Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Xây Dựng Văn Bản Pháp Luật Rác Thải Sinh Hoạt.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (627.66 KB, 16 trang )

lOMoARcPSD|38555717

BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

BÀI TẬP NHÓM

XÂY DỰNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT

Chủ đề 3: RÁC THẢI SINH HOẠT

NHÓM : 04
LỚP : N03 - TL1

Hà Nộ1i, 2022

Downloaded by xanh quat ()

lOMoARcPSD|38555717

BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ THAM GIA VÀ KẾT QUẢ THAM GIA

LÀM BÀI TẬP NHÓM

Ngày: 18/11/2022 Địa điểm: Trường Đại học Luật Hà Nội

Nhóm: 04 Lớp: 4613 (N03.TL1) Khóa: 46

Có mặt: Đủ (12/12) Vắng mặt: 0

Tên bài tập: Bài tập nhóm Mơn học: Xây dựng văn bản pháp luật



Xác định mức độ tham gia và kết quả tham gia của từng sinh viên trong thực

hiện bài tập nhóm như sau:

MÃ SỐ HỌ VÀ TÊN ĐÁNH GIÁ SINH ĐÁNH GIÁ CỦA
ST SINH VIÊN VIÊN GIÁO VIÊN
ABC KÝ TÊN
SINH ĐIỂM CHỮ KÝ
T

VIÊN

Nguyễn Phương Thảo
01 461341

– Nhóm trưởng
02 461331 Vàng Thị A Chi Na

03 461332 Phạm Bích Ngân

04 461333 Trần Xuân Ngọc

05 461334 Trịnh Thị Yến Nhi

06 461335 Nguyễn Đào Tố Oanh
07 461336 Nguyễn Thu Phương

08 461337 Chu Thúy Quỳnh


09 461338 Nguyễn Thị Quỳnh

10 461339 Trần Thị Minh Tâm

11 461340 Nguyễn Trường Thành

12 461355 Lưu Khánh Huyền

Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2022
NHÓM TRƯỞNG

2

Downloaded by xanh quat ()

lOMoARcPSD|38555717

Nguyễn Phương Thảo
Kết quả bài viết:..........................................

- Giáo viên chấm thứ nhất:...................
- Giáo viên chấm thứ hai: ....................
Kết quả điểm thuyết trình:..........................
- Giáo viên cho thuyết trình:................
Điểm kết luận cuối cùng: ...........................
- Giáo viên đánh giá cuối cùng:………

3

Downloaded by xanh quat ()


lOMoARcPSD|38555717

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................5
NỘI DUNG...............................................................................................................5

1. Xác định vấn đề bất cập.............................................................................5
1.1. Tên vấn đề..............................................................................................5
1.2. Biểu hiện và xu hướng phát triển.........................................................5
1.3. Hậu quả..................................................................................................5
1.4. Nguyên nhân..........................................................................................6

2. Xác định mục tiêu.......................................................................................7
2.1. Mục tiêu chung......................................................................................7
2.2. Mục tiêu cụ thể......................................................................................7

3. Các phương án và đánh giá tác động của từng phương án....................8
3.1. Phương án 1: Giữ nguyên hiện trạng..................................................8
3.2. Phương án 2: Sử dụng biện pháp gián tiĀp.........................................9
3.3. Phương án 3: Biện pháp can thiệp trực tiĀp......................................10

4. Lựa chọn phương án tối ưu nhất.............................................................11
KẾT LUẬN............................................................................................................11
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................12
PHỤ LỤC...............................................................................................................14

4

Downloaded by xanh quat ()


lOMoARcPSD|38555717

MỞ ĐẦU

Hiện nay, quá trình đơ thị hóa nhanh chóng dẫn đến hậu quả ô nhiễm môi
trường do lượng rác thải, khí thải không được xử lý triệt để gia tăng. Đặc biệt là
rác thải sinh hoạt với khối lượng đang tăng lên từng ngày là một mối quan ngại lớn
cho toàn xã hội. Điều đáng buồn là hiện nay vấn đề này vẫn chưa được xử lý
nghiêm ngặt, công tác quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt vẫn còn nhiều hạn chế
làm ảnh hưởng đến đời sống, môi trường sinh hoạt của người dân. Nhận thức được
tầm quan trọng của vấn đề, chúng ta cần phải trang bị kiến thức đúng đắn và hiểu
biết về chế tài pháp luật xung quanh vấn đề này nhằm đưa ra những biện pháp hiệu
quả để giảm thiểu tối đa những tác động xấu đến môi trường gây ra từ rác thải sinh
hoạt.

NỘI DUNG

1. Xác định vấn đề bất cập
1.1. Tên vấn đề
RÁC THẢI SINH HOẠT - QUẢ BOM NỔ CHẬM
1.2. Biểu hiện và xu hướng phát triển
Ở Việt Nam, mỗi năm phát sinh đến hơn 15 triệu tấn chất thải rắn, trong đó

chất thải sinh hoạt đến từ các hộ gia đình, nhà hàng, các khu chợ và kinh doanh
chiếm tới 80% tổng lượng chất thải phát sinh trong cả nước. Theo số liệu ước tính,
hiện nay trên cả nước lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh khoảng 60.000
tấn/ngày, trong đó khu vực đơ thị chiếm 60%. Năm 2021, tổng khối lượng chất thải
rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn 45/63 tỉnh, thành phố là khoảng 51.586
tấn/ngày; trong đó khu vực đơ thị phát sinh khoảng 30.807 tấn/ngày và khu vực

nông thôn khoảng 20.778 tấn/ngày; tỷ lệ chất thải nhựa khoảng 10-12%. Ước tính
mỗi người dân đơ thị ở Việt Nam trung bình thải khoảng trên ⅔ kg chất thải mỗi
ngày, gấp đơi lượng thải bình quân đầu người ở vùng nông thôn. Đến năm 2025, tỷ
lệ phát sinh rác thải trong đó có rác thải sinh hoạt dự báo tăng 10-16%/năm.

1.3. Hậu quả

5

Downloaded by xanh quat ()

lOMoARcPSD|38555717

Thứ nhất, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người. Những người
sống gần bãi rác hoặc tiếp xúc thường xuyên với rác như những người làm công
việc thu nhặt các phế liệu từ bãi rác, dễ mắc các bệnh như viêm phổi, sốt rét, các
bệnh về mắt, tai, mũi họng, bệnh ngoài da, bệnh phụ khoa… Rác thải sinh hoạt gây
ra ơ nhiễm khơng khí làm tăng nguy cơ đột quỵ, bệnh tim mạch, các bệnh về
đường hô hấp như hen suyễn, viêm phổi, ung thư phổi… ở con người.

Thứ hai, là nguyên nhân của dịch bệnh. Nhiều loại ký sinh trùng từ rác thải
dẫn đến một số bệnh điển hình do các trung gian truyền bệnh như: chuột truyền
bệnh dịch hạch, bệnh sốt vàng da do xoắn trùng, ruồi, gián truyền bệnh đường tiêu
hoá, muỗi truyền bệnh sốt rét, sốt xuất huyết… tồn tại nhiều trong các bãi rác.

Thứ ba, gây ô nhiễm môi trường. Rác thải chứa nhiều chất độc chưa qua xử
lý bị thải ra môi trường đất sẽ tiêu diệt nhiều lồi sinh vật có ích cho đất như: giun,
vi sinh vật, nhiều lồi động vật khơng xương sống, ếch nhái…; làm giảm tính đa
dạng sinh học và phát sinh nhiều sâu bọ phá hoại cây trồng. Đặc biệt hiện nay, túi
ni lông - cần tới 50 - 60 năm mới tự phân hủy, bị chôn vùi trong đất làm hạn chế

mạnh quá trình phân hủy, tổng hợp các chất dinh dưỡng, làm cho đất giảm độ phì
nhiêu, đất bị chua và năng suất cây trồng giảm sút. Rác thải sinh hoạt cũng là
nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước, làm chết nhiều loại sinh vật sống trong
nước. Quá trình xử lý đốt rác và thải khói trực tiếp ra mơi trường khiến khơng khí
của những khu vực xung quanh bị ô nhiễm trầm trọng. Các khu dân cư gần bãi tập
kết rác cũng bị ảnh hưởng bởi mùi hôi thối của rác chưa được xử lý.

Thứ tư, rác thải sinh hoạt bị vứt bừa bãi, chất đống lộn xộn, không thu gom,
vận chuyển đến nơi xử lý,… làm ảnh hưởng rất đến vẻ mỹ quan.

1.4. Nguyên nhân
1.4.1. Nguyên nhân chủ quan
Ý thức của mỗi cá nhân còn chưa tốt là ngun nhân chủ yếu dẫn đến tình

trạng ơ nhiễm rác thải nhựa. Thói quen lạm dụng đồ nhựa sử dụng một lần của
người dân đang khiến cho lượng rác thải tăng lên theo cấp số. Nhiều người thường
tiện tay vứt rác ở bất kì đâu như trên đường, bờ biển, cống, ven hồ… khiến cho rác
thải tràn lan, khó thu gom, xử lý. Phần lớn người dân vẫn thường vứt rác thải nhựa

6

Downloaded by xanh quat ()

lOMoARcPSD|38555717

với các loại rác vô cơ khác tại cùng một địa điểm. Đồ nhựa dùng một lần như cốc,
thìa, bát nhựa… tiện lợi, giá thành rẻ, dễ tìm mua đang khiến cho nhiều người sử
dụng chúng một cách vô tội vạ.

1.4.2. Nguyên nhân khách quan

Thứ nhất, hệ thống xử lý rác thải nhựa ở Việt Nam cịn lạc hậu, hiệu suất
kém: Chính do hạ tầng tiếp nhận và xử lý còn nhỏ lẻ, tự phát đã khiến cho lượng
rác thải nhựa được tái chế còn rất thấp.
Thứ hai, các cơ quan chức năng chính, quyền địa phương còn thờ ơ việc thu
gom và xử lý rác thải nhựa.
Thứ ba, pháp luật về xả rác thải sinh hoạt chưa được áp dụng nghiêm ngặt,
vẫn cịn nhiều người khơng hiểu rõ và không thực hiện theo quy định của pháp
luật. Pháp luật chưa đủ răn đe với những cá nhân có hành vi xả rác bừa bãi.
2. Xác định mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
Để vấn đề rác thải sinh hoạt khơng cịn là mối lo lắng của người dân và Nhà
nước thì mục tiêu đến đầu năm 2035 giảm thiểu 75% số lượng rác thải sinh hoạt
thải ra mỗi ngày. Đồng thời cải thiện việc xử lý rác thải, bảo vệ môi trường (đất,
nước, khơng khí), đảm bảo về mặt pháp luật liên quan đến môi trường để hạn chế
khả năng ảnh hưởng đến sức khỏe con người của vấn đề này.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Giai đoạn 1 (2022 – 2028): Tiến hành tuyên truyền, vận động kết hợp xây
dựng các văn bản pháp luật tạo cơ chế thuận lợi cho việc tố cáo hành vi xả rác thải
bừa bãi. Đồng thời thắt chặt hoạt động giám sát, thanh tra về việc xử lý hành vi xả
rác thải sinh hoạt, tập trung xây dựng các hướng dẫn kỹ thuật đối với việc xử lý ô
nhiễm, cải tạo môi trường tại các bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt không hợp vệ sinh,
các khu vực bị ô nhiễm do rác thải sinh hoạt gây ra, đảm bảo yêu cầu về bảo vệ
môi trường phấn đấu đến năm 2025, 90 - 95% các bãi rác tự phát được dọn, các bãi
chôn lấp rác thải sinh hoạt không hợp vệ sinh được xử lý ô nhiễm, cải tạo mơi
trường. Tiến hành rà sốt trên nhiều phạm vi, đối tượng để kịp thời phát hiện kịp
thời những hành vi xả rác thải bừa bãi. Phấn đấu giảm thiểu 35% số trường hợp xả

7

Downloaded by xanh quat ()


lOMoARcPSD|38555717

rác thải không đúng nơi quy định so với năm 2022; 50% lượng chất thải nguy hại
phát sinh từ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân tại đơ thị; 35% lượng chất thải nguy
hại phát sinh từ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn được thu gom, xử
lý và tái chế riêng. Có thêm khoảng 80% xã, phường, thị trấn xây dựng và thực
hiện mơ hình phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn để làm cơ sở nhân rộng ra toàn
quốc. Nâng cao nhận thức của cộng đồng và xã hội trong công tác quản lý rác thải
sinh hoạt.

Giai đoạn 2 (2028 – 2035): Tùy vào thực trạng hành vi xả rác thải bừa bãi
đang diễn ra để đề xuất ra những biện pháp phù hợp nhằm giảm thiểu 75% so với
năm 2021.

Trường hợp 1: Nếu tình trạng rác thải sinh hoạt bị xả bừa bãi vẫn diễn ra tràn
lan, mất kiểm sốt thì cần đưa ra các biện pháp xử lý mạnh hơn, quyết liệt hơn,
đồng thời tiến hành sửa đổi luật theo hướng tăng hình phạt về những tội liên quan
đến xả rác bừa bãi.

Trường hợp 2: Nếu tình trạng rác thải sinh hoạt có xu hướng giảm và đạt được
mục tiêu như giai đoạn 1 nhờ các cơ chế tại giai đoạn đó thì tiếp tục thực hiện các
biện pháp như trên. Đẩy mạnh hơn nữa công tác quản lý nhà nước về hoạt động
thanh tra, giám sát và phát hiện những hành vi vi phạm quy định. Tăng cường cơ
sở vật chất, trang thiết bị, ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác quản lý rác
thải sinh hoạt, nâng cao năng lực cho các cơ sở thu gom, vận chuyển và xử lý rác
thải sinh hoạt, huy động được nguồn lực của tồn xã hội trong cơng tác thu gom,
vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt.
3. Các phương án và đánh giá tác động của từng phương án


3.1. Phương án 1: Giữ nguyên hiện trạng
Tiếp tục thực hiện các quy định của pháp luật thông qua các văn bản có liên

quan như Cơng ước Liên hợp quốc về Luật biển 1982, Hiến pháp 2013 (Điều 54,
Điều 63), Luật bảo vệ mơi trường 2020, Luật Hình sự 2015, Luật Đất đai 2013,
Luật Xây dựng 2014,... Không ban hành văn bản pháp luật mới, không tăng cường
thực hiện các biện pháp tuyên truyền, phổ biến về nguy cơ của rác thải sinh hoạt

8

Downloaded by xanh quat ()

lOMoARcPSD|38555717

hay thắt chặt các chế tài xử phạt về hành vi xả chất thải sinh hoạt bừa bãi ra môi
trường.

Phương án trên tác động đến các đối tượng sau:
Đối với Nhà nước: Về mặt tiêu cực, rác thải sinh hoạt sẽ tiếp tục trở thành
mối nguy cơ lớn, ảnh hưởng xấu đến môi trường và xa hơn là kinh tế - xã hội của
đất nước, làm cho lòng tin của người dân và cộng đồng với Nhà nước mất dần. Về
mặt tích cực, việc giữ ngun hiện trạng sẽ khơng làm mất chi phí, thời gian và
nhân lực để đầu tư, xây dựng, tuyên truyền văn bản pháp luật mới.
Đối với doanh nghiệp: Về mặt tiêu cực, gây ra tình trạng ơ nhiễm, ảnh
hưởng xấu đến môi trường và chất lượng cuộc sống của người dân,... Hình ảnh của
các doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng nặng nề, lòng tin của người dân cũng từ đó
dần mất đi. Về mặt tích cực, các doanh nghiệp vẫn sẽ tiếp tục vận hành bình
thường, khơng phải điều chỉnh bất cứ điều gì trong hoạt động kinh doanh.
Đối với người dân: Về mặt tiêu cực, ý thức của người dân về bảo vệ môi
trường, xử lý rác thải sinh hoạt vẫn khơng được nâng cao. Tình trạng ơ nhiễm vẫn

sẽ tiếp diễn, tác động xấu tới môi trường, sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của
người dân. Về mặt tích cực, người dân sẽ không mất thời gian và công sức để tìm
hiểu, nghiên cứu thêm các quy định mới của pháp luật.
3.2. Phương án 2: Sử dụng biện pháp gián tiĀp
Triển khai thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về vệ sinh nơi công
cộng; thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt và chất rắn công nghiệp thơng
thường; vận chuyển vật liệu, hàng hóa gây ơ nhiễm môi trường. Tuyên truyền phổ
biến rộng rãi hơn nữa đến các địa phương về vấn đề ô nhiễm môi trường và việc xả
rác bừa bãi gây ra ảnh hưởng rất lớn đến môi trường và cuộc sống của con người.
Tạo các cuộc vận động để mọi người nghiêm túc chấp hành và thực hiện, xử lý
kiên quyết những trường hợp không tuân thủ quy định. Xây dựng hệ thống xử lý
rác thải sinh hoạt với những thùng đựng rác đa năng, thông minh, tiện dụng.
Phương án trên tác động đến các đối tượng sau đây:
Đối với Nhà nước: Về mặt tiêu cực, gây ra nhiều hệ lụy như ảnh hưởng sức
khỏe con người và bầu khơng khí…Tốn nhiều chi phí để thực hiện biện pháp gián

9

Downloaded by xanh quat ()

lOMoARcPSD|38555717

tiếp như: tổ chức các buổi tun truyền. Về mặt tích cực, Nhà nướckhơng mất chi
phí, cơng sức để ban hành văn bản pháp luật mới; giải quyết một phần vấn đề rác
thải sinh hoạt.

Đối với doanh nghiệp: Về mặt tiêu cực, đây khoản đầu tư không sinh lời,
làm giảm khả năng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp do phải tăng chi phí đầu vào
của sản xuất. Về mặt tích cực, nâng cao ý thức của doanh nghiệp về vấn đề ô
nhiễm môi trường, hạn chế được các hành vi vi phạm pháp luật, tạo dựng hình ảnh

cho doanh nghiệp.

Đối với người dân: Về mặt tiêu cực, người dân không xác định được hành vi
của mình làm có vi phạm pháp luật khơng, và hậu quả của chính hành vi của mình
gây ra, tính cưỡng chế của pháp luật chưa cao dẫn đến ý thức của người dân chưa
tốt. Về mặt tích cực, góp phần vào việc tuyên truyền, nâng cao hơn nữa nhận thức
của người dân về kiến thức và kỹ năng bảo vệ môi trường.

3.3. Phương án 3: Biện pháp can thiệp trực tiĀp
Bộ Tài nguyên và Môi trường cần thực hiện việc thống nhất quản lý nhà nước

về chất thải nguy hại trong phạm vi toàn quốc, chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo
các hoạt động quản lý chất thải nguy hại. Ban hành các chỉ tiêu môi trường về lựa
chọn bãi chôn lấp chất thải nguy hại, chỉ tiêu kỹ thuật về thiết kế, xây dựng và vận
hành các khu lưu giữ, các bãi chôn lấp chất thải nguy hại bảo đảm vệ sinh môi
trường.

Bộ Tài chính ban hành mức phí quản lý chất thải nguy hại, hướng dẫn nội
dung, thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi trường của cơ sở thu gom, vận
chuyển, xử lý, tiêu hủy, các bãi chôn lấp chất thải nguy hại…

Bộ xây dựng hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quy
hoạch xây dựng các khu xử lý chất thải nguy hại hợp vệ sinh, các bãi chôn lấp chất
thải nguy hại phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Phối hợp với UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc chỉ đạo các
Sở Giao thơng Cơng chính trong việc lập quy hoạch và kế hoạch xây dựng các khu
lưu giữ, các cơ sở xử lý, tiêu hủy, các bài chôn lấp chất thải nguy hại hợp vệ sinh,

10


Downloaded by xanh quat ()

lOMoARcPSD|38555717

lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý chất thải (cả chất thải nguy hại)
của địa phương...

Phương án trên tác động đến các đối tượng sau đây:
Đối với Nhà nước: Về mặt tiêu cực, tốn chi phí ban hành luật và các văn bản
hướng dẫn, khi áp dụng những cơng nghệ mới sẽ có rất nhiều rào cản về kỹ thuật,
thể chế. Nếu không xử lý đúng quy trình sẽ gây đến những ảnh hưởng xấu cho mơi
trường. Về mặt tích cực, Nhà nước trực tiếp đưa ra được những phương án giải
quyết xử lý rác cho các bộ, ban, ngành cụ thể.
Đối với doanh nghiệp: Về mặt tiêu cực, chi phí cao, tốn thời gian xử lý nên
nhiều doanh nghiệp không chú trọng hoặc cố ý lơ là xử lý ô nhiễm mơi trường
trong q trình sản xuất. Về mặt tích cực, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về
quản lý chất thải nguy hại, đưa ra được những văn bản chi tiết hướng dẫn việc thực
hiện của các doanh nghiệp được triệt để, quyết đoán và hiệu quả hơn.
Đối với người dân: Về mặt tiêu cực, hiểu biết của người dân về việc phân
loại rác, trang bị của đội ngũ thu gom, vận chuyển, xử lý chưa đầy đủ nên việc áp
dụng các biện pháp xử lí rác thải tiên tiến khó áp dụng. Về mặt tích cực, giải quyết
được vấn đề chế tài trước đây (xử phạt đối với cá nhân còn lơ lỏng, chỉ bị xử phạt
về kỷ luật, không xử phạt về môi trường). Hệ thống thanh tra môi trường đối với
người dân sát sao hơn.
4. Lựa chọn phương án tối ưu nhất
Qua phân tích các phương án trên ở trên thì nhóm chúng em chọn phương án
kết hợp giữa phương án trực tiếp và sử dụng biện pháp gián tiếp. Phương án gián
tiếp sẽ tuyên truyền phổ biến rộng rãi hơn nữa đến các địa phương về vấn đề ô
nhiễm môi trường và việc xả rác bừa bãi, không đúng nơi quy định là có ảnh
hưởng rất lớn đến mơi trường và cuộc sống của con người để có ý thức hơn trong

vấn đề xử lý rác thải. Có các cuộc vận động hiệu quả để mọi người nghiêm túc
chấp hành và thực hiện, xử lý kiên quyết những trường hợp không tuân thủ quy
định.... Cịn với phương án trực tiếp thì nhà nước sẽ có các quy định pháp luật để
cải thiện tình trạng này. Có thể thấy, sự kết hợp giữa phương án trực tiếp và gián

11

Downloaded by xanh quat ()

lOMoARcPSD|38555717

tiếp là phương án tối ưu nhất. Đây cũng là hai phương án ít tiêu cực nhất và có thể
bổ trợ được cho nhau.

KẾT LUẬN
Thông qua việc nghiên cứu thực trạng về rác thải sinh hoạt, nhóm chúng em
đã đưa ra những mục tiêu xử lý rác thải sinh hoạt tốt hơn cùng với đó đề ra những
phương án tối ưu nhất nhằm giải quyết vấn đề này. Công tác quản lý và xử lý rác
thải sinh hoạt có những tiến bộ, đạt được những thành tựu nhất định song vẫn chưa
thực sự vững chắc, vượt trội. Chính vì thế mà việc tun truyền tới người dân ý
thức bảo vệ môi trường, vận động tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát, cải
thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị là vô cùng cấp thiết.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Công ước Liên hợp quốc về Luật biển 1982;
2. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam 2013;
3. Luật đất đai 2013;
4. Luật xây dựng 2014;
5. Luật Bảo vệ môi trường 2020;
6. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình xây dựng văn bản pháp luật, Nxb Tư


pháp, Hà Nội, 2021;
7. Báo điện tử Đại biểu Nhân dân (2022), Tọa đàm “Thực hiện Nghị quyết của

Quốc hội trong việc thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị”,
/> %E1%BB%87u%20%C6%B0%E1%BB%9Bc%20t
%C3%ADnh,7.000%20%2D%209.000%20t%E1%BA%A5n%20r%C3%A1c
%20th%E1%BA%A3i., truy cập ngày 09/11/2022;
8. Nguyễn Đình Đáp (2021), Việt Nam: Cần sớm chuyển rác thải nhựa thành giá
trị, /> gia-tri-18683.html?fbclid=IwAR2KxHlMr-6pkPYMc0UaVoAFffKpWq-
8j2ynpu4Ml176TKqDyarN2FcZKhM, truy cập ngày 17/11/2022;

12

Downloaded by xanh quat ()

lOMoARcPSD|38555717

9. Greennewstv (2018), “Rác thải sinh hoạt là gì? Tác hại của rác thải sinh
hoạt”, truy cập ngày
09/11/2022;

10. Lưu Đức Hải (2021), Thực trạng và các giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt
bằng các công cụ kinh tế ở Việt Nam, /> cac-giai-phap-quan-ly-rac-thai-sinh-hoat-bang-cac-cong-cu-kinh-te-o-viet-nam-
59229.html?fbclid=IwAR0fB9Fgta3nG2by56WNP9-
RKJh_YxfOfd1jNEAJMwSbYApCdghU9jUWvi4, truy cập ngày 17/11/2022;

11. Nguyễn Hạnh (2022), Đến năm 2025, chất thải rắn sinh hoạt tăng 10-
16%/năm, /> 10-16nam-179368.html#:~:text=Theo%20s%E1%BB%91%20hi%E1%BB
%87u%20%C6%B0%E1%BB%9Bc%20t%C3%ADnh,t%C4%83ng

%2010%2D16%25%2Fn%C4%83m, truy cập ngày 14/11/2022;

12. Nguyễn Đức Khiển (2022), Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt đến nguồn nước,
/> nguon-nuoc/, truy cập ngày 09/11/2022;

13. Hồng Oanh (2022), Khắc phục bất cập trong thu gom và xử lý chất thải rắn
sinh hoạt, /> thai-ran-sinh-hoat-post714766.html, truy cập ngày 09/11/2022;

14. Như Quỳnh (2022), Việt Nam thải 3,1 triệu tấn rác thải nhựa ra môi trường
mỗi năm, /> moi-truong-moi-nam-4491989.html?
fbclid=IwAR17sDLnw6K5hzNKWCDXEzLYrzyZK4jGsr8dSjF60UjfA8tmdjb
uebkldVQ, truy cập ngày 17/11/2022;

13

Downloaded by xanh quat ()

lOMoARcPSD|38555717

PHỤ LỤC
Việt Nam thải 3,1 triệu tấn rác thải nhựa ra môi trường mỗi năm Thống kê của
Ngân hàng Thế giới cho thấy Việt Nam trở thành một trong những nguồn phát sinh
rác thải nhựa lớn trên thế giới. Ước tính có khoảng 3,1 triệu tấn chất thải nhựa thải
ra trên đất liền mỗi năm và lượng rác thải đổ ra đại dương từ 0,28 đến 0,73 triệu
tấn. Thực tế này khiến Việt Nam trở thành một trong những nguồn phát sinh rác
thải nhựa lớn trên thế giới, theo báo cáo phát hành của Ngân hàng Thế giới (World
Bank) công bố hôm nay. Nghiên cứu cũng dự báo tình trạng sẽ trở nên tồi tệ hơn
khi đơ thị hóa, cùng với sự gia tăng dân số nhanh chóng và phát triển kinh tế mạnh
mẽ, sẽ dẫn đến khối lượng rác thải sinh hoạt ngày càng tăng nhanh. "Đến năm
2030, sau chưa đầy 15 năm, lượng chất thải phát sinh của Việt Nam dự kiến sẽ tăng

gấp đôi từ 27 triệu lên 54 triệu tấn", báo cáo chỉ ra.
Để tìm hiểu mức độ ô nhiễm trong môi trường tại Việt Nam, nghiên cứu của
World Bank đã được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 7/2020 đến tháng
4/2021 về các loại chất thải nhựa rị rỉ ra sơng và đại dương, và các sản phẩm trên
thị trường có thể là lựa chọn thay thế phù hợp. Nghiên cứu bao gồm khảo sát thực
địa tại các khu vực ven sông và ven biển cho thấy, chất thải nhựa chiếm phần lớn
lượng chất thải thu gom được, trong đó các sản phẩm nhựa dùng một lần (SUP)
chiếm 62% tổng lượng chất thải nhựa (về số lượng). Báo cáo Phân tích về ơ nhiễm
rác thải nhựa tại Việt Nam cho thấy, chất thải nhựa là loại phổ biến thu gom được
trong các khảo sát thực địa, chiếm 94% về số lượng và 71% trọng lượng. Trong đó,
phần lớn là rác bao bì thực phẩm mang đi (chiếm 44% về số lượng), chất thải liên
quan nghề cá 33% và rác thải hộ gia đình 22%. Chỉ số bờ biển sạch (CCI), một
công cụ để đánh giá mức độ sạch tương đối của bờ biển, chỉ ra 71% các địa điểm
ven biển là cực kỳ bẩn. Khảo sát cũng cho thấy, mười loại nhựa phổ biến nhất
chiếm hơn 81% tổng lượng rác thải nhựa, hầu hết trong số này là nhựa SUP. Túi
nhựa và các mảnh vỡ từ túi, hộp xốp đựng thực phẩm và ống hút là một trong năm
loại nhựa hàng đầu xuất hiện nhiều nhất trong môi trường (chiếm 38%). Ngư cụ
cũng rất phổ biến, chiếm khoảng 30% chất thải nhựa.

14

Downloaded by xanh quat ()

lOMoARcPSD|38555717

Biểu đồ 1. Tiêu thụ nhựa bình quân đầu người

Biểu đồ 2. Cơ cấu tiêu thụ nhựa của Việt Nam

15


Downloaded by xanh quat ()

lOMoARcPSD|38555717

Bảng 1. Thống kê hiện trạng thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt các
huyện và thành phố tỉnh Quảng Ninh

16

Downloaded by xanh quat ()


×