Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Đánh giá và đề xuất giải pháp tổ chức không gian mở tuyến đường ông ích khiêm, đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.35 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG

ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỔ CHỨC
KHƠNG GIAN MỞ TUYẾN ĐƯỜNG ƠNG ÍCH

KHIÊM, ĐÀ NẴNG
Mã số: T2019-06-125

Chủ nhiệm đề tài: ThS.KTS Võ Thị Vỹ Phương

Đà Nẵng, Tháng 08 năm 2020

i

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG

ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỔ CHỨC
KHÔNG GIAN MỞ TUYẾN ĐƯỜNG ÔNG ÍCH

KHIÊM, ĐÀ NẴNG


Mã số: T2019-06-125

Xác nhận của cơ quan chủ trì đề tài Chủ nhiệm đề tài

(ký, họ tên, đóng dấu) (ký, họ tên)

ii

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề, tính cấp thiết của đề tài............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 1
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu................................................................. 2

Chương I ................................................................................................................................ 3
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ......................................................................... 3

I.1. Tổng quan tình hình tổ chức khơng gian đường phố hiện nay.................................... 3
I.1.1. Khái niệm về đường phố ...................................................................................... 3

I.2 Hiện trạng không gian tuyến phố tại Đà Nẵng............................................................. 6
I.2.1. Không gian tuyến phố truyền thống..................................................................... 6
I.2.2. Không gian tuyến phố hiện đại ............................................................................ 7

I.3 Không gian tuyến đường Ơng Ích Khiêm .................................................................. 11
Chương II............................................................................................................................. 15
KẾT QUẢ KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ TUYẾN ĐƯỜNG ƠNG ÍCH KHIÊM, ĐÀ NẴNG15


II.1 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 15
II.1.1. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 15
II.1.2. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 15

- Các thành phần tạo nên không gian và cấu trúc không gian mở trên tuyến đường Ơng
Ích Khiêm. ........................................................................................................................... 15
- Mối quan hệ giữa cấu trúc không gian tuyến đường, môi trường, quản lý, các dịch vụ
đi với với nhu cầu của người sử dụng. ................................................................................ 15

II.2 Kết quả khảo sát, đánh giá về hành vi, hoạt động của người sử dụng trên tuyến
đường. .............................................................................................................................. 15

II.2.1. Các loại hình hoạt động trên tuyến đường ........................................................ 16
II.2.2. Kết quả khảo sát, phân tích về người sử dụng trên tuyến đường...................... 21
II.2.2.2. Kết quả khảo sát và phân tích người sử dụng trên tuyến đường ....................... 23
II.3 Kết luận..................................................................................................................... 32
Chương III ........................................................................................................................... 33
KHUYẾN NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC KHÔNG GIAN TẠI TUYẾN ĐƯỜNG
ÔNG ÍCH KHIÊM HƯỚNG ĐÊN XÂY DỰNG ĐÔ THỊ BỀN VỮNG ........................... 33
III.1. Cơ sở lý thuyết của các giải pháp tổ chức không gian ........................................... 33
III.1.1. Nguyên tắc tổ chức không gian đô thị ............................................................. 33
III.1.2. Lý thuyết về thiết kế đô thị.............................................................................. 34
III.1.3. Lý thuyết về Kiến trúc cảnh quan.................................................................... 37
III.1.4. Lý thuyết về Không gian công cộng................................................................ 39
III.1.5 Lý thuyết về Hình ảnh đơ thị ............................................................................ 41
III.2. Khuyến nghị các giải pháp tổ chức không gian tuyến đường ................................ 42
Chương IV ........................................................................................................................... 49
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỔ CHỨC KHƠNG GIAN MỞ TRÊN TUYẾN ĐƯỜNG ƠNG
ÍCH KHIÊM, ĐÀ NẴNG.................................................................................................... 49
IV.1 Giải pháp cải tạo tổng thể toàn tuyến ...................................................................... 49

IV.2. Giải pháp tổ chức không gian mở .......................................................................... 50
IV.2.1. Phân vùng tuyến đường................................................................................... 50
IV.2.2. Giải pháp tổ chức không gian.......................................................................... 50
Chương 5 ..............................................................................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 59
V.1. Kết luận.................................................................................................................... 59
V.2. Kiến nghị ................................................................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 61

iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 Các thuật ngữ về đường phố 4

Bảng 2.1 Thống kê các hoạt động diễn ra trên tuyến đường 17

Bảng 2.2 Các biến số tác động đến nhận thức của con người trên đường phố nguồn Do (2018, 2019) 21

Bảng 2.3 Các câu hỏi khảo sát 23

Bảng 2.4 Khái quát về người phản hồi phỏng vấn 23

Bảng 2.5 Khái quát về chỉ số nhân khẩu học trong khảo sát. 24

Bảng 2.6 Khái quát về chỉ số cấu trúc không gian. 25

Bảng 3.1 Chiều rộng lối đi bộ tham khảo 43

DANH MỤC HÌNH ẢNH


Hình 1.1 Cấu trúc đường phố - Nguồn Global Designing Cities 3
Initiative đường phố - Nguồn Urban street design guidelines
Hình 1.2 Cấu trúc ảnh đường phố Đà Nẵng trước năm 1975
Hình 1.3
Hình 1.4 5 Hình

Hình 1.5 7 Hình ảnh đường phố Đà Nẵng hiện nay ở một số tuyến phố

8
Hình 1.6 Minh họa mặt cắt vỉa hè: phần đi bộ và phần vỉa hè cho phép
Hình 1.7 sử dụng ngồi mục đích giao thơng - theo quy định của 9
Hình 1.8 UBND thành phố Đà Nẵng

Hình 1.9 Minh họa hoạt động quản lý đường phố tại Đà Nẵng 10

Minh họa các tiện ích trên đường phố tại Đà Nẵng 11

Vị trí đường Ơng Ích Khiêm trong thành phố Đà Nẵng 12

Đường Ơng Ích Khiêm từ trên cao 13

Hình 1.10 Hình 1.10. Dọc đường Ơng Ích Khiêm 14

Hình 2.1 Phạm vi nghiên cứu tuyến đường Ơng Ích Khiêm 15

Hình 2.2 Tình hình nhân khẩu học quan sát được trên tuyến đường nghiên cứu 16

Hình 2.3 Số lượng các hoạt động được ghi nhận trong hai ngày cuối tuần vào các buổi khác nhau 18


Hình 2.4a Tương quan các hoạt động diễn ra trong hai ngày trong tuần 18

Hình 2.4b Tương quan các hoạt động diễn ra trong hai ngày cuối tuần 19

Hình 2.5 Số lượng các hoạt động được ghi nhận trong hai ngày trong 19

tuần vào các buổi khác nhau iv
Hình 2.6 Các hoạt động diễn ra tại vùng số 1 trong
27
Hình 2.7 Các hoạt động diễn ra tại vùng số 2
Hình 2.8 Các hoạt động diễn ra trên khơng gian của tuyến đường trong hai ngày giữa tuần 28
Hình 2.9 Các hoạt động diễn ra trên không gian của tuyến đường trong hai ngày cuối tuần
Hình 3.1 Các yếu tố cấu thành đặc trưng kiến trúc cảnh quan 30
Hình 3.2 Ba chiều thước với những thuộc tính tác động đến chất lượng của khơng gian mở cơng cộng
Hình 3.3 Một số giải pháp tổ chức lối đi bộ 31
Hình 3.4 Giải pháp tổ chức đường xe đạp
Hình 3.5 Giải pháp tổ chức điểm dừng xe buýt 39
Hình 3.6 Giải pháp tổ chức làn xe buýt
Hình 3.7 Giải pháp tổ chức bãi đỗ xe trên đường 40
Hình 3.8 Giải pháp tổ chức cây xanh
Hình 4.1 Phân khu tuyến đường Ơng Ích Khiêm 43
Hình 4.2 Chi tiết Zone 1 và Zone 4 43
Hình 4.3 Tổ chức khơng gian vỉa hè 45
Hình 4.4 Hiện trạng tổ chức không gian mở trên Zone 1 46
Hình 4.5a Phương án tổ chức khơng gian mở điển hình tại Zone 1 47
Hình 4.5b Phương án tổ chức khơng gian mở điển hình tại Zone 1 48
Hình 4.6 Hiện trạng tổ chức không gian mở trên Zone 4 51
Hình 4.7a Phương án tổ chức khơng gian mở điển hình tại Zone 4 51
Hình 4.7b Phương án tổ chức khơng gian mở điển hình tại Zone 4 52
53

54
55
56
57
58

v

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
THUẬT

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1. Thông tin chung:

- Tên đề tài: Đánh giá và đề xuất giải pháp tổ chức không gian mở tuyến
đường Ơng Ích Khiêm, Đà Nẵng

- Mã số: T2019-06-125

- Chủ nhiệm: Ths. KTS Võ Thị Vỹ Phương

- Cơ quan chủ trì: Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật – ĐH Đà

Nẵng - Thời gian thực hiện: 12 tháng

2. Mục tiêu:

- Tìm hiểu, đánh giá nhu cầu sử dụng của con


người, - Phân tích hành vi và hoạt động,

- Phân tích, đánh giá cấu trúc KG mở của tuyến đường

- Từ đó đề xuất các giải pháp tổ chức, cải tạo KG mở công cộng ở tuyến phố
cũ Ơng Ích Khiêm, Đà Nẵng.

3. Tính mới và sáng tạo: Đề tài áp dụng các phương pháp khảo sát thực tế, áp
dụng cơ sở lý thuyết hành vi - môi trường như một cơ sở lý luận để đánh giá
chất lượng cũng như tìm hiểu hiện trạng sử dụng của môi trường xung quanh
trong sự tương tác với con người. Hơn nữa, lý thuyết này bao quát toàn thể các
biến số và lý giải mối quan hệ giữa con người và môi trường xung quanh, là
một lĩnh vực đa ngành nhấn mạnh sự tham gia của người sử dụng và lấy con
người làm trọng tâm.
4. Tóm tắt kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát thực tế từ
đó xem xét các biến số và đưa ra được các đánh giá chi tiết, cụ thể về chức
năng của tuyến đường Ơng Ích Khiêm, các thói quen & hành vi của người sử
dùng cũng như tìm hiểu nhu cầu và sự đánh giá của người sử dụng trong không
gian mở công cộng đường phố ở bối cảnh xã hội Việt Nam. Nghiên cứu cũng
đưa ra các giải pháp tổ chức không gian tuyến đường theo định hướng phát triển
đô thị bền vững, từ đó áp dụng một số giải pháp nhằm cải tạo không gian mở
của tuyến phố cũ Ông Ích Khiêm, Đà Nẵng.
5. Tên sản phẩm: Tài liệu tham khảo, bài báo khoa học Nghiên cứu chất
lượng không gian mở tuyến đường Ơng Ích Khiêm - Đà Nẵng đăng trên tạp chí
Kiến trúc.

6. Hiệu quả, phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả năng
áp dụng: Nghiên cứu đưa ra các lý luận và đánh giá cụ thể trên cơ sở các khảo sát
thực tế giúp cho các nhà quy hoạch, thiết kế, cũng như nhà làm chính sách trong

việc xây dựng, cải tạo khơng gian cơng cộng ở đơ thị có hiệu quả hơn. Lấy tuyến
phố cũ Ơng Ích Khiêm, Đà Nẵng làm đối tượng xem xét, nghiên cứu cũng đưa
ra một số giải

vi

pháp tổ chức khơng gian điển hình có thể tham khảo áp dụng trên thực tế nhằm cải
tạo các tuyến phố trong đơ thị.
7. Hình ảnh, sơ đồ minh họa chính

Hội đồng KH&ĐT đơn vị Ngày tháng năm
(ký, họ và tên) Chủ nhiệm đề tài

(ký, họ và tên)

XÁC NHẬN CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT

vii

INFORMATION ON RESEARCH RESULTS

1. General information:

Project title: Evaluate and propose solutions to open space for Ong Ich
Khiem route, Da Nang.

Code number: T2019-06-125
Coordinator: Master of Arch.VO Thi Vy Phuong
Implementing institution: University of Technology and Education
Duration: from 05/2019 to 04/2020

2. Objective(s):
- Find out and evaluate human use needs,
- Behavioral and activity analysis,
- Analyzing and evaluating the open KG structure of the route
- Since then, proposing solutions to organize and renovate the public space to open
the public in the old street Ong Ich Khiem, Da Nang.
3. Creativeness and innovativeness: The topic applies the actual survey methods,
applying the behavioral - environmental theoretical basis as a theoretical basis to
assess the quality as well as learn the current use of the surrounding environment in
human interaction. Furthermore, this theory covers the whole spectrum of variables
and explains the relationships between people and their surroundings, which is a
multidisciplinary field that emphasizes user participation and is human-centered.
4. Research results: The study conducted a field survey from which the variables
were reviewed and gave detailed and specific assessments on the function of the
Ong Ich Khiem route, user habits & behavior as well as find out about the needs and
assessment of users in public street open spaces in the Vietnamese social context.
The study also proposes solutions to the road space organization in the direction of
sustainable urban development, from which a number of solutions are applied to
improve the open space of the old street Ong Ich Khiem, Da Nang.
5. Products: Reference materials and scientific articles.
6. Effects, transfer alternatives of reserach results and applicability: The
research gives specific theories and assessments on the basis of real surveys to help

viii

planners, designers, as well as policy makers in the construction and improvement
of public spaces in urban areas. be more effective. Taking the old street Ong Ich
Khiem, Da Nang as the object of consideration, the study also gives some typical
spatial organization solutions that can be used in practice to improve urban streets.


ix

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề, tính cấp thiết của đề tài
Đường Ơng Ích Khiêm là một con phố cũ nằm trong khu vực trung tâm của

thành phố Đà Nẵng, con đường này được biết đến là một trong những con đường
buôn bán sầm uất nhất của thành phố. Cùng với sự phát triển nhanh của thành phố
trong nhiều năm gần đây, con đường này cũng thay đổi tuy nhiên những thay đổi
hầu như chỉ hướng đến mục đích phát triển kinh tế, trong khi đó các yếu tố mang
đến chất lượng cuộc sống người dân trong đô thị như tiện nghi, mơi trường, khơng
gian xanh… lại ít được quan tâm và còn nhiều hạn chế. Quan sát tuyến đường này
có thể thấy rằng các hàng qn bn bán và mật độ giao thông ngày càng dày đặc
trong khi các yếu tố tổ chức vật lý lại không được thay đổi hay nâng cấp là các yếu
tố chính dẫn đến việc thiếu tiện nghi, ùn tắc tại các nút giao thông, ô nhiễm môi
trường, tệ nạn…

Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, có một mối quan hệ mật thiết giữa các không
gian mở công cộng và các hoạt động, hành vi của con người; từ đó có thể thấy rằng
việc đầu tư cho thiết kế, quy hoạch các không gian trong đơ thị một cách khoa học
có thể góp phần quan trọng trong việc định hướng thói quen, tính cách và văn hóa
của con người trong đơ thị.

Do đó, việc nghiên cứu một cách nghiêm túc về tuyến đường Ơng Ích Khiêm
khơng chỉ giải quyết vấn đề về việc tổ chức không gian mở của tuyến đường này mà
cịn là điển hình để xem xét và nghiên cứu trong bối cảnh phát triển của xã hội Việt
Nam nói chung và thành phố Đà Nẵng nói riêng.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Tìm hiểu, đánh giá nhu cầu sử dụng của con người,

- Phân tích hành vi và hoạt động,

- Phân tích, đánh giá cấu trúc KG mở của tuyến đường

- Từ đó đề xuất các giải pháp tổ chức, cải tạo KG mở cơng cộng ở tuyến phố cũ Ơng
Ích Khiêm, Đà Nẵng.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu

- Các thành phần tạo nên không gian và cấu trúc không gian mở trên tuyến đường
Ơng Ích Khiêm.

- Mối quan hệ giữa cấu trúc không gian tuyến đường, môi trường, quản lý, các dịch
vụ đi với với nhu cầu của người sử dụng.

* Phạm vi nghiên cứu

1

- Khơng gian mở trên tuyến đường Ơng Ích Khiêm và các không gian kế cận trong
định hướng phát triển của thành phố Đà Nẵng trên quan điểm của Cảnh quan sinh
thái.

4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu.
* Cách tiếp cận: Đề tài được tiếp cận từ các góc độ:
- Cảnh quan sinh thái của một đô thị phát triển.
- Phát triển đô thị bền vững, năng động, hài hòa với nhu cầu của cư dân đô thị

* Phương pháp nghiên cứu:
- Khảo sát, điều tra thu thập số liệu.
- Lập biểu đồ đánh giá, phân tích.
- Nghiên cứu lý thuyết và áp dụng trong điều kiện cụ thể.

2

Chương I
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

I.1. Tổng quan tình hình tổ chức khơng gian đường phố hiện nay
I.1.1. Khái niệm về đường phố

Theo Global Designing Cities Initiative, “Đường phố” là đơn vị cơ bản của
khơng gian đơ thị, qua đó mọi người trải nghiệm về thành phố. Đường phố thường
bị hiểu nhầm là một bề mặt có hai chiều mà các phương tiện lưu thông, di chuyển từ
nơi này sang nơi khác. Trên thực tế, đường phố là không gian đa chiều bao gồm
nhiều bề mặt và cấu trúc. Chúng trải dài từ một chuỗi cơng trình này sang một chuỗi
cơng trình khác, bao gồm các mặt đứng của tịa nhà, đất sử dụng và những bề mặt
phía sau được xác định mỗi bên. Đường phố cung cấp không gian để di chuyển và
tiếp cần và nó tạo điều kiện cho các sự kiện và hoạt động được diễn ra. Đường phố
là khơng gian năng động thích ứng theo thời gian để hỗ trợ sự bền vững môi trường,
sức khỏe cộng đồng, hoạt động kinh tế và ý nghĩa văn hóa.

Đường phố giống như các căn phịng ngồi trời được tạo hình bởi nhiều mặt
phẳng: mặt phẳng mặt đất ở phía dưới, các tòa nhà và các cạnh đường như các mặt
phẳng bên, và mặt phẳng tán giống như trần của căn phòng. Mỗi mặt phẳng được
xây dựng từ nhiều yếu tố riêng lẻ thường được quy định hoặc tạo ra bởi một loạt các
chính sách, quy tắc, hướng dẫn và thực tiễn xây dựng khác nhau.


Hiểu các phần khác nhau của đường phố là liên tục hoặc hoán đổi cho nhau
mang lại một cách tiếp cận linh hoạt cho thiết kế đường phố. Trong khi các lối đi
trong vỉa hè, làn đường dành cho xe đạp và làn đường phải liên tục và được kết nối
để hoạt động hiệu quả, các yếu tố có thể hoán đổi cho nhau như chỗ đỗ xe, cây
xanh, công viên và trạm dừng quá cảnh cho phép đường phố được điều chỉnh để
phục vụ bối cảnh[3]. Các thuật ngữ dưới đây giúp mở rộng định nghĩa về đường
phố.

Hình 1.1. Cấu trúc đường phố - Nguồn Global Designing Cities Initiative

3

STT Các thuật ngữ Mô tả
1 Đường đi
Toàn bộ khoảng cách từ mặt xây dựng bên này đến
mặt xây dựng bên kia đường.

2 Vỉa hè Không gian dành riêng với đường đi bộ rõ ràng và
truy cập phổ quát được sử dụng cho nhiều hoạt
động và chức năng.

3 Nền đường Khơng gian giữa hai vỉa hè có thể được thiết kế để
thực hiện các phương thức vận chuyển khác nhau
và các cơ sở phụ trợ của chúng.

4 Phương tiện di chuyển Không gian giữa hai vỉa hè có thể được thiết kế để
thực hiện các phương thức vận chuyển khác nhau

và các cơ sở phụ trợ của chúng.


5 Cơ sở hạ tầng dịch vụ Các tiện ích và dịch vụ được cung cấp trong phạm
vi của quyền ưu tiên.

6 Hoạt động đường phố Tương tác xã hội, các hoạt động khu phố và các sự
kiện toàn thành phố diễn ra trên đường phố.

7 Nội thất đường phố Các đối tượng, các yếu tố và cấu trúc được đặt
trong đường phố.

8 Tòa nhà Bộ sưu tập các mặt tiền tòa nhà, cửa sổ, thất bại,
biển báo và mái hiên xác định mỗi bên của đường
phố.

9 Làn di chuyển Không gian dành riêng trong lòng đường cho các
phương tiện cơ giới di chuyển.

10 Làn phụ trợ Không gian dành riêng cho xe ơ tơ văn phịng
phẩm, xe đạp, xe quá cảnh, khu vực bốc xếp hàng.

11 Tiện ích cho xe đạp Khơng gian dành riêng cho người đi xe đạp đi du
lịch. Điều này có thể được trong hoặc tách biệt với
nền đường.

12 Cây cối Cây xanh, bồn trồng cây, và cơ sở hạ tầng xanh
trong vỉa hè, giữa các bãi đỗ xe, hoặc ở giữa dải
cách ly.

Bảng 1. Các thuật ngữ về đường phố

4


Trong từ điển Bách khoa Việt Nam, đường phố là một công trình xây dựng
cơng cộng với đặc trưng là đường sá làm trung tâm gắn môi trường xây dựng ở hai
bên vỉa hè của đường (n h à c ửa , cơng trình, quảng trường, nhà hát lớn,
cơng viên, chợ, siêu thị, cửa hàng, tụ điểm văn hóa khác…) hay nói một cách
đơn giản, đường phố chính là những con đường đi qua hoặc xây dựng trên một hay
những con phố nhất định. Về cấu trúc vật chất và hạ tầng, đường phố chính là một
thửa đất dài và liền kề các tịa nhà trong một khơng gian đơ thị, trong đó cư dân có
thể tự do đi lại, dạo chơi, mua sắm, đi bộ….. Một đường phố có thể có bề mặt đơn
giản như là một đường đất đỏ với nhiều bụi bẩn hoặc có thể là một kết cấu vật
chất bền vững hơn, cứng hơn như bê tông, đá, sỏi, gạch tùy theo điều kiện kinh tế
và sự đầu tư nhằm phù hợp nhất với sự lưu thông và giao thông.

Xét về cấu trúc khơng gian, đường phố có thể được chia làm hai phần: lịng
đường và vỉa hè. Trong đó, vỉa hè có 4 chức năng, bao gồm làm lối đi riêng cho
người đi bộ (tối thiểu là 1,5 m); chứa đựng hạ tầng và tiện ích đơ thị, để bố trí hệ
thống cấp điện, đường cáp quang, đường ống cấp nước, cống thoát nước, đặt cột
điện, cột chiếu sáng công cộng, các biển quảng cáo và trồng cây xanh; làm lối ra
vào các cơng trình ở dọc phố và phải bảo đảm bố trí được vào các điểm tiếp cận các
cơng trình giao thơng khác như cầu vượt và hầm dành cho người đi bộ và chức năng
không gian cơng cộng đơ thị, là nơi để mọi người có thể lui tới, nhìn ngắm người
qua lại hoặc đi lại tản bộ trò chuyện.

Hình 1.2. Cấu trúc đường phố - Nguồn Urban street design guidelines

5

Theo PGS.TS. KTS Phạm Thúy Loan - Trong thực hành quy hoạch và quản
lý đô thị ở nước ta, “đường - phố” khơng được phân biệt rạch rịi mà được coi
chung là hệ thống khơng gian phục vụ giao thơng, trong đó lòng đường dành cho xe

cộ, phương tiện còn vỉa hè dành cho người đi bộ. Rất đơn giản. Đường phố thuộc
hạng mục kỹ thuật hạ tầng nên việc thiết kế hướng tuyến, mặt cắt đường, đi kèm
theo các công cụ quản lý chỉ giới đường đỏ (lộ giới) và chỉ giới xây dựng được thiết
kế thuần túy dựa trên các cân nhắc kỹ thuật. Cơ sở thiết kế bề rộng đường - phố
dựa vào cấp đường và tốc độ thiết kế (của phương tiện giao thông cơ giới), số làn
xe và các tiêu chuẩn bề rộng làn tương ứng. Đi cùng với đó là những thiết kế về hạ
tầng kỹ thuật khác gắn với đường phố như hệ thống điện, thơng tin liên lạc, cấp -
thốt nước. Vỉa hè khơng được nghiên cứu riêng biệt mà chỉ được xem là một phần
của thiết kế đường phố. Cách tiếp cận này tạo ra một khoảng bất cập quá lớn giữa
thiết kế và thực tiễn sử dụng. Do vậy, đường phố và vỉa hè ở tất cả các thành phố ở
Việt Nam, từ Bắc tới Nam, thành phố lớn hay thị trấn nhỏ, đều rơi vào tình trạng
lộn xộn, xấu xí, bừa bộn, bẩn thỉu, đầy tranh chấp và khơng có chỗ cho người đi bộ.
Phố và hè, tưởng chừng như đơn giản lại tỏ ra thách thức với mọi chính quyền đô
thị cùng các cơ quan quản lý. Cũng bộc lộ sự “non nớt” trong thiết kế và quản lý đô
thị ở nước ta.

I.2 Hiện trạng không gian tuyến phố tại Đà Nẵng

I.2.1. Không gian tuyến phố truyền thống

Đường phố truyền thống là khái niệm chỉ các đường phố trong các khu đô thị
truyền thống tại Việt Nam. Cần biết rằng xã hội Việt Nam trước thế kỷ 20 phát triển
rất chậm so với xã hội phương Tây hay nhiều quốc gia phát triển khác. Đường phố
trong đơ thị truyền thống chính xác là nơi di chuyển, đi lại của người đi bộ và các
phương tiện giao thông thô sơ được giới hạn bởi các mặt tiền cơng trình xây dựng
hai bên đường. Từ thời Pháp thuộc Không gian đường phố truyền thống bắt đầu
được phân chia thành các thành phần: đường giao thơng, vỉa hè và các cơng trình
hai bên; theo đó đường giao thông phục vụ các phương tiện, vỉa hè phục vụ cho
người đi bộ và việc buôn bán thương mại, các cơng trình hai bên có thể là nhà ở,
cũng có thể là nơi sản xuất bn bán hàng hóa.


Đường phố truyền thống ở đô thị Đà Nẵng thời kỳ Pháp thuộc có 3 loại
đường:

- Rue (phố): đường có chiều ngang, chiều dài trung bình, hai bên đường có
nhà ở

- Avenue (đại lộ): đường phố có chiều ngang lớn, hai bên có lề đường và độ
dài tương đối, có xây xanh, nhà ở, cơng sở

- Boulevard (đại lộ): đường phố có chiều ngang rộng, độ dài lớn, hai bên
đường chưa có nhà ở và cây xanh. Loại đường này thường làm chức năng
phân định ranh giới giữa nội thị và vùng ven.

6

Từ quyết định của Tồn quyền Đơng Dương thành lập Thành phố Đà Nẵng,
và tổ chức quản lý theo phiên chế của thành phố loại II năm 1889, người Pháp bắt
đầu công cuộc kiến thiết thành phố Đà Nẵng. Những con đường đất nhỏ hẹp của Đà
Nẵng dưới thời nhà Nguyễn bắt đầu được chỉnh sửa, mở rộng theo quy hoạch của
một đô thị hiện đại. Các đường phố ở trung tâm đều có vỉa hè và được mở rộng từ 5
– 7m, nhất là các đại lộ. Vỉa hè được mở chủ yếu dành cho người đi bộ. Trên đó
trồng nhiều cây xanh như thông, bã đậu, phượng, bồ đề, sung , sông đồng…, nhiều
nhất là cây xà cừ và muỗng tím [1].

Mặc dù có sự phân chia về vị trí trong khơng gian nhưng khái niệm vỉa hè là
dành cho người đi bộ hầu như chưa được hình thành trong tồn bộ cộng đồng.
Trong bối cảnh truyền thống các phương tiện giao thơng cơ giới cịn hạn chế thì
phần lịng đường chính là phần sử dụng chung của các phương tiện giao thơng và
người đi bộ. Trong khi đó phần vỉa hè chủ yếu phục vụ mục đích thương mại và đậu

đỗ của các phương tiện.

Hình 1.3. Hình ảnh đường phố Đà Nẵng trước năm 1975
I.2.2. Không gian tuyến phố hiện đại

Ngày nay khi xã hội phát triển kèm theo đó khơng chỉ là sự tăng nhanh số
lượng phương tiện giao thơng, loại hình giao thơng mà cả sự tăng lên về các loại
hình bn bán, thương mại của người dân. Do đó, để làm rõ khái niệm “Urban
Street Space” cần phải làm rõ rằng “street” ở đây không chỉ đơn thuần là đường
giao thông với chức năng giao thông (chủ yếu dành cho các phương tiện đi lại) mà
street ở đây ngồi chức năng giao thơng cịn có chức năng là khơng gian của kinh tế,
xã hội. “Urban Street Space” là không gian 3 chiều bao gồm : đường, vỉa hè, và

7

cơng trình hai bên tạo thành một tổng thể phức tạp và các thành phần chức năng đó
có mối quan hệ qua lại tương hỗ lẫn nhau.

Theo PGS.TS.KTS Phạm Thúy Loan, Phó Viện trưởng Viện Kiến trúc Quốc
gia thì “Trong thực hành quy hoạch và quản lý đô thị ở nước ta, “đường - phố”
khơng được phân biệt rạch rịi mà được coi chung là hệ thống không gian phục vụ
giao thông, trong đó lịng đường dành cho xe cộ, phương tiện còn vỉa hè dành cho
người đi bộ. Rất đơn giản. Đường phố thuộc hạng mục kỹ thuật hạ tầng nên việc
thiết kế hướng tuyến, mặt cắt đường, đi kèm theo các công cụ quản lý chỉ giới
đường đỏ (lộ giới) và chỉ giới xây dựng được thiết kế thuần túy dựa trên các cân
nhắc kỹ thuật”. Rõ ràng, việc không phân biệt rõ các khái niệm về đường giao thông
và đường phố đã gây ra những bất cập trong thực tiễn sử dụng đường phố tại Việt
Nam nói chung các thành phố lớn trong đó có Đà Nẵng nói riêng. Các thiết kế
đường phố mới chỉ tập trung vào khía cạnh hạ tầng kỹ thuật, các thông số về mặt cắt
đường, hướng tuyến, các chỉ giới … chỉ đơn thuần là dựa trên kỹ thuật; trong khi đó

phần vỉa hè chỉ đơn giản được xem là một phần của đường phố. Do đó các khơng
đường phố hiện nay ở Việt Nam hiện nay đều rơi vào tình trạng xấu xí, bừa bộn,
bẩn thỉu, đầy tranh chấp và khơng có chỗ cho người đi bộ [2].

 Không gian đường phố ở Đà Nẵng
Đà Nẵng là một đô thị trẻ với tốc phát triển nhanh trong nhiều năm gần đây,
điều này có thể thấy rõ thơng qua mức độ đơ thị hóa, mật độ dân số và lưu lượng xe
giao thông hằng ngày. Không gian đô thị Đà Nẵng đã mở rộng gấp hơn 3 lần từ
5.600 ha lên gần 20.000 ha trong vòng 20 năm kể từ khi trở thành thành phố trực
thuộc Trung ương. Tốc độ đơ thị hóa q nhanh, sự khai thác quá mức đất đai, môi
trường tự nhiên đang dần xâm chiếm làm nảy sinh nhiều bất cập, và dễ nhận thấy
Đà Nẵng đang đối mặt với tương lai trở thành một đô thị nghèo nàn về ý tưởng,
không gian đô thị rời rạc, ô nhiễm, ùn tắc.
Dễ nhận thấy, không gian đường phố là đối tượng đầu tiên trong tổng thể
không gian đô thị phơi bày những bất cập của sự đô thị hóa quá nhanh chóng. Cấu
trúc đường phố cũng như cấu trúc đô thị phát triển theo hướng tiêu cực dẫn đến phá
vỡ cảnh quan tự nhiên, gây bất tiện cho người sử dụng và làm giãm chất lượng cuộc
sống trong đô thị.

8

Hình 1.4. Hình ảnh đường phố Đà Nẵng hiện nay ở một số tuyến phố
 Đối với vấn đề quản lý không gian tuyến đường ở Đà Nẵng
UBND thành phố Đà Nẵng đã ban hành Quy định năm 2008 về quản lý và sử
dụng tạm thời vỉa hè ngồi mục đích giao thơng trên các tuyến đường thuộc địa bàn
thành phố Đà Nẵng. Theo Quy định này thì phạm vi sử dụng tạm thời vỉa hè được
phân chia theo bề rộng và Phần vỉa hè sử dụng để làm lối cho người đi bộ được tính
từ mép ngồi đỉnh bó vỉa trở vào bên trong của hè phố; Phần vỉa hè cịn lại phía
trong được sử dụng tạm thời ngồi mục đích giao thơng. Cụ thể:


Hình 1.5. Minh họa mặt cắt vỉa hè: phần đi bộ và phần vỉa hè cho phép sử dụng
ngồi mục đích giao thông - theo quy định của UBND thành phố Đà Nẵng
Ngoài ra, UBND thành phố Đà Nẵng đã ban hành nhiều quyết định về quản

lý khơng gian đường phố nhằm mục đích xây dựng thành phố xanh sạch đẹp, thành
phố 4 an trong đó có an tồn giao thơng, an ninh trật tự. Các quyết định này liên
quan đến việc quy định về quản lý và sử dụng vỉa hè cố định hay tạm thời, bố trí các
khơng gian chức năng trên vỉa hè, nêu rõ các tuyến đường cấm các hoạt động kinh
doanh, thương mại. Bên cạnh đó thành phố cũng ban hành các quyết định về việc
đậu đỗ xe trên lòng đường vào các ngày chẵn lẻ, các biển báo cấm các hoạt động
ngồi mục đích giao thơng cũng được bố trí ở nhiều tuyến đường.

Để giải quyết tình trạng người vơ gia cư lang thang và cư ngụ trên đường phố
cũng như các nơi khác trong thành phố, từ nhiều năm trước UBND thành phố Đà
Nẵng đã thu gom, bố trí nơi ở và cơng việc cho những người này. Chính sách này đã
nhận được sự ủng hộ từ cộng đồng dân chúng và đến nay tại thành phố Đà Nẵng

9

khơng cịn người ăn xin hay người nghèo khổ, bệnh tật chọn đường phố là nơi cư trú
nữa.

Song song với các quy định được ban hành, thành phố cũng kiểm soát việc
sử dụng không gian đường phố thông qua hoạt động của Đội quy tắc đô thị
(QTĐT). Năm 2018, thành phố đã chấn chỉnh và kiện toàn hoạt động của Đội
QTĐT nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả kiểm tra, kiểm soát cũng như hoạt động
đúng pháp luật.

Hình 1.6. Minh họa hoạt động quản lý đường phố tại Đà Nẵng
 Về các tiện ích trên khơng gian đường phố

Với chính sách ưu tiên cho phát triển du lịch trong những năm gần đây của
lãnh đạo thành phố, các tiện ích trong đơ thị nói chung và các tiện ích trên đường
phố đã được quan tâm và thiết lập và cải tạo, đặc biệt là ở khu vực trung tâm thành
phố. Đà Nẵng cũng là một trong những thành phố đầu tiên tổ chức xây dựng mơ
hình thành phố thơng minh (smart city) hướng đến phát triển bền vững. Thành phố
Đà Nẵng cũng là địa phương luôn theo đuổi mục tiêu thành phố “Xanh, Sạch, Đẹp”
do đó đường phố được quét dọn thường xuyên trong ngày, điều này cũng là điểm
nhấn đáng kể về tiện nghi cho cư dân thành phố.
Các tiện ích có thể được tìm thấy trên đường phố ở khu vực trung tâm thành
phố Đà Nẵng:
- Ghế đá, thùng rác
- Nhà vệ sinh công cộng
- Wifi miễn phí
- Vỉa hè được lót gạch sạch sẽ, vỉa hè có vạch sơn phân chia khu vực đậu đỗ
xe và khu vực dành cho người đi bộ
- Đèn chiếu sáng và đèn trang trí vào ban đêm
- Các trạm dừng xe buýt, điểm chờ xe buýt, các biển báo hiệu, chỉ dẫn
- Cây xanh bóng mát

10


×