ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHẠM THỊ PHƯƠNG THẢO
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
LÂM NGHIỆP
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH CHUYỂN
ĐỔI SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP ĐẾN SINH KẾ HỘ
GIA ĐÌNH Ở MIỀN NÚI
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Chuyên ngành: Lâm sinh
Mã số: 9620205
HUẾ - 2024
Cơng trình hồn thành tại: Trường Đại học Nơng Lâm Huế, Đại học Huế
Người hướng dẫn: 1. PGS.TS. TRẦN NAM THẮNG
2. TS. NGUYỄN THỊ HỒNG MAI
Phản biện 1 : ....................................................................................
......................................................................................
......................................................................................
Phản biện 2 : ....................................................................................
......................................................................................
......................................................................................
Phản biện 3 : ....................................................................................
......................................................................................
......................................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Đại học Huế họp tại:
.............................................................................................................
Vào hồi ….. giờ….., ngày…….. tháng …. năm 20…
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Trường Đại học Nông Lâm Huế
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Chuyển tiếp rừng (Forest transition) là khái niệm mô tả một bước
ngoặt quan trọng trong xu hướng sử dụng đất của một quốc gia hoặc khu
vực từ phá rừng sang trồng lại rừng, hoặc từ mất độ che phủ rừng sang tăng
độ che phủ và thường được gắn với các quá trình phát triển kinh tế - xã hội
và chuyển đổi nông nghiệp. Sự thay đổi về độ che phủ của rừng đã được
hiểu là chuyển tiếp rừng tại Việt Nam. Từ tỷ lệ 43% năm 1943, độ che phủ
rừng cả nước đã giảm liên tục trong 40 năm tiếp theo và chỉ còn 22% vào
năm 1983. Bắt đầu từ năm 1992, chính phủ Việt Nam đã có nhiều nỗ lực
làm ổn định và phục hồi độ che phủ rừng. Kể từ thời điểm này, độ che phủ
rừng của Việt Nam tăng đều đặn, từ 24,7% năm 1992 lên 38,2% năm 2005.
Hiện tại, độ che phủ rừng hàng năm ở Việt Nam vẫn tăng nhưng tốc độ tăng
đã chậm lại so với thập kỷ trước. Rừng trồng quy mô hộ gia đình được xem
là nhân tố chính trong việc tăng độ che phủ rừng ở Việt Nam. Hộ gia đình đã
tích cực tham gia vào trồng cây và hiện kiểm sốt khoảng 70% diện tích rừng
trồng cả nước, trong đó rừng trồng keo hiện chiếm hơn 40%.
Nam Đông và A Lưới là huyện miền núi thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế
có diện tích rừng và đất lâm nghiệp chiếm tỷ lệ lớn so với diện tích đất tự
nhiên của huyện (Nam Đơng: 85,95%; A Lưới: 89,44%) và tỷ lệ độ che phủ
rừng lớn (Nam Đông: 83,3%, A Lưới: 75,04%). Tài nguyên rừng tại đây chịu
sự tàn phá của chiến tranh và việc khai thác gỗ từ rừng tự nhiên để phục vụ
nhu cầu xây dựng và phát triển kinh tế, dẫn đến sự suy thối nhanh chóng
của rừng tự nhiên. Để khắc phục tình trạng này, huyện Nam Đông và A Lưới
đã thực hiện hàng loạt các dự án phát triển rừng trồng và cao su. Đầu những
năm 2000, các diện tích rừng trồng bắt đầu cho lợi nhuận đáng kể đã thúc
đẩy người dân chuyển đổi đất rẫy, vườn hộ và cao su qua trồng keo. Việc
phát triển rừng trồng đã đe dọa tới rừng tự nhiên do tình trạng xâm lấn rừng
tự nhiên để trồng rừng và tác động nhiều đến đến thay đổi sử dụng đất và sinh
kế của hộ gia đình. Bên cạnh đó việc phát triển rừng trồng có nguy cơ tạo ra sự
bất bình đẳng trong tiếp cận đất và thu nhập giữa các nhóm hộ gia đình (hộ
người kinh và DTTS; hộ nghèo/cận nghèo và không nghèo).
Trước thực tế đó, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng
của quá trình chuyển đổi sử dụng đất lâm nghiệp đến sinh kế hộ gia đình ở
miền núi tỉnh Thừa Thiên Huế”.
1
2. Mục tiêu của đề tài
1) Mục tiêu chung
Phân tích được quá trình chuyển đổi sự dụng đất lâm nghiệp nhằm
cung cấp tài liệu về chuyển tiếp rừng quy mô địa phương, đồng thời đánh
giá được ảnh hưởng của quá trình chuyển đổi sử dụng đất lâm nghiệp đến
sinh kế hộ gia đình. Từ đó đề xuất các giải pháp góp phần quản lý, sử dụng
đất lâm nghiệp hợp lý và phát triển bền vững sinh kế hộ gia đình ở miền núi
tỉnh Thừa Thiên Huế.
2) Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được quá trình chuyển đổi sử dụng đất lâm nghiệp và
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự chuyển đổi này tại miền núi tỉnh
Thừa Thiên Huế.
- Phân tích được ảnh hưởng của quá trình chuyển đổi sự dụng đất lâm
nghiệp đến sinh kế hộ gia đình ở miền núi tỉnh Thừa Thiến Huế.
- Đề xuất các giải pháp sử dụng đất lâm nghiệp và quản lý bảo vệ
rừng hiệu quả, đồng thời cải thiện sinh kế của người dân địa phương.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1) Ý nghĩa khoa học
Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận có liên quan và áp dụng lý
thuyết Chuyển tiếp rừng (Forest transition) kết hợp với Khung sinh kế bền
vững để phân tích tác động qua lại giữa chuyển đổi sử dụng đất lâm nghiệp,
sinh kế và tài nguyên rừng tại địa phương. Từ đó bổ sung vào phương pháp luận
nghiên cứu, đánh giá quản lý sử dụng đất lâm nghiệp và sinh kế ở miền núi tỉnh
Thừa Thiên Huế, góp phần làm cơ sở để mở rộng áp dụng cho khu vực miền
núi của các tỉnh miền Trung.
2) Ý nghĩa thực tiễn
Những phát hiện của luận án có giá trị tham khảo cho các cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành trong việc ban hành chính sách và các hướng
dẫn thực thi chính sách về quản lý sử dụng đất lâm nghiệp gắn với bền vững
xã hội và sinh thái. Đồng thời góp phần cung cấp cơ sở cho chính quyền địa
phương trong việc quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp bền vững và thực hiện
các giải pháp cải thiện sinh kế của người dân miền núi.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Lý thuyết về chuyển tiếp rừng và sinh kế hộ gia đình miền núi đã được
nhiều tác giả nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam. Tuy nhiên việc áp dụng
lý thuyết chuyển tiếp rừng để nghiên cứu quá trình chuyển đổi sử dụng đất
lâm nghiệp quy mơ hộ gia đình, cũng như kết hợp lý thuyết chuyển tiếp rừng
và khung sinh kế bền vững để thấy được mối tác động qua lại giữa thay đổi
2
sử dụng đất lâm nghiệp và sinh kế hộ gia đình thì chưa có nghiên cứu nào
thực hiện tại Việt Nam nói chung và Thừa Thiên Huế nói riêng.
Riêng tại tỉnh Thừa Thiên Huế, đã có một số nghiên cứu liên quan
đến diễn biến rừng, thay đổi sử dụng đất và sinh kế hộ gia đình, nhưng các
nghiên cứu này được thực hiện riêng lẻ và chưa tập trung phân tích ảnh
hưởng của thay đổi sử dụng đất lâm nghiệp đến sinh kế hộ gia đình. Các
nghiên cứu về sinh kế đã tập trung vào ảnh hưởng của một số chính sách
nhất định đến sinh kế, nhưng chưa có tác giả nào nghiên cứu một cách tổng
hợp các nhân tố ảnh hưởng tới việc thay đổi sử dụng đất và sinh kế.
Vấn đề sinh kế của người DTTS được một số tác giả quan tâm nhưng
chỉ mới so sánh về một số khía cạnh sinh kế của người DTTS và người Kinh
như thu nhập, hoạt động sinh kế. Chưa có nghiên cứu tập trung vào so sánh
về ảnh hưởng của thay đổi trong sử dụng đất lâm nghiệp tác động đến chiến
lược sinh kế giữa các nhóm dân tộc và giữa nhóm hộ nghèo và khơng nghèo.
Ngồi ra, đã có nghiên cứu chỉ ra ảnh hưởng của rừng trồng đến bất bình
đẳng trong thu nhập giữa người nghèo và không nghèo tại huyện Nam Đông,
nhưng đối tượng người Kinh và DTTS chưa được phân tích, so sánh.
Trên cơ sở tổng quan tài liệu, luận án vận dụng lý thuyết chuyển tiếp
rừng vào mơ tả q trình chuyển đổi sử dụng đất lâm nghiệp sang trồng rừng
keo hộ gia đình. Đồng thời, luận án kết hợp phân tích các chính sách quy mô
quốc gia và địa phương, các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp để phân tích một cách tổng
hợp các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi sử dụng đất lâm nghiệp. Ngoài ra,
luận án kết hợp giữa lý thuyết chuyển tiếp rừng và khung sinh kế bền vững nhằm
đánh giá tác động qua lại giữa chuyển đổi sử dụng đất và sinh kế hộ gia đình. Đặc
biệt, luận án tập trung so sánh sự khác nhau về chuyển đổi sử dụng đất và sinh kế
giữa các nhóm hộ (Kinh và DTTS; Nghèo/cận nghèo và không nghèo).
CHƯƠNG 2. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi không gian
Luận án thực hiện tại hai huyện miền núi tỉnh Thừa Thiên Huế gồm
huyện Nam Đông và A Lưới. Trong đó, tại mỗi huyện có 2 xã được lựa chọn
để nghiên cứu, bao gồm xã Hương Phú và Thượng Lộ thuộc huyện Nam
Đông; xã Hồng Hạ và Hương Phong thuộc huyện A Lưới.
3
Hình 2.1. Ví trí khu vực nghiên cứu
* Phạm vi thời gian
- Thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu: Từ năm 2020 đến năm 2021.
- Nguồn dữ liệu có liên quan trong giai đoạn 15 năm (từ 2005 đến 2020)
được thu thập và phân tích. Trong đó, năm 2005 là mốc thời gian mà hai huyện
thực hiện một số chính sách liên quan đến thay đổi sử dụng đất và sinh kế hộ
gia đình. Đây cũng là thời điểm bắt đầu phát triển rừng trồng hộ gia đình tại
địa phương. Năm 2020 là thời điểm thực hiện thu thập dữ liệu để phục vụ luận
án.
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứ gồm: (1) Các chính sách pháp luật của nhà nước
và các văn bản, quy định của địa phương (tỉnh Thừa Thiên Huế, huyện Nam
Đông và A Lưới) có liên quan; (2) Các loại hình sử dụng đất lâm nghiệp của
hộ gia đình ở miền núi tỉnh Thừa Thiên Huế; (3) Rừng trồng keo của hộ gia
đình; (4) Sinh kế của các hộ gia đình đang sinh sống tại huyện miền núi Nam
Đông và A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Các nội dung nghiên cứu gồm: (1) Nghiên cứu thực trạng sử dụng
đất lâm nghiệp tại địa hai huyện; (2) Nghiên cứu thực trạng phát triển rừng
trồng keo hộ gia đình; (3) Phân tích sự chuyển đổi sử dụng đất lâm nghiệp
tại hai huyện; (4) Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến q trình chuyển đổi
sử dụng đất lâm nghiệp; (5) Đánh giá sự ảnh hưởng của quá trình chuyển
đổi sử dụng đất lâm nghiệp đến sinh kế HGĐ; (6) Đề xuất các giải pháp góp
phần quản lý sử dụng đất lâm nghiệp, QLBVR hiệu quả và cải thiện sinh kế
HGĐ.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Tiêu chí chọn điểm nghiên cứu
Các tiêu chí chọn điểm nghiên cứu, gồm: (1) Là huyện miền núi của
4
tỉnh Thừa Thiên Huế; (2) Là xã thuộc huyện miền núi của tỉnh có diện tích
rừng lớn, đời sống người dân phụ thuộc nhiều vào các hoạt động sản xuất
lâm nghiệp; (3) Các xã được chọn mang tính đại diện huyện về mặt kinh tế,
mỗi huyện chọn 01 xã thuộc khu vực II (xã khó khăn) và 01 xã thuộc khu
vực I (Xã bước đầu phát triển). (4) Các xã được chọn phải khác nhau về tỷ
lệ thành phần dân tộc đa số đang sinh sống (Xã có đa số hộ Kinh hoặc đa số
hộ DTTS sinh sống).
2.3.2. Cách tiếp cận của luận án
Luận án tiếp cận lý thuyết Chuyển tiếp rừng để để mơ tả cho q trình
chuyển tiếp rừng quy mơ địa phương thông qua chuyển đổi sử dụng đất lâm
nghiệp qua trồng rừng hộ gia đình với sự ảnh hưởng của các nhân tố bên
ngồi (chính sách lâm nghiệp và thực thi chính sách; thị trường gỗ ván dăm)
và nhân tố bên trong (nguồn lực sinh kế).
Luận án áp dụng khung phân tích sinh kế bền vững của DFID để phân
tích ảnh hưởng của các nguồn lực sinh kế đến chuyển đổi sử dụng đất lâm
nghiệp của HGĐ. Bên cạnh đó phân tích sự thay đổi chiến lược sinh kế của
HGĐ, đặc biệt là các hoạt động sinh kế dựa vào rừng trong bối cảnh dễ tổn thương
là quá trình chuyển đổi các loại hình sử dụng đất lâm nghiệp sang rừng trồng HGĐ.
Từ đó xem xét tác động của sự thay đổi sử dụng đất lâm nghiệp, thay đổi sinh kế
hộ gia đình đối với rừng tự nhiên.
Hình 2.2. Khung nghiên cứu của Luận án
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập Báo cáo kinh tế xã hội; Báo cáo thống kê, kiểm kê diện tích
đất của 2 huyện và 4 xã; Báo cáo theo dõi diễn biến rừng hàng năm và báo
cáo về chuyển mục đích sử dụng rừng của hai huyện từ năm 2006 đến 2022;
Bản đồ quy hoạch 3 loại rừng giai đoạn 2005-2010; 2010-2015 và 2016-
5
2020; Bản đồ hiện trạng rừng hai huyện năm 2005 và 2020; Các văn bản
chính sách lâm nghiệp cấp trung ương và địa phương có liên quan…
2.3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
* Phương pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn sâu 49 người từ cấp tỉnh tới thơn có kiến thức, am hiểu về
thay đổ sử dụng đất tại địa phương, thay đổi sinh kế hộ gia đình, phát triển
rừng trồng hộ gia đình và các nhân tố ảnh hưởng đến những sự thay đổi
này.
* Phương pháp điều tra hộ gia đình
Lựa chọn chủ hộ hoặc lao động chính của 443 hộ của 4 xã (Thượng
Lộ: 111 hộ; Hương Phú: 111 hộ; Hồng Hạ: 113 hộ và Hương Phong:108 hộ)
để điều tra bằng phiếu đã được soạn sẵn. Mẫu được lựa chọn theo phương
pháp ngẫu nhiên hệ thống, sao cho đảm bảo sự cân đối về tỷ lệ hộ nghèo/cận
nghèo và cân bằng tương đối về số hộ người Kinh và người DTTS tại 4 xã.
Do đó, có 96 hộ nghèo/cận nghèo (chiếm 37% tổng hộ nghèo/cận nghèo 4
xã) và 224 hộ kinh, 219 hộ DTTS được phỏng vấn tại 4 xã.
* Phương pháp thảo luận nhóm
Tổ chức 02 cuộc thảo luận nhóm cấp huyện (01 nhóm/1 huyện) gồm
đại diện cán bộ hạt kiểm lâm, phịng NN &PTNT và Phịng TNMT và 04
cuộc thảo luận nhóm cấp xã (01 nhóm/xã), bao gồm: Kiểm lâm địa bàn, cán
bộ địa chính xã và đại diện của các thơn.
* Phương pháp điều tra sinh trưởng rừng trồng keo của hộ gia đình
Căn cứ vào diện tích chuyển đổi từ các loại đất sang trồng keo, xác
định và lập 8 ô tiêu chuẩn (OTC) điển hình tạm thời tại 4 xã nghiên cứu (2
OTC/xã), với 4 OTC tại rừng keo tuổi 4 và 4 OTC tại rừng keo tuổi 5. Trong
ô tiêu chuẩn, đo đếm toàn bộ số cây với các chỉ tiêu: đường kính ngang ngực
(D1.3); chiều cao vút ngọn (Hvn); và đếm số cây sống.
2.3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu
a. Phương pháp bản đồ
*. Phương pháp chồng xếp lớp bản đồ
Chồng xếp bản đồ hiện trạng rừng năm 2005 và 2020 để xác định
ma trận biến động diện tích rừng huyện Nam Đơng và A Lưới giai đoạn
2005-2020. Ngồi ra, chồng xếp bản đồ quy hoạch 3 loại rừng giai đoạn
2005-2010; 2011-2016 và 2016-2020 để xác định ma trận biến động diện
tích 3 loại rừng của hai huyện. Ngồi ra, sử dụng phần mềm QGIS để biên
tập bản đồ thay đổi khu vực khai thác LSNG tại 4 xã của năm 2020 so với
2005 trên file bản đồ hiện trạng rừng năm 2020.
6
b. Phương pháp xử lý thống kê
*. Thống kê mô tả
Sử dụng công cụ excel để tổng hợp và xử lý các số liệu từ báo cáo theo
dõi diễn biến rừng, báo cáo chuyển đổi mục đích sử dụng rừng từ năm 2006 đến
2022; Sử dụng phần mềm SPSS 22 để xác định giá trị trung bình về mức độ
quan trọng của các nguồn thu nhập năm 2005 và 2020 do HGĐ tự đánh giá.
*. Kiểm định giá trị trung bình giữa 2 nhóm (Independent Sample T-test)
Kiểm định Independent Sample T-test được sử dụng để so sánh sự
khác biệt về giá trị trung bình diện tích các loại đất, trung bình các nguồn
thu nhập năm 2020; diện tích keo, thu nhập từ keo năm 2005 và trung bình
diện tích các loại đất được chuyển qua trồng keo trong 15 năm giữa hộ hộ
Kinh và hộ DTTS; giữa Hộ nghèo/cận nghèo và không nghèo; và giữa huyện
Nam Đơng và A Lưới.
*. Phân tích phương sai một nhân tố (One-Way ANOVA) và hậu kiểm
định ANOVA:
Sử dụng phân tích phương sai một nhân tố (One-Way ANOVA) trên
phần mềm SPSS 22 để so để so sánh sự khác biệt về giá trị trung bình diện
tích các loại đất, các nguồn thu nhập năm 2020; diện tích keo, thu nhập từ
keo năm 2005 và trung bình diện tích các loại đất được chuyển qua trồng keo
trong 15 năm của HGĐ giữa 4 xã.Trong trường hợp có sự khác nhau về giá trị
trung bình giữa 4 xã, tiến hành hậu kiểm định ANOVA (theo LSD) để so sánh
giữa các cặp xã với nhau.
*. Phân tích hồi quy tuyến tính bội (Multiple Linear Regression)
Để phân tích ảnh hưởng của nguồn lực sinh kế đến chuyển đổi sử
dụng đất hộ gia đình từ năm 2005 đến năm 2020, phân tích hồi quy tuyến
tính bội được sử dụng với biến phụ thuộc là “Tổng diện tích keo từ 2005 đến
2020” của hộ gia đình. Đây là những diện tích được trồng mới (lần đầu tiên
trồng keo) tính từ năm 2005 đến 2020. Biến độc lập gồm 21 biến, được nhóm
lại theo 5 nguồn lực sinh kế như sau: (1) Nguồn lực con người (Tuổi; Trình
độ học vấn và Tổng số lao động của hộ); (2) Nguồn lực tài chính (Tổng thu
nhập hàng tháng của hộ năm 2005; Khả năng tiếp cận nguồn vốn (có vay
vốn hay khơng); (3) Nguồn lực vật chất (Kết cấu nhà; Tổng giá trị tài sản
năm 2005; Tổng giá trị đàn gia súc năm 2005); (4) Nguồn lực tự nhiên (Diện
tích các loại đất của hộ năm 2005: Đất trồng keo; Đất cao su; Đất sản xuất
ng nghiệp; Đất vườn hộ; Đất nhà ở, chuồng trại) (5) Nguồn lực xã hội (Tổng
số nghề năm 2005; Địa vị xã hội/Thành viên tổ chức xã hội năm 2005; Thời
gian cư trú tại địa phương của chủ hộ).
7
* Phương pháp xử lý số liệu về sinh trưởng rừng trồng keo
Sử dụng thống kê mô tả trong phần mềm Excel để tính các giá trị
trung bình về các chỉ tiêu D11.3, Hvn. Xác định thể tích thân cây đừng bình
qn theo cơng thức:
Xác định trữ lượng lâm phần bằng cơng thức: M=V*n (m3/ha).
* Phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế keo và cao su HGĐ
- Xác định doanh thu 1hecta keo: Gỗ sản phẩm*giá
Trong đó: Gỗ sản phẩm=Trữ lượng (M)*0,7 (m3/ha)
- Phân tích hiệu quả kinh tế bằng các chỉ tiêu sau:
+ Giá trị hiện tại thuần (NPV):
𝑛
Bt − Ct
𝑁𝑃𝑉 = ∑ (1 + r)t
𝑡=0
+ Tỷ lệ thu nhập trên chi phí (BCR):
𝑛 𝐵𝑡
∑𝑡=0 (1 + 𝑟)𝑡
𝑛 𝐵𝐶𝑅 = 𝐶𝑡
∑𝑡=0 (1 + 𝑟)𝑡
+ Tỷ lệ thu hồi nội bộ (IRR): 𝑛 ( 𝐵𝑡−𝐶𝑡)
∑𝑡=0 𝑡 thì r=IRR
( 1+𝑟)
CHƯƠNG 3. TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội của huyện Nam Đông và A Lưới
Thuận lợi: Đất đai màu mỡ, diện tích đất LN lớn thuận lợi phát triển
SXLN; Lợi thế về phát triển DLST với nhiều phong cảnh, suối, rừng đẹp kết
hợp với nhiều nền văn hóa truyền thống độc đáo.
Khó khăn: Diện tích đất lâm nghiệp lớn, tiếp giáp với nhiều huyện,
tỉnh với các hệ thống giao thơng, địa hình dốc, chia cắt mạnh gây khó khăn
cho quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp; Đa số dân cư là DTTS có trình độ hạn
chế, đời sống cịn khó khăn; Thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai.
3.2. Thông tin chung của 4 xã nghiên cứu
Cả 4 xã đều có diện tích rừng trồng và rừng tự nhiên lớn, diện tích
SXNN, vườn hộ và ni trồng thủy sản rất ít. Về điều kiện kinh tế, Hương
Phong và Hương Phú là xã bắt đầu phát triển và Hồng Hạ, Thượng Lộ là xã
khó khăn. Các xã Hồng Hạ và Thượng lộ có tỷ lệ hộ nghèo/cận nghèo nhiều
hơn các xã Hương Phong và Hương Phú. Dân số của xã Thượng Lộ và Hồng
Hạ chủ yếu là DTTS (Thượng Lộ: 93%; Hồng Hạ: 91,4%), tại xã Hương
Phú và Hương Phong hộ Kinh là chủ yếu (Hương Phú: 97%; Hương Phong:
89,3%).
8
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Thực trạng sử dụng đất lâm nghiệp tại địa huyện Nam Đông và A Lưới
4.1.1. Thực trạng sử dụng đất huyện Nam Đơng và A Lưới
Cả hai huyện đều có diện tích đất lâm nghiệp rất lớn, huyện Nam
Đơng có 56.880,64 ha đất lâm nghiệp (chiếm 87,81 % diện tích tự nhiên) và
huyện A Lưới có 102.495,88 ha đất lâm nghiệp (chiếm 94,4% diện tích tự
nhiên). Diện tích sản xuất nơng nghiệp rất ít (Nam Đơng: 8,46 % và A Lưới:
5,05 % diện tích tự nhiên).
4.1.2. Thực trạng quản lý sử dụng đất lâm nghiệp tại huyện Nam Đông
và A Lưới
Huyện Nam Đơng và A Lưới có diện tích rừng tự nhiên lớn, chiếm tỷ
lệ lớn nhất trong tổng diện tích rừng của huyện (Nam Đơng: 86,9%; A Lưới:
85%). Diện tích rừng trồng tại hai huyện tương đối lớn (Nam Đông: hơn 7
nghìn hecta, A Lưới: hơn 14 nghìn hecta). Hơn 50% diện tích rừng tại Nam
Đơng được quản lý bởi ban QLRĐD, 19,7% được quản lý bởi ban QLRPH
Nam Đông, phần còn lại được giao cho CĐ, HGĐ quản lý bảo vệ và một phần
diện tích chưa có chủ đang tạm gia cho UBND xã. Tại A Lưới, Ban quản lý
RPH A Lưới quản lý 22,3% diện tích rừng của huyên, HGĐ, cá nhân quản lý
19,4% và 19,5% diện tích rừng hiện chưa có chủ đang tạm giao cho UBND xã.
4.1.3. Thực trạng sử dụng đất của các hộ gia đình tại các xã nghiên cứu
Keo được xem là cây trồng chính của HGĐ, với diện tích trung bình
là 1,53–2,35 ha/hộ tại huyện Nam Đông và 2,10 - 3,66 ha/hộ tại huyện A
Lưới. Diện tích đất sản xuất nơng nghiệp và đất ni trồng thủy sản của các hộ
gia đình tại cả 4 xã đều rất thấp. Bình quân các hộ có từ 0,07–0,21 ha đất nơng
nghiệp và dưới 0,02 ha đất ni trồng thủy sản.
Khơng có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê về diện tích keo trung
bình giữa 2 huyện, 4 xã và nhóm dân tộc, nhưng có sự khác nhau giữa nhóm phân
loại kinh tế hộ gia đình. Hộ khơng nghèo có diện tích keo lớn hơn nhiều so với
hộ nghèo/cận nghèo, ngược lại hộ nghèo/cận nghèo lại sở hữu diện tích đất SXNN
nhiều hơn hộ Kinh (Bảng 4.4).
Bảng 4.4. Cơ cấu sử dụng đất của các nhóm hộ năm 2020
Nhóm dân tộc Nhóm phân loại kinh tế hộ
Loại đất Phạm vi so sánh Kinh DTTS Không Nghèo/cận
nghèo nghèo
Đất SXNN DTTB (ha) 0,08 0,16 0,11 0,15
Sig.
0,000 0,035
Cao su DTTB (ha) 0,44 0,39 0,45 0,28
Sig.
0,675 0,100
Rừng trồng keo DTTB (ha) 2,89 1,89 2,76 1,07
Sig.
0,571 0,000
9
Nhóm dân tộc Nhóm phân loại kinh tế hộ
Loại đất Phạm vi so sánh Kinh DTTS Không Nghèo/cận
nghèo nghèo
Ao hồ DTTB (ha) 0,02 0,003 0,01 0,01
Sig. 0,000
0,001
Vườn hộ DTTB (ha) 0,15 0,08 0,13 0,08
Sig.
0,000 0,000
Nhà ở, chuồng DTTB (ha) 0,025 0,021 0,024 0,019
trại Sig. 0,000 0,000
4.2. Thực trạng phát triển rừng trồng keo hộ gia đình tại các xã nghiên
cứu
4.2.1. Quá trình hình thành và phát triển rừng trồng keo hộ gia đình
Rừng trồng hộ gia đình bùng phát mạnh tại địa phương bắt đầu từ
năm 2005 nhờ vào sự hỗ trợ của các chương trình phát triển rừng trồng và
sự gia tăng giá trị kinh tế rừng trồng.
40 400
Số hộ trồng keo (hộ)
Diện tích keo trồng mới (ha)30300
20 200
10 100
0 0
1993-1996 1997-2000 2001-2004 2005-2008 2009-2012 2013-2016 2017-2020
Số hộ trồng keo xã Hồng Hạ Số hộ trồng keo xã Hương Phong
Số hộ trồng keo xã Hương Phú Số hộ trồng keo xã Thượng Lộ
Diện tích keo A Lưới Diện tích keo Nam Đơng
Biểu đồ 4.1. Số hộ và diện tích rừng trồng keo theo năm trồng keo đầu tiên của
mỗi hộ
4.2.2. Tình hình sinh trưởng rừng trồng keo hộ gia đình
Mật độ trồng rừng của HGĐ tại các xã nghiên cứu đều rất lớn từ
3.000-4.000 cây/ha, loài keo được trồng là Keo tai tượng và keo lại được
mua tại các đầu mối của địa phương hoặc xã/huyện lân cận. Đa số hộ khơng
bón phân khi trồng và sau trồng, biện pháp chăm sóc chủ yếu là phát thực bì
2-3 lần trong suất chu kỳ kinh doanh. Chính việc thực hiện các biện pháp kỹ
thuật lâm sinh còn nhiều tồn tại nên tình hình sinh trưởng rừng keo tại đây
còn hạn chế. Tỷ lệ keo sống sau 4-5 tuổi đạt từ 70-86,7%, D1.3 trung bình từ
7,6-10,7cm; Hvn đạt 9,6-11,6m. Trữ lượng đạt từ 48,5-129,28m3/ha và sản
lượng từ 38,8-103,4 tấn/ha.
10
4.3. Sự thay đổi sử dụng đất lâm nghiệp tại địa huyện nam đông và a lưới
4.3.1. Thực trạng chuyển đổi hiện trạng rừng huyện Nam Đông và A
Lưới giai đoạn 2005-2020
Trong giai đoạn 2005–2020, có sự thay đổi lớn về diện tích RTN tại
hai huyện (Nam Đơng: tăng 2.885ha, A Lưới giảm 2.330 ha). Tỷ lệ che phủ
rừng huyện Nam Đông tăng (9,3 %), nhưng của huyện A Lưới giảm
(3,55%). Cả hai huyện đều có một diện tích lớn đất trống chuyển qua rừng
tự nhiên (Nam Đông: 4.940,21 ha; A Lưới: 4.843,88 ha) và một phần lớn
diện tích rừng tự nhiên bị chuyển đổi qua rừng trồng (Nam Đơng:
1.419,08ha; A Lưới: 1.319,69 ha). Tuy nhiên, diện tích đất trồng chuyển qua
rừng tự nhiên và sự tăng hoặc giảm diện tích RTN phần lớn do sự sai khác
hiện trạng trong quá trình thống kê, kiểm kê và sự thay đổi về độ che phủ
rừng phụ thuộc vào sự tăng diện tích rừng trồng và cao su (Bảng 4.7, Biểu
đồ 4.2 và 4.3).
Bảng 4.7. Ma trận chuyển đổi diện tích các loại đất lâm nghiệp giai đoạn
2005-2020 tại huyện Nam Đông và A Lưới
Hiện trạng sử dụng Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp 2020 (ha)
ĐLN năm 2005 (ha)
Rừng tự Rừng trồng Đất trống Đất khác Tổng
nhiên
I. Huyện Nam Đông
Rừng tự nhiên 42.978,4 1.419,08 678,95 254,25 45.330,68
Rừng trồng 268,15 2.353 355,44 679,93 3.656,52
Đất trống 4.940,21 2.053,68 1.266,28 888,83 9.149
Đất khác 28,92 1.414,75 70,99 5126,8 6.641,46
Tổng 48.215,68 7.240,51 2.371,66 6.949,81 64.777,66
II. Huyện A Lưới
Rừng tự nhiên 75.429,77 1.319,69 5.798,44 656,06 83.203,96
Rừng trồng 390,08 7.435,82 2.522,03 2.155,56 12.503,49
Đất trống 4.843,88 4.431,97 6.096,15 2.142,49 17.514,49
Đất khác 210,23 1.099,14 391,71 7.589,18 9.290,26
Tổng 80.873,96 14.286,62 14.808,33 12.543,29 12.2512,2
11
Diễn biến rừng huyện Nam Đông từ 2006-2022
60000 85
Diện tích (ha)
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
2021
2022
Tỷ lệ che phủ rừng (%)
40000 80
75
20000 70
0 65
Rừng tự nhiên Rừng trồng Tỷ lệ che phủ rừng
Biểu đồ 4.2. Diễn biến tỷ lệ che phủ rừng và diện tích các loại rừng của
huyện Nam Đông giai đoạn 2006-2022
Diễn biến rừng huyện A Lưới từ 2006-2022
100000 82
Diện tích (ha)
200680000 80
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
2021
2022
Tỷ lệ che phủ rừng (%)
60000 78
76
40000
74
20000 72
0 70
Rừng tự nhiên Rừng trồng Tỷ lệ che phủ rừng
Biểu đồ 4.3. Diễn biến tỷ lệ che phủ rừng và dện tích các loại rừng của
huyện A Lưới giai đoạn 2006-2022
4.3.2. Thực trạng chuyển đổi diện tích 3 loại rừng huyện Nam Đông và
A Lưới giai đoạn 2006-2020
Tính đến năm 2020, diện tích rừng đặc dụng huyện Nam Đơng tăng
16.999,08 ha, diện tích rừng phịng hộ giảm 17.829,16 ha và diện tích rừng
sản xuất tăng 7.424,37 ha so với năm 2006. Tại huyện A Lưới, diện tích
rừng đặc dụng tăng (9.249,2 ha), diện tích rừng sản xuất tăng (6.140,21 ha),
diện tích rừng phòng hộ giảm (23.405,3 ha) (Biểu đồ 4.4 và 4.5)
12
Diện tích (ha) 35000
30000
25000
20000
15000
10000
5000
0
Rừng đặc dụng Rừng phòng hộ Rừng sản xuất
.
Biểu đồ 4.4. Diễn biến diện tích 3 loại rừng
huyện Nam Đông giai đoạn 2006-2022
Diện tích (ha) 70000
60000
50000
40000
30000
20000
10000
0
Rừng đặc dụng Rừng phòng hộ Rừng sản xuất
Biểu đồ 4.5. Diễn biến diện tích 3 loại rừng
huyện A Lưới giai đoạn 2006-2022
4.3.3. Thực trạng chuyển đổi sử dụng đất của hộ gia đình tại Nam Đơng
và A Lưới
Sự thay đổi cơ cấu sử dụng đất của các hộ gia đình giai đoạn 2005-
2020 chủ yếu là tăng diện tích rừng keo (0,79-2,33 ha/hộ/15 năm) và giảm
diện tích đất SXNN (0,11-0,90ha/hộ/15 năm) (Biểu đồ 4.6; Bảng 4.8).
13
Diện tích Hương Phú
năm 2005 Thượng Lộ
Hương Phong
(ha)
Hồng Hạ
Diện tích Hương Phú
năm 2020 Thượng Lộ
Hương Phong
(ha)
Hồng Hạ
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4
Diện tích trung bình các loại đất của hộ gia đình (ha)
Nhà ở, chuồng trại Vườn hộ Ao hồ Keo Cao su Đất SXNN
Biểu đồ 4.6. Diện tích trung bình các loại đất của
HGĐ năm 2020 so với 2005
Bảng 4.8. Sự thay đổi cơ cấu các loại đất của HGĐ
tại các xã nghiên cứu 1
Chỉ tiêu Đất Cao Ao Vườn Nhà ở,
Xã SXNN su Keo hồ hộ chuồng
trại
Chênh lệch Hồng Hạ -0,70 -0,20 +1,48 0 -0,01 -0,08
diện tích năm Hương Phong -0,11 +0,09 +2,33 0 +0,02 -0,12
2020 với 2005 Thượng Lộ -0,90 +0,13 +0,79 0 +0,00 +0,001
(ha) Hương Phú -1,40 +0,34 +1,06 0 +0,00 -0,005
Chênh lệch hộ Hồng Hạ -11 -33 +50 0 +47 +43
có đất năm Hương Phong -6 -60 +91 +8 +71 +38
2020 với 2005 Thượng Lộ -46 -46 +81 +1 +33 +9
(hộ) Hương Phú -73 -16 +54 +6 +48 +5
Có sự chuyển đổi mạnh mẽ các loại đất lâm nghiệp (rừng tự nhiên,
rẫy, vườn hộ, cao su…) qua trồng keo. Hộ Kinh và hộ có điều kiện kinh tế
tốt hơn chuyển từ đất rừng tự nhiên sang trồng keo nhiều hơn hộ DTTS và
hộ nghèo/cận nghèo. Ngược lại hộ DTTS chuyển đất rẫy, vườn hộ, cao su
sang trồng keo nhiều hơn hộ người Kinh (Bảng 4.9).
1 Ghi chú: +: Tăng diện tích trung bình hoặc số hộ
- : Giảm diện tích trung bình hoặc số hộ
14
Bảng 4.9. Sự chuyển đổi các loại đất sang trồng keo tại các xã nghiên cứu
Loại đất chuyển đổi Rừng tự nhiên Rẫy, vườn hộ, cao su Tổng
Tổng Tổng Diện
Phạm vi chuyển đổi Số diện Diện tích Số diện Diện tích Số tích Diện tích
hộ tích TB (ha) hộ tích TB (ha) hộ (ha) TB (ha)
(ha) (ha)
Hồng Hạ 16 42,40 2,65 45 137,10 3,05 61 179,5 2,94
Hương Phong 49 187,28 3,82 12 31,20 2,60 57 218,5 3,58
Xã Thượng Lộ 37 61,30 1,66 21 31,15 1,48 58 92,5 1,59
Hương Phú 33 76,70 2,32 35 61,28 1,75 68 138 2,03
Sig. 0,019 0,064 0,002
Nhóm Kinh 82 271,6 3,3 47 95,1 2,0 125 357,2 2,9
dân DTTS 3,0 2,5 119 261,8 2,2
tộc Sig. 53 96,1 0,004 66 165,7 0,417 0,129
Phân Không nghèo 115 339,8 3,0 89 214,2 2,4 200 544,5 2,7
1,4 1,9 1,7
loại Nghèo/cận 20 27,9 0,000 24 46,6 0,519 44 74,5 0,067
kinh nghèo
tế hộ Sig.
Tổng 135 367,7 2,7 113 250,8 2,2 244 619,0 2,5
4.3.4. Nguy cơ lấn chiếm rừng tự nhiên để trồng rừng hộ gia đình
Sự phát triển rừng trồng keo dẫn tới rừng tự nhiên phải đối mặt với
nguy cơ bị tác động, đặc biệt là tình trạng lấn chiếm rừng tự nhiên để trồng
keo. Từ 2006-2020, huyện Nam Đông bị mất 156,68 ha rừng tự nhiên và
huyện A Lưới mất 173,11 ha rừng tự nhiên do phá rừng trái pháp luật, lấn
chiếm rừng để trồng keo và để canh tác (Biểu đồ 3.6). Người dân địa phương
có nhiều cách để lấn chiếm rừng tự nhiên và tình trạng này trở nên khá phổ
biến ở đa số các xã. Có 43,4% hộ khẳng định có tình trạng lấn chiếm rừng
để trồng keo tại địa phương. Các hộ thường lấn thêm xung quanh diện tích
keo, trong 15 năm trung bình mỗi hộ mở rộng được 1-2ha/. Khu vực dễ bị
tác động là rừng cộng đồng, rừng đang tạm giao cho UBND xã có diện tích
liền kề với rừng trồng keo của HGĐ.
4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thay đổi diện tích đất lâm nghiệp huyện
nam đông và a lưới giai đoạn 2005-2020
Các nhân tố ảnh hưởng đến thay đổi sử dụng đất HGĐ gồm 2 nhóm:
(1) Nhân tố bên ngồi bao gồm việc thực thi các chính sách (quy hoạch
BV&PTR; sự sai khác trong quá trình thống kê, kiểm kê rừng; thực hiện
chính sách GĐGR và phát triển rừng trồng; Chuyển mục đích sử dụng rừng)
và sự gia tăng giá trị kinh tế rừng trồng; (2) Ảnh hưởng nội tại từ nguồn lực
sinh kế hộ gia đình.
Quy hoạch BV&PTR đã dẫn tới sự chu chuyển diện tích các 3 loại
rừng và gia tăng RSX. Sự sai khác trong việc áp dụng công cụ và các văn
bản pháp luật trong thống kê, theo dõi diễn biến rừng tại các giai đoạn khác
15
nhau đã làm sai khác hện trạng rừng các thời điểm. Nhiều diện tích thực tế
là RTN năm 2005 nhưng được thống kê là đất trống, nhiều diện tích được
xác định là đất trống năm 2005 thì đến 2009 được xem là RTN. Nhiều diện
tích cao su được thống kê vào diện tích rừng trồng từ năm 2008 đã làm tăng
độ che phủ rừng.
Các chương trình trồng rừng và gia tăng giá trị kinh tế rừng trồng
đã thúc đẩy người dân chủ động tham gia trồng rừng. Chi phí đầu tư cao và
giá mủ cao su giảm mạnh đã gây ra sự chuyển đổi đất cao su qua trồng rừng.
Các chương trình GĐGR cịn nhiều hạn chế, sự chuyển mục đích sử dụng
rừng để xây dựng cơng trình là những ngun nhân gián tiếp làm gia tăng
tình trạng chuyển đổi trái phép rừng tự nhiên qua rừng trồng HGĐ bằng hình
thức lấn chiếm rừng (Hình 4.5).
Hình 4.5. Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến thay đổi sử dụng đất của
HGĐ
4.4.3. Ảnh hưởng của nguồn lực sinh kế hộ gia đình đến sự thay đổi sử
dụng đất hộ gia đình
Nguồn lực sinh kế của hộ gia đình là yếu tố bên trong ảnh hưởng đến
quyết định thay đổi tập quán sử dụng đất của người dân. Có bốn nhân tố ảnh
hưởng đáng kể đến sự thay đổi diện tích trồng keo của các hộ gia đình trong
giai đoạn 2005-2020. Bao gơm, diện tích keo của hộ gia đình năm 2005;
phân loại kinh tế hộ (nghèo/cận nghèo và không nghèo), số nghề của chủ hộ
và tổng giá trị tài sản năm 2005. Trong đó, điều kiện kinh tế HGĐ đóng vai
trị quan trọng, những hộ khá giả có khả năng tiếp cận đất trồng rừng và mở
rộng diện tích rừng trồng cao hơn hộ nghèo/cận nghèo. Trong khi đó, khơng
16
có sự khác nhau giữa hộ Kinh và hộ DTTS về diện tích rừng trồng sở hữu
cũng như mở rộng trong 15 năm.
4.5. Ảnh hưởng của sự chuyển đổi sử dụng đất lâm nghiệp đến sinh kế
hộ gia đình
4.5.1. Ảnh hưởng đến sự thay đổi cơ cấu thu nhập của hộ gia đình
Năm 2005, thu nhập từ SXNN chiếm tỷ trọng cao nhất (31,6%) trong
cơ cấu thu nhập của hộ gia đình. Tuy nhiên, tỷ lệ này giảm mạnh xuống còn
11,9% vào năm 2020. Cùng với đó, thu nhập từ rừng keo tăng và đạt giá trị
cao nhất trong tổng thu nhập của cả hai huyện (A Lưới: 22,0%, Nam Đông:
25,2%) và 4 xã vào năm 2020 (Biểu đồ 4.8).
Thu nhập (%) 40.0 31.6
30.0 23.7 25.7
8.8 22.0
20.0 9.89.6 11.9 8.9 8.06.1 15.4
10.0 11.5
3.4 1.32.3
0.0 Cao su Keo Rừng tự Làm thuê Lương Trợ cấp
Kinh Nông nhiên
doanh, nghiệp
buôn bán
Năm 2005 Năm 2020
Biểu đồ 4.8. Sự thay đổi tỷ lệ đóng góp (%) các nguồn thu nhập của hộ gia
đình giai đoạn 2005-2020
Năm 2005 Năm 2020
Trợ cấp Kinh doanh SXNN
Lương 4.00 Cao su
3.00
2.00
1.00
.00
Làm thuê Keo
RTN
Biểu đồ 4.9. Sự thay đổi mức độ quan trọng của các nguồn thu
Năm 2005, thu nhập từ SXNN (chủ yếu chăn nuôi) được đánh giá là
thu nhập quan trọng nhất đối với hộ gia đình, nhưng đến năm 2020 người
dân đánh giá thu nhập từ rừng trồng keo (khai thác từ rừng của hộ và làm
thuê) là quan trọng nhất trong các nguồn thu của hộ (Biểu đồ 4.9).
17
Bảng 4.17. Sự thay đổi về thu nhập trung bình năm của hộ gia đình
Tổng TNTB Tổng TNTB năm Thu nhập TB từ Thu nhập TB từ
Nhóm hộ gia đình năm 2005 2020 keo năm 2005 keo năm 2020
Triệu sig. Triệu sig. Triệu sig. Triệu sig.
đồng/hộ đồng/hộ đồng/hộ đồng/hộ
Nhóm Hộ Kinh 60,1 147,4 4,1 27,2
dân DTTS 29,9 0,000 80,1 0,000 3,8 0,062 26,5 0,078
tộc
Phân Hộ không 51,5 132,0 3,8 29,4
loại nghèo
KT hộ Nghèo/Cận 22,2 0,000 49,7 0,000 3,9 0,812 17,5 0,000
nghèo
Diện Hộ có keo 58,8 119,0 6,0 30,1
tích Hộ khơng 39,3 0,049 90,3 0,002 2,9 0,289 11,2 0,000
keo có keo
Huyện A Lưới 49,3 0,093 117,7 0,777 3,2 25,8 0,150
Nam Đông 41,1 110,6 4,4 0,941 27,9
Hồng Hạ 27,4 71,7 4,6 28,5
Hương 72,3 165,8 1,8 23,0
Xã Phong 0,000
0,000 0,002
Thượng Lộ 31,4 96,2 2,1 0,000 20,4
Hương Phú 50,7 125,0 6,7 35,4
Có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê về thu nhập trung bình giữa hộ
nghèo/cận nghèo và khơng nghèo, hộ có và khơng có diện tích keo nhưng
khơng có sự khác nhau giữa hộ Kinh và DTTS. Hộ khá giả, hộ Kinh và hộ
có keo có thu nhập chủ yếu từ khai thác rừng trồng keo của mình, trong khi
hộ nghèo/cận nghèo, hộ DTTS và hộ khơng có keo nguồn thu từ rừng trồng
keo chủ yếu là làm th. Khơng có sự khác nhau về tổng thu nhập và thu
nhập từ keo giữa hai huyện, nhưng lại có sự khác nhau giữa các xã. Trong
đó Hương Phú là xã có thu nhập trung bình hộ từ keo nhiều nhất (Bảng
4.17).
4.5.2. Ảnh hưởng đến sự thay đổi chiến lược sinh kế của hộ gia đình
Chiến lược sinh kế của HGĐ thay đổi rõ rệt từ phần lớn dựa vào
SXNN (năm 2005) sang trồng rừng và làm thuê liên quan đến rừng trồng
keo (Năm 2020). SXNN là nghề chính của đa số hộ (35,2%) vào năm 2005,
đến năm 2020 tỷ lệ này giảm xuống cịn 15,3%, thay vào đó tỷ lệ người
trồng rừng và làm thuê liên quan đến keo tăng và chiếm tỷ lệ cao nhất (25,5%
và 21,9%).Tuy nhiên trong khi những hộ khá giả và người Kinh thay đổi
sang làm chủ những diện tích keo của mình thì người nghèo/cận nghèo và
hộ DTTS gia tăng nghề chính là làm thuê liên quan đến keo. Ngoài ra, một
bộ phận người dân có xu hướng thay đổi sinh kế sang các nghề khác không
dựa vào rừng (Dịch vụ tại địa phương, công nghiệp, xuất khẩu lao động…)
(Biểu đồ 4.10).
18