Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ CHẤT LƯỢNG THỊT CỦA VỊT CV SUPER MEAT THEO CÁC PHƯƠNG THỨC NUÔI NHỐT TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH TỈNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 72 trang )

UBND TỈNH QUẢNG NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM

KHOA LÝ – HÓA – SINH
********

NGÔ THỊ PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ CHẤT
LƯỢNG THỊT CỦA VỊT CV SUPER MEAT THEO CÁC
PHƯƠNG THỨC NUÔI NHỐT TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH

TỈNH QUẢNG NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Quảng Nam, tháng 4 năm 2017
1

UBND TỈNH QUẢNG NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM

KHOA LÝ – HÓA – SINH
********

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ CHẤT
LƯỢNG THỊT CỦA VỊT CV SUPER MEAT THEO CÁC


PHƯƠNG THỨC NI NHỐT TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH

TỈNH QUẢNG NAM

Sinh viên thực hiện
NGÔ THỊ PHƯƠNG
MSSV: 2113012720
CHUYÊN NGÀNH: SƯ PHẠM SINH – KTNN

KHÓA 2013-2007

Cán bộ hướng dẫn
Th.S. NGUYỄN THỊ THÙY VÂN

MSCB: 15111-000066

Quảng Nam, tháng 4 năm 2017
2

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất kỳ cơng trình hoặc luận văn nào trước đây.
Tôi xin cam đoan các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận văn
Ngô Thị Phương

3


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài luận văn này, ngoài sự cố gắng nổ lực của bản thân em,
em còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của quý thầy cô giáo. Em xin bày tỏ
lòng cảm ơn chân thành đến:
Ban giám hiệu trường Đại học Quảng Nam.
Toàn thể quý thầy cơ Khoa Lý – Hóa – Sinh đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo,
giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu, hồn thành khóa luận.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Th.S Nguyễn Thị Thùy
Vân, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ dạy em trong suốt q trình thực hiện và
hồn thành khóa luận.
Em cũng xin gởi lời cảm ơn chân thành đến ơng Phạm Văn Bình và gia
đình đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực hiện khóa luận.
Cuối cùng, lời cảm ơn xin được gởi đến gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, động
viên em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trong q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, mặt dù đã có nhiều cố
gắng nhưng do thời gian và kiến thức cịn hạn chế nên khơng thể tránh được
những sai sót. Rất mong được sự quan tâm, góp ý của thầy cơ để luận văn hồn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Quảng nam, ngày 10 tháng 4 năm 2017
Sinh viên

Ngô Thị Phương

4

Ký hiệu DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Cs Các chữ viết tắt

ĐC Cộng sự
TN Đối chứng
Đtg Thí nghiệm
Đồng tác giả
ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long

5

BẢNG DANH MỤC CÁC BẢNG TRANG
2.1 TÊN BẢNG
2.2
Bố trí thí nghiệm
3.1 Giá trị dinh dưỡng có trong một kg thức ăn của vịt thí

3.2 nghiệm.
3.3 Tỷ lệ ni sống của vịt thí nghiệm qua các tuần thí
3.4
3.5 nghiệm
3.6 Bảng tỷ lệ mắc bệnh của vịt thí nghiệm
3.7
Khối lượng vịt qua các tuần tuổi (lần 1)
3.8 Khối lượng vịt qua các tuần tuổi (lần 2)
3.9 Khối lượng vịt qua các tuần tuổi (lần 3)

Lượng thức ăn thu nhận hằng ngày
Hiệu quả sử dụng thức ăn của vịt thí nghiệm qua 3 lần

thí nghiệm (kg thức ăn/kg tăng khối lượng)
Một số chỉ tiêu đánh giá phẩm chất thịt xẻ


Sơ bộ hạch toán hiệu quả kinh tế

6

Hình/Biểu đồ DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ Trang
Hình 1.1 Tên hình/Tên biểu đồ

Biểu đồ 3.1 Bảng đồ hành chính huyện Thăng Bình
Biểu đồ 3.2 Tỷ lệ mắc bênh của vịt qua 3 lần lặp lại
Khối lượng vịt thí nghiệm qua các tuần tuổi
Biểu đồ 3.3
(lần I)
Biểu đồ 3.4 Khối lượng vịt thí nghiệm qua các tuần tuổi

Biểu đồ 3.5 (lần 2)
Khối lượng vịt thí nghiệm qua các tuần tuổi

(lần 3)
Hiệu quả sử dụng thức ăn của đàn vịt

7

I. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài

Chăn nuôi là một ngành quan trọng của nông nghiệp truyền thống và hiện đại,
nuôi lớn vật nuôi để sản xuất những sản phẩm như: thực phẩm, lông, và sức lao động.
Sản phẩm từ chăn nuôi nhằm cung cấp lợi nhuận và phục vụ cho đời sống sinh hoạt
của con người. Chăn ni là hình thức làm giàu được nhiều hộ gia đình ở nơng thơn

tìm đến trong những năm qua. Trong số đó chăn ni vịt thường mang đến hiệu quả
kinh tế cao, khi yêu cầu kỹ thuật đơn giản, thích nghi với nhiều điều kiện nuôi khác
nhau.

Năm 2014, tổng đàn thủy cầm của cả nước đạt 86,2 triệu con, riêng đàn vịt đạt
68,407 triệu con, chiếm 20,9% tổng đàn gia cầm của cả nước (327.696.000 con). Vịt
được chăn nuôi và sử dụng rất đa dạng như lấy trứng, trứng vịt lộn, lấy thịt. Thịt vịt
ngon, có thể chế biến được rất nhiều món ăn khác nhau, khơng chỉ phục vụ thực phẩm
trong nước mà còn xuất khẩu sang thị trường các nước khác. Trong những năm qua,
nước ta đã du nhập nhiều giống vịt có chất lượng tốt, đem lại giá trị kinh tế cao.[2]

Trong đó, vịt CV Super Meat là giống vịt thịt được nuôi nhiều hiện nay. Đây là
một giống vịt dễ nuôi, ăn tạp, khả năng tận dụng thức ăn cao, lớn rất nhanh, chất lượng
thịt ngon, nuôi khoảng 45-50 ngày tuổi có thể đạt trọng lượng 3-3,5 kg/con, khả năng
chống chịu bệnh khá tốt, tỷ lệ sống cao và có giá trị kinh tế, vịt có ngoại hình đẹp,
chân vàng, lông trắng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. [7]

Mơ hình chăn ni vịt nhốt hồn tồn trong chuồng là phương pháp nuôi thâm
canh trên nền hoặc nuôi trên sàn với kỹ thuật chăn ni khơng q phức tạp. Bên cạnh
đó, mơ hình này cịn giúp hạn chế được dịch bệnh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Nuôi nhốt vịt vẫn lớn bình thường, chất lượng thịt vẫn ngon.

Tuy nhiên vịt là loại gia cầm ăn nhiều, đi phân lỏng, khả năng mắc bệnh của
chúng cao và dễ lây lan dịch bệnh. Trong khi các trang trại chăn ni chỉ có 20% được
xây dựng tại các khu tập trung, còn 80% được xây dựng xung quanh khu dân cư, gây ô
nhiễm môi trường đất, nguồn nước, khơng khí… ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con
người. Chăn ni vịt càng phát triển thì việc phịng chống ơ nhiễm môi trường càng
trở nên cần thiết và cấp bách, u cầu đặt ra là phải có một hình thức chăn ni phù
hợp nhất vừa mang lại lợi ích kinh tế cho người chăn nuôi và hạn chế tối đa ô nhiễm
môi trường.


8

Theo các chuyên gia, chăn ni nhốt vịt có những ưu thế hơn hẳn ni vịt truyền
thống (chăn thả vịt), đảm bảo an tồn sinh học, phù hợp với xu hướng chung của các
nước trên thế giới (như Anh, Pháp, Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia…). Ni nhốt sẽ
góp phần vào việc kiểm sốt dịch bệnh trong chăn nuôi, làm tăng hiệu quả nhờ vào
việc áp dụng cơng nghệ, quy trình kỹ thuật ni dưỡng một cách khoa học, làm tăng
năng suất vịt nuôi. Đồng thời hướng tới việc thay thế phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ
thiếu an tồn bằng chăn ni vịt tập trung quy mô lớn theo định hướng tái cơ cấu của
Bộ NN-PTNT. Mặt dù chăn nuôi nhốt mang lại nhiều ưu điểm lớn nhưng phương pháp
nuôi nhốt nào mới mang lại hiệu quả kinh tế vượt trội hơn, ni nhốt hồn tồn trên
cạn hay ni nhốt có ao hồ cho vịt bơi lội, đó cũng là bài tốn được đặt ra cho khơng
chỉ các nhà khoa học mà cịn của các nhà chăn nuôi.[10]

Hiện nay, cũng có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về các phương thức nuôi nhốt
vịt ở các tỉnh Kiên Giang, Long An, Đồng Tháp, Bình Định… riêng tại tỉnh Quảng
Nam nói chung và huyện Thăng Bình nói riêng cho đến nay chưa có cơng trình nghiên
cứu về vấn đề này. Chính vì vậy, để xác định phương thức ni nhốt phù hợp và áp
dụng rộng rãi phương pháp chăn nuôi này trong thời gian tới một cách bền vững cần
có một đánh giá sát thực về hiệu quả của phương pháp này đặc biệt trên phương diện
kinh tế cho người dân học hỏi và làm theo. Do đó, tơi chọn nghiên cứu đề tài “Nghiên
cứu khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt của vịt CV Super Meat theo các phương
thức ni nhốt tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu

- Xác định phương thức nuôi phù hợp với vịt thương phẩm.
- Đánh giá về khả năng sản xuất và chất lượng thịt của vịt thương phẩm.
- Ước tính hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi vịt thương phẩm.
1.3. Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu
+ Vịt siêu thịt ( CV Super Meat)
Nguồn gốc: Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương_Viện Chăn Nuôi, địa
chỉ: Tân Trường – Cẩm Giàng – Hải Dương.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Khơng gian: Trại vịt của gia đình ơng Ngơ Xn Nghiêm và ơng Phạm Văn
Bình đội 14, thơn Vân Tiên, xã Bình Đào, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.

9

- Thời gian: Từ tháng 8/2016 đến tháng 2/2017.
1.5. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thí nghiệm
- Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp xử lý số liệu.

10

II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Thực trạng chăn nuôi vịt hiện nay
1.1.1. Trên thế giới
Lương thực, thực phẩm và vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm là vấn đề sống còn
của nhân loại. Ngày nay, nơng nghiệp có vai trị quan trọng cung cấp lương thực và
các loại thực phẩm nuôi sống cả nhân loại trên trái đất. Ngành chăn ni khơng chỉ có
vai trò cung cấp trứng, thịt sữa là các loại thực phẩm cơ bản cho dân số của cả hành
tinh mà cịn góp phần làm đa dạng nguồn gen và đa dạng sinh học trên trái đất.
Trong những năm qua, các nhà chăn nuôi đã rất nỗ lực nghiên cứu để cải tiến
chất lượng thịt và sản phẩm chăn nuôi, đặc biệt là kết hợp các đặc điểm tốt của vật

nuôi bằng biện pháp lai giống, họ đã tạo ra nhiều tổ hợp vật nuôi có chất lượng thịt và
thân thịt cao, có khả năng kháng bệnh. Do đặc điểm địa lý, khí hậu, truyền thống dân
tộc, khả năng đầu tư và trình độ cơng nghiệp hóa trong chăn ni gia cầm cùng với
thói quen tiêu dùng… mà đàn gia cầm nói chung phân bố không đồng đều. Theo thống
kê của tổ chức Lương Nông thế giới vào năm 2013 trên 90% đàn vịt được nuôi ở châu
Á. [FAO, 2014]
Sau dịch cúm gia cầm, nhiều nước chuyển dịch cơ cấu một phần chăn nuôi gia
cầm sang chăn nuôi lợn, nhưng chăn nuôi gia cầm vẫn được các nước đang phát triển
định hướng với tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm tương đối cao: 3,11% cho
Trung Quốc, 11,11% cho ấn Độ, 2,40% cho Indonesia, 3,66% cho Philippines, 2,80%
cho Liên bang Nga, và Thái Lan là 3,07% năm. Theo số lượng thống kê của tổ chức
Nông lương thế giới- FAO năm 2009, số lượng tổng đàn vịt trên thế giới là 1.008,3
triệu con. Trong đó, chăn ni vịt nhất Trung Quốc có 771 triệu con, nhì Việt Nam 84
triệu con, ba Indonesia 42,3 triệu, bốn Bangladesh 24 triệu và thứ 5 là pháp có 22,5
triệu con vịt. [Tình hình chăn nuôi thế giới và khu vực- Dairy Việt Nam].
Về phương thức chăn nuôi hiện nay của các nước trên thế giới vẫn có ba hình
thức cơ bản đó là chăn ni theo quy mơ công nghiệp thâm canh công nghệ cao, chăn
nuôi trang trại và bán thâm canh, chăn nuôi nông hộ quy mô nhỏ và quảng canh.
Phương thức chăn nuôi gia cầm quy mơ lớn thâm canh sản xuất hàng hóa chất lượng
cao chủ yếu phát triển ở các nước châu Âu, châu Mỹ, châu Úc, và một số nước ở châu
Phi, châu Á, Mỹ La Tinh. Chăn nuôi công nghệ thâm canh các công nghệ cao về cơ

11

giới và tin học được áp dụng trong chuồng trại, cho ăn, vệ sinh, thu hoạch sản phẩm,
xử lý môi trường và quản lý đàn. Các công nghệ sinh học và công nghệ sinh sản được
áp dụng trong chăn nuôi như lai giống, lai tạo nâng cao khả năng sinh sản và điều kiện
giới tính. Chăn ni bán thâm canh và chăn nuôi quảng canh phần lớn ở các nước đang
phát triển ở châu Á, châu Phi, Mỹ La Tinh và các nước Trung Đông. Chăn nuôi quảng
canh, tận dụng dựa vào thiên nhiên, sản phẩm chăn nuôi năng suất thấp và vấp phải

nhiều vấn đề về ô nhiễm môi trường chăn ni. [Tình hình chăn ni thế giới và khu
vực-Dairy Việt Nam]

Nạn ô nhiễm môi trường sống và ô nhiễm nguồn nguồn nước, đất do chất thải
trong chăn ni vịt có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người, làm giảm sức đề
kháng của vịt nuôi, tăng tỉ lệ mắc bệnh, tăng các chi phí phịng trị bệnh do đó làm cho
năng suất chăn nuôi bị giảm, dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp. Đặc biệt là sự bùng phát
của dịch cúm gia cầm ở các quốc gia trên thế giới yêu cầu ngày càng phải có một
phương thức chăn ni phù hợp hơn cho từng nước.

Tháng 2 năm 2009, trang trại Sirathmpitak ở tỉnh Nakhon, phía bắc Thái Lan đã
thu hoạch lứa vịt thịt đầu tiên được ni khơ trong chuồng kín. Kết quả ni 120.000
con vịt thịt sau 45 ngày đã cho kết quả khả quan. Khối lượng cơ thể vịt bình quân đạt
3,3 kg/con, tỷ lệ nuôi sống 98,5% và tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng là 2,4 kg. Kết
quả này cao hơn hẳn yêu cầu của công ty cổ phần hữu hạn Bangkok Ranch, công ty
lớn nhất trong chăn ni vịt ở Thái Lan, đã kí hợp đồng với trang trại Sirathmpitak để
thu mua vịt thịt phục vụ chế biến. [1]

Dựa trên các kết quả đó, các nhà khoa học của Việt Nam đã nghiên cứu thử
nghiệm và áp dụng các phương pháp chăn nuôi vịt mới, nhưng chỉ với một phần rất
nhỏ trong tổng đàn vịt được ni, vì phần lớn ở nước ta vịt được chăn thả một cách tự
nhiên.
1.1.2. Ở Việt Nam

Cùng với sự phát triển nhanh cả về số lượng lẫn chất lượng và hiệu quả của các
mơ hình chăn ni khác thì chăn ni vịt và các lồi thủy cầm khác cũng được quan
tâm và có bước phát triển đáng kể. Nhiều giống vịt có năng suất cao đã nhập vào nước
ta và như vịt Bắc Kinh (1970), vịt Anh đào Hung (1975, 1983), vịt Szarwas (1990)…
đặc biệt là giống vịt siêu thịt CV Super M. (1889, 1990) cho hiệu quả kinh tế cao. [8]


12

Do chăn nuôi thủy cầm ở Việt Nam gắn bó với nền sản xuất lúa nước nên số
lượng thủy cầm Việt Nam đứng thứ hai thế giới, hiện Việt Nam có đàn thủy cầm lớn
thứ 2 thế giới với trên 80 triệu con trong đó Đồng bằng sơng Hồng chiếm 26,68%,
ĐBSCL chiếm 32,19%, khu vực Tây Bắc chiếm 2,17%, Miền Trung chiếm 21% trong
tổng đàn thủy cầm của Việt Nam. Trong thập kỷ qua, số vịt tăng bình quân 7%/năm,
sản lượng trên 280.000 tấn thịt hơi/năm. Trứng đạt trên 2 tỷ quả/năm. Cơ cấu giữa
thủy cầm sinh sản và thủy cầm ni thịt thì thịt chiếm 65 - 70%, thủy cầm sinh sản
chiếm 30 - 35%. Việt Nam đang sở hữu một bộ giống thủy cầm rất phong phú, đa
dạng, có năng suất và chất lượng cao tuy nhiên việc xuất khẩu thịt thủy cầm cịn ít do
hạn chế trong khâu chế biến. [Viện chăn nuôi- Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam, 2015]

Hầu hết các tỉnh, thành trong khu vực ĐBSCL khi xây dựng đề án tái cơ cấu
chăn nuôi đều chọn vịt là vật ni chính, sau heo. Các tỉnh có phong trào chăn nuôi vịt
phát triển mạnh như: Kiên Giang, Đồng Tháp, An Giang, tổng đàn mỗi tỉnh trên 3
triệu con; Long An, Vĩnh Long, Hậu Giang, mỗi tỉnh có trên 2 triệu con, là nguồn
cung cấp thịt, trứng cho khu vực, TP.Hồ Chí Minh và cho xuất khẩu.

Tổng đàn vịt các tỉnh khu vực đồng bằng sơng Cửu Long trong 3 năm qua có xu
hướng giảm nhẹ khoảng 4,32%. Theo thống kê năm 2014, tổng đàn vịt trong khu vực
là 25,45 triệu con, trong đó vịt đẻ 11,22 triệu con. Chăn nuôi vịt ở ĐBSCL chủ yếu
theo phương thức nhỏ lẻ, thả rông và chạy đồng (nuôi vịt chạy đồng trước đây rất
thịnh hành ở ĐBSCL nhưng hiện nay số lượng đã giảm dần mà thay vào đó là phương
thức chăn ni thả đồng gần có kiểm sốt). Ở nhiều địa phương, chăn ni bán cơng
nghiệp (ni nhốt kết hợp với thả đồng có đầu tư chuồng trại, thức ăn công nghiệp)
đang phát triển và chuyển dần theo hướng trang trại, công nghiệp.[18]

Chỉ tính riêng tại Vĩnh Long, tổng đàn vịt thịt của tỉnh đến tháng 4/2015 là

538.400 con. Về quy mơ chăn ni, tồn tỉnh hiện có 4 cơ sở chăn nuôi vịt quy mô từ
3.000 - 5.000 con với tổng đàn 20.000 con; 524 hộ chăn nuôi vịt quy mô từ 500 -
3.000 con với tổng đàn 425.000 con.[18]

Trước đây, tổng đàn vịt ở Đồng Nai chỉ gần 200 ngàn con, nuôi theo hình thức
thả ao, chạy đồng. Nhưng đến đầu tháng 1-2015, tổng đàn đã tăng lên trên 500 ngàn
con. Trong đó, đa phần vịt được ni nhốt trong chuồng trên cạn theo dạng công
nghiệp. Cách nuôi này giúp vịt nhanh lớn, chỉ gần 2 tháng có thể xuất chuồng. Với mô

13

hình mới này, dịch bệnh được kiểm tra chặt chẽ và đem lại hiệu quả kinh tế khá cao
cho người nông dân. [Hương Giang, Báo Kinh tế Tỉnh Đồng Nai]

Mơ hình ni vịt siêu thịt Super M2 ở tỉnh Long An và An Giang theo hướng an
toàn sinh học theo kiểu vịt cá kết hợp, phân vịt có thể làm thức ăn cho cá và ao cá có
thể cho vịt bơi lội là mơ hình chăn ni mới, nhằm mở ra hướng đi mới cho người
nơng dân trong thời kỳ cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, mơ hình khơng chỉ đem lại lợi
nhuận từ việc ni vịt mà có thêm nguồn thu nhập từ ni cá kết hợp. [Văn Phơ, Mơ
hình ni vịt an tồn sinh học hướng đi mới của nơng dân ở xã anh hùng Tân An, Báo
An Giang]

Ở Đồng Tháp cũng áp dụng phương thức nuôi vịt thịt năng suất cao CV Super M,
thực hiện theo cách nuôi nhốt tập trung bằng thức ăn viên công nghiệp. Đàn vịt được
45 đến 60 ngày tuổi là có thể bán thương phẩm, hầu hết đều đảm bảo an tồn dịch
bệnh và tăng trọng nhanh. Bình qn vịt 2 tháng tuổi đạt trên 3kg/con, tỷ lệ nuôi sống
đạt trên 95%. Với giá vịt thịt ở mức 30.000 - 33.000đ/kg như hiện nay, sau khi trừ chi
phí, mỗi ký vịt người ni cịn lời từ 3.000 - 5.000đ.[Ái Mai, Đồng Tháp nhân rộng
mơ hình ni vịt an tồn, Báo Sài Gịn giải Phóng]
1.2. Khái qt về giống vịt Super Meat

1.2.1. Nguồn gốc

Vịt siêu thịt (hay còn gọi là vịt Super Meat hay vịt Super M, vịt CV) là giống
vịt công nghiệp chuyên thịt cao sản được tạo ra thông qua chọn lọc di truyền nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn và tỉ lệ thịt nạt của vịt Bắc Kinh do hãng Cherry
Valley của nước Anh tạo ra từ năm 1976 và được mang về Việt Nam vào cuối những
năm 1989 trong khuôn khổ hoạt động dự án “Nghiên cứu phát triển chăn ni vịt VIE-
86-007” do chương trình của liên hợp quốc về phát triển (UNDP) tài trợ.[8]

Đây là giống vịt có năng suất thuộc loại cao. Hiện nay, nhà nước Việt Nam đã
công nhận giống vịt siêu thịt này là một giống vật nuôi được phép sản xuất, kinh
doanh, lưu hành trên lãnh thổ Việt Nam, áp dụng đối với một số dòng vịt này như Vịt
CV (Super M, vịt CV super M2 và M2 (i), Super-M3), giống vịt chuyên thịt M14. [8]
1.2.2. Các dòng

Các dòng vịt Super như Super M hay Super Heavy (siêu nặng) có ưu điểm tốc độ
sinh trưởng nhanh, thời gian nuôi ngắn nhưng có khả năng cho sản lượng thịt cao. Các
giống vịt dòng Super cho năng suất cao hơn giống vịt truyền thống. [8]

14

Vịt CV Super M2 cải tiến (Viện chăn nuôi, 2006) là kết quả của quá trình cải
thiện về mặt di truyền của trại vịt giống Vigova từ đàn nguyên liệu nhập của Anh
Quốc, nhằm nâng cao năng suất và chất lượng thịt, giảm tiêu tốn thức ăn.[8]

Việt Nam đã nhập một loạt giống vịt ông bà CV Super M gồm 2 dòng, qua 9 thế
hệ chọn lọc nâng cao khả năng sản xuất của vịt dịng ơng (CB1), dòng bà (CB2) bằng
phương pháp chọn lọc, tạo dòng đơn giản theo nhóm quần thể nhỏ và áp lực chọn lọc
cao có luân chuyển trống mái để tránh cận huyết.[8]


Trong khoảng 40 năm qua Việt Nam đã nhập nhiều giống vịt có năng suất thịt
cao trên thế giới. Các giống vịt này hiện còn tồn tại rất ít, trong các năm 1989, 1990,
1991, 1999 và năm 2001 nhập thêm các giống vịt CV Super M, M2, M2(i), CV Super
M3, là những giống vịt có năng suất thịt cao hiện đang phát triển khá mạnh Việt Nam
và Vit CV Super M, M2, M2 cải tiến. [8]

Vịt Super cho năng suất cao, chất lượng thịt tốt, tỉ lệ đẻ trứng và tỉ lệ phôi cao.
Qua các thế hệ vịt CB1 có tỷ lệ ni sống cao ở các giai đoạn con, dò, hậu bị: 97 -
100%; tương ứng vịt CB2: 96 - 99 %. Khối lượng cơ thể 8 tuần tuổi vịt CB1 con trống
đạt 2,3 -2,7 kg/con, vịt CB2 con trống có khối lượng trung bình: 2,0 - 2,2 kg/con.[8]
1.2.3. Đặc điểm ngoại hình

Là giống vịt chuyên thịt có năng suất cao, ngoại hình của vịt đặc trưng cho giống
cao sản hướng thịt. Vịt có màu sắc lơng trắng, mỏ và chân có màu vàng nhạt hay vàng
chanh, thân dài, ngực nở, ngực sâu, rộng, chân cao, đùi phát triển, đầu và cổ to, dài,
mỏ dài và rộng. Từ đỉnh đầu xuống mỏ gần như là một đường thẳng. Dáng đứng gần
song song với mặt đất. Vịt con lông bông và mịn, mắc sáng, to, lanh lợi, chân bóng
mượt, nhanh nhẹn khỏe mạnh. Không chọn con bị dị tật, quá bé hoặc quá to so với
trung bình của con giống như hở rốn, yếu, khèo chân, nặng bụng bết lông.[8]

Vịt trống 4,1 kg, vịt mái 3,45 kg. Con đực trưởng thành có thể nặng 4,7 kg/1con,
con mái nặng 3,7 kg/1con, dịng cao sản ni 42 ngày tuổi đạt 2,8 kg/con và 60 ngày
tuổi đạt 3 kg/con. [8]
1.2.4. Tập tính

Vịt ham kiếm mồi, tìm mồi kỹ, thích hợp với nhiều loại thức ăn đa dạng và chạy
đồng rất tốt. Chúng có thể ăn vào nhiều khoảng thời gian trong ngày nhưng hoạt động
chủ yếu vào ban ngày.

15


Vịt thích nghi ở nhiều vùng sinh thái khác nhau. Chúng có thể được chăn thả
dưới nước, chạy đồng hoặc nuôi nhốt trên cạn theo quy mô công nghiệp tùy theo điều
kiện kinh tế, địa hình, khí hậu của mỗi vùng sinh thái khác nhau.
1.3. Các phương thức nuôi nhốt vịt siêu thịt
1.3.1. Nuôi nhốt có nước bơi lội

Vịt là loại thủy cầm rất thích sống trong mơi trường nước; do vậy, các ao hồ,
đồng ruộng, và sông ngịi đều có thể làm bãi chăn ni vịt nhưng vấn đề ô nhiễm môi
trường và dịch bệnh diễn ra ngày càng phức tạp. Không thả vịt tự do ra ao hồ, cũng
không nuôi nhốt vịt trên sông suối sẽ gây ơ nhiễm mơi trường và khơng an tồn dịch
bệnh. Chỉ nên quây nhốt vịt trên ao hoặc quây nhốt vịt trong ruộng lúa ở khu vực cố
định, không thả chạy đồng tự do.

+ Ni vịt nhốt trên ao: Có thể làm chuồng nền trên bờ ao hoặc làm chuồng sàn
trên mặt ao. Nguồn phân vịt thải ra và thức ăn thừa của vịt là thức ăn cho cá. Vịt bơi
lội làm tăng lượng oxy trong nước giúp cho cá hô hấp tốt hơn. Lưu ý vịt ăn cá nhỏ cho
nên không thả vịt vào ao cá giống. Vịt mị có thể làm sạt lở bờ ao do đó phải ngăn bờ
bằng phên hoặc lưới cách bờ khoảng 1m. Vịt có thể làm ảnh hưởng đến mơi trường
nước, do đó phải có diện tích mặt nước chăn thả phù hợp, mỗi con vịt cần từ 4-
5m2 mặt nước ao hồ.

+ Nuôi vịt nhốt trong ruộng lúa: Phải nhốt vịt cố định ở những khu ruộng lúa,
không được thả tự do. Nguồn phân của vịt thải ra là phân bón cho lúa. Đối với ruộng
lúa vịt khi mị có tác dụng sục bùn và làm sạch cỏ cho lúa. Vịt ăn sâu bọ, cơn trùng
cịn có tác dụng đuổi chuột. Lưu ý vịt có thể làm hư lúa mới cấy hoặc ăn lúa do đó
khơng nên thả vịt vào ruộng lúa trước khi lúa bén rễ hoặc khi lúa đang trổ bơng. Diện
tích ruộng lúa phải đảm bảo 8-10 m2/con.
1.3.2. Nuôi nhốt trên khô không cần nước bơi lội


Đây là phương pháp chăn nuôi vịt đem lại hiệu quả kinh tế cao, kiểm sốt dịch
bệnh tốt và hạn chế ơ nhiễm môi trường.

+ Nuôi vịt nhốt trong vườn cây: Lưu ý phải có rào chắn để quây vịt trong một
khu vực, vườn cây phải có độ dốc thích hợp để khơng bị đọng nước khi trời mưa làm
mất vệ sinh. Vườn cây cũng không được dốc quá làm khó khăn cho việc đi lại của vịt
và đặc biệt đối với vịt sinh sản khó khăn cho việc giao phối. Vườn cây phải có độ cao

16

của cây phù hợp, trên 1m, nếu cây thấp quá vịt sẽ làm ảnh hưởng đến sự phát triển của
cây.

+ Nuôi vịt nhốt trong chuồng có sân chơi phải láng bằng xi măng hoặc lát gạch.
Diện tích sân chơi phải gấp 2-3 lần diện tích chuồng ni. Máng ăn để trong chuồng
ni, máng uống để ngồi sân chơi. Mùa hè phải có bóng râm. Hàng ngày sân chơi
phải được rửa sạch sẽ, đặc biệt đối với vịt sinh sản khi giao phối trên khô nếu sân chơi
không sạch sẽ làm nhiễm trùng gai giao cấu của con đực. Nuôi vịt nhốt trong chuồng
cần lưu ý chuồng phải có độ thơng thống. Những vị trí đặt máng uống cũng phải thốt
nước nhanh. Có hồ chứa nước thải khi vệ sinh chuồng trại.
1.4. Chăn nuôi nhốt hạn chế ô nhiễm môi trường

Dịch bệnh liên tục xảy ra trên đàn gia cầm, thủy cầm làm thiệt hại rất lớn đến
kinh tế của bà con. Nguyên nhân do người chăn nuôi vịt khơng có sự kiểm sốt của cơ
quan thú y, thả lan, khơng tiêm phịng đầy đủ, khơng thực hiện tốt khâu an toàn dịch
bệnh...

Với phương thức chăn nuôi nhốt này, các trang trại chăn ni có thể an tâm hơn
trong q trình chăn ni vịt vì đây là mơ hình chủ động kiểm sốt dịch bệnh, hạn chế
ô nhiễm môi trường từ nguồn chất thải, nâng cao biện pháp ngăn ngừa dịch bệnh, hạn

chế rủi ro, góp phần cải thiện phương thức chăn ni, hơn nữa còn nâng cao hiệu quả
kinh tế cho bà con nông dân.
1.5. Khái quát địa điểm nghiên cứu
1.5.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Thăng Bình [21]
1.5.1.1. Vị trí địa lý

Thăng Bình là một huyện phía Đơng tỉnh Quảng Nam, huyện lỵ là thị trấn Hà
Lam. Về phía Đơng huyện Thăng Bình giáp biển Đơng; phía Tây giáp huyện Hiệp
Đức và huyện Quế Sơn; phía Nam giáp thành phố Tam Kỳ; phía Bắc giáp huyện Quế
Sơn và huyện Duy Xuyên. Thăng Bình ở toạ độ 15030’ đến 15059’ vĩ độ Bắc và từ
10807’ đến 108030’ kinh độ Đơng.
1.5.1.2. Địa hình

Đất đai ở Thăng Bình chia làm nhiều vùng khác nhau: vùng ven biển chủ yếu là
đất cát trắng; vùng đồng bằng trung du bán sơn địa và miền núi rừng rậm rạp, đất đai
khô cằn, bạc màu hoặc bị đá ong hố. Hiện nay diện tích gị đồi, núi trọc chiếm 2/5
diện tích đất đai của huyện.

17

1.4.1.3. Khí hậu
Thăng Bình có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với độ ẩm trung bình năm vượt

quá 80%, lượng mưa trung bình năm đạt 2.000 mm. Khí hậu chia thành 2 mùa rõ
rệt trong năm. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 năm trước đến tháng 2 năm sau với
những trận mưa có cường suất lớn, thời lượng mưa kéo dài gây úng ngập trên
diện rộng các xã phía Đơng của huyện. Mùa khô bắt đầu từ tháng 2 và kết thức
vào tháng 8 với nắng nóng, độ ẩm thấp gây khơ hạn. Thời tiết các xã vùng cát
như Bình Sa, Bình Nam, Bình Hải, Bình Dương trở nên ngột ngạt vào mùa này.
1.4.1.4. Hành chính


Thăng Bình có 1 thị trấn là Hà Lam và 21 xã: Bình An, Bình Chánh, Bình
Đào, Bình Định Bắc, Bình Định Nam, Bình Dương, Bình Giang, Bình Hải, Bình
Lãnh, Bình Minh, Bình Nam, Bình Nguyên, Bình Phú, Bình Phục, Bình Quế, Bình
Quý, Bình Sa, Bình Trị, Bình Triều, Bình Trung, Bình Tú.

Sông Ly Ly và sơng Trường Giang là hai dịng sơng chính chảy trên địa bàn
huyện. Sơng Ly Ly bị đổi dịng liên tục do ảnh hưởng của các trận lũ lớn, về mùa khô
nước sông thường khô cạn. Sông Trường Giang đoạn chảy qua huyện bị người dân
trong vùng be bờ nuôi tôm, thu hẹp đáng kể dịng chảy. Thăng Bình có 25 km đường
bờ biển với nhiều bãi biển đẹp nhưng chưa được khai thác để phát triển du lịch.

Hình 1.1. Bản đồ hành chính huyện Thăng Bình
18

1.5.2. Điều kiện chuồng nuôi
1.5.2.1. Nền chuồng

Nền chuồng là đất nền có lót rơm rạ, trấu, mùn cưa… phía dưới, vừa tiết kiệm
được chi phí xây dựng vừa tạo được sự khơ ráo, thống mát cho vịt, tránh ẩm thấp vì
vịt là loại gia cầm đi phân lỏng và có tập tính bắn nước ra xung quanh.

Ni khơ hồn tồn khơng có diện tích chăn thả thì sân chơi gấp 3 lần chuồng
ni. Sân chơi dốc ra ngồi dễ thốt nước, dọc sân chơi nên có cây bóng mát để chắn
gió và che nắng.

Diện tích nền chuồng thay đổi từng tuần.
Tuần 1: 0,07 - 0,08 m2/con.
Tuần 2-3: 0,10 - 0,11 m2/con.
Tuần 4-5: 0,17 - 0,2 m2/con..

Tuần 6-7: 0,25 – 0,3 m2/con.
1.5.2.2. Mái chuồng

Mái chuồng lợp bằng bạt có phủ lá cây và lợp qua vách chuồng 0,5m để tránh
mưa tạc vào làm ướt nền chuồng. Mái chuồng phía trước có chiều cao 3m, mái chuồng
phía sau có chiều cao 2m, hướng mái dốc về phía sau.
1.5.2.3. Kích thước chuồng

Kích thước chuồng phải phù hợp với mật độ vịt ni. Sân chơi có kích thước sân
tối thiểu bằng kích thước chuồng ni.
1.5.2.4. Vật dụng cho ăn và uống

Máng ăn: Dùng máng ăn dài 80cm, ngang 20cm và cao 10 cm đối với vịt trên 2
tuần tuổi. Vịt dưới hai tuần tuổi dùng bạt lót dưới nền chuồng để cho vịt ăn.

Máng uống: Vịt nhỏ dùng bình nhựa chun dụng dung tích 5 lít. Vịt lớn dùng
các thau nhơm có dường kính 50cm và chiều cao khác nhau. Chiều cao của máng uống
ngang lưng vịt với độ sâu đủ để ngâm mỏ vịt. Để máng ăn, máng uống ở nơi riêng để
chỗ vịt nghỉ ngơi ln khơ ráo.
1.5.3. Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng vịt CP Super Meat tại địa điểm nghiên cứu
1.5.3.1. Giai đoạn 1: Nuôi vịt từ 1-21 ngày tuổi

Trước khi nhận vịt về nuôi 7 ngày phải dọn sạch chuồng, nền chuồng, tường lưới
ngăn cách giữa các chuồng phải đảm bảo, rải vôi sát trùng nền chuồng hoặc phun
thuốc sát trùng. Sau đó cho chất độn chuồng dày tối thiểu là 10 cm.

19

Rửa máng ăn, máng uống sạch sẽ, sau đó ngâm vào dung dịch formalin 0,3 –
0,4%, để khô trước khi sử dụng.


Chuồng ni phải thống, sáng, khơng có gió lùa.
Ẩm độ thích hợp nhất cho vịt con là 60 – 70%, vào mùa mưa độ ẩm cao trong
khơng khí rất cao 80 – 90%, nhiều lúc lên tới 100%, ẩm độ cao, chuồng ướt, dễ gây
cho vịt con cảm nhiễm bệnh rất nguy hiểm. Khi độ ẩm cao cần hạ thấp mật độ vịt
con/m2 nền chuồng, đảo và cho thêm chất độn khô hàng ngày để giữ cho vịt được ấm
chân và sạch lơng.
Chăm sóc, ni dưỡng: Để ni vịt thành cơng thì trong tuần lễ đầu phải úm và
chăm sóc kỹ đàn vịt con, nếu không vịt sẽ bị lạnh, sức đề kháng kém, yếu ớt, dễ sinh
ra bệnh và chết trong tuần lễ đầu, cung cấp thức ăn, nước uống đầy đủ, sạch và bổ
sung thêm Vitamin C, B.Complex, Vitamono, đường Gluco, chất điện giải, thuốc
kháng sinh… để tăng sức đề kháng và phòng bệnh cho vịt.
Vịt là loại thuỷ cầm cần rất nhiều nước uống. Nước uống cho vịt phải đảm bảo
nước trong sạch và thường xuyên cho vịt uống cả ngày lẫn đêm. Ở tuần tuổi thứ nhất
không cho uống nước quá lạnh. Nhu cầu về nước uống:
+ 1 – 7 ngày tuổi: 120 ml/con/ngày
+ 8 – 14 ngày tuổi: 250 ml/con/ngày
+ 15 – 21 ngày tuổi: 350 ml/con/ngày
Để đảm bảo cho vịt khoẻ nhiệt độ chuồng nuôi cần đạt là:
+ Từ 1 – 3 ngày tuổi: 28 – 32 0C.
+ Từ ngày thứ 4 mỗi ngày giảm 10C.
Nhu cầu dinh dưỡng: Vịt mới bắt về chưa cần cho ăn ngay, vì lượng chất dinh
dưỡng ni cơ thể vẫn cịn. Sử dụng thức ăn công nghiệp C62 cho vịt từ 3 – 21 ngày
tuổi, bảo đảm: Prôtêin thô: 20%; năng lượng trao đổi: 2800kcal.
Trong tuần thứ 1 đến tuần thứ 2 chiếu sáng 24/24 giờ, sau đó là 18/24 giờ. Cường
độ ánh sáng cho vịt trong giai đoạn này là: 1 – 7 ngày tuổi 3W/m2 (2 bóng điện 40W
cho 25 m2 chuồng), 8– 21 ngày tuổi dùng 1 bóng điện 40W cho 25 m2 chuồng về ban
đêm, ban ngày sử dụng ánh sáng tự nhiên.
Phòng trị bệnh cho vịt con: những con vịt ốm yếu cần loại ngay ra khỏi đàn,
khi đàn vịt biếng ăn, biếng uống, phân thay đổi phải báo ngay cho thú y xử lý.


20


×