HƯỚNG DẪN TẠM THỜI
CỦA HIỆP HỘI SẢN PHỤ KHOA THẾ GIỚI VỀ COVID 19
TRONG THAI KỲ VÀ CHU SINH:
THÔNG TIN DÀNH CHO NHÂN VIÊN Y TẾ
Dịch từ: Poon, L.C., Yang, H., Kapur, A., Melamed, N., Dao, B., Divakar, H., David McIntyre, H., Kihara, A.B.,
Ayres‐de‐Campos, D., Ferrazzi, E.M., Carlo Di Renzo, G. and Hod, M. (2020), Global interim guidance on
coronavirus disease 2019 (COVID‐19) during pregnancy and puerperium from FIGO and allied partners:
Information for healthcare professionals. Int J Gynecol Obstet. Accepted Author Manuscript. doi:10.1002/ijgo.13156
Nhóm dịch: BS Lê Tiểu My, BS Lê Khắc Tiến – Bệnh viện Mỹ Đức.
1. MỤC TIÊU
Trong bối cảnh bùng phát dịch COVID – 19 toàn cầu theo tuyên bố của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO),
FIGO vừa ban hành hướng dẫn quản lý phụ nữ mang thai theo các đề mục chính: (1) chăm sóc tiền sản tại
các phòng khám ngoại trú; (2) quản lý theo phân nhóm Sản khoa; (3) quản lý trong chuyển dạ; và (4) giai
đoạn hậu sản và chăm sóc trẻ sơ sinh. Đồng thời, hướng dẫn này còn đề cập đến các trị liệu dành cho phụ nữ
mang thai bị nhiễm COVID-19.
Hướng dẫn này dựa trên các bằng chứng hiện có và mang giá trị tham khảo, cần hiệu chỉnh tuỳ theo các
hướng dẫn của quốc gia (nếu có), nhu cầu, nguồn lực cũng như hạn chế tại cơ sở y tế. Ngồi ra, hướng dẫn
này khơng nhằm thay thế các hướng dẫn tạm thời đã công bố trước đây về đánh giá và quản lý các thai phụ
nhiễm COVID-19. Cần liên kết với hướng dẫn từ các tổ chức sau:
− WHO />− Center for Disease Control (CDC): />− Pan American Health Organization (PAHO):
− European Centre for Disease Prevention and Control (ECDC):
− Public Health England: />− National Health Commission of the People’s Republic of China:
− Maternal and Fetal Experts Committee, Chinese Physicians Society of Obstetrics and Gynecology, Chinese Medical Doctor
Association, Obstetric Working Group, Society of Obstetrics and Gynecology, Chinese Medical Association:
/>− Societa Italiana di Neonatologia (SIN):
/> s-cov-2_indicazioni_ad_interim_della_societ___italiana_di_neonatologia_sin__2_.pdf
− Santé Publique France: />− Sociedad Espola de Ginecología y Obstetricia (SEGO):
/> c50e2b29eca9/RECOMENDACIONES PARA LA PREVENCION_DE_LA_INFECCION Y EL CONTROL DE LA
ENFERMEDAD POR CORONAVIRUS 2019 (COVID_19) EN LA PACIENTE OBSTETRICA.pdf
Hướng dẫn tạm thời của Hiệp hội Sản Phụ khoa Thế Giới về COVID 19 trong thai kỳ và chu sinh: thông tin dành cho nhân viên y tế Trang 1
− Society of Obstetricians and Gynaecologists of Canada (SOGC):
/> Opinion%e2%80%93%20COVID-19-in-Pregnancy.aspx
− Society for Obstetric Anesthesia and Perinatology (SOAP): /> summaries/interim-considerations-for-obstetric-anesthesia-care-related-to-covid19/
− International Society of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology (ISUOG):
/>
− The Royal Australian and New Zealand College of Obstetrics and Gynecology (RANZCOG):
/>
− The Indian Council of Medical Research. Revised Strategy of COVID19 testing in India (Version 3, dated March 20, 2020):
/>
− Federation of Obstetrics and Gynaecological Societies of India: />
2. BỐI CẢNH
COVID-19 – đại dịch do coronavirus 2 (SARS-CoV-2) gây hội chứng hô hấp cấp tính nặng đang trong tình
trạng khẩn cấp tồn cầu. Các coronavirus là ribonucleic acid virus (RNA) có vỏ bọc, khơng phân chia, thuộc
họ coronaviridae, nhóm Nidovirales [1]. Tổng cộng đã có hơn 10.000 người mắc hai loại -coronavirus - hội
chứng hơ hấp cấp tính nặng coronavirus (SARS-CoV) và hội chứng hô hấp Trung Đông coronavirus (MERS-
CoV) trong hai thập kỷ vừa qua, với tỷ lệ tử vong khoảng 10% ở SARS-CoV và 37% ở MERS-CoV [2-6].
COVID-19 thuộc cùng nhóm -coronavirus và bộ gen tương ứng khoảng 80% và 50% với SARS-CoV và
MERS-CoV.
SARS-CoV-2 lây truyền qua các giọt bắn hô hấp và tiếp xúc trực tiếp (khi dịch cơ thể của người bệnh vào
mắt, mũi, miệng, vết thương hở hoặc vết trầy xước). Cần lưu ý rằng virus SARS-CoV-2 có thể tồn tại trên bề
mặt vật thể nhựa và kim loại đến 72 giờ hoặc trong 24 giờ trên bề mặt đồng và giấy carton.
Theo báo cáo của WHO-China Joint Mission on Coronavirus disease 2019 (COVID 19) ước tính hệ số lây
nhiễm R0 khá cao 2 – 2,5. Báo cáo từ WHO [10], vào ngày 3 tháng 3 năm 2020, ước tính tỷ lệ tử vong tồn
cầu khi nhiễm COVID-19 là 3,4%; tuy nhiên, các báo cáo sau này điều chỉnh tỷ lệ tử vong trên trường hợp
xác định và khoảng cách giữa thời gian khởi phát và tử vong, cho thấy tỷ lệ tử vong thấp hơn, ở mức 1,4%
[11].
Trong báo cáo đoàn hệ đầu tiên của Hueng và cs.,[12] gồm 41 bệnh nhân bị viêm phổi và kết quả xét nghiệm
dương tính COVID-19 đã mơ tả các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, xét nghiệm và X quang, cũng như phương
pháp điều trị và hiệu quả lâm sàng trên nhóm bệnh nhân này. Các nghiên cứu tiếp theo với cỡ mẫu lớn hơn
cũng cho kết quả tương tự [13, 14]. Một phân tích gộp [15] của tám nghiên cứu, bao gồm 46.248 bệnh nhân
nhiễm bệnh, cho thấy triệu chứng lâm sàng phổ biến nhất là sốt (91% ± 3; KTC 95%, 86- 97), kế đến là ho
(67% ± 7; KTC 95%, 59-76), mệt mỏi (51% ± 0; KTC 95%, 34-68) và khó thở (30% ± 4; KTC 95%, 21-
40). Các bệnh lý kèm theo phổ biến nhất là tăng huyết áp (17% ± 7; KTC 95%, 14-22) và đái tháo đường
(8% ± 6; KTC 95%, 6-11), tiếp theo là bệnh tim mạch (5% ± 4; KTC 95% , 4-7) và bệnh lý hô hấp (2% ±
0; KTC 95%, 1-3).
Điều trị bệnh nhân nhiễm COVID-19 chủ yếu là chăm sóc hỗ trợ. Các nghiên cứu gần đây cho thấy
hydroxychloroquine và azithromycin có thể có hiệu quả [16], trong khi đó kết hợp lopinavir và ritonavir điều
trị cho bệnh nhiễm COVID-19 nặng lại khơng có lợi [17]. Tuy nhiên, những kết quả này cần được đánh giá
thêm trong các thử nghiệm lớn hơn.
Hướng dẫn tạm thời của Hiệp hội Sản Phụ khoa Thế Giới về COVID 19 trong thai kỳ và chu sinh: thông tin dành cho nhân viên y tế Trang 2
2.1 COVID-19 và thai kỳ
Phụ nữ mang thai có khả năng dễ bị nhiễm trùng hô hấp do virus. Do những thay đổi sinh lý trong hệ miễn
dịch, tuần hoàn và hô hấp, phụ nữ mang thai cũng dễ bệnh nặng hơn khi nhiễm virus đường hô hấp. Theo
thống kê năm 2009, phụ nữ mang thai chiếm 1% số bệnh nhân bị nhiễm virus cúm A, nhưng chiếm đến 5%
trong tất cả các trường hợp tử vong liên quan đến cúm [18]. Ngoài ra, SARS-CoV và MERS-CoV đều được
biết là tác nhân gây ra các biến chứng nặng trong thai kỳ, bao gồm cần đặt nội khí quản, nhập đơn vị chăm
sóc đặc biệt (ICU), suy thận và tử vong [6,19]. Tỷ lệ tử vong ở phụ nữ mang thai nhiễm SARS-CoV lên đến
25% [6]. Tuy nhiên đến nay vẫn chưa có bằng chứng cho thấy phụ nữ mang thai dễ bị nhiễm COVID-19
hoặc viêm phổi nặng hơn khi nhiễm bệnh.
Đặc điểm lâm sàng của thai phụ nhiễm COVID-19 cũng có nhiều khác biệt, như giảm bạch cầu lympho nhiều
hơn. Dữ liệu tóm tắt từ năm báo cáo loạt ca gồm 56 phụ nữ mang thai được chẩn đoán COVID-19 trong tam
cá nguyệt thứ hai và thứ ba cho thấy triệu chứng phổ biến nhất là sốt và ho; hai phần ba bệnh nhân bị giảm
bạch cầu và tăng C-reactive protein (CRP), 83% trường hợp đã chụp CT ngực cho thấy tổn thương dạng kính
mờ đa ổ [20-24].
Những quan ngại ảnh hưởng của COVID -19 lên thai nhi và trẻ sơ sinh lớn hơn tác động nhiễm trùng của
bệnh; do vậy, cần lưu ý đặc biệt đến dự phòng, chẩn đoán và quản lý thai kỳ.
Sốt là triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân nhiễm COVID-19. Mẹ sốt trong giai đoạn sớm của thai kỳ đã được
chứng minh có thể gây ra những bất thường bẩm sinh ống thần kinh, tim, thận và các cơ quan khác [25-27].
Tuy nhiên, một nghiên cứu trên 80.321 thai phụ mới công bố gần đây cho thấy tỷ lệ sốt trong giai đoạn sớm
của thai kỳ là 10%, tỷ lệ dị tật thai nhi trong nhóm này là 3,7% [28]. Trong số 77.344 trường hợp mang thai
ở tuổi thai 16-29 tuần, 8321 trường hợp ghi nhận sốt trên 38C kéo dài 1- 4 ngày ở giai đoạn đầu thai kỳ, so
với những người không sốt, nguy cơ dị tật thai nhi không tăng (tỷ số chênh [OR] = 0,99 (KTC 95%, 0,88 -
1,12) [28].
Viêm phổi do virus ở phụ nữ mang thai được ghi nhận có liên quan đến tăng nguy cơ sinh non, thai chậm
tăng trưởng (FGR) và tử vong chu sinh [29]. Dựa trên dữ liệu toàn cầu thấy rằng phụ nữ mang thai bị viêm
phổi do virus khác (n = 1462) có nguy cơ cao sinh non cao, thai chậm tăng trưởng và trẻ sinh ra nhẹ cân, chỉ
số Apgar 5 phút dưới 7 so với nhóm khơng viêm phổi (n=7310) [30]. Báo cáo loạt ca 12 thai phụ nhiễm
SARS-CoV ở Hong Kong, Trung Quốc ghi nhận 3 trường hợp mẹ tử vong, 4 trong 7 bệnh nhân sẩy thai ba
tháng đầu thai kỳ, 4 trong 5 bệnh nhân sinh non, hai trường hợp hồi phục nhưng sau đó thai chậm tăng trưởng
[6].
Liên quan đến kết cục sơ sinh trong viêm phổi COVID-19 được phân tích trong nghiên cứu của Chen và cs.
[20] tất cả chín trẻ sinh ra có điểm Apgar 1 phút là 8-9 và 5 phút là 9-10. Nước ối, máu cuống rốn, dịch phết
họng của trẻ sơ sinh từ sáu bệnh nhân xác định nhiễm SARS-CoV-2 tất cả đều âm tính với virus, cho thấy
khơng có bằng chứng lây truyền dọc ở những phụ nữ bị viêm phổi COVID-19 trong giai đoạn sau của thai kỳ.
Hai trường hợp trẻ sơ sinh nhiễm COVID-19 được báo cáo nhưng rất có thể là cả hai trường hợp đều nhiễm
sau sinh. Một nghiên cứu khác phân tích trên 38 thai phụ cho kết quả tương tự với SARS-CoV và MERS-
CoV, khơng có trường hợp nào xác định SARS-CoV-2 lây truyền dọc từ mẹ qua thai [31]. Tất cả các mẫu
bệnh phẩm được xét nghiệm qRT-PCR bao gồm cả nhau thai trong một số trường hợp, đều âm đối với SARS-
CoV-2 [31]. Cho đến thời điểm COVID-19 xuất hiện toàn cầu, khơng có bằng chứng nào cho thấy SARS-
CoV-2 truyền từ mẹ sang thai trong tử cung hoặc qua nhau thai. Vẫn cần dữ liệu lớn hơn để loại trừ chắc
chắn khả năng lây truyền dọc qua nhau thai để tái khẳng định điều này.
Hướng dẫn tạm thời của Hiệp hội Sản Phụ khoa Thế Giới về COVID 19 trong thai kỳ và chu sinh: thông tin dành cho nhân viên y tế Trang 3
2.2 Bệnh đồng mắc trong thai kỳ và nhiễm COVID-19
Người cao tuổi và những người có bệnh đồng mắc (đặc biệt là đái tháo đường, tăng huyết áp, v.v.) như ghi
nhận của Yang và cộng sự [15]) có nguy cơ nhiễm trùng cao hơn, kết cục xấu hơn, bao gồm tỷ lệ tử vong rất
cao. Do đó, cần xem xét tác động của tăng đường huyết và tăng huyết áp sẵn có ở phụ nữ mang thai. Đến nay
vẫn chưa có nghiên cứu nào đánh giá về vấn đề này, tuy nhiên dựa trên dữ liệu từ những phụ nữ khơng mang
thai, phụ nữ mang thai nếu có bệnh đi kèm, đặc biệt là đái tháo đường có thể biểu hiện lâm sàng nặng hơn.
Nguy cơ nhiễm SARS-CoV-2 ở thai phụ đái tháo đường cao hơn có thể cịn do nguyên nhân phải đi khám
thường xuyên hơn. Ngoài ra, do lo lắng nhiễm bệnh và sử dụng corticosteroid liều cao, làm cho khả năng kiểm
soát đường huyết kém hơn càng dẫn đến tăng nguy cơ gián tiếp nhiễm bệnh. Tương tự đối với thai phụ tăng
huyết áp mạn hay tiền sản giật. Vẫn chưa có hướng dẫn nào về vấn đề này, tuy nhiên cũng cần lưu ý tỷ lệ 1/7
bà mẹ mang thai bị đái tháo đường và 1/10 bị tăng huyết áp. Những vấn đề này phải được ghi nhớ trong thực
hành lâm sàng, cùng với tầm quan trọng của việc lưu ý sự hiện diện của bệnh lý đi kèm nhằm thêm dữ liệu để
quyết định hướng xử trí. Tại thời điểm này, việc quản lý lâm sàng phải tuân theo các phác đồ đã được thiết
lập, bao gồm sàng lọc tiền sản giật và bắt đầu sử dụng aspirin dự phòng. Thai phụ mắc đái tháo đường tốt nhất
nên được điều trị bằng insulin nếu cần.
Dựa trên thơng tin hiện có cịn hạn chế, quản lý lâm sàng sau đây được hướng dẫn bởi ý kiến các chuyên gia.
3. CHẨN ĐOÁN VÀ PHÂN LOẠI LÂM SÀNG
Định nghĩa các trường hợp nhiễm theo hướng dẫn tạm thời của WHO “Khảo sát COVID-19 do nhiễm virus
COVID-19 ở người” [32]
1. Nghi nhiễm (suspected case)
(A) Bệnh nhân có triệu chứng bệnh đường hơ hấp cấp (sốt và ít nhất một triệu chứng bệnh đường hơ hấp
như ho, khó thở) VÀ khơng có bất kỳ ngun nhân nào khác liên quan biểu hiện lâm sàng VÀ có tiền sử du
lịch hoặc cư trú ở quốc gia/khu vực hoặc vùng lãnh thổ có ghi nhận nhiễm COVID-19 trong vịng 14 ngày
trước khởi phát triệu chứng; HOẶC
(B) Bệnh nhân có bất kỳ dấu hiệu bệnh lý hơ hấp cấp tính nào VÀ đã tiếp xúc (xem định nghĩa về tiếp xúc
bên dưới) với một trường hợp chẩn đoán xác định hoặc nghi nhiễm COVID-19 trong 14 ngày trước khi biểu
hiện các triệu chứng; HOẶC
(C) Bệnh nhân nhiễm trùng hơ hấp cấp tính nặng (sốt và ít nhất một dấu hiệu / triệu chứng của bệnh hơ hấp
như ho, khó thở) VÀ cần nhập viện VÀ khơng có ngun nhân nào khác gây biểu hiện lâm sàng.
2. Có thể nhiễm (probable case)
Là bệnh nhân nghi nhiễm nhưng kết quả xét nghiệm không chắc chắn (không xác định)
3. Chắc chắn nhiễm (xác định nhiễm) (confirmed case)
Kết quả xét nghiệm dương tính COVID – 19, bất kể có triệu chứng lâm sàng hay khơng.
Cần xác định nhiễm COVID-19 bằng các xét nghiệm phân tử, như qRT-PCR ở bất kỳ trường hợp nào nghi
nhiễm. Trong chẩn đoán nhiễm COVID – 19, bệnh phẩm đường hô hấp dưới có khả năng chẩn đốn tốt hơn
so với mẫu bệnh phẩm đường hơ hấp trên. WHO khuyến cáo, nếu có thể, cần lấy mẫu bệnh phẩm đường hô
hấp dưới, như đờm, hút dịch nội khí quản hoặc rửa khí quản phế quản. Ở trường hợp khơng có triệu chứng
của bệnh đường hô hấp dưới hoặc không thể lấy bệnh phẩn được, nên lấy mẫu bệnh phẩm đường hô hấp trên
ở mũi họng và phết dịch hầu họng. Nếu xét nghiệm ban đầu là âm tính ở một bệnh nhân nghi ngờ nhiễm
Hướng dẫn tạm thời của Hiệp hội Sản Phụ khoa Thế Giới về COVID 19 trong thai kỳ và chu sinh: thông tin dành cho nhân viên y tế Trang 4
COVID-19, nên lấy mẫu lại, với khoảng thời gian lấy mẫu cách ít nhất là 1 ngày và lấy bệnh phẩm từ nhiều
vị trí đường hơ hấp (mũi, đờm, hút từ nội khí quản). Có thể lấy các mẫu bệnh phẩm bổ sung, chẳng hạn như
máu, nước tiểu và phân để theo dõi sự hiện diện của virus và sự phát tán của virus từ các khoang cơ thể khác
nhau. Khi kết quả qRT-PCR âm tính trong hai xét nghiệm liên tiếp, có thể loại trừ nhiễm COVID-19.
* Định nghĩa tiếp xúc:
Người có tiếp xúc là người thuộc bất kỳ trường hợp nào sau đây:
Chăm sóc trực tiếp cho bệnh nhân COVID-19 mà không sử dụng thiết bị bảo vệ cá nhân (PPE) thích hợp.
Ở trong cùng mơi trường với bệnh nhân COVID-19 (bao gồm chia sẻ nơi làm việc, lớp học hoặc hộ gia đình,
hoặc tập họp một nhóm).
Đến gần bệnh nhân nhiễm COVID-19 (trong vòng 1-2 mét)
Phụ nữ mang thai có triệu chứng nên được ưu tiên xét nghiệm nhằm đảm bảo được xử trí thích hợp.
Tổ chức Y tế thế giới đã công bố hướng dẫn về việc sử dụng PPE hợp lý cho COVID-19. Khi thực hiện các
thủ thuật có tiếp xúc giọt bắn (ví dụ đặt nội khí quản, thơng khí khơng xâm lấn, hồi sức tim phổi, bóp bóng),
nhân viên y tế nên sử dụng mặt nạ phịng độc (ví dụ: N95, FFP2 hoặc tiêu chuẩn tương đương) cùng với PPE.
Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) bổ sung các thủ thuật có tiếp xúc giọt bắn bao
gồm các thủ thuật có thể gây ho (như lấy đờm, phết dịch mũi họng, hút dịch mũi họng).
4. CHỤP X QUANG NGỰC TRONG THAI KỲ
Hình ảnh học khảo sát vùng ngực, chủ yếu là CT-scan là phương pháp cơ bản trong đánh giá tình trạng của
một thai phụ mắc COVID-19. Những tác hại của tiếp xúc tia xạ liều cao trong thai kỳ (>610 mGy) là có thể
gây thai chậm tăng trưởng, tật đầu nhỏ và thiểu năng. Theo tài liệu từ Hội hình ảnh học Hoa Kỳ và Hội Sản
Phụ khoa Hoa Kỳ, nếu một thai phụ được chụp X quang phổi một lần, lượng tia xạ qua thai không đáng kể,
khoảng 0,0005 – 0,01 mGy. Đối với chụp CT ngực hoặc CT mạch máu phổi, liều tia xạ thai nhi hấp thụ
khoảng 0,01 – 0,66 mGy.
CT ngực có độ nhạy cao trong chẩn đoán COVID – 19. Khi một thai phụ nghi nhiễm COVID-19, có thể xem
xét chỉ định chụp CT ngực như phương pháp tầm soát cơ bản ở vùng dịch tễ. Tuy nhiên cần có bản đồng
thuận và cần che chắn bụng.
5. ĐIỀU TRỊ CHO THAI PHỤ NGHI NHIỄM HOẶC XÁC ĐỊNH NHIỄM COVID-19
5.1 Cơ sở điều trị
Các trường hợp nghi nhiễm, có thể nhiễm hoặc xác định nhiễm COVID-19 nên được quản lý bởi các bệnh
viện được chỉ định với cơ sở cách ly và thiết bị bảo vệ hiệu quả. Các trường hợp nghi nhiễm/ có thể nhiễm
nên được điều trị cách ly và các trường hợp được xác định nhiễm nên ở trong phòng cách ly áp lực âm, dù
không nhiều cơ sở đáp ứng đủ điều kiện này. Các trường hợp bệnh nặng cần ở phòng cách ly áp lực âm trong
ICU [46]. Lý tưởng nhất, các bệnh viện được chỉ định nên thiết lập một phòng phẫu thuật áp lực âm chuyên
dụng và một khu cách ly sơ sinh. Tất cả nhân viên y tế nên sử dụng PPE thích hợp (mặt nạ phịng độc, kính
bảo hộ, tấm chắn bảo vệ mặt, áo choàng phẫu thuật chống nước, găng tay) khi chăm sóc cho các trường hợp
nghi ngờ/ có thể nhiễm / xác định nhiễm COVID-19 [45].
Ở những vùng dịch bệnh đang lây truyền trên diện rộng, dù nước thu nhập cao hay thấp cũng không thể cung
cấp dịch vụ y tế đạt mức yêu cầu cho những trường hợp nghi nhiễm, có thể nhiễm hoặc xác định nhiễm. Phụ
Hướng dẫn tạm thời của Hiệp hội Sản Phụ khoa Thế Giới về COVID 19 trong thai kỳ và chu sinh: thông tin dành cho nhân viên y tế Trang 5
nữ mang thai có biểu hiện lâm sàng nhẹ khơng nhất thiết phải nhập viện, có thể theo dõi tại nhà với điều kiện
đảm bảo an tồn cho chính thai phụ và thân nhân trong gia đình. Nếu khơng có phịng áp lực âm có thể cách
ly bệnh nhân ở phịng đơn hoặc nhóm các bệnh nhân chẩn đốn xác định COVID-19.
Khi chuyển các ca xác định nhiễm, đội ngũ nhân viên y tế cần sử dụng PPE thích hợp, giữ khoảng cách cá
nhân và bệnh nhân tối thiểu 2m với những người khơng có PPE.
5.2 Điều trị những ca nghi nhiễm/ xác định nhiễm
Điều trị chung: cân bằng nước và điện giải; điều trị triệu chứng như hạ sốt, chống tiêu chảy. Y văn hiện nay
có đề cập nguy cơ tăng tải lượng virus khi sử dụng ibuprofen nên WHO không khuyến nghị sử dụng.
Theo dõi mẹ: theo dõi chặt chẽ dấu hiệu sinh tồn và mức bão hòa oxy để giảm thiểu tình trạng thiếu oxy của
mẹ; phân tích khí máu động mạch; chụp Xquang, CT ngực theo dõi (nếu có chỉ định); xét nghiệm cơng thức
máu tồn phần thường quy, xét nghiệm chức năng thận và gan và đông máu.
Theo dõi thai: theo dõi tim thai qua CTG khi thai ở giai đoạn có thể sống (23-28 tuần). Quản lý thai phụ tuỳ
theo tình trạng lâm sàng, bất kể thời điểm nhiễm bệnh. Trường hợp cấp cứu nên xử trí theo hướng dẫn tại cơ
sở. Tất cả các cuộc hẹn theo dõi định kỳ nên hoãn lại sau 14 ngày hoặc cho đến khi kết quả xét nghiệm dương
tính (hoặc hai kết quả xét nghiệm âm tính liên tiếp).
5.3 Điều trị những ca xác định nhiễm
5.3.1 Trường hợp bệnh nhẹ:
Cân bằng nước điện giải, điều trị triệu chứng và theo dõi giống như các trường hợp nghi nhiễm hoặc có thể
nhiễm.
Hiện nay chưa có thuốc kháng virus hiệu quả trong điều trị COVID-19, dù có một số thuốc kháng virus đang
được thử nghiệm trên bệnh nhân nặng [48,49]. Nếu sử dụng thuốc kháng virus cần hội chẩn với chuyên gia;
cần tư vấn kỹ cho thai phụ về những ảnh hưởng của điều trị và nguy cơ thai chậm tăng trưởng. Các thử
nghiệm lâm sàng đang tiến hành tại nhiều quốc gia, như ở Vương quốc Anh, phụ nữ mang thai vẫn thoả tiêu
chuẩn tham gia nghiên cứu.
Theo dõi tình trạng nhiễm trùng (cấy máu, phân tích và cấy nước tiểu giữa dòng), sử dụng kháng sinh nếu có
bằng chứng nhiễm trùng thứ phát.
Theo dõi thai: theo dõi tim thai qua CTG khi thai ở giai đoạn có thể nuôi sống (23-28 tuần).
5.3.2 Trường hợp bệnh nặng và nguy kịch:
Phân độ viêm phổi COVID-19 được xác định theo hướng dẫn của Hiệp hội bệnh truyền nhiễm Hoa Kỳ / Hiệp
hội lồng ngực Hoa Kỳ dành cho bệnh viêm phổi cộng đồng [50]. Viêm phổi nặng liên quan đến tỷ lệ tử vong
mẹ và tử vong chu sinh cao, do đó cần xử trí tích cực, bao gồm bù dịch và oxy liệu pháp. Bệnh nhân nên được
theo dõi trong phòng cách ly áp lực âm trong ICU, tốt nhất nên nằm nghiêng bên trái, được điều trị bởi bác sĩ
thuộc nhiều chuyên khoa (bác sĩ sản khoa, chuyên gia y học bào thai, bác sĩ chuyên khoa săn sóc tích cực, bác
sĩ gây mê sản khoa, bác sĩ nội khoa hoặc chuyên khoa hô hấp, nữ hộ sinh, nhà vi sinh học, bác sĩ chuyên khoa
sơ sinh, chuyên gia về bệnh truyền nhiễm) [51].
Kháng sinh trị liệu: điều trị bằng kháng sinh thích hợp kết hợp thuốc kháng virus ngay khi nghi ngờ hoặc xác
định nhiễm trùng thứ phát, cần hội chẩn với chuyên gia vi sinh.
Theo dõi huyết áp và cân bằng nước.
Hướng dẫn tạm thời của Hiệp hội Sản Phụ khoa Thế Giới về COVID 19 trong thai kỳ và chu sinh: thông tin dành cho nhân viên y tế Trang 6
Oxy liệu pháp: duy trì độ bão hồ oxy mức 95% [51,53]; bệnh nhân thiếu máu và/hoặc sốc nên cung cấp
oxy [54], tuỳ tình trạng bệnh nhân, ý kiến của bác sĩ cấp cứu và gây mê sản khoa chỉ định biện pháp thơng
khí thích hợp.
Phương pháp điều trị khác: tầm soát bệnh, bao gồm xuất huyết nặng và vi huyết khối trong mạch máu, đã có
50 trường hợp tử vong do COVID-19 từ một trung tâm ở Bologna, Ý ghi nhận có xuất huyết trong phổi và
gan của bệnh nhân (dữ liệu chưa được công bố). Dựa trên báo cáo này, có thể cân nhắc sử dụng heparin trọng
lượng phân tử thấp trong trường hợp nghiêm trọng; tuy nhiên, hiệu quả cải thiện kết quả của viêm phổi nặng
COVID-19 cần nghiên cứu thêm trước khi có khuyến cáo chính thức.
Đánh giá sức khoẻ thai: CTG theo dõi tim thai khi thai có khả năng sống theo hướng dẫn tại cơ sở (23-28
tuần).
Chấm dứt thai kỳ non tháng: tuỳ từng trường hợp và chỉ định bởi sự phối hợp đa chuyên khoa. Đối với những
trường hợp bệnh nặng <32 tuần, nhưng có khả năng ni sống, chuyển đến trung tâm ICU sơ sinh mức 2-3
(nếu cơ sở y tế không có đơn vị này) vì có nguy cơ cần chấm dứt thai kỳ.
6. CHĂM SĨC TIỀN SẢN Ở PHỊNG KHÁM NGOẠI TRÚ (LƯU ĐỒ 1)
Trong phác đồ theo dõi, đặc biệt lưu ý những thai phụ tăng huyết áp và đái tháo đường, Những thai phụ viêm
phổi COVID-19 có tăng đường huyết có thể sử dụng insulin kiểm sốt đường huyết.
Thực hiện những biện pháp giảm thiểu nguy cơ truyền nhiễm giữa thai phụ, nhân viên y tế và các bệnh nhân
khác. Giảm số lần tái khám ở nhóm bệnh nhân nguy cơ thấp, thay thế bằng tư vấn qua điện thoại. Hướng dẫn
thai phụ theo dõi huyết áp tại nhà và cách liên lạc với đội ngũ nhân viên y tế trong trường hợp cần thiết.
Lịch khám thai định kỳ khuyến nghị theo lưu đồ 1. Ngoài ra, nên liên lạc thai phụ trước khi đến lịch hẹn
khám, tư vấn khơng đi cùng thân nhân cũng như tầm sốt triệu chứng và yếu tố nguy cơ liên quan COVID-
19. Trong trường hợp có yếu tố nghi ngờ, cần hỗn lịch khám 14 ngày nếu khơng có tình trạng khẩn cấp ở
mẹ và/hoặc thai, trong trường hợp đó, nhân viên y tế cần sử dụng đồ bảo hộ cá nhân thích hợp.
Khuyến cáo tất cả các bệnh nhân đến thăm khám phải thực hiện các phương pháp tầm soát. Trong trường
hợp có yếu tố nguy cơ, đề nghị bệnh nhân đeo khẩu trang. Thơng báo ca có yếu tố nghi ngờ khi tầm sốt cho
tồn thể nhân viên để bệnh nhân đó được ưu tiên thăm khám, giảm thiểu thời gian chờ cho bệnh nhân. Khi
thăm khám, ngồi quy trình thường quy, bác sĩ khám cần đánh giá triệu chứng cũng như mức độ, chỉ định xét
nghiệm COVID-19 theo phác đồ của y tế địa phương. Hướng dẫn bệnh nhân theo dõi triệu chứng tại nhà và
các tình huống khẩn cấp cần hỗ trợ của y tế.
Dù hiện nay chưa có bằng chứng cho thấy COVID-19 gây ảnh hưởng đến thai, ở những thai phụ nhiễm
COVID-19 khám thai định kỳ siêu âm đánh giá tăng trưởng thai, nước ối, hình thái thai mỗi tháng (lưu đồ 1)
cho đến khi có bằng chứng khuyến cáo lịch khám gần hơn. Những nghiên cứu đã từng công bố cho thấy
SARS-CoV không gây dị tật thai bẩm sinh, hiện nay cũng chưa có dữ liệu về dị tật thai ở bệnh nhân nhiễm
COVID-19 trong tam cá nguyệt 1 và 2 của thai kỳ. Tuy nhiên, ở bệnh nhân nhiễm COVID-10 cần siêu âm
đánh giá hình thái đầy đủ ở tuổi thai 18-23 tuần.
7. ĐÁNH GIÁ THEO PHÂN LOẠI SẢN KHOA
Khi bệnh nhân đến khám vì triệu chứng hơ hấp hoặc khám sản, cần khai thác triệu chứng và yếu tố liên quan
nhiễm COVID-19. Nếu có yếu tố nghi ngờ, yêu cầu bệnh nhân mang khẩu trang và lưu ý các nhân viên y tế.
Hướng dẫn tạm thời của Hiệp hội Sản Phụ khoa Thế Giới về COVID 19 trong thai kỳ và chu sinh: thông tin dành cho nhân viên y tế Trang 7
Khám bệnh nhân ở một phòng khám riêng biệt. Đánh giá triệu chứng và dấu hiệu sinh tồn, thực hiện xét
nghiệm SARS-CoV-2 theo tiêu chuẩn của y tế địa phương.
Bệnh nhân có triệu chứng nhẹ hoặc khơng có yếu tố nguy cơ có thể cho về sau khi hướng dẫn theo dõi triệu
chứng tại nhà và liên hệ nhân viên y tế khi triệu chứng xấu hơn (lưu đồ 2).
Bệnh nhân COVID-19 mức độ trung bình hoặc có bệnh đi kèm hay các yếu tố nguy cơ bệnh nặng cần đánh
giá đầy đủ, bao gồm thăm khám lâm sàng, xét nghiệm và chụp ngực như chỉ định. Dựa trên triệu chứng lâm
sàng, kết quả xét nghiệm và yếu tố nguy cơ của từng trường hợp để quyết định hướng xử trí.
Bệnh nhân có triệu chứng nặng (lưu đồ 2) cần được đánh giá bởi sự phối hợp của các bác sĩ chuyên khoa gồm
bác sĩ Sản khoa, chuyên gia Y học bào thai, bác sĩ chun khoa săn sóc tích cực, bác sĩ gây mê Sản khoa, bác
sĩ nội khoa hoặc chuyên khoa hô hấp, nữ hộ sinh, nhà vi sinh học, bác sĩ chuyên khoa sơ sinh, chuyên gia về
bệnh truyền nhiễm và xử trí như hướng dẫn ở mục 5.
8. QUẢN LÝ NHỮNG TRƯỜNG HỢP NGHI NHIỄM HOẶC XÁC ĐỊNH NHIỄM COVID-19
TRONG CHUYỂN DẠ (LƯU ĐỒ 3)
Bản thân nhiễm COVID-19 không là chỉ định chấm dứt thai kỳ, trừ khi cần cải thiện tình trạng thiếu oxy ở
mẹ. Những trường hợp nghi nhiễm/ có thể nhiễm/ xác định nhiễm COVID-19, nên theo dõi sinh ở phòng áp
lực âm. Nhân viên theo dõi sinh những trường hợp nghi nhiễm/ có thể nhiễm/ xác định nhiễm COVID-19
được phép thực hiện các biện pháp giảm nguy cơ lây nhiễm (gần như những nhân viên này sẽ bị nhiễm bệnh).
Hạn chế số nhân viên tham gia chăm sóc sản phụ thấp nhất có thể.
Thời điểm và cách thức chấm dứt thai kỳ tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể, tùy theo tình trạng lâm sàng,
tuổi thai và tình trạng thai. Những ca nghi nhiễm/ có thể nhiễm/ xác định nhiễm COVID-19 khơng chống
chỉ định theo dõi sinh ngả âm đạo. Có thể rút ngắn giai đoạn hai của chuyển dạ bằng cách sinh thủ thuật, vì
thai phụ rất khó rặn khi đeo khẩu trang. Trường hợp cần giục sanh khi thai suy, chuyển dạ diễn tiến chậm
và/hoặc tình trạng mẹ khơng cho phép kéo dài chuyển dạ.
Sốc nhiễm trùng, suy đa cơ quan cấp hoặc thai suy chỉ định mổ lấy thai cấp cứu (hoặc chấm dứt thai kỳ, nếu
hợp pháp, kể cả thai chưa có khả năng sống) [59]. Nên tiến hành mổ lấy thai trong phòng mổ với áp lực âm.
Để bảo vệ nhân viên y tế, không chỉ định sinh ngả âm đạo trong bồn nước vì có bằng chứng virus tồn tại trong
phân và không đủ điều kiện bảo vệ nhân viên y tế với cách sinh này.
Phương pháp tê vùng hay gây mê tuỳ theo tình trạng bệnh nhân và đánh giá của bác sĩ gây mê Sản khoa và
tham khảo khuyến cáo của hội gây mê Sản khoa tại địa phương. Ưu tiên gây tê vùng vì giảm nguy cơ cho nhân
viên y tế. Nhân viên y tế cần sử dụng PPE chuyên dụng khi thực hiện các thủ thuật tiếp xúc giọt bắn như đặt
nội khí quản (lưu đồ 3). Đây là lý do các bệnh viện trên toàn thế giới tránh mổ lấy thai gây mê khi có thể.
Những trường hợp sinh non, chúng tôi khuyến cáo cân nhắc chỉ định corticosteroid hỗ trợ phổi trước sinh
cho những bệnh nhân nặng, vì có thể làm tình trạng lâm sàng diễn tiến xấu hơn và có thể phải trì hỗn chấm
dứt thai kỳ. Cần tham khảo ý kiến của các chuyên gia bệnh truyền nhiễm, chuyên gia y học bào thai và bác sĩ
chuyên khoa sơ sinh. Trường hợp thai phụ nhiễm bệnh chuyển dạ sinh non tự phát, khơng sử dụng giảm gị
trì hỗn sinh để chờ tác dụng của steroids.
Mơ nhau/thai trong trường hợp sẩy thai cần xử lý như mô bệnh nhiễm, nếu có thể cần xét nghiệm chẩn đốn
COVID -19 bằng qRT-PCR.
Hướng dẫn tạm thời của Hiệp hội Sản Phụ khoa Thế Giới về COVID 19 trong thai kỳ và chu sinh: thông tin dành cho nhân viên y tế Trang 8
9. CHĂM SÓC SAU SINH VÀ SƠ SINH NHỮNG TRƯỜNG HỢP NGHI NHIỄM HOẶC XÁC
ĐỊNH NHIỄM COVID-19 (LƯU ĐỒ 4)
Đối với các trường hợp mẹ nghi nhiễm/có khả năng nhiễm/ hoặc chẩn đoán xác định nhiễm COVID – 19,
cần kẹp dây rốn ngay sau sinh và chuyển bé cho bác sĩ sơ sinh đánh giá. Chưa có bằng chứng cho thấy kẹp rốn
muộn tăng nguy cơ nhiễm bệnh cho trẻ sơ sinh qua tiếp xúc trực tiếp, tuy nhiên các đơn vị có thực hành kẹp
rốn muộn cần cân nhắc có tiếp tục thực hiện hay khơng.
Lưu ý tiếp xúc và tiếp tục sử dụng PPE giai đoạn hậu sản cho đến khi sản phụ xét nghiệm âm tính COVID-
19.
Chưa có chứng cứ về thực hành cho con bú mẹ và cách ly mẹ và bé sau sinh. Nếu tình trạng mẹ nặng hoặc
nguy kịch, cách ly có thể là phương án tốt và duy trì nguồn sữa mẹ bằng cách vắt sữa. Cần có dụng cụ hút sữa
riêng và làm sạch thật kỹ dụng cụ hút sữa sau mỗi lần hút theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Đối với bệnh
nhân khơng có triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ, việc cho trẻ bú mẹ cần sự phối hợp của nhân viên y tế. Điều
cần lưu ý là sự lây truyền virus qua hô hấp chứ không phải qua sữa mẹ nên các bà mẹ cho con bú phải rửa tay
sạch và đeo khẩu trang phẫu thuật ba lớp khi tiếp xúc bé. Trong trường hợp mẹ và bé cùng phịng, nơi của bé
nên để cách mẹ 2 mét hoặc có các rào chắn vật lý như rèm. Mẹ có thể yêu cầu vắt sữa cho bé bú nếu có người
hỗ trợ chăm sóc bé.
Thăm khám hậu sản có thể khơng cần trực tiếp nếu tình trạng bệnh nhân cho phép. Có thể xem sẹo mổ, ngực
qua video hoặc hình ảnh. Hạn chế số lần thăm khám cịn có thể có ích trong trường hợp thiếu nhân lực vì có
thể có một số nhân viên y tế bị cách ly do tiếp xúc người nhiễm COVID-19 ngoại ý.
10. HỖ TRỢ TÂM LÝ
Thai phụ có thể lo lắng, trầm cảm, nhất là khi thuộc nhóm nghi nhiễm/ có thể nhiễm/ xác định nhiễm COVID-
19 họ có thể làm hại bản thân hoặc bé [66].
Việc tách mẹ / bé có thể cản trở sự gắn kết mẹ - con cùng quá trình tiết sữa [67]. Những yếu tố này chắc chắn
sẽ gây thêm căng thẳng cho các bà mẹ trong giai đoạn sau sinh. Các nhân viên y tế cần chú ý đến sức khoẻ
tâm thần của bệnh nhân, đánh giá kịp thời các kiểu ngủ, các tác nhân gây lo lắng, trầm cảm và thậm chí là tự
tử. Nên tham vấn ý kiến của bác sĩ tâm lý chu sinh nếu cần.
11. DỰ PHỊNG CHUNG
Hiện tại, khơng có thuốc đặc trị hoặc vaccine để ngăn ngừa COVID-19. Vì thế, những biện pháp bảo vệ cá
nhân nên được xem xét để giảm thiểu rủi ro nhiễm virus [68].
11.1. Bệnh nhân và nhân viên y tế
Duy trì vệ sinh cá nhân tốt: có ý thức tránh tiếp xúc gần gũi với người khác trong suốt thời gian đại dịch
COVID-19; hạn chế tham gia vào bất kỳ cuộc họp nào, nếu không thể tránh được cuộc họp, cần giữ khoảng
cách ít nhất 2 mét (hoặc 6 feet) giữa các cá nhân; chú ý rửa tay và sử dụng nước rửa tay (nồng độ cồn 60% -
95%) thường xuyên [69].
Khuyến cáo đeo khẩu trang phẫu thuật ba lớp khi đến bệnh viện hoặc khu vực có nguy cơ cao khác.
Tìm kiếm sự hỗ trợ của y tế để chẩn đoán và điều trị kịp thời ngay khi có các triệu chứng như sốt và ho.
Hướng dẫn tạm thời của Hiệp hội Sản Phụ khoa Thế Giới về COVID 19 trong thai kỳ và chu sinh: thông tin dành cho nhân viên y tế Trang 9
11.2. Nhân viên y tế
• Xem xét việc cung cấp thông tin giáo dục sức khoẻ (brochures, posters) trong khu vực chờ.
• Lập kế hoạch phân loại để sàng lọc. Trong các đơn vị đã được thiết lập khu vực khám sàng lọc, nhân viên
nên có PPE thích hợp và đảm bảo tn thủ nghiêm ngặt vệ sinh tay.
• Tất cả các bệnh nhân mang thai đến bệnh viện và thăm khám ngoại trú nên được đánh giá và sàng lọc
các triệu chứng và yếu tố phơi nhiễm liên quan đến COVID-19.
• Những bệnh nhân mang thai có yếu tố phơi nhiễm đã biết có liên quan đến COVID-19 và những bệnh
nhân bị nhiễm COVID-19 nhẹ hoặc khơng có triệu chứng nên tạm hỗn khám thai trong 14 ngày.
• Giảm số lượng bệnh nhân tới khám.
• Khi tới khu vực sàng lọc, bệnh nhân mang thai có triệu chứng và / hoặc có phơi nhiễm đã biết có liên
quan đến COVID-19 nên được mời tới phòng khám cách ly để đánh giá thêm.
• Nhân viên y tế đang chăm sóc bệnh nhân nghi ngờ / có thể nhiễm / xác nhận nhiễm COVID-19 nên được
theo dõi chặt chẽ khi bị sốt hoặc có các dấu hiệu nhiễm trùng khác và không nên làm việc nếu họ có bất
kỳ triệu chứng nào của nhiễm COVID-19. Các triệu chứng phổ biến khi khởi phát bao gồm sốt, ho khan,
đau cơ, mệt mỏi và khó thở. Nhân viên y tế được chỉ định chăm sóc bệnh nhân nghi ngờ / có thể nhiễm
/ xác nhận nhiễm COVID-19 nên giảm thiểu tiếp xúc với các bệnh nhân và đồng nghiệp khác, với mục
đích giảm nguy cơ phơi nhiễm và lây truyền tiềm tàng.
• Nhân viên y tế bị phơi nhiễm do tiếp xúc ngoại ý với bệnh nhân mang thai nhiễm COVID-19 khi khơng
có PPE thích hợp nên được cách ly hoặc tự cách ly trong 14 ngày.
• Các nhân viên y tế đang mang thai nên tuân theo các hướng dẫn đánh giá rủi ro và kiểm soát nhiễm
khuẩn sau khi tiếp xúc với bệnh nhân nghi ngờ / có thể nhiễm / xác nhận nhiễm COVID-19.
12. QUẢN LÝ CÁC SINH PHẨM NGUY HIỂM
Các biện pháp phòng ngừa liên quan đến phơi nhiễm với các sinh vật phẩm nguy hiểm gồm [70 - 72]:
• Sử dụng vật tư và thiết bị xử lý cho từng bệnh nhân.
• Các hệ thống khơng dùng kim.
• Vệ sinh tay đúng cách.
• Có các biện pháp dự phịng chuẩn và đặc biệt.
• Các thùng và túi chứa các sinh phẩm đặc biệt nguy hiểm (ký hiệu đỏ).
• Sử dụng PPE phù hợp.
• Sử dụng một khu vực trung lập trong các khu vực phẫu thuật và các khu vực khác, nơi thực hiện các thủ
thuật xâm lấn.
• Xử lý vật sắc nhọn an tồn khơng chỉ trong các cơ sở chăm sóc sức khỏe mà cịn ở nhà của bệnh nhân và
cộng đồng của họ [2].
• Các quy trình về quản lý sinh vật phẩm nguy hiểm không sắc nhọn bằng cách phân loại và lưu trữ chất
thải trong các thùng chứa thứ cấp được dán nhãn rõ ràng, chống rị rỉ, khơng thủng, tiếp theo là bộ khử
trùng bằng phương pháp hấp, đốt, chơn, tẩy uế / đóng gói, cơng nghệ dựa trên năng lượng, hoặc được thu
gom bởi một đơn vị cung cấp dịch vụ an tồn sinh học và mơi trường.
Hướng dẫn tạm thời của Hiệp hội Sản Phụ khoa Thế Giới về COVID 19 trong thai kỳ và chu sinh: thông tin dành cho nhân viên y tế Trang 10
13. NHỮNG ĐIỂM QUAN TRỌNG CẦN CÂN NHẮC
• Phụ nữ mang thai được xác nhận nhiễm COVID-19 nên được quản lý bởi các bệnh viện đại học được
chỉ định và nên được tư vấn về nguy cơ các kết cục bất lợi trong thai kỳ.
• Thiết lập phòng cách ly áp lực âm theo dõi chuyển dạ sinh và chăm sóc trẻ sơ sinh. Điều này có thể khơng
thực hiện được trong hồn cảnh cơ sở vật chất khơng đủ nhưng nên cố gắng thực hiện để cách ly và kiểm
sốt nhiễm trùng.
• Trong thời kỳ đại dịch COVID-19, tất cả các phụ nữ khám thai định kỳ nên được đánh giá chi tiết về yếu
tố phơi nhiễm COVID-19 và các biểu hiện lâm sàng.
• Nên chụp CT scan ngực chẩn đốn những trường hợp nghi ngờ / có thể nhiễm / xác nhận nhiễm COVID-
19.
• Trường hợp phụ nữ mang thai nghi ngờ / có thể nhiễm COVID-19 nên được điều trị cách ly và các trường
hợp được xác nhận nên được quản lý trong phòng cách ly áp lực âm. Trường hợp thai phụ nhiễm COVID-
19 trở nặng, nên được đưa vào phòng cách ly áp lực âm trong ICU.
• Phụ nữ mang thai được xác nhận nhiễm COVID-19 nên khám thai và sinh trong phòng cách ly áp lực
âm. Nên hạn chế ra vào khu vực này trong trường hợp có thai phụ đang được chăm sóc cách ly.
• Tất cả nhân viên y tế tham gia chăm sóc phụ nữ bị nhiễm bệnh nên mặc PPE phù hợp tiêu chuẩn.
• Nên có sự phối hợp đa chuyên khoa trong chăm sóc phụ nữ mang thai nhiễm COVID-19 (bao gồm bác
sĩ sản khoa, bác sĩ nhi khoa/ bác sĩ nhi sơ sinh, bác sĩ hồi sức tích cực, bác sĩ gây mê sản khoa, bác sĩ nội
khoa hoặc bác sĩ nội hô hấp, nữ hộ sinh, bác sĩ chuyên khoa truyền nhiễm)
• Thời điểm và phương pháp sinh nên được cá thể hóa, phụ thuộc chủ yếu vào tình trạng lâm sàng của
bệnh nhân, tuổi thai và tình trạng thai nhi.
• Hiện tại, dữ liệu hạn chế cho thấy khơng có bằng chứng lây truyền dọc từ mẹ sang con ở những phụ nữ
bị nhiễm COVID-19 ở giai đoạn sau của thai kỳ.
• Hiện tại khơng đủ bằng chứng liên quan đến sự an toàn của việc cho con bú và sự cần thiết của việc cách
ly mẹ và bé. Nếu người mẹ bị bệnh nặng hoặc nguy kịch, cách ly có thể là lựa chọn tốt với điều kiện có
thể vắt sữa mẹ để duy trì nguồn sữa. Nếu bệnh nhân khơng có triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ, vẫn có
thể cho con bú và cho trẻ nằm cùng phòng và có sự phối hợp giữa mẹ với nhân viên y tế.
• Các nhân viên y tế tham gia chăm sóc sản khoa nên được đào tạo sử dụng và trang bị mặt nạ phòng độc
phù hợp.
LỜI CẢM ƠN
Nhóm tác giả xin gửi lời cảm ơn đến Mary Ann Lumsden, Giám đốc điều hành FIGO, Jeanne Conry, Chủ
tịch của FIGO và Hani Fawzi, Giám đốc Dự án của FIGO, vì những bình luận và lời khuyên trong ấn bản này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Su S, Wong G, Shi W, Liu J, Lai ACK, Zhou J, Liu W, Bi Y, Gao GF. Epidemiology, genetic recombination, and pathogenesis of
coronaviruses. Trends Microbiol 2016;24:490–502.
2. Ksiazek TG, Erdman D, Goldsmith CS, et al. A novel coronavirus associated with severe acute respiratory syndrome. N Engl J Med,
2003,348(20):1953-1966.
Hướng dẫn tạm thời của Hiệp hội Sản Phụ khoa Thế Giới về COVID 19 trong thai kỳ và chu sinh: thông tin dành cho nhân viên y tế Trang 11
3. Zaki AM, van Boheemen S, Bestebroer TM, Osterhaus AD, Fouchier RA. Isolation of a novel coronavirus from a man with pneumonia in
Saudi Arabia. N Engl J Med, 2012,367(19):1814-1820.
4. World Health Organization. Summary of probable SARS cases with onset of illness from 1 November 2002 to 31 July 2003.
Accessed March 25, 2020.
5. World Health Organization. Middle East respiratory syndrome coronavirus (MERS-CoV). November 2019.
Accessed March 25, 2020.
6. Wong SF, Chow KM, Leung TN, et al. Pregnancy and perinatal outcomes of women with severe acute respiratory syndrome. Am J Obstet
Gynecol, 2004,191(1):292-297.
7. Lu R, Zhao X, Li J, et al. Genomic characterisation and epidemiology of 2019 novel coronavirus: implications for virus origins and receptor
binding. Lancet 2020;395(10224):565-574.
8. van Doremalen N, Bushmaker T, Morris DH, et al. Aerosol and Surface Stability of SARS-CoV-2 as Compared with SARS-CoV-1. N Engl
J Med. 2020 Mar 17 [Epub ahead of print].
9. World Health Organization. Report of the WHO-China Joint Mission on Coronavirus Disease 2019 (COVID-19). 16–24 February 2020.
Accessed March 9, 2020
10. World Health Organization [website]. WHO Director-General’s opening remarks at the media briefing on COVID-19 – 3 March 2020.
/> Accessed March 7, 2020.
11. Wu JT, Leung K, Bushman M, et al. Estimating clinical severity of COVID-19 from the transmission dynamics in Wuhan, China. Nat Med
(2020). Accessed March 25, 2020.
12. Huang C, Wang Y, Li X, et al. Clinical features of patients infected with 2019 novel coronavirus in Wuhan, China. Lancet 2020;395:497–
506.
13. Wang D, Hu B, Hu C, et al. Clinical characteristics of 138 hospitalized patients with 2019 novel coronavirus infected pneumonia in
Wuhan, China. JAMA 2020 Feb 7 [Epub ahead of print].
14. Guan WJ, Ni ZY, Hu Y, et al. Clinical Characteristics of Coronavirus Disease 2019 in China. N Engl J Med. 2020 Feb 28. [Epub ahead of
print]
15. Yang J, Zheng Y, Gou X, et al. Prevalence of comorbidities in the novel Wuhan coronavirus (COVID-19) infection: a systematic review
and meta-analysis. Int J Infect Dis. 2020 Mar 12 [Epub ahead of print].
16. Gautret P, Lagier JC, Parola P, et al. Hydroxychloroquine and azithromycin as a treatment of COVID‐19: results of an open‐label non‐
randomized clinical trial. Int J Antimicrob Agents 2020 Mar 20 [Epub ahead of print].
17. Cao B, Wang Y, Wen D, et al. A trial of lopinavir–ritonavir in adults hospitalized with severe Covid-19. N Engl J Med. 2020 Mar 18 [Epub
ahead of print].
18. Siston AM, Rasmussen SA, Honein MA, et al. Pandemic H1N1 Influenza in Pregnancy Working Group. Pandemic 2009 influenza
A(H1N1) virus illness among pregnant women in the United States. JAMA 2010;303:1517-25.
19. Alfaraj SH, Al-Tawfiq JA, Memish ZA. Middle East respiratory syndrome coronavirus (MERS-CoV) infection during pregnancy: report of
two cases & review of the literature. J Microbiol Immunol Infect 2019;52:501–3.
20. Chen H, Guo J, Wang C, et al. Clinical characteristics and intrauterine vertical transmission potential of COVID-19 infection in nine
pregnant women: a retrospective review of medical records. Lancet 2020;395:809-15.
21. Zhu H, Wang L, Fang C, et al. Clinical analysis of 10 neonates born to mothers with 2019-nCov pneumonia. Transl Pediatr 2020;9:51-60.
22. Liu Y, Chen H, Tang K, Guo Y. Clinical manifestations and outcome of SARS-CoV-2 infection during pregnancy. J Infect 2020 Mar 4
[Epub ahead of print].
23. Zhang L, Jiang Y, Wei M, et al. Analysis of the pregnancy outcomes in pregnant women with COVID-19 in Hubei Province [in Chinese].
Zhonghua Fu Chan Ke Za Zhi 2020 Mar 7;55:E009 [Epub ahead of print].
24. Lei D WC, Li C, Fang C, et al. Clinical characteristics of pregnancy with the 2019 novel coronavirus disease (COVID-19) infection.
Chinese Journal Perinatal Medicine 2020;23(3).
25. Shaw GM, Todoroff K, Velie EM, Lammer EJ. Maternal illness, including fever and medication use as risk factors for neural tube defects.
Teratology 1998;57:1-7.
26. Oster ME, Riehle-Colarusso T, Alverson CJ, Correa A. Associations between maternal fever and influenza and congenital heart defects. J
Pediatr 2011;158:990-995.
27. Abe K, Honein MA, Moore CA. Maternal febrile illnesses, medication use, and the risk of congenital renal anomalies. Birth Defects Res A
Clin Mol Teratol 2003;67:911-918.
28. Sass L, Urhoj SK, Kjærgaard J, Dreier JW, Strandberg-Larsen K, Nybo Andersen AM. Fever in pregnancy and the risk of congenital
malformations: a cohort study. BMC Pregnancy Childbirth 2017;17:413.
29. Madinger NE, Greenspoon JS, Ellrodt AG. Pneumonia during pregnancy: has modern technology improved maternal and fetal outcome?
Am J Obstet Gynecol 1989;161:657-662.
30. Chen YH, Keller J, Wang IT, Lin CC, Lin HC. Pneumonia and pregnancy outcomes: a nationwide population-based study. Am J Obstet
Gynecol, 2012;207:288.e1-7.
31. Schwartz DA. An Analysis of 38 Pregnant Women with COVID-19, Their Newborn Infants, and Maternal-Fetal Transmission of SARS-
CoV-2: Maternal Coronavirus Infections and Pregnancy Outcomes. Archives of Pathology & Laboratory Medicine [In-Press]
https://doi:10.5858/arpa.2020-0901-SA
Hướng dẫn tạm thời của Hiệp hội Sản Phụ khoa Thế Giới về COVID 19 trong thai kỳ và chu sinh: thông tin dành cho nhân viên y tế Trang 12
32. World Health Organization. Global surveillance for COVID-19 caused by human infection with COVID-19 virus. Interim guidance,
Accessed March 25,
2020.
33. World Health Organization. Rational use of protective equipment for coronavirus disease 2019 (COVID-19). Interim guidance, 27
February 2020. Accessed March
8, 2020
34. Centers for Disease Control and Prevention. Interim Infection Prevention and Control Recommendations for Patients with Suspected or
Confirmed Coronavirus Disease 2019 (COVID-19) in Healthcare Settings. /> control/control-recommendations.html. Accessed March 25, 2020.
35. Li X, Xia L. Coronavirus Disease 2019 (COVID-19): Role of Chest CT in Diagnosis and Management. AJR Am J Roentgenol. 2020 Mar
4:1-7 [Epub ahead of print].
36. Zhao W, Zhong Z, Xie X, Yu Q, Liu J. Relation Between Chest CT Findings and Clinical Conditions of Coronavirus Disease (COVID-19)
Pneumonia: A Multicenter Study. AJR Am J Roentgenol. 2020 Mar 3:1-6 [Epub ahead of print].
37. Ai T, Yang Z, Hou H, et al. Correlation of chest CT and RT-PCR testing in coronavirus disease 2019 (COVID-19) in China: a report of
1014 cases. Radiology 2020 Feb 26 [Epub ahead of print].
38. Patel SJ, Reede DL, Katz DS, Subramaniam R, Amorosa JK. Imaging the pregnant patient for nonobstetric conditions: algorithms and
radiation dose considerations. Radiographics 2007;27:1705–22.
39. National Library of Medicine. Gadopentetate. In: Drugs and Lactation Database (LactMed).
Accessed March 7,2020.
40. Miller RW. Discussion: severe mental retardation and cancer among atomic bomb survivors exposed in utero. Teratology 1999;59:234–5.
41. Committee on Obstetric Practice. Committee Opinion No. 723: Guidelines for diagnostic imaging during pregnancy and lactation. Obstet
Gynecol 2017; 130:e210-e216.
42. American College of Radiology. ACR-SPR practice parameter for imaging pregnant or potentially pregnant adolescents and women with
ionizing radiation (2018). /> Accessed March 10, 2020.
43. Tremblay E, Thérasse E, Thomassin-Naggara I, et al. Quality initiatives: guidelines for use of medical imaging during pregnancy and
lactation. Radiographics, 2012;32:897-911.
44. The Lancet. Emerging understandings of 2019-nCoV. Lancet 2020;395:311.
45. Maxwell C, McGeer A, Tai KFY, Sermer M. No. 225-Management guidelines for obstetric patients and neonates born to mothers with
suspected or probable severe acute respiratory syndrome (SARS). J Obstet Gynaecol Can 2017;39:e130-e137.
46. Centers for Disease Control and Prevention. Interim Clinical Guidance for Management of Patients with Confirmed Coronavirus Disease
(COVID-19). Accessed March 8, 2020.
47. World Health Organization [Twitter]. March 18, 2020. />48. Boseley S. China trials anti-HIV drug on coronavirus patients. The Guardian. February 7, 2020.
Accessed March 7, 2020.
49. National Institutes of Health. NIH clinical trial of remdesivir to treat COVID-19 begins. February 25, 2020. /> events/news-releases/nih-clinical-trial-remdesivir-treat-covid-19-begins. Accessed March 9, 2020.
50. Metlay JP, Waterer GW, Long AC, et al. Diagnosis and Treatment of Adults with Community-acquired Pneumonia. An Official Clinical
Practice Guideline of the American Thoracic Society and Infectious Diseases Society of America. Am J Respir Crit Care Med 2019;
200:e45-e67.
51. Rasmussen SA, Smulian JC, Lednicky JA, Wen TS, Jamieson DJ. Coronavirus Disease 2019 (COVID-19) and pregnancy: what
obstetricians need to know. Am J Obstet Gynecol 2020 Feb 24 [Epub ahead of print]
52. Røsjø H, Varpula M, Hagve TA, et al. Circulating high sensitivity troponin T in severe sepsis and septic shock: distribution, associated
factors, and relation to outcome. Intensive Care Med 2011;37:77-85.
53. Bhatia PK, Biyani G, Mohammed S, Sethi P, Bihani P. Acute respiratory failure and mechanical ventilation in pregnant patient: A
narrative review of literature. J Anaesthesiol Clin Pharmacol 2016;32:431-439.
54. World Health Organization. Clinical management of severe acute respiratory infection when COVID-19 is suspected. 13 March 2020.
/> infection-is-suspected. Accessed March 15, 2020.
55. Boelig RC, Saccone G, Bellussi F, Berghella V. MFM Guidance for COVID-19. Am J Obstet Gynecol 2020 Mar 19 [Epub ahead of print].
56. Shek CC, Ng PC, Fung GP, et al. Infants born to mothers with severe acute respiratory syndrome. Pediatrics 2003;112:e254.
57. Qi H, Chen D, Feng L, Zou L, Li J. Obstetric considerations on delivery issues for pregnant women with COVID-19 infection. Chin J
Obstet Gynecol 2020;55:E001-E001.
58. Yang H, Wang C, Poon LC. Novel coronavirus infection and pregnancy. Ultrasound Obstet Gynecol 2020 Mar 5 [Epub ahead of print].
59. Favre G, Pomar L, Qi X, Nielsen-Saines K, Musso D, Baud D. Guidelines for pregnant women with suspected SARS-CoV-2 infection.
Lancet Infect Dis 2020 Mar 3 [Epub ahead of print].
60. Society for Obstetric Anesthesia and Perinatology. Interim Considerations for Obstetric Anesthesia Care Related to Covid-19.
/> Accessed March 25, 2020.
Hướng dẫn tạm thời của Hiệp hội Sản Phụ khoa Thế Giới về COVID 19 trong thai kỳ và chu sinh: thông tin dành cho nhân viên y tế Trang 13
61. Rodrigo C, Leonardi-Bee J, Nguyen-Van-Tam J, Lim WS. Corticosteroids as adjunctive therapy in the treatment of influenza. Cochrane
Database Syst Rev 2016;3:CD010406.
62. Mullins E, Evans D, Viner R, O’ Brien, P, Morris E. Coronavirus in Pregnancy and Delivery: Rapid Review. Ultrasound Obstet Gynecol
2020 Mar 17 [Epub ahead of print].
63. Centers for Disease Control and Prevention. Coronavirus disease (COVID-19) and breastfeeding.
/> Accessed March 25, 2020.
64. Centers for Disease Control and Prevention. Interim Considerations for Infection Prevention and Control of Coronavirus Disease 2019
(COVID-19) in Inpatient Obstetric Healthcare Settings. /> guidance.html#anchor_1582067966715. Accessed March 8, 2020.
65. American College of Obstetricians and Gynecologists. Practice Advisory: Novel Coronavirus 2019 (COVID-19).
/> Coronavirus2019?IsMobileSet=false. Accessed March 8, 2020.
66. Dørheim SK, Bjorvatn B, Eberhard-Gran M. Insomnia and depressive symptoms in late pregnancy: a population-based study. Behav Sleep
Med, 2012;10:152–166.
67. Chua M, Lee J, Sulaiman S, Tan HK. From the frontlines of COVID-19 – How prepared are we as obstetricians: a commentary. BJOG
2020 Mar 4 [Epub ahead of print].
68. Maternal and Fetal Experts Committee, Chinese Physician Society of Obstetrics and Gynecology, Chinese Medical Doctor Association;
Obstetric Subgroup, Society of Obstetrics and Gynecology, Chinese Medical Association; Society of Perinatal Medicine, Chinese Medical
Association; Editorial Board of Chinese Journal of Perinatal Medicine. Proposed management of COVID-19 during pregnancy and
puerperium. Chinese Journal of Perinatal Medicine 2020;23:73-79.
69. World Health Organization. Infection prevention and control during health care when novel coronavirus (nCoV) infection is suspected.
Interim guidance 19 March 2020. /> novel-coronavirus-(ncov)-infection-is-suspected-20200125. Accessed March 25, 2020.
70. Registered Nursing [website]. Handling hazardous and infectious materials:NCLEX-RN. January 19, 2020.
Accessed March 25, 2020.
71. Vanderbilt University Medical Center [website]. Environmental health and safety. Biohazardous waste: segregation, collection and disposal
guide. Accessed March 25, 2020.
72. Centers for Disease Control and Prevention. Infection Control. 3. Management of regulated medical waste in health-care facilities.
November 5, 2015. Accessed March
25, 2020.
Hướng dẫn tạm thời của Hiệp hội Sản Phụ khoa Thế Giới về COVID 19 trong thai kỳ và chu sinh: thông tin dành cho nhân viên y tế Trang 14
DANH SÁCH HÌNH
Hình 1. Lưu đồ 1: Chăm sóc tiền sản ngoại trú
Hình 2. Lưu đồ 2: Khám phân lập
Hình 3. Lưu đồ 3: Quản lý trong và sau sinh
Hình 4. Lưu đồ 4: Chăm sóc trẻ sơ sinh sinh ra từ những bà mẹ nghi ngờ nhiễm / xác nhận nhiễm
COVID-19.
Hướng dẫn tạm thời của Hiệp hội Sản Phụ khoa Thế Giới về COVID 19 trong thai kỳ và chu sinh: thông tin dành cho nhân viên y tế Trang 15
Hướng dẫn tạm thời của Hiệp hội Sản Phụ khoa Thế Giới về COVID 19 trong thai kỳ và chu sinh: thông tin dành cho nhân viên y tế Trang 16
Hướng dẫn tạm thời của Hiệp hội Sản Phụ khoa Thế Giới về COVID 19 trong thai kỳ và chu sinh: thông tin dành cho nhân viên y tế Trang 17
Hướng dẫn tạm thời của Hiệp hội Sản Phụ khoa Thế Giới về COVID 19 trong thai kỳ và chu sinh: thông tin dành cho nhân viên y tế Trang 18
Hướng dẫn tạm thời của Hiệp hội Sản Phụ khoa Thế Giới về COVID 19 trong thai kỳ và chu sinh: thông tin dành cho nhân viên y tế Trang 19