Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NGÃ VÀ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP DỰ PHÒNG NGÃ CHO NGƯỜI CAO TUỔI TẠI CỘNG ĐỒNG NÔNG THÔN HUYỆN VŨ THƯ, TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 56 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI BÌNH

BÁO CÁO TĨM TẮT KẾT QUẢ ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NGÃ VÀ HIỆU QUẢ MỘT SỐ
BIỆN PHÁP CAN THIỆP DỰ PHÒNG NGÃ CHO

NGƯỜI CAO TUỔI TẠI CỘNG ĐỒNG NÔNG THÔN HUYỆN
VŨ THƯ, TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2022
Mã số đề tài: TB-CT/YD03/22

Cơ quan chủ trì đề tài: Trường Đại học Y Dược Thái Bình

Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS.BS Vũ Minh Hải

Đồng chủ nhiệm: Ths Tăng Thị Hảo

THÁI BÌNH – 2022

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI BÌNH

BÁO CÁO TĨM TẮT KẾT QUẢ ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NGÃ VÀ HIỆU QUẢ MỘT SỐ
BIỆN PHÁP CAN THIỆP DỰ PHÒNG NGÃ CHO

NGƯỜI CAO TUỔI TẠI CỘNG ĐỒNG NÔNG THÔN HUYỆN
VŨ THƯ, TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2022


Mã số đề tài: TB-CT/YD03/22

Đơn vị chủ trì thực hiện: Trường Đại học Y Dược Thái Bình
Địa chỉ: 373 Lý Bơn, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình
Điện thoại: 02273.838.545 Fax: (+84) 02273.847.509
Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS.BS Vũ Minh Hải
Đồng chủ nhiệm: Ths Tăng Thị Hảo

THÁI BÌNH – 2022

AHRQ DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
(Agency for Healthcare Research and Quality):Cơ quan nghiên cứu y
CDC tế và chất lượng Hoa Kỳ
(Centers for Disease Control and Prevention ): Trung tâm kiểm soát
CT bệnh tật Hoa Kỳ
ĐC Can thiệp
ĐTNC Đối chứng
FRAQ Đối tượng nghiên cứu
(the Falls Risk Awareness Questionnaire): Bảng câu hỏi kiến thức về
FRHBS nguy cơ ngã

HBM (The fall- related health belief scale): Bộ câu hỏi về ngã liên quan đến
UNFPA niềm tin sức khỏe
( health belief model): Mơ hình niềm tin sức khỏe
KAP (United Nations Fund for Population Activities) Quỹ Dân số Liên
NCOA hợp quốc
Min (Knowledge Attidude Practice) Kiến thức Thái độ Thực hành
Max (National council on aging) Hội đồng quốc gia về gìa hóa
NCT Giá trị nhỏ nhất
STEADI Giá trị lớn nhất

Người cao tuổi
TNTT (Stopping Elderly Accidents, Deaths & Injuries) Ngăn chặn tai nạn,
WHO tử vong và thương tích của người cao tuổi
Tai nạn thương tích
(World Health Organization): Tổ chức y tế thế giới

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................................1
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................4
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................2
1.1.Tổng quan về ngã ở người cao tuổi ...............................................................................................2

1.1.1. Khái niệm người cao tuổi..................................................................................2
1.1.2.Tình hình sức khỏe người cao tuổi.....................................................................2
1.1.3. Khái niệm về ngã...............................................................................................2
1.1.4. Nguy cơ gây ngã ở người cao tuổi ....................................................................2
1.1.5. Công cụ đánh giá nguy cơ ngã ở người cao tuổi..............................................3
1.1.6. Một số nghiên cứu về ngã, nguy cơ ngã ở người cao tuổi trên thế giới và tại
Việt Nam ......................................................................................................................3
1.2. Kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ngã ở người cao tuổi.............................................5
1.2.1. Khái niệm kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ngã ở người cao tuổi...5
1.2.2. Cơng cụ đánh giá KAP phịng chống ngã ở người cao tuổi .............................5
1.2.3. Một số nghiên cứu về kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ngã ở người
cao tuổi trên thế giới và Việt Nam ..............................................................................6
1.3. Một số biện pháp can thiệp trong dự phòng ngã cho người cao tuổi ........................................8
1.4. Học thuyết và khung lý thuyết áp dụng trong đề tài ...................................................................9
1.5. Nội dung của đề tài .........................................................................................................................9
1.6. Cách tiếp cận của đề tài............................................................................................................... 10
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................11

2.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................................. 11
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .............................................................................................. 11
2.3. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................................................... 12
2.4. Cỡ mẫu.......................................................................................................................................... 12
2.5. Phương pháp chọn mẫu .............................................................................................................. 13
2.6. Phương pháp thu thập số liệu ..................................................................................................... 14
2.7. Các biến số và chỉ tiêu trong nghiên cứu................................................................................... 15
2.8. Các khái niệm, thang đo, tiêu chuẩn đánh giá .......................................................................... 15

2.9. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................................................... 16
2.10. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu............................................................................................ 16
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................18
3.1.Tỷ lệ ngã và nguyên nhân ngã ở người cao tuổi tại huyện Vũ Thư -Thái Bình .................... 18
3.2. Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống ngã ở người cao tuổi và tình trạng sức khỏe
của người cao tuổi tại huyện Vũ Thư - Thái Bình trước can thiệp ................................................ 21
3.3. Đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp trong dự phòng ngã cho NCT tại huyện Vũ
Thư tỉnh Thái Bình.............................................................................................................................. 28
BÀN LUẬN...................................................................................................................32
4.1. Tỷ lệ ngã và nguyên nhân ngã ở người cao tuổi tại huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình. ............ 32
4.2. Kiến thức, thái độ, thực hành dự phịng ngã và tình trạng sức khỏe của người cao tuổi tại
huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình năm 2022. ....................................................................................... 33
4.3. Hiệu quả một số biện pháp can thiệp trong dự phòng ngã cho người cao tuổi tại huyện Vũ
Thư tỉnh Thái Bình.............................................................................................................................. 38
4.4. Tác động và lợi ích do kết quả nghiên cứu, triển khai của đề tài mang lại ............................ 43
4.5. Các sản phẩm của đề tài .............................................................................................................. 43
KẾT LUẬN ...................................................................................................................45
1. Tỷ lệ ngã và nguyên nhân ngã ở người cao tuổi tại huyện Vũ Thư - Thái Bình...................... 45
2. Kiến thức, thái độ, thực hành về dự phòng ngã ở người cao tuổi và tình trạng sức khỏe của
người cao tuổi tại huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình............................................................................. 45
3. Hiệu quả một số biện pháp can thiệp trong dự phòng ngã cho người cao tuổi tại huyện Vũ

Thư tỉnh Thái Bình.............................................................................................................................. 45
KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Đặc điểm chung của NCT (n=3038) .............................................................18
Bảng 3. 2. Đặc điểm tình trạng dinh dưỡng (n=3038) ..................................................19
Bảng 3. 3. Đặc điểm ngã, nguy cơ ngã của đối tượng nghiên cứu (n=3038)................19
Bảng 3. 4. Đặc điểm phân bố vị trí, mức độ ngã của đối tượng nghiên cứu (n=1071).19
Bảng 3. 5. Nguyên nhân ngã của đối tượng nghiên cứu (n=1071) ...............................20
Bảng 3. 6. Các yếu tố liên quan đến ngã của người cao tuổi ( n=3038) .......................20
Bảng 3. 7. Phân tích hồi quy logistic đa biến giữa ngã với một số yếu tố liên quan ( n=3038)..21
Bảng 3. 8. Điểm kiến thức về phòng chống ngã của NCT trước can thiệp (n=3038)...22
Bảng 3. 9. Phân loại điểm kiến thức chung của NCT trước can thiệp (n= 3038) .........22
Bảng 3. 10. Phân bố kiến thức của NCT liên quan đến tiền sử có ngã và khơng ngã
trước can thiệp (n= 3038) ..............................................................................................22
Bảng 3. 11. Phân bố kiến thức của NCT liên quan đến nguy cơ ngã theo CDC trước
can thiệp (n= 3038)........................................................................................................23
Bảng 3. 12. Thái độ của NCT trong dự phòng ngã trước can thiệp (n=3038) ..............23
Bảng 3. 13. Phân bố thực hành của NCT trước can thiệp (n=3038) .............................23
Bảng 3. 14. Phân bố thực hành của NCT liên quan đến tiền sử có ngã và khơng ngã
trước can thiệp (n=3038) ...............................................................................................24
Bảng 3. 15. Phân bố thực hành của NCT liên quan đến nguy cơ ngã theo CDC trước
can thiệp (n=3038).........................................................................................................24
Bảng 3. 16. Liên quan mức độ đạt giữa kiến thức và thực hành phòng chống ngã của
NCT (n=3038) ...............................................................................................................24
Bảng 3. 17. Tiền sử mắc một số bệnh lý liên quan của đối tượng nghiên cứu (n=3038)
....................................................................................................................................... 25
Bảng 3. 18. Trung bình số lượng thuốc ĐTNC đang sử dụng (n=3038) ......................26

Bảng 3. 19. Kiến thức của NCT trong phòng chống ngã sau can thiệp (n=536) ..........28
Bảng 3. 20. Đánh giá hiệu quả can thiệp tới mức độ đạt kiến thức của người cao tuổi
có nguy cơ ngã (n=536).................................................................................................29
Bảng 3. 21. Sự thay đổi thái độ của NCT trong phòng chống ngã trước và sau can thiệp
(n=536) ..........................................................................................................................29
Bảng 3. 22. Sự thay đổi thực hành của NCT trong phòng chống ngã trước và sau can
thiệp (n=536) .................................................................................................................30
Bảng 3. 23. Đánh giá hiệu quả can thiệp tới mức độ đạt thực hành của người cao tuổi
có nguy cơ ngã (n=536).................................................................................................30
Bảng 3. 24. Mức độ nguy cơ ngã ở người cao tuổi có nguy cơ ngã (n=536)................31

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngã ở người cao tuổi là một vấn đề sức khỏe quan trọng mang tính tồn cầu. Ngã
tăng lên theo tuổi, đặc biệt ở nhóm trên 85 tuổi[56]. Khoảng 5-10% trường hợp ngã dẫn
đến chấn thương đầu hoặc gãy xương và là nguyên nhân hàng đầu gây nhập viện ở người
cao tuổi[35], [57]. Ngã không chỉ gây thương tổn về sức khỏe, hạn chế chức năng độc
lập, tăng gánh nặng cho người chăm sóc, suy giảm chất lượng cuộc sống mà còn tạo ra
gánh nặng kinh tế đối với các quốc gia. [17],[52]. Tại Việt Nam, dân số đang già hóa
nhanh chóng, số lượng người cao tuổi ngày càng tăng, là một vấn đề thách thức đối với
hệ thống chăm sóc sức khỏe [15]. Tại Thái Bình, theo nghiên cứu năm 2020 cho thấy ở
người cao tuổi nhập viện do chấn thương ngã, tỷ lệ ngã tái phát trong 12 tháng là
40,5%[54].
Kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ngã của người cao tuổi có vai trị quan
trọng trong việc nhận thức các nguy cơ gây ngã, tự kiểm soát, tự điều chỉnh, chủ động
tham gia tích cực vào thực hành phịng chống ngã [57], [50], [53]. Điều này đã được
WHO xác định là một trong ba trụ cột chính trong mơ hình phòng chống ngã cho người
cao tuổi [56]. Tuy nhiên, tại Việt Nam các nghiên cứu về ngã và các biện pháp dự phòng
ngã cho người cao tuổi còn hạn chế. Với mục đích giúp đánh giá được quy mơ và bản

chất của vấn đề ngã ở người cao tuổi, để từ đó đưa ra các giải pháp can thiệp phù hợp
và khả thi nhằm nâng cao sức khỏe và an toàn cho người cao tuổi, cung cấp bằng chứng
khoa học cho các hoạt động can thiệp dự phòng chống ngã, hướng tới mục tiêu giảm tỷ
lệ ngã và giảm các hậu quả do ngã gây ra cho NCT tại cộng đồng. Với ý nghĩa như trên,
chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu thực trạng ngã và hiệu quả một số biện pháp
can thiệp dự phòng ngã cho người cao tuổi tại cộng đồng nông thôn huyện Vũ Thư,
tỉnh Thái Bình năm 2022” với mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ ngã và nguyên nhân ngã ở người cao tuổi tại huyện Vũ Thư, tỉnh Thái
Bình năm 2022.
2. Mơ tả kiến thức, thái độ, thực hành dự phịng ngã và tình trạng sức khỏe của người
cao tuổi tại huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình năm 2022.
3. Đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp dự phòng ngã cho người cao tuổi tại
huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình năm 2022.

2

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.Tổng quan về ngã ở người cao tuổi
1.1.1. Khái niệm người cao tuổi
Theo quan điểm y học: Người cao tuổi là người ở giai đoạn già hóa gắn liền với
việc suy giảm các chức năng của cơ thể [1].
Theo luật người cao tuổi ban hành năm 2009 quy định: Người cao tuổi là cơng
dân nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên [12].
1.1.2.Tình hình sức khỏe người cao tuổi
Những thay đổi về mặt thể chất ở người cao tuổi trong q trình lão hố, từng cơ
quan tổ chức có những biểu hiện sau: Khối cơ giảm, sức lao động cơ bắp, lao động thể
lực giảm, vận động kém linh hoạt, giảm nhanh nhẹn, sự khéo léo, rất dễ ngã do khó điều
chỉnh thăng bằng hơn khi cịn trẻ; Khối xương giảm; Nhu cầu năng lượng giảm, nhu cầu
năng lượng ở người 61 – 70 tuổi chỉ bằng 79% nhu cầu năng lượng ở người 20 – 30 tuổi,

tỷ lệ này ở người từ 71 tuổi trở lên chỉ còn 69%; Đáp ứng miễn dịch giảm; Chức năng
hệ thống tim mạch giảm; Chức năng thận giảm và thị lực giảm
Như vậy, q trình lão hóa xảy ra ở tất cả các hệ thống trong cơ thể, nhưng đáng
chú ý hơn cả là sự suy giảm các giác quan và hệ thần kinh trung ương vì những yếu tố
này ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động của NCT, do đó NCT dễ bị phụ thuộc vào
người khác và làm giảm chất lượng cuộc sống [14].
1.1.3. Khái niệm về ngã
Tổ chức Y tế thế giới (2018) đưa ra khái niệm: “Ngã là một biến cố dẫn đến việc
một người không chủ ý nằm xuống mặt đất hoặc sàn nhà hay một vị trí thấp khác” [46]
Đây là khái niệm mang tính tổng quát nhất và được sử dụng trong đề tài.
1.1.4. Nguy cơ gây ngã ở người cao tuổi
Ngã xảy ra do sự tương tác phức tạp của các yếu tố nguy cơ. Khi càng tiếp xúc
với nhiều yếu tố nguy cơ thì nguy cơ ngã và thương tích ngày càng tăng. Các yếu tố
nguy cơ chính gây ra vơ số các yếu tố quyết định sức khỏe trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh
hưởng đến sức khỏe. Chúng được phân loại thành 4 yếu tố nguy cơ chính: các yếu tố
sinh học, hành vi, mơi trường và kinh tế xã hội. Khi tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ tăng
lên, nguy cơ ngã và bị thương càng lớn.

3

Nguồn: Who Global report on falls Prevention in older Age,2007

Hình 1. 1. Mơ hình các yếu tố nguy cơ gây ngã ở người cao tuổi theo WHO[57], [56]

1.1.5. Công cụ đánh giá nguy cơ ngã ở người cao tuổi

Công cụ Miêu tả Ưu nhược điểm

Thang đánh giá Bao gồm 12 yếu tố, tính Đơn giản dễ thực hiện, thời gian thực
tổng điểm, phân loại >4 hiện đánh giá ngắn, phù hợp tại cộng

nguy cơ ngã của điểm có nguy cơ ngã đồng. Và đây là bộ công cụ được sử
dụng trong đề tài của nghiên cứu sinh
CDC (the CDC để sàng lọc những người cao tuổi có
nguy cơ ngã
fall risk

toolkit)[26],[30]

Thang đo lường Bao gồm 14 mục, thiết kế Đây là một cơng cụ có hiệu lực cao để
thăng bằng Berg likert 5 điểm, từ 0-4. “0” đánh giá mức độ hiệu quả của các
(Berg Balance biểu thị cấp độ chức năng phương pháp can thiệp và để đưa ra các
Scale thấp nhất và “4” biểu thị mô tả định lượng về chức năng trong
(BBS))[19], [20] cấp độ chức năng cao hành nghề và nghiên cứu lâm sàng. Và
nhất. Tổng điểm = 56 bộ công cụ BBS được sử dụng trong đề
41-56 = nguy cơ ngã thấp tài
21-40 = nguy cơ ngã

trung bình
0 –20 = nguy cơ ngã cao

1.1.6. Một số nghiên cứu về ngã, nguy cơ ngã ở người cao tuổi trên thế giới và tại

Việt Nam

*Thế giới

Theo báo cáo của Tổ chức y tế thế giới khoảng 28 - 35% số người từ 65 tuổi trở

lên ngã mỗi năm tăng lên 32-42% cho những người trên 70 tuổi. Tần số ngã tăng theo


tuổi và mức độ yếu. Những người cao tuổi đang sống trong viện dưỡng lão thường xuyên

4

hơn những người sống trong cộng đồng. Khoảng 30-50% số người sống trong các cơ sở
chăm sóc lâu dài giảm mỗi năm và 40% trong số họ bị ngã tái phát [56].

Tỷ lệ ngã dường như cũng khác nhau giữa các quốc gia. Chẳng hạn, một nghiên
cứu cho thấy ở Trung Quốc 6-31%, trong khi một nghiên cứu khác cho thấy ở Nhật Bản
20% người cao tuổi ngã mỗi năm. Một nghiên cứu ở khu vực Châu Mỹ (khu vực Latinh
/ Caribê) cho thấy tỷ lệ người cao tuổi ngã mỗi năm khoảng 21,6% và ở Chile là 34%
[56].

Nicolussi A.C và cộng sự (2012) nghiên cứu chất lượng cuộc sống ở những người
cao tuổi bị ngã: một tổng quan tài liệu tổng hợp gồm 9 bài báo cho thấy người cao tuổi
thường xuyên bị ngã, và đặc biệt là những người cao tuổi có nhiều yếu tố nguy cơ nội
tại hơn và những người đã từng bị ngã là những người sợ ngã hơn và dễ bị ngã trở lại,
hậu quả làm suy giảm về thể chất, tinh thần, cảm xúc, những cơn đau cơ thể và suy giảm
chất lượng cuộc sống . Nghiên cứu đã tiết lộ rằng các chương trình ngăn ngừa ngã có
thể cải thiện chất lượng cuộc sống của người cao tuổi theo thời gian. Rõ ràng là có những
khoảng trống về kiến thức. Nghiên cứu đề nghị các chuyên gia y tế tiến hành nghiên cứu
các biện pháp can thiệp để ngăn ngừa ngã có thể được sử dụng trong thực hành lâm sàng
để cải thiện chất lượng cuộc sống cho NCT[44].

*Việt Nam
Nghiên cứu của Hồ Thị Phương Thanh trên 290 người cao tuổi thấy tuổi càng
cao nguy cơ bị rối loạn dáng đi càng tăng. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của
các tác giả khác: tuổi trung bình ở nhóm có rối loạn dáng đi là 62,7 ± 14,9 năm cao hơn
so với nhóm khơng có rối loạn dáng đi là 49,5 ± 16 năm, ở tuổi 60 có 15% người có rối
loạn dáng đi nhưng khi đến 85 tuổi thì tỷ lệ này là 82%. Tăng thêm một tuổi thì nguy cơ

ngã do rối loạn dáng đi tăng thêm 1,04 lần. Nghiên cứu trên cũng cho thấy người cao
tuổi có đặc điểm đa bệnh lý và số lượng thuốc trung bình sử dụng là 4,74 ± 1,99, đó
cũng chính là những yếu tố nguy cơ gây ngã [13].
Ngã hiện đang là vấn đề được quan tâm tại Việt Nam. Theo kết quả điều tra về
tai nạn và thương tích năm 2010 thì ngã là ngun nhân gây tử vong đứng thứ 2 chỉ sau
tai nạn giao thơng, ngã sảy ra chủ yếu ở nhóm người trên 60 tuổi [5]. Theo tổng kết các
báo cáo sự cố y khoa, tai nạn ngã dẫn đến tử vong đứng thứ hạng cao trong danh mục
sự cố thường gặp. Các tai nạn ngã chiếm khoảng 4,6% sự cố theo báo cáo của ủy ban an

5

toàn vào năm 2003[6].
Ở Việt Nam số lượng người cao tuổi đang tăng lên nhanh chóng, tuy nhiên các

nghiên cứu về ngã ở NCT hầu như chưa được tiến hành, hiện chưa có số liệu thống kê
cụ thể về ngã ở người cao tuổi, theo ước tính mỗi năm có khoảng 2.000.000 người ngã
trên 60 tuổi [2].
1.2. Kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ngã ở người cao tuổi
1.2.1. Khái niệm kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ngã ở người cao tuổi

Kiến thức là hiểu biết hoặc thông tin về một chủ đề mà người đó có được bằng
tìm hiểu, học tập, kinh nghiệm hoặc nghiên cứu... [8]. Kiến thức phòng chống ngã của
người cao tuổi là những hiểu biết hoặc thông tin về dự phịng ngã ở người cao tuổi có
được bằng cách tìm hiệu, học tập, kinh nghiệm, nghiên cứu, hoặc được biết bởi một
người hoặc nhiều người

Thái độ là cách nghĩ, cách nhìn, tình cảm được thể hiện ra bên ngoài qua nét mặt,
cử chỉ, lời nói, hành động trước một đối tượng, một vấn đề, một sự việc nào đó. Thái độ
phịng chống ngã của người cao tuổi là những biểu hiện ra bên ngoài của quan điểm bên
trong của người cao tuổi trong dự phòng ngã


Thực hành là những hành động trong thực tế làm cái gì đó.Thực hành phịng
chống ngã của người cao tuổi là những hành động trong thực tế để dự phịng ngã của
người cao tuổi
1.2.2. Cơng cụ đánh giá KAP phòng chống ngã ở người cao tuổi

Qua việc tổng quan các tài liệu về bộ công cụ đánh giá kiến thức về yếu tố nguy
cơ trong dự phịng ngã thì bộ cơng cụ The falls risk awareness questionnare (FRAQ)
được sử dụng rất rộng rãi vì cơng cụ này có tính kế thừa của một số cơng cụ trước. Ngồi
ra các chỉ số kiểm tra độ nhạy, độ đặc hiệu, tính chính xác và độ tin cậy của bộ công cụ
đều ở mức tốt.

Bộ công cụ The fall-related health belief scale (HBM) của tác giả Li, F.và cộng
sự (2019)[41] đã sử dụng mơ hình Niềm tin Sức khỏe (HBM) là một lý thuyết tâm lý cổ
điển và được sử dụng rộng rãi trong khoa học sức khỏe. Người ta tin rằng các hành vi
của cá nhân là kết quả của các hoạt động tâm lý và những hoạt động tâm lý trực tiếp
quyết định con người thực hiện một số hành vi nhất định là nhận thức, thái độ và niềm
tin. HBM xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến hành vi sức khỏe của một cá nhân

6

nhận thức được mối đe dọa đối với bệnh tật hoặc bệnh tật (tính nhạy cảm được nhận
thức), niềm tin về hậu quả bất lợi (mức độ nghiêm trọng được nhận thức), lợi ích tích
cực tiềm ẩn của hành động (lợi ích được nhận thức), các rào cản được nhận thức đối với
hành động, tiếp xúc với các yếu tố thúc đẩy hành động (dấu hiệu hành động), động lực
sức khỏe và sự tự tin vào khả năng thành công (hiệu quả của bản thân) . Các hoạt động
tâm lý được chia thành nhiều yếu tố để giải thích một cách tổng hợp lý do tại sao mọi
người thực hiện hoặc không thực hiện một hành động cụ thể. HBM đã thành công áp
dụng trong giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe để giải thích và thúc đẩy sức khỏe
dự phịng các hành vi, bao gồm cả lĩnh vực phòng chống tai nạn thương tích. Mục đích

của nghiên cứu này là áp dụng HBM để phòng ngừa ngã cho người cao tuổi bằng cách
ước tính niềm tin sức khỏe và mối quan hệ với các hành vi liên quan đến ngã nhằm khám
phá các khả năng can thiệp tình trạng ngã ở người cao tuổi. Bộ công cụ đã trải qua một
số vòng họp tham vấn của các chuyên gia trong các lĩnh vực liên quan đã được tổ chức
ngoài tổng quan tài liệu. Hệ số Cronbach và thống kê phù hợp của phân tích nhân tố
khẳng định cũng cho thấy độ tin cậy và hiệu lực của thang đo HBM trong nghiên cứu
này[41]. Và đây là bộ cơng cụ rất có giá trị cho nhiều đề tài sử dụng.

Bộ công cụ đánh giá thực hành phịng chống ngã nhóm nghiên cứu phát triển dựa
trên bộ công cụ của Derbyshire County Council (2018)[32], Laing S S. và cộng sự
(2011)[40], theo hướng dẫn của Tổ chức y tế thế giới [56], [57] và CDC – STEADI Hoa
Kỳ 2017 về phòng chống ngã[27],[23], [26],[24],[25], Hội đồng quốc gia về già hóa
(NCOA: National council on aging)[43] .
1.2.3. Một số nghiên cứu về kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ngã ở người
cao tuổi trên thế giới và Việt Nam

*Thế giới

Một nghiên cứu cắt ngang của Gutta S và cộng sự (2013) đã được thực hiện ở
Vellore, Nam Ấn Độ để mô tả kiến thức, thái độ và thực hành liên quan đến việc ngăn
ngừa ngã tái phát ở những người cao tuổi có tiền sử bị ngã trước đó cũng như những
người chăm sóc họ. 45% người cao tuổi bị ngã lặp lại sau 60 tuổi chủ yếu do thị lực
kém, loãng xương, thiếu máu hoặc sử dụng hơn 3 loại thuốc mãn tính. Cả người cao tuổi
và người chăm sóc đều có kiến thức kém về phịng chống ngã, có tới 76% người cao
tuổi đồng ý là ngã ở người cao tuổi là khơng có gì có thể phòng chống được và 12%

7

NCT cho rằng ngã có thể phịng ngừa được. Cũng theo nghiên cứu trên có 70,3% người
cao tuổi cho rằng giáo dục sức khoẻ là cần thiết để dự phòng ngã và kiến thức dự phòng

ngã ở người cao tuổi chủ yếu được cung cấp bởi các nhân viên y tế (78,5%). Có tới 65%
người cao tuổi bị ngã lần đầu không được giáo dục sức khoẻ về dự phòng ngã. Các số
liệu trên cho thấy tỷ lệ người cao tuổi được giáo dục kiến thức dự phòng ngã còn rất
thấp. Giáo dục sức khỏe (OR 0,418; KTC 95%: 0,176-0,991) và việc tuân thủ một can
thiệp theo quy định trong ít nhất 6 tháng (OR 0,088; KTC 95%: 0,032-.244) được phát
hiện có liên quan đến việc ít bị ngã lặp lại hơn. Giáo dục sức khỏe chú trọng đến lợi ích
của việc tuân thủ các biện pháp can thiệp theo quy định có thể giúp ngăn ngừa ngã tái

phát [37].

Trong một nghiên cứu can thiệp tại cộng đồng tại Thượng Hải, Trung Quốc
(2012) đã có một số cải tiến về kiến thức, niềm tin, thái độ và hành vi liên quan tới ngã
ở NCT, tỷ lệ nhận thức của người tham gia về kiến thức tham gia phòng ngã ở hầu hết
các nội dung đạt 60% trở lên sau can thiệp[58]. Nghiên cứu này tìm thấy một sự thay
đổi nhỏ trong niềm tin của NCT về các yếu tố nguy cơ và dự phòng, họ nhận ra rằng họ
có nguy cơ ngã cao do tuổi ngày càng tăng, sự lão hóa chức năng cơ thể dần dần, và
nhiều yếu tố nguy cơ trong môi trường gia đình. Mặt khác họ bắt đầu chấp nhận rằng
chấn thương do ngã gây ra là có thể ngăn ngừa được và có những lợi ích của tập thể dục
trong việc giảm tỷ lệ thương tật và cải thiện chất lượng cuộc sống[58].

Nghiên cứu của Bourdessol H và cộng sự về kiến thức, thái độ và thực hành về
phòng ngừa ngã của người cao tuổi tại Ấn Độ sử dụng biện pháp truyền thơng thảo luận
nhóm tập trung trên 48 người ở nơng thôn và 48 người ở thành phố. Kết quả là phần lớn
người tham gia cho rằng những thông tin được cung cấp là hữu ích[21].
*Việt Nam

Một nghiên cứu về thay đổi kiến thức của người cao tuổi xã Vũ Phúc thành phố
Thái Bình về dự phịng ngã của tác giả Nguyễn Cao Cường (2019) cho thấy kiến thức
tốt về dự phòng ngã của người cao tuổi đạt 15,1%[7].


Một nghiên cứu được tiến hành tại bệnh viện đại học Y Dược thành phố Hồ Chí
Minh (2017) đã xác định kiến thức phòng ngừa ngã còn hạn chế, kiến thức kém dẫn đến
thực hành kém và gây ngã, 73,97% nhận biết nguy cơ ngã của bản thân, 26,03 % người
không nhận biết đúng nguy cơ ngã của mình [3]. Ngồi ra chưa tìm thêm được tài liệu

8

nghiên cứu nào về KAP phòng chống ngã ở người cao tuổi.
1.3. Một số biện pháp can thiệp trong dự phòng ngã cho người cao tuổi

Qua tổng hợp và phân tích tài liệu về các biện pháp dự phòng ngã cho người cao
tuổi tại cộng đồng. Điểm nổi bật trong đánh giá mang tính hệ thống này, giáo dục phịng
tránh ngã hồn tồn đóng vai trị là một trong những phương pháp tiếp cận phòng ngừa
ngã trong việc nâng cao nhận thức, kiến thức và thay đổi hành vi phòng ngừa về nguy
cơ ngã. Việc sử dụng khung lý thuyết HBM được áp dụng trong thiết kế giáo dục để
giúp nâng cao chất lượng chương trình giáo dục, mang lại hiệu quả tích cực với hành vi
dự phịng ngã, đồng thời chương trình can thiệp giáo dục dựa trên mơ hình sẽ thành cơng
hơn các mơ hình truyền thống. Các điều dưỡng có tiềm năng lớn trong việc lập kế hoạch
và cung cấp giáo dục phòng tránh ngã cho người cao tuổi trong môi trường cộng đồng.
Mở rộng vai trò của điều dưỡng trong các chương trình phịng chống ngã ở mơi trường
cộng đồng bằng cách sử dụng các công cụ giáo dục chất lượng cao và dựa trên bằng
chứng. Làm nổi bật vai trò của điều dưỡng và quản lý hợp tác trong phòng chống ngã
cho người cao tuổi tại cộng đồng. Áp dụng chiến lược tạo động lực kết hợp với các kỹ
thuật giáo dục khác nhau khi cung cấp cho người cao tuổi kết hợp hướng dẫn thực hành
bài tập Otago phù hợp với người cao tuổi và đặc biệt có lợi cho những người từ 80 tuổi
trở lên, một chương trình tập thể dục theo thơn xóm và tại nhà kết hợp với video hướng
dẫn thực hiện bài tập. Otago kết hợp một chương trình cân bằng và sức mạnh được điều
chỉnh riêng của các bài tập tiến bộ cùng với kế hoạch đi bộ. Một minh chứng cho thấy
rằng tỷ lệ ngã ở những người tham gia thấp hơn 35% so với những người khơng tham
gia chương trình này[28]. Dân số già đang thay đổi nghiêm trọng và điều dưỡng đang ở

một vị trí độc nhất để có tác động tích cực đến sức khỏe của những người dễ bị tổn
thương nhất, đồng thời người điều dưỡng nâng cao vai trò tương tác xã hội, phối hợp
với các nhóm thành viên[31].

9

1.4. Học thuyết và khung lý thuyết áp dụng trong đề tài

Nhân tố thay đổi NIỀM TIN CÁ NHÂN Hành động

Nhận thức về Nhận

mức độ nghiêm thức

các

trọng của ngã nguy



Tuổi gây
Giới
BMI Nhận thức về ngã,
Bệnh lý
Thói quen tính nhạy cảm mối
Kiến thức
đối với ngã của đe

dọa


NCT Hành vi
cá nhân

Nhận thức về
lợi ích, hiệu
quảcủa việc
phòng chống

ngã

Nhận thức về Tín hiệu, các căn
rào cản, trở ngại cứ, động lực hành
động: giáo dục,
khi thay đổi
hành vi chứng kiến hậu
quả của ngã, thông

tin truyền thơng

Hình 1.3. Khung lý thuyết của nghiên cứu theo mơ hình niềm tin sức khỏe HBM
1.5. Nội dung của đề tài
Nội dung 1 : Thu thập tài liệu, nghiên cứu tổng quan và xây dựng thuyết minh đề
tài.

Công việc 1.1: Nghiên cứu tài liệu tổng quan, Xây dựng thuyết minh chi tiết đề
tài theo mục tiêu nghiên cứu
Nội dung 2 : Tổ chức khám sức khỏe cho NCT (3000 NCT) và điều tra giai đoạn 1
bằng mẫu phiếu phỏng vấn về ngã và nguyên nhân ngã ở người cao tuổi; kiến thức,
thái độ, thực hành dự phòng ngã (cỡ mẫu 3000 NCT)
Công việc 2.1: Lựa chọn đối tượng nghiên cứu cộng đồng, đánh giá các đặc điểm

chung; đặc điểm về ngã, nguyên nhân ngã ở người cao tuổi; kiến thức, thái độ,

10

thực hành dự phòng ngã (cỡ mẫu 3000 NCT)
Công việc 2.2: Khám sức khỏe cho NCT (3000 NCT)
Công việc 2.3. Tổng hợp, báo cáo đánh giá tình trạng sức khỏe và kiến thức, thái
độ, thực hành dự phòng ngã của NCT.
Hội thảo 1: Ngã và một số yếu tố liên quan đến ngã ở NCT
Nội dung 3: Điều tra giai đoạn 2: Lựa chọn người cao tuổi có nguy cơ bị ngã tham
gia vào nghiên cứu can thiệp; Tổ chức can thiệp; Đánh giá kết quả của một số biện
pháp can thiệp dự phòng ngã cho NCT (448 NCT)
Công việc 3.1: Tập huấn thu thập số liệu
Công việc 3.2: Xây dựng chương trình can thiệp (tài liệu GDSK, xây dựng video
bài tập cho NCT)
Cơng việc 3.3: Thực hiện chương trình can thiệp
Công việc 3.4: Điều tra giai đoạn sau can thiệp (kiến thức, thái độ, thực hành dự
phòng ngã và khả năng thăng bằng ở NCT)
Công việc 3.5: Tổng hợp, báo cáo đánh giá kết quả một số biện pháp can thiệp
dự phòng ngã cho NCT.
Hội thảo 2: Các biện pháp can thiệp dự phòng ngã cho người cao tuổi và hiệu quả
can thiệp
Nội dung 4 : Tổng hợp, xử lý số liệu và báo cáo kết quả nghiên cứu.
Công việc 4.1: Tổng hợp và xử lý số liệu, báo cáo tổng kết đề tài
1.6. Cách tiếp cận của đề tài
Nghiên cứu các tài liệu trong và ngồi nước để tìm hiểu vấn đề nghiên cứu
Khảo sát đánh giá ban đầu để xác định thực trạng từ đó xây dựng biện pháp can thiệp
tối ưu
Lựa chọn đối tượng theo tiêu chuẩn lựa chọn
Tiến hành các giải pháp can thiệp

Các tiêu chuẩn đánh giá khách quan.
Đánh giá hiệu quả và ứng dụng nhân rộng mơ hình can thiệp.

11

Chương 2.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
* Giai đoạn 1: Điều tra ban đầu
Tiêu chuẩn lựa chọn:
-Người cao tuổi từ 60 tuổi trở lên (từ năm 1961 trở về trước), có thời gian sống
tại địa bàn nghiên cứu từ 01 năm trở lên.
- Còn khả khả năng đi lại được
- Tự nguyện tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Những người khơng cịn khả năng đi lại, nằm tại chỗ
+ Vắng mặt tại thời điểm nghiên cứu
+ Không đồng ý tham gia nghiên cứu
* Giai đoạn 2: Nghiên cứu can thiệp
Tiêu chuẩn lựa chọn:
Những người cao tuổi từ 60 tuổi có nguy cơ bị ngã được phát hiện qua cuộc điều
tra cắt ngang ở giai đoạn 1.
Trạm trưởng Trạm Y tế, Y tế thôn, hội người cao tuổi, người chăm sóc NCT,
NCT (NC định tính)
Tiêu chuẩn loại trừ:
Người có các dị tật ảnh hưởng đến hình dáng cơ thể, rối loạn tâm thần, lú lẫn,
câm điếc, mù lịa, khó nghe nói nhìn để trả lời
Những người khơng cịn khả năng đi lại, nằm tại chỗ
NCT không đồng ý tham gia NC can thiệp hoặc bỏ cuộc trong quá trình nghiên
cứu can thiệp.

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu
* Địa điểm điều tra ban đầu (Giai đoạn 1): tại 31 thôn của 4 xã Tân Hòa, Song Lãng,
Tự Tân, Bách Thuận huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình
* Địa điểm nghiên cứu can thiệp (Giai đoạn 2): Nghiên cứu can thiệp cộng đồng ngẫu
nhiên có đối chứng được thực hiện tại: 16 thơn can thiệp của xã Song Lãng và Bách

12

Thuận và 15 thôn đối chứng của xã Tân Hòa, Tự Tân.

2.2.2. Thời gian nghiên cứu từ tháng 01/2022-12/2022

Nghiên cứu được chia thành 2 giai đoạn:

- Giai đoạn 1 (1/2022 – 3/2022): Nghiên cứu mô tả qua điều tra cắt ngang

- Giai đoạn 2 (4/2022 – 9/2022): Nghiên cứu can thiệp tại cộng đồng trong 6 tháng.

2.3. Thiết kế nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu

- Mục tiêu 1,2: Nghiên cứu mô tả cắt ngang (giai đoạn 1)

- Mục tiêu 3: Nghiên cứu can thiệp tại cộng đồng có đối chứng, kết hợp nghiên

cứu định lượng và định tính (giai đoạn 2)

Các biện pháp can thiệp


- Biện pháp 1: Truyền thông giáo dục sức khỏe cho NCT

- Biện pháp 2: Thực hiện bài tập thể dục cải thiện cân bằng, tăng cường sức mạnh

của cơ và luyện tập sức bền [4],[22].

2.4. Cỡ mẫu

Nghiên cứu định lượng:

Cỡ mẫu cho điều tra ban đầu NCT tại mỗi xã: sử dụng công thức tính cỡ mẫu cho nghiên

cứu mơ tả cắt ngang, cụ thể như sau:

n = Z (1− / 2) 2 2 p(1 − p) (công thức 1)

(p)

Trong đó:
n: cỡ mẫu nghiên cứu

Z: Độ tin cậy lấy ở ngưỡng =0,05 (Z1-α/2 = 1,96)

p: Tỷ lệ ngã ở NCT, ước tính p = 0,197 [16]

: là hệ số tương đối so với p, chọn = 0,15

Cỡ mẫu nghiên cứu theo tính tốn tối thiểu là 696 đối tượng/ 1 xã. Vậy 4 xã dự kiến cỡ
mẫu là: 2784, dự phòng 10% bỏ cuộc nên dự kiến cỡ mẫu trong điều tra là 3000 NCT.

Cỡ mẫu can thiệp:

Đề tài nghiên cứu can thiệp có nhóm can thiệp và nhóm đối chứng. Kết quả can
thiệp được so sánh trước sau và so sánh giữa nhóm can thiệp với nhóm đối chứng, do
vậy cỡ mẫu cho mỗi nhóm được ước tính theo cơng thức ước tính cỡ mẫu cho nghiên

13
cứu can thiệp so sánh 2 tỷ lệ:

n =Z2(α,β) p1(1- p1) +p2(1- p2)
(p1 - p2)2

Trong đó:
n: Cỡ mẫu nghiên cứu
p1: Tỷ lệ ngã giảm ở NCT sau 6 tháng can thiệp p= 0,21[49]
p2: Giả thiết can thiệp này có thể làm tỷ lệ ngã ở NCT sau 6 tháng can thiệp là 65%
α: Mức ý nghĩa thống kê (xác xuất mắc sai lầm loại I), trong nghiên cứu này nhà

nghiên cứu chọn ở ngưỡng 95%. Vậy α = 0,05
β: Xác xuất mắc sai lầm loại II, trong nghiên cứu này chúng tôi chọn là 0,1. Vậy

β = 0,1
Với các tham số trên, tra bảng Z(α,β) = 10,5
Thay các giá trị vào công thức, ta tính được cỡ mẫu cần thiết cho mỗi nhóm là

224 NCT. Như vậy, tổng số NCT cần điều tra trong nghiên cứu này (cho cả nhóm can
thiệp và nhóm đối chứng) ít nhất là 448 NCT
2.5. Phương pháp chọn mẫu

Nghiên cứu phối hợp phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên và chọn mẫu có chủ đích.

Cụ thể như sau:

Chọn mẫu cho giai đoạn 1:
+ Chọn mẫu có chủ đích: Chọn địa bàn huyện Vũ Thư
+ Chọn xã: Lập danh sách toàn bộ các xã trên địa bàn huyện Vũ Thư. Bốc thăm
ngẫu nhiên lấy 4 xã để nghiên cứu là xã Tân Hòa, Song Lãng, Tự Tân, Bách Thuận
+ Chọn đối tượng điều tra: Điều tra toàn bộ số người cao tuổi của tất cả các thôn
(31 thôn) trong mỗi xã để tất cả người cao tuổi trong xã đều được can thiệp. Thực tế
điều tra 3038 NCT đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn.
Chọn mẫu giai đoạn 2:
Phân nhóm đối tượng nghiên cứu can thiệp và đối chứng dựa trên sự tương đồng
về độ tuổi, số người cao tuổi có nguy cơ ngã bằng biện pháp ghép cặp theo thôn. Từ 31
thôn/4 xã nghiên cứu ở giai đoạn 1, chọn ghép cặp theo thơn có sự tương đồng về độ

14

tuổi, số NCT có nguy cơ bị ngã đưa vào nhóm can thiệp và nhóm đối chứng. Số đối
tượng trong nhóm can thiệp là 254 người ở 16 thôn thuộc xã Song Lãng và Bách Thuận,
số đối tượng trong nhóm đối chứng là 282 người ở 15 thơn thuộc xã Tân Hịa và Tự Tân.
2.6. Phương pháp thu thập số liệu
2.6.1. Công cụ nghiên cứu

Bộ công cụ thu thập số liệu gồm 9 phần
2.6.2. Phương pháp thu thập số liệu

Nghiên cứu này sử dụng cả hai phương pháp nghiên cứu định lượng và nghiên
cứu định tính.

- Khám lâm sàng
- Đo cân nặng, chiều cao, huyết áp

- Phỏng vấn trực tiếp đối tượng bằng bộ câu hỏi thiết kế sẵn
- Thảo luận nhóm với cán bộ Trạm Y tế, Y tế thôn, Hội người cao tuổi, NCT, người
chăm sóc NCT.
- Phỏng vấn sâu với NCT
2.6.3. Quá trình tổ chức nghiên cứu

Tổ chức điều tra ban đầu:
Phỏng vấn đối tượng về một số đặc điểm chung, tình hình sức khỏe bệnh tật (tiền
sử ngã, tiền sử dùng thuốc, tiền sử chấn thương do ngã, tiền sử bệnh tật), đánh giá nguy
cơ ngã, KAP phòng chống ngã. Cân đo các chỉ số nhân trắc: Đo cân nặng, chiều cao,
huyết áp và khám phát hiện một số bệnh lý.

Tiến hành can thiệp trong thời gian 6 tháng:
❖ Tổ chức triển khai can thiệp

Lựa chọn các đối tượng có nguy cơ bị ngã tham gia nghiên cứu. Các đối tượng
này được kiểm tra thăng bằng qua thang đo thăng bằng BERG để đánh giá mức độ nguy
cơ ngã.

Nhóm đối chứng: được phát tờ rơi phịng chống ngã
Nhóm can thiệp: thực hiện biện pháp can thiệp truyền thông GDSK và thực hiện
bài tập OTAGO cải thiện thăng bằng, tăng cường sức mạnh cơ và rèn luyện sức bền.
*Triển khai hoạt động can thiệp
Biện pháp 1: Truyền thông giáo dục sức khỏe


×