Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Lý Luận Về Quan Điểm Của Đảng Về Công Nghiệp Hóa - Hiện Đạihóa Trong Kỳ Đại Hội Đảng Toàn Quốc Lần Thứ Viii Và Liên Hệ Thực Tiễnvới Việt Nam Hiện Na.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.64 KB, 17 trang )

lOMoARcPSD|38368692

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO TIÊN TIẾN, CHẤT LƯỢNG CAO VÀ POHE

------ o0o ------

BÀI TẬP LỚN

HỌC PHẦN: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

ĐỀ TÀI: Lý luận về quan điểm của Đảng về cơng nghiệp hóa - hiện đại
hóa trong kỳ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII và liên hệ thực tiễn

với Việt Nam hiện nay

Giảng viên hướng : ThS. Nguyễn Thị Thắm

dẫn : Nguyễn Trần Anh Trí

Họ và tên sinh viên : Kiểm toán CLC 63B

Lớp : 11215952

Mã sinh viên

Downloaded by Vinh Nguyen ()

lOMoARcPSD|38368692

Hà Nội, 2023


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
NỘI DUNG...........................................................................................................2

I. Lý luận về công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.......................................2
1. Khái qt về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa..............................................2
2. Nội dung cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong đại hội VIII
của Đảng........................................................................................................2

II. Liên hệ thực trạng cơng nghiệp hố - hiện đại hố ở Việt Nam hiện nay.....3
1. Thành tựu Việt Nam đạt được trong q trình cơng nghiệp hoá - hiện đại
hoá..................................................................................................................3
2. Một số hạn chế trong q trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố................5
3. Đề xuất phương hướng cho Việt Nam.......................................................8

KẾT LUẬN.........................................................................................................12

Downloaded by Vinh Nguyen ()

lOMoARcPSD|38368692

MỞ ĐẦU
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH - HĐH) ở nước ta là một trong những mục
tiêu to lớn, được kiên trì thực hiện gần 60 năm qua. Từ kỳ Đại hội Đảng diễn ra
đầu những năm 60 của thế kỷ XX, Đảng ta xác định CNH - HĐH là một nhiệm
vụ trọng tâm với sự điều chỉnh nhất định. Nhưng vì chiến tranh mà việc thực
hiện nhiệm vụ CNH – HĐH đất nước gặp nhiều khó khăn, trở ngại, khơng thực
hiện được mục tiêu đề ra. Sau khi đất nước hịa bình, thống nhất thì đất nước ta
lại rơi vào cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài nhiều năm, phải vật lộn để

lo đời sống cho nhân dân và ra khỏi cuộc khủng hoảng. Ngay khi đất nước thốt
khỏi cuộc khủng hoảng, Hội nghị đại biểu tồn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII đã
chủ trương “đẩy tới một bước cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước” và “Cơng nghiệp hóa phải đi đơi với hiện đại hóa, thực hiện những bước
tiến tuần tự về cơng nghệ với tranh thủ những cơ hội đi tắt, đón đầu, hình thành
những mũi nhọn phát triển kinh tế theo trình độ tiên tiến của khoa học và cơng
nghệ thế giới”. Và ở kỳ Đại hội VIII của Đảng - kỳ Đại hội là bước ngoặt cực kì
quan trọng trong thời kỳ đổi mới của nước ta, nhiệm vụ đề ra cho chặng đường
đầu của thời kỳ quá độ là chuẩn bị tiền đề cho cơng nghiệp hố đã cơ bản hoàn
thành, cho phép chuyển sang thời kỳ mới đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước. Đồng thời, trong Đại hội VIII, Đảng tiếp tục đưa ra chủ trương
“đẩy mạnh cơng nghiệp hóa” và đề ra mục tiêu “từ nay đến năm 2020, ra sức
phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp”. Kể từ kỳ Đại
hội này, nước ta cũng đã có những thành tựu, song song với đó là những hạn chế
trong việc phát triển đất nước theo hướng CNH - HĐH. Chính vì vậy, em xin
chọn chủ đề: “Lý luận về quan điểm của Đảng về cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
trong kỳ Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ VIII và liên hệ thực tiễn với Việt Nam
hiện nay” làm đề tài bài tập lớn cá nhân cho môn học Lịch sử Đảng Cộng Sản
Việt Nam.

1

Downloaded by Vinh Nguyen ()

lOMoARcPSD|38368692

NỘI DUNG

I. Lý luận về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
1. Khái qt về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các
hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng
sức lao động thủ cơng là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với
công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại; dựa trên sự phát triển
của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao động
xã hội cao.
2. Nội dung cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong đại hội VIII
của Đảng
Đại hội có nhiệm vụ kiểm điểm kết quả 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội VII, đi
sâu tổng kết 10 năm đổi mới, đề ra những mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ, giải
pháp thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2000 và năm
2020. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã họp nội bộ từ ngày 22
đến ngày 26-6-1996 và họp công khai từ ngày 28-6 đến ngày 1-7-1996 tại Thủ đô
Hà Nội. Dự Đại hội có 1.198 đại biểu thay mặt cho hơn 2 triệu đảng viên cùng các
đồng chí cố vấn Ban Chấp hành Trung ương, các đồng chí đại diện lão thành cách
mạng, đại diện các Bà mẹ Việt Nam anh hùng, các nhân sĩ trí thức tiêu biểu cho trí
tuệ, bản lĩnh và sức mạnh đồn kết của tồn Đảng, tồn dân. Dự Đại hội cịn có
gần 40 đồn đại biểu quốc tế đại diện các đảng anh em và bầu bạn trên thế giới.
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VIII diễn ra trong bối cảnh đất nước đã
trải qua việc thực hiện công cuộc Đổi mới được đề ra từ Đại hội Đảng Cộng sản
Việt Nam VI hơn 10 năm và đạt được những thắng lợi to lớn, được nhân dân và
quốc tế ủng hộ. Chủ đề của Đại hội là: Tiếp tục sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn
minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.

Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ VIII của Đảng “có ý nghĩa đặc biệt quan trọng,
đánh dấu cột mốc phát triển mới trong tiến trình phát triển của cách mạng nước
ta”. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII đã đánh dấu bước ngoặt chuyển đất

2


Downloaded by Vinh Nguyen ()

lOMoARcPSD|38368692

nước ta sang thời kỳ mới - thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá. Đại
hội xác định: “Giai đoạn từ nay đến năm 2000 là bước rất quan trọng của thời kỳ
phát triển mới - đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhiệm vụ của
nhân dân ta là tập trung mọi lực lượng, tranh thủ thời cơ, vượt qua thử thách, đẩy
mạnh công cuộc đổi mới một cách toàn diện và đồng bộ, tiếp tục phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phấn đấu đạt và vượt mục tiêu được đề ra
trong Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000: tăng trưởng
kinh tế nhanh, hiệu quả cao và bền vững đi đôi với giải quyết những vấn đề bức
xúc về xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng, cải thiện đời sống của nhân dân,
nâng cao tích lũy từ nội bộ nền kinh tế, tạo tiền đề vững chắc cho bước phát triển
cao hơn vào đầu thế kỷ sau”.

Đồng thời, đại hội cũng đã đề ra Phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội hướng đến công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm
2000 và 20201. Trên cơ sở phân tích những đặc điểm nổi bật của tình hình thế giới,
những xu thế chủ yếu trong quan hệ quốc tế, nêu rõ những thời cơ và thách thức
lớn, Đại hội định ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2000 và 2020 của sự nghiệp đổi
mới, cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước là: tiếp tục nắm vững hai nhiệm vụ
chiến lược xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, đẩy mạnh cơng nghiệp
hố, hiện đại hố và xây dựng nước ta thành một nước cơng nghiệp có cơ sở - kỹ
thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an
ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.


II. Liên hệ thực trạng cơng nghiệp hố - hiện đại hố ở Việt Nam hiện nay
1. Thành tựu Việt Nam đạt được trong quá trình cơng nghiệp hố - hiện đại
hố

Thứ nhất, cơng nghiệp hoá - hiện đại hoá đã đưa Việt Nam từ một trong những
quốc gia nghèo nhất thế giới trở thành quốc gia có thu nhập trung bình thấp và
ngày càng hội nhập sâu rộng với khu vực và thế giới; đời sống của người dân ngày

1 Tháng 6 – 1996, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng, Tạp chí Ban tuyên giáo Trung ương, 2021,
[truy cập lần cuối 09/04/2023]
/>
3

Downloaded by Vinh Nguyen ()

lOMoARcPSD|38368692

càng được cải thiện, vị thế và uy tín của đất nước ta trên trường quốc tế ngày càng
được nâng cao2. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 90% dân số làm nông
nghiệp, Việt Nam đã xây dựng được cơ sở vật chất – kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã
hội từng bước đáp ứng sự nghiệp CNH - HĐH, tạo ra môi trường thu hút nguồn
lực xã hội cho phát triển. Diện mạo đất nước có nhiều thay đổi, kinh tế duy trì tốc
độ tăng trưởng khá, tiềm lực và quy mô nền kinh tế tăng lên (đạt ngưỡng thu nhập
trung bình), đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, đồng thời tạo ra nhu cầu
và động lực phát triển cho tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.

Thứ hai, về tăng trưởng kinh tế, kinh tế Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng cao
hơn hẳn thời kỳ trước đổi mới. Việt Nam đã vươn lên trở thành một trong những
quốc gia có nền cơng nghiệp có năng lực cạnh tranh tồn cầu (CIP) ở mức khá cao,
thuộc vào nhóm các quốc gia có năng lực cạnh tranh cơng nghiệp trung bình cao

với vị trí thứ 44 trên thế giới vào năm 2018 theo đánh giá của UNIDO.

Nhờ thực hiện nhất quán đường lối đổi mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa trên nền tảng khoa học - công nghệ, trong những năm qua, đất nước ta đã đạt
được thành tựu to lớn: Đạt ngưỡng thu nhập trung bình năm 2008; nền kinh tế đạt
tốc độ tăng trưởng cao: giai đoạn 2011-2015 đạt 5,9%, giai đoạn 2016-2019 đạt
6,8%; quy mô nền kinh tế tăng 2,4 lần từ 116 tỷ USD năm 2010 lên 271,2 tỷ USD
năm 2020. GDP bình quân đầu người tăng từ 1331 USD năm 2010 lên 2779 USD
năm 20203. “Chất lượng tăng trưởng kinh tế từng bước được cải thiện, cơ cấu kinh
tế bước đầu chuyển dịch sang chiều sâu”(9). Tỷ trọng giá trị xuất khẩu sản phẩm
công nghệ cao tăng từ 19% năm 2010 lên 50% năm 2020. Khoa học - cơng nghệ
từng bước khẳng định vai trị động lực trong phát triển kinh tế - xã hội. Tiềm lực
khoa học - công nghệ của đất nước được tăng cường. Hiệu quả hoạt động khoa học
- công nghệ được nâng lên, tạo chuyển biến tích cực cho hoạt động đổi mới và

2 Những thành tựu nổi bật trong phát triển cơng nghiệp góp phần quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, Ban chỉ đạo 35 Bộ Công thương, Bộ Công thương Việt Nam, 2020, [truy cập lần cuối
09/04/2023]

/>gop-pha.html
3 Nâng cao vị thế của Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu, Báo Lao Động, 2023, [truy cập lần cuối
09/04/2023]
/>tri-toan-cau#:~:text=%C4%90%E1%BA%BFn%20nay%2C%20Vi%E1%BB%87t%20Nam
%20%C4%91%C3%A3,cho%20t%C4%83ng%20tr%C6%B0%E1%BB%9Fng%20d%C3%A0i%20h%E1%BA
%A1n

4

Downloaded by Vinh Nguyen ()


lOMoARcPSD|38368692

khởi nghiệp sáng tạo. Trình độ khoa học - cơng nghệ sản xuất được nâng cao, tham
gia hiệu quả hơn vào chuỗi giá trị tồn cầu4.

Thứ ba, Đầu tư cho phát triển cơng nghiệp ngày càng được mở rộng, trong đó, đầu
tư FDI trở thành động lực chính của phát triển cơng nghiệp và chuyển dịch cơ cấu
phát triển các ngành công nghiệp nước ta theo hướng hiện đại (chiếm tỷ trọng xấp
xỉ 70% tổng vốn đầu tư FDI vào các ngành kinh tế, trong đó, đầu tư vào cơng
nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng lớn nhất với xấp xỉ 60%).

Đầu tư FDI có vai trị to lớn trong việc hình thành một số ngành công nghiệp chủ
lực của nền kinh tế như viễn thơng; khai thác, chế biến dầu khí; điện tử, công nghệ
thông tin, thép, xi măng, dệt may, da giày... tạo nền tảng quan trọng cho tăng
trưởng dài hạn, cũng như thúc đẩy q trình hiện đại hóa, cơng nghiệp hóa đất
nước. Chẳng hạn, các dự án đầu tư quan trọng của một số công ty đa quốc gia hàng
đầu bao gồm Tập đoàn Samsung, Tập đoàn Intel, LG… đã chọn Việt Nam làm nơi
sản xuất các sản phẩm điện tử như điện thoại di động và máy tính bảng để xuất
khẩu trên toàn thế giới đã đưa ngành điện tử Việt Nam với xuất phát điểm gần như
bằng 0 vào những năm trước 2010 lên thành ngành xuất khẩu lớn nhất của đất
nước trong giai đoạn hiện nay (đứng thứ 2 thế giới về xuất khẩu điện thoại di
động). Trong vài năm trở lại đây, dòng vốn FDI đang dịch chuyển sang các ngành,
nghề có giá trị gia tăng cao hơn trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên là công nghệ cao,
công nghệ thông tin và truyền thông (ICT), chế tạo, chế biến, công nghiệp hỗ trợ
và nông nghiệp... và giảm dần trong một số ngành thâm dụng lao động.

Thứ tư, tăng trưởng kinh tế đi đôi với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội ngay
trong từng bước phát triển. Từ chỗ Nhà nước bao cấp toàn bộ trong việc giải quyết
việc làm đã dần chuyển trọng tâm sang thiết lập cơ chế, chính sách để các thành
phần kinh tế và người lao động đều tham gia tạo việc làm; từ chỗ khơng chấp nhận

có sự phân hóa giàu - nghèo đã đi đến khuyến khích mọi người làm giàu hợp pháp
đi đơi với tích cực xóa đói, giảm nghèo. An sinh xã hội cơ bản được bảo đảm; hệ
thống an sinh xã hội và phúc lợi xã hội phát triển khá đồng bộ, nhất là trong vấn đề

4 Thúc đẩy phát triển khoa học - cơng nghệ và đổi mới sáng tạo trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước - Điểm nhấn quan trọng trong Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, PGS, TS. HOÀNG VĂN
PHAI - TS. PHÙNG MẠNH CƯỜNG, Tạp chí Cộng sản, 2021, [truy cập lần cuối 09/04/2023]
/>va-doi-moi-sang-tao-trong-qua-trinh-day-manh-cong-nghiep-hoa%2C-hien-dai-hoa-dat-nuoc---diem-nhan-quan-
trong-trong%C2%A0nghi-quyet-dai-hoi-xiii-cua-dang.aspx

5

Downloaded by Vinh Nguyen ()

lOMoARcPSD|38368692

giảm nghèo, giải quyết việc làm, phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội, chính sách
ưu đãi người có cơng với nước, trợ giúp xã hội, chính sách bảo hiểm y tế tồn dân
tạo điều kiện để người dân được hưởng thụ nhiều hơn về văn hóa, y tế và giáo dục.
Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều khó khăn, Việt Nam đã tăng thêm ngân sách
và huy động nguồn lực để thực hiện các chính sách xã hội; đồng thời hồn thành
trước thời hạn nhiều mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Liên hợp quốc.

2. Một số hạn chế trong quá trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố

Thứ nhất, sản xuất cơng nghiệp của Việt Nam hiện nay nhìn chung vẫn đang tập
trung chủ yếu vào các hoạt động sản xuất ở công đoạn cuối cùng, đem lại giá trị
gia tăng thấp. Cịn có sự phát triển thiếu đồng bộ, thiếu kết nối giữa các mắt xích
trong nội ngành và giữa các ngành công nghiệp dẫn tới sự phát triển thiếu tính bền
vững. Các ngành cơng nghiệp của ta nhìn chung mới chỉ tham gia được vào các

khâu trung gian có giá trị gia tăng thấp (là các khâu gia cơng, lắp ráp), chưa chiếm
lĩnh được các phân khúc có giá trị gia tăng cao như các khâu thượng nguồn (như
nghiên cứu phát triển, thiết kế sản phẩm; quảng bá sản phẩm, phân phối, chăm sóc
khách hàng) hoặc cung ứng các sản phẩm dịch vụ và các khâu hạ nguồn (như
nguyên, nhiên vật liệu, máy móc thiết bị sản xuất).

Khi tiến hành phân tích cấu trúc liên ngành I-O cho thấy, nền kinh tế Việt Nam cơ
bản còn là một nền kinh tế thâm dụng vốn; gia công, lắp ráp là chủ yếu; chênh lệch
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) và Tổng thu nhập quốc gia (GNI) ngày càng lớn
trong những năm gần đây (Giai đoạn 2006-2010, bình quân GNI bằng khoảng
96,6% GDP; giai đoạn 2011-2015 chỉ còn 95,46%; giai đoạn 2016-2020 là
94,13%). Khả năng tự chủ của nền kinh tế chịu ảnh hưởng mạnh từ biến động hoạt
động sản xuất khu vực đầu tư nước ngoài và một số thị trường lớn. Việt Nam còn
phải nhập khẩu hầu hết cơng nghệ, máy móc thiết bị, phụ tùng, ngun liệu chính
cho sản xuất cơng nghiệp; trên 70% máy móc, thiết bị phục vụ nông nghiệp; giống
một số loại cây trồng, vật ni cịn phụ thuộc vào nhập khẩu, điển hình như 80%
giống rau, hoa và 60% giống ngô…

Thứ hai, việc tổ chức, phân bố không gian phát triển các ngành công nghiệp chưa
khai thác tốt lợi thế cạnh tranh của các vùng; chưa hình thành được nhiều cụm
ngành cơng nghiệp chun mơn hóa để liên kết phát triển theo chuỗi và nâng cao

6

Downloaded by Vinh Nguyen ()

lOMoARcPSD|38368692

khả năng tham gia của các doanh nghiệp Việt Nam vào chuỗi cung ứng và chuỗi
giá trị toàn cầu. Cơ cấu vùng kinh tế cịn nhiều bất cập. Bên cạnh những kết quả

tích cực mang lại từ liên kết vùng, thực tế cũng cho thấy quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội vùng và quy hoạch ngành theo vùng hiện nay của nước ta
chưa thực sự là công cụ hữu hiệu để định hướng, điều phối, phân bổ ngân sách, thu
hút nguồn lực, đầu tư, quản trị không gian kinh tế - xã hội, đặc biệt là thực hiện vai
trò liên kết nội vùng.

Thứ ba, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu lao động diễn ra chậm.
Chuyển Dịch cơ cấu kinh tế bao gồm cả cơ cấu ngành, cơ cấu lao động đã “chững
lại” trong nhiều năm nhưng chậm có sự điều chỉnh phù hợp. Các ngành dịch vụ sử
dụng tri thức, khoa học công nghệ phát triển cịn chậm. Nếu như trong giai đoạn
đầu của q trình CNH, HĐH cơ cấu kinh tế có tốc độ chuyển dịch khá, cơ cấu
ngành nông nghiệp trong GDP giảm mạnh xuống 19,3% năm 2005 thì từ năm 2006
đến nay, tỷ trọng nông nghiệp vẫn chiếm hơn 18% GDP, năm 2018 là 14,57%, cao
hơn đáng kể so với tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP của các nước xung
quanh (của Trung Quốc là 10,1%, Indonesia là 14,4%, của Malaysia là 10,1% và
Thái Lan là 12,3%).

Thứ tư, khoa học cơng nghệ cịn nhiều hạn chế. Tổng chi quốc gia cho nghiên cứu
khoa học và phát triển cơng nghệ cịn thấp trong tương quan so sánh với các quốc
gia khác trong khu vực và trên thế giới. Đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ của
Việt Nam tuy tăng về số lượng nhưng so với tổng dân số thì tỷ lệ này cịn thấp so
với các nước trong khu vực. Trình độ cơng nghệ thì vẫn thấp, khơng đồng bộ và
chậm được đổi mới. Tỷ lệ ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống
còn hạn chế. Mặc dù Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách thúc đẩy chuyển giao
công nghệ nhưng hiệu quả và chuyển giao công nghệ từ các doanh nghiệp FDI cịn
thấp. Chuyển giao cơng nghệ ở Việt Nam chủ yếu diễn ra giữa các doanh nghiệp
trong nước. Việc thiếu học hỏi giữa các doanh nghiệp nước ngồi và trong nước
cho thấy rằng cần có những nỗ lực chính sách bổ sung trong việc thu hút và quản
lý FDI để có được hiệu ứng lan tỏa5.


5 Bài 2: Những hạn chế và nguyên nhân khách quan, chủ quan trong q trình thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa, Ban kinh tế Trung ương, 2022, [truy cập lần cuối 09/04/2023]
/>thuc-hien-cong-nghiep-hoa-hien-dai-hoa.html

7

Downloaded by Vinh Nguyen ()

lOMoARcPSD|38368692

Thứ năm, mục tiêu trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020
khơng hồn thành với nhiều tiêu chí khơng đạt được như: GDP bình qn đầu
người, tỉ trọng cơng nghiệp chế tạo và tỉ trọng nông nghiệp trong GDP, tỉ trọng lao
động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội, tỉ lệ đơ thị hóa, điện sản xuất bình
qn đầu người, chỉ số bất bình đẳng thu nhập, tỉ lệ lao động qua đào tạo, tỉ lệ dân
số sử dụng nước sạch…; Tăng trưởng kinh tế không đạt mục tiêu chiến lược đề ra,
tốc độ có xu hướng giảm dần theo chu kỳ 10 năm; có nguy cơ tụt hậu và rơi vào
bẫy thu nhập trung bình.

Thực tiễn cho thấy: giai đoạn 1991-2000, tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt
7,6%/năm, giai đoạn 2001-2010 xuống cịn 6,6%/năm, giai đoạn 2011-2020 trung
bình chỉ đạt 6,17%/năm. Thu nhập bình quân đầu người vẫn nằm trong nhóm nước
đang phát triển có thu nhập trung bình thấp, khoảng cách về thu nhập bình quân
đầu người của Việt Nam so với các nước trong khu vực vẫn cịn rất xa và khơng dễ
thu hẹp cũng như thấp hơn rất nhiều so với mức thu nhập bình quân đầu người của
thế giới (là hơn 10.000 USD).

 Nguyên nhân còn tồn tại những hạn chế là do:

Trước hết, nhận thức, lý luận, mơ hình, mục tiêu, tiêu chí về CNH, HĐH cịn nhiều

nội dung chưa rõ, chưa sát thực tiễn, còn chủ quan, duy ý chí; chưa có nghị quyết
chun đề của Đảng về CNH, HĐH đất nước. Chưa xác định rõ các trọng tâm ưu
tiên trong phát triển các ngành công nghiệp nền tảng, cơng nghiệp ưu tiên, cơng
nghiệp mũi nhọn, dẫn đến cịn dàn trải, hiệu quả thấp, không đạt mục tiêu đề ra.

Tiếp theo, việc huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực còn nhiều hạn chế, chưa
hiệu quả; nguồn lực của Nhà nước bố trí cho phát triển khoa học, cơng nghệ, đổi
mới sáng tạo cịn thấp, phân bổ, sử dụng chưa hiệu quả; thiếu nguồn nhân lực chất
lượng cao, nhất là trong lĩnh vực khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo. Thể chế,
cơ chế, chính sách cịn nhiều bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; hệ thống
các tiêu chuẩn, định mức cịn lạc hậu, khơng khuyến khích thúc đẩy phát triển và
ứng dụng khoa học, cơng nghệ. Thực tế chúng ta thấy, tổng chi cho nghiên cứu và
phát triển của Việt Nam cả nhà nước và tư nhân chỉ đạt khoảng 0,53% GDP (năm
2019), thấp hơn nhiều so với bình quân thế giới ở mức 1,7% và một số nước như
Thái Lan 0,8%, Malaysia 1,4%, Trung Quốc 2,1%.

8

Downloaded by Vinh Nguyen ()

lOMoARcPSD|38368692

Cuối cùng, chỉ đạo và tổ chức thực hiện vẫn là khâu yếu, chậm được khắc phục;
năng lực thể chế hóa, cụ thể hố, tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng
còn hạn chế. Chưa quan tâm kiểm tra, giám sát trách nhiệm của các cơ quan, tổ
chức, địa phương và người đứng đầu trong thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại
hố.

3. Đề xuất phương hướng cho Việt Nam


Để giải quyết những vấn đề, khó khăn cịn tồn tại, chúng ta cần có một số những
nhiệm vụ, giải pháp.

Thứ nhất, chúng ta nên đổi mới tư duy, nhận thức và hành động quyết liệt, tiếp tục
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việc đầu tiên chúng ta cần làm
đó là xác định nội dung cốt lõi của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước giai đoạn 2021-2030 là thúc đẩy ứng dụng mạnh mẽ khoa học-công nghệ, đổi
mới sáng tạo, nhất là thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tạo ra
bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực
và cả nền kinh tế. Đồng thời, nâng cao nhận thức của các cấp ủy, tổ chức đảng,
chính quyền, doanh nghiệp và người dân; cụ thể hóa các quan điểm, gắn kết các
mục tiêu, nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với xây dựng và thực
hiện luật pháp, chính sách, hệ thống quy hoạch quốc gia và các chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch liên quan.

Thứ hai, việc xây dựng nền công nghiệp quốc gia vững mạnh, tự lực, tự cường;
nâng cao năng lực ngành xây dựng là vô cùng quan trọng. - Ðẩy nhanh thực hiện
các chủ trương của Ðảng về định hướng xây dựng chính sách phát triển cơng
nghiệp quốc gia. Tiếp tục cơ cấu lại ngành công nghiệp; thực hiện điều chỉnh phân
bố không gian phát triển công nghiệp của vùng, địa phương theo hướng gắn với
các vùng động lực, cực tăng trưởng, hành lang kinh tế trọng điểm, phù hợp với quy
hoạch tổng thể quốc gia, lợi thế của từng vùng, bảo đảm tính chun mơn hóa cao,
tăng cường tính liên kết nội vùng và liên vùng; hình thành các vùng công nghiệp,
vành đai công nghiệp, cụm liên kết ngành công nghiệp, khu cơng nghiệp, trọng tâm
là hình thành các cụm liên kết ngành công nghiệp; xây dựng và triển khai có hiệu
quả quy hoạch vùng nguyên liệu cho các ngành công nghiệp, đặc biệt là đối với
các ngành dệt may, da giày, chế biến nông sản, thực phẩm. Chú trọng phát triển

9


Downloaded by Vinh Nguyen ()

lOMoARcPSD|38368692

một số ngành công nghiệp mũi nhọn: Công nghiệp sản xuất rô-bốt, ô-tô, thiết bị
tích hợp vận hành tự động, điều khiển từ xa; công nghiệp chế biến, chế tạo phục vụ
nông nghiệp; công nghiệp sinh học (tập trung vào gen, dược phẩm và các chế
phẩm sinh học); công nghiệp dệt may, da giày ở các khâu tạo giá trị gia tăng cao
dựa trên quy trình sản xuất thơng minh, tự động hóa; cơng nghiệp văn hóa...
Khuyến khích các tập đồn, doanh nghiệp trong nước liên kết, liên doanh với
doanh nghiệp nước ngoài sản xuất thiết bị năng lượng sạch, tái tạo, hệ thống pin
lưu trữ, công nghệ và sản phẩm tiết kiệm năng lượng, đào tạo, chuyển giao công
nghệ.

Thứ ba, Ðẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn; tiếp tục
cơ cấu lại ngành dịch vụ dựa trên nền tảng khoa học-công nghệ, đổi mới sáng tạo.
Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương
Ðảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, hạ tầng kết nối nông thôn với đô thị, nhất là
hạ tầng thủy lợi, giao thông vận tải, hạ tầng thương mại, kho bãi, bảo quản, chế
biến nông sản; đẩy nhanh xây dựng hạ tầng số và dữ liệu số nông nghiệp, nông
thôn; nâng cấp, hiện đại hóa và phát triển sàn giao dịch cho các nông sản chủ lực,
xây dựng các trung tâm hậu cần biên mậu. Hình thành các khu, cụm cơng nghiệp,
dịch vụ hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh nông nghiệp tại một số vùng sản xuất
nông nghiệp tập trung6. Khuyến khích phát triển cơng nghiệp cơ khí, hóa chất và
cơng nghệ sinh học phục vụ sản xuất nông nghiệp và chế biến nông, lâm, thủy sản.
Tiếp tục phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, gắn với công
nghiệp chế biến và thị trường, thúc đẩy cơ giới hóa đồng bộ, hiện đại hóa trong
tồn bộ chuỗi cung ứng; chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng
nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ, tổ

chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị, phát triển các cụm liên kết sản xuất-chế biến-
tiêu thụ nông sản. Thúc đẩy chuyển đổi số tồn diện, thực chất, hiệu quả nơng
nghiệp, nơng thơn; ưu tiên bố trí nguồn lực và có cơ chế, chính sách đặc thù để xã
hội hóa, thực hiện có hiệu quả chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng
tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025.

6 Tiếp tục đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Báo Nhân dân,

2022, [truy cập cần cuối 09/04/2023]
/>nam-2045-post727074.html

10

Downloaded by Vinh Nguyen ()

lOMoARcPSD|38368692

Thứ tư, phát triển khoa học-công nghệ, đổi mới sáng tạo và nguồn nhân lực chất
lượng cao đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ðẩy nhanh thể chế hóa
và cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Ðảng về phát triển khoa học-công nghệ,
đổi mới sáng tạo. Ưu tiên đầu tư cho khoa học-công nghệ, đổi mới sáng tạo đi
trước một bước; có lộ trình tăng tỷ lệ chi từ ngân sách nhà nước tính trên GDP cho
nghiên cứu và phát triển, phấn đấu đến năm 2030 đạt tỷ lệ thuộc nhóm 3 nước
đứng đầu ASEAN, tiệm cận tỷ lệ bình quân chung của các nước thuộc khối OECD.
Phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp
và dịch vụ gắn với các chuỗi giá trị nội địa, khu vực và toàn cầu các cụm liên kết
ngành với vai trò dẫn dắt của các doanh nghiệp lớn, tập trung vào các ngành có giá
trị xuất khẩu và doanh thu lớn như dệt may, da giày, điện tử, thiết bị, máy móc, chế
biến gỗ, chế biến nơng sản, khai thác khống sản, dược phẩm... Phát triển hệ thống
trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia, các trung tâm đổi mới sáng tạo ngành, vùng,

các trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo nhằm phát triển, tích hợp hình thành các
cụm liên kết đổi mới sáng tạo với các khu công nghệ cao, khu dân cư, trung tâm tài
chính, quỹ đầu tư mạo hiểm, trường đại học, viện nghiên cứu. Triển khai mạnh mẽ
các vườn ươm công nghệ, nền tảng đổi mới sáng tạo mở, mạng lưới đổi mới sáng
tạo mở. Khuyến khích doanh nghiệp thành lập các trung tâm nghiên cứu, trung tâm
đổi mới sáng tạo.

Cuối cùng, Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; thúc đẩy đơ thị hóa nhanh
và bền vững, gắn kết chặt chẽ và tạo động lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại cả về kinh tế và xã
hội; ưu tiên phát triển một số công trình hạ tầng trọng điểm quốc gia và vùng về
giao thơng, thích ứng với biến đổi khí hậu, năng lượng, hạ tầng số, các cơng trình
hạ tầng xã hội về y tế, giáo dục của vùng. Phát triển hệ thống đường bộ cao tốc đạt
mục tiêu 5.000km vào năm 2030. Quan tâm đúng mức và phát triển kết cấu hạ tầng
đường sắt có trọng tâm, trọng điểm; tập trung cải tạo, nâng cấp để tiếp tục khai
thác có hiệu quả các tuyến đường sắt hiện có; nghiên cứu, sớm đầu tư xây dựng
tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc Nam, các tuyến đường sắt đô thị tại Hà Nội, Thành
phố Hồ Chí Minh và một số thành phố khác, một số tuyến đường sắt kết nối với
các khu kinh tế, khu công nghiệp, cảng hàng không, cảng biển. Ðẩy nhanh xây
dựng danh mục các dự án kêu gọi đầu tư hạ tầng giao thông giai đoạn 2021-2030.
Xây dựng đề án tổng thể thống nhất về cơ chế giao quản lý, khai thác các tài sản

11

Downloaded by Vinh Nguyen ()

lOMoARcPSD|38368692

kết cấu hạ tầng giao thông hàng hải, hàng không, đường bộ, đường sắt và đường
thủy nội địa theo hướng tăng cường xã hội hóa, tách biệt rõ vai trị quản lý nhà

nước với vai trò quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng giao thơng vận tải; nghiên cứu
áp dụng thí điểm mơ hình đầu tư cơng - quản trị tư, đầu tư tư - sử dụng cơng; đa
dạng hóa nguồn lực, huy động tối đa nguồn lực từ quỹ đất trong đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng.

12

Downloaded by Vinh Nguyen ()

lOMoARcPSD|38368692

KẾT LUẬN
Quá trình CNH - HĐH ở Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển với các
đặc điểm khác nhau. Sau hàng chục năm đổi mới, Việt Nam đã thu được những
thành tựu to lớn, góp phần quan trọng đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng
khá,thúc đẩy công tác xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, bên cạnh những thành cơng
đã đạt được, q trình thực hiện CNH - HĐH vẫn bộc lộ nhiều hạn chế và gặp
nhiều khó khăn. Cách mạng công nghiệp 4.0 ra đời vừa là cơ hội lớn cũng vừa là
thách thức lớn đối với sự thịnh vượng của Việt Nam. Để đẩy nhanh quá trình CNH
- HĐH đất nước trong điều kiện cách mạng công nghiệp lần thứ tư, Việt Nam cần
có những giải pháp đồng bộ, trong đó phải thực hiện quyết liệt quá trình chuyển
đổi mơ hình kinh tế, nâng cao hiệu quả huy động, phát triển nguồn lực, đẩy mạnh
việc hoàn thiện thể chế tài chính, thu hút nguồn lực trong xã hội cho đầu tư phát
triển, chú trọng quá trình tái cơ cấu nền kinh tế, góp phần phát huy lợi thế cạnh
tranh trên các cấp độ quốc gia, địa phương, ngành và sản phẩm; tăng cường hiệu
quả phân bổ, sử dụng nguồn lực, trong đó, nâng cao vai trị định hướng của nguồn
lực tài chính nhà nước trong đầu tư phát triển kinh tế - xã hội gắn với thu hút đầu
tư của khu vực tư nhân, tạo cơ chế tài chính để các địa phương thu hút các nguồn
lực cho phát triển.Cần nhấn mạnh rằng, việc thích ứng với những tác động mới của
cách mạng công nghiệp 4.0 không phải nhiệm vụ của nhà nước hay doanh nghiệp

mà nó là của tồn dân, mỗi người dân cần có những thay đổi tích cực thì q trình
CNH - HĐH mới có thể diễn ra nhanh chóng đưa Việt Nam trở thành một nước
công nghiệp vào một ngày gần nhất.

13

Downloaded by Vinh Nguyen ()

lOMoARcPSD|38368692

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia sự thật
2. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng
3. Tháng 6 – 1996, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng, Tạp chí
Ban tuyên giáo Trung ương, 2021
/>thu-viii-cua-dang-131759
4. Những thành tựu nổi bật trong phát triển cơng nghiệp góp phần quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Ban chỉ đạo 35 Bộ
Công thương, Bộ Công thương Việt Nam, 2020
/>bat-trong-phat-trien-cong-nghiep-gop-pha.html
5. Nâng cao vị thế của Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu, Báo Lao Động, 2023
/>cua-viet-nam-trong-chuoi-gia-tri-toan-cau#:~:text=%C4%90%E1%BA%BFn
%20nay%2C%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%20%C4%91%C3%A3,cho%20t
%C4%83ng%20tr%C6%B0%E1%BB%9Fng%20d%C3%A0i%20h%E1%BA
%A1n
6. Thúc đẩy phát triển khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo trong q trình
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước - Điểm nhấn quan trọng trong
Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, PGS, TS. HOÀNG VĂN PHAI - TS. PHÙNG
MẠNH CƯỜNG, Tạp chí Cộng sản, 2021
/>phat-trien-khoa-hoc---cong-nghe-va-doi-moi-sang-tao-trong-qua-trinh-day-manh-

cong-nghiep-hoa%2C-hien-dai-hoa-dat-nuoc---diem-nhan-quan-trong-trong
%C2%A0nghi-quyet-dai-hoi-xiii-cua-dang.aspx
7. Bài 2: Những hạn chế và nguyên nhân khách quan, chủ quan trong q trình
thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, Ban kinh tế Trung ương, 2022
/>quan-chu-quan-trong-qua-trinh-thuc-hien-cong-nghiep-hoa-hien-dai-hoa.html
8. Tiếp tục đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045, Báo Nhân dân, 2022

14

Downloaded by Vinh Nguyen ()

lOMoARcPSD|38368692

/>den-nam-2030-tam-nhin-den-nam-2045-post727074.html

15

Downloaded by Vinh Nguyen ()


×