộ trƣớc TGCD
+ Sử dụng một số chất, việc thƣờng làm khi căng thẳng và tình trạng tiêm vaccin trƣớc
TGCD
+ Tình trạng bệnh lý, tâm lý trƣớc đi chống dịch và lí do đi chống dịch
+ Phản ứng của gia đình và những lo lắng khi đăng ký tham gia chống dịch
Liên quan với 1 số yếu tố trong thời gian tham gia chống dịch
+ Thời gian tham gia chống dịch, thời gian làm việc liên tục trong 1 ngày, nơi ở, tâm
trạng khi vào vùng dịch và chế độ ăn tại nơi chống dịch của ĐTNC
+ Nhiệm vụ, thời gian hịa nhập cơng việc và trang thiết bị bảo hộ khi tham gia chống
dịch.
+ Tâm lý khi biết đồng đội nhiễm Covid-19
+ Khó khăn và tâm lý khi tiếp xúc trực tiếp với F0
+ Vấn đề sức khỏe gặp phải khi tham gia chống dịch.
Liên quan với 1 số yếu tố sau thời gian tham gia chống dịch
+ Tâm trạng và tình trạng cân nặng khi trở về của sinh viên từ vùng dịch
+ Mong muốn, tự đánh giá vai trị của bản thân và nhận định tình hình dịch bệnh trong
tƣơng lai
Các biến số về số chỉ số sinh học
- Chỉ số nhân trắc
- Tần số mạch
- Huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trƣơng.
- Các chỉ số toán học nhịp tim
- Nồng độ cortisol máu
- Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi,
- Glucosse máu
13
- Mối liên quan giữa các chỉ số tâm lý với một số chỉ số sinh học trên hệ tim mạch và
nội tiết.
4.1.7. Tổ chức nghiên cứu
Bƣớc 1: Báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của trƣờng Đại học Y Dƣợc Thái Bình về việc
thu thập phiếu phỏng vấn thực trạng căng thẳng và phiếu thu thập các chỉ số sinh học của
sinh viên trƣờng Đại học Y Dƣợc Thái Bình.
Bƣớc 2: Xây dựng phiếu điều tra cho mỗi nhóm nghiên cứu bao gồm:
- Phiếu phỏng vấn sinh viên tham gia chống dịch tại thành phố Hồ Chí Minh (phụ
lục 1A) và nhóm khơng tham gia chống dịch - nhóm chứng ( phụ lục 1B):về tâm lý, hoạt
động, sinh hoạt liên quan tới thực trạng căng thẳng của sinh viên.
Phiếu phỏng vấn theo thang điểm DASS (phụ lục 2): thực trạng lo âu, stress, trầm
cảm của đối tƣợng.
Phiếu thu thập các chỉ số sinh học của đối tƣợng (phụ lục 3).
Các phiếu đƣợc mã hóa để thu thập số liệu. Xây dựng quy trình làm xét nghiệm máu
huyết học, sinh hóa. Xây dựng quy trình đo huyết áp, đếm mạch, làm điện tim. Tất cả phải
đảm bảo nghiêm ngặt qui định của CDC khi lấy mẫu nghiên cứu.
Bƣớc 3: Tập huấn cho các thành viên tham gia kỹ thuật thu thập số liệu nghiên cứu.
Bƣớc 4: Tiến hành thu thập số liệu. Xử lí pilot mẫu nhỏ (n =100) sinh viên để rút ra
những ký thuật, vấn đề, thao tác… cần điều chỉnh, rút kinh nghiệm.
Bƣớc 5: Thu thập đủ số liệu nghiên cứu
Bƣớc 6: Xử lí số liệu
Bƣớc 7: Phân tích kết quả nghiên cứu và bàn luận
Bƣớc 8: Thực hiện các sản phẩm đầu ra của nghiên cứu
Bƣớc 9: Trình Hội đồng nghiệm thu báo cáo nghiên cứu
Bƣớc 10: Hoàn thành các thủ tục sau nghiệm thu: thanh toán hợp đồng, giấy chứng
nhận, báo cáo kết quả nghiên cứu chuyên sâu khác….
Sơ đồ nghiên cứu
4.1.8. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu đƣợc xử lý bằng máy vi tính trên phần mềm Epi Info 6.04 và SPSSS
theo phƣơng pháp thống kê y sinh học tại trƣờng đại học Y Dƣợc Thái Bình
4.1.9. Các biện pháp khống chế sai số
- Bộ phiếu đƣợc thiết kế dễ hiểu, rõ ràng để đạt đƣợc tối đa thông tin trung thực nhất.
14
- Đã tiến hành điều tra thử để chỉnh sửa bộ câu hỏi cho phù hợp.
- Tất cả các điều tra viên đều đƣợc tập huấn thống nhất về phƣơng pháp, qui trình
trƣớc khi thực hiện.
- Trƣớc khi phát bộ phiếu, các đối tƣợng NC đƣợc giải thích rõ về mục đích của
nghiên cứu và nội dung của phiếu, giải thích một số cụm từ chƣa rõ để tránh nhầm lẫn.
4.1.10. Vấn đề y đức trong nghiên cứu
Thuyết minh đề tài đƣợc thông qua và đồng ý của Hội đồng khoa học công nghệ Sở
KHCN tỉnh Thái Bình; đƣợc phê duyệt của UBND tỉnh Thái Bình số 585/QĐ-UBND ngày
18/3/2022.
5. Kết quả và bàn luận
Kết quả
5.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 5.1. Đặc điểm nhóm tuổi, giới, ngành học, năm học, tình trạng hơn nhân và gia
đình của sinh viên
Nhóm NC Nhóm chứng
Các đặc điểm chung (n=568) (n=568) p
SL (%) SL (%)
Nhóm tuổi 23,24 ± 1,09 23,11 ± 2,87 >0,05
Nam 196 (34,5) 199 (35,0) >0,05
372 (65,5) 369 (65,0)
Giới tính
Nữ
Năm 3 52 (9,2) 201 (35,4)
Năm học của Năm 4 149 (26,2) 203 (35,7) <0,05
SV Năm 5 341 (60,0) 163 (28,7)
Năm 6 26 (4,6) 1 (0,2)
Y đa khoa 482 (84,9) 418 (73,6)
YHDP/YTCC 13 (2,3) 23 (4,0)
Ngành học của YHCT 30 (5,3) 23 (4,0) <0,05
SV Liên thông 13 (2,3) 15 (2,6)
CNĐD 26 (4,6) 37 (6,5)
Dƣợc 4 (0,7) 52 (9,2)
Tình trạng hơn Chƣa kết hơn 559 (98,4) 547 (96,3) <0,05
9 (1,6) 21 (3,7)
nhân Đã kết hôn
Thứ tự con Con cả 291 (51,2) 265 (46,7) >0,05
trong gia đình Con thứ 129 (22,7) 141 (24,8)
Con út 148 (26,1) 162 (28,5)
15
Bảng 5.1 cho thấy: tuổi, giới tính, ngành học, thứ tự con trong gia đình của nhóm nghiên
cứu và nhóm chứng tƣơng đƣơng nhau. Tham gia chống dịch có 7 chuyên ngành, chủ yếu
sinh viên ngành Y đa khoa (84,9%); sinh viên năm thứ 4 và thứ 5 chiếm đa số với 86% ở
nhóm chống dịch và 64,4 % ở nhóm chứng, sự khác biệt có ý nghĩa với p<0,05.
Bảng 5.2. Tình trạng của sinh viên trước khi tham gia chống dịch (n=568)
Các đặc điểm chung Số lượng Tỷ lệ (%)
Dị ứng 16 2,8
Viêm loét dạ dày
Các bệnh lý mắc Tiêu chảy 15 2,6
trước đó Bệnh ngoài da
Không mắc bệnh nào 8 1,4
Tâm trạng khi được Tự hào
gọi chống dịch tại Háo hức 6 1,1
TPHCM Lo lắng
Bình thƣờng 532 93,7
204 35,9
351 61,8
192 33,8
124 21,8
Trách nhiệm với cộng đồng 343 60,4
Trách nhiệm của một nhân viên y tế 343 60,4
Chứng kiến dịch khốc liệt 98 17,3
Lý do tham gia tình Muốn cống hiến cho xã hội 336 59,2
nguyện Muốn có thêm kinh nghiệm sống và
học tập 505 88,9
Truyền thống yêu nƣớc và tinh thần 272 47,9
tƣơng thân tƣơng ái
Bảng 5.4 cho thấy 93,7% sinh viên tham gia chống dịch không mắc các bệnh lý
trƣớc khi đi. Sinh viên khi đƣợc thông báo đi chống dịch đa phần có tâm trạng tích cực: tự
hào (35,9%), háo hức (61,8%). Bên cạnh đó có 33,8% các em có tâm trạng lo lắng. Có
nhiều lý do khiến sinh viên muốn tham gia chống dịch, lý do lớn nhất là SV muốn có thêm
kinh nghiệm sống và học tập với 88,9%.
Bảng 5.3. Phản ứng của gia đình và những lo lắng khi đăng ký tham gia chống dịch
của sinh viên (n=568)
Các đặc điểm chung SL Tỷ lệ (%)
Thơng báo cho Có 541 95,2
gia đình Không
27 4,8
Tự hào 180 31,7
Ngăn cấm
Phản ứng của bố Khuyên nên đi 43 7,6
mẹ
139 24,5