V. NỘI DUNG GIÁO DỤC
1. Căn cứ xác định nội dung giáo dục của chương trình mơn học
a) Cách tiếp cận
Chương trình mơn Tin học được xây dựng với mục tiêu góp phần hình thành,
phát triển 5 phẩm chất chủ yếu, 3 năng lực chung và đặc biệt là năng lực tin học
đã được mô tả trong CTTT. Để đảm bảo yêu cầu đó, cấu trúc và nội dung chương
trình mơn Tin học cần có tính khoa học, logic và hệ thống chặt chẽ. Q trình xây
dựng Chương trình mơn Tin học áp dụng cách tiếp cận theo sơ đồ ngược. Căn cứ
mục tiêu chung, vai trị, vị trí và thời lượng dành cho môn Tin học trong CT[7]
để:
Bước 1. Xác định mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể của từng cấp học của
môn Tin học.
Bước 2. Xác định:
– Các các thành phần năng lực tin học cần đạt, mức độ cần đạt của các thành
phần năng lực tin học ở mỗi cấp học.
– Các mạch kiến thức nền tảng và các chủ đề nội dung chung xuyên suốt 3 cấp
học.
Bước 3. Xác định:
– Các yêu cầu cần đạt cho mỗi lớp ở mỗi cấp học (chuẩn nội dung và chuẩn thực
hiện).
– Các chủ đề con nội dung tương ứng cho mỗi lớp ở mỗi cấp học.
Bước 4. Đề xuất định hướng chung về phương pháp giáo dục tin học.
Bước 5. Đề xuất định hướng chung về đánh giá kết quả học tập tin học.
Cần nhận thức sâu sắc rằng, khơng có con đường nào dẫn đến năng lực mà
không thông qua giáo dục phẩm chất, trang bị kiến thức và rèn luyện kĩ năng. Cần
tránh sự vận dụng không chuẩn xác về phát triển theo năng lực để rồi xem nhẹ
chuyển tải nội dung, các kiến thức cung cấp thiếu hệ thống, thiếu chiều sâu. Năm
thành phần năng lực tin học, ba mạch kiến thức và bảy chủ đề nội dung có mối
quan hệ tương hỗ nhân quả rất mật thiết. Khi vận dụng kiến thức, sử dụng kĩ năng
trong hoạt động sao cho đáp ứng được những yêu cầu nào đó ở một bối cảnh thì
năng lực của học sinh được phát triển, mở rộng và nâng cao thêm rất nhiều. Đồng
thời, khi năng lực của học sinh được phát triển lên một mức mới thì những kiến
thức đã vận dụng sẽ được củng cố vững chắc góp phần quan trọng để học sinh
tiếp thu những kiến thức mới, phát triển những kĩ năng mới.
1
Để thực hiện quy trình trên, vấn đề cốt lõi là cần tìm được câu trả lời cho các
câu hỏi sau:
– Mục tiêu chung và mục tiêu riêng ở mỗi cấp học của giáo dục tin học là gì?
– Năng lực tin học bao gồm những thành phần nào? Các mạch kiến thức kĩ năng
nào cần có để hình thành và phát triển năng lực tin học? Chủ đề nội dung nào
có tính xun suốt cả 3 cấp học để tạo thành các mạch kiến thức đó?
– Mối quan hệ giữa năng lực, các mạch kiến thức và các chủ đề nội dung chính
thể hiện có tính khoa học, hệ thống và logic chặt chẽ như thế nào?
– Phương pháp giáo dục và phương pháp đánh giá kết quả giáo dục theo cách
tiếp cận năng lực đối với mơn Tin học có những đặc thù riêng gì?
Sơ đồ dưới đây thể hiện quy trình xây dựng chương trình theo cách tiếp cận
sơ đồ ngược nêu trên.
TIẾP CẬN THEO SƠ ĐỒ NGƯỢC
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
NỘI DUNG DẠY HỌC ( THEO 7 CHỦ ĐỀ TỔNG THỂ XUYÊN
SUỐT)
YÊU CẦU CẦN ĐẠT (CHUẨN NỘI DUNG, CHUẨN THỰC HỆN)
YÊU CẦU CẦN ĐẠT (5 THÀNH PHẦN NĂNG LỰC TIN HỌC
THEO 3 MẠCH DL, ICT VÀ CS)
2
MỤC TIÊU GIÁO DỤC TIN HỌC PHỔ THƠNG
Trong q trình xây dựng chương trình theo sơ đồ ngược qua các bước thực
hiện đã vận dụng cách tiếp cận năng lực, xuất phát từ yêu cầu cần đạt để lựa chọn
các chủ đề nội dung dạy học phù hợp. Tuy nhiên yêu cầu cần đạt và chủ đề nội
dung có mối quan hệ tương hỗ, biện chứng nên nội dung giúp chuẩn hóa u cầu
cần đạt. Vì vậy, quy trình trên có tính mở, sau mỗi bước khi cần thiết có thể quay
lại điều chỉnh nội dung các bước trước cho phù hợp.
Chương trình tiếp cận phát triển năng lực và có tính mở cao. u cầu cần đạt
(chuẩn nội dung và chuẩn thực hiện) là bắt buộc thống nhất trên toàn quốc. Các
nội dung giáo dục tin học có tính mở, ngồi các chủ đề nội dung cốt lõi, có những
chủ để con (tên gọi các chủ đề con, thứ tự sắp xếp, thời lượng phân bổ,..) là tùy
chọn có thể điều chỉnh đối với các đối tượng HS khác nhau, ở các địa phương
khác nhau. Vì vậy, ở các bảng “ Yêu cầu cần đạt và nội dung giáo dục ở các lớp”
để nhấn mạnh và giúp GV, HS quen dần với 2 cách tiếp cận mới cốt lõi (theo
năng lực và có tính mở), đột phá nêu trên nên trong chương trình đã xếp cột “Yêu
cầu cần đạt” trước cột “Nội dung”. Như giải thích ở trên, việc sắp xếp này khơng
mang hàm ý: Từ yêu cầu cần đạt để suy ra nội dung tương ứng một cách cứng
nhắc. Nhắc lại là, GV cần quán triệt là giữa “Yêu cầu cần đạt” và “Nội dung giáo
dục” có mối quan hệ tương hỗ, biện chứng rất chặt chẽ. Một yêu cầu cần đạt có
thể được hình thành và phát triển dựa trên khơng chỉ một mà có thể từ nhiều chủ
đề nội dung khác nhau. Đồng thời một chủ đề nội dung giáo dục có thể góp phần
hình thành và phát triển khơng chỉ một mà có thể nhiều yêu cầu cần đạt khác nhau.
b) Các căn cứ
– Căn cứ pháp lí
+ Quan điểm, đường lối của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và của Bộ Giáo dục
& Đào tạo về nội dung giáo dục tin học ở trường phổ thông [1, 2, 3]
+ Mô tả biểu hiện về 5 phẩm chất chủ yếu, 3 năng lực chung và là biểu hiện
năng lực tin học đã được mô tả trong CTTT [7].
+ Mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể, yêu cầu cần đạt về năng lực tin học
được xác định trong chương trình mơn Tin học.
+ Bộ tiêu chuẩn chương trình môn học của Bộ GD và ĐT [8, 9].
– Căn cứ lí luận, khoa học
3
+ Kết quả nghiên cứu, chọn lọc các mạch kiến thức, chủ đề nội dung, kĩ
năng và thái độ cần đạt được mơ tả trong chương trình tin học hiện hành
[5,6].
+ Kết quả nghiên cứu nhằm chọn lọc các yêu cầu cần đạt về năng lực tin học
được mô tả trong các văn bản liên quan của một số tổ chức khoa học giáo
dục uy tín của quốc tế như UNESCO, OEDC,...[11, 12, 13, 14 ]
+ Kết quả nghiên cứu, khai thác và vận dụng các chủ đề nội dung, chuẩn kiến
thức, kĩ năng cần đạt trong chương trình tin học phổ thơng một số nước
tiến tiến như Anh, Mỹ, Úc,..[15, 16, 17, 18, 19, 20, 21]
+ Kết quả tham vấn ý kiến chuyên gia về nội dung giáo dục tin học.
– Căn cứ thực tiễn
+ Kết quả nghiên cứu khảo sát điều kiện và thực trạng giáo dục tin học trong
những năm qua (về đội ngũ giáo viên, trang thiết bị dạy học), tâm sinh lí
của học sinh phổ thông Việt Nam để vận dụng nhằm đảm bảo chương trình
có tính khả thi.
+ Kết quả tổng hợp, phân tích đánh giá và tiếp thu ý kiến đề xuất của chuyên
gia tin học trong và ngoài ngành giáo dục của Việt Nam và chuyên gia tư
vấn quốc tế về nội dung, các chủ đề cần thiết của Chương trình mơn Tin
học.
+ Kết quả nghiên cứu các dự báo sự phát triển các mạch kiến thức, nội dung
để phát triển năng lực tin học trong thời đại CMCN 4.0
2. Nội dung giáo dục cụ thể của chương trình mơn học
2.1. Giải thích cách trình bày nội dung giáo dục trong chương trình
môn học
Chương trình mơn Tin học được xây dựng nhằm hình thành và phát triển ở
HS năm thành phần năng lực tin học sau:
+ NLa: Sử dụng và quản lí các phương tiện cơng nghệ thơng tin và truyền
thông;
+ NLb: Ứng xử phù hợp trong môi trường số;
+ NLc: Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông;
+ NLd: Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học;
+ NLe: Hợp tác trong môi trường số.
Lưu ý rằng, thứ tự sắp xếp nêu trên không nhằm thể hiện ưu tiên về tầm quan
trọng của các thành phần năng lực tin học. Các thành phần trên đều cần thiết, có
liên quan chặt chẽ với nhau góp phần phát triển năng lực tin học tổng thể.
– Ba mạch kiến thức
Để hình thành và phát triển được 5 thành phần năng lực tin học nêu trên, nội
dung dạy học đã xác định 3 mạch kiến thức hòa quyện sau:
4
+ DL (Digital Literacy): Học vấn số hóa phổ thơng;
+ ICT (Information Communication Technology): Công nghệ thông tin và
truyền thông;
+ CS (Computer Science): Khoa học máy tính.
– Bảy chủ đề nội dung chính xuyên suốt 3 cấp học
Để có được kiến thức, kĩ năng 3 mạch tri thức nêu trên, 7 chủ đề chính xuyên
suốt cả 3 cấp học đã được lựa chọn là:
Chủ đề A: Máy tính và xã hội tri thức;
Chủ đề B: Mạng máy tính và Internet;
Chủ đề C: Tổ chức, lưu trữ, tìm kiếm và trao đổi thông tin;
Chủ đề D: Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong mơi trường số;
Chủ đề E: Ứng dụng tin học;
Chủ đề F: Giải quyết vấn đề với sự trợ giúp của máy tính;
Chủ đề G: Hướng nghiệp với tin học.
Hình vẽ mơ tả mối quan hệ qua lại biện chứng, tương hỗ:
Thể hiện mối quan hệ
+ Ba mạch kiến thức có phần chung, hịa quyện được thể hiện bằng hình trịn
ở tâm. Mũi tên 1 chiều thể hiện phần hòa quyện này được tạo ra từ cả 3
mạch kiến thức có đặc trưng riêng DL, ICT và CS;
+ Mỗi mạch kiến thức có đặc trưng riêng tương đối được thể hiện ở các hình
vành khăn với các thuật ngữ tương ứng là DL, ICT và CS.
+ Nội dung 7 chủ đề (A, B, C, D, E, F, G) đều góp phần phát triển 3 mạch
kiến thức DL, ICT và CS, tuy nhiên mức độ mỗi một trong 7 chủ đề đối
với mỗi mạch kiến thức là khác nhau. Tên các chủ đề ghi ở mỗi một trong
3 hình vành khăn (DL, ICT và CS) thể hiện mức độ ảnh hưởng cao hơn
của chủ đề đó đối với việc phát triển mạch tri thức tương ứng.
+ Năm thành phần năng lực tin học là Nla, NLb, NLc, NLd và NLe được thể
hiện ở các hình vành khăn (vành ngồi cùng) có mối quan hệ tương hỗ
được hình thành và phát triển dựa trên ba mạch kiến thức DL, ICT và CS
(thể hiện bằng mũi tên 2 chiều).
+ Mối quan hệ giữa 5 thành phần năng lực, 3 mạch kiến thức và 7 chủ đề nội
dung quan hệ tương hỗ trực tiếp/ gián tiếp lẫn nhau được thể hiện hiện
bằng kênh truyền liên kết ( màu trắng).
2.2. Định hướng nội dung giáo dục của chương trình mơn học
Nội dung giáo dục của chương trình mơn Tin học được lựa chọn và tổ chức
trên cơ sở những định hướng xây dựng chương trình GDPT mới nói chung và
5
định hướng xây dựng chương trình mới cho mơn Tin học nói riêng. So với chương
trình hiện hành, chương trình mới có nhiều điểm mới chính. Dưới đây trình bày
tóm tắt 10 điểm mới nổi bật:
– Vai trò và vị trí mới
Như đã giới thiệu vị trí, vai trị của mơn Tin học đã thay đổi căn bản khi trong
CT TT xác định:
+ Năng lực Tin học là một trong các năng lực cốt lõi, cần cho mọi học sinh.
+ Tin học là mơn bắt buộc có phân hóa, xuyên suốt từ lớp 3 đến lớp 9 (trong
chương trình hiện hành là môn tự chọn).
+ Ở cấp trung học phổ thơng, mơn Tin học có vai trị vị trí bình đẳng như
các mơn học khác : Lí, Hóa, Sinh, Sử, Địa,… và được phân hóa theo 2 định
hướng là Tin học ứng dụng và Khoa học máy tính (trong chương trình
hiện hành khơng phân hóa).
– Tiếp cận theo năng lực và có tính mở
Chương trình hiện hành theo cách tiếp cận nội dung, mang nặng lí thuyết, hàn
lâm. Chương trình mới mơn Tin học là mơn cốt lõi giúp hình thành và phát triển
cho mọi học sinh năng lực tin học là một trong các năng lực đặc thù được xác định
trong chương trình tổng thể. Năng lực tin học bao gồm 5 năng lực thành phần
NLa, NLb, NLc, NLd và NLe nêu trên.
Chương trình mơn Tin học có tính mở cao, là mơn bắt buộc có phân hóa: Có
các chủ đề con bắt buộc đồng thời có các chủ đề con tùy chọn; không phụ thuộc
vào thiết bị phần cứng, phần mềm cụ thể; không phân biệt phần mềm và học liệu
mở hay đóng nhằm thuận lợi cho việc vận dụng thích hợp với điều kiện, khả năng
các địa phương và các đối tượng học sinh khác nhau; thời lượng phân phối cho
các lớp là cố định nhưng thời lượng đề xuất trong chương trình dành cho các chủ
đề xuyên suốt ở mỗi lớp chỉ có tính tham khảo. Các cơ sở giáo dục tùy khả năng
tiếp thu của học sinh và điều kiện thực tế của địa phương để điều chỉnh phân bố
cụ thể trên cơ sở đáp ứng yêu cầu cần đạt được quy định trong chương trình.
Chương trình có tính mở cũng sẽ thuận lợi để cập nhật và phát triển theo thời gian.
– Ba mạch kiến thức DL, ICT và CS hịa quyện.
Để hình thành và phát triển 5 thành phần năng lực tin học, chương trình mơn
Tin học mới xác định 3 mạch kiến thức hịa quyện: DL, ICT và CS. Ngồi việc
tiếp tục coi trọng các mạch kiến thức ICT và DL như trong chương trình hiện
hành, chương trình mới chú trọng đến mạch kiến thức CS hơn trước. Mạch kiến
thức CS đã được điều chỉnh gia tăng đáng kể, cập nhật từ chương trình các nước
tiên tiến như Anh, Mỹ,..và được đưa vào ngay từ lớp 3 nhằm đáp ứng được những
yêu cầu của cách mạng công nghiệp lần thứ tư luôn thay đổi trong tương lai.
6
Nhằm đạt được 3 mạch kiến thức DL, ICT và CS chương trình xác định 7 chủ
đề nội dung xuyên suốt 3 cấp học.
Như vậy: 5 thành phần năng lực tin học; 3 mạch kiến thức DL, ICT và CS; 7
chủ đề nội dung xuyên suốt nêu trên đã được xác định theo sơ đồ ngược và có mối
quan hệ tương hỗ, biện chứng.
Ba mạch kiến thức DL, ICT và CS
Chương trình Tin học mới của Việt Nam cũng như các nước tiến tiến nói
chung đều bao gồm ba mạch kiến thức DL, ICT và CS.
– DL đề cập đến kĩ năng sử dụng các thiết bị số thơng dụng để hồ nhập được
với cộng đồng, thích ứng được với thời đại một cách an tồn, có trách nhiệm.
DL cịn bao gồm cả khía cạnh đạo đức, tơn trọng pháp luật, ứng xử có văn hố
và ảnh hưởng của tin học đối với xã hội số.
– ICT đề cập đến việc máy tính và các thiết bị truyền thông làm việc như thế nào
và có thể ứng dụng các thiết bị đó như thế nào. ICT chú trọng việc lựa chọn,
đánh giá để sử dụng và áp dụng hệ thống máy tính; cài đặt phần cứng, phần
mềm, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức, giải quyết vấn đề thực tế một cách
sáng tạo và có hiệu quả.
– CS đề cập đến các nguyên lí và thực hành làm cơ sở để hiểu biết và mơ hình
hố tính tốn, ứng dụng chúng trong việc phát triển máy tính và các hệ thống
máy tính. CS giúp nhận biết và phân tích các vấn đề theo cách tiếp cận tin học.
Mục tiêu cốt lõi của CS là hình thành và phát triển tư duy máy tính. Tư duy
máy tính sử dụng phương pháp trừu tượng hoá, cách phân rã một nhiệm vụ,
một thiết kế lớn và phức tạp thành những vấn đề nhỏ, đơn giản hơn để có thể
đưa ra các thuật toán giải quyết chúng. Tư duy máy tính bóc tách các mối quan
hệ để trích chọn các đặc trưng, biểu đạt ngắn gọn vấn đề hoặc mơ hình hố các
khía cạnh quan trọng của vấn đề, làm cho vấn đề đó dễ khai báo và có thể xử
lí được.
Như vậy, CS đề cập đến các yếu tố khoa học cơ bản, có tính độc lập với các
cơng nghệ cụ thể (có tuổi thọ ngắn) nên bền vững, ít thay đổi nhanh. ICT và DL
liên quan đến yếu tố công nghệ, sử dụng và áp dụng cơng nghệ kĩ thuật số, có tốc
độ phát triển, thay đổi nhanh. Do vậy, theo định kỳ ngắn hạn (2, 3 năm/lần, thậm
chí hàng năm) chương trình sẽ được cập nhật, phát triển nhất là mạch ICT và DL
nhằm đáp ứng tính thời sự, hiện đại. Đây là một định hướng đổi mới quan trọng,
hiện đại về phát triển chương trình theo cách tiếp cận của nhiều nước trên thế giới.
Trong chương trình, các chủ đề khác nhau có hàm lượng DL, ICT và CS
nhiều, ít khác nhau. Q trình giải quyết bài tốn cụ thể thường địi hỏi học sinh
7
phải vận dụng tích hợp kiến thức, kĩ năng của đồng thời ba mạch kiến thức DL,
ICT, CS và của các môn học khác.
Trong nhiều năm qua, nhìn chung chương trình Tin học các nước đều hướng
trọng tâm tới ICT và DL nhằm khai thác, sử dụng máy tính. Mạch kiến thức CS
thường được đưa vào các chương trình dưới dạng tích hợp, khơng tường minh,
chiếm tỉ trọng thấp. Những năm gần đây, với nhu cầu phát triển nhân lực cho cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư, trong nhiều chương trình các nước tiên tiến
như Anh, Mỹ, Nga,..., mạch tri thức CS đã được điều chỉnh gia tăng đáng kể và
được cung cấp cho học sinh ngay từ các lớp đầu cấp tiểu học. Chương trình Tin
học Việt Nam chỉ đặt mục tiêu trước mắt là hướng tới chuẩn chương trình các
nước phát triển. Bên cạnh việc tiếp tục coi trọng các mạch kiến thức, kĩ năng ICT
và DL như chương trình hiện hành, điểm mới là mạch tri thức CS được chú trọng
hơn đối với tất cả học sinh trong giai đoạn giáo dục cơ bản, nhất là trong giai đoạn
giáo dục định hướng nghề nghiệp. Lưu ý là thứ tự trước sau các từ DL, ICT và
CS được viết trong văn bản chương trình khơng hàm ý về độ ưu tiên của các mạch
kiến thức tương ứng đó.
Mặt khác, ba mạch DL, ICT và CS có mối quan hệ tương hỗ chặt chẽ nhưng
cũng có sự khác biệt với nhau khá rõ ràng.
CS nhằm trả lời câu hỏi “Hệ thống máy tính hoạt động như thế nào?” nên tập
trung nghiên cứu nguyên lí cơ bản hoạt động của hệ thống máy tính. CS liên quan
đến tư duy máy tính, tư duy thuật tốn, kĩ thuật lập trình,... nhằm tạo ra giải pháp
phát triển các hệ thống mới bằng cách viết phần mềm mới. CS giúp học sinh có
tiềm năng trở thành người sáng tạo, là tác giả các cơng cụ tính tốn (cả phần cứng
và phần mềm) trong tương lai.
ICT và DL nhằm trả lời câu hỏi “Hệ thống máy tính được sử dụng như thế
nào?” nên tập trung vào việc lựa chọn và đánh giá sáng tạo các giải pháp sử dụng
và áp dụng tổ hợp các phần mềm, phần cứng hiện có sẵn để phát triển các hệ thống
và dịch vụ IT, phục vụ xã hội, cộng đồng và cá nhân. ICT và DL giúp học sinh sử
dụng và áp dụng hệ thống máy tính để trợ giúp học tập và giải quyết vấn đề thực
tế của cuộc sống.
Học sinh có thể chưa ý thức được sự phân biệt CS và ICT, điều quan trọng là
giáo viên phải nhận thức được các mục tiêu dạy học hai mạch kiến thức đó có sự
khác biệt một cách rõ ràng.
Ba mạch kiến thức DL, ICT và CS vừa có nội hàm phân biệt vừa có tính quan
hệ hịa quyện, tương hỗ. Vì vậy, GV trong quá trình tổ chức dạy học tránh phân
8
chia rạch ròi, chủ đề hoạt động dạy học này là về CS, chủ đề, hoạt động dạy học
kia là về ICT và DL, dẫu với mỗi chủ đề có thể định hướng trọng tâm tới CS
hoặc ICT và DL. Đối với hoạt động dạy học thực hành sử dụng, áp dụng máy
tính, GV cần tránh khuynh hướng dạy học theo cách dạy nghề “ cầm tay chỉ việc”.
Văn hóa giáo dục tin học phổ thơng địi hỏi khơng chỉ quan tâm trèn luyện kĩ năng
sử dụng phần mềm, trang thiết bị kĩ thuật số mà còn phải rèn luyện cho HS khả
năng chủ động học và tự học thích ứng nhanh với những phần mềm mới, công cụ
mới tương tự.
– Cách tiếp cận mới về tư duy thuật toán và lập trình.
Trong chương trình hiện hành, nội dung lập trình nói riêng và thuật tốn nói
chung chủ yếu được dạy tập trung ở lớp 8 và lớp 11 theo cách tiếp cận quá hàn
lâm, nặng về học ngơn ngữ lập trình Pascal, dẫn đến q tải làm cho cả học sinh
và giáo viên khó tiếp thu, nhàm chán, khơng hiệu quả. Nội dung thuật tốn và lập
trình trong chương trình mới theo cách tiếp cận mới, trải rộng trong cả 3 cấp học.
Ở tiểu học và trung học cơ sở, việc sử dụng ngôn ngữ lập trình trực quan làm cho
học sinh ngay từ nhỏ tuổi sớm tự làm ra được sản phẩm số, gây được hứng thú
học tập và động viên được học sinh khám phá cách điều khiển máy tính theo ý
tưởng của mình. Nội dung thuật tốn, cấu trúc dữ liệu và lập trình,…là những nội
dung cơ bản của CS giúp hình thành và phát triển tư duy máy tính. Tư duy máy
tính sử dụng phương pháp trừu tượng hóa, cách phân rã một nhiệm vụ, một thiết
kế lớn và phức tạp thành những vấn đề nhỏ, đơn giản hơn để có thể đưa ra các
thuật toán giải quyết chúng. Tư duy máy tính bóc tách các mối quan hệ để trích
chọn các đặc trưng, biểu đạt ngắn gọn vấn đề hoặc mơ hình hóa các khía cạnh
quan trọng của vấn đề, làm cho vấn đề đó dễ khai báo và có thể xử lí được. Tư
duy máy tính giúp học sinh bước đầu sáng tạo trong giải quyết vấn đề thực tế cụ
thể.
– Chú trọng thực hành, trải nghiệm sáng tạo và làm ra sản phẩm số
Khắc phục điểm yếu của chương trình hiện hành là thiếu sự kết hợp tốt giữa
học và vận dụng kiến thức để giải quyết những vấn đề thực tế, trong chương trình
mới việc dạy học được khuyến khích thơng qua các dự án, bài tập giải quyết vấn
đề cụ thể, thực tế.
Thực hiện cách tiếp cận theo năng lực đòi hỏi phải đổi mới phương pháp dạy
học và đánh giá kết quả học tập. Dạy và học tin học nhằm phát triển phẩm chất
chủ yếu và năng lực chung, trong đó chú trọng năng lực tin học của học sinh; giúp
học sinh sáng tạo ra các sản phẩm số của cá nhân và của nhóm; chú trọng kết hợp
9
giáo dục tích hợp kiến thức các mơn học khác nhau; khuyến khích áp dụng cơng
nghệ kĩ thuật số để phát hiện và giải quyết các vấn đề thực tế.
– Chú trọng giáo dục về đạo đức pháp luật và ảnh hưởng của Tin học trong thế
giới số.
Thế giới ngày nay bao gồm cả thế giới thực và thế giới số. Chương trình mới
quan tâm đúng mức đến nội dung về đạo đức, văn hóa, pháp luật và ảnh hưởng
của tin học lên xã hội, đảm bảo nguyên lí “vừa dạy chữ vừa dạy người”, đặc biệt
trong thời đại có sự kết nối cao của thế giới thực và thế giới ảo. Thông qua nội
dung và yêu cầu cần đạt ở các chủ đề, nhất là ở chủ đề “Đạo đức, pháp luật và
văn hóa trong mơi trường số” kết hợp giáo dục các phẩm chất, năng lực cốt lõi,
ứng xử có văn hóa cả trong thế giới thực và đặc biệt trong thế giới ảo. Đây là chủ
đề mới chưa được coi trọng đúng mức trong chương trình hiện hành.
– Chú trọng định hướng nghề nghiệp, khởi nghiệp
Trong Chương trình đưa vào chủ đề mới “ Hướng nghiệp với tin học” xuyên
suốt từ lớp 8 đến lớp 12. Chú trọng định hướng các ngành nghề đa dạng và phong
phú trong các lĩnh vực khác nhau, đặc biệt về các ngành nghề thuộc lĩnh vực tin
học. Chương trình ở trung học phổ thơng được phân hóa theo hai định hướng: Tin
học ứng dụng (ICT) và Khoa học máy tính (CS) nhằm đáp ứng được nhu cầu thực
tế về nguồn nhân lực tin học của đất nước trong thời đại CMCN4.0 Thực tế phát
triển xã hội hiện đại tạo ra nhiều cơ hội cho tuổi trẻ khởi nghiệp, lập nghiệp rất
thành công trong lĩnh vực tin học. Tin học giúp họ tạo ra được nhiều dịch vụ giá
trị gia tăng góp phần phát triển kinh tế và xã hội hiện đại cho đất nước.
– Quan tâm giáo dục STEM, bình đẳng giới, tài chính, dân số và sức khỏe,..
Thông qua một số chủ đề học tập, đặc biệt thông qua hoạt động trải nghiệm,
sáng tạo sản phẩm hồn thiện để cài đặt, tích hợp các u cầu nhằm ngồi mục
tiêu chính là góp phần hình thành và phát triển phẩm chất chủ yếu, năng lực chung
và năng lực đặc thù mơn học, cịn góp phần giáo dục hướng nghiệp, giáo dục
STEM, giáo dục bình đẳng giới và giáo dục tài chính, giáo dục dân số, sức khỏe,
... Các nội dung này được quan tâm, chú ý hơn so với chương trình hiện hành là
một điểm mới góp phần giáo dục học sinh tồn diện hơn.
– Chú trọng phát triển Chương trình hướng tới Giáo dục 4.0
+ Phát triển năng lực trong thế giới số, chú trọng tư duy máy tính
+ Chú trọng dạy học tích hợp liên mơn, tạo sản phẩm số
+ Có các chủ đề hiện đại: Trí tuệ nhân tạo (AI), Internet vạn vật (IoT),
Robots giáo dục, Điện toán đám mây, Dữ liệu lớn.
So với chương trình hiện hành chương trình mới có nhiều điểm mới khơng
chỉ là cập nhật thêm một số chủ đề mới mà quan trọng hơn là theo cách tiếp cận
10
mới. Đối với những chủ đề mới chương trình chọn lọc nội dung tinh giản và mức
độ yêu cầu cần đạt vừa sức tiếp nhận của HS phổ thông nhằm đảm bảo tính khả
thi, tinh giản của chương trình. Tuy nhiên, đây là một thách thức đòi hỏi GV phải
chủ động tham gia tích cực các lớp bồi dưỡng chuyên mơn, tự tìm hiểu thêm qua
các tài liệu tham khảo khá phổ biến trên Internet, dễ dàng khai thác. Các buổi sinh
hoạt định kì thường xun của tổ chun mơn Tin học cần đưa các điểm mới trong
chương trình ra trao đổi cùng thống nhất nhận thức đúng và triển khai thực hiện
thuận lợi cho tất cả GV.
Tính mở của chương trình
Chương trình mơn Tin học được thiết kế theo hướng mở để đáp ứng đặc thù
của tin học và phù hợp với tính chất của một mơn học bắt buộc có phân hố. Tính
mềm dẻo này tạo cơ hội cho học sinh thoả mãn sở thích cá nhân, đáp ứng nguyện
vọng trong lựa chọn nghề nghiệp. Đồng thời mỗi địa phương căn cứ điều kiện
thực tế chủ động tổ chức, triển khai dạy tin học khả thi, có hiệu quả hơn, đáp ứng
tốt hơn nguyện vọng của đa số học sinh và phụ huynh. Tính mở của chương trình
tạo thuận lợi cho thực thi định hướng “ Một chương trình, nhiều bộ sách giáo
khoa”. Cụ thể:
– Về các chủ đề con bắt buộc và tuỳ chọn
Để thực hiện theo định hướng phân hố, chương trình mơn Tin học thiết kế có
tính mở:
+ Có các chủ đề và chủ đề con bắt buộc đối với tất cả học sinh trong toàn
quốc.
+ Có các chủ đề con tuỳ chọn. Các chủ đề con tùy chọn được lựa chọn để
đảm bảo: mức độ góp phần phát triển các thành phần năng lực như nhau;
số lượng chủ đề con, thời lượng dành cho mỗi chủ đề con tùy chọn như
nhau. Nhà trường có thể lựa chọn linh hoạt, khơng nhất thiết cố định lâu
dài, có thể thay đổi hằng năm.
– Tùy chọn phần cứng và phần mềm
+ Tùy chọn phần cứng máy tính và trang thiết bị phịng máy
• Về thiết bị phục vụ giáo viên dạy học: Chương trình chỉ đề xuất cần có
máy tính cá nhân, máy chiếu, màn hình chiếu, khơng u cầu chủng loại
cụ thể ví dụ là latop hay máy để bàn, hiệu máy hay hãng sản xuất.
• Thiết bị phục vụ học sinh thực hành: Chương trình chỉ đưa ra yêu cầu
số lượng tối thiểu máy tính cần có trong giờ thực hành và u cầu cấu
hình đáp ứng cài đặt được các hệ điều hành và phần mềm thông dụng.
Các máy tính phải được kết nối mạng LAN và Internet, có trang bị
11
những thiết bị phục vụ thực hành như loa, tai nghe, micro, camera,
không yêu cầu cụ thể, chi tiết về chủng loại, hãng sản xuất,....
+ Tùy chọn phần mềm
• Về hệ điều hành, bộ cơng cụ văn phòng và các phần mềm khác: Chương
trình chỉ yêu cầu mức độ cần đạt mà không xác định bắt buộc phần mềm
cụ thể nào phải sử dụng; không phân biệt phần mềm mã nguồn mở hay
mã nguồn đóng. Khuyến khích các trường lựa chọn các phiên bản mới,
thơng dụng và miễn phí.
• Các phần mềm học tập, vui chơi giải trí: Trong chương trình có các nội
dung sử dụng các loại phần mềm học tập, phần mềm trò chơi, giải trí
với các yêu cầu cần đạt tương ứng. Khuyến khích giáo viên chủ động
khai thác, lựa chọn nguồn tài nguyên ở các kho học liệu số (chủ yếu trên
Intenet) rất phong phú, đa dạng và phần lớn là miễn phí để biên soạn
giáo án và sách giáo khoa. Trên thị trường, các loại phần mềm khác nhau
và các phiên bản mới liên tục ra đời. Do vậy, cần định kì thu thập, cập
nhật các phần mềm mới, phiên bản mới.
+ Về ngơn ngữ lập trình.
Chương trình chỉ đưa ra các định hướng chung về tiêu chí lựa chọn chứ khơng
xác định ngơn ngữ lập trình cụ thể cần sử dụng. Việc chọn ngơn ngữ lập trình cụ
thể thích hợp trong dạy học cũng rất quan trọng và nên dựa trên một số yếu tố sau
đây:
• Bộ cơng cụ ngơn ngữ lập trình phải thơng dụng trong và ngồi nước, có
sẵn tài nguyên để dễ dàng khai thác sử dụng, có giải pháp khả thi về bản
quyền, có xu hướng ngày càng phát triển.
• Ngơn ngữ lập trình đã chọn được cộng đồng giáo viên ưa thích, dễ dàng
cài đặt trên máy (ở nhà và ở trường) giúp học sinh tự học thuận lợi và
trao đổi rộng lớn trong cộng đồng.
• Ngơn ngữ lập trình được chọn phải phù hợp lứa tuổi. Chẳng hạn ở tiểu
học, trung học cơ sở nên chọn các ngơn ngữ lập trình trực quan như
Scratch, Logo,...; ở trung học phổ thông nên chọn các ngơn ngữ lập trình
vạn năng như C#, Python, Java.
– Tùy chọn để điều chỉnh tên gọi các chủ đề con, trật tự sắp xếp và phân bố thời
lượng
Chương trình đưa ra tên gọi, thứ tự sắp xếp các chủ đề con và phân bổ thời
lượng (tính theo tỉ lệ %) cho các chủ đề xuyên suốt được xem như là một phương
án đề xuất có tính tham khảo. Địi hỏi phải đảm bảo yêu cầu cần đạt, thời lượng
cố định dành cho mỗi lớp mới là những yếu yếu tố bắt buộc thống nhất. Trên cơ
sở đó, căn cứ vào cách tiếp cận biên soạn, mơ hình, cấu trúc bộ sách giáo khoa,
12
kế hoạch và cách thức vận dụng chương trình nhà trường chủ động tổ chức triển
khai dạy học ở cơ sở giáo viên có thể chủ động thay đổi, điều chỉnh, bố trí lại từ
tên gọi, sắp xếp trật tự đến phân bổ thời lường cho mỗi chủ đề con sao cho phù
hợp và hiệu quả.
– Tùy chọn các định hướngTin học ứng dụng, Khoa học máy tính
Ở mỗi lớp trung học phổ thơng, chương trình môn Tin học cũng như chuyên
đề học tập đều đưa ra hai định hướng phân hóa tùy chọn là Tin học ứng dụng và
Khoa học máy tính.Tùy theo nguyện vọng của số đông học sinh, phụ huynh, điều
kiện tổ chức dạy học, nhà trường có thể chọn chương trình định hướng Tin học
ứng dụng cho một số lớp và chọn chương trình theo định hướng Khoa học máy
tính cho một số lớp khác. Tỉ lệ chọn là không quy định bắt buộc và có thể thay
đổi hàng năm tùy theo xu thế phát triển nhu cầu nguồn nhân lực của xã hội và
nguyện vọng của số đông học sinh.
– Tùy chọn các chủ đề cụ thể của dự án học tập, sản phẩm số
Một điểm mới trong chương trình là khuyến khích dạy học theo dự án học tập
và yêu cầu học sinh làm ra sản phẩm hồn thiện, vận dụng kiến thức liên mơn
trong dạy học giải quyết vấn đề thực tế.
Chương trình chỉ đưa ra các yêu cầu cần đạt và một số gợi ý có tính định
hường. Việc đưa ra các chủ đề cụ thể, các nhiệm vụ cụ thể cho mỗi nhóm hoặc
mỗi cá nhân học sinh thực hiện là tùy chọn của tác giả viết sách giáo khoa, của
giáo viên . Khuyến khích học sinh, nhóm học sinh tự đề xuất theo sở thích, sở
trường với sự trợ giúp, hướng dẫn và phê duyệt của giáo viên. Cách thức, kế hoạch
thực hiện, hình thức kiểm tra giám sát và đánh giá kết quả sản phẩm là hoàn toàn
do giáo viên đề xuất với sự thống nhất của và tổ chun mơn.
Sự phân hóa trong chương trình ở cấp trung học phổ thơng
Tích hợp ở giai đoạn giáo dục cơ bản (cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở)
và phân hóa ở giai đoạn giáo dục hướng nghiệp là định hướng lớn của CTTT, thực
hiện theo quyết sách của Đảng, Nhà nước được xác định trong Nghị quyết 29 năm
2013 của TW Đảng khóa 11 và Nghị quyết 88 của Quốc hội khóa 13 năm 2014.
Mơn Tin học có sứ mạng hình thành, phát triển ở mọi học sinh năng lực tin
học, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) để học tập, làm việc và
nâng cao chất lượng cuộc sống, đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Mặt khác, CMCN4.0 có nhu cầu nguồn nhân lực chuyên sâu trong một phổ
rộng ngành nghề thuộc lĩnh vực tin học. Do vậy, ở giai đoạn giáo dục hướng
nghiệp, mơn Tin học có nhiệm vụ chuẩn bị cho một bộ phận khơng nhỏ học sinh
có khả năng đáp ứng nhu cầu này học tiếp hoặc ra đời khởi nghiệp, lập nghiệp
trong lĩnh vực tin học.
13
Trên cơ sở đó, chương trình mơn Tin học ở cấp trung học phổ thông được tổ
chức theo các chủ đề, mỗi chủ đề có những chủ đề con, có những chủ đề con bắt
buộc chung và có những chủ đề con tuỳ chọn theo hai định hướng là Tin học ứng
dụng và Khoa học máy tính.
Định hướng Tin học ứng dụng nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng máy tính như
cơng cụ khơng thể thiếu trong học tập, làm việc và cung cấp dịch vụ của hầu hết
tất cả các ngành nghề trong hầu hết các lĩnh vực, từ Khoa học tự nhiên, Công
nghệ, Xã hội nhân văn, Kinh tế, Tài chính-Ngân hàng, Khoa học Quân sự, An
ninh, Y, Dược, Nông nghiệp, Thủy sản,.. đến các ngành Dịch vụ, Du lích, Văn
hóa, Nghệ thuật,...
Định hướng Khoa học máy tính đáp ứng mục đích bước đầu tìm hiểu ngun
lí hoạt động của hệ thống máy tính, phát triển tư duy máy tính, khả năng tìm tịi
khám phá các hệ thống tin học, phát triển ứng dụng trên hệ thống máy tính, nhằm
chuẩn bị bước vào bậc học tiếp theo hoặc ra đời khởi nghiệp và lập nghiệp trong
lĩnh vực tin học.
Như vậy, ở cấp trung học phổ thông, mỗi học sinh đã chọn môn Tin học sẽ
cần quyết định học theo định hướng Tin học ứng dụng hay học theo định hướng
Khoa học máy tính. Ngồi một số chủ đề con chung cho cả hai định hướng Tin
học ứng dụng và Khoa học máy tính, có một số chủ con đề dành riêng cho mỗi
đinh hướng, nhưng tổng số thời lượng cho mỗi định hướng đều như nhau.
Trong thực tế triển khai dạy học, có thể hình dung ở mỗi lớp có hai chương
trình tuỳ chọn một để thực hiện. Mỗi một trong hai chương trình này đều bao gồm
phần các chủ đề con bắt buộc chung như nhau, khác nhau ở phần các chủ đề con
tuỳ chọn theo một trong hai định hướng phân hoá nêu trên. Việc lựa chọn chương
trình nào trong hai chương trình đó để thực hiện do cơ sở giáo dục địa phương tùy
thuộc nguyện vọng của học sinh, phụ huynh, xu thế nhu cầu nhân lực của xã hội
với sự tham mưu của giáo viên tin học để xác định.Việc lựa chọn này cũng mềm
dẻo, không nhất thiết tất cả các lớp đầu khối (lớp 10) đều phải chọn cùng một
chương trình như nhau. Có một số lớp, học sinh học theo chương trình định hướng
Tin học ứng dụng và một vài lớp khác học sinh học theo chương trình định hướng
Khoa học máy tính. Khuyến khích học sinh nhất quán với định hướng đã lựa chọn
trong cả ba lớp 10, 11, 12. Nếu muốn thay đổi lựa chọn của mình, học sinh có thể
tự học bổ sung theo hướng dẫn của giáo viên.
Bên cạnh nội dung giáo dục cốt lõi, trong mỗi năm, học sinh có thể chọn học
một số chuyên đề học tập tùy theo sở thích, nhu cầu và định hướng nghề nghiệp.
Cụm chuyên đề học tập môn Tin học ở mỗi lớp 10,11 và 12 đều có 2 chuyên đề
học tập tùy chọn là Chuyên đề học tập theo định hướng Tin học ứng dụng và
Chuyên đề học tập theo định hướng Khoa học máy tính. Thời lượng dành cho mỗi
cụm chuyên đề học tập theo mỗi định hướng đều như nhau là 35 tiết / lớp và đều
bao gồm 3 chuyên đề , trong đó thời lương cho 2 chuyên đề , mỗi chuyên đề là
10 tiết, chuyên đề còn lại là 15 tiết.
14
Cụm chuyên đề học tập định hướng Tin học ứng dụng nhằm tăng cường thực
hành ứng dụng Tin học, giúp học sinh thành thạo hơn trong sử dụng các phần
mềm thiết yếu để làm ra sản phẩm số thiết thực cho học tập và cuộc sống. Cụm
chuyên đề học tập định hướng Khoa học máy tính nhằm tăng cường kiến thức về
thiết kế thuật toán và ứng dụng một số mơ hình tổ chức dữ liệu, đồng thời đem
đến cơ hội thực hành với robot giáo dục cho học sinh.
Lưu ý, không nhất thiết học sinh phải chọn học môn Tin học mới được chọn
cụm chuyên đề học tập của Tin học. Để tăng cường kĩ năng và thực hành ứng
dụng tin học giải quyết các vấn đề thực tiễn, khuyến khích tất cả học sinh không
lựa chọn ngành nghề trong lĩnh vực tin học nên chọn cụm chuyên đề định hướng
Tin học ứng dụng. Nội dung chủ yếu của cụm chuyên đề Tin học ứng dụng gồm:
Thực hành với phần mềm Tin học văn phịng (soạn thảo văn bản, trình chiếu, bảng
tính); Thực hành với một số phần mềm đồ họa; Thực hành với phần mềm quản lí
dự án; Thực hành cài đặt và tháo gỡ các phần mềm thông dụng; Phân tích dữ liệu
với sử dụng phần mềm bảng tính. Chọn học các chuyên đề Khoa học máy tính sẽ
thuận lợi hơn cho những học sinh đã chọn học nội dung cốt lõi (70 tiết) của môn
Tin học theo cùng định hướng này. Nội dung chủ yếu của cụm chuyên đề Khoa
học máy tính gồm: thực hành điều khiển robot; giới thiệu ứng dụng của một số
cấu trúc dữ liệu trong việc chuyển giao thuật tốn cho máy tính; thực hành với
một vài kĩ thuật thiết kế thuật toán và ứng dụng.
Theo mục tiêu đặt ra của mỗi định hướng, qua nội dung chủ đề và yêu cầu
cần đạt tương ứng, có thể thấy mỗi định hướng phù hợp cho lựa chọn của mỗi
nhóm đối tượng học sinh. Định hướng Tin học ứng dụng đáp ứng số đơng học
sinh có sở thích cá nhân hoặc có dự kiến theo những ngành nghề khác nhau, kể cả
thuộc hay không thuộc lĩnh vực tin học (vào đại học, học nghề hay ra đời lập
nghiệp), sử dụng máy tính như cơng cụ nâng cao chất lượng và hiệu suất làm việc.
Trong khi đó, định hướng Khoa học máy tính sẽ chuẩn bị tốt đầu vào cho nhiều
(trên 200) khoa CNTT và các trường Cao đẳng, Đại học chuyên ngành CNTT,
góp phần tháo gỡ dần khó khăn thiếu hụt nhân lực CNTT-TT của đất nước và cho
các đối tượng có nguyện vọng lập nghiệp trong lĩnh vực tin học. Ngành nghề,
nghề nghiệp thuộc lĩnh vực tin học rất đa dạng, phong phú và yêu cầu năng lực
tin học ở những mức độ chuyên sâu khác nhau. Do vậy, chương trình đưa ra các
nội dung tinh giản, cốt yếu và yêu cầu cần đạt ở mức học vấn phổ thông, phù hợp
với khả năng tiếp thu của số đông học sinh theo độ tuổi. Cần tránh quan niệm sai
lầm rằng định hướng Khoa học máy tính là dành riêng cho học sinh các lớp chuyên
tin học. Học sinh các lớp chun tin học ngồi chương trình này cịn được học bổ
sung một số chuyên đề bồi dưỡng tài năng.
Sự phân hóa của mơn Tin học ở giai đoạn hướng nghiệp cũng làm tăng sự
mềm dẻo và tính mở của chương trình, nhờ đó tăng tính khả thi khi thực hiện
15
chương trình.Trước mắt, khi bắt đầu triển khai chương trình mới, tùy nguyện vọng
của số đông HS và điều kiện ở từng địa phương, nhà trường có thể quyết định lựa
chọn một tỉ lệ hợp lí số lớp theo mỗi định hướng (Tin học ứng dụng hay Khoa học
máy tính). Mỗi năm học, tỉ lệ lựa chọn ở lớp 10 của một trường có thể thay đơi.
Trong q trình chuẩn bị đào tạo và bồi dưỡng giáo viên đạt chuẩn cần định hướng
để GV đảm nhận được cả hai định hướng phân hóa của Tin học.
Chương trình ở cấp trung học phổ thơng có 2 định hướng phân hóa theo CS
và ICT nhằm đảm bảo nguyện vọng và sở trường học Tin học cho các đối tượng
HS khác nhau. Điều này ít nhiều gây khó khăn phức tạp cho triển khai dạy học ở
địa phương, đòi hỏi GV Tin học phải đầu tư thời gian và cơng sức nhiều hơn do
có thể phải đảm nhiệm dạy học nhiều hơn theo cả 2 định hướng phân hóa. Tuy
nhiên do nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của tất cả các ngành nghề đều có ứng
dụng tin học và các ngành nghề lĩnh vực CNTT_TT mà GV cần vượt qua khó
khăn đảm bảo quyền lợi chính đáng của học sinh được có cơ hội lựa chọn ngành
nghề phù hợp nguyện vọng và sở trường của đa số HS ở địa phương. Đồng thời
qua đó địa phương góp phần thiết thực cho nguồn đào tạo nhân lực của đất nước
trong thời đại CMCN4.0.
Tính mở của chương trình mơn Tin học thực sự là một đột phá đổi mới. Trên
cơ sở định hướng thống nhất, đảm bảo tính ổn định và phát triển, chương trình tạo
cơ hội để kết nối hiệu quả giữa chính quyền, nhà trường với gia đình, cộng đồng
xã hội. Chương trình mới có 2 định hướng ưu việt nổi bật là tính mới và tính mở.
Tính mở của chương trình đảm bảo điều kiện để GV và cơ sở giáo dục tin học ở
địa phương được chủ động, đồng thời thực hiện được quyết sách “Một chương
trình, nhiều bộ SGK”. Các bộ SGK khác nhau có thể có lựa chọn khác nhau trong:
Các chủ đề con tùy chọn; phần mềm học tập và ngơn ngữ lập trình; tên gọi và trật
tự sắp xếp các chủ đề con; chủ đề cụ thể của các dự án học tập, các sản phẩm số
của học sinh. Lựa chọn bộ sách giáo khoa thích hợp sẽ là một thách thức không
nhỏ đối với nhà trường và với GV Tin học. Lựa chọn này đòi hỏi tập thể GV Tin
học cần tìm hiểu kĩ lưỡng, trao đổi thấu đáo, thống nhất trong tổ chuyên môn để
tư vấn xác đáng cho nhà trường, cơ sở giáo dục địa phương và cho HS trong lựa
chọn SGK phù hợp nhất. SGK hiện hành có tính pháp lí, SGK mới chỉ là một kênh
thông tin, nguồn học liệu tham khảo cho GV và HS, chỉ có chương trình mới có
tính pháp lí. Khuyến khích GV căn cứ vào tính mở của chương trình xây dựng bài
giảng riêng khơng phụ thuộc vào 1 bộ SGK cụ thể nào với điều kiện là đáp ứng
được các yêu cầu cần đạt được mơ tả trong chương trình.
16
2.3. Kế thừa chương trình hiện hành trong chương trình mơn học
a) So sánh các nội dung tương ứng
Nói một cách ngắn gọn, chương trình hiện hành có vai trị cốt lõi trong giáo
dục tin học cho học sinh phổ thơng ở thời kì CMCN 3.0 cịn chương trình mới
đáp ứng nhu cầu giáo dục tin học cho học sinh ở thời kì CMCN 4.0. Đó là khác
biệt căn bản.
Bảng dưới thể hiện một số khác biệt chính của chương mới so với chương
trình hiện hành.
Chương trình hiện hành Chương trình mới
+ Tự chọn ở Tiểu học và THCS. + Bắt buộc ở Tiểu học và THCS
Bắt đầu từ lớp 3 đến lớp 9, 70 + Bắt đầu từ lớp 3 đến lớp 9, 35 tiết/lớp
tiết/lớp + Ở THPT là môn tùy chọn bắt buộc, 70
+ Ở THPT là môn bắt buộc, 70 tiết tiết/lớp, mỗi lớp có chuyên đề học tập
ở lớp 10 và 52.5 tiết ở các lớp tùy chọn 35 tiết.
11, 12/ + Phân hóa theo2 định hướng Tin học
+ Khơng phân hóa ứng dụng và Khoa học máy tính.
+ Được xây dựng theo cách tiếp + Được xây dựng theo cách tiếp cận phát
cận nội dung, nặng tính hàn lâm, triển năng lực, nội dung được chọn lọc
ít gắn kết với chương trình giáo nhằm đáp ứng các yêu cầu cần đạt, góp
phần phát triển 5 phẩm chất chính, 3
dục phổ thông tổng thể.
+ Năng lực tin học chưa được xác năng lực chung trong CT GDPT TT
+ Năng lực tin học với 5 nhóm thành
định tường minh.
+ Có lưu ý nhưng trên thực tế thể phần được xác định rõ ràng.
hiện tính đóng của chương trình + Đề cao tính mở của chương trình,
thực tế vận dụng theo khn mẫu quyền lựa chọn chủ đề, phần cứng,
cứng nhắc, lạc hậu với thay đổi phần mềm, phân phối thời lượng tổ
chức triển khai dạy học.
công nghệ.
+ Nội dung phù hợp với đào tạo + Nội dung phù hợp hướng tới CMCN4.0
nhân lực cho CMCN 3.0 + Xác định tường minh 3 mạch tri thức
+ Các mạch kiến thức rời rạc, chưa CS, ICT và DL .Chú trọng hơn mạch
có tính logic, hệ thống, trùng lặp tri thức về Khoa học máy tính.
giữa các cấp học + Có tính thống nhất xun suốt từ lớp 3
+ Các mạch về CS, ICT và DL đến lớp 12
chưa thể hiện mối quan hệ biện
chứng chặt chẽ.
17
+ Các nội dung thiết kế rời rạc, + Thể hiện mối quan hệ logic chặt chẽ
thiếu tính hệ thống, khoa học. giữa 5 thành tố năng lực tin học, 3
+ Nội dung mạch kiến thức Khoa mạch kiến thức và 7 chủ đề
học máy tính đề cập chưa tường + Nội dung thuật tốn và lập trình xuyên
minh, ở mức thấp. suốt cả 3 cấp học theo cách tiếp cận
+ Thuật tốn lập trình mang tính lí mới, phát triển tư duy khoa học máy
thuyết, hàn lâm, nặng về ngơn tính (computer thinking). Ngơn ngữ lập
ngữ lập trình PASCAL tập trung trình tùy chọn, các lớp nhỏ tuổi học lập
ở lớp 8,11, quá tải, nhàm chán, trình trực quan gây hứng thú.
khó dạy, khó học.
+ Hầu như chưa đề cập đến các + Bổ sung mới thêm 2 chủ đề lớn xuyên
khía cạnh về đạo dức, pháp luật suốt qua nhiều lớp (i) Đạo đức Pháp
và ứng xử văn hóa trong mơi luật , ứng xử văn hóa trong mơi trường
số (ii) Hướng nghiệp với tin học
trường số.
+ Có nhiều phần mềm ứng dụng + Bổ sung một số chủ đề, Phần mềm hiện
định hướng phục vụ các môn học đại, có tính ứng dụng cao, thiết thực.
khác chỉ phù hợp với thời kì + Cài đặt lồng ghép vào các nội dung dạy
CMCN3.0, đã lạc hậu. học mới về Giáo dục STEM, Bình đẳng
giới, Tài chính,..đáp ứng yêu cầu của
chương trình GDPT TT.
+ Có coi trọng thực hành, rèn luyện + Yêu cầu học sinh làm ra sản phẩm số
kĩ năng sử dụng, chưa thể hiện sự gắn với giải quyết các vấn đề thực tế,
vận dụng để làm ra sản phẩm số có vận dụng kiến thức liên mơn.
hồn thiện. + Áp dụng phương pháp dạy học theo dự
+ Hầu như chưa áp dụng nhiều dạy án, làm việc nhóm, hợp tác, giao lưu
học theo dự án, làm việc theo trao đổi với bạn bè.
nhóm. + Khuyến khích học sinh tự học, tự khai
thác tài liệu học tập theo hướng dẫn của
giáo viên, người lớn.
+ Chưa thể hiện tốt là một mơn học + Gắn kết với CTGDPT,góp phần hình
thành phần thuộc hệ thống của thành và phát triển 5 phẩm chất chủ yếu
chương trình GDPT TT. và 3 năng lực chung.
-
b) Kế thừa và phát triển những ưu điểm của chương trình hiện hành
– Kế thừa về mục tiêu giáo dục
Mặc dù không phát biểu tường minh, nhưng nội dung chương trình mơn Tin
học hiện hành cũng đã bao gồm cả ba mạch kiến thức (ICT, DL và CS), trong đó
18
chú trọng ICT và DL. Chương trình mới tiếp tục kế thừa mục tiêu truyền thụ 3
mạch kiến thức đó nhưng chú trọng hơn mạch kiến thức CS đối với tất cả học sinh
trong giai đoạn giáo dục cơ bản.
– Kế thừa một số nội dung
Những chủ đề nội dung sau đây trong chương trình hiện hành đã được
chương trình mới kế thừa và phát triển theo cách tiếp cận hướng năng lực và cập
nhật các nội dung hiện đại có tính thời sự:
+ Các thành phần cơ bản của máy tính.
+ Những khái niệm cơ bản về thơng tin và xử lí thơng tin, về hệ điều hành.
+ Khái niệm và một số thuật toán cơ bản.
+ Kĩ thuật lập trình, các khái niệm cơ bản về cơ sở dữ liệu và hệ Quản trị cơ
sở dữ liệu.
+ Soạn thảo văn bản, tạo bảng tính và bài trình chiếu
+ Các phần mềm ứng dụng như phần mềm Sơ đồ tư duy, thư điện tử, tìm
kiếm thông tin, thiết kế đồ họa,...
+ Các phần mềm học tập.
+ Phần mềm mô phỏng.
– Kế thừa về phương châm kết hợp học lí thuyết với rèn luyện kĩ năng, coi trọng
đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả dạy học.Tuy trong
thực tế triển khai còn hạn chế nhưng một số định hướng sau của chương trình
hiện hành được chương trình mới kế thừa và phát triển:
+ Thiết kế chuẩn đầu ra về kiến thức, kĩ năng, thái độ phù hợp.
+ Bố trí thời lượng thực hành tương đối nhiều để học sinh vận dụng kiến
thức lí thuyết vào thực hành và giải quyết các vấn đề thực tế.
+ Chú trọng đổi mới phương pháp giáo dục và phương pháp kiểm tra đánh
giá kết quả giáo dục.
2.4. Tiếp thu kinh nghiệm nước ngoài trong chương trình mơn học
Chương trình hiện hành được xây dựng trong bối cảnh: Lần đầu tiên chương
trình mơn Tin học được đưa vào trường phổ thơng; việc tham khảo chương trình
Tin học ở nước ngoài rất hạn chế, nghèo nàn; chủ yếu dựa vào kiến thức và kinh
nghiệm của chuyên gia tin học.
Trong những năm gần đây nhiều nước tiên tiến đã đầu tư nghiên cứu một
cách khoa học và hệ thống nhằm đổi mới căn bản chương trình tin học ở trường
phổ thơng để đáp ứng xu thế mới của CMCN4.0. Nguồn tài liệu về các chương
trình mới của các nước được cập nhật rất phong phú, đa dạng và hệ thống dễ dàng
tiếp cận.
19
Chương trình mới đã khai thác, chọn lọc để áp dụng chương trình mơn Tin
học các nước tiên tiến (Anh, Mỹ, Úc,…) vào điều kiện của Việt Nam. Các chủ đề
nội dung và yêu cầu cần đạt, các chủ đề của chuyên đề học tập trong chương trình
mới nhằm đạt tới mục đích là giúp học sinh Việt Nam có đủ năng lực tin học để
có thể hịa nhập được với học sinh các nước trong khu vực và hướng tới đạt mức
chuẩn trong chương trình mơn Tin học phổ thơng của các nước tiên tiến.
a) Khai thác cơ sở khoa học và cách tiếp cận xây dựng chương trình
– Khai thác kết quả nghiên cứu phát triển chương trình tin học các nước: Tiếp
thu,vận dụng cách tiếp cận hiện đại, phát triển năng lực, gắn kết lí thuyết với
thực hành, phát triển tư duy máy tính, thích ứng với cuộc sống phù hợp với
CMCN4.0
– Khai thác định hướng, cách tiếp cận trong xây dựng chương trình một cách có
cấu trúc, hệ thống, logic chặt chẽ, có sự phân tích khoa học bài bản, chọn lọc
những vấn đề cần hướng dẫn cho giáo viên dạy học, kiểm tra đánh giá, cách vận
dụng chương trình để triển khai dạy học,...
b) Khai thác chọn lọc chuẩn kiến thức, kĩ năng và các chủ đề nội dung cốt lõi
– Khai thác có chọn lọc cho phù hợp với điều kiện Việt Nam một số nội dung
mới, nhất là về mạch kiến thức khoa học máy tính, cách tiếp cận mới về dạy
học đặc biệt là về dạy học thuật tốn, lập trình.
– Khai thác chủ đề về giáo dục đạo đức, pháp luật, ứng xử có văn hóa trong mơi
trường số để đưa vào chương trình mới thơng qua chủ đề “Đạo đức, pháp luật
và văn hố trong mơi trường số” và lồng ghép trong một số chủ đề khác.
– Khai thác vận dụng các chuẩn chương trình như về yêu cầu học sinh tự làm ra
sản phẩm số, thực hiện dự án học tập, vận dụng kiến thức liên môn, yêu cầu về
làm việc theo nhóm, hợp tác, giao lưu.
– Xây dựng các yêu cầu cần đạt phát triển đồng tâm phù hợp với tâm sinh lí lứa
tuổi của học sinh.
– Khai thác cách xây dựng thuật ngữ sử dụng trong chương trình.
c) Khai thác kinh nghiệm triển khai chương trình
– Vận dụng tính mở của chương trình: Tự chọn chủ đề, ngơn ngữ lập trình, phần
mềm học tập, giáo dục STEM, Bình đẳng giới, Tài chính, Dân số và Sức khỏe,
các chủ đề dự án học tập, sản phẩm số.
– Khai thác một số phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập và
vận dụng vào định hướng phát triển năng lực.
Nhờ sự khai thác đầy đủ, cụ thể có tính đến điều kiện khả thi ở Việt Nam nêu
trên mà chương trình tin học mới có cách tiếp cận hiện đại, nội dung cập nhật đáp
ứng u cầu “đào tạo cơng dân tồn cầu” cho học sinh phổ thông nước ta trong
20